Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

PHÂN TÍCH THIẾT kế hệ THỐNG THÔNG TIN QUẢN lý TIỀN gửi TIẾT KIỆM tại NGÂN HÀNG AGRIBANKCHI NHÁNH HUYỆN hà TRUNG, TỈNH THANH hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 48 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

TÊN ĐỀ TÀI
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ TIỀN
GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG AGRIBANKCHI NHÁNH
HUYỆN HÀ TRUNG, TỈNH THANH HÓA

Đơn vị thực tập:

Ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa

Giáo viên theo dõi thực tập
Sinh viên thực hiện
Lớp
Khóa
Hệ

:
:
:
:
:

Th.s Lê Quý Tài
Nguyễn Thị Hải Yến
HTTB
12
Đại học chính quy



Hà Nội, tháng 05/2013
NHẬN XÉT
(Của cơ quan thực tập)
1
1


…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Người nhận xét
(Ký tên, đóng dấu)


2
2


NHẬN XÉT
(Của giáo viên theo dõi thực tập)
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Kết luận:……………………………………………………………………….
Điểm:…………………………………………………………………………
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Giáo viên theo dõi

(Ký tên)

3
3


MỤC LỤC

4


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ:

5


Ngày nay với sự phát triển nhảy vọt của khoa học công nghệ nói chung
và ngành tin học nói riêng, bao gồm những tính năng ưu việt, sự tiện dụng và
ứng dụng rộng rãi, tin học hiện nay là một phần không thể thiếu được của
nhiều ngành trong công cuộc xây dựng và phát triển xã hội. Tin học đã thâm
nhập khá mạnh mẽ vào Việt Nam, nhiều lĩnh vực hoạt động từ lĩnh vực quản
lý hành chính, quản lý kinh tế, tự động hóa công nghiệp….. và đặc biệt là
trong lĩnh vực tài chính- ngân hàng.Mặc dù gần đây có hiện tượng suy thoái
kinh tế, nhưng các doanh nghiệp CNTT vẫn giữ vai trò then chốt trong việc
làm sống lại nền kinh tế của các quốc gia và góp phần đáng kể vào tăng
trưởng kinh tế trong 10 năm trở lại đây.
Với vị thế là Ngân hàng thương mại- định chế tài chính lớn nhất Việt
Nam Agribank đã, đang không ngừng nỗ lực, đạt được nhiều thành tựu đáng
khích lệ , đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
phát triển kinh tế của đất nước. Ngày nay, do khủng hoảng kinh tế, ngành

ngân hàng đang đứng trước rất nhiều khó khăn và cạnh tranh khốc liệt đòi hỏi
hoạt động của ngân hàng phải luôn luôn đổi mới để có thể đi tắt đón đầu, nắm
bắt được những cơ hội của nền kinh tế. Với thời đại mà công nghệ thông tin
đang phát triển hết sức mạnh mẽ, việc làm thiết thực nhất hiện nay đó là việc
chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng, phục vụ đắc lực
cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển mạng lưới dịch vụ ngân hàng
tiên tiến.
Đối với ngân hàng No&PTNT, phương thức huy động vốn truyền
thống và hiệu quả là huy động vốn của dân thông qua hình thức nhận tiền gửi
tiết kiệm. Hiện nay, chiến lược phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chi nhánh huyện Hà Trung là tăng quy mô huy động vốn cũng
như số lượng khách hàng, đa dạng hóa các sản phầm và dịch vụ.Để đạt được
mục tiêu này, đòi hỏi ngân hàng phải có sự đầu tư thích đáng cho hệ thống tin
học ngân hàng nói chung và hệ thống quản lý tiền gửi tiết kiệm nói riêng.
Chính vì vậy trong đợt thực tập chuyên đề này, em đã chọn đề tài “ Phân tích
thiết kế hệ thống thông tin quản lý tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng Agribank
Việt Nam, chi nhánh huyện Hà Trung”. Qua thời gian thực tập ở ngân hàng
Agribank chi nhánh huyện Hà Trung, được sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt

6


tình của các cán bộ,nhân viên tại đây em đã có cơ hội tìm hiểu và nắm rõ
được các quy trình, nghiệp vụ trong hoạt động quản lý tiền gửi, từ đó thực
hiên được chuyên đề này.
• Mục đích nghiên cứu:
Nắm rõ được các quy trình, nghiệp vụ liên quan đến hoạt động gửi tiền
tiết kiệm, vai trò của hoạt động đối với việc kinh doanh của ngân hàng. Từ đó
nghiên cứu chức năng, cách thức vận hành của hệ thống quản lý tiền gửi tiết
kiệm tại ngân hàng nhằm phân tích , đánh giá thực trạng của hệ thống và đề

xuất một số giải pháp kiến nghị nhằm phát triển hệ thống hoàn thiện hơn.
• Đối tượng nghiên cứu:
Quy trình quản lý tiền gửi tiết kiệm tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Hà Trung
• Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu khái quát về chi nhánh ngân hàng No&PTNT
huyện Hà Trung.
Chương 2: Phân tích hệ thống tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng
No&PTNT chi nhánh huyện Hà Trung.
Chương 3: Thiết kế hệ thống tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng No&PTNT
chi nhánh huyện Hà Trung

7


LỜI CÁM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới ban giám
hiệu nhà trường HVNH, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Hệ thống thông tin
quản lý trong suốt 4 năm qua đã dìu dắt và trang bị cho tôi một nền tảng kiến
thức quý báu về lĩnh vực công nghệ thông tin nói chung và ngành tin học
ngân hàng nói riêng , tạo tiền đề cho việc ứng dụng những kiến thức đã học
được vào thực tiễn. Xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới Ths. Lê Quý Tài
giảng viên khoa Hệ thống thông tin quản lý đã tận tình hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình thực hiện chuyên đề này.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các anh chị cán bộ nhân viên
ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Hà Trung đã giúp tôi hoàn thành
chuyên đề thực tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn và chúc quý thầy cô cùng các anh chị lời
chúc sức khỏe, thành đạt và hạnh phúc.


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH
NHNo&PTNT HUYỆN HÀ TRUNG
Quá trình hình thành và phát triển:
Ngân hàng No&PTNT Hà Trung được thành lập năm 1956, có tên là Chi
điếm Ngân hàng Nhà nước huyện Hà Trung. Chức năng chủ yếu là huy

1.1

8


2.1

động vốn và đầu tư phát triển cho nông nghiệp và các trạm trại trên địa
bàn huyện.
 Đến năm 1988 được tách thành 2 bộ phận:
+ Ngân hàng nông nghiệp Hà Trung: Với chức năng là kinh doanh
tiền và dịch vụ ngân hàng.
+ Phòng đại diện ngân hàng Nhà nước huyện Hà Trung với chức năng
là quản lý tiền tệ.
 Năm 2002 được đặt tên là Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn huyện Hà Trung với chức năng là huy động vốn, đầu tư cho các
thành phần kinh tế xã hội để đầu tư cho các thành phần kinh tế trên
địa bàn huyện.
Với tư cách là một chi nhánh trực thuộc Ngân hàng nông nghiệp, là một
đại diện ủy quyền của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam, có quyền tự chủ
kinh doanh theo phân cấp của NHNo&PTNT. Về pháp lý, chi nhánh Hà
Trung cũng có con dấu riêng, được ký kết các hợp đồng kinh tế, dân sự, chủ
động kinh doanh, tổ chức theo phân cấp ủy quyền của NHNN Việt Nam.
Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Hà Trung có nhiệm vụ khai thác và

huy động vốn trong và ngoài nước, huy động các nguồn vốn ngắn hạn, trung
và dài hạn từ các thành phần kinh tế như: Chính phủ, các tổ chức tín dụng, các
doanh nghiệp, dân cư, các tổ chức nước ngoài bằng USD và VND để tiến
hành các hoạt động cho vay và tham gia hoạt động trên thị trường chứng
khoán.
Cơ cấu tổ chức:
Khi mới hoạt động, NHNo&PTNT huyện Hà Trung gặp rất nhiều khó
khăn về cơ cấu tổ chức, đội ngũ cán bộ nhân viên trình độ chuyên môn còn
hạn chế. Nhưng sau nhiều năm, bộ máy tổ chức đã dần dần được kiện toàn:
với tổng số 30 cán bộ hiện đang làm việc, bộ máy tổ chức gồm 3 phòng ban
được kiện toàn lại đủ sức quản lý và lãnh đạo.
Ban lãnh đạo gồm 3 đồng chí: giám đốc chỉ đạo chung trực tiếp phụ
trách tổ chức cán bộ, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, công tác kiểm tra, kiểm
soát nội bộ… và 2 phó giám đốc trực tiếp chỉ đạo điều hành một số lĩnh vực
theo sự phân công của giám đốc.

9


Thực hiện quy chế tổ chức và hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam
chi nhánh ngân hàng huyện Hà Trung có cơ cấu phòng ban như sau:







Hình 1:Sơ đồ tổ chức của ngân hàng Agribank huyện Hà Trung
Mỗi phòng ban thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình theo sự phân

công và chỉ đạo của giám đốc.
A.
Phòng kế hoạch kinh doanh:

Nhiệm vụ chủ yếu của phòng là thực hiện việc kiểm tra và quản
lí tín dụng đảm bảo cho các khoản vay của ngân hàng được thực hiên
theo đúng quy chế, đồng thời tham mưu cho Giám đốc về việc xây
dựng công tác kiểm tra, quản lí tín dụng.

Xây dựng, triển khai, giám sát, kiểm tra các hoạt động kinh
doanh toàn chi nhánh.
B.
Phòng kế toán ngân quỹ:
Thực hiên các nghiệp vụ về tiền gửi của các tổ chức và dân cư, thực hiện
thanh toán trong và ngoài nước, chi trả kiều hối, thực hiện các nghiệp vụ thu
chi tiền mặt, quản lý tài sản.
Phòng kế toán có nhiệm vụ lập kế hoạch thu chi hàng quý, năm phù hợp với
nhu cầu kinh doanh của chi nhánh, bám sát kế hoạch được giao, tham mưu
cho giám đốc trong việc chấp hành chỉ tiêu kế hoạch được duyệt.
C. Phòng IT:
Lập kế hoạch, phương án triển khai hệ thống thông tin của chi nhánh.

10









Tìm kiếm, đề xuất phương án lựa chọn và phối hợp với nhà cung cấp giải
pháp trong việc triển khai các gói giải pháp công nghệ thông tin phục vụ hoạt
động giao dịch và quản trị của chi nhánh.
Điều hành hệ thống máy tính, phần mềm, mạng, thông tin của chi nhánh.
3.1
Những khó khăn, thuận lợi của đơn vị ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh:
*Thuận lợi:
-Về mặt địa lý:
Hà Trung là huyện nằm ở phía Bắc tỉnh Thanh Hóa, diện tích 244 , là
vùng đồng bằng xen đồi núi thấp. Huyện có 24 xã và một thị trấn, số dân hơn
127 nghìn người. Với vị trí ở giữa 2 đô thị của tỉnh là thị xã công nghiệp Bỉm
Sơn và TP.Thanh Hóa, trung tâm chính trị - kinh tế - xã hội của tỉnh. Huyện
Hà Trung có cả đường bộ, đường sắt và đường thủy, rất thuận lợi về giao
thông. Huyện có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế: tài nguyên rừng, các
nguồn lợi thủy sản nước ngọt, vật liệu xây dựng và có nguồn lao động dồi
dào.
Hà Trung có một truyền thống lịch sử lâu đời có quần thể di tích lịch
sử, văn hóa nổi tiếng như: quần thể lăng miếu Triệu Tường triều Nguyễn, Ly
cung nhà Hồ, chùa Long Cảm, chùa Ban Phúc, đền Hàn Sơn…Những di tích
đó không chỉ góp phần làm đẹp cho vùng đất Hà Trung mà còn là tiềm năng
phát triển văn hóa du lịch.
Tình hình phát triển kinh tế huyện Hà Trung:
Trong những năm qua, kinh tế huyện Hà Trung phát triển mạnh với các
vùng dự án mới, các mô hình kinh tế, thu hút lao động, thu hút vồn đầu tư tạo
điều kiện cho ngân hàng No&PTNT mở rộng đối tượng cho vay, nâng năng
suất đầu tư, tăng trưởng nguồn vốn, tăng trưởng tín dụng đắp ứng kịp thời
phục vụ sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
Huyện tập trung đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, tạo dựng hình ảnh

tốt đẹo với các nhà đầu tư. Ngoài việc vận dụng một cách linh hoạt các cơ
chế, chính sách của Trung ương vào điều kiện thực tiến, lãnh đạo huyện còn
cam kết tạo mọi thuận lợi cho các nhà đầu tư từ vấn đề thủ tục hành chính,
đền bù giải phóng mặt bằng và đảm bảo an ninh trật tự…Trân trọng các nhà

11


đầu tư, khơi nguồn lực sẽ là tiền đề để Hà Trung tạo sức bật trong công cuộc
phát triển kinh tế, xã hội.
*Khó khăn:
Do suy thoái của nền kinh tế thế giới đã tác động ảnh hưởng làm biến
động nền kinh tế trong nước, giá cả một số mặt hàng thiết yếu tăng vọt. Ngân
hàng nhà nước thực hiên chính sách thắt chặt tín dụng, thay đổi lãi suất cơ
bản nhiều lần làm tâm lý người dân lo ngại ảnh hưởng không nhỏ đến huy
động vốn và đầu tư tăng trưởng tín dụng. Bên cạnh những khó khăn nêu trên
còn phải tập trung chỉ đạo và thực hiên chủ trương hiện đại hóa hoạt động
ngân hàng.
Các công cụ chủ yếu là lãi suất, tỷ giá, thị trường mở, tốc độ tăng
trưởng tín dụng, dự trữ bắt buộc, các chỉ tiêu ràng buộc với ngân hàng thương
mại làm cho cả ngân hàng lần khách hàng đều gặp khó khăn.
Các yếu tố cạnh tranh trên địa bàn: sự cạnh trang trong lĩnh vực tài
chính đang ngày càng trở nên gay gắt do số ngân hàng trên địa bàn ngày càng
tăng, có nhiều ngân hàng được thành lập và các đối thủ cạnh tranh mở rộng
danh mục sản phẩm dịch vụ.

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI
NGÂN HÀNG No&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN HÀ TRUNG
2.1 Qui định chung về huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng:
2.1.1 Tiết kiệm không kỳ hạn:

Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được thiết kế dành cho đối
tượng khách hàng là cá nhân hoặc tổ chức, có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi
vào ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lợi, nhưng không thiết lập được kế
hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai. Đối với khách hàng khi lựa chọn hình
thức tiền gửi này, thì mục tiêu an toàn, tiện lợi quan trọng hơn là mục tiêu
sinh lợi.Đối với ngân hàng, vì loại tiền gửi này khách hàng muốn rút bất cứ
lúc nào cũng được nên ngân hàng phải bảo đảm tồn quỹ để chi trả và không
chủ động được khi lên kế hoạch sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng. Do vậy,

12


ngân hàng thường trả lãi suất rất thấp cho loại tiền gửi này (khoảng 0,5 –
0,65% / tháng).
Đối với loại tiền gửi này, khách hàng có thể gửi tiền và rút tiền bất cứ
lúc nào trong giờ giao dịch, mỗi lần giao dịch khách hàng phải xuất trình sổ
tiền gửi và chỉ có thể thực hiện được các giao dịch ngân quỹ như gửi tiền hoặc
rút tiền, không thể thực hiện các giao dịch thanh toán như trong trường hợp
gửi tiền thanh toán.
Khi khách hàng đến gửi không kỳ hạn thì ngân hàng phải mở sổ theo
dõi. Khi khách hàng có nhu cầu chi tiêu có thể rút một phần tiền trên số tiền
tiết kiệm sau khi xuất trình các giấy tờ hợp lệ . Ngân hàng rút số dư trên sổ
tiết kiệm không kỳ hạn và trả lại cho khách hàng.
Đối với gửi tiết kiệm không kỳ hạn lãi được nhập vốn và thường tính
lãi theo nhóm ngày gửi tiền (ví dụ: gửi ngày 10/01 thì đế ngày 10/02 là đủ
một tháng để nhập lãi vào vốn).
Thủ tục mở sổ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn rất đơn giản, khách hàng
đến bất cứ chi nhánh nào của ngân hàng điền vào mẫu giấy đề nghị gửi tiết
kiệm không kỳ hạn có kèm theo giấy chứng minh nhân dân và chữ ký mẫu.
Nhân viên sẽ hoàn tất thủ tục nhận tiền và cấp sổ tiền gửi ngay cho khách

hàng.
2.1.2 Tiết kiệm định kỳ (tiết kiệm có kỳ hạn):
Tiền gửi tiết kiệm định kỳ được thiết kế dành cho khách hàng cá nhân
và tổ chức có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiết lập được
kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Đối tượng khách hàng chủ yếu của loại
tiền gửi này là các cá nhân muốn có thu nhập ổn định và thường xuyên, đáp
ứng cho việc chi tiêu hàng tháng và hàng quý. Đa số khách hàng thích lựa
chọn hình thức gửi tiền này là công nhân, nhân viên hưu trí. Mục tiêu quan
trọng của họ khi chọn lựa hình thức gửi tiền này là lợi tức có được theo định
kỳ. Do vậy, lãi suất đóng vai trò quan trọng để thu hút được đối tượng khách
hàng này. Dĩ nhiên, lãi suất trả cho loại tiền gửi này cao hơn lãi suất trả cho
loại tiền gửi không kỳ hạn. Ngoài ra, mức lãi suất còn thay đổi tùy theo loại
kỳ hạn gửi (3, 6, 9 hay 12 tháng) và tùy theo loại đồng tiền gửi tiết kiệm
( VND, USD, EUR hay vàng), và tùy theo uy tín và rủi ro của ngân hàng nhận

13






tiền gửi. Khách hàng gửi tiết kiệm định kỳ thì được ngân hàng cấp sổ tiết
kiệm.
Về thủ tục mở sổ, theo dõi hoạt động và tính lãi cũng tiến hành tương
tự như tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, chỉ khác ở chỗ được rút tiền theo đúng
kỳ hạn đã cam kết, không được phép rút tiền trước hạn. Tuy nhiên, để khuyến
khích và thu hút khách hàng đôi khi ngân hàng cho phép được rút tiền trước
hạn nếu có nhu cầu, nhưng khi đó khách hàng bị mất tiền lãi hoặc chỉ được trả
theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.

Khi đến kỳ hạn nếu không có ý kiến của khách hàng thì ngân hàng
không được tự động thêm một định kỳ mới, trừ trường hợp suốt định kỳ tiếp
theo khách hàng cũng không đến rút lãi, rút vốn thì mặc nhiên ngân hàng phải
nhập lãi vào vốn để tính lãi kép cho khách hàng ( lãi sinh lãi). Vấn đề này
được các tổ chức tín dụng vận dụng theo đặc điểm riêng.
2.1.3 Những vấn đề liên quan đến tiền gửi và giấy chứng nhận tiền gửi:
 Giấy chứng nhận tiền gửi:
Là một chứng chỉ tiền gửi có giá trị rút tiền trong phạm vi các chi
nhánh của NHNo&PT Việt Nam. Vì vậy, giấy chứng nhận tiền gửi phải còn
nguyên vẹn, phát hành thống nhất theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam
và phần chứng nhận được in từ máy tính đã được mã hóa thì mới có giá trị rút
tiền, cầm cố, chiết khấu.
Không cho người khác rút tiền:
Việc không cho rút tiền gửi tiết kiệm được ngân hàng thực hiện theo
yêu cầu của khách hàng khi báo mất. Việc rút tiền gửi tiết kiệm được thực
hiện lại khi có yêu cầu của khách hàng công nhận là hợp lệ hoặc ngân hàng
cấp lại giấy mới.
Thông báo và đăng ký giấy chứng nhận tiền gửi:
-Khi mất giấy chứng nhận tiền gửi, người gửi phải thông báo ngay cho
quầy tiết kiệm nơi gửi tiền trong vòng 24h. NHNo&PTNT không chịu trách
nhiệm về việc giấy chứng nhận tiền gửi đã rút tiền trước khi nhận được thông
báo mất giấy chứng nhận tiền gửi của khách hàng.
-Kế toán quầy tiết kiệm nhận thông báo mất giấy chứng nhận tiền gửi từ
khách hàng, thực hiện kiểm tra đối chiếu với đăng ký giao dịch gửi tiết kiệm
đã đăng ký. Nếu đúng, thực hiện mở hồ sơ tiền gửi tiết kiệm của khách hàng
14





trên máy tính để đăng ký mất sổ dưới hình thức phong tỏa tài khoản tiết kiệm
của khách hàng. In hai bản giấy xác nhận báo mất giấy chứng nhận tiền gửi và
trình trưởng quầy phê duyệt.
-Sau khi kiểm tra thông báo mất giấy chứng nhận tiền gửi và xác nhận
báo mất, nếu khớp đúng, trưởng quầy ký xác nhận phong tỏa tài khoản tiền
gửi trên máy tính.
-Khi việc phong tỏa tài khoản được phê duyệt, kế toán quầy tiết kiệm
chuyển một giấy xác nhận báo mất chứng nhận tiền gửi cho khách hàng, một
bản lưu lại kế toán quầy tiết kiệm.
-Việc chấm dứt phong tỏa tiền gửi do mất giấy chứng nhận tiền gửi chỉ
được thực hiện khi người gửi tiền tìm thấy chứng nhận tiền gửi và xuất trình
cùng giấy xác nhận báo mất giấy chứng nhận tiền gửi cho quầy tiết kiệm để
xử lí giải tỏa tài khoản tiết kiệm theo các bước tương tự như khi phong tỏa.
Quầy tiết kiệm thu hồi lại giấy xác nhận báo mất giấy chứng nhận tiền gửi từ
khách hàng và có xác nhận đã giao cho họ.
-NHNo&PTNT Việt Nam chỉ trả tiền cho người bị mất giấy chứng nhận
tiền gửi khi hội đủ các điều kiện sau:
+ Người rút tiền là người gửi tiền khi đăng ký giao dịch gửi tiền.
+ Có giấy xác nhận báo mất giấy chứng nhận tiền gửi do quầy tiết kiệm
phát hành.
+ Sau 15 ngày kể từ ngày đến hạn trong đăng ký giao dịch gửi tiền, việc
chi trả được thực hiện như các bước đã quy định nhưng người quyết định chi
trả là giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT hoặc là người ủy quyền thay thế.
Bản gốc thông báo mất giấy chứng nhận tiền gửi là chứng từ lưu kế toán thay
thế cho giấy chứng nhận tiền gửi.
Cầm cố, chiết khấu giấy chứng nhận tiền gửi tại NHNo&PTNT Việt Nam:
-Người gửi tiền theo giấy chứng nhận tiền gửi do quầy tiết kiệm phát
hành có thể cầm cố, chiết khấu tại chi nhánh NHNo&PTNT cho quầy tiết
kiệm đó theo quy định về nghiệp vụ cầm cố, chiết khấu hiện hành của
NHNo&PTNT Việt Nam.

-Ngoài việc cân đối nguồn vốn, chi nhánh NHNo&PTNT phải thực hiện
kiểm tra, đối chiếu với quầy tiết kiệm đã phát hành giấy chứng nhận tiền gửi
trước khi quyết định thực hiên cầm cố, chiết khấu giấy chứng nhận tiền gửi

15


này. Chi nhánh chỉ giao dịch nghiệp vụ này trực tiếp với người gửi trong giấy
chứng nhận tiền gửi.
2.2 Chứng từ và hồ sơ nghiệp vụ trong huy động tiền gửi tiết kiệm:
-Giấy nộp tiền: là chứng từ kê khai thông tin cá nhân của khách hàng,
loại kỳ hạn gửi tiết kiệm, số tiền khách hàng cần gửi và nội dung gửi tiền.
-Giấy gửi tiền tiết kiệm: là chứng từ khách hàng kê khai khi nộp tiền
mặt vào quỹ nghiệp vụ theo mẫu in sẵn.
-Phiếu thu tiền mặt: là chứng từ của quỹ nghiệp vụ NHNo&PTNT cấp
sau khi đã thu nhận xong tiền mặt do khách hàng nộp, và được các bên liên
quan khi giao dịch ký xác nhận.
-Giấy lĩnh tiền: là chứng từ chi tiền mặt cho khách hàng khi ngân hàng
hoản trả gốc hoặc lãi tài khoản tiền gửi tiết kiệm đến hạn.
-Yêu cầu chi tiền mặt: là chứng từ mà quầy tiết kiệm yêu cầu quỹ nghiệp
vụ chi tiền mặt cho người gửi khi ngân hàng hoàn trả lại gốc, lãi tiền gửi tiết
kiệm đến hạn.
-Phiếu nhận tiền lãi: là chứng từ tính toán tiền lãi phải trả cho người gửi
đến hạn, được các bên ký xác nhận khi giao dịch.
-Phiếu chuyển kỳ hạn: là chứng từ chuyển kỳ hạn mới do ngân hàng lập
theo cam kết và ủy thác của khách hàng khi gửi tiền tring trường hợp người
gửi không rút tiền khi đến hạn.
-Thông báo mất giấy chứng nhận tiền gửi: là chứng từ do người sử dụng
khai báo khi mất giấy chứng nhận tiền gửi.
-Giấy xác nhận mất giấy chứng nhận tiền gửi: là chứng từ cấp cho người

gửi xác nhận việc đăng ký báo mất giấy chứng nhận tiền gửi.
-Giấy ủy quyền rút tiền: là chứng từ do người gửi ủy quyền cho người
khác rút tiền khi đến hạn.
2.3 Qui trình nhận tiền gửi tiết kiệm:
Khách hàng yêu cầu gửi tiền vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm với giao
dịch viên. Sau khi tiếp nhận yêu cầu, giao dịch viên sẽ đưa cho khách hàng
một tờ giấy nộp tiền. Khi khách hàng đã kê khai đầy đủ vào giấy nộp tiền,
giao dịch viên kiểm tra lại tính hợp lệ, nếu không có sai sót thì chuyển giấy
gửi tiền và hồ sơ khách hàng cho kế toán đồng thời yêu cầu khách hàng đến
phòng thủ quỹ để nộp tiền. Kế toán tiếp nhận giấy gửi tiền và hồ sơ, kiểm tra
tính khớp đúng và tiếp nhận yêu cầu về kỳ hạn, lãi suất, hình thức trả lãi để
16


tiến hành lập sổ tiết kiệm cho khách hàng. Kế toán chuyển sổ tiết kiệm cho
trưởng quầy phê duyệt. Sau khi được phê duyệt sổ tiết kiệm sẽ được chuyển
cho thủ quỹ. Khi khách hàng đến phòng thủ quỹ để nộp tiền, thủ quỹ đưa cho
khách hàng giấy gửi tiết kiệm để kê khai các loại tiền nộp vào quỹ. Thủ quỹ
tiếp nhận giấy gửi tiền và tiền mặt từ khách hàng, sổ tiết kiệm từ kế toán, tiến
hành kiểm tra tính hợp lệ và khớp đúng của các giấy tờ và lượng tiền mặt để
tiến hành lập biên lai thu tiền, gửi trả lại sổ tiết kiệm cho khách hàng và kết
thúc giao dịch.
2.4 Qui trình thanh toán tiền gửi tiết kiệm:
Khách hàng yêu cầu rút tiền tại quầy giao dịch. Giao dịch viên sẽ yêu
cầu xuất trình sổ tiết kiệm, CMND/hộ chiếu hoặc giấy tờ tương đương và tiến
hành kiểm tra giấy tờ ,tính lãi sau đó đưa cho khách hàng giấy lĩnh tiền.
Khách hàng điền đầy đủ thông tin vào tờ giấy lĩnh tiền.Giao dịch viên kiểm
tra đối chiếu chữ ký của khách hàng trong giấy lĩnh tiền với chữ ký trong sổ
tiết kiệm.Nếu khớp đúng thì chuyển giấy lĩnh tiền và sổ tiết kiệm cho kế toán.
Kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lệ và lập phiếu yêu cầu chi tiền mặt. Sau

đó chuyển toàn bộ chứng từ cho trưởng quầy để phê duyệt. Trưởng quầy kiểm
soát tính hợp lệ chính xác rồi chuyển cho thủ quỹ. Thủ quỹ thực hiện kiểm
tra, chi tiền mặt, giao lại giấy tờ tùy thân cho khách hàng và giữ lại phiếu chi
tiền mặt, yêu cầu chi tiền mặt có chữ ký của hai bên làm chứng từ gốc.Khách
hàng nhận tiền mặt, giấy tờ tùy thân và kết thúc giao dịch.
2.5 Mô tả hiện trạng của hệ thống quản lý tiền gửi:
- Ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Hà Trung hiện đang sử dụng hệ
thống thông tin IPCAS (Intra Payment anh Customer Accounting System) để
phục vụ cho công tác quản lý.
Hệ thống thông tin quản lý IPCAS là phần mềm tích hợp bao gồm các
module:
+ Quản lý khách hàng vay vốn và khách hàng gửi tiền.
+ Quản lý số dư nợ của khách hàng vay vốn.
+ Quản lý nợ quá hạn của khách hàng vay vốn.
+ Quản lý số dư tiền gửi của khách hàng gửi tiền.
- Tuy nhiên, việc quản lý tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng vẫn cần phải sử
dụng nhiều biểu mẫu, sổ sách việc lưu lại các hồ sơ được lặp đi lặp lại và

17


kiểm tra qua nhiều khâu sẽ tốn thời gian và nhân lực,khó tránh khỏi sai sót
hoặc mất mát dữ liệu. Do đó,việc đưa máy vi tính vào quản lý hoạt động trong
ngân hàng là nhu cầu cấp thiết nhằm khắc phục được những nhược điểm nói
trên của phương pháp xử lý bằng tay, đồng thời có thể giúp việc xử lý dữ liệu
chính xác và nhanh gọn.
- Hệ thống máy tính chưa có thủ tục kiểm soát truy cập và kiểm soát
máy tính cá nhân, mạng máy tính, Internet.
- Chi nhánh ngân hàng Agribank huyện Hà Trung hiện có 35 nhân viên
và mỗi nhân viên được bố trí một máy tính cá nhân.Tất cả máy tính này đều

được kết nối với máy in đầy đủ. Hệ thống các máy tính được kết nối với nhau
theo mô hình mạng LAN.
2.6 Giải pháp cho hệ thống:
- Hệ thống cần có chức năng bảo mật và phân quyền:
+ Người sử dụng : đăng ký, phân quyền cho người sử dụng chương
trình, giúp người quản lý có thể theo dõi và kiểm soát được chương trình.
+Phân chia khả năng truy cập dữ liệu nhập xuất cho từng nhóm
người sử dụng để tránh việc điều chỉnh số liệu không thuộc phạm vi quản lý
của người sử dụng , dẫn đến việc khó kiểm soát số liệu, thông tin không đáng
tin cậy ...
-Lợi ích thu được từ hệ thống mới:
+ Tính bảo mật cao, thông tin được an toàn
+ Hiệu quả làm việc nâng cao
+ Tiết kiệm thời gian và chi phí
+ Đem lại sự hài lòng cho khách hàng

18


CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ HỆ THỐNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI
NGÂN HÀNG No&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN HÀ TRUNG
3.1 Thiết kế hệ thống
3.1.1 Thiết kế hệ thống phần cứng:
Ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Hà Trung gồm 3 tầng:
Tầng 1 là nơi giao dịch với khách hàng.
Tầng 2 là phòng kế toán, phòng kế hoạch kinh doanh và phòng IT.
Tầng 3 là phòng giám đốc và hai phó giám đốc.
Sơ đồ tầng 1:

Hình 2: Sơ đồ hệ thống phần cứng tầng 1


Sơ đồ tầng 2:

19


Hình 3: Sơ đồ hệ thống phần cứng tầng 2

Sơ đồ tầng 3:

20


Hình 4: Sơ đồ hệ thống phần cứng tầng 3
3.1.2 Thiết kế hệ thống mạng:
 Yêu cầu phần cứng:
-Cấu hình máy tính:
+ CPU Pentium IV, tốc độ 2.x Ghz.
+ Bộ nhớ 512 MB RAM.
-Kết nối mạng LAN, kết nối Internet.
-Một Server đặt ở phòng IT chứa Database Server.
-Các máy tính ở các phòng ban làm Client kết nối với Server.
 Đĩa cứng tối thiểu 40 GB.
Các máy tính của nhân viên các phòng được nối với máy chủ tại chi nhánh
bằng mạng LAN nội bộ.

21


Hình 5: Sơ đồ hệ thống mạng


22


Hình 6: Sơ đồ hệ thống mạng của chi nhánh

3.1.3. Thiết kế hệ thống máy chủ:
Hệ thống dữ liệu của chi nhánh được lưu trữ tại một máy chủ của chi
nhánh.
23


.
Hình 7: Sơ đồ hệ thống máy chủ

Hình 8: Sơ đồ hệ thống dữ liệu qua máy chủ
3.2 Thiết kế phần mềm:
3.2.1 Mô hình quan hệ:
3.2.1.1 Sơ đồ luồng thông tin của qui trình thu nhận tiền gửi tiết kiệm:
 Quy trình thu nhận tiền gửi tiết kiệm:

24














25

Khách hàng yêu cầu gửi tiền vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm với
giao dịch viên.
Sau khi tiếp nhận yêu cầu, giao dịch viên sẽ đưa cho khách hàng
một tờ giấy nộp tiền.
Khi khách hàng đã kê khai đầy đủ vào giấy nộp tiền, giao dịch viên
kiểm tra lại tính hợp lệ, nếu không có sai sót thì chuyển giấy gửi
tiền và hồ sơ khách hàng cho kế toán đồng thời yêu cầu khách
hàng đến phòng thủ quỹ để nộp tiền.
Kế toán tiếp nhận giấy gửi tiền và hồ sơ, kiểm tra tính khớp đúng
và tiếp nhận yêu cầu về kỳ hạn, lãi suất, hình thức trả lãi để tiến
hành lập sổ tiết kiệm cho khách hàng.
Kế toán chuyển sổ tiết kiệm cho trưởng quầy phê duyệt.
Sau khi được phê duyệt sổ tiết kiệm sẽ được chuyển cho thủ quỹ.
Khi khách hàng đến phòng thủ quỹ để nộp tiền, thủ quỹ đưa cho
khách hàng giấy gửi tiết kiệm để kê khai các loại tiền nộp vào quỹ.
Thủ quỹ tiếp nhận giấy gửi tiền và tiền mặt từ khách hàng, sổ tiết
kiệm từ kế toán, tiến hành kiểm tra tính hợp lệ và khớp đúng của
các giấy tờ và lượng tiền mặt để tiến hành lập biên lai thu tiền, gửi
trả lại sổ tiết kiệm cho khách hàng và kết thúc giao dịch.


×