Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (849.97 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ HẠNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI ĐUA KHEN THƯỞNG
Ở TỈNH BẮC NINH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ HẰNG

HÀ NỘI – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là kết quả của riêng tôi, dưới sự hướng
dẫn của TS. Lê Thị Hằng. Luận văn là sản phẩm của quá trình nghiên cứu,
tìm tòi, sưu tầm và xử lý của cá nhân. Nội dung luận văn có tham khảo và sử
dụng các thông tin, số liệu trích dẫn được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí
theo danh mục tài liệu tham khảo.
Bắc Ninh, ngày

tháng năm 2017

Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Hạnh


LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin gửi tới TS. Lê Thị Hằng lời cảm ơn chân thành và
lòng biết ơn sâu sắc. Cô đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ đạo tận tình trong quá
trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới những thầy, cô giáo trực tiếp giảng dạy và
các thầy, cô Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia đã chỉ dạy tôi
để đạt được kết quả ngày hôm nay.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng với thời gian và điều kiện nghiên cứu
còn nhiều hạn chế nên luận văn không thể tránh được những thiếu sót. Kính
mong nhận được sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và bạn bè
đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Bắc Ninh, ngày

tháng năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hạnh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1 
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THI ĐUA KHEN THƯỞNG
VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG 8 
1.1. Khái quát chung về thi đua, khen thưởng .................................................. 8 

1.1.1. Khái niệm thi đua ....................................................................... 8
1.1.2. Khái niệm khen thưởng............................................................. 12
1.1.3. Mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng ....................................... 18
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng ................ 20
1.2.1. Ban hành các văn bản pháp luật về thi đua, khen thưởng............... 20
1.2.2. Xây dựng chính sách về thi đua, khen thưởng ................................. 22
1.2.3. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy
định của pháp luật về thi đua, khen thưởng ............................................ 24
1.2.5. Sơ kết, tổng kết, tặng thưởng các hình thức khen thưởng đánh
giá hiệu quả công tác thi đua.................................................................. 26
1.2.6. Hợp tác quốc tế về thi đua, khen thưởng .................................. 28
1.2.7. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm
việc thực hiện các quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng ............... 28
1.3. Vai trò của quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng .................. 31 
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.................................................................................. 33 
Chương 2 . THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THI
ĐUA, KHEN THƯỞNG ................................................................................. 34 
2.1. Tổng quan về công tác thi đua, khen thưởng ........................................... 34 
2.1.1. Sự hình thành công tác thi đua, khen thưởng .................................. 34
2.1.2. Công tác thi đua, khen thưởng qua các thời kỳ ............................... 34


2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng ở tỉnh Bắc
Ninh ................................................................................................................. 39 
2.2.1. Thực hiện và xây dựng các văn bản pháp luật về thi đua, khen
thưởng .................................................................................................... 39
2.2.2. Trách nhiệm tổ chức, cá nhân, các cấp, ngành; Quy định về thời
gian đề nghị khen thưởng trong triển khai tổ chức thực hiện......................... 41
2.2.3. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy
định của pháp luật về Thi đua, khen thưởng ........................................... 46

2.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen
thưởng ............................................................................................................. 48
2.2.5. Sơ kết, tổng kết, đánh giá hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng ........ 49
2.2.6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp
luật về thi đua, khen thưởng........................................................................... 53 
2.3. Kết quả của phong trào thi đua yêu nước và công tác khen thưởng tỉnh
Bắc Ninh từ năm 2010 - 2015 ......................................................................... 55 
2.3.1. Trên lĩnh vực phát triển kinh tế ....................................................... 56 
2.3.2. Trên lĩnh vực văn hoá - xã hội ........................................................ 62 
2.3.3. Phong trào thi đua trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh................... 66 
2.3.4. Phong trào thi đua trong lĩnh vực xây dựng Đảng, Chính quyền, Mặt
trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân ............................................................ 66 
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý nhà nước đối với công tác thi đua,
khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ......................................................... 69 
2.4.1. Ưu điểm ........................................................................................... 69 
2.4.2. Những hạn chế, bất cập................................................................... 70 
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế, bất cập ................................................. 74 
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.................................................................................. 77 


Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG Ở
TỈNH BẮC NINH ........................................................................................... 78 
3.1. Phương hướng .......................................................................................... 78 
3.1.1. Tiếp tục quán triệt quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước đối
với công tác thi đua, khen thưởng cụ thể ........................................................ 78 
3.1.2. Quán triệt và triển khai Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản
hướng dẫn thi hành luật của Chính phủ ......................................................... 79 
3.1.3. Tăng cường quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng
theo hướng nâng cao chất lượng hiệu quả để công tác thi đua, khen thưởng

thực sự là động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển ................................. 80 
3.2. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác
thi đua, khen thưởng........................................................................................ 81 
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền
trong thực hiện và xây dựng các văn bản pháp luật về công tác thi đua, khen
thưởng ............................................................................................................. 81 
3.2.2. Xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân, các cấp, ngành trong
triển khai tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng ........................... 81 
3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức và hành
động trong các phong trào thi đua, phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng các điển
hình tiên tiến.................................................................................................... 82 
3.2.4. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm
công tác thi đua, khen thưởng......................................................................... 83 
3.2.5. Nâng cao chất lượng công tác sơ kết, tổng kết, đánh giá hiệu quả
công tác thi đua, khen thưởng......................................................................... 85 
3.2.6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết, khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp
luật về công tác thi đua, khen thưởng .............................................................. 86 


3.2.7. Cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng......................................... 88 
3.2.8. Tiếp tục đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước....................... 89 
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................. 92 
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 93 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................ 95 


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT


Nội dung

Trang

1

Sơ đồ 1.1: Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý công tác thi đua,
khen thưởng các cấp

30

2

Sơ đồ 1.2: Bộ máy quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở
tỉnh Bắc Ninh

43

3

Sơ đồ 1.3: Quy trình triển khai phong trào thi đua

44

4

Sơ đồ 1.4: Quy trình đề nghị khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh

44


5

Bảng số 2.1: Bảng tổng các danh mục thi đua, hình thức khen
thưởng và thẩm quyền quyết định khen thưởng

45

6

Bảng số 2.2: Tổng hợp số lượng bằng khen của Chủ tịch
UBND tỉnh

46

7

Bảng số 2.3: Tổng hợp các tập thể, cá nhân được khen thưởng
trong phong trào thi đua yêu nước

52

8

Biểu đồ 1.a: Phong trào thi đua trong lĩnh vực Nông nghiệp
(năm 2015)

56

9


Biểu đồ 1.c: Phong trào thi đua trong lĩnh vực Thương mai,
dịch vụ

59

10

Biểu đồ 2.a: Phong trào thi đua trong lĩnh vực Giáo dục - Đào
tạo về đầu tư cơ sở vật chất, trình độ của cán bộ giáo viên
(năm 2012 - 2015).

62

11

Biểu đồ 2.c: Phong trào thi đua phát triển nếp sống văn hóa
năm 2015

64

12

Biểu đồ 2.e: Phong trào thi đua thực hiện chính sách xã hội, giải
quyết việc làm cho lao động

65

13

Bảng số 4.c: Tổng hợp Khen thưởng trong công tác xây dựng

chính quyền, giai đoạn 2010 - 2015

69

14

Bảng số 2.4. Các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực thi đua, khen
thưởng tại Bắc Ninh

89


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngay từ khi Nhà nước ra đời Đảng, nhà nước và Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã rất quan tâm đến Thi đua, khen thưởng Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “Thi đua
là yêu nước, ai yêu nước thì phải thi đua. Và những người thi đua là những
người yêu nước nhất” [4, tr.13] và công việc hàng ngày chính là nội dung thiết
thực của thi đua. Phong trào thi đua yêu nước do Chủ tịch Hồ Chí Minh khởi
xướng và lãnh đạo từ những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp đã
nhanh chóng phát triển thành phong trào sâu rộng và liên tục qua nhiều thập kỉ,
trong từng giai đoạn lịch sử của đất nước. “Thi đua, khen thưởng là động lực
phát triển và là biện pháp quan trọng để xây dựng con người mới, thi đua yêu
nước phải được tiến hành thường xuyên, liên tục hàng ngày”.
Công tác thi đua, khen thưởng của Nhà nước dưới sự lãnh đạo của
Đảng và hệ thống chính trị các cấp từ trung ương tới cơ sở đã tạo sức mạnh
thúc đẩy mọi người, mọi thành phần trong xã hội tích cực lao động, sản xuất,
học tập và sáng tạo. Những tư tưởng về đổi mới công tác thi đua, khen
thưởng của Đảng thể hiện rõ trong các Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 3/6/1998,
Chỉ thị số 39- CT/TW ngày 21/5/2004 của Bộ Chính trị, Kết luận số 83KL/TW của Ban Bí thư ngày 30/8/2010 và gần đây nhất là Chỉ thị số 34CT/TW ngày 7/4/2014, trong đó, Đảng ta khẳng định tiếp tục thực hiện tư

tưởng Hồ Chí Minh coi thi đua khen thưởng là động lực phát triển và là biện
pháp quan trọng để xây dựng con người mới, thi đua yêu nước phải được tiến
hành thường xuyên, liên tục hàng ngày. Tạo sự nhận thức trong các cấp ủy
Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tầng lớp nhân dân vì mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Hiện nay, đất nước ta đang trong giai đoạn thực hiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, công tác thi đua luôn là một nhiệm vụ quan trọng, nhằm phát huy
1


nội lực về tinh thần để lôi cuốn, động viên, khuyến khích mọi cá nhân, tổ chức
phát huy truyền thống yêu nước, năng động sáng tạo, vươn lên lập thành tích
xuất sắc trên mọi lĩnh vực, góp phần thành công trong sự nghiệp đổi mới đất
nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Để thực hiện được nhiệm vụ này, công tác
thi đua, khen thưởng càng phải phát huy vai trò và thực hiện theo hướng cạnh
tranh lành mạnh, vì vậy nhà nước cần phải quản lý công tác này.
Trong những năm gần đây, quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở
tỉnh Bắc Ninh đã có bước chuyển biến rõ rệt, đồng bộ và nề nếp hơn. Tuy
nhiên, phong trào thi đua yêu nước, công tác khen thưởng còn bộc lộ nhiều
hạn chế, yếu kém; sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng với các phong trào thi đua
“bị buông lỏng” chưa trở thành động lực mạnh mẽ động viên cổ vũ mọi tầng
lớp nhân dân, khen thưởng chưa gắn chặt với công tác thi đua, chưa phát huy
mạnh mẽ tác dụng khuyến khích động viên thi đua, nhất là trong điều kiện
kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Công tác quản lý nhà nước về
thi đua, khen thưởng còn coi nhẹ, giao khoán cho các đoàn thể. Công tác đào
tạo, bồi dưỡng, xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến còn hạn chế, chậm
tiến độ. Công tác tổng kết, bình bầu chưa bán sát vào tiêu chuẩn, còn tình
trạng nể nang chạy theo thành tích. Tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác
thi đua, khen thưởng còn hạn chế về chuyên môn, không đồng nhất.
Để đánh giá đúng thực trạng công tác thi đua, khen thưởng từ đó đưa

ra những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công
tác thi đua, khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh, tác giả chọn vấn đề “Quản lý nhà
nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay” làm đề
tài luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Công tác thi đua, khen thưởng ngày càng có vị trí, vai trò quan trọng
và được mọi cấp, ngành quan tâm. Đã có rất nhiều đề tài khoa học nghiên
2


cứu về công tác thi đua, khen thưởng ở các lĩnh vực, địa bàn khác nhau được
công bố trên sách báo, tạp chí và các báo cáo tổng kết Hội thảo, đề tài khoa
học, luận văn,…tiêu biểu như: đề tài “Đổi mới quản lý nhà nước về công tác
thi đua, khen thưởng ở địa phương”. Luận văn thạc sĩ quản lý nhà nước của
tác giả Dương Thị Thanh, hoàn thành và bảo vệ năm 2007; đề tài “Đổi mới
công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực thi đua, khen thưởng ”. Luận văn
thạc sĩ quản lý nhà nước của tác giả Nguyễn Thị Thu Sương, hoàn thành và
bảo vệ năm 2008; đề tài “Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức
ngành thi đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện nay”.
Đề tài “Tăng cường quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng giai
đoạn 2011-2012”. Luận văn thạc sĩ quản lý Hành chính công của tác giả
Trần Thị Bằng, hoàn thành và bảo vệ năm 2009. Luận văn đã phân tích thực
trạng làm công tác thi đua, khen thưởng ở nước ta thông qua những tiêu chí
đánh giá năng lực của cán bộ, công chức làm công tác thi đua khen thưởng để
đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức
ngành thi đua, khen thưởng.
Đề tài “ Tăng cường quản lý nhà nước với hoạt động thi đua, khen
thưởng ở nước ta hiện nay” Luận văn thạc sĩ quản lý Hành chính công của
tác giả Bùi Hồng Thiết, hoàn thành và bảo vệ năm 2010. Luận văn đã nêu ra
những vấn đề về quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở nhiều lĩnh vực

của đời sống xã hội như kinh tế, văn hóa, xã hội, qua đó đưa ra một số giải
pháp đổi mới công tác này ở nước ta hiện nay.
Đề tài “Hoàn thiện tổ chức bộ máy nhà nước về thi đua, khen thưởng
trong giai đoạn hiện nay”. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công của
tác giả Nguyễn Công Hoan, Học viện Hành chính Quốc gia (2013). Luận văn
đã đề cập đến tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng và
sự cần thiết, khách quan phải hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về
3


thi đua, khen thưởng để đáp ứng tốt hơn yêu cầu thực hiện, chức năng, nhiệm
vụ quản lý nhà nước đối với công tác này.
Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Hữu Đạt với đề tài
“Hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật đối với công tác thi thua, khen
thưởng ở Việt Nam hiện nay” bảo vệ năm 2010; đề tài “Tăng cường quản lý
nhà nước về thi đua khen thưởng ở nước ta hiện nay”. Luận văn thạc sĩ
quản lý nhà nước của tác giả Lê Xuân Khánh, hoàn thành và bảo vệ năm
2011; đề tài “ Quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng tại Ninh Bình Thực trạng và giải pháp” Luận văn thạc sĩ Quản lý công của tác giả Chu
Thị Huyền Chinh, hoàn thành và bảo vệ năm 2014;
Đề tài độc lập cấp nhà nước năm 2013 “Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi
mới công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện nay”. Mã số 02/2010
của tác giả Trần Thị Hà, Trưởng Ban thi đua, khen thưởng Trung ương đã tập
trung nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về thi đua, khen thưởng trên
cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới hoạt động thi đua, khen thưởng
và quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng. Thông qua đó làm căn cứ để
kiến nghị sửa đổi, bổ sung Luật thi đua, khen thưởng.
Đề tài khoa học “Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác thi đua,
khen thưởng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”. Đề tài cũng khái quát những
vấn đề lý luận và cơ sở pháp lý của công tác thi đua, khen thưởng của thành
phố Đà nẵng và phân tích thực trạng chất lượng công tác thi đua, khen

thưởng để kiến nghị, đề xuất những giải pháp nâng cao hơn nữa chất lượng
công tác thi đua, khen thưởng của thành phố.
Đề tài khoa học “Đổi mới công tác thi đua khen thưởng” của Tiến sĩ
Hà Duy Dĩnh - Chủ tịch Công đoàn Dầu khí Việt Nam: Đề tài đã nêu được
tại sao cần đổi mới công tác thi đua, khen thưởng, song các giải pháp đưa ra
chỉ mang tính áp dụng ở phạm vi nhỏ đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
4


Đề tài khoa học “Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thi đua khen
thưởng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” của UBND tỉnh Vĩnh Phúc: Đề tài nhấn
mạnh thi đua là một biện pháp hữu hiệu xây dựng con người mới, con người
xã hội chủ nghĩa và khen thưởng là biện pháp quản lý nhà nước, quản lý con
người. Công tác thi đua, khen thưởng có vị trí, ý nghĩa, vai trò quan trọng, là
động lực thúc đẩy hoạt động kinh tế, xã hội phát triển, là biện pháp để người
quản lý thực hiện nhiệm vụ trọng tâm, chính trị của cơ quan, đơn vị mình
nhằm khuyến khích, động viên mọi người hăng hái lập thành tích trong lao
động sản xuất và công tác. Tuy nhiên cũng còn một số hạn chế như chưa đề
ra được biện pháp cụ thể về việc khen thưởng cho đối tượng là đồng bào dân
tộc miền núi, những người làm trong ngành nghề độc hại, khó khăn…
Các bài giảng, tập huấn về thi đua, khen thưởng, Kỷ yếu về Đại hội thi
đua yêu nước toàn quốc và một số địa phương ở thời kỳ đổi mới, các Hội
thảo về thi đua, khen thưởng, nhiều bài viết liên quan đến thi đua, khen
thưởng trên các trang thông tin điện tử của địa phương, chuyên mục chuyên
đề của Ban Thi đua, khen thưởng Trung ương…
Các đề tài đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về thi đua,
khen thưởng; trên cơ sở đó đề xuất các quan điểm, phương hướng và giải
pháp nhằm đổi mới hoạt động thi đua, khen thưởng và quản lý nhà nước về
thi đua, khen thưởng.
Thực tiễn, cho đến nay chưa có một đề tài nghiên cứu nào về quản lý

nhà nước trong công tác thi đua, khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay.
Những nghiên cứu trên là những nguồn tài liệu vô cùng hữu ích, có giá
trị về lý luận, giúp định hướng cho học viên trong quá trình nghiên cứu và
hoàn thành đề tài nghiên cứu này.

5


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục đích: Luận văn hướng tới làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực
trạng của QLNN về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh, để đưa ra phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong
thời gian tới, nhờ đó góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Bắc Ninh.
Nhiệm vụ:
Thứ nhất, nghiên cứu, phân tích làm rõ những cơ sở lý luận của quản
lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng thông qua việc làm rõ khái
niệm, nguyên tắc, nội dung của quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen
thưởng.
Thứ hai, đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân hạn chế hiệu
quả của quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng ở tỉnh Bắc
Ninh từ năm 2010 đến 2015.
Thứ ba, xác định các phương hướng và đề xuất hệ thống giải pháp cơ
bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen
thưởng trên ở tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về
công tác thi đua, khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh.
Phạm vi nghiên cứu:

Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác thi đua, khen
thưởng ở tỉnh Bắc Ninh.
Về thời gian: giới hạn trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2015.

6


5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối và các quan điểm của Đảng và Nhà
nước về công tác thi đua, khen thưởng.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân
tích, phương pháp tổng hợp khái quát hóa, so sánh, thống kê và phương pháp
tổng kết kinh nghiệm.
6. Những đóng góp của luận văn
Về mặt lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là những bổ sung
quan trọng góp phần làm rõ và củng cố cơ sở lý luận khoa học và nâng cao
nhận thức về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của quản lý nhà nước về công
tác thi đua, khen thưởng tại tỉnh Bắc Ninh.
Về mặt thực tiễn: Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh hay một số địa phương khác có đặc điểm tương
tự như tỉnh Bắc Ninh để có thể từng bước nâng cao, hiệu quả quản lý nhà
nước về công tác thi đua, khen thưởng. Luận văn có thể làm tài liệu để giúp
cơ quan ở địa phương để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác
thi đua, khen thưởng tham khảo.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung của Luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương I: Một số vấn đề lý luận về thi đua, khen thưởng và quản lý
nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng.
Chương II: Thực trạng quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen

thưởng ở tỉnh Bắc Ninh.
Chương III: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh.
7


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THI ĐUA KHEN THƯỞNG VÀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG
1.1. Khái quát chung về thi đua, khen thưởng
1.1.1. Khái niệm thi đua
Từ lâu, các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác - Lênin đã coi thi đua như là
một đặc trưng riêng có trong xã hội chủ nghĩa. C.Mác và Ph.Ăng-ghen cho
rằng, trong xã hội tương lai, cạnh tranh sẽ không còn; thay vào đó là sự thi đua
lẫn nhau giữa những người lao động trong quá trình sản xuất. Khi Cách mạng
Tháng Mười Nga thành công, nhà nước công nông đầu tiên trên thế giới ra đời
để lãnh đạo xây dựng xã hội mới, V. I. Lênin đòi hỏi “nhiệm vụ của chúng ta
hiện nay, khi chính phủ xã hội chủ nghĩa đang cầm quyền, là tổ chức thi
đua”[45, tr.235]. Khi phân tích quá trình hợp tác lao động xã hội, C.Mác đã
phát hiện ra đặc điểm tâm lý thi đua của con người trong lao động và giao tiếp.
Theo C.Mác, thi đua là một hiện tượng xã hội; thi đua nảy sinh trong quá trình
tổ chức và phân công lao động xã hội. Ông viết “… ngay sự tiếp xúc xã hội
cũng đẻ ra thi đua, cũng kích thích nguyên khí làm tăng năng suất cá nhân của
từng người riêng rẽ… Đó là vì con người ta, do bản tính, nếu không phải là
động vật chính trị như Arixtôt nói, thì dầu sao cũng là một động vật xã
hội”[19, tr.474]. C.Mác cũng sử dụng khái niệm tinh thần thi đua để nói về
tâm lý thi đua giữa những người trong lao động trong quá trình hợp tác.
Nghiên cứu quá trình hợp tác giữa con người và con người trong lao
động sản xuất, thấy được hiện tượng diễn ra một cách khách quan trong quá
trình hợp tác lao động, Mác đã đưa ra khái niệm về thi đua "Thi đua nảy nở

trong quá trình hợp tác lao động, trong hoạt động chung và kế hoạch của con
người. Sự tiếp xúc xã hội tạo nên thi đua và sự nâng cao theo lối đặc biệt
nghị lực sinh động tăng thêm nghị lực cho riêng từng người”[18].
8


Bàn về ngày thứ bảy lao động cộng sản Lênin đã nói đến thi đua xã hội
chủ nghĩa đó là phong trào lao động tự nguyện, góp sức giải quyết khó khăn,
xây dựng xã hội mới của quần chúng lao động được giải phóng khỏi ách áp
bức bóc lột. Lênin coi đây là một sáng kiến vĩ đại, chính quyền cách mạng
cần chăm lo, tổng kết, phổ biến sáng kiến kinh nghiệm.
Theo Phêđôxêép nhà khoa học Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô trước
đây cho rằng "Thi đua là sự đọ sức trong lao động và sáng tạo, mang đặc tính
của con người trong xã hội, được sinh ra bởi sự hợp tác lao động và bởi mối
quan hệ xã hội của con người trong quá trình sản xuất...", " Thi đua xã hội
chủ nghĩa là mối quan hệ xã hội mới có lịch sử. Nó mang tính sáng tạo xã hội
của giai cấp công nhân, ...thi đua xã hội chủ nghĩa xuất hiện như là nhiệt tình
cách mạng là hành động tự giác của quần chúng lao động - những người đã
tổ chức sản xuất xã hội theo kiểu mới trong lao động" [25, tr.60].
Ngay từ khi Nhà nước ta mới ra đời Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
chú trọng đến công tác thi đua. Theo chủ tịch Hồ Chí Minh thi đua tồn tại
khách quan trong xã hội, người dạy "...Tưởng lầm rằng thi đua là một việc
khác với những công việc hàng ngày. Thật ra công việc hàng ngày chính là
nền tảng thi đua". Thi đua là một hiện tượng khách quan, là qui luật phát triển
tất yếu trong quá trình hợp tác lao động của con người. Ở đâu có hợp tác lao
động thì ở đó nảy sinh thi đua.
Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, thi đua yêu nước bao giờ cũng là phong
trào thi đua tập thể của những công nhân, nông dân, trí thức, những người lao
động tự mình làm chủ vận mệnh của mình, không đối kháng về lợi ích cá
nhân, tập thể và xã hội; mọi người mang hết nhiệt tình và khả năng của mình

ra để xây dựng đất nước.
Nguyên tắc quan trọng nhất của thi đua xã hội chủ nghĩa là đoàn kết,
hợp tác cùng phát triển, phổ biến sáng kiến, kinh nghiệm; Người tiền tiến
9


thân ái giúp đỡ người chậm tiến để đạt tới sự tiến bộ chung. Hoàn toàn không
giống với bí mật thương nghiệp trong cạnh tranh. Thi đua xã hội chủ nghĩa
chẳng những nhằm mục tiêu kinh tế mà còn nhằm xây dựng con người mới,
rèn luyện nhân cách cao đẹp cho người lao động.
Thi đua phải có mục đích, mục tiêu. Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Thi đua ái
quốc nhằm 3 mục đích chính: diệt giặc đói, diệt giặc dốt, diệt giặc ngoại xâm.
Tức là làm cho nhân dân no, ấm, biết chữ, làm Tổ quốc độc lập, tự do” [27,
tr.658].
Nói như vậy thi đua có ý nghĩa nhân văn, nhân đạo cao cả. Thông qua
thi đua để giáo dục động viên mọi người, nâng cao lòng yêu nước, ý thức
giác ngộ giai cấp, trách nhiệm công dân và tính cộng đồng xã hội.
Công tác thi đua qua những chặng đường lịch sử, đặc biệt thấy rõ vai
trò thi đua thời kỳ đổi mới, trong cơ chế thị trường Nhà nước đã có Luật Thi
đua, khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16/11/2013 quy định : "Thi đua là hoạt động
có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của các cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu
đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc".
1.1.1.1.Nguyên tắc thi đua
Khoản 1, Điều 6, Luật Thi đua, Khen thưởng quy định: “Nguyên tắc thi
đua gồm tự nguyện, tự giác, công khai; đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển”.
Để đạt được mục tiêu hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của địa
phương, đơn vị, cơ quan, tổ chức thì các cấp ủy Đảng và chính quyền phải
lãnh đạo và tổ chức thực hiện phong trào thi đua một cách thiết thực; triển
khai nhiều biện pháp tuyên truyền, vận động, giác ngộ quần chúng cho họ

thất rõ vai trò, tác dụng của phong trào thi đua yêu nước đối với mỗi cá nhân,
gia đình và xã hội; qua đó nhận thức đúng trách nhiệm của công dân có ý
thức tự nguyện, tự giác tham gia. Nguyên tắc tự nguyện, tự giác để thể hiện
10


quyền dân chủ của công dân; thấy rõ trách nhiệm của cơ quan tham mưu cho
cấp ủy Đảng, chính quyền, mặt trận và các đoàn thể nhân dân trong công tác
tuyên truyền, vận động quần chúng tham gia các phòng trào thi đua thực hiện
nhiệm vụ chính trị.
Phòng trào thi đua muốn đạt được kết quả tốt, việc công khai có ý nghĩa
quan trọng. Nội dung công khai gồm: công khai mục tiêu, mục đích, vai trò, tác
dụng của phong trào thi đua; công khai trong kế hoạch, xây dựng tiêu chí thi
đua, tổ chức phát động, ký giao ước thi đua; kiểm tra, đôn đốc, bình xét, suy tôn,
biểu dương điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua; công khai trong trao
tặng danh hiệu, tiền thưởng, tuyên truyền nhân điển hình tiên tiến và công khai
tài chính. Qua việc công khai, thể hiện tính minh bạch, dân chủ trong thi đua,
góp phần tạo niềm tin trong mỗi cá nhân tham gia phong trào. Nguyên tắc công
khai là cơ sở đảm bảo tính chính xác trong khen thưởng.
1.1.1.2. Hình thức tổ chức phong trào thi đua
Thi đua thường xuyên: là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể tổ chức phát động, nhằm thực hiện
tốt công việc hằng ngày, hằng tháng, hằng quý, hằng năm của cơ quan, tổ
chức, đơn vị. Đối tượng thi đua thường xuyên là các cá nhân trong một tập
thể, các tập thể trong cùng một cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giữa các đơn vị
có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc tương đồng nhau.
Thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt): là hình thức thi đua nhằm thực
hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong một khoảng thời gian nhất
định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đột xuất, cấp
bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ phát động thi

đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt) khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ
tiêu, nội dung, giải pháp và thời gian.

11


1.1.1.3. Danh hiệu thi đua
Theo Điều 7, Luật Thi đua, Khen thưởng, danh hiệu thi đua gồm:
- Danh hiệu thi đua đối với cá nhân;
- Danh hiệu thi đua đối với tập thể;
- Danh hiệu thi đua đối với gia đình.
Theo khoản 1, Điều 20, Luật Thi đua, khen thưởng quy định, danh
hiệu thi đua đối với cá nhân gồm:
- “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”
- “Chiến sỹ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”
- “Chiến sỹ thi đua cơ sở”
- “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”
Khoản 2, Điều 20, Luật Thi đua, khen thưởng quy định, danh hiệu thi
đua đối với tập thể gồm:
- “Cờ thi đua của Chính Phủ”
- “Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”
- “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
- “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
- “Thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố văn hóa”
Khoản 3, Điều 20, Luật Thi đua, khen thưởng quy định, danh hiệu thi
đua đối với hộ gia đình là “Gia đình văn hóa”
Các danh hiệu thi đua được xét tặng hằng năm theo đợt.
1.1.2. Khái niệm khen thưởng
Khen thưởng là công việc đã tồn tại khá lâu trong lịch sử xã hội, gắn
liền với thưởng phạt của nhà nước thuộc các chế độ xã hội khác nhau.

Khen thưởng đã được thực hiện ở nước ta từ các triều đại phong kiến
trước đây. Trong sách Đại Việt sử ký toàn thư của Ngô Sĩ Liên đã ghi rõ
những hình thức khen thưởng như sau:
12


“Khen thưởng người có công trong chiến trận
Khen thưởng người có công trong việc đi sứ
Khen thưởng người phò tá có công lao tài đức
Khen thưởng người tiến cử, người hiền tài
Khen thưởng người có lời tâu đúng
Khen thưởng người cấp dưới giữ đúng phép công, không vị nể người
quyền quý cấp trên
Khen thưởng người có công làm thủy lợi
Khen thưởng người có tài văn chương
Khen thưởng người cao tuổi...” [44].
Qua những hình thức khen thưởng đó chứng tỏ các triều đình phong
kiến đã biết khích lệ động viên mọi người hăng hái lập công, để được khen
thưởng. Đó chính là tinh thần yêu nước sâu sắc của dân tộc.
Nguyễn Trãi đã từng nói: "Một Nhà nước mà thưởng phạt nghiêm
minh, kịp thời là nhà nước vững mạnh. Nhà nước nào phạt nhiều hơn thưởng
là nhà nước đang suy tàn. Nhà nước nào thưởng nhiều hơn phạt là nhà nước
phồn vinh"
Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh (Bác Hồ) đã rất quan tâm đến việc
biểu dương khích lệ động viên người tốt, việc tốt. Mỗi khi đọc báo, nghe đài,
thấy có nghĩa cử đẹp là Bác Hồ cho đi kiểm tra ngay để Bác Hồ khen thưởng.
Bác thường nhắc nhở khen thưởng phải chính xác và kịp thời để động viên
phát huy mặt ưu điểm, tích cực, khắc phục và đẩy lùi mặt khuyết điểm, tiêu
cực nhằm xây dựng con người mới vì mục tiêu dân giầu nước mạnh xã hội
công bằng, dân chủ văn minh.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ thị “Có công thì thưởng, có lỗi thì phạt,
khen thưởng phải có tác dụng giáo dục, động viên, nêu gương...” khen

13


thưởng còn là một chính sách của nhà nước để ghi công, tôn vinh các cá
nhân, tập thể có thành tích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Khen là sự nhận xét đánh giá tốt về một con người nào đó; tổ chức nào
đó, về cái gì, việc gì đó với ý nghĩa hài lòng. Còn thưởng là tặng cho bằng
hiện vật hoặc tiền... Khen thưởng là hình thức ghi nhận công lao, thành tích
của Nhà nước bằng quyết định của cơ quan có thẩm quyền do luật định. Như
vậy, khen thưởng là một vấn đề thuộc phạm trù khoa học xã hội. Khen
thưởng và trừng phạt được hình thành phát sinh và tồn tại trong quá trình
phát triển của con người là vấn đề thuộc tâm lý xã hội, sinh hoạt tinh thần của
con người, do đó khen thưởng phải thể hiện quan điểm quần chúng, phải có
trách nhiệm cao trong quá trình phát hiện xét khen thưởng. Khen thưởng tồn
tại cùng với sự tồn tại của Nhà nước. Còn Nhà nước là còn khen thưởng.
Khen thưởng vừa có ý nghĩa động viên về tinh thần và khích lệ bằng vật chất.
Trong điều kiện hiện nay, khen thưởng vẫn có vai trò quan trọng là
động lực thúc đẩy xã hội phát triển là biện pháp của người quản lý thực hiện
nhiệm vụ trọng tâm chính trị của cơ quan đơn vị mình nhằm khuyến khích
động viên mọi tầng lớp trong xã hội tích cực hăng hái lập thành tích trong lao
động sản xuất và công tác.
Trên cơ sở lý luận đó Luật Thi đua, khen thưởng của Nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16/11/2013, quy định:
"Khen thưởng là việc nghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và
khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích
trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc".

1.1.2.1.Nguyên tắc khen thưởng
Trước hết, khen phải đảm bảo tính chính xác, công bằng, công khai và
kịp thời. Xuất phát từ khái niệm và mục đích khen thưởng là sự ghi nhận,
14


biểu dương và tôn vinh công lao thành tích nhằm giáo dục, động viên thúc
đẩy phong trào thi đua, khơi dậy tư duy tìm tòi, sáng tạo, phát huy trí tuệ,
năng lực, tính tích cực của mỗi cá nhân và tập thể. Khen thưởng phải chính
xác, đúng đối tượng, đúng hình thức, đúng thành tích. Thực hiện công khai
trong bình xét, khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng; công khai trong
việc trao tặng, tuyên truyền các tập thể, cá nhân được khen thưởng. Khen
thưởng phải công bằng, không phân biệt dân tộc, tôn giáo, lứa tuổi, … Và
nguyên tắc quan trọng là khen thưởng phải kịp thời, đảm bảo thời gian mới
có ý nghĩa, tác dụng. Chính vì lẽ đó, khen thưởng phải chính xác, công khai,
công bằng và kịp thời mới có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong
quần chúng.
Cần chú ý những tập thể và cá nhân có những thành tích cụ thể, ai
cũng nhận thấy, dễ học tập, phổ biến, không nên khen chung chung; chống
phô trương, hình thức và báo cáo thiếu trung thực. Nếu khen thưởng không
chính xác, công bằng và kịp thời, người có thành tích mà không được khen
thưởng hoặc không được khen thưởng xứng đáng, sẽ làm mất tác dụng và ý
nghĩa của công tác này đồng thời còn làm cho phong trào thi đua không đạt
được mục tiêu đề ra và mất niềm tin trong quần chúng nhân dân. Khen
thưởng phải chính xác, công bằng và kịp thời mới động viên thu hút được
nhiều người tham gia.
Khen thưởng phải đảm bảo tính thống nhất giữa tính chất, hình thức
và đối tượng khen thưởng. Tính chất trong khen thưởng phải thể hiện được
những quy định về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với
công tác khen thưởng. Tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng phải có

liên quan chặt chẽ với nhau. Tính chất ở đây là tính chất công việc hoặc lĩnh
vực công tác của từng tập thể, cá nhân. Hình thức khen thưởng phải phản ánh

15


đúng thành tích đạt được trong từng lĩnh vực công tác cụ thể. Đối tượng khen
thưởng cũng phải phản ánh đúng hình thức và thành tích.
Khen thưởng phải kết hợp chặt chẽ giữa động viên tinh thần đi đôi với
thưởng về vật chất. Khen đi đôi với thưởng thỏa đánh cũng là một yêu cầu
không thể thiếu được trong tình hình hiện nay vì “trăm đồng tiền công cũng
không bằng một đồng tiền thưởng”; để động viên tinh thần những cá nhân và
tập thể có những thành tích xuất sắc đóng góp cho thực hiện các nhiệm vụ
chính trị của địa phương, cơ quan, đơn vị. Hình thức khen cao phải được
thưởng vật chất cao hơn. Tuy khuyến khích vật chất là một động lực song
không nên nhấn mạnh quá đến yếu tố vật chất. Khen thưởng vẫn phải mang ý
nghĩa tinh thần, động viên là chủ yếu; cần quan tâm hơn trong việc sử dụng
các đòn bẩy về chế độ chính sách kèm theo như những người được khen
thưởng với thành tích xuất sắc sẽ được quan tâm cho đi đào tạo, bồi dưỡng,
nâng lương, đề bạt … để tạo ra sức hút, động lực của phong trào thi đua.
1.1.2.2.Hình thức khen thưởng
Nhà nước ta có nhiều hình thức khen thưởng để ghi nhận công lao,
thành tích của các tập thể, cá nhân từ Trung ương đến địa phương và tập thể,
cá nhân nước ngoài. Theo quy định tại Điều 8, Luật Thi đua, khen thưởng có
07 hình thức khen thưởng chủ yếu, gồm:
- Huân chương
- Huy chương
- Danh hiệu vinh dự Nhà nước
- “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”
- Kỷ niệm chương, Huy hiệu

- Bằng khen
- Giấy khen

16


Tương ứng với 07 hình thức khen thưởng trên có 29 loại khác nhau,
gồm: 10 loại Huân chương; 04 loại Huy chương; 08 loại danh hiệu vinh dự
Nhà nước; 02 loại giải thưởng; 01 loại kỷ niệm chương; 01 loại huy hiệu; 02
loại Bằng khen và 01 loại giấy khen.
1.1.2.3.Các loại hình khen thưởng
Khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được là hình thức khen
thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc trong thực hiện
nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Khen thưởng theo chuyên đề (hoặc theo đợt) là khen thưởng cho tập
thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc đợt thi đua do Chủ
tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động.
Khen thưởng đột xuất là khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được
thành tích đột xuất trong lao động, sản xuất, chiến đấu, phục vụ chiến đấu;
dũng cảm cứu người, tài sản của nhân dân hoặc của Nhà nước (thành tích
đột xuất là thành tích lập được trong hoàn cảnh không được dự báo trước,
diễn ra ngoài dự kiến kế hoạch công việc bình thường mà tập thể, cá nhân
phải đảm nhận).
Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá
trình tham gia trong các giai đoạn cách mạng (giữ các chức vụ lãnh đạo, quản
lý trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội), có công lao, thành tích xuất sắc đóng góp vào sự
nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
Khen thưởng theo niên hạn là khen thưởng cho cá nhân thuộc lực

lượng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân có thành tích, có thời gian
tham gia xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân.

17


×