Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

QUẢN TRỊ KINH DOANH LẬP DỰ ÁN KINH DOANH XÀ PHÒNG HANDMADE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 40 trang )

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU DỰ ÁN
1.1. Ý TƯỞNG KINH DOANH
Quá trình hình thành ý tưởng “Kinh doanh xà phòng handmade Albero” được hình
thành từ đầu năm 2016 thông qua môn học quản trị bán hàng, nhóm đã hình thành ý tưởng
kinh doanh cho sản phẩm xà phòng handmade này.
1.1.1. Sự khác biệt giữa xà phòng công nghiệp với xà phòng handmade tự nhiên
Xà phòng là chất tẩy rửa lâu đời nhất được sử dụng trong thế giới hiện đại, thực hiện
bởi phản ứng hóa học giữa dầu, nước và dung dịch kiềm (các chất xúc tác cho quá trình xà
phòng). Các loại dầu Động vật và dầu thực vật được sử dụng để làm xà phòng mang tác
dụng làm sạch và tăng lượng glycerin tự nhiên. Ngày nay, chất dưỡng ẩm tự nhiên của xà
phòng gần như bị tước bỏ bởi công nghệ sản xuất xà phòng hiện đại. Xà phòng công
nghiệp là giống như một “chất tẩy rửa”, làm khô và gây kích ứng da hoàn toàn khác với
tính chất vốn có của xà phòng thiên nhiên sản xuất thủ công truyền thống là có tính chất
dưỡng ẩm . Lý do sản xuất xà phòng công nghiệp là có thể sản xuất hàng loạt và chi phí
thấp hơn rất nhiều so với xà phòng sản xuất thủ công, phải lựa chọn nguyên liệu kỹ càng.
Tuy nhiên, cuối cùng thì lại có hại nhất cho người tiêu dùng, khi họ sử dụng xà phòng với
mục đích làm sạch, dưỡng da và an toàn cho da.
Xà phòng thiên nhiên được biết đến với khả năng làm sạch hiệu quả và gần đây các
nghiên cứu khoa học đã chỉ ra những lợi ích đáng kinh ngạc của nó với các đặc tính chữa
bệnh cho da. Những người bị rối loạn về da như eczema hoặc quá nhạy cảm da, sử dụng xà
phòng thiên nhiên sẽ mang lại sự an toàn tuyệt đối cho làn da mong manh của họ. Các
bệnh lý như trứng cá, khô da, da nứt nẻ, tàn nhang, nám, chàm... cũng được cải thiện đáng
kể qua việc dùng xà phòng thiên nhiên và kết hợp với các biện pháp trị liệu tự nhiên không
hóa chất khác.
So với các loại xà phòng công nghiệp tràn lan trong các cửa hàng, xà phòng thủ công
luôn là người bạn thân thiện nhất, an toàn nhất và trung thành nhất với làn da. Sự khác biệt
chính xà phòng công nghiệp và xà phòng thủ công là lượng glycerin quý báu mà xà phòng
thủ công luôn lưu giữ lại. Glycerin có khả năng giữ ẩm tự nhiên nhưng lại bị tách khỏi xà
phòng công nghiệp và đưa vào công nghệ làm kem dưỡng da. Điều đó hoàn toàn thay đổi
đi tính năng tốt nhất của xà phòng truyền thống. Và Glycerin tự nhiên bị loại bỏ lại được


1


thay thế bằng hóa chất nhân tạo tổng hợp, gây hại cho môi trường trong xà phòng công
nghiệp.
Thông thường, các chất tạo mùi nhân tạo đậm đặc hơn rất nhiều so với hương tự
nhiên. Do đó, xà phòng công nghiệp được sản xuất hàng loạt có mùi hương mạnh hơn xà
phòng handmade. Tuy nhiên, những loại xà phòng này hầu hết đều chứa hàng loạt chất tẩy
rửa, được làm từ nguyên liệu có nguồn gốc dầu lửa, dễ làm da khô và căng da. Chưa kể
acid dùng trong những bánh xà phòng công nghiệp là từ mỡ lợn pha bò (sodium tallowate)
nên không giàu độ ẩm bằng xà phòng handmade.
Một trong những thành phần luôn “giàu có” trong xà phòng handmade là glycerin,
chất có khả năng hấp thụ và giữ ẩm. Khi glycerin có ở trên bề mặt da, nó sẽ hấp thụ nước
từ môi trường xung quanh (không khí) và giữ lại trong hợp chất. Do đó, da sẽ liên tục được
cung cấp độ ẩm một cách tự nhiên và cân bằng.
1.1.2. Ý tưởng kinh doanh:
Sống ở miền nhiệt đới, dù ở cái nóng bỏng da miền Nam hay không khí hanh khô của
khí hậu lạnh miền Bắc, da của chúng ta vẫn khó có được làn da giàu độ ẩm. Đôi khi, da
khô đến độ chẳng thể co giãn được mà muốn rách ra, bỏng rát theo từng hơi nóng của nắng
gió. Những lúc ấy, nếu tắm bằng xà phòng, sữa tắm đậm hương thơm chiết xuất từ
lavender, hoa hồng, sữa dê… nhưng vẫn chẳng cải thiện được độ mịn màng, tươi tắn của
làn da. Xà phòng handmade tự nhiên sẽ giúp được phần nào lo âu của chị, em phụ nữ.
Vài năm trở lại đây các loại mỹ phẩm thiên nhiên đang thu hút phần lớn chị em phụ nữ
bởi công dụng của nó và thêm lý do nữa là các loại này hầu như không có tác dụng phụ
hay chứa hóa chất độc hại. Trong các loại mỹ phẩm thiên nhiên thì xà phòng được chú ý
hơn cả. Khi nói tới “xà phòng”, nhiều người nghĩ ngay đó là chất tẩy rửa, chỉ dùng để rửa
tay, chân và dễ làm khô da. Nhưng với cụm từ “xà phòng 100% thiên nhiên”, “xà phòng
handmade” thì suy nghĩ kia đã thay đổi.
Xà phòng thiên nhiên handmade làm từ nghệ tươi, sữa dê, trà xanh, thậm chí cả sữa
non đang trở nên “hot” khi vài năm trở lại đây nhu cầu về sản phẩm thân thiện với môi

trường, không hóa chất được rất nhiều chị em phụ nữ chọn và sử dụng. Xà phòng
handmade đang là một sản phẩm được ưa chuộng hiện nay bởi sự đa dạng về mẫu mã, mùi
hương và an toàn đối với làn da. Quy trình làm ra sản phẩm này không đòi hỏi quá nhiều kĩ
năng, trang thiết bị hay thời gian, nguyên liệu rất dễ kiếm và thân thiện với con người.
2


Ý tưởng kinh doanh nhóm cũng xuất phát từ nhu cầu sử dụng sản phẩm xanh, tự nhiên
và thân thiện với môi trường. Việc kết hợp hài hòa các nguyên liệu tự nhiên, đặc biệt là cần
phải biết cách làm xà phòng và đảm bảo đủ các yếu tố: bắt mắt, hương thơm dễ chịu và an
toàn khi sử dụng. Làm xà phòng khá dễ so với một số hàng thủ công khác vì nó chỉ cần
pha trộn và kết hợp các thành phần đúng công thức, thêm dung dịch Ozolive có tác dụng
diệt khuẩn tốt cho da hay các loại từ thiên nhiên như cám gạo, xơ mướp, vỏ cam xay có tác
dụng tẩy tế bào chết trên da. Những mẫu sản phẩm làm ra sẽ được đổ vào từng khuôn tạo
hình bắt mắt hơn, những loại khuôn này khá phổ biến như: khuôn 12 con giáp, 12 cung
hoàng đạo… Ngoài ra, bao bì được nhóm thiết kế cho xà phòng handmade cũng sử dụng
loại nguyên liệu dễ phân hủy hoặc có thể tái sử dụng được. Vì vậy, dùng loại xà phòng này
đồng nghĩa với việc đang góp phần bảo vệ môi trường đang đi xuống một cách trầm trọng.
Đối với những khách hàng có nhu cầu muốn tự tay làm những sản phẩm mang phong
cách riêng cho mình, nhóm sẽ giúp các bạn từng bước làm ra loại xà phòng mang hương
thơm riêng.
1.2. MỤC TIÊU KINH DOANH:
1.2.1. Thời gian dự án:
Ngắn hạn (Dự định phát triển dự án trong vòng 1 năm)
- Đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng thông qua bán hàng online trên website
riêng của cửa hàng và các buổi bán hàng tại chợ sale trong thành phố.
- Thực hiện chương trình khuyến mãi, giảm giá cho khách hàng nhằm tăng khả năng
nhận biết của khách hàng đối với sản phẩm.
- Nhận được sự tín nhiệm và giới thiệu của của các spa và cửa hàng mỹ phẩm
handmade_sản phẩm được biết đến như một mỹ phẩm chuyên làm đẹp có nguồn gốc từ

các nguyên liệu thiên nhiên có lợi cho sức khỏe mà giá cả phải chăng.
- Đẩy mạnh quảng cáo, đưa thông tin sản phẩm đến gần hơn với khách hàng qua các
phương tiện truyền thông, các buổi hội chợ. Thực hiện chương trình rút thăm trúng thưởng,
tặng quà để ghi dấu ấn cho khách hàng.
Trung hạn
- Bắt đầu năm thứ 2 sẽ thu hồi được vốn và trả được các khoản vay đầu tư.

3


- Sản phẩm được phổ biến tại các siêu thị, cửa hàng mỹ phẩm handmade, các spa
trong thành phố.
- Mở rộng hệ thống cửa hàng, phát triển sản phẩm với nhiều mùi hương khác nhau,
đầu tư cho kế hoạch ra mắt sản phẩm mới.
Dài hạn
- Mở rộng thêm các chi nhánh ở các thành phố lớn.
- Khẳng định được thương hiệu và sự uy tính trên thị trường xà phòng handmade.
1.2.2. Hiệu quả dự án:
Tài chính:
Doanh thu phát triển ổn định, không tồn tại doanh thu bằng doanh thu tháng trước.
Mức lợi nhuận sau thuế trung bình trong năm đạt được là 10% trên tổng số vốn đầu tư
vào dự án. Tháng thứ 4 sẽ bắt đầu sinh lời.
Thương hiệu:
Tăng mức độ nhận biết thương hiệu Albero. Khi nghĩ đến xà phòng handmade khách
hàng nghĩ đến Albero. Sau 6 tháng hoạt động thì mức độ nhận biết của khách hàng về cửa
hàng là 60%.
Là cơ sở uy tính cho khách hàng về sản phẩm xà phòng có nguồn gốc từ thiên nhiên an
toàn cho sức khỏe.
Mở ra tiềm năng phát triển sản phẩm mới.
1.2.3. Mục tiêu khác:

Đạt hiệu quả trong việc quản lý tài chính, điều chỉnh chi phí phát sinh sao cho phù hợp
(Chi phí nguyên vật liệu, nhân công…) để tối đa hóa lợi nhuận sau thuế.
Tìm hiểu thêm các dòng sản phẩm handmade trên thị trường và cách làm ra chúng như
thế nào để rút ra kinh nghiệm cho các sản phẩm tương lai của cửa hàng.
Quá trình sản xuất đảm bảo từ các nguyên liệu thiên nhiên, không hóa chất gây ô
nhiễm môi trường.
Quan tâm đến sức khỏe của khách hàng trong quá trình sử dụng sản phẩm của cửa
hàng thông qua mail, số điện thoại… để tìm hiểu thêm nhu cầu của khách hàng.

4


1.3. XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU SẢN PHẨM
1.3.1. Xây dựng sản phẩm:
Chi tiết về mùi hương và công dụng sản phẩm đính kèm ở phụ lục 1.
1.3.1.1. Nhóm sản phẩm 1 – Sản phẩm thông thường:
Nhóm sản phẩm thông thường là nhóm sản phẩm được nhóm sản xuất theo nhiều mùi
hương khác nhau và đóng gói với trọng lượng tiêu chuẩn là 100gr. Sản phẩm với quy cách
đóng gói và trọng lượng tiêu chuẩn như các bánh xà phòng hiện tại đang lưu hành trên thị
trường nên quen thuộc và dễ tiêu thụ. Có thể sử dụng vào các mục đích như: tắm, rửa
tay…
1.3.1.2. Nhóm sản phẩm 2 – Sản phẩm thêm đặc tính tẩy tế bào chết:
Nhóm sản phẩm có thêm đặc tính tẩy tế bào chết là nhóm sản phẩm được bổ sung các
nguyên liệu nhằm mục đích tẩy tế bào chết và đóng gói với trọng lượng tiêu chuẩn là
100gr. Các nguyên liệu được bổ sung có thể là: sơ mướp, muối tắm… Có thể sử dụng vào
các mục đích như: tắm, tẩy tế bào chết, rửa tay…
1.3.1.3. Nhóm sản phẩm 3 – Sản phẩm combo:
Nhóm sản phẩm được sản xuất theo nhiều mùi hương khác nhau với trọng lượng tiêu
chuẩn 25gr. Sau đó được đóng gói theo dạng 5 bánh xà phòng khác mùi vào một combo.
Combo được đóng gói tùy ý hoặc theo yêu cầu của khác hàng hoặc theo đặc trưng tính

năng. Có thể sử dụng vào các mục đích như: tắm, rửa tay, treo trong tủ dùng khử mùi…
Với kích thước nhỏ gọn nên dễ dàng mang theo khi di chuyển.
1.3.1.4. Nhóm sản phẩm 4 – Sản phẩm cung hoàng đạo:
Nhóm sản phẩm được sản xuất theo nhiều mùi hương khác nhau với trọng lượng tiêu
chuẩn 50gr và được tạo hình theo 12 cung hoàng đạo. Tạo tính độc đáo và mới lạ cho sản
phẩm. Có thể sử dụng vào các mục đích như: tắm, rửa tay, treo trong tủ dùng khử mùi, phù
hợp làm quà tặng…
1.3.2. Xây dựng logo – slogan:
1.3.2.1. Logo:

5


Hình 1.1: Logo sản phẩm
Logo được thiết kế với phông màu xanh lá làm chủ đạo, màu xanh lá là biểu tượng
chắc chắn nhất của thiên nhiên và môi trường. Đây vốn là màu có quy mô lớn nhất trên thế
giới và cũng là màu mà mắt ta có thể dễ dàng nhận ra dưới nhiều cấp độ đậm nhạt, nhất là
màu của thiên nhiên. Nó tượng trưng cho sự phát triển, hòa thuận, tươi mát màu mỡ. Màu
xanh lá cây còn mang lại cảm xúc an toàn. Màu xanh này còn mang lại sự nhẹ nhàng cho
mắt. Màu xanh lá cây còn mang ý nghĩa của sự phát triển và hy vọng. Người La Mã lại cho
rằng màu xanh lá là màu của thần Mercury, vị thần sở hữu trí óc tinh khôn và nhanh nhẹn,
đó là lý do nhóm quyết định chọn màu xanh lá là ý tưởng cho logo này. Và sản phẩm của
nhóm cũng xuất phát từ thiên nhiên, mang lại cảm xúc an toàn cho người sử dụng.
Albero (cái cây theo tiếng Ý) là mầm xanh biểu hiện cho sự sống, là điểm bắt nguồn
cho sự sống trên trái đất.
1.3.2.2. Slogan:
“Hương thơm lay động cảm xúc”
Với slogan trên nhóm mong muốn sản phẩm mà nhóm làm ra thực sự khác biệt hóa
thương hiệu của mình so với các loại xà phòng handmade đang có trên thị trường, slogan
nhấn mạnh vào cảm xúc, đó chính là mong muốn của nhóm khi làm ra sản phẩm và đưa

đến tay người tiêu dùng, cảm xúc lần đầu tiên khi chọn lựa sản phẩm mới đến những cảm
xúc sau khi mà khách hàng sử dụng sản phẩm cảm nhận được và truyền tay nhau tới những
người thân, bạn bè, đồng nghiệp của họ. Kết nối cảm xúc của khách hàng từ đó làm ra
những sản phẩm độc đáo hơn, đa dạng hơn và được nhiều người biết đến hơn.
1.3.3. Bao bì sản phẩm:

6


Hình 1.2: Mẫu bao bì (Hình mang tính chất minh họa)
Nắm bắt xu hướng thị trường hiện nay nhóm nhận thấy rằng thị hiếu của người tiêu
dùng đang có sự chuyển hướng sang những sản phẩm có nguồn gốc rõ ràng hơn, đúng chất
lượng và trung thực. Đó là những sản phẩm có thể không phức tạp, được chế tác thủ công
và kể cả có phong cách mang tính cách cổ điển một chút cũng vẫn chiếm ưu thế. Vì vậy
mà những giấy gói sản phẩm là giấy gói tự nhiên, thân thiện với môi trường_túi giấy là
một xu hướng mới hiện nay. Chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp những người sử dụng túi
giấy ở khắp nơi, từ trường học, siêu thị, công ty cho đến những khu mua sắm cao cấp. Túi
giấy cũng không chứa những chất hóa học độc hại có thể làm ô nhiễm môi trường.
Bao bì cho xà phòng sẽ được in trên giấy bao gồm các thông tin: tên sản phẩm, slogan,
khối lượng, thành phần cấu tạo, năm sản xuất, thời hạn sử dụng, công dụng của từng loại
xà phòng. Lớp giấy bao sẽ được bao quanh sản phẩm 1/3 phần ( như hình) sản phẩm chứ
không bao toàn bộ, việc làm như vậy giúp người tiêu dùng có thể quan sát trực tiếp mẫu
mã sản phẩm, màu sắc cũng như mùi hương của sản phẩm, sản phẩm được mua sẽ để
trong túi giấy giúp người mua sẽ dàng xách và mang theo bên mình.
Đối với bộ sản phẩm 5 loại xà phòng mini sẽ được đóng gói trong hộp giấy

Hình 1.3: Hình bao bì dành riêng cho combo (Hình mang tính chất minh họa)

7



CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH DỰ ÁN
2.1. NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG:
2.1.1. Nghiên cứu thông qua khảo sát thực tế
2.1.1.1. Bảng khảo sát
Bảng khảo sát được xây dựng với mục đích sau:
-

Tìm hiểu sự hiểu biết của khách hàng đối với xà phòng thiên nhiên.

-

Mức độ hiểu biết về xà phòng ảnh hưởng thế nào với sức khỏe.

-

Tiềm năng thị trường.

-

Định hướng cho sản phẩm của nhóm.

Bảng khảo sát chính thức được đình kèm với bài báo cáo ở phần phụ lục 2.
2.1.1.2. Đánh giá
Dưới đây là những đánh giá sơ lược về kết quả khảo sát. Bảng kết quả cụ thể được
đính kèm tại phần phụ lục 3.
-

85% người được khảo sát thường xuyên sử dụng xà phòng.


-

52% người được khảo sát hiểu rõ về quy trình sản xuất và thành phần của xà phòng
công nghiệp.

-

68% người được khảo sát biết xà phòng công nghiệp có hại cho sức khỏe.

-

60% người được khảo sát có biết hoặc từng nghe nói về các sản phẩm xà phòng
thiên nhiên.

-

85% người được khảo sát tin rằng xà phòng thiên nhiên tốt cho sức khỏe.

-

64% người được khảo sát lại không biết cách sản xuất xà phòng thiên nhiên.

Từ đó có thể suy ra, số lượng người quan tâm đến xà phòng thiên nhiên là rất lớn. Tuy
nhiên, làm thế nào để có thể làm được sản phẩm xà phòng thiên nhiên và sử dụng xà phòng
thiên nhiên thì phần đông đều hạn chế. Do đó, thị trường trong tương lai của nhóm là rất
lớn, khách hàng có nhu cầu cao.
2.1.2. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh:
2.1.2.1. Coco secret

8



Hình 2.1: Logo công ty COCO SECRET
Đối thủ: Công ty Cổ phần Dầu Dừa Việt Nam với thương hiệu Coco Secret
Địa chỉ: Ấp Phước Hậu, xã Phước An, huyện Châu Thành, Tỉnh Bến Tre.
Văn phòng giao dịch: 47/45 Nguyễn Văn Đậu, Phường 6, Quận Bình Thạnh.
Lý do thành công:
Đánh vào tâm lý tiêu dùng sản phẩm sạch của con người trong thời đại công nghiệp.
Môi trường tự nhiên ngày càng ô nhiễm ảnh hưởng sức khỏe con người nhiều nên con
người có nhu cầu cao cho việc sử dụng những sản phẩm thân thiện với môi trường.
Sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu sạch có nguồn gốc rõ ràng chứa chất làm ẩm giúp
cải thiện và duy trì làn da mịn màng.
Hệ thống phân phối giao hàng rộng rãi.
Giá cả không còn đắt như lúc mới bắt đầu kinh doanh.
Khách hàng:
Đối tượng khách hàng hướng đến là cả nam và nữ những người muốn chăm sóc làn da
của mình. Đối tượng chính là phái nữ những người muốn làm đẹp theo phong cách gần gũi
với thiên nhiên.
Nhu cầu thị trường:
-

Thị trường trong nước

Nhìn chung năm 2015, số người mua và sử dụng sản phẩm mang thương hiệu CoCo
Secret ngày một tăng, nhưng chủ yếu qua truyền miệng, nên sản phẩm bán ra thị trường
trong nước theo kế hoạch vẫn còn chậm. Điểm nổi bật trong năm chính là sự hài lòng về
chất lượng của các dòng sản phẩm, độ an toàn cao, đảm bảo tới sức khỏe của người tiêu

9



dùng cũng như môi trường sống. Sản lượng bán ra trong nước chỉ chiếm 30% tổng sản
lượng.
Công ty chỉ phân phối sản phẩm ở đại lý chính là ở Bến Tre và 2 đại điểm phân phối ở
miền Bắc và miền Nam nên số người biết đến sản phẩm vẫn còn hạn chế.
Trong tương lai công ty sẽ mở rộng kênh phân phối đến các siêu thị lớn và các đại lý
bán sỉ để người tiêu dùng có thể biết đến nhiều hơn.
-

Thị trường xuất khẩu

Cuối năm 2015 đầu năm 2016 một số đối tác lớn Mỹ, Hàn Quốc, Pháp, Nhật... hợp tác
gia công xà phòng handmade để phân phối cho thị trường của họ, sản lượng liên tục tăng
từ 15000 – 30000 sản phẩm/ đơn hàng, chiếm 70% về sản lượng tiêu thụ. Mặc dù Người
Hàn Quốc và Nhật Bản rất cẩn thận và kỹ lưỡng về tính an toàn của sản phẩm, nhưng khi
hợp tác cùng Coco Secret họ luôn yên tâm về uy tín một thương hiệu tiên phong sản xuất
"Xà phòng Sạch" tốt nhất tại thị trường Việt Nam.
2.1.2.2. Cocosavon:

Hình 2.2: Logo công ty cocosavon
Công ty TNHH Sản xuất – Thương mại – Dịch vụ Cô Ba là công ty sản xuất hàng mỹ
phẩm chuyên sâu nghiên cứu trong lĩnh vực sức khỏe và làm đẹp được chiết suất từ thiên
nhiên, không có các chất hóa học và độc hại đến sức khỏe con người. Công ty được gắn
liền với dòng sản phẩm Xà Bông Cocosavon – Xà bông thiên nhiên – Xà bông sạch.
Lý do thành công
Người tiêu dùng đang ngày càng có nhu cầu sử dụng sản phẩm XANH với môi trường
và an toàn cho sức khỏe. Đối với một doanh nghiệp chuyên sản xuất các sản phẩm có liên
quan trực tiếp đến sức khỏe và đời sông con người như COCOSAVON, tính rõ ràng và an
toàn của sản phẩm luôn luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt không chỉ về bản chất của
10



sản phẩm mà còn là tổng các hoạt động xoay quanh việc người tiêu dùng sử dụng sản
phẩm.
Nguồn nguyên liệu sản xuất hoàn toàn được lấy từ nguồn gốc thiên nhiên như: tinh
dầu dừa, bột cám gạo, bột nghệ, khoáng màu tự nhiên, sáp ong sạch, bơ,….Qua quá trình
chọn lọc kỹ càng từ nhà cung cấp uy tín trong và ngoài nước, kết hợp với quy trình sản
xuất cải tiến, công thức theo đúng với các tài liệu nước ngoài được đúc kết từ vài thế kỷ
qua, COCOSAVON đã tận dụng một cách tối đa nhất các loại nguyên liệu để tạo thành
những sản phẩm có giá trị cao và an toàn cho người sử dụng. Sản phẩm được sản xuất với
nguyên liệu SẠCH giúp xà phòng thiên nhiên diệt khuẩn an toàn mà không dùng tới hóa
chất diệt khuẩn có thể gây hại cho da nếu dùng lâu dài, mục đích nhằm giảm thiểu những
rủi ro nhỏ nhất có thể khi sản phẩm tới tay người tiêu dùng.
Mục đích chính của COCOSAVON là chăm sóc bảo vệ làn da của người sử dụng,
mặc dù vấn đề về da là một mảng khá nhạy cảm và phức tạp, không phải sản phẩm nào
cũng có thể đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của mọi làn da, nhưng công ty TNHH SX TM
DV Cô Ba vẫn luôn cố gắng không ngừng cải tiến sản phẩm nhằm đáp ứng được đại đa số
người tiêu dùng.
Bộ phân quản lý kinh doanh cũng cố gắng đào tạo và chia sẻ kinh nghiệm về sản phẩm
tới các đại lý trên toàn quốc, và cũng đưa ra các tiêu chí bán hàng: “ Bán đúng hàng, đúng
sự thật ’’ và đúng với mục tiêu phát triển của thương hiệu COCOSAVON.
COCOSAVON luôn cẩn thận và kỹ lưỡng đưa ra thị trường các dòng sản phẩm chất
lượng theo đúng ý nghĩa: BÁN NHỮNG SẢN PHẨM CÓ GIÁ TRỊ CAO VÀ AN TOÀN
nhưng phải đảm bảo GIÁ THẤP NHẤT CÓ THỂ để người tiêu dùng dễ dàng trong việc
mua và sử dụng các sản phẩm của công ty. Bên cạnh đó, chủ trương về dich vụ chăm sóc,
tư vấn đặc tính của sản phẩm đến khách hàng, các chương trình thúc đẩy bán hàng luôn
được diễn ra thường xuyên, tạo điều kiện để khách hàng hiểu hơn về sản phẩm.
Khách hàng
Người tiêu dùng có thể là cả nam và nữ.
Những người quan tâm đến các sản phẩm sạch, an toàn cho sức khỏe: phụ nữ, các bà

mẹ có con nhỏ, bạn gái có nhu cầu làm đẹp….

11


Nhu cầu thị trường
Nhu cầu về sức khỏe và làm đẹp ngày một trở nên thân thiết với các chị em phụ nữ, vì
vậy người tiêu dùng thông minh luôn chọn cho mình sản phẩm an toàn cho sức khỏe của
bản thân và cho gia đình.
Sử dụng sản phẩm có nguồn gốc thiên nhiên ngày càng được người tiêu dùng tin
tưởng và lựa chọn vì không có tác dụng phụ, thích hợp với nhiều loại da, có nhiều sản
phẩm với nhiều loại hương liệu độc đáo và hợp với người tiêu dùng.
Ngoài ra, khách du lịch như Hàn, Nhật, Úc, Canada, Mỹ, Pháp…. khi sang Việt Nam
du lịch cũng lựa chon sản phẩm xà phòng về làm quà cũng như sử dụng cho riêng mình.
2.1.3. Kết quả nghiên cứu:
Qua quá trình khảo sát và đánh giá đối thủ cạnh tranh ta nhận thấy thị trường xà phòng
handmade đang rộng mở và có tiểm năng phát triển tốt. Tuy nhiên, nên chú ý một số điểm
yếu sau:
Mùi thơm tự nhiên nên không "nồng nàn", "ngạt ngào" như xà phòng công nghiệp.
Ít bọt hơn, do không có các chất hóa học có tác dụng tạo bọt khi gặp nước như ở xà
phòng công nghiệp.
Cải thiện tình trạng làm sạch da (tẩy da chết) ... chậm hơn xà phòng công nghiệp (do
có thành phần dầu hóa học).
Dễ bị chảy mềm khi gặp nước, hoặc bảo quản không đúng cách. So với xà phòng công
nghiệp thì giữ được độ cứng tốt hơn (do có chất ổn định).
Giá thành cao hơn hẳn so với xà phòng công nghiệp.
Mẫu mã màu sắc tự nhiên nên không bắt mắt bằng xà phòng công nghiệp (do có màu
sắc công nghiệp, lại có chất định hình nên dễ dàng tạo khuôn với nhiều kích cỡ).
Ít hệ thống phân phối hơn xà phòng công nghiệp (dễ tìm trong siêu thị, chợ do giá
thành rẻ hơn nhiều và nhiều người thích sử dụng).

Xà phòng handmade dạng bánh nên không tiện lợi hơn xà phòng công nghiệp (dạng
lỏng, bánh...). Người tiêu dùng thì có nhu cầu sử dụng dạng lỏng vì tiện lợi và sử dụng
nhanh hơn dạng bánh.
Khi sử dụng xà phòng handmade xong thì phải bảo quản trong cho vào khay/ hộp có
lỗ thoát nước, cất nơi khô ráo, tránh nước văng vào sẽ làm xà phòng nhanh mềm. Điều này
12


bất tiện hơn cho người sử dụng họ sẽ có sự so sánh với những sản phẩm đóng chai sẵn và ở
dạng lỏng.
2.2. PHÂN TÍCH SWOT
Bảng 2.1:

Bảng phân tích SWOT
Điểm mạnh (S)

-

Điểm yếu (W)

Nguồn lực tài chính:

-

Nhân sự có sự nhiệt

tiền vốn có sẵn chỉ chờ đầu tình nhưng cái họ thiếu là
tư vào thị trường thích nghiệp vụ và kinh nghiệm
hợp,
-


thực tế trong kinh doanh.
Đội ngũ nhân sự trẻ,

đang tràn trề nhiệt huyết
và linh hoạt trong công

-

kinh nghiệm quản lý.
-

việc.

Thiếu chiều sâu và

Hình ảnh của nhóm

Công nghệ, sản xuất trên thị trường chưa phổ
và quá trình hoạt động tốt. biến.
-

-

Nguyên

liệu




-

Đối thủ cạnh tranh

phòng handmade có nguồn đông đảo không chỉ xà
gốc từ tự nhiên được ưa phòng thiên nhiên mà còn
thích do chất lượng và sự có xà phòng công nghiệp
an toàn khi sử dụng.
-

Sản phẩm đa dạng

về mùi hương va kiểu
dáng.
-

Hệ thống thông tin

nhạy bén. Đội ngũ nhân
viên trẻ, thông thạo trong
việc sử dụng các thiết bị
hiện đại, các mạng xã hội
nên khi có sự thay đổi, họ
dễ dàng nắm bắt được các
thông tin.

13

-


Không có khả năng

huy động vốn khi cần thay
đổi chiến lược.


Cơ hội (O)
-

(SO)

Khả năng phục vụ

-

Khi công nghệ kĩ

(WO)
-

Gặp trường hợp đối

những nhóm khách hàng thuật có những bước cải thủ tự mãn với những gì đã
bổ sung hoặc mở rộng thị tiến mới, với đội ngũ nhân có được, đó là bài học cho
trường mới hoặc từng phân viên đầy nhiệt huyết và cấp quản lí trong nhóm.
đoạn mới.

nhạy bén với thông tin, họ Cấp quản lí kinh nghiệm

Có cơ hội mở rộng cập nhật một cách nhanh chưa nhiều, những sai lầm

hàng hoá, sản phẩm để chóng và chính xác nhất mà đối thủ mắc phải chính
thoả mãn rộng rãi hơn nhu những thay đổi trong quá là những điều mà cấp quản
-

trình sản xuất sản phẩm.

cầu khách hàng.

lí của nhóm cần phải lưu ý

Khi đối thủ tự mãn, và tìm cách không bao giờ
được phạm phải những lỗi
những đối thủ cạnh tranh. điểm yếu của đối thủ lúc
tương tự, hoặc nếu có, thì
Khi đối thủ gặp nhiều này đây, chính là không
họ phải tìm cách khắc phục
thành công liên tiếp, họ tự phòng bị những cơ sở kinh
hậu quả.
cho bản thân đã đạt vị trí doanh nhỏ lẻ khác, họ chỉ
-

Sự

tự

mãn

của

-


- Để nắm bắt được
cao, họ không còn tập tập trung vào việc quảng
trung vào ý nghĩa sản bá thương hiệu mà quên nhu cầu của khách hàng,
phẩm nữa, không trao dồi mất giá trị sản phẩm, vì nhóm kinh doanh phải luôn
văn hóa học hỏi nữa, họ lơ nghĩ rằng mình đang nằm làm các cuộc khảo sát lấy ý
là các đối thủ yếu hơn.
-

Khả năng tăng thêm

nhu cầu thị trường. Con
người ngày càng tìm đến
các sản phẩm có lợi cho
sức khỏe và ít làm hại môi
trường nhiều hơn, đặc biệt
là các sản phẩm có nguồn
gốc từ tự nhiên. Đây chính
là cơ hội để gia tăng sản
xuất, đồng thời tạo

phía trên của lĩnh vực đó, kiến khách hàng về việc sử
mà không tiếp tục nâng dụng sản phẩm và hiệu quả
cao tay nghề, học hỏi để làm vệc của nhân viên kinh
tạo ra những sáng kiến cải doanh, lồng ghép hình ảnh
tiến sản phẩm. Khi đó, của nhóm vào để tăng khả
chúng ta sẽ nhân cơ hội mà năng nhận biết sản phẩm.
tập trung nguồn lực vào Các kết quả có được từ các
giá trị và chất lượng sản cuộc khảo sát chính là cơ
phẩm, áp dụng các chiến sở để nhóm điều chỉnh, cải

lược marketing phù hợp để tiến sản phẩm và cách làm
quảng bá sản phẩm đến việc của nhóm.
người tiêu dùng một cách
14


những nhanh nhất và hiệu quả
công nghệ mới, kĩ thuật nhất.
-

Nảy

sinh

mới. Áp dụng các công

-

Khi nhu cầu sản

nghệ, kĩ thuật mới để gia phẩm tăng lên, mà các
tăng sản lượng sản phẩm thương hiệu kinh doanh xà
làm ra, giảm chi phí sản phòng tự nhiên chưa nhiều,
xuất, gia công.

điều này giúp nhóm có khả
năng thâm nhập vài thị
trường dễ dàng hơn. Nhu
cầu tăng lên, nhóm khách
hàng mục tiêu cũng sẽ

được mở rộng, là sinh
viên, lợi thế là những mối
quan hệ trường lớp, nhóm
có khả năng thu hút được
lượng khách hàng ổn định
từ các mối quan hệ trên.

Thách thức (T)
-

Những đối thủ có

(ST)
-

Mối quan tâm hàng

(WT)
-

Đối thủ là những

giá thấp hơn. Khi giá của đầu của nhóm là giá sản người có kinh nghiệm
đối thủ thấp hơn, không kể phẩm. Khi giá của đối thủ nhiều hơn, họ biết cách
đến chất lượng sản phẩm, thấp hơn, chúng ta không điều chỉnh giá sao cho dù
thì khách hàng đầu tiên sẽ nên hạ giá theo đối thủ, đối thấp nhưng vẫn thu được
chú ý đối thủ trước khi đến thủ tập trung vào giá, thì ta lợi nhuận, họ có khả năng
với sản phẩm của nhóm

nên tập trung vào chất hoàn vốn nhanh hơn chúng


Hàng hóa của đối lượng sản phẩm. Làm thế ta dù giá có hạ xuống.
thủ đa dạng chủng loại hơn nào để khách hàng nhận Nhóm chỉ mới bắt đầu
-

của nhóm. Mối đe dọa tiếp thấy, dù giá có cao hơn, kinh doanh, chạy theo đối
theo giá sản phẩm, nhóm nhưng chất lượng sản thủ về giá là không nên,
mới, hàng hóa không đa phẩm cũng tương đồng với chúng ta không có kinh
nghiệm như họ, cũng như
dạng, chưa biết cách làm số tiền mà họ đã bỏ ra.
15


nổi bật sản phẩm thì đối

Yếu tố rủi ro tiếp khả năng huy động vốn
thủ sẽ dễ dàng lấn át. Nếu theo là mức tăng trưởng không cao, chỉ cần xảy ra
nhóm không đầu tư chiến của thị trường chậm. Kinh một sai lầm trong việc tính
-

lược kinh doanh kĩ càng, doanh không phải lúc nào toán giá là có thể đẩy
thì kết quả xấu nhất sẽ là cũng thành công, không chúng ta đến việc thâm hụt
thất bại kinh doanh, không phải lúc nào cũng có lợi vốn, không xoay vòng vốn
thu hồi vốn được.
nhuận cao trong lần kinh để sản xuất đợt hàng tiếp
Sự tăng trưởng thị doanh đầu tiên. Mức tăng theo được. Do đó, việc đi
trường chậm, do sản phẩm trưởng chậm, nhưng vẫn theo chiến lược về giá với
-

xà phòng handmade còn tăng chứ không có giảm đối thủ thì khả năng thất

khá ít người biết đến và sử xuống, có khó khăn thì bại là rất lớn.
dụng.

nhóm mới phát triển được

-

Khi các nhà cung

Sức mạnh những khả năng giải quyết vấn đề. cấp gây sức ép, nếu nhóm
khách hàng hoặc những Vấn đề tăng trưởng chậm, không khôn khéo trong
nhà cung cấp đang gia ta cần phải kiên trì thực việc giải quyết các mâu
-

cấp hiện các chiến lược thuẫn phát sinh trong quá
nguyên, vật liệu đầu vào ép marketing để khách hàng trình nhập hàng, nhất là
tăng.

Nhà

cung

giá lên hoặc người mua sỉ nhận biết được sản phẩm các vấn đề liên quan đến
của mình, bán được sản giá cả, thì nhóm sẽ không
ép giá xuống.
-

Sự thay đổi nhu cầu

của những người mua và


phẩm để đảm bảo khả năng có nhà cung cấp. Nếu
xoay vòng vốn.

nhóm không có nhà cung
cấp thay thế, thì nhóm sẽ

sở thích của họ. Người

không có nguyên liệu đầu

mua thay đổi sở thích hàng

vào để sản xuất dẫn đến

ngày, kinh doanh không

việc không thể kinh doanh

chạy theo kịp xu hướng dễ

hoặc kinh doanh thất bại.

thay đổi của người mua sẽ

-

không đạt được mục tiêu

Thiếu kinh nghiệm,


kinh doanh, doanh thu

khi không thể đáp ứng

giảm.

được nhu cầu ngày càng

-

cao và đa dạng của khách

Mạng phân phối

hàng thì nhóm sẽ bị các

chưa rộng: vì mới thành

16


lập nên chủ yếu kênh phân

đối thủ lấn át và cuối cùng

phối là bán lẻ và bán hàng

mất khách hàng.


qua mạng.
-

Thay đổi của nhân

khẩu học...

2.3. LẬP MÔ HÌNH TỔ CHỨC KINH DOANH BÁN HÀNG
2.3.1. Loại hình kinh doanh
2.3.1.1. Khái niệm
Hộ kinh doanh là loại hình kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một
nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm,
sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
2.3.1.2. Đặc điểm pháp lý của hộ kinh doanh cá thể
Chủ đầu tư là cá nhân có quốc tịch Việt Nam từ tuổi 18 trở lên, hộ gia đình hoặc một
nhóm người. Trong trường hợp hộ kinh doanh cá thể do một hộ gia đình làm chủ thì hộ gia
đình này phải cử ra một đại diện. Người đại diện này sẽ thay mặt hộ thực hiện quyền, nghĩa
vụ của hộ. Tuy nhiên, người đại diện không chịu trách nhiệm thay cho những thành viên
khác trong gia đình. Lợi nhuận cũng như rủi ro sẽ chia cho các thành viên trong hộ gia đình
theo thỏa thuận của tất cả các thành viên.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành
hoạt động kinh doanh.
Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp, thì chủ doanh
nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chủ đầu tư chiu trách nhiệm vô hạn với mọi kêt quả kinh doanh của hộ.
Có toàn quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các
nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Hộ kinh doanh chỉ được mở tại một địa điểm duy nhất, không được thuê quá 10 lao
động, nếu thuê quá 10 lao động, phải chuyển đổi sang hình thức doanh nghiệp.


17


Hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân, không có con dấu.
Việc đăng ký thành lập hộ kinh doanh được thực hiện tại phòng TC- KH thuộc UBND
cấp huyện.
2.3.1.3. Phân tích mô hình
Ưu điểm
Do là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp nên doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn chủ
động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho đối tác,
khách hàng và giúp cho doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật như các
loại hình doanh nghiệp khác.
Nhược điểm
Do không có tư cách pháp nhân nên mức độ rủi ro của chủ tư nhân cao, chủ doanh
nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp và của chủ
doanh nghiệp chứ không giới hạn số vốn mà chủ doanh nghiệp đã đầu tư vào doanh
nghiệp.
Nguyên nhân chọn mô hình:
Phù hợp với khả năng tài chính của nhóm.
Không bị sự ràng buộc của pháp luật nên cũng dễ dàng cho nhóm khi tham gia hoạt
động kinh doanh vì nhóm mới kinh doanh nên kinh nghiệm chưa có.
2.3.2. Mô hình tổ chức
Mới bước đầu phát triển dự án nên quy mô dự án còn nhỏ và chọn hình thức kinh
doanh tương đối an toàn, phù hợp với sinh viên.
Mô hình tổ chức lực lượng bán hàng được xây dựng trên cơ sở hình thức kinh doanh,
số lượng nhân viên, kênh bán hàng và cách hoạt động liên quan.


18


Hình 2.3: Mô hình tổ chức
Điều hành
Chịu trách nhiệm lập kế hoạch và định hướng chiến lược chung cho nhóm. Đưa ra
mục tiêu, hướng phát triển và chiến lược của nhóm.Điều hành và chịu trách nhiệm cho
toàn bộ hoạt động của nhóm. Chịu trách nhiệm về lợi nhuận, hướng phát triển và tăng
trưởng của nhóm. Lập kế hoạch kinh doanh và marketing. Quản lý các thành viên để đảm
bảo đạt được kết quả tốt nhất. Đánh giá tình hình hoạt động của các bộ phận.
Bán hàng qua mạng xã hội:
Trực facebook nhóm, giải đáp yêu cầu thắc mắc của khách hàng nhận đơn hàng, đăng
bài giới thiệu…
Bán hàng tại một nơi cụ thể:
Trực tại quán, bán hàng trực tiếp cho khách, chuẩn bị hàng cho đơn hàng giao qua
facebook, sắp xếp đảm bảo shop gọn gàng, luôn trong tình trạng sẵn sàng đón khách.
Thủ kho kiêm kế toán bao gồm thêm các nhiệm vụ sau:
Làm báo giá, hợp đồng. Cập nhật giá cả, sản phẩm mới. Làm thẻ Vip khách hàng (nếu
có). Quản lý thông tin khách hàng. Sổ sách, chứng từ liên quan đến bán hàng của nhóm.
2.3.3. Hình thức hoạt động bán hàng online:
2.3.3.1. Trình tự hoạt động kinh doanh online:
19


Hình 2.4: Trình tự bán hàng online
(1) Khách hàng xem xét và lựa chọn sản phẩm
(2) Khách hàng thực hiện việc đặt hàng thông qua các công cụ của phần mềm
(3) Bên thanh toán gửi xác nhận tới khách hàng
(4) Nhận các thông tin về khách hàng
(5) Thực hiện việc giao hàng

2.3.3.2. Các phương thức thanh toán và giao hàng
Phương thức thanh toán:
Thanh toán bằng tiền mặt trực tiếp, chỉ áp dụng cho khu vực nội thành thành phố Hồ
Chí Minh qua nhân viên giao hàng
Chuyển khoản qua ngân hàng, thẻ ATM, gửi tiền qua đường bưu điện. Sau khi khách
hàng đã chuyển tiền qua tài khoản hoặc gửi tiền qua đường bưu điện cần thông báo cho
cửa hàng chúng tôi qua địa chỉ email hoặc điện thoại.
Phương thức giao hàng:
Sau khi bên mua đã thực hiện thanh toán đầy đủ số tiền (đã thỏa thuận) với bên nhóm.
Nhóm sẽ áp dụng một trong các hình thức giao hàng sau đây:
-

Giao hàng nội thành: Nhóm sẽ dựa vào thông tin (tên, địa chỉ, số điện thoại) của
khách hàng và giao trong khoảng thời gian đã trao đổi khi đặt hàng. Trước khi giao
hàng nhóm sẽ gọi điện trước cho khách hàng nhằm tránh trường hợp không gặp
được.

-

Giao hàng đi xa (ngoài khu vực TP HCM): nhóm sẽ dựa vào thông tin (tên, địa
chỉ, số điện thoại) của khách hàng và giao trong khoảng thời gian đã trao đổi
khi đặt hàng – với các này sản phẩm sẽ được giao tận nhà cho người nhận.

Shop sử dụng dịch vụ giao hàng của Viettel đảm bảo giao hàng nhanh chóng, chính
xác và cẩn thận. Chi phí giao hàng sẽ do khách tự chi trả. Khoảng từ 10 – 30 ngàn tùy khu
vực nội thành của thành phố Hồ Chí Minh. Và trên 40 ngàn tùy thuộc vào vị trí các tỉnh.

20



CHƯƠNG 3: KẾ HOẠCH DỰ ÁN
3.1. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU CỤ THỂ CỦA DỰ ÁN:
3.1.1. Sản phẩm:
-

Xây dựng được thương hiệu xà phòng handmade Albero sau năm đầu tiên.

-

Tập trung vào quá trình sản xuất, áp dụng công nghệ tiên tiến hiện đại. Sản phẩm
đạt chất lượng cao, hạn chế tối đa các chất có khả năng gây hại cho da.

-

Tạo ra nhiều sản phẩm xà phòng với các tính năng đa dạng để khách hàng có thể
thoải mái lựa chọn.

-

Kí hợp đồng dài hạn với các bên cung cấp nguyên vật liệu sản xuất xà phòng.

-

Đề ra mức giá phù hợp.

3.1.2. Thị trường:
-

Thâm nhập vào thị trường xà phòng handmade.


-

Nâng cao, hoàn thiện chiến lược chiêu thị cho sản phẩm.

3.1.3. Kênh phân phối:
-

Mở rộng kênh phân phối vào các siêu thị, thẩm mỹ viện có uy tín ở các quận lớn ở
TP.Hồ Chí Minh và mở rộng thị trường.

-

Tăng cường đưa hình ảnh của Albero đến với khách hàng thông qua quảng cáo và
kinh doanh qua các hình thức: trên các trang mạng xã hội lớn (Facebook, Google,
Youtube, Twitter,…); trên các diễn đàn của hội người tiêu dùng, báo điện tử,
website,…; phát tờ rơi trên các khu vực gần các spa, thẩm mỹ viện….

3.1.4. Dịch vụ:
-

Giảm 5%, 10%, 20% cho mỗi lần mua tiếp theo tùy vào số lượng sản phẩm.

-

Đính kèm quà tặng ( Sơ mướp, hộp đựng xà phòng, xà phòng loại nhỏ…) vào các
chương trình khuyến mãi định kỳ.

-

Trở thành nhà cung cấp các dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.


3.1.5. Thương hiệu:
-

Trở thành công ty có hình ảnh đẹp, quen thuộc đối với khách hàng.

-

Đảm bảo cung cấp cho khách hàng sản phẩm xà phòng an toàn và tốt cho sức khỏe.
21


3.1.6. Doanh thu – lợi nhuận dự tính:
-

Doanh thu giả định trung bình khoảng 80 triệu đồng/tháng.

-

Mức tăng giá bán ước tính: 2%/năm.

-

Duy trì mức độ tăng trưởng trung bình của doanh thu.

-

Tối đa hóa lợi nhuận một cách tối ưu nhất có thể.

-


Tăng trưởng doanh thu tăng thêm 10% mỗi năm.

3.2. XÁC ĐỊNH CHIẾN LƯỢC S – T – P:
3.2.1. Phân khúc thị trường:
3.2.1.1. Phân khúc theo dân số:
Đối tượng mà nhóm nhắm đến là nữ giới người nằm trong độ tuổi từ 15 đến 30 tuổi,
dựa trên kết quả khảo sát và mức độ nhận biết sản phẩm, đây là độ tuổi dễ tiếp cận và khả
năng chi trả cho sản phẩm.
Dựa vào những lý do nêu trên, nhóm thiết kế loại sản phẩm xà phòng handmade tự
nhiên phục vụ cho những nhu cầu của khách hàng, hoàn toàn an toàn đối với mọi làn da
và không gây kích ứng da. Chính vì vậy mà sản phẩm hoàn toàn phù hợp với giới trẻ, đặc
biệt là độ tuổi 15 đến 30 tuổi.
3.2.1.2. Phân khúc theo tâm lý:
Tâm lý khách hàng từ lâu đã là vấn đề quan tâm hàng đầu của nhiều công ty, nhiều
doanh nghiệp kinh doanh mỹ phẩm. Và để phân khúc đối tượng người sử dụng, tiêu thụ
sản phẩm cho công ty, doanh nghiệp thì càng đặc biệt quan tâm hơn. Nghiên cứu từ
QuickSprout chỉ ra rằng 90% tất cả các đánh giá sản phẩm đều liên quan đến màu sắc. Neil
Patel đã nhận định: “màu sắc ảnh hưởng đến 85% lý do bạn mua một sản phẩm cụ thể”.
Chính vì vậy mà sản phẩm có màu sắc bắt mắt sẽ dễ lọt vào tầm mắt của người mua. Vì
vậy mà sản phẩm xà phòng handmade có thể đáp ứng được yếu tố nhỏ này, quan trọng
nhất là chọn lựa được sản phẩm phù hợp với da của mình.
3.2.1.3. Phân khúc theo hành vi mua hàng:
Tính đến hiện nay, các loại sản phẩm xà phòng công nghiệp đang có trên thị trường rất
nhiều, đa dạng về mẫu mã, mùi hương như Life Boy, Lux… Vì thế, sự xuất hiện của hàng
loạt những đại lý chuyên cung cấp sản phẩm này cũng như là sự xuất hiện của nó trên kệ
22


hàng các siêu thị khác nhau bên cạch những sản phẩm kem đánh răng thông thường chắc

chắn sẽ khơi dậy sự tò mò, đánh thắng vào thị hiếu của người tiêu dùng trên thị trường,
quan trọng không kém đó là khi người tiêu dùng biết được có một loại sản phẩm được mix
mùi hương dành riêng cho mình sẽ cảm thấy vô cùng háo hức, tiện lợi và mua về sử dụng
thử ngay.
Ngoài ra, yếu tố tiên quyết về độc quyền sản phẩm sẽ là lợi thế vô cùng lớn. Sau khi
người mua đã sử dụng được một thời gian sẽ tạo nên tâm lý tin dùng sản phẩm. Nếu sau
này đối thủ cạnh tranh có tung ra thị trường những sản phầm tương tự thì công ty vẫn có
một số lượng trung thành nhất định, khi được xếp cùng với những sản phẩm cạnh tranh sẽ
chiếm ưu thế hơn rất nhiều.
Nhóm sẽ thường xuyên mở những đợt khuyến mãi định kỳ cũng như là quà tặng đính
kèm với sản phẩm khi mua sản phẩm để tri ân khách hàng thân thiết, lượng khách hàng đã
quen thuộc với sản phẩm của xà phòng handmade từ lâu.
3.2.1.4. Phân khúc theo thu nhập:
Vì sản phẩm xà phòng handmade được làm từ những nguyên vật liệu tự nhiên và được
làm thủ công khác với những loại xà phòng đang có trên thị trường nên thành phần cấu
thành cũng như hình dạng của xà phòng sẽ độc đáo hơn, nên theo dự tính ban đầu giá
thành của sản phẩm cũng xấp xỉ với các loại xà phòng handmade đang có trên thị trường
như Coco secret hay Green garden.. Đối tượng khách hàng này thường có mức thu nhập
tối thiểu là 5 triệu đồng/tháng hoặc hơn đối với những người có công việc ổn định. Tầng
lớp thu nhập khá, thông thường là nhân viên văn phòng, viên chức…
3.2.2. Khách hàng mục tiêu:
Tổng hợp lại tất cả các phương pháp phân khúc thị trường trên. Nhóm có thể rút ra kết
luận rằng: đối tượng mục tiêu mà nhóm hướng đến là giới trẻ, nữ giới có nhu cầu về sản
phẩm handmade tự nhiên, nằm trong độ tuổi lao động, dao động từ 20 đến 30 tuổi. Đây là
những người thuộc tầng lớp tri thức, với thu nhập trung bình và ổn định, có khả năng chi
trả. Khách hàng mục tiêu này có nhận biết nhất định về sản phẩm mình chọn lựa và phù
hợp với những nhu cầu của bản thân.
3.2.3. Định vị:

23



Mức
độ đa
dạng
sản
phẩm

Mức giá
Hình 3.1: Sơ đồ định vị
Sơ đồ định vị được xây dựng trên hai yếu tố là: giá cả và mức độ đa dạng sản phẩm.
Đây là hai yếu tố giúp cho khách hàng lựa chọn sản phẩm xà phòng handmade.
3.3. XÂY DỰNG MỨC BÁN HÀNG TRONG NĂM:
Bảng 3.1:

Bảng định mức sản xuất sản phẩm trong năm
Số lượng

Tên
SP1

240

288

346

415

498


597

717

860

1.032 1.238 1.486

1.783

SP2

240

288

346

415

498

597

717

860

1.032 1.238 1.486


1.783

SP3

240

288

346

415

498

597

717

860

1.032 1.238 1.486

1.783

SP4

240

288


346

415

498

597

717

860

1.032 1.238 1.486

1.783

Tổng

960

1.152

1.382 1.659 1.991 2.389 2.867 3.440 4.128 4.953 5.944

7.133

Bảng định mức được xây dựng nhằm định hướng quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm sau này. Số lượng sản phẩm được quy định cho tháng đầu tiên và phát triển theo
mức tăng thêm 20% mỗi tháng.

Bảng 3.2:

Bảng định mức bán hàng theo tháng trong năm
Số lượng

Tên
SP1

233

279

335

402

483

579

695

834

1.001 1.201 1.441

1.730

SP2


233

279

335

402

483

579

695

834

1.001 1.201 1.441

1.730

24


SP3

233

279

335


402

483

579

695

834

1.001 1.201 1.441

1.730

SP4

233

279

335

402

483

579

695


834

1.001 1.201 1.441

1.730

Tổng

932

1.116

1.340 1.608 1.932 2.316 2.780 3.336 4.004 4.804 5.764

6.920

Bảng được xây dựng nhằm mục đích hình thành chỉ tiêu bán hàng tối thiểu để đạt
được doanh thu như mong muốn. Ở đây mức bán hàng tối thiểu tương đương với 97% số
lượng sản phẩm được sản xuất. Còn lại 3% có thể bán để tăng thêm doanh thu hoặc bù đắp
những khoản thất thoát ngoài dự kiến.
Giải thích cụ thể tháng 1: Giả sử mỗi tháng gồm 30 ngày. Trung bình mỗi ngày cần
bán đươc 8 sản phẩm mỗi loại, tức 32 sản phẩm toàn cửa hàng và shop online. Vì đây là
thời gian mới bắt đầu kinh doanh nên lượng khách hàng còn ít. Tuy nhiên thời gian đầu lại
là thời gian nhiều khách hàng tò mò về sản phẩm của mình. Mức 32 sản phẩm/ ngày không
cao so với khảo sát thực tế ở cách shop bán đồ mỹ phẩm.
Tương tự theo quá trình hình thành và phát triển số lượng sản phẩm được bán ra sẽ
tăng theo quy mô shop, mức độ nhận biết thương hiệu và tỷ lệ phần trăm thị phần.
3.4. CÁC CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG NHẰM ĐẠT MỤC TIÊU DOANH
SỐ:

Tháng
thực hiện

Địa điểm / Thời
gian/Triển khai

Hoạt động
- Tìm kiếm địa điểm thuê mặt bằng
mở trụ sở chính.

5/2016

- Xin giấy phép kinh doanh và hoàn
tất tất cả các loại giấy tờ cần thiết.
- Trang trí và mua các trang thiết bị
cần thiết (bàn ghế, máy tính bàn, kệ
tủ,máy lạnh,…)
- Tổ chức tuyển dụng nhân sự

- Đăng tin trên các trang
web tìm việc, báo chí.

- Lập Fanpage trên Facebook và
website riêng cho cửa hàng
- Phát tờ rơi giới thiệu sản phẩm và
thời gian khai trương.
6/2016

- Khai trương: Giảm giá 30% cho
hóa đơn mua trên 300.000VNĐ


25

- Khu vực xung quanh
cửa hàng. Thời gian bắt
đầu: trước khai trương 1
tuần
- Chỉ tiêu: thu hút sự
tham gia của khoảng 300
khách hàng.


×