Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Biện pháp thi công ép cọc và làm đường tạm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.04 KB, 15 trang )

Phần I : Giới thiệu chung
I/ Giới thiệu chung.

- Gói thầu 2.1 cải tạo nâng cấp CSHT cấp 1 tuyến mơng An Kim hải và đờng Chùa hàng
nằm trên địa bàn quận Lê Chân Thành phố Hải Phòng bao gồm : Hệ thống thoát n ớc cống
hộp và mơng hở, Trạm bơm, Cấp nớc, Đờng giao thông, Bãi để xe ô tô, Điện chiếu sáng,
Cây xanh
- Chủ đầu t : Ban quản lý Nâng cấp đô thị Hải Phòng.
- Đơn vị thiết kế: T vấn Black & Veatch International (BVI)
- T vấn giám sát: Louis Berger Group, Nippon Koei co, ltd viwase.

- Nhà thầu thi công: Liên danh Công ty cổ phần Phát triển kỹ thuật Xây dựng Hà Nội và
Tổng công ty đầu t xây dựng và cấp thoát nớc môi trờng Việt Nam.
- Công trình đã đợc khởi công xây dựng 25 tháng 2 năm 2007.
II/Cơ sở lập tổ chức thi công.

- Căn cứ vào hồ sơ mời thầu cùng các tiêu chuẩn, chỉ dẫn, yêu cầu kỹ thuật và tiên lợng
kèm theo.
- Căn cứ vào hồ sơ thiết kế kỹ thuật do BVI lập.
- Căn cứ điều kiện địa hình, địa chất thủy văn và thời tiết thực tế tại khu vực thi công.
- Căn cứ kết quả thẩm định số 734/GTCC-TĐXD ngày 1 tháng 8 năm 2008 của Sở Giao
thông Vận tải Hải Phòng về việc Điều chỉnh bổ sung biện pháp thi công gia cố thành hố đào
tuyến cống hộp kênh An Kim Hải.
- Căn cứ vào nhà cung cấp vật liệu và khả năng cung ứng cho công trình.
- Căn cứ vào khả năng về xe máy thiết bị và kinh nghiệm thi công trong nhiều năm qua đối
với những công trình có yêu cầu kỹ thuật tơng tự.
- Căn cứ vào các qui trình qui phạm hiện hành về thi công và nghiệm thu công trình.
III/ Đặc điểm tuyến thi công

- Đoạn này dài khoảng 470 m kéo dài từ cuối hồ D Hàng (điểm C) đến đờng Nguyễn Văn
Linh (điểm D) thuộc quản lý của phờng : D Hàng Kênh.


- Theo hồ sơ khảo sát năm 2004, mặt bằng tự nhiên của kênh với cao độ trung bình từ +2,5m
đến +2,7m. Sau khi nhận bàn giao mặt bằng, Nhà thầu đã tiến hành công tác khảo sát địa
hình và địa chất bổ xung (tháng 5/2007), hiện trạng mặt bằng của hai bên bờ kênh đã có
nhiều thay đổi với cao độ bình quân ở mức +3,3m, phần lớn là do lợng phế thải xây dựng do
nhân dân trong khu vực đổ ra.
- Các công trình nhà dân dọc theo tuyến kênh chủ yếu là nhà tạm, nhà cấp 4 và đợc xây trên
nền đất yếu.
- Biện pháp thi công chỉ có thể tiếp cận đợc từ đờng Miếu Hai Xã và một đờng phụ với tải
trọng nhỏ có thể qua điểm D (cuối hồ D Hàng), còn đờng vào từ Nguyễn Văn Linh do có rất
nhiều hệ thống nh cấp nớc, điện thoại, điện lực. nên cha thể tiếp cận ngay đợc
IV/ Các công việc thực hiện trên đoạn C-D
Page 1


Thoát nớc:
Cọc:
+ Cọc thí nghiệm : 10 cọc, mỗi cọc dài 26 m
+ Cọc đại trà : 1008 cọc, mỗi cọc dài 26 m.
Cống hộp:
Cống hộp dài 479.20 với kích thớc 2x1,5x2m
Cống tròn:
Sử dụng cống D500 và hố ga tròn đúc sẵn D1000 để gom nớc nhà dân dọc hai bên vỉa hè
trên cả đoạn C-D.
Đờng giao thông
Chiều dài đờng giao thông là 443.12m.
+ Tải trọng tính toán với xe H10
+ Môduyn yêu cầu Ey/c =1500 daN/cm2
+ áp lực tính toán lên mặt đờng 6 daN/cm2
+ Đờng kính vệt bánh xe 33cm
+ Dốc 2 mái độ dốc ngang i = 2,0 %, độ dốc ngang hè i =1,5% về phía lòng đờng

Mặt cắt ngang : B = 7,5 + (2 x 3,0)m = 13,5 m , đắp mái taluy mép ngoài hè, với độ dốc
mái taluy i = 1 : 1,5
- Độ dốc dọc imax = 0,75 %
- Độ dốc dọc imin = 0,21%
Kết cấu đờng từ trên xuống nh sau (KC1):
- 5cm BTAF hạt mịn.
- Tới nhựa 0,5kg/m2.
- 6cm BTAF hạt thô.
- Tới nhựa 1,0kg/m2.
- 15cm cấp phối đá dăm loại 1
- 24cm cấp phối đá dăm loại 2
- 30cm đất cấp phối đầm chặt K=0,98
- Nền đất đầm chặt K= 0,95.
Hệ thống điện chiếu sáng, cây xanh và đảm bảo giao thông đợc bố trí đồng bộ

phần 2: tổ chức thi công tổng thể

Page 2


I/ Nhân lực và thiết bị

Về nhân lực:
- Nhà thầu sẽ bố trí đầy đủ cán bộ có năng lực kinh nghiệm, đủ sức khoẻ để đảm bảo tốt
chức vụ thi công từ khâu chỉ đạo, quản lý giám sát đến thí nghiệm tại hiện trờng.
- Công nhân bố trí có tay nghề cao, có ý thức tổ chức kỷ luật tốt, để công trình đạt chất lợng
về mỹ thuật và tiến độ thi công đề ra.
- Công nhân vận hành xe máy thiết bị, nhà thầu bố trí công nhân lành nghề đợc tuyển
chọn, có kinh nghiệm thi công nhiều công trình tơng tự ở địa phơng.
Về thiết bị:

- Bố trí thiết bị, máy móc thi công đủ về chủng loại, hợp lý là vấn đề quan trọng. Chất l ợng
thiết bị tốt, năng suất cao để đáp ứng đợc tiến độ, chất lợng công trình.
- Tất cả các thiết bị, máy móc cần thiết cho dây chuyền thi công đều phải tuân theo các qui
định, nằm trong chơng trình điều hành chất lợng dới sự giám sát và chấp thuận của kỹ s.
- Các xe máy thi công chủ yếu:
Nhà thầu sẽ đa vào tham gia thi công công trình các lọai thiết bị, xe máy thi công đúng
chủng loại, phù hợp về công suất (Có bản kê thiết bị, xe máy tham gia thi công công trình
kèm theo). Luôn luôn đảm bảo hệ số sẵn sàng làm việc cao. Các thiết bị đo, đếm kiểm tra
trên công trờng đều là các loại còn mới sử dụng, đã qua kiểm nghiệm kỹ thuật.
- Máy đầm bàn

02

- Đầm cóc

03

- Máy lu, đầm 8-25 (Tấn)

02

- Máy lu 1,5 tấn

01

- Máy ủi (110hp)

01

- Máy đào thuỷ lực (v=1,25 m3)


02

- Ô tô vận chuyển (5-7 Tấn)

07

- Máy bơm nớc (250m3/h)

02

- Thiết bị hàn + máy phát điện

03

- Máy ép cọc thuỷ lực 90T

02

- Máy đầm dùi

06

- Máy uốn/cắt thép

02

- Cần cẩu di dộng 16T, 20T

02


* Chú ý: Loại máy và số lợng ở đây là chỉ là tạm tính, thực tế Nhà thầu cam kết sẽ huy động
nhiều hơn, đủ cho công trình để đảm bảo tiến độ thi công, đảm bảo chất lợng.
II/ lán trại, Kho tàng, nhà xởng

Tại vị trí cọc từ C67 đến cọc C68 bên phía đờng Nguyễn Văn Linh, do có mặt bằng đủ rộng
nên Nhà thầu sẽ bố trí văn phòng Ban chỉ huy công trờng, nhà ở cho công nhân, kho và bãi
chứa vật t và vật liệu tại đây với diện tích khoảng 200m2.

Page 3


III/ Điện, nớc trong thi công

Điện thi công:
Để đảm bảo luôn có điện phục vụ thi công chúng tôi dự kiến hai phơng án:
Phơng án 1: Sử dụng đợc nguồn điện lới cuả địa phơng.
- Trên đoạn 1 này nhà thầu sẽ sử dụng điện của điện lực Lê Chân đợc tại trạm Quán Sỏi phờng D Hàng Kênh.
- Nhà thầu tự lắp đặt, vận hành, bảo dỡng và di chuyển các nguồn cấp điện cho làm lạnh,
chiếu sáng và thông gió tạm thời cho các lều trại, văn phòng kho chứa, phòng thí nghiệm và
tất cả các lán trại tạm thời. Dụng cụ đo đếm, đờng dây nối từ nguồn điện đến vị trí thi công
do Nhà thầu tự lo.
Phơng án 2: Sử dụng nguồn máy phát khi điện lới cuả địa phơng không cung cấp đợc cho
quá trình thi công.
- Trờng hợp cần thiết chúng tôi sẽ sử dụng một máy phát điện 300KVA chạy dầu điêzen
cung cấp điện cho mọi hoạt động của công trờng khi gặp sự cố điện.
Nớc thi công:
- Nhà thầu sẽ tự sắp xếp việc cung cấp nớc cho các lều trại, văn phòng và các ngôi nhà tạm
cũng nh cho việc thực hiện các công việc khác. Việc đấu nớc tạm thời sẽ đợc sắp xếp với
Công ty cấp nớc thành phố Hải phòng với giá nớc đã đợc áp dụng. Đồng thời chúng tôi sẽ

chủ động nguồn nớc là các giếng khoan.
- Khi sử dụng các nguồn nớc phục vụ thi công nh để rửa đá dăm, trộn bê tông ... Nhà thầu sẽ
bàn bạc và liên hệ với các đối tác gần công trờng đang sử dụng nớc để xin phép đợc sử dụng.
Với nguồn nớc để sử dụng cho thi công Nhà thầu sẽ trình phiếu kiểm nghiệm cho nguồn nớc.
Yêu cầu của điện, nớc phục vụ cho thi công của nhà thầu ở công trờng phải đảm bảo:
- Đủ nhu cầu
- Liên tục trong suốt thời gian xây dựng
- Phải thật an toàn cho các thiết bị máy móc, con ngời.
IV/ Dự trù, bố trí vật t đợc sử dụng

Nguồn vật t dự kiến sử dụng:
- Tất cả các vật t đa vào công trờng đều đợc kiểm tra chất lợng và định kỳ lấy mẫu vật liệu
gửi đến các cơ quan kiểm định chất lợng có t cách pháp nhân (đợc Chủ đầu t và Kỹ s t vấn
chấp thuận) để giám định chất lợng. Các kết quả thí nghiệm đều đợc lu vào hồ sơ thi công .

STT
1

Tên vật liệu
Đất đồi

Nguồn cung cấp
Mua tại mỏ Ba phủ (Thuỷ Nguyên-Hải
phòng). Vận chuyển đất núi đến công trình
bằng xà lan và ô tô tự đổ.

Page 4


2


Mua tại mỏ Minh Đức (Thuỷ nguyên-HP).
Cấp phối đá dăm loại 1
Sau khi mua, vật liệu đợc chuyển đến bãi tập
và loại 2
kết vật liệu.

3

Cát đen đắp nền

Cát đen sông Hồng và sông Thái bình. Mua
tại cảng

4

Cát vàng

Vĩnh Phú - mua tại cảng

5

Đá dăm

Kinh Môn Hải Dơng, mua tại cảng

6

Đá hộc


Mua tại mỏ Ba phủ-Hải phòng và vận
chuyển đến bãi tập kết vật liệu bằng xà lan
và ôtô tự đổ.

7

Sắt thép các loại

Sử dụng thép Vinkansai, Việt ý

8

Xi măng

Xi măng bền Sunphát ( Dới +2.5m)
Dùng xi măng Hải Phòng, Chinhfon,
PhucSon (Cho phần còn lại)

9

Nhựa đờng

Mua tại Hải phòng Petrolimex.

10

ống cống, hố ga các
loại, bó vỉa các loại,
đan rãnh


Công ty TNHH Thiên Hoà - Quận Kiến An TP Hải Phòng và đợc đúc tại bãi đúc của
Nhà thầu

11

Toàn bộ cọc KM, biển
báo các loại

Mua tại công ty đờng bộ 230 (Km 10-Quốc
lộ 5), sau đó đợc vận chuyển bằng ô tô đến
công trờng.

- Vật t thiết bị thi công đợc tập kết đúng khối lợng và tiến độ, vị trí tập kết đã đợc thiết kế trớc khi thi công nên chúng tôi có thể hoàn toàn chủ động đợc nguồn vật t và thiết bị theo tiến
độ thi công. Ngoài ra chúng tôi bố trí các nguồn vật t thiết bị dự phòng để có thể cung ứng
kịp thời trong các trờng hợp bất trắc có thể xảy ra.
- Tất cả các vật liệu này luôn đảm bảo đúng yêu cầu trong đặc tính kỹ thuật và lấy mẫu trớc
khi đa vào sử dụng.
- Do đặc điểm của dự án, các hạng mục dới cốt +2.5m phải dùng ximăng bền sunphát. Nhà
thầu đang đề nghị t vấn phê duyệt cho sử dụng cả phụ gia bền sunphát kết hợp với ximăng
Trung ơng và Xi măng bền sunphát của nhà máy Ximăng X18 Bộ Quốc Phòng.
V/ Hớng và tuyến thi công

- Do tiến độ tổ chức thi công yêu cầu khẩn trơng với chất lợng kỹ thuật cao. Hơn nữa việc
tiến hành thi công có thể gặp ma nên việc bố trí thi công phải tiến hành hợp lý, các hạng
mục phải đợc phối hợp đồng bộ và chặt chẽ với nhau (cấp thoát nớc, nền đờng, mặt đờng..)
huy động máy móc thiết bị cao, an toàn liên tục đồng bộ cho ngời, máy móc thi công cũng
nh đảm bảo giao thông và vệ sinh môi trờng trong suốt quá trình thi công.
- Căn cứ khối lợng các hạng mục công trình, đơn vị tổ chức thi công theo phơng pháp dây
chuyền, tuần tự, song song, thi công bằng cơ giới là chủ yếu kết hợp thủ công.


Page 5


- Bố trí riêng một nhóm làm công tác phân luồng, đảm bảo giao thông cho tất cả các dây
chuyền thi công trên từ khi bắt đầu triển khai đến khi hoàn thành công trình.
- Vị trí đóng quân, nhà xởng, kho tàng, bến bãi hợp lý, đồng thời thuận lợi cho quá trình thi
công và tập kết vật liệu và điều phối trên tuyến.
- Thi công ép cọc và cống hộp theo hai mũi:
+ Mũi 1 : Từ điểm D về cọc C73 (đờng Nguyễn Văn Linh).
+ Mũi 2 : Từ điểm C (cuối Hồ D Hàng) đến cọc C73.
VI/ Các yêu cầu kỹ thuật khi thi công và nghiệm thu công trình

- Trong quá trình thi công, nghiệm thu Nhà thầu luôn tuân theo các các yêu cầu kỹ thuật đợc
nêu trong quyển Tập 2 Yêu cầu kỹ thuật và các tiêu chuẩn đợc nêu trong phụ lục A và B
trong quyển Tập 2 Yêu cầu kỹ thuật

phần 3 : biện pháp thi công chi tiết
nạo vét lòng mơng, làm đờng tạm và mặt bằng thi công.

Page 6


Nhận các mốc tọa độ chuẩn từ chủ đầu t. Kiểm tra lại độ chuẩn của cốt nền so với cốt thiết
kế để thông báo với chủ đầu t nhằm đa ra biện pháp xử lý kịp thời.
Xác định phạm vi, tim tuyến xây dựng của hạng mục thi công, cao độ hiện trạng bằng máy
trắc đạc. Mời t vấn giám sát và Ban quản lý xác nhận.
Từ mốc chuẩn dùng máy toàn đạc điện tử và mia căng lới trắc đạc cho công trình. Xây dựng
các mốc chuẩn dọc theo tim tuyến công trình. Tất cả các mốc đợc dẫn ra ngoài phạm vi ảnh
hởng của xe máy thi công, cố định và đợc bảo vệ chu đáo để có thể nhanh chóng khôi phục
lại các cọc mốc chính đúng vị trí thiết kế khi cần thiết.

Xác định khối lợng công việc và phơng tiện thi công, nhân lực phù hợp để thi công.
Nhà thầu sẽ sử dụng máy xúc bánh xích dung tích gầu 0,65m3 xúc lớp phế thải xây dựng
(phần đất đào bổ sung) và lớp bùn lên ô tô chuyển ra ngoài công trờng đến bãi đổ đúng quy
định. Khi máy xúc, xúc bùn đến cốt đào vét bùn thì dừng lại, cho máy xúc lùi lại và cho ôtô
tự đổ vận chuyển cát đen san nền đổ vào vị trí đã đào, dùng máy ủi san cát lấn dần từ gần ra
xa. Mỗi khi đạt chiều dày 30cm cho máy đầm vào kết hợp tới nớc đầm chặt, làm nh thế cho
đến khi cao độ cốt nền mặt bằng thi công ép cọc ở khoảng +3.3m ữ +3.4m.
Mặt bằng thi công ép cọc phải làm ở cao độ +3.3m ữ +3.4m bởi các lý do:
+ Cao độ tối đa của mực nớc ngầm;
+ Thoát nớc cho mặt bằng công trờng ngay cả trong mùa ma;
+ ảnh hởng cùa thuỷ triều;
+ ảnh hởng nớc thải 2 bên tràn vào;
+ Trong công tác ép cọc, Nhà thầu phải sử dụng các thiết bị ép, cẩu và xe vận chuyển cọc
có trả trọng lớn di chuyển trên mặt bằng. Nếu cốt mặt bằng thấp hơn cốt mực nớc ngầm thì
Nhà thầu sẽ không thể thi công đợc và mặt khác sẽ gây ra ngập úng làm ô nhiễm môi trờng.
Về thoát nớc khi thi công, trên toàn đoạn, Nhà thầu bố trí một rãnh dọc chính và một rãnh
dọc phụ nằm ngoài phạm vi thi công cống hộp (gần nhà dân), khoảng 50 đến 100 m lại bố trí
một rãnh ngang để thoát nớc từ rãnh dọc phụ sang rãnh dọc chính. Tại điểm C (cuối hồ D
Hàng) và tại điểm D ( đờng Nguyễn Văn Linh), Nhà thầu đắp một bờ ngăn nớc và đào một
hố ga thu nớc từ rãnh dọc chính để bơm nớc từ hố ga vào hệ thống thoát nớc chung và ra
đoạn kênh hở D-F khi thi công và để mặt bằng đợc khô ráo.
Trên đoạn này, Nhà thầu dự kiến sử dụng 2 máy xúc PC200, 6 ô tô tự đổ 5m3, một máy ủi ,
3 máy bơm 250m3/h, 02 máy bơm 40m3/h, 3 máy đầm cóc.
Phế thải xây dựng, bùn, đất đào đợc Nhà thầu ký hợp đồng với Công ty môi trờng đô thị
thành phố Hải Phòng để đổ ra bãi sử lý của họ tại Đình Vũ.
Các xe chở, vận chuyển chất thải hữu cơ phải có thùng kín đảm bảo khi vận chuyển không
rơi ra đờng.
Trong quá trình thi công tại công trờng cũng nh vận chuyển phế thải, không tránh khỏi
những vớng mắc về kỹ thuật, biện pháp áp dụng, mặt bằng thi công phải xử lý. Nhà thầu
mong muốn đợc giúp đỡ, hợp tác chặt chẽ của T vấn giám sát, Ban quản lý dự án, và các ban

ngành liên quan nh Sở tài nguyên môi trờng, Thanh tra giao thông, Cảnh sát giao thông và
chính quyền địa phơng sở tại.

Page 7


Xử lý nền móng cống hộp
Trình tự:
Nh đã nêu ở phần đờng tạm, mặt bằng ép cọc sẽ đợc thực hiện ở cao độ +3,2m ữ +3.3m.
Việc gia cố nền đất do đợc thực hiện sau khi có kết quả ép cọc thí nghiệm, khảo sát lại địa

hình và khảo sát địa chất bổ xung, 3 công tác này đợc tiến hành song song và độc lập để tiến
hành làm báo cáo tính toán lại thiết kế trình t vấn phê duyệt trớc khi ép cọc đại trà.
Page 8


Công tác khảo sát lại địa chất và địa hình do trung tâm Địa kỹ thuật, trờng Đại Học mỏ địa

chất Hà Nội là đơn vi độc lập có đủ năng lực tiến hành và lập báo cáo trình t vấn và chủ đầu
t.
Xác định phạm vi gia cố nền bằng cọc BTCT, đa cọc BTCT và máy ép cọc vào ép cọc thí

nghiệm. Tiến hành làm các thí nghiệm để xác định sức chịu tải của cọc cho từng đoạn. Số lợng cọc thí nghiệm phải tuân theo tiêu chuẩn của Việt Nam là 1% (TCVN 269-2002). Công
việc này phải đợc tiến hành sớm vì có nh vậy mới có thể thi công đợc việc ép cọc đại trà. Vị
trí các cọc thí nghiệm do nhà thầu đề xuất và phải đợc t vấn giám sát cùng chủ đầu t đồng ý.
Sau khi có kết quả chính xác về sức chịu tải của cọc cho từng đoạn nền gia cố, nhà thầu đệ

trình T vấn giám sát và Chủ đầu t xem xét thiết kế cọc và quyết định trớc khi ép cọc đại trà.
Vận chuyển và cẩu cọc từ bãi đúc cọc đến vị trí ép cọc bằng xe Huyndai tải trọng 15T
ép cọc bằng máy ép đủ tiêu chuẩn, máy đã đợc kiểm định bởi cơ quan chức năng và có


chứng chỉ kiểm định.
Trong quá trình ép cọc, những vị trí gần nhà dân Nhà thầu đều xây dựng biện pháp đảm

bảo an toàn trình T vấn quyết định.
Đúc sẵn cấu kiện cọc BTCT :
Cọc đợc thi công theo thiết kế có kích thớc 25x25 cm, dài 26m đợc chia thành 4 đoạn mỗi
đoạn dài 6,5 m bê tông mác 300, tại bãi đúc cấu kiện đúc sãn của Nhà thầu tại Công ty Công
ty Cổ phần Công nghệ 204 xã An Hồng- huyện An Dơng TP Hải Phòng.
Khi đúc cọc Nhà thầu sử dụng bê tông thơng phẩm.
Vật liệu sử dụng để đúc cọc:
Xi măng:
Xi măng đợc dùng cho đúc cọc là xi măng bền sunphát, Nhà thầu sẽ sử dụng xi măng bền
Sunfat của nhà máy Ximăng X18 - Bộ Quốc Phòng, loại xi măng này cũng đang đợc dự án
1B sử dụng và Xi măng thờng kết hợp với phụ gia bền Sunfat.
Cát:
Cát đợc sử dụng là cát vàng Vĩnh Phú. Chứng chỉ của loại cát này Nhà thầu đã trình cho
TVGS. Cát dùng phải sạch, hút nớc không vợt quá 3%
Đá:
Đá bê tông là đá không bị phong hoá, bn v chc ca á chc, không b h hng khi b tác
ng trc tip cỏc cỏc iu kin thi tit, nc v súng, tng mnh ỏ phi khụng b nt,
góy v cú mt tinh th yu. Nhà thầu sử dụng đá Kinh Môn - Hải Dơng, chứng chỉ Nhà thầu
cũng đã trình TVGS. Kích cỡ của đá là đá 1x2.
Nớc:
Nc ra ct liu cho trn v bo dng bờ tụng phi sch v khụng cú cht bn v phi
tho món nhng kin ngh ó nờu trong Tiờu chun Vit Nam; nng sunphỏt v clorua
trong va bờ tụng trn phi tuõn theo cỏc gii hn ó nh v hm lng mui.
Cốt thép:

Page 9



Cốt thép sử dụng là thép Vinakansai, Việt ý Các kích th ớc, loại thép đợc đợc làm theo
đúng bản vẽ thiết kế.
I/ Ván khuôn cọc.

- Ván khuôn dùng để đúc cọc nhà thầu có sẵn, loại ván khuôn thép đợc chế tạo bằng thép
tấm hàn lại với nhau.
- Lắp dựng các tấm ván khuôn lại theo hình dạng và kích thớc cọc bằng thủ công.
- Các tấm coppha liên kết lại bằng bu lông. Dọc theo chiều dài của ván khuôn bố trí hệ
thống văng chống và gông giữ ván khuôn đảm bảo độ vững chắc cho ván khuôn.
II/ Gia công và lắp dựng cốt thép, đổ bê tông cọc.

- Cốt thép cọc đợc gia công, lắp buộc đúng kích thớc, chủng loại và bản vẽ đã đợc duyệt.
- Sau khi cốt thép đợc gia công và lắp buộc xong, định vị cốt thép trong ván khuôn bằng các
con kê đợc đúc bằng bê tông M300 bằng với mác bêtông cọc, có tác dụng đảm bảo đợc
chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép.
- Vành thép nối phải phẳng không đợc vênh, độ vênh vành thép nối phải nhỏ hơn 1%.
- Cốt thép dọc của cọc phải hàn vào bản mã theo cả hai mặt và trên suốt chiều dài bản mã.
- Khi đã định vị xong, mời t vấn giám sát tiến hành nghiệm thu cốt thép để đổ bê tông.
Đổ bê tông:
- Vữa bê tông đợc trút từ máy trộn xuống xe cải tiến chuyên dùng và vận chuyển đến nơi đổ
bê tông.
- Đổ bê tông vào ván khuôn. Đổ bê tông đến đâu đầm đến đó, đổ và đầm liên tục cho đến
khi hoàn chỉnh.
- Mẫu đợc lấy ra từ một mẻ trộn, mẻ trộn này đợc lấy bất kỳ có tính ngẫu nhiên và mẫu thử
đợc đúc làm ba mẫu. Mẫu thử bê tông đợc lu và bảo dỡng tại công trờng cùng với điều kiện
bảo dỡng của cấu kiện bê tông. Trong quá trình đổ bê tông nhà thầu sẽ tiến hành lấy mẫu thờng xuyên để thí nghiệm theo qui định trong hồ sơ mời thầu, cứ 25m3 bê tông lấy một tổ
mẫu. Mỗi tổ mẫu gồm ba viên mẫu với kích thớc tiêu chuẩn mỗi viên là: 150x150x150 và
trên mẫu phải ghi rõ ngày, tháng, năm, công trình, độ sụt (Trong đó: một viên thí nghiệm ở

tuổi 7 ngày và hai viên thí nghiệm ở tuổi 28 ngày). Số lợng tổ mẫu qui định lấy theo khối lợng nh sau:
Đối với cấu kiện chức năng độc lập có khối lợng nhỏ hơn 25m3, lấy không ít hơn một tổ
mẫu cho một cấu kiện.
Nhà thầu sẽ đảm bảo cờng độ bê tông thực tế ở tuổi 28 ngày theo đúng qui phạm Nhà nớc
qui định và phải trình kết quả thí nghiệm cho t vấn giám sát và Chủ đầu t biết.
Đầm bê tông:
- Dùng đầm dùi loại từ 3.5cm đến 7cm để đầm bê tông. Quá trình đầm bê tông phải đảm bảo
đầm theo phơng thẳng đứng, không để đầm va chạm vào cốt thép và ván khuôn làm xê dịch
cốt thép.
- Đổ bê tông xong tiến hành làm bề mặt bê tông.
- Sau khi nghiệm thu đạt yêu cầu xuất xởng cấu kiện đúc và vận chuyển cấu kiện đúc ra
công trờng.
Page 10


Bảo dỡng bê tông
Sau khi đổ bê tông xong đợc khoảng 3h Nhà thầu sẽ tiến hành bảo dỡng bê tông. Để luôn
đảm bảo độ ẩm trên 75% trong một tuần sau khi đổ bê tông, Nhà thầu sẽ dùng bao tải đay
phủ kín lên bề mặt cọc và tới nớc sạch thờng xuyên lên đó.
Vận chuyển cấu kiện BTCT:
- Cọc BTCT sau khi đã đủ cờng độ thiết kế đợc vận chuyển ra công trình thi công lắp đặt
bằng ô tô.
III/ Trình tự và biện pháp thử cọc.

Tập kết cọc thử:
- Tất cả các cọc trớc khi ép thử Nhà thầu sẽ xuất trình T vấn giám sát, Chủ đầu t biên bản
kiểm định chất lợng cốt thép và bê tông cọc, chứng chỉ xuất xởng cọc.
- Khi thử cọc, đơn vị thi công sẽ trình Chủ đầu t, T vấn giám sát các thông số kỹ thuật của
máy ép cọc, chứng chỉ kiểm định máy ép và các máy phục vụ quá trình ép.
- Chỉ những cọc đủ thời gian bảo dỡng bê tông là 28 ngày tuổi thì mới bốc xếp cọc lên ô tô

vận chuyển cọc ra công trờng đến những vị trí dự định ép cọc thử. Khi xếp cọc đợc kê chắc
chắn trên hai con kê bằng gỗ đặt tại vị trí điểm cẩu đã đánh dấu sơn đỏ trên cọc.
Thử cọc bằng phơng pháp ép cọc:
Theo quy phạm Việt Nam:
TCVN 190-1996: Móng cọc tiết diện nhỏ-Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu
TCVN 269-2002: Cọc- Phơng pháp thí nghiệm bằng tải trọng tĩnh ép dọc trục.
a. Yêu cầu trong quá trình ép thử cọc:
- Bố trí máy thuỷ bình để đo độ lún cọc trong quá trình ép. Trên các mặt của đoạn đầu cọc
phải đợc kẻ tim cọc có chia thang vạch đến cm bằng sơn đỏ (đờng tim cọc và thang phân
đoạn vạch hớng về phía đặt máy để đọc độ lún). Phần còn lại của cọc đợc chia thang vạch
0,5m để theo dõi quá trình ép.
- Trớc khi ép đoạn cọc cuối, dán giấy kẻ ly để kiểm tra độ chiếu độ chối của cọc.
- Mỗi cọc thử có nhật ký theo dõi quá trình đóng theo phụ lục quy định.
- Tất cả các số liệu trên đợc ghi chép đầy đủ và thành lập hồ sơ cung cấp cho Cơ quan thiết
kế làm cơ sở tính toán lại và quyết định chiều dài cọc ép đại trà.
- Trớc khi tiến hành Đơn vị thi công sẽ báo cáo bằng văn bản cho Chủ đầu t, T vấn giám sát,
Cơ quan thiết kế, Cơ quan thực hiện kiểm tra biết kế hoạch và thời gian thực hiện tr ớc 3
ngày để cùng nhau phối hợp thực hiện.
b. Quá trình thi công ép cọc thử Nhà thầu luôn lu ý:
- Toạ độ thử cọc phải chính xác, không sai số quá trị số cho phép.
- Việc nối cọc, vận chuyển, ép cọc thực hiện nh thi công cọc đại trà.
- Hệ thống cọc chuẩn, dầm chuẩn... phải đợc bảo vệ, chống mọi va chạm ngẫu nhiên trong
quá trình làm việc. Các thiết bị đo đợc bảo vệ tốt, chống mọi tác động trực tiếp của thời tiết:
nắng, ma, gió...

Page 11


- Trong quá trình thi công thử cọc Nhà thầu sẽ phối hợp chặt chẽ với Chủ đầu t, cơ quan thiết
kế để cùng thực hiện.

c. Bố trí máy ép thử cọc:
Máy ép cọc 90T : 01
Máy cẩu chất tải : 01 cẩu K162 16T
Máy hàn 4KW : 02
Ô tô tải vận chuyển cọc Huyndai 15T tự hành : 01
Tổ công nhân : 10 ngời
IV/ Biện pháp ép cọc.

Nhân lực, Xe máy, thiết bị ép cọc:
Tại hiện trờng ép cọc sẽ có :
Máy ép cọc 90T: 02
Máy cẩu chất tải : 02 cẩu K162 16T
Máy hàn: 04
Ô tô tải vận chuyển cọc Huyndai 15T tự hành : 02
Máy phát điện : 01 cái (dự phòng)
Tổ công nhân : 20 ngời
Trình tự và biện pháp ép cọc đại trà (phơng pháp ép trớc):
Công tác ép cọc thực hiện theo các bớc sau:
Bớc 1: Công tác định vị cọc
- Căn cứ tọa độ của từng cọc thiết kế, dùng phơng pháp tam giác lợng, tính toán góc mở và
chiều dài các cạnh tam giác. Để chuyển từ vị trí thiết kế ra thực địa, dùng hai máy kinh vĩ
đặt trên hai mốc toạ độ thiết kế để đo đạc xác định toạ độ từng cọc theo phơng X, Y của trục
toạ độ.
- Lập bản vẽ ghi rõ khoảng cách và sự phân bố các cọc với điểm giao nhau giữa các trục. Để cho việc
định vị thuận lợi và chính xác, cần phải lấy 2 điểm làm mốc nằm ngoài để kiểm tra khi các trục bị mất
(nếu xảy ra) trong quá trình thi công.
- Trên thực địa, vị trí cọc đợc đánh dấu bằng các thanh thép 10 hoặc cọc tre dài từ 20 đến 30cm..
Trong quá trình thi công và lu giữ hồ sơ nhà thâù sẽ giữ các ghi chép ép cọc nh nh biểu mẫu
đã đợc 3 bên thống nhất.
Bớc 2: Tập kết cọc.

- Cọc BTCT đợc đúc sẵn tại bãi đúc và vận chuyển bằng xe tải xuống gần vị trí ép cọc, và đợc nằm trong tầm với của cẩu.
Bớc 3: ép cọc bằng kích thuỷ lực có đối trọng trên
Quá trình thi công cọc đợc tiến hành theo trình tự sau:
+ Sử dụng cọc dẫn để ép âm cọc so với đất đang thi công đến cao độ đầu cọc thiết kế.
+. Theo dõi trình tự xuống của cọc.
Page 12


+. Hoàn thiện đầu cọc.
a. Tiến hành ép cọc:
- Kiểm tra sự cân bằng ổn định của thiết bị ép cọc:
+ Mặt phẳng công tác của sàn máy ép phải song song hoặc tiếp xúc với mặt bằng thi công.
+ Phơng nén của thiết bị ép phải vuông góc với mặt phẳng công tác. Độ nghiêng không quá
0,5%.
+ Chạy thử máy để kiểm tra tính ổn định và an toàn máy chạy (chạy máy không tải và có
tải).
- Kiểm tra cọc và cẩu lắp cọc vào vị trí trớc khi ép.
+ Buộc cáp cẩu cọc vào các điểm cẩu đã đánh dấu trên cọc. Kéo dây móc cẩu để đ a lên cao
tối thiểu so với mặt sàn 1,5m, quay đầu cẩu để đa cọc xếp vào khung giá máy.
+ Lắp các đai ôm cọc để cố định cọc vào giá.
- Tiến hành lắp đoạn cọc đầu tiên (đoạn Đ1):
+ Khi tiến hành vận chuyển và lắp ráp thiết bị vào vị trí ép phải đảm bảo an toàn. Chỉnh máy
cho các đờng trục của khung máy, trục của kích, trục của cọc thẳng đứng, trùng nhau và
cùng nằm trên một mặt phẳng; mặt phẳng này phải vuông góc với mặt phẳng chuẩn nằm
ngang
+ Đoạn cọc này cần đợc dựng lắp cẩn thận, căn chỉnh để trục của nó trùng với phơng nén
cẩu thiết bị ép và đi qua điểm định vị cọc.
+ Khi đáy kích tiếp xúc chặt với đỉnh cọc thì điều khiển van tăng dần áp lực. Cần chú ý
những giây đầu tiên, áp lực nên tăng từ từ để đoạn cọc xuyên sâu dần vào đất một cách nhẹ
nhàng với vận tốc không lớn hơn 1cm/sec.

+ Khi phát hiện thấy nghiêng phải dừng lại, căn chỉnh ngay.
- Lắp nối và ép các đoạn cọc tiếp theo ( đoạn Đ2 ):
+ Kiểm tra bề mặt 2 đầu của đoạn Đ2, sửa chữa cho thật phẳng, lắp dặt, căn chỉnh để đ ờng
trục của Đ2 trùng với trục kích và trục của Đ1.
+ Kiểm tra chi tiết mối nôi đoạn cọc và chuẩn bị máy hàn.
+ Gia lên đầu cọc một lực khoảng 3-4 (kg/cm2) để tạo tiếp xúc giữa hai bề mặt bê tông và
duy trì áp lực này trong suốt thời gian hàn nối, rồi mới tiến hành hàn nối theo qui định của
thiết kế. Kiểm tra chất lợng mối hàn theo tiêu chuẩn.
+ Tăng dần áp lực nén để máy ép có đủ thời gian cần thiết tạo đủ lực ép thắng lực ma sát và
lực kháng của đất ở mũi cọc để cọc chuyển động. Thời điểm đầu Đ2 đi sâu vào lòng đất với
vận tốc xuyên không quá 1cm/sec. Khi đoạn Đ2 chuyển động đều thì mới ép cọc với vận tốc
xuyên không quá 2cm/sec. Tiếp tục nh thế lắp các đoạn Đ2 tiếp theo.
- Cọc đợc coi là ép xong khi thoả mãn hai điều kiện sau:
+ Chiều dài cọc đã ép dài bằng chiều sâu do thiết kế qui định.
+ Lực ép tại thời điểm cuối cùng phải đạt trị số thiết kế qui định trên suốt chiều sâu xuyên
lớn hơn 3 lần đờng kính hoặc cạnh cọc. Trong khoảng đó vận tốc xuyên không quá 1cm/sec.
b. Theo dõi trình tự xuống của cọc:
Page 13


- Sau khi cọc đã cắm sâu vào đất 30 - 50cm, ghi chỉ số lực ép đầu tiên. Mỗi lần cọc đi xuống
1m lại ghi lực ép tại thời điểm đó vào nhật ký thi công, kể cả khi lực ép thay đổi đột ngột.
- Ghi lực ép ở giai đoạn hoàn thành việc ép một cọc: khi lực ép có giá trị bằng 80% giá trị
lực ép giới hạn tối thiểu thì ghi lại ngay độ sâu và lực ép đó. Bắt đầu từ độ sâu này, ghi chép
lực ép ứng với từng độ xuyên sâu 20cm vào nhật ký cho đến khi kết thúc.
c. Hoàn thiện đầu cọc:
- Do ép cọc âm nên phải chuẩn bị một đoạn cọc dẫn đủ dài để có thể đợc ép đoạn cọc cuối
cùng đúng yêu cầu của thiết kế.
V/ Biện pháp ép cọc dới đờng điện cao thế.


- Từ cọc C68 ữ C71 di 80,00m của đoạn C-D nằm d ới vùng ảnh hởng của đờng điện cao
thế 110KV do Công ty Điện lực Hải Phòng quản lý (Nguồn điện này đợc cung cấp cho khu
vực quận Lê Chân, Ngô Quyền, Khu công nghiệp Vĩnh Niệm).
- Chiều cao tính từ mặt đất lên vị trí thấp nhất của dây điện là 14m và khoảng cách ngang
của dây 2 dây điện là 8m(xem bản vẽ mặt bằng).
- ảnh hởng của đờng điện tới phạm vi thi công là 80m, lới cọc trong đoạn này có 152 cọc.

Giải pháp thi công ép cọc dới đờng điện cao thế.
- Khoảng cách an toàn để thi công là phải đảm bảo cách đờng điện là 4m cho nên khoảng
cách còn lại chỉ là 10m. Nhà thầu sẽ cố gắng hạ cốt thi công xuống 0,5m, khi đó nâng chiều
cao đợc phép thi công lên 10,5m.
- Với chiều cao 10,5m, Nhà thầu sẽ phải hạn chế phạm vi hoạt động mọi thiết bị thi công
để không vi phạm chiều cao này.
Đối với Cẩu tự hành : Mặc dù dùng loại cẩu ADK của Nhật, với sức nâng là 16T, tầm với là
18m nhng chúng tôi sẽ hàn cố định lại cẩu, chỉ cho phép Cẩu hoạt động cố định trong tầm
10,5m.
Đối với máy ép cọc : Là máy ép thuỷ lực song hành, chiều cao dàn ép là 9m, Lực ép tối đa là
120T, để việc đa cọc vào lồng cọc đợc dễ dàng, chúng tôi sẽ cắt bớt chiều cao dàn còn 8m.
Đối với công nhân : Phải tuyệt đối tuân thủ các yêu cầu về an toàn lao động và đặc biệt là an
toàn lao động khi làm việc dới đờng điện cao thế.
Giải pháp thi công:
Toàn bộ thời gian thi công ép cọc dới lới điện sẽ đợc giám sát chặt chẽ của T vấn giám sát
thi công, các cán bộ kỹ thuật của Điện lực Hải Phòng và cán bộ kỹ thuật thi công của Nhà
thầu.
a, Công tác dỡ, xếp đối trọng :
- Công tác xếp đối trọng đợc tiến hành sau khi chuyển sang vị trí ép cọc mới, đối trọng sẽ
đợc cẩu xếp lên dầm của dàn ép cần bằng từ 2 phía, tránh hiện tợng nghiêng dàn ép dẫn tới
ép cọc bị nghiêng.
- Khi ép xong, đối trọng phải đợc dỡ để chuyển dàn ép sang điểm ép tiếp theo, quá trình dỡ
đối trọng cũng phải tiến hành dỡ cân bằng từ 2 phía để tránh đổ dàn, gây nguy hiểm. Đối

Page 14


trọng sau khi dỡ, phải đợc để ở vị trí thuận lợi sao cho khi xếp cho điểm ép tiếp theo phải ở
trong phạm vi tầm với đã bị khống chế của cẩu.
b, Công tác di chuyển dàn ép :
Sau khi dỡ đối trọng, dàn ép đợc di chuyển sang điểm tiếp theo. Việc di chuyển phải đợc tiến
hành một cách cẩn thận, cáp cẩu phải đợc buộc ở vị trí gần đỉnh dàn ép. Khi nâng dàn,
không đợc nâng quá 2,5m so với mặt đất (đảm bảo chiều cao của đỉnh dàn không quá
10,5m).
Dàn ép đợc Cẩu di chuyển ngang kết hợp với công nhân điều chỉnh vào vị trí mới.
c, Công tác đa cọc vào lồng của dàn ép :
Phơng pháp đa cọc vào lồng ép là phơng pháp đa ngang, khi cẩu cọc phải chú ý đỉnh của cọc
không đợc cao quá chiều cao của Cẩu.

Page 15



×