Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 57 trang )

MỤC LỤC


GVHD:TH.S THÁI NỮ HẠ
LỜI MỞ ĐẦU
Mục tiêu chính của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Để tối đa hóa lợi nhuận,
doanh nghiệp có nhiều cách, cụ thể là tăng doanh thu, giảm chi phí. Hiệu quả kinh tế
chính là tối đa hóa doanh thu và tối thiểu hóa chi phí trong điều kiện kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp, tiêu thụ hàng hóa sản phẩm dịch vụ thường được
doanh nghiệp quan tâm vì việc tiêu thụ nhanh và nhiều hàng hoá đã trở thành động lực
thúc đẩy doanh nghiệp quay vòng vốn và góp phần cải tiến công tác tổ chức, quản lý
nhằm đạt được hiệu quả cao thu được nhiều lợi nhuận trong kinh doanh.
Công ty TNHH MTV SX & LR ô tô Vina Mazda luôn quan tâm tới việc tổ chức
kinh doanh nhằm thu được lợi nhuận lớn nhất cho công ty. Là một doanh nghiệp sản
xuất nên công ty rất chú trọng đến công tác tiêu thụ và kết quả kinh doanh để có thể
đứng vững được trong thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng vận dụng lý luận
đã được học tập tại trường kết hợp với thực tế thu nhận được từ công tác kế toán tại
đơn vị thực tập, em đã chọn đề tài “Kế toán tiêu thụ tại Công ty TNHH MTV SX & LR
ô tô Vina Mazda”
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
-

Phần I: Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ trong doanh nghiệp sản xuất

-

Phần II: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ tại Công ty TNHH MTV SX & LR ô tô
Vina Mazda

-



Phần III: Kết luận và kiến nghị nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán tiêu thụ tại
Công ty TNHH MTV SX & LR ô tô Vina Mazda

SVTH: HỒ SỸ
LONG

2


GVHD:TH.S THÁI NỮ HẠ
PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.
Khái quát chung về công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1 Sự cần thiết của công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm đối với doanh
-

nghiệp
Quy trình tái sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm sản xuất - phân phối - tiêu dùng.
Trong bất kỳ xã hội nào, mục đích cuối cùng của sản xuất là tiêu thụ tức là thực hiên
giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh
tranh gay gắt như hiện nay, sự sống còn của sản phẩm cũng chính là sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn sản phẩm của mình sản xuất ra
đứng vững trên thị trường thì sản phẩm đó phải đáp ứng nhu cầu thường xuyên của xã

-

hội, đảm bảo về mặt chất lượng và chính sách giá hợp lý.

Xuất phát từ mối quan hệ sản xuất là tiền đề của tiêu thụ, có sản xuất ra sản phẩm với
số lượng lớn, chất lượng cao, giá thành hạ thì mới tạo điều kiện cho quá trình tiêu thụ
sản phẩm nhanh. Ngược lại, sản phẩm được tiêu thụ tạo điều kiện thực hiện giá trị và
giá trị sử dụng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Khi sản phẩm của doanh
nghiệp được thị trường chấp nhận thì khẳng định được vị trí của doanh nghiệp trong

-

nền kinh tế quốc dân cũng như vị trí của sản phẩm trong sản xuất và đời sống.
1.1.2. Yêu cầu về quản lý đối với công tác kế toán tiêu thụ
Thành phẩm là kết quả của quá trình sáng tạo và lao động của toàn thể doanh
nghiệp. Chính vì vậy mà đặt ra yêu cầu quản lý chặt chẽ tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ, đó là cùng với việc quản lý, giám sát thường xuyên các chỉ tiêu
số lượng, doanh nghiệp phải tiến hành kế toán thành phẩm, quản lý thường xuyên tình
hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm, phát hiện kịp thời tình hình thừa thiếu thành

phẩm để từ đó có biện pháp xử lý thích hợp. Việc quản lý được thực hiện như sau:
• Quản lý theo phương thức bán hàng: mỗi phương thức bán hàng có tốc độ quay
vòng vốn, số lượng hàng bán ra khác nhau. Yêu cầu này giúp các nhà quản lý tìm
ra phương thức bán hàng phù hợp nhất với doanh nghiệp mình để đạt hiệu quả


kinh doanh cao nhất.
Quản lý theo từng hình thức thanh toán: để theo dõi cụ thể từng hình thức thanh toán

về số tiền phải trả, đã trả nhằm quản lý việc thu hồi tiền bán hàng có hệ thống.
• Quản lý theo từng người chịu trách nhiệm vật chất: nhằm nâng cao tinh thần trách
nhiệm với mỗi người làm nhiệm vụ tiêu thụ hàng hóa.

SVTH: HỒ SỸ

LONG

3


GVHD:TH.S THÁI NỮ HẠ


Quản lý về giá cả: mỗi loại sản phẩm khác nhau có giá khác nhau. Giá bán là yếu tố
quan trọng trong quá trình tiêu thụ thành phẩm. Do đó, để xác định đúng doanh thu
đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ giá bán từng mặt hàng và giá vốn của hàng bán.
Việc kế toán quá trình tiêu thụ thành phẩm phải được tổ chức khoa học, đảm bảo
xác định được kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ.
1.1.3. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến công tác kế toán tiêu thụ
thành phẩm

 Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc ở bước cuối cùng trong quy trình công

nghệ sản xuất sản phẩm, đã qua kiểm tra kỹ thuật, phù hợp với tiêu chuẩn và được
đưa vào nhập kho hoặc giao bán, chuyển bán cho người mua.
 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu

được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán thành phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán (nếu có).
 Tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
Hay nói cách khác, đó là quá trình chuyển hóa vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện
vật sang hình thái tiền tệ
1.2. Các phương thức tiêu thụ và thanh toán.
1.2.1. Phương thức tiêu thụ

 Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Là phương thức tiêu thụ sản phẩm mà người mua sẽ nhận hàng tại doanh nghiệp
(tại quầy hàng, tại kho, tại các bộ phận sản xuất) khi đã thanh toán tiền hàng hoặc đã
chấp nhận thanh toán. Trong trường hợp này sản phẩm đã giao cho khách hàng được
xác định tiêu thụ ngay.
 Phương thức bán hàng qua đại lý, ký gửi

Là phương thức tiêu thụ mà DN chuyển hàng đến hệ thống các đại lý theo các
điều khoản đã ký kết trong hợp đồng. Số hàng chuyển đến các đại lý này vẫn thuộc
quyền sở hữu của DN cho đến khi được xác định là tiêu thụ. Sau khi kết thúc hợp đồng
bán hàng, DN sẽ trả cho các đại lý một khoản thù lao về việc bán hàng này gọi là hoa
hồng đại lý. Hoa hồng đại lý được tính theo tỷ lệ phần trăm trên tổng giá bán.
 Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp

SVTH: HỒ SỸ
LONG

4


GVHD:TH.S THÁI NỮ HẠ
Đối với một số mặt hàng có giá trị tương đối cao, để người có thu nhập trung
bình có thể tiêu dùng được những mặt hàng này, DN tiến hành bán hàng theo phương
thức trả chậm, trả góp. Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì được
xác định là tiêu thụ. Người mua sẽ thanh toán ngay lần đầu tại thời điểm mua một
phần số tiền phải trả, phần còn lại trả dần trong nhiều kỳ và phải chịu một khoản lãi
nhất định gọi là lãi trả chậm, trả góp. Thông thường số tiền trả ở các kỳ bằng nhau,
trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm.
 Các phương thức tiêu thụ khác


Ngoài các phương thức tiêu thụ trên, các DN còn có thể sử dụng sản phẩm để
thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ, công nhân viên, trao đổi vật tư, hàng
hóa khác hoặc cung cấp theo yêu cầu của nhà nước.
1.2.2. Phương thức thanh toán
 Phương thức thanh toán trực tiếp :
Theo phương thức này, sau khi nhận được hàng mua, doanh nghiệp thương mại
thanh toán ngay tiền cho người bán, có thể bằng tiền mặt, bằng tiền cán bộ tạm ứng,
bằng chuyển khoản, có thể thanh toán bằng hàng (hàng đổi hàng).
 Phương thức thanh toán chậm trả :
Doanh nghiệp đã nhận được hàng nhưng chưa thanh toán tiền cho người bán.
Việc thanh toán chậm trả có thể thực hiện theo điều kiện tín dụng ưu đãi theo thoả
thuận
1.3. Kế toán tiêu thụ
1.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung vấp dịch vụ
1.3.1.1. Nội dung
-

Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động sả xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp

phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điền kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh nghiệp thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Nguyên tắc hạch toán: Để hạch toán doanh thu và giá vốn hàng bán cần tuân thủ các

nguyên tắc sau :
SVTH: HỒ SỸ
LONG

5


GVHD:TH.S THÁI NỮ HẠ
+

Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời

theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.
+ Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện ghi
nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản
quyền, tiền cổ tức và lợi nhuận được chia theo quy định.
+ Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về
bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh
thu và không được ghi nhận là doanh thu.
+ Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh
thu như doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ , doanh thu tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. Trong từng loại doanh thu cần được chi tiết theo
từng thứ doanh thu, như doanh thu bán hàng có thể được chi tiết thành doanh thu bán
sản phẩm, hàng hóa... nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh
doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và lập báp cáo kết quả kinh
+

doanh của Doanh Nghiệp.
Cần hạch toán riêng biệt các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ.

các khoản giảm trừ doanh thu được tính vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác dịnh

doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của kỳ kế toán.
+ Cuối kỳ kế toán, phải kết chuyển toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ để xác
định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3.1.2. Tài khoản sử dụng
-

Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, tài khoản được sử dụng để hạch toán doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp thương mại là tài khoản 511 – Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu và
doanh thu thuần của khối lượng hàng hoá được xác định là đã bán trong một kỳ kế
toán của DN.

-

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511
TK 511

Nợ

SVTH: HỒ SỸ
LONG

6


GVHD:TH.S THÁI NỮ HẠ
- Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt - Doanh thu bán hàng và cung cấp


của hàng tiêu thụ.

dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.

- Các khoản chiết khấu thương mại, giảm

giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
- Thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ bán ra
( Nộp thuế theo pp trực tiếp).
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để
xác định kết quả kinh doanh.

TK 511 cuối kỳ không có số dư


TK 511 có 6 tài khoản cấp 2 :

TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 – Doanh thu trợ cấp trợ giá
TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
TK 5118 – Doanh thu khác.
1.3.1.3 Phương pháp kế toán
 Kế toán tiêu thụ theo phương thức trực tiếp

Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay
trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Số hàng khi bàn giao
cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số
hàng này. Người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã

giao.
K/C Giảm trừ DT
TK 3331
TK 521
Giá vốn thành phẩm

SVTH: HỒ SỸ
LONG

7


GVHD:TH.S THÁI NỮ HẠ
K/C GVHB
K/C Doanh thu bán hàng
Doanh thu phát sinh
Thuế GTGT đầu ra
TK 155
TK 511
TK 911
TK 632
TK 111,112,131
Thuế GTGT của hàng bị trả lại…
DT hàng bán trả lại…

Sơ đồ 1.1: Kế toán tiêu thụ theo phương thức trực tiếp
 Kế toán tiêu thụ theo phương thức đại lý, ký gửi
-

-


Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý)
xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ
được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hay chênh lệch giá.
Có 2 hình thức bán hàng đại lý:

SVTH: HỒ SỸ
LONG

8


GVHD:TH.S THÁI NỮ HẠ
+ Đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng: giá do bên giao đại lý quy định, bên
nhận
đại lý chỉ hưởng hoa hồng
+ Đại lý mua đứt bán đoạn: bên nhận đại lý hưởng chênh lệch giá bán.

Thuế GTGT đầu vào
TK 155
TK 511
TK 911
TK 632
TK 111,112,131
TK 641
TK 133
TK 3331
TK 157
Xuất kho
Ghi nhận GVHB

K/C GVHB
Hoa hồng đại lý
K/C DT thuần
Thuế GTGT phải nộp
SVTH: HỒ SỸ
LONG

9


GVHD:TH.S THÁI NỮ HẠ
DT bán hàng đại lý

Sơ đồ 1.2: Kế toán tiêu thụ theo phương thức đại lý, ký gửi
 Kế toán tiêu thụ theo phương thức trả góp

TK 155
TK 632
TK 911
TK 511
TK 111
TK 3387
TK 3331
TK 131
TK 515
Ghi nhận GVHB
K/C GVHB
K/C DT bán hàng
Doanh thu theo giá bán ngay
Còn phải thu

Thuế GTGT phải nộp
SVTH: HỒ SỸ
LONG

10


GVHD:TH.S THÁI NỮ HẠ
K/C DT chưa thực hiện
K/C DTTC
Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán một phần
lần đầu ngay tại thời điểm mua hàng. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần
trong các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường, số tiền
trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một
phần lãi trả góp. Về thực chất, chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì
doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi hàng bán trả
góp, trả chậm giao cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ.

Sơ đồ 1.2: Kế toán tiêu thụ theo phương thức trả góp.
1.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.2.1. Nội dung
-

Nếu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ kỳ trước, đến kỳ sau phải giảm giá, phải
chiết khấu thương mại, bị trả lại nhưng phát sinh trước thời điểm phát hành báo cáo tài
chính phải xem đây là một sự kiện cần điều chỉnh phát sinh sau ngày lập báo cáo tài

-

chính.

Trường hợp xuất hàng hóa để khuyến mãi, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được
nhận hàng khuyến mãi, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản
phẩm, hàng hóa thì kế toán phải phân bổ số tiền thu được để tính doanh thu cho cả
hàng khuyến mãi, giá trị hàng khuyến mãi được tính vào giá vốn hàng bán.
1.3.2.2. Tài khoản sử dụng

SVTH: HỒ SỸ
LONG

11


GVHD:TH.S THÁI NỮ HẠ
-

Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, tài khoản được sử dụng để hạch toán các khoản
giảm trừ doanh thu trong doanh nghiệp là tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh

-

thu
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản để điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán và hàng bán bị trả lại. Tài khoản này không phản ánh các khoản thuế được
giảm trừ vào doanh thu như thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo phương pháp trực

-

tiếp.
Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 521

Nợ

TK 521

Số chiết khấu thương mại đã chấp
nhận thanh toán cho khách hàng.
Số giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho
người mua hàng.
Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả
lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào
khoản phải thu khách hàng về số sản
phẩm, hàng hóa đã bán.


+
+
+



Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ số
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại
sang tài khoản 511 “ Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định
doanh thu thuần của kỳ báo cáo.

TK 521 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 5211: Chiết khấu thương mại

Tài khoản 5212: Hàng bán bị trả lại
Tài khoản 5213: Giảm giá hàng bán
TK 111, 112, 131
TK 521
TK 511
Các khoản làm giảm trừ doanh thu
Kết chuyển các khoản làm giảm trừ DT
TK 3331
TK 641

SVTH: HỒ SỸ
LONG

12


GVHD:TH.S THÁI NỮ HẠ
Các chi phí phát sinh khi mua hàng về
Thuế GTGT
TK 155
TK 632
Khi nhận được hàng trả lại
1.3.2.3 Phương pháp kế toán

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán giảm giá hàng bán
1.3.3. Kế toán giá vốn hàng bán
1.3.3.1. Nội dung
-

Giá vốn hàng bán là giá thực tế của hàng hóa, dịch vụ mà DN cung cấp cho khách

hàng, đã chắc chắn là đã tiêu thụ (tức là khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán). Đối với các sản phẩm, hàng hóa DN gửi bán, chưa được khách hàng chấp
nhận tiêu thụ thì chưa được đưa vào tài khoản này.

-

Các phương pháp tính giá hàng xuất kho theo Thông tư 200/2014/TT-BTC:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh
Tại Điểm a Khoản 9 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về phương pháp tính
theo giá đich danh như sau:
“ Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của
từng thứ hàng hoá mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho các
doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.”
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)

SVTH: HỒ SỸ
LONG

13


GVHD:TH.S THÁI NỮ HẠ
Tại Điểm c Khoản 9 Điều 23 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định thì:


Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng tồn kho được mua
hoặc được sản xuất trước thì được xuất trước, và giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là

giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
• Giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc

gần đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời
điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
+ Phương pháp bình quân gia quyền
Tại Điểm b Khoản 9 Điều 23 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về phương
pháp bình quân gia quyền như sau:


Theo phương pháp bình quân gia quyền giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính
theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn
kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ.



Giá trị trung bình có thể được tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ
thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng)
Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ của một loại sản phẩm

=
Giá trị hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ.
Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào
giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:

Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực
của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân
Đơn giá xuất kho lần thứ i
SVTH: HỒ SỸ

LONG

14


GVHD:TH.S THÁI NỮ HẠ

=
Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i
Số lượng vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Số lượng vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất
thứ i

1.3.3.2. Tài khoản sử dụng
-

Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, tài khoản được sử dụng để hạch toán giá vốn hàng
bán trong doanh nghiệp là tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán. Tài khoản này dùng để
phản ánh giá trị xuất kho sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ xác định đã tiêu thụ trong kỳ.

-

Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 632
Nợ
TK

- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng - Trị giá vốn của thành phẩm đã
hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ.
xác định tiêu thụ nhưng do một
- Các khoản hao hụt, mất mát của
số nguyên nhân khác bị khách

hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi
hàng trả lại, không thanh toán.
thường trách nhiệm cá nhân gây - Kết chuyển giá vốn của hàng
ra.
hóa, sản phẩm, dịch vụ đã bán
- Chi phí nguyên vật liệu, chi phí
trong kỳ sang TK 911 “Xác
nhân công, chi phí sản xuất chung
định kết quả kinh doanh”
vượt trên mức bình thường.
- Số trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho.

TK 632 không có số dư cuối kỳ.
TK 632
TK 154, 155
SVTH: HỒ SỸ
LONG

15


GVHD:TH.S THÁI NỮ HẠ
TK 155, 156
TK 2294
TK 2294
TK 911
Hàng bán bị trả lại nhập kho
Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng bán

Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Sản phẩm gửi đi bán đã xác định tiêu thụ
TK 156, 157
Trị giá vốn hàng hóa xuất bán
1.3.3.3 Phương pháp kế toán

Sơ đồ 1.4. Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 632
TK 111, 112, 331
TK 155, 157
TK 156
TK 2294
SVTH: HỒ SỸ
LONG

16


GVHD:TH.S THÁI NỮ HẠ
TK 911
Kết chuyển thành phẩm, hàng gởi đi bán cuối kỳ
Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng bán
Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Mua hàng hóa
TK 155, 157
TK 611
Trị giá vốn hàng hóa xuất bán
TK 631
K/c giá trị hàng hóa tồn kho đầu kỳ

K/c giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ
Kết chuyển thành phẩm, hàng gởi đi bán đầu kỳ
Giá thành thực tế thành phẩm nhập kho, dv hoàn thành của các đơn vị cung cấp dịch
vụ

SVTH: HỒ SỸ
LONG

17


GVHD:TH.S THÁI NỮ HẠ
Sơ đồ 1.5. Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
1.3.4. Kế toán chi phí bán hàng
1.3.4.1. Nội dung
-

Các khoản chi phí bán hàng không được coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy định
của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế
toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế

-

TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ tài khoản 911 "Xác định kết
quả kinh doanh".
1.3.4.2. Tài khoản sử dụng

-


Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, tài khoản được sử dụng để hạch toán chi phí bán
hàng phát sinh trong doanh nghiệp là tài khoản 641 - Chi phí bán hàng. Tài khoản này
dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá
và cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo
sản phẩm, hoa hồng bán hàng,...

-

Tài khoản 641 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí như:
+ Tài khoản 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì
+ Tài khoản 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng
+ Tài khoản 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Tài khoản 6415 - Chi phí bảo hành
+ Tài khoản 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Tài khoản 6418 - Chi phí bằng tiền khác
Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 641 – Chi phí bán hàng
Nợ

TK



6
Các chi phí phát sinh liên quan đến quá Khoản được ghi giảm chi phí bán hàng
trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung trong kỳ.
cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ.
Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài
khoản 911 "Xác định kết quả kinh
doanh" để tính kết quả kinh doanh
trong kỳ.


TK 334,338
TK 641
TK 111, 112, 152…
SVTH: HỒ SỸ
LONG

18


GVHD:TH.S THÁI NỮ HẠ
TK 152
TK 153
TK 911
TK 242
TK 352
TK 111, 112, 331
TK 133
Chi phí nhân viên tại bộ phận bán hàng
Chi phí vật liêu phục vụ cho bộ phận bán hàng
Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
CP CCDC phục vụ tại bộ phận bán hàng (phân bổ 1 lần)
Xuất CCDC loại phân bổ nhiều lần
Phân bổ CCDC vào CP bán hàng
Trích Khấu hao TSCĐ
tại bộ phận bán hàng
Dự phòng phải trả
Chi phí dịch vụ mua ngoài


Thuế GTGT
TK 214
1.3.4.3 Phương pháp kế toán

SVTH: HỒ SỸ
LONG

19


GVHD:TH.S THÁI NỮ HẠ

Sơ đồ 1.6. Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng
PHẦN 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH MTV SX
& LR Ô TÔ VINA MAZDA
1.1.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH MTV SX & LR ô
tô Vina Mazda.
Lịch sử hình thành của công ty
Tháng 8/2010, sau khi xem xét và lựa chọn, tập đoàn Mazda Motor quyết định bổ
nhiệm Công ty Vina Mazda (trực thuộc hệ thống THACO) làm nhà phân phối, sản
xuất và lắp ráp độc quyền dòng xe du lịch Mazda tại thị trường Việt Nam. Sự kiện này
đánh dấu sự trở lại của thương hiệu Mazda tại thị trường Việt Nam. Với mục tiêu đưa
thương hiệu ô tô đẳng cấp Nhật Bản đến gần hơn với khách hàng Việt, Công ty Vina
Mazda đã tiến hành xây dựng nhà máy sản xuất và lắp ráp ô tô Vina Mazda tại Khu
kinh tế mở Chu Lai (Khu công nghiệp Tam Hiệp, Núi Thành, Quảng Nam).
Nhà máy Vina Mazda được khởi công từ tháng 9/2010 và khánh thành vào ngày
21/10/2011, với vốn đầu tư của nhà máy là gần 1.700 tỷ đồng, công suất 25.000
xe/năm. Nhà máy đi vào hoạt động đã giải quyết việc làm cho gần 300 lao động tại địa
phương. Việc ra đời của nhà máy Vina Mazda tại Việt Nam góp phần vào sự phát triển

công nghiệp sản xuất ô tô không chỉ phục vụ cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam mà
còn cung cấp cho các nước lân cận trong khu vực và thế giới.
Công ty TNHH SX và LR ô tô Vina Mazda được quyết định thành lập vào ngày 18
tháng 09 năm 2010 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4000774434 do Sở
Kế hoạch đầu tư Tỉnh Quảng Nam cấp ngày 18/09/2010
Tên của doanh nghiệp: Công ty TNHH SX & LR Ô tô Du Lịch Vina-Mazda
Tên giao dịch: VINA-MAZDA AUTOMOBILE MANUFACTURING CO., LTD
Địa chỉ: Thôn 4, xã Tam Hiệp, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng nam
Hình thức sở hữu vốn là vốn điều lệ
Loại hình doanh nghiệp là công ty TNHH
Ngành nghề kinh doanh:
1.1.1.

-

-

-

-

SVTH: HỒ SỸ
LONG

20


GVHD:TH.S THÁI NỮ HẠ

-


+ Sản xuất và lắp ráp xe ô tô du lịch, ô tô tải
+ Sửa chữa, bảo trì, bán phụ tùng xe có động cơ.
+ Mua bán xe ô tô và xe có động cơ ( cũ và mới)
+ Bảo dưỡng, sửa chữa xe có động cơ.
+ Mua bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của xe có động cơ.
+ Sản xuất các chi tiết và phụ tùng cho xe có động cơ
+ Thiết kế phương tiện giao thông đường bộ.
Vốn điều lệ : 500.000.000.000 đồng (Bằng chữ : Năm trăm tỷ đồng)
Tên chủ sở hữu : CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ TRƯỜNG HẢI
- Người đại diện cho pháp luật của Công ty: Ông Phạm Văn Tài
1.1.2. Quá trình phát triển của công ty
Năm 2011, thị trường ô tô trong nước chùng xuống thì Vina Mazda vẫn có
những cột mốc ấn tượng về doanh số: 600 xe bán ra và trong năm 2014 là 9.438 xe.
Khi sự cạnh tranh tại thị trường ô tô Việt Nam ngày càng gay gắt cùng với sự tham gia
của những tên tuổi lớn trên thế giới như Toyota, Ford, Honda, Mercedes, GM,…Vina
Mazda cái tên còn khá mới, đây thực sự là một cuộc tranh đua khó khăn. Thế nhưng
kết thúc năm 2016, Vina Mazda đã khẳng định được vị thế của thương hiệu với doanh
số bán 32.108 xe chiếm 8.5% thị phần xe du lịch Việt Nam, xếp vị trí thứ 4 (Theo bảng
xếp hạng VAMA), Đây là một tín hiệu đầy lạc quan cho thấy khách hàng Việt Nam
vẫn liên tuc dành sự yêu mếm nồng nhiệt cho thương hiệu xe hơi đến từ Nhật
Bản.Vina Mazda xuất xưởng dòng xe Mazda 2,Mazda 3. Đây là 2 dòng xe đầu tiên
được lắp ráp tại nhà máy Vina Mazda ấn tượng với kích thước nhỏ gọn, năng động và
luôn quan tâm đến khí thải thấp, tiết kiệm nhiên liệu được nhiều sự quan tâm của
khách hàng Việt Nam. Ngoài ra, Mazda nhận được hơn 50 giải thưởng quốc tế, trong
đó có giải thưởng Xe của năm tại hơn 20 quốc gia.

-

-


1.3.1. Chức năng và nhiệm vụ
1.1.3.1 Chức năng
Sản xuất và lắp ráp ô tô.
Xây dựng thương hiệu và phát triển thị trường để góp phần đưa thương hiệu xe
THACO đứng đầu cả nước.
1.1.3.2. Nhiệm vụ
Giải quyết nguồn nhân lực dư thừa địa phương và tạo thu nhập ổn định cho toàn thể
Cán Bộ Công Nhân Viên.
Xác định và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty
Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu tiêu dùng nhằm xây dựng và tổ chức thực hiện
các phương pháp sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Tổ chức lực lương hàng hoá đa dạng về cơ cấu, phong phú về chủng loại, có chất
lượng cao, mẫu mã đẹp, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
Quản lý và sử dụng vốn theo đúng chế độ chính sách, đạt hiệu quả kinh tế.

SVTH: HỒ SỸ
LONG

21


GVHD:TH.S THÁI NỮ HẠ
-

-

-

Tố chức tốt việc mua, bán, dự trữ, đáp ứng kịp thời nhu cầu của người tiêu dùng. Thực

hiện cam kết đầy đủ các hơp đồng mua bán và tiêu thụ liên quan, liên kết đầu tư với
các tổ chức kinh tế.
Quản lý sử dụng đôi ngũ CBCNNV theo đúng chính sách hợp đồng lao động, chăm lo
đời sống vật chất tinh thần, nâng cao trình độ văn hoá chuyên môn.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất của Công ty TNHH MTV SX&LR ô tô Vina
Mazda
Công ty TNHH MTV SX&LR Ô tô Du lịch Vina Mazda chuyên sản xuất và lắp ráp
các loại ôtô. Gồm nhiều chủng loại, mỗi chủng loại lại gồm nhiều mẫu mã, được chọn
lọc từ các nhà sản xuất danh tiếng hàng đầu của Nhật Bản là Mazda Motor, nhằm đáp
ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng và phù hợp với điều kiện hạ tầng cơ sở giao
thông, điều kiện địa lý, địa hình của các vùng, miền Việt Nam. Quy trình sản xuất của
Công ty như sau:
Kho vật tư
Xưởng hàn
Xưởng sơn
Xưởng lắp ráp
Kiểm định

Thành phẩm

Sơ đồ 1.7: Quy trình sản xuất của công ty
Quan hệ chỉ đạo

Ghi chú:
Trong đó:
 Kho vật tư:
- Quản lý hàng hóa, vật tư trong kho an toàn, chính xác, ngăn nắp
- Tiến hành rút con’t, kiểm tra chất lượng vật tư trước khi nhập kho
- Xuất vật tư cho các phân xưởng phục vụ sản xuất theo kế hoạch
- Báo cáo tồn kho định kỳ cho phòng thu mua để đảm bảo vật tư phục vụ sản xuất

SVTH: HỒ SỸ
LONG

22


GVHD:TH.S THÁI NỮ HẠ








-

- Cập nhật, phản ánh kịp thời vật tư nhập khẩu hỏng, lỗi, thiếu cho lãnh đạo để có kế
hoạch đặt mua thay thế kịp thời.
Xưởng hàn là xưởng hàn các chi tiết rời thành một body xe hoàn thiện
Xưởng sơn: Các body xe sẽ được chuyển từ xưởng hàn sang để chà trét đắp và sơn các
loại màu theo đúng kế hoạch
Xưởng lắp ráp được xem là công đoạn chính của quy trình lắp ráp ô tô. Là nơi thực
hiện việc ráp động cơ, chassi, bình điện, lốp xe để hình thành xe hoàn chỉnh.
Xưởng kiểm định và dọn hoàn thiện: Sau khi xe thành phẩm được hoàn thành từ
xưởng lắp ráp sẽ được đưa sang xưởng kiểm định để kiểm tra các tiêu chuẩn về chất
lượng sản phẩm như hệ thống chiếu sáng, kiểm tra tiếng ồn, phanh, độ kín nước, khe
hở và thân xe.
Thành phẩm : Sau khi xe đã được kiểm định đúng tiêu chuẩn xuất xưởng sẽ được xuất
xưởng

1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH MTV SX&LR ô tô Vina Mazda
1.3.1. Đặc điểm chung
Công ty TNHH MTV SX&LR ô tô Vina Mazda tổ chức bộ máy theo mô hình quản lý
theo mô hình trực tuyến, tham mưu ban giám đốc chỉ đạo trực tiếp cho các phòng, ban
để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với các bộ phận, bộ máy quản lý chặt
chẽ, trách nhiệm và quyền hạn được phân cấp rõ rang, đảm bảo việc thực hiện các
quyết định, kế hoạch kinh doanh cũng như những thông tin nhanh chóng, chính xác,
kịp thời làm cho chức năng quản lý được trọn vẹn, toàn diện, thực hiện tốt mục tiêu
hoạt động của kinh doanh
1.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty

PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng
HC NS
Phòng
Thu mua
Phòng
Kế hoạch

SVTH: HỒ SỸ
LONG

23


GVHD:TH.S THÁI NỮ HẠ
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
TC-KT

Phòng
Quản lý CL
Kho
vật tư
Xưởng
hàn
Xưởng
sơn
Xưởng
lắp ráp
Xưởng
kiểm định
GIÁM ĐỐC

Sơ đồ 1.8: Tổ chức bộ máy quản lý

SVTH: HỒ SỸ
LONG

24


GVHD:TH.S THÁI NỮ HẠ
1.3.3. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
a) Giám đốc:
 Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của mình.
 Nhiệm vụ :

-


Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên;
Tổ chức thực hiện kế hạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty;

-

Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên.

b) Phó Giám đốc:
 Chức năng: Là người tham mưu, giúp việc cho Tổng Giám đốc trong công tác
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Được ủy quyền giải
quyết các vấn đề khi Tổng Giám đốc vắng mặt.
 Nhiệm vụ :

- Điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty khi Tổng Giám đốc
uỷ quyền hoặc đi vắng;
- Xây dựng và duy trì việc thực hiện các nội qui,quy chế hoạt động của Công ty
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự chỉ đạo của Tổng Giám đốc.
c) Trưởng phòng kỹ thuật:
 Chức năng: Tham mưu cho Tổng Giám đốc về Kỹ thuật - công nghệ của Công
ty
 Nhiệm vụ :

- Xây dựng quy hạch, kế hạch dài hạn, ngắn hạn và hàng năm về quản lý chất
lượng. Xây dựng quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật phục vụ kiểm tra, thử nghiệm
về chất lượng các loại thiết bị, xe cơ giới.
- Tổ chức kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của các
phân xưởng sản xuất tạo môi trường làm việc tốt, đảm bảo sức khỏe cho người
lao động.
d) Trưởng phòng Tài chính - Kế toán:

 Chức năng: Là người tham mưu, giúp việc cho Tổng Giám đốc về lĩnh vực
quản lý tài chính và kế toán
 Nhiệm vụ :
-

Lập các kế hạch như: Kế hạch thu chi tài chính, kế hạch phân phối lợi nhuận,
quản lý các nguồn vốn, thực hiện các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, quyết
toán tài chính, quan hệ với các ngân hàng, các cơ quan tài chính có liên quan
đến công tác tài chính kế toán.

SVTH: HỒ SỸ
LONG

25


×