Tải bản đầy đủ (.ppt) (10 trang)

pp tap luyen phat trien suc manh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 10 trang )


Tiết 1+2 Bài:MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP TẬP LUYỆN
SỨC MẠNH
I. Mục Tiêu.
Trang bò cho HS kiến thức về một số phương pháp tập luyện
sức mạnh .
Vận dụng những kiến thức đã học để lựa chọn phương pháp
rèn luyện sức mạnh phù hợp với bản thân.
II. Thời Gian: 2 tiết
III. Đòa Điểm, Phương Tiện
Đòa điểm: Phòng học của trường
Phương tiện: Tập, viết…
IV. Nội Dung:


I.MỘT SỐ QUAN NIỆM VỀ VAI TRÒ CỦA TẬP LUYỆN
SM TRONG THỂ THAO

1. Tập luyện SM với trọng lượng phụ có khả năng phát triển
không chỉ SM chung mà còn liên quan đến sự phát triển SM
tốc độ, SM bền, công suất bền, phòng tránh chấn thương, rèn
luyện ý chí, năng lực tập trung… góp phần đáng kể vào việc
phát triển thành tích thể thao.

2. Tập luyện SM đóng vai trò quan trọng trong việc phát
triển năng lực vận động, làm tiền đề để phát triển tiềm năng
cao nhất của VĐV, cần được tiến hành thường xuyên theo
một kế hoạch dài hạn và có hệ thống ở tất cả các VĐV từ
năng khiếu đến trình độ cao.

Hiện nay vẫn còn một số quan điểm chưa được chứng minh


khoa học cho rằng: Tập SM làm chậm VĐV, ảnh hưởng xấu
đến phát triển SB và mềm dẻo. Bompa đã tổng kết các
nghiên cứu gần đây (Atha, 1984; Dudley & Fleck, 1987;
Hickson,1988; MacDougall,1987; Micheli, 1988; Nelson,
1990; Sale,1990) để phản bác các lý luận đó. Huấn luyện kết
hợp SM và SB không ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển
công suất ưa khí (aerobic power). Tương tự, các chương trình
tập luyện SM không ảnh hưởng xấu đến năng lực mềm dẻo.


3. Hiện nay vẫn còn một số quan điểm chưa được chứng
minh khoa học cho rằng: Tập SM làm chậm VĐV, ảnh
hưởng xấu đến phát triển SB và mềm dẻo. Bompa đã tổng
kết các nghiên cứu gần đây (Atha, 1984; Dudley & Fleck,
1987; Hickson,1988; MacDougall,1987; Micheli, 1988;
Nelson, 1990; Sale,1990) để phản bác các lý luận đó.
Huấn luyện kết hợp SM và SB không ảnh hưởng tiêu cực
đến sự phát triển công suất ưa khí (aerobic power). Tương
tự, các chương trình tập luyện SM không ảnh hưởng xấu
đến năng lực mềm dẻo.

4. Mục đích tập luyện SM là đáp ứng các yêu cầu thể lực
đặc thù của từng môn TT (phát triển SM chuyên môn)
nhằm phát triển thành tích TT lên mức độ cao nhất.

5. Với các VĐV năng khiếu và VĐV bắt đầu tập
luyện, lượng vận động cường độ thấp có tác dụng kích
thích tích cực lên chiều dài và chu vi của xương, trong khi
đó tập với lượng vận động nặng,cường độ cao có thể hạn
chế vónh viễn sự tăng trưởng của xương ở VĐV năng

khiếu. (Mc Ardle,2000).


6. So sánh kết quả ở nam và nữ tập cùng một chương trình
cho thấy: phụ nữ phát triển sức mạnh tương đương, đôi khi
lớn hơn nam. Tập sức mạnh một cách phù hợp sẽ không tạo
ra hiện tượng “nam hóa”, nở cơ kềnh càng ở phụ nữ. Không
cần có sự khác biệt về chương trình tập luyện sức mạnh ở
nam và nữ. (Fleck và Kraemer, 1987).

7. Để tập luyện hiệu quả, chương trình HLSM phải theo
quan điểm chu kỳ hóa sức mạnh, theo mục đích, PP đặc
trưng cho từng giai đoạn. Khi xây dựng chương trình và chọn
lựa các PP cần chú ý các hệ thống cung cấp năng lượng
chính và các cơ chính tham gia hoạt động trong môn thể
thao.

Ngoài ra tập sức mạnh còn làm tiêu hao lượng mỡ dư thừa,
tạo cho cơ thể có vóc dáng khỏe, đẹp, làm nảy sinh những
tình cảm lành mạnh, hướng tới cái đẹp và hành động nhân
văn. Lứa tuổi hs THPT là lứa tuổi rất thuận lợi để phát triển
sức mạnh


II.CÁC LOẠI SỨC MẠNH VÀ TẦM QUAN TRỌNG TRONG TẬP
LUYỆN

1.Sức mạnh chung(general strength) :là nền tảng của toàn bộ chương
trình huấn luyện SM.. Trình độ SM chung thấp sẽ hạn chế khả năng
phát triển toàn diện của vđv, làm vđv dễ bò chấn thương, cơ thể phát

triển không đối xứng hay làm giảm khả năng phát triển SM cơ bắp. Nên
tập trung huấn luyện SM chung trong giai đoạn huấn luyện ban đầu
(thích nghi về giải phẫu) cũng như trong suốt những năm đầu của kế
hoạch HL vđv năng khiếu.

2.Sức mạnh chuyên môn(specific strength) :Là SM của 1 số nhóm cơ
( chủ yếu là các cơ chính) tham gia vào các hoạt động của 1 môn TT
nhất đònh. Như thuật ngữ nêu trên, loại SM này mang tính đặc thù cho
từng môn TT. Đối vơiù vđv trình độ cao, SM chuyên môn phải đạt mức
độ cao nhất vào cuối giai đoạn chuẩn bò.

3.Sức mạnh tối đa (Maximum strength) :Đề cập đến lực lớn nhất có thể
sản sinh ra bởi hệ thống thần kinh cơ trong 1 lần co cơ tối đa. Nó thể
hiện bằng trọng lượng tối đa vđv có thể nâng được 1 lần, và được biểu
hiện bằng 1 lần lập lại tối đa (1RM).

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×