Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành chế biến tinh bột sắn tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

-------------

PHAN THỊ THANH TRÚC

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỤM NGÀNH
CHẾ BIẾN TINH BỘT SẮN TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
-------------

PHAN THỊ THANH TRÚC

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỤM NGÀNH
CHẾ BIẾN TINH BỘT SẮN TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60340402


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Malcolm McPherson
ThS. Lê Thị Quỳnh Trâm

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015


-i-

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử
dụng trong luận văn đều đƣợc dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu
biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trƣờng Đại học Kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh hay Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2015
Tác giả

Phan Thị Thanh Trúc


-ii-

LỜI CẢM ƠN
Thời gian tại Fulbright là trải nghiệm thú vị đối với tất cả học viên. Mỗi môn học đều
mang lại cho học viên những góc nhìn khác nhau, với những kiến thức bổ ích, hấp dẫn và
cho chúng tôi những bài học mới.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô đã tận tình giúp đỡ trong thời gian qua.
Cảm ơn cô Lê Thị Quỳnh Trâm và thầy Malcolm McPherson đã luôn là người đồng hành,
người truyền đạt và cũng người sẵn sàng lắng nghe những tâm tư của học viên. Cảm ơn

thầy cô trong việc hỗ trợ và góp ý ngay từ lúc hình thành ý tưởng đến lúc hoàn thiện, giúp
tôi có góc nhìn đa chiều hơn về trong việc nhìn nhận và đánh giá vấn đề.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị học viên trong lớp đã góp ý kiến để có thể sửa
chữa những sai sót và khiếm khuyết mà đề tài gặp phải.
Bên cạnh đó, chân thành cảm ơn các doanh nghiệp chế biến tinh bột sắn, Sở ban ngành
tỉnh Kon Tum, các hộ nông dân và một số đại lý thu mua đã hợp tác, chia sẻ thông tin,
cung cấp nguồn tài liệu thông tin giúp tôi có thể hoàn thành tốt luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn những bạn bè, đồng nghiệp, những người cách này
hay cách khác đã giúp đỡ, động viên, đồng hành cùng tôi trong suốt thời gian tôi học tại
trường Fulbright. Đặc biệt là những người thân yêu trong gia đình tôi.

Phan Thị Thanh Trúc


-iii-

TÓM TẮT
Sắn là cây trồng dễ thích nghi với mọi điều kiện sống và chi phí thấp, là phƣơng án cứu
cánh cho ngƣời nông dân nghèo. Sắn dần chuyển đổi vị thế từ cây lƣơng thực, cây xóa đói
giảm nghèo thành cây công nghiệp. Các sản phẩm từ sắn đóng góp giá trị cao cho phát
triển của các địa phƣơng nghèo trong đó có Kon Tum.
Ngành công nghiệp chế biến tinh bột sắn (TBS) tại Kon Tum phát triển trong những năm
gần đây nhƣng khẳng định vai trò chủ đạo trong phát triển kinh tế xã hội nhƣ tăng thu nhập
cho ngƣời dân, tăng nguồn thu cho ngân sách, tạo công ăn việc làm cho phần lớn lao động
của tỉnh.
Tuy vậy, cụm ngành chế biến TBS tỉnh Kon Tum đang phải đối mặt với nhiều khó khăn
nhƣ phụ thuộc quá nhiều vào một thị trƣờng xuất khẩu Trung Quốc, tác động của ô nhiễm
môi trƣờng do cụm ngành gây ra tạo nên sự phát triển thiếu bền vững. Trƣớc tình trạng
này, nghiên cứu này tập trung giải quyết 2 câu hỏi: (i)Nhân tố nào tác động tới NLCT cụm
ngành TBS tỉnh Kon Tum? (ii) Cần làm gì để nâng cao NLCT cụm ngành TBS tỉnh Kon

Tum, trong đó chú trọng mở rộng thị trƣờng xuất khẩu?
Nguyên nhân khiến năng lực cạnh tranh của cụm ngành chƣa cao do (i) yếu kém trong xây
dựng nguồn nguyên vật liệu, (ii) yếu kém trong chất lƣợng sản phẩm (iii) yếu kém trong hỗ
trợ xuất khẩu trong bối cảnh các nƣớc quan tâm đến bảo vệ môi trƣờng.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành chế biến TBS tỉnh Kon Tum cần có những
định hƣớng chiến lƣợc rõ ràng hơn trong mở rộng xuất khẩu nhƣng thực hiện kết hợp với
các biện pháp bảo vệ tài nguyên môi trƣờng. Để cởi bỏ đƣợc những nút thắt trên cần thực
hiện 3 nhóm giải pháp nhƣ sau: (i) Quy hoạch vùng nguyên vật liệu và hội nhập dọc, (ii)
Nâng cao chất lƣợng sản phẩm, (iii) xây dựng chính sách hỗ trợ xuất khẩu. Các giải pháp
này thành công nhờ sự sự liên kết, chung tay cùng thực hiện của các tác nhân trong cụm
ngành.
Từ khóa: Năng lực cạnh tranh, chế biến tinh bột sắn, xuất khẩu, Kon Tum…


-iv-

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... vi
DANH MỤC PHỤ LỤC .....................................................................................................viii
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU.................................................................................................... 1
1.1. Bối cảnh nghiên cứu ....................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................... 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................................... 3
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 4
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................................ 4
1.6. Nguồn thông tin .............................................................................................................. 4
1.7. Cấu trúc luận văn ............................................................................................................ 6
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................................... 7
2.1.


Lý thuyết về cụm ngành .......................................................................................... 7

2.2.

Kinh nghiệm của các nƣớc trong chế biến tinh bột sắn .......................................... 9

2.2.1.

Cụm ngành chế biến tinh bột sắn của Salem, Ấn Độ ...................................... 9

2.2.2.

Kinh nghiệm của Brazil và Colombia............................................................ 11

2.2.3.

Kinh nghiệm của Thái Lan ............................................................................ 12

CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CỤM NGÀNH CHẾ
BIẾN TINH BỘT SẮN TỈNH KON TUM ......................................................................... 14
3.1. Lịch sử phát triển cụm ngành tinh bột sắn tỉnh Kon Tum ............................................ 14
3.2. Vai trò của cụm ngành tinh bột sắn với sự phát triển của tỉnh Kon Tum. .................... 17
3.3. Phân tích năng lực cạnh trạnh cụm ngành tinh bột sắn tỉnh Kon Tum ......................... 18
3.3.1. Các nhân tố đầu vào của cụm ngành tinh bột sắn ...................................................... 18
3.3.1.1 Nguồn nhân lực. ....................................................................................................... 18
3.3.1.2. Cơ sở hạ tầng. ......................................................................................................... 20
3.3.1.3. Nguồn tài sản vật chất. ........................................................................................... 21
3.3.1.4. Nguồn nguyên vật liệu sản xuất .............................................................................. 23
3.3.2. Bối cảnh cạnh tranh của doanh nghiệp trong ngành. ................................................. 27

3.3.2.1. Cạnh tranh trong thu mua đầu vào ......................................................................... 27


-v-

3.3.2.2. Sản xuất và quá trình sản xuất................................................................................ 28
3.3.2.3. Cạnh tranh đầu ra................................................................................................... 30
3.3.2.4. Chiến lược mở rộng thị trường ............................................................................... 32
3.3.2.5. Tài chính doanh nghiệp .......................................................................................... 33
3.3.3. Điều kiện cầu ............................................................................................................. 33
3.3.3.1. Cầu nội địa.............................................................................................................. 33
3.3.3.2. Cầu nước ngoài....................................................................................................... 35
3.3.4. Các ngành hỗ trợ và liên quan ................................................................................... 36
3.3.4.1. Hỗ trợ giúp tạo vùng nguyên vật liệu ổn định ........................................................ 36
3.3.4.2. Vai trò Hiệp hội sắn Việt Nam ................................................................................ 38
3.3.4.3. Dịch vụ tư vấn, hỗ trợ DN trong xuất khẩu ............................................................ 39
3.3.5. Vai trò của chính phủ ................................................................................................. 40
3.3.5.1. Trong việc phát triển vùng nguyên vật liệu ............................................................ 40
3.3.5.2. Chính sách về thương mại sắn ................................................................................ 41
3.3.5.3. Chính sách bảo vệ môi trường ................................................................................ 41
3.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh cụm ngành tinh bột sắn tỉnh Kon Tum ......................... 43
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 45
4.1. Kết luận ......................................................................................................................... 45
4.2. Gợi ý chính sách ........................................................................................................... 45
4.2.1. Quy hoạch vùng nguyên vật liệu và hội nhập dọc .................................................... 45
4.2.2. Nâng cao chất lƣợng sản phẩm .................................................................................. 47
4.2.3. Xây dựng chính sách hỗ trợ xuất khẩu ...................................................................... 47


-vi-


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tên tiếng Anh

Tên tiếng Việt

Agroinfo

Information Center for Agriculture

Trung tâm thông tin Phát triển nông

and Rural Development

nghiệp nông thôn

DN

Doanh nghiệp

NLCT

Năng lực cạnh tranh

TBS

Tinh bột sắn


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TTTA

Hiệp hội thƣơng mại sắn Thái Lan

TTFITA

Hiệp hội thƣơng mại công nghiệp TBS
Thái Lan


-vii-

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Thống kê lực lƣợng lao động toàn ngành giai đoạn 2010-2014 .......................... 18
Bảng 3.2. Chỉ tiêu chất lƣợng sản phẩm một số DN trên địa bàn tỉnh Kon Tum ............... 31
Bảng 3.3. Tốc độ tăng trƣởng TBS của cầu nội địa ............................................................. 34

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Giá trị xuất khẩu và cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu mặt hàng TBS năm 2013 .......... 1
Hình 1.2. Sản lƣợng xuất khẩu TBS giai đoạn 2011-2013 của tỉnh Kon Tum ...................... 2
Hình 2.1: Mô hình kim cƣơng của Porter ....................................................................... ….8
Hình 3.1: Sản lƣợng tinh bột sắn của các tỉnh khu vực Tây Nguyên (Đơn vị tính: tấn) .................. 15
Hình 3.2 Mô hình cụm ngành TBS tỉnh Kon Tum........................................................................... 16
Hình 3.3. Tỷ trọng giá trị sản xuất ngành TBS trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp năm 2013 . 17
Hình 3.4. Thống kê về trình độ lực lƣợng lao động năm 2014. ....................................................... 19
Hình 3.5. Bản đồ tỉnh Kon Tum....................................................................................................... 21

Hình 3.6. Đánh giá của DN về chi phí vận chuyển từ nhà máy đến khách hàng. ............................ 22
Hình 3.7. Sản lƣợng sắn khu vực Tây Nguyên giai đoạn 2009-2013 (ĐVT: nghìn tấn) ................. 23
Hình 3.8. Năng suất sắn tỉnh Kon Tum so với cả nƣớc giai đoạn 2009-2013 ................................. 24
Hình 3.9. Rừng bị chặt phá để trồng sắn .......................................................................................... 26
Hình 3.10. Một số sản phẩm từ chế biến TBS ................................................................................. 30
Hình 3.11. Sản lƣợng TBS tỉnh Kon Tum giai đoạn 2010-2013. .................................................... 34
Hình 3.12. Đánh giá vai trò hiệp hội TBS của DN tỉnh Kon Tum ................................................... 39
Hình 3.13. Đánh giá cụm ngành tinh bột sắn tỉnh Kon Tum ........................................................... 42
Hình 3.14. Đánh giá mô hình kim cƣơng của cụm ngành TBS tỉnh Kon Tum ................................ 43

DANH MỤC HỘP
Hộp 3.1. Vì sao DN không thực hiện liên kết với nông dân để điều phối hoạt động thu mua
nguyên vật liệu? ................................................................................................................... 27
Hộp 3. 2: Công nghệ sản xuất của DN. ............................................................................... 28
Hộp 3.3. Tiêu chuẩn khách hàng nội địa ............................................................................. 35


-viii-

DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Biên bản khảo sát ............................................................................................... 53
Phụ lục 2: Nội dung liên quan đến hộ nông dân: bảng hỏi và dữ liệu ................................ 56
Phụ lục 3: Bảng phỏng vấn đại lý thu mua. ........................................................................ 61
Phụ lục 4: Nội dung liên quan đến doanh nghiệp: bảng hỏi và dữ liệu .............................. 62
Phụ lục 5: Ứng dụng và quy trình chế biến tinh bột sắn ..................................................... 84
Phụ lục 6: Diện tích gieo trồng sắn của Việt Nam 2001-2013 (nghìn ha) .......................... 90
Phụ lục 7: Diện tích (1000 ha) và sản lƣợng (1000 tấn) sắn các vùng ............................... 90
Phụ lục 8: Diện tích và sản lƣợng của tỉnh Kon Tum qua các năm .................................... 91
Phụ lục 9: Sản lƣợng trồng sắn khu vực Tây Nguyên ........................................................ 91
Phụ lục 10: Giá trị xuất khẩu tinh bột sắn của Việt Nam theo thị trƣờng (Trong 5 tháng

2013 so với cùng kỳ từ 2010-2013) ..................................................................................... 92
Phụ lục 11: Giá trị xuất khẩu sắn và tinh bột sắn theo các tháng 2012-2013 (USD) ......... 93
Phụ lục 12: Giá trị xuất khẩu tinh bột sắn sang một số thị trƣờng xuất khẩu lớn của Việt
Nam (USD) .......................................................................................................................... 94
Phụ lục 13: Giá xuất khẩu tinh bột sắn tại cửa khẩu Móng Cái và Tân Thanh (Đồng/kg) 95
Phụ lục 14: Giá trị sắn lát và tinh bột sắn của Thái Lan sang một số thị trƣờng lớn (1000
USD) năm 2013 ................................................................................................................... 96
Phụ lục 15: Giá tinh bột sắn của Thái Lan và giá xuất khẩu tinh bột sắn Thái Lan ........... 96
Phụ lục 16: Thống kê các doanh nghiệp tại các địa phƣơng............................................... 97
Phụ lục 17: Định mức tiêu hao nguyên vật liệu đầu vào chế biến tinh bột sắn .................. 98


-1-

CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1.

Bối cảnh nghiên cứu

Sắn và tinh bột sắn (TBS) là một trong mƣời mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.
Tính đến tháng 7 năm 2014, tổng sản lƣợng xuất khẩu đạt 871,4 nghìn tấn, với tổng kim
ngạch 516,3 triệu USD tăng so với cùng kỳ năm ngoái 95 triệu USD. Với hơn 100 nhà máy
chế biến quy mô lớn, Việt Nam đứng thứ hai trên thế giới sau Thái Lan, trong đó 85% xuất
qua Trung Quốc, tiếp đến là Hàn Quốc, Philipin, Đài Loan, Nhật Bản và Malaysia.
Hình 1.1. Giá trị xuất khẩu và cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu mặt hàng TBS năm 2013
(ĐVT: Triệu USD)
120
100
80

60
40
20
0

1

2

3

4

5

6

7

8

9 10 11 12 1

2

3

4

5


2012

6

7

8

9 10 11

2013
Tinh bột sắn

1,70%
3,30%
3,50%
85,50%

Trung Quốc

Philipin

Đài Loan

6%

Hàn Quốc

Các nƣớc khác


Nguồn: Nguyễn Thị Thu Hà (2014), Báo cáo ngành hàng Việt Nam, thị trƣờng sắn 2013 và triển
vọng năm 2014, Trung tâm thông tin Phát triển nông nghiệp Nông thôn.


-2-

Hiện nay, các vùng nguyên liệu để sản xuất TBS tập trung tại các tỉnh Tây Ninh, Gia Lai,
Kon Tum và Bình Thuận. Ở Tây Nguyên, Kon Tum có sản lƣợng sắn cao thứ 2 trong khu
vực (sau Gia Lai) và sản phẩm từ sắn và TBS là mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của tỉnh, TBS
chiếm 70,5% giá trị công nghiệp chế biến chế tạo của tỉnh. Điều này khẳng định ngành có
vai trò quan trọng cho sự phát triển kinh tế của tỉnh. Theo báo cáo Sở Công thƣơng tỉnh
Kon Tum số 82/SCT-QLCT năm 2014, trong giai đoạn 2011-2013, 65% sản phẩm TBS
phục vụ nhu cầu trong nƣớc cho các ngành dƣợc, ngành dệt, lƣơng thực thực phẩm…, 35%
còn lại của dành cho xuất khẩu.
Hình 1.2. Sản lƣợng xuất khẩu TBS giai đoạn 2011-2013 tỉnh Kon Tum (ĐVT: tấn)

50.000
46.071
40.000
31.340
30.000
20.000

17.519

10.000
0
2011


2012

2013

Sản lƣợng tinh bột sắn

Nguồn: Niêm giám thống kê tỉnh Kon Tum năm 2014.

Trong giai đoạn 2011-2013, Kon Tum xuất khẩu 100% sang Trung Quốc. Năm 2013, sản
lƣợng xuất khẩu sang thị trƣờng này đạt 31.340 tấn giảm so với năm 2012 là 14.731 tấn,
giảm gần 30%. Những biến động về kinh tế và chính trị nhƣ trong năm 2014 tạo ra những
rào cản lớn trong quan hệ thƣơng mại giữa hai nƣớc. Thị trƣờng ảm đạm kéo dài và lƣợng
tồn kho nhiều khiến doanh nghiệp (DN) chấp nhận bán với mức giá thấp hoặc sản xuất
cầm chừng. Mặt khác, hiện tƣợng “bỏ trứng vào một giỏ” của các DN trong tỉnh tạo ra
nhiều rủi ro. Bởi hiện Trung Quốc đang giảm dần sự phụ thuộc nguồn nguyên liệu này từ
Việt Nam bằng cách mở rộng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài nhƣ mua lại hoặc đầu tƣ mới ở


-3-

Campuchia và châu Phi. Do vậy, DN cần cải thiện chất lƣợng sản phẩm, đáp ứng đƣợc
những thị trƣờng mới, giúp giảm thiểu sự phụ thuộc vào thị trƣờng Trung Quốc.
Mặt khác, ngành chế biến TBS gây ô nhiễm môi trƣờng cao bởi lƣợng chất thải rất lớn,
chẳng hạn nhƣ ô nhiễm không khí bởi mùi hôi thối, nƣớc thải, khí thải tại hồ yếm khí, các
oxit axit… trong quá trình chế biến. Đặc biệt công tác xử lý ô nhiễm tốn kém nhiều chi
phí, khiến nhiều DN xả thải ra các sông suối trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, việc trồng sắn
gây ra thoái hóa đất nhanh chóng. Năm 2013, Kon Tum có gần hơn 40.000 ha trồng sắn,
chủ yếu do ngƣời dân lấn rừng, khiến diện tích khiến đất bạc màu tăng nhanh.
Trong bối cảnh, bảo vệ môi trƣờng dần trở thành tiêu chuẩn hàng đầu cho nhập khẩu sản
phẩm của các nƣớc phát triển trên thế giới, bài toán đặt ra cho cụm ngành TBS tỉnh Kon

Tum là tìm cách nâng cao năng lực cạnh tranh (NLCT) cho cụm ngành, giảm thiểu sự phụ
thuộc xuất khẩu sang Trung Quốc và nhằm mục đích bảo vệ môi trƣờng giúp định hƣớng
phát triển bền vững trong thời gian tới.
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu này nhằm mục tiêu làm rõ những nhân tố tác động đến NLCT cụm ngành TBS
ở Kon Tum. Đồng thời, xem xét liệu những nhân tố này ảnh hƣởng đến hoạt động mở rộng
thị trƣờng xuất khẩu của cụm ngành TBS trong bối cảnh các nƣớc đang yêu cầu đảm bảo
tiêu chí bảo vệ môi trƣờng. Trên cơ sở đó, đề xuất những khuyến nghị chính sách phù hợp
nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu sang thị trƣờng mới song song với hoạt động bảo vệ
môi trƣờng hƣớng đến phát triển bền vững.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Với mục tiêu trên, đề tài tập trung trả lời các câu hỏi sau:
i. Nhân tố nào tác động tới NLCT cụm ngành TBS tỉnh Kon Tum?
ii. Cần làm gì để nâng cao NLCT cụm ngành TBS tỉnh Kon Tum, trong đó chú trọng mở
rộng thị trƣờng xuất khẩu?


-4-

1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các tác nhân tham gia cụm ngành chế biến TBS tỉnh Kon Tum theo
mô hình kim cƣơng của Michael E. Porter.
Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung phân tích và đánh giá các hoạt động, chính sách và
chiến lƣợc của các DN chế biến TBS, chính sách của chính quyền địa phƣơng, và các tác
nhân có ảnh hƣởng đến NLCT cụm ngành chế biến TBS trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phƣơng pháp định tính kết hợp phân tích thông tin từ dữ liệu thứ cấp và dữ

liệu sơ cấp. Dữ liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ các nghiên cứu trƣớc và các báo cáo của
chính quyền địa phƣơng. Thông tin dữ liệu sơ cấp đƣợc thu thập thông qua phỏng vấn sâu
và quan sát thực địa.
Đề tài cũng sử dụng phƣơng pháp so sánh nhằm so sánh giữa cụm ngành TBS của một số
nƣớc trên thế giới và của Kon Tum, nhằm đánh giá việc áp dụng các chính sách đối với
cụm ngành chế biến TBS của các địa phƣơng này. Từ đó làm căn cứ để đề xuất khuyến
nghị đối với các tổ chức trong việc phát triển, nâng cao NLCT cụm ngành chế biến TBS
của Kon Tum song song với các biện pháp bảo vệ môi trƣờng.
1.6. Nguồn thông tin
Dữ liệu thứ cấp: Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu từ Niên giám thống kê của tỉnh Kon Tum
năm 2013, báo cáo và số liệu của Sở Công Thƣơng, Sở Nông nghiệp, Trung tâm Thông tin
Phát triển Nông nghiệp nông thôn (Agroinfo), số liệu các tỉnh khác và các đề tài nghiên
cứu, tạp chí trong và ngoài nƣớc.
Dữ liệu sơ cấp: Thông tin có đƣợc thông qua phỏng vấn sâu và quan sát thực địa. Tác giả
khảo sát tại địa bàn huyện Ngọc Hồi, Sa Thầy, Đăk Glei, Đăk Hà, Đăk Tô, trao đổi trực
tiếp với nhà quản lý các nhà máy chế biến TBS; các bên liên quan hỗ trợ cho ngành nhƣ
Trung tâm xúc tiến thƣơng mại Sở Công Thƣơng, Trƣởng phòng phòng Khuyến nông,
khuyến ngƣ tỉnh Kon Tum, Trƣởng phòng Phòng Nông nghiệp Sở nông nghiệp, Phòng


-5-

quản lý tài nguyên môi trƣờng của Sở tài nguyên môi trƣờng tỉnh Kon Tum; các hộ dân
trồng sắn, chủ sở hữu đại lý thu mua để thu thập thông tin thực tế. Trong quá trình phỏng
vấn, ngƣời nghiên cứu cũng quan sát và tham quan cơ sở sản xuất TBS nhằm hiểu hơn
những thông tin mà họ cung cấp.
Với phƣơng pháp phỏng vấn bán cấu trúc, tác giả xin phép đƣợc ghi âm cuộc đối thoại nếu
đƣợc sự đồng ý của ngƣời trả lời. Sau đó, ngƣời nghiên cứu nghe lại những cuộc đối thoại
đó, ghi lại thành văn bản. Trên cơ sở tổng hợp các văn bản đó, thông tin đƣợc mã hóa.
Những thông tin này là cơ sở cho phân tích để trả lời các câu hỏi nghiên cứu.

Bảng hỏi
Bảng hỏi hộ gia đình, DN và các bên liên quan đƣợc tham khảo từ nghiên cứu của Vũ
Thành Tự Anh (2011), Khung phân tích NLCT địa phương, Chƣơng trình giảng dạy kinh tế
Fulbright; C.Sudhandihiran (2001), The Sago &Starch industry cluster Salem (Tamil
Nadu), The entrepreurship development institute of India (EDII), Ahmedabad.
Bảng hỏi hộ nông dân (phụ lục 2), bảng hỏi đại lý thu mua (phụ lục 3), bảng hỏi DN (phụ
lục 4), nội dung trao đổi với cơ quan chính quyền tỉnh Kon Tum (phụ lục 5) đƣợc sắp xếp
theo thông tin cần thu thập. Các câu hỏi đƣợc thiết kế theo dạng câu hỏi mở để ngƣời đƣợc
hỏi có thể đƣa ra suy nghĩ và quan điểm của họ.
Phƣơng pháp chọn mẫu
Với đối tượng là DN: Trong 6 doanh nghiệp (DN) chế biến TBS trên địa bàn, 05 DN đồng
ý (phụ lục 1), và một DN không đồng ý trả lời phỏng vấn.
Với đại lý thu mua: Với khoảng 50-60 đại lý/huyện, tác giả chọn theo mẫu mở rộng và
thuận tiện. Do các đại lý khá xa nhau và cách thức thu mua của các đại lý là giống nhau, vì
vậy trong quá trình đi thực tế, tác giả phỏng vấn 05 đại lý tại huyện Ngọc Hồi để lấy các
thông tin về thu mua và vận chuyển nguyên vật liệu đến nhà máy.
Với hộ dân trồng sắn: Hầu hết các hộ dân ở Kon Tum đều trồng sắn. Do vậy, tác giả chọn
theo mẫu mở rộng và thuận tiện, khảo sát dừng với cỡ mẫu là 20 hộ. Bên cạnh đó, quy mô


-6-

của các hộ trồng sắn cũng khác nhau nên tác giả phân thành hai nhóm: quy mô lớn (trên 2
ha), quy mô nhỏ và vừa (nhỏ hơn 2 ha), (theo cách phân chia của Agroinfo) để hỏi cách
thức họ bán nguyên vật liệu cho DN chế biến.
Với các cơ quan chính quyền có liên quan: tác giả thực hiện phỏng vấn bán cấu trúc với
đại diện các cơ quan Phòng Quản lý thị trƣờng, Sở Công thƣơng tỉnh Kon Tum, Trung tâm
xúc tiến đầu tƣ thƣơng mại, Phòng Nông nghiệp- Sở Nông nghiệp, Sở tài nguyên môi
trƣờng tỉnh Kon Tum.
1.7. Cấu trúc luận văn

Đề tài bao gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Giới thiệu: Chƣơng này trình bày về tính cấp thiết đề tài, mục tiêu và câu hỏi
nghiên cứu, đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu cũng nhƣ mô tả nguồn thông tin đƣợc
thu thập.
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết: Chƣơng 2 trình bày định nghĩa NLCT, lý thuyết cụm ngành và
kinh nghiệm một số nƣớc trên thế giới trong việc nâng cao NLCT cụm ngành TBS. Đây là
cơ sở lý luận nền tảng cho toàn bộ nghiên cứu.
Chƣơng 3: Phân tích NLCT cụm ngành chế biến TBS tỉnh Kon Tum: Chƣơng này trình
bày chi tiết, đánh giá và phân tích NLCT cụm ngành TBS tỉnh Kon Tum, tìm hiểu các nhân
tố ảnh hƣởng đến mở rộng thị trƣờng xuất khẩu.
Chƣơng 4: Kết luận và kiến nghị: Chƣơng 4 đƣa ra các kiến nghị với nhà nƣớc, chính
quyền địa phƣơng và các bên liên quan nhằm nâng cao NLCT cụm ngành TBS.


-7-

CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.

Lý thuyết về cụm ngành

NLCT là yếu tố mà mọi địa phƣơng, mọi quốc gia cần quan tâm vì nó quyết định sự thịnh
vƣợng. Theo Michael Porter, NLCT đƣợc hiểu là năng suất, năng suất trong việc sử dụng
các nguồn lực gồm vốn, lao động, đất đai, và tài nguyên khác. Ở đâu năng suất cao thì ở đó
nguồn lực đƣợc sử dụng càng hiệu quả và một trong nhân tố quyết định NLCT địa phƣơng
chính là cụm ngành.
Tồn tại nhiều khái niệm về cụm ngành, nhƣng nghiên cứu này sử dụng định nghĩa cụm
ngành của Porter 1990, 1998, 2008:
“Cụm ngành là sự tập trung về mặt địa lý của các DN, các nhà cung ứng và các DN có liên

kết cũng như của các công ty trong các ngành có liên quan và các thể chế hỗ trợ (ví dụ như
các trường đại học, cục tiêu chuẩn, hiệp hội thương mại…) trong một số lĩnh vực đặc thù,
vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau”.

(Trích trong Vũ Thành Tự Anh, Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, 2011, tr.
8.)
Cụm ngành là một trong những phƣơng thức tƣ duy mới về cách thức phối hợp, xây dựng
và nâng cao NLCT của nền kinh tế địa phƣơng bằng cách tạo ra lợi thế nhƣ thúc đẩy năng
suất, hiệu quả, đổi mới, thúc đẩy thƣơng mại hóa và khuyến khích cho ra đời DN mới.
Với những lợi thế cạnh tranh mà cụm ngành tạo ra, để đánh giá đƣợc NLCT của một cụm
ngành cũng nhƣ của địa phƣơng, Porter đã đề xuất mô hình kim cƣơng gồm bốn nhân tố
sau:


-8-

Hình 2.1: Mô hình kim cƣơng của Porter
Chính sách kinh
tế, thị trƣờng, trợ
cấp, giáo dục, định
hình nhu cầu, thiết
lập các tiêu chuẩn

Các quy định và động lực khuyến
khích đầu tƣ và năng suất, độ mở và
mức độ của cạnh tranh trong nƣớc
Vai trò
của
chính
phủ


Bối cảnh cho
chiến lƣợc và
cạnh tranh

Ngành công
nghiệp phụ
trợ và liên
quan

Các yếu tố
điều kiện cầu
Mức độ đòi hỏi và
khắt khe của khách
hàng và nhu cầu
nội địa

Sự có mặt của các
nhà cung cấp và
các ngành công
nghiệp hỗ trợ

Điều kiện yếu
tố đầu vào

Tiếp cận các yếu tố đầu
vào chất lƣợng cao

Nguồn: Mô hình kim cƣơng của Porter, trích trong Vũ Thành Tự Anh (2011), Khung phân tích
NLCT địa phƣơng, Chƣơng trình giảng dạy kinh tế Fulbright, tr. 6.


Mô hình kim cƣơng bao gồm bốn nhân tố:


Điều kiện về nhân tố sản xuất: bao gồm lao động có kỹ năng, nguồn lực, công nghệ

và cơ sở hạ tầng. Đây là nhân tố hữu hình và có thể di chuyển từ địa phƣơng này sang địa
phƣơng khác.


Điều kiện cầu: cầu trong nƣớc và nƣớc ngoài với sản phẩm. Nhân tố này đề cập đến

sự tinh vi, mức độ khắt khe của nhu cầu khách hàng đối với ngành.


Các ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên quan: nhà cung ứng, phân phối và hỗ trợ

trong cụm ngành.


Bối cảnh chiến lƣợc và cạnh tranh của doanh nghiệp: điều kiện ảnh hƣởng tới tạo

lập, tổ chức và quản lý doanh nghiệp.


-9-

Theo Porter, thì yếu tố cải tiến và khác biệt chiến lƣợc đóng vai trò then chốt trong mô
hình kim cƣơng. Vai trò nhân tố hữu hình dần “nhƣờng chỗ” cho vô hình nhƣ năng lực
sáng tạo, tài năng quản lý, sự kết nối mật thiết với khách hàng và nhà cung cấp… Ngày

nay, lợi thế cạnh tranh không đủ để duy trì vị trí cạnh tranh mà nằm ở khả năng tăng cƣờng
tốc độ cải thiện hiệu quả nhờ gia tăng năng suất.
Cụm ngành thể hiện mối tƣơng tác giữa 4 mặt của viên kim cƣơng, phản ánh tác động liên
kết, tác động lan tỏa giữa các doanh nghiệp và tổ chức có liên quan trong cạnh tranh.
Theo Vũ Thành Tự Anh (2011, tr.11), để xác định các tác nhân trong cụm ngành sẽ bắt đầu
bằng một hoặc một vài công ty lớn đại diện cho hoạt động cốt lõi sau đó tìm kiếm theo
thƣợng nguồn và hạ nguồn theo chiều dọc. Bƣớc tiếp theo là nhìn theo chiều ngang xác
định ngành có liên quan. Tiếp đến là xác định các tổ chức cung cấp cho các thành viên
những kỹ năng chuyên nghiệp, công nghệ, thông tin và các đầu vào thiết yếu khác. Bƣớc
cuối cùng là tìm kiếm các cơ quan thuộc chính phủ, thể chế, cơ chế quản lý có ảnh hƣởng
đáng kể đến hoạt động của các thành viên trong cụm ngành.
Cụm ngành đem đến cách tiếp cận mới về NLCT địa phƣơng, cách tƣ duy mới về tăng
trƣởng kinh tế và phát triển, do vậy, đề tài nghiên cứu về cụm ngành chế biến TBS tỉnh
Kon Tum sẽ sử dụng cơ sở lý thuyết chủ yếu là mô hình kim cƣơng.
2.2.
2.2.1.

Kinh nghiệm của các nƣớc trong chế biến tinh bột sắn
Cụm ngành chế biến tinh bột sắn của Salem, Ấn Độ

Chế biến TBS Salem, Ấn Độ xuất hiện hơn 60 năm và có nhiều điều kiện thuận lợi hỗ trợ
cho sự phát triển cụm ngành. Những năm 1956 đến năm 1964, Ấn Độ xuất khẩu hơn
70.000 tấn sang Châu Âu và đây là thị trƣờng chính của Salem. Tuy nhiên, những năm tiếp
theo do sự xuất hiện của ngƣời khổng lồ Thái Lan- xuất khẩu hơn 90% sang Châu Âu,
khiến Ấn Độ lao đao. Đứng trƣớc sự cạnh tranh gay gắt này, chính quyền Salem, Ấn Độ đã
từng bƣớc xác định lại những điểm mạnh và điểm yếu của cụm ngành này, dần giành lại
thị phần với tốc độ tăng trƣởng 1,17%/ năm vào những năm kế tiếp.
Theo Sudhandihiran (2001), sự trỗi dậy và thành công của cụm ngành Salem đƣợc xác
định bởi những yếu tố sau:



-10-

Thứ nhất: khẳng định lại vai trò chủ đạo của Sagoserve1. Sagoserve thực hiện các hoạt
động tiếp thị cho sản phẩm TBS, hỗ trợ trong thanh toán các nhà môi giới. Chính phủ Ấn
Độ thực hiện các biện pháp nhƣ ƣu đãi bán thông qua Sagoserve thì tỷ suất là 2 %, (nếu
không thông qua thì 4%), miễn nộp thuế đối với các DN nếu mua hàng thông qua
Sagoserve2.
Thứ hai, địa phương sẵn có các cơ quan nghiên cứu về sản phẩm: Viện nghiên cứu cây
trồng Shreekariyam, Thriuvanathapuram, Kerala và Trƣờng đại học nông nghiệp Tamiladu
là những tổ chức có uy tín nghiên cứu về sắn và đã đƣa nhiều giống năng suất cao nhƣ
Mulluvadi, CO2, CO3 cho nông dân của Tamil Nadu.
Thứ ba, ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã hợp tác xuất sắc trong cụm ngành:
các ngân hàng này cho DN vay dài hạn để đầu tƣ cơ sở hạ tầng cho ngành. Ngân hàng hợp
tác xã cung cấp tín dụng nhƣng lãi suất cao hơn.
Thứ tư, hiệp hội trung ương mạnh và chủ động: Có bảy hiệp hội tại Salem (Taluk, Attur,
Rasipuram, Chellappampaty, ChinaSalem, Thambampatty và Peppiveedipatti), hành động
vì lợi ích của các nhà sản xuất cao lƣơng /tinh bột. Các hiệp hội này thu 1000 Rs/ ngƣời/
năm. Hiệp hội các nhà sản xuất TBS và cao lƣơng Tamil Nadu là hiệp hội trung ƣơng
thành lập năm 1981 tại Salem đã kêu gọi chính phủ miễn một vài loại thuế và rất thành
công. Năm 1986, ban kiểm soát ô nhiễm của chính phủ đã niêm phong 100 nhà máy không
tuân theo định mức ô nhiễm, hiệp hội trung ƣơng tìm hiểu nguyên nhân vì sao và đồng thời
xây dựng phƣơng án mới để điều chỉnh sự ô nhiễm của các nhà máy.
Thứ năm, Sở nông nghiệp: cung cấp và mở rộng kiến thức về phƣơng pháp canh tác cho
nông dân.

1

Sagoserve ra đời sớm tại Salem, là hình thức hợp tác xã dịch vụ công nghiệp, đƣợc thành lập vào năm 1981,
gọi là hợp tác xã các nhà sản xuất công nghiệp- dịch vụ cao lƣơng và TBS gọi viết tắt là Sagoserve.

2
Trƣớc khi có Sagoserve, thì các nhà sản xuất tại Salem đối mặt với nhiều vấn đề nhƣ hỗ trợ tài chính, kho
bãi, các phƣơng tiện tiếp thị cho sản phẩm TBS. Sau khi có Sagoserve, nâng cao khả năng thƣơng lƣợng của
các nhà sản xuất, mối đe dọa của các trung gian thƣơng mại đƣợc xóa bỏ. Sagoserve đƣợc kiểm soát bởi
Giám đốc Công Thƣơng, Tamil Nadu.


-11-

Thứ sáu, Nabard: văn phòng phát triển của huyện thuộc Trung tâm quốc gia nông nghiệp
và phát triển nông thôn giúp chính quyền quy hoạch các ngành công nghiệp.
Ngoài ra, Salem có hệ thống các nhà môi giới lớn tạo cầu nối giữa nông dân và nhà máy
rất tốt.
2.2.2. Kinh nghiệm của Brazil và Colombia
Brazil và Colombia đã phát triển hệ thống trồng sắn với nhiều lợi thế, và trở thành nhà sản
xuất hàng đầu trong chế biến TBS, tiếp thị sản phẩm.
Theo Kupoluyi (2005) trích trong Nigeria (2006), các yếu tố khiến cho Brazil và Colombia
thành công trong chế biến TBS và tiếp thị sản phẩm bao gồm:
Năng suất. Việc trồng các giống cao sản có hàm lƣợng tinh bột cao, kháng bệnh giúp tăng
sản lƣợng. Ban đầu, năng suất khoảng 15 tấn/ ha đến 20 tấn/ ha, sau khi sử dụng cơ giới
hóa thì năng suất trung bình là 45 tấn/ ha. Chỉ với 2,2 triệu ha, Brazil sản xuất khoảng
24.000.000 tấn/ năm.
Hàm lƣợng tinh bột cao: Hàm lƣợng tinh bột trung bình trong các giống sắn trồng ở bang
Sao Paulo trên trung bình 33% mỗi năm. Trong khi đó, hàm lƣợng TBS ở Thái Lan khoảng
26% và trong Nigeria chỉ khoảng 20%.
Hỗ trợ của thể chế: Những tổ chức nhƣ: (a) Chƣơng trình Phát triển nông nghiệp Nhà
nƣớc; (B) Trung tâm nghiên cứu của Nhà nƣớc, Quốc gia và các tổ chức quốc tế - ví dụ:
các viện nghiên cứu Nông nghiệp (IAC) của Sao Paulo tại Brazil, Trung tâm nghiên cứu
sắn ở Salvador (CNPMF/ EMBRAPA); (C) Các Trung tâm Quốc tế Nông nghiệp Nhiệt đới
(CIAT), một trung tâm xuất sắc cho nghiên cứu và phát triển cây sắn. Các tổ chức này kết

hợp với nhau để đảm bảo thành công cho sắn và các cây trồng khác khi đƣợc nông dân sử
dụng, đồng thời liên kết giữa nông dân, ngƣời sản xuất và thị trƣờng.
Hội nhập theo chiều dọc
Nhà sản xuất khuyến khích và hỗ trợ trong quá trình chế biến sắn. Tại Brazil, quy mô sắn
tập trung lớn khoảng (500ha cho mỗi gia đình), hộ gia đình đƣợc tích hợp với cơ sở chế


-12-

biến, nhất là trong vùng chuyên canh. Chẳng hạn, nếu công ty cần lƣợng lớn nguyên liệu,
công ty sẽ tập trung tìm kiếm và ký kết hợp đồng với một số ít nhà cung cấp và giúp họ cải
thiện, nâng cao năng suất, cải thiện nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu sẵn có khu vực lớn
Tại Brazil, hơn 70% hộ có quy mô nhỏ, 30% nông dân Brazil hoạt động trung bình và các
trang trại quy mô lớn khiến DN thuận lợi ký kết hợp đồng với nông dân. Các lợi thế của
nông nghiệp quy mô lớn bao gồm quy mô trong sản xuất, chế biến, sử dụng hiệu quả sản
xuất đầu vào, đầu ra và dễ dàng tiếp cận các thị trƣờng, đóng một vai trò quan trọng thành
công của Brazil và Colombia.
2.2.3. Kinh nghiệm của Thái Lan
Thái Lan chuyển đổi vai trò sắn từ cây lƣơng thực thành cây công nghiệp (Plucknett và
cộng sự, 2000). TBS Thái Lan chiếm 77% tổng giá trị xuất khẩu trên thế giới và chiếm thị
phần lớn tại châu Âu.
Tại Thái Lan, các nhà môi giới là cầu nối giữa những ngƣời sản xuất với nhà xuất khẩu và
chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa xuất khẩu. Các sản phẩm đến tay ngƣời tiêu dùng
thông qua một mạng lƣới rộng lớn các nhà buôn, nhà phân phối, tái xuất khẩu.
Trong gần thập kỷ qua, công nghiệp TBS Thái Lan có những bƣớc phát triển vƣợt bậc.
Bằng cách tăng năng suất của cây sắn và cải thiện công nghệ chế biến ngày càng hiệu quả
(Klanarong Sriroth, 2004). Kinh nghiệm của Thái Lan làm nổi bật lên 2 bài học lớn.
a.


Tổ chức của khu vực tư nhân

Khu vực tƣ nhân của Thái Lan đƣợc tổ chức và phát triển rất hiệu quả. Các hiệp hội thƣơng
mại nhƣ Hiệp hội thƣơng mại sắn Thái Lan (TTTA) và Hiệp hội thƣơng mại công nghiệp
TBS Thái Lan (TTFITA) hỗ trợ mạnh mẽ cho các DN bằng cách xây dựng chính sách,
R&D. Trong khi TTTA tập trung phát triển thƣơng mại trong nƣớc và quốc tế, cung cấp
cho các DN các thông tin về xuất khẩu, thủ tục, giá cả, liên kết thị trƣờng, các TTFITA có


-13-

nhiệm vụ hỗ trợ 41 nhà máy tinh bột hiện đại với sản xuất công suất 2 triệu tấn, sản xuất
TBS chất lƣợng hàng đầu mỗi năm.
b.

Công nghệ chế biến

Klanarong Sriroth, 2004, trích trong Nigeria cassava industry, 2006, nhận định lợi thế so
sánh của ngành công nghiệp sắn Thái Lan dựa vào công nghệ chế biến đạt hiệu quả cao,
không phải bằng chi phí thấp của nguyên vật liệu và phát triển công nghiệp chế biến theo
nhu cầu của ngƣời tiêu dùng. Ngoài ra, trong quá trình vận chuyển, bụi từ các sản phẩm
sắn tạo ra ô nhiễm không khí nghiêm trọng. Điều này khiến cho các nhà nhập khẩu Châu
Âu yêu cầu cải thiện vấn đề này. Chính vì vậy, Thái Lan bắt đầu xuất khẩu bột viên vào
năm 1981,và 1989 chủ yếu cho Châu Âu. Sản xuất TBS đạt đƣợc hiệu quả sản xuất và chất
lƣợng sản phẩm tốt dựa vào các yếu tố quan trọng (a) số lƣợng và chất lƣợng nƣớc xử lý,
(b) việc tiêu thụ năng lƣợng, và (c) sự tách biệt quy trình sấy khô.


-14-


CHƢƠNG 3
PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CỤM NGÀNH CHẾ
BIẾN TINH BỘT SẮN TỈNH KON TUM
3.1. Lịch sử phát triển cụm ngành tinh bột sắn tỉnh Kon Tum
Sắn là cây lƣơng thực quan trọng sau lúa gạo và lúa mì, thậm chí ở châu Phi, sắn là lƣơng
thực chính. Sắn xuất hiện cách đây khoảng 5000 năm trƣớc tại vùng nhiệt đới Châu Mỹ La
tinh và đƣợc nhập vào Việt Nam khoảng giữa thế kỷ 18 (Phạm Văn Biên & Hoàng Kim,
1991). Sắn dễ trồng, yêu cầu vốn ít và có lợi nhuận cao nên sắn đƣợc xem nhƣ phƣơng án
cứu cánh cho ngƣời nông dân nghèo.
Theo Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp miền Nam, sản lƣợng sắn của Thái Lan, Nigeria,
Brazil và Indonesia chiếm 60% tổng sản lƣợng thế giới. Tuy nhiên, xuất khẩu TBS chủ yếu
là Thái Lan, Việt Nam, Indonesia. Trong đó, Thái Lan chiếm gần 80% thị phần thế giới,
Việt Nam và Indonesia mỗi nƣớc chiếm khoảng 8%, các nƣớc còn lại chiếm 4 %.
Ở Việt Nam, cây sắn dần chuyển đổi vị thế từ cây lƣơng thực, cây xóa đói giảm nghèo
thành cây công nghiệp và sản lƣợng tăng nhanh vào những năm đầu thế kỷ 21. Tính đến
năm 2013, cả nƣớc có 544,1 nghìn ha, sản lƣợng đạt 9,74 triệu tấn. Sắn đƣợc trồng khắp cả
nƣớc, nhƣng khu vực Tây Nguyên đứng vị trí thứ hai, tập trung ở Kon Tum, Gia Lai, Đăk
Lăk.
Theo báo cáo 2014 của Agroinfo, công nghiệp chế biến TBS mới xuất hiện khoảng 15 năm
gần đây. TBS ban đầu đƣợc sản xuất với quy mô hộ và liên hộ với công suất 0,5-10 tấn
tinh bột/ngày; loại quy mô này chiếm 70% - 74% tổng số cơ sở chế biến cả nƣớc, với công
nghệ, thiết bị tự chế tạo hoặc cung cấp bởi các cơ sở cơ khí địa phƣơng. Do vậy, hiệu suất
thu hồi và chất lƣợng TBS không cao. Loại quy mô vừa có công suất dƣới 50 tấn tinh
bột/ngày chiếm 16-20%, đa phần sử dụng thiết bị chế tạo trong nƣớc nhƣng chất lƣợng
TBS không thua kém gì cơ sở thiết bị nhập nƣớc ngoài. Nhóm quy mô lớn có công suất
trên 50 tấn tinh bột/ngày chiếm khoảng 10%, với công nghệ từ Châu Âu, Trung Quốc, Thái
Lan; do vậy, hiệu suất thu hồi và chất lƣợng cao hơn và sử dụng nguồn nƣớc ít hơn so với


-15-


công nghệ trong nƣớc. Chế biến TBS phân bổ khắp cả nƣớc, tuy nhiên, khu vực Tây
Nguyên và Đông Nam Bộ chiếm phần lớn tổng sản lƣợng.
Hình 3.1: Sản lƣợng tinh bột sắn của các tỉnh khu vực Tây Nguyên (Đơn vị tính: tấn)

94.327

100.000

88.017

90.000
80.000

71.818

76.961

77.450

67.507
60.111

70.000
60.000
50.000
34.421

40.000
30.000


20.794

20.000

8.436

2.112

10.000

1.000

0
2010

Đăk Lăk

2011

Gia Lai

Kon Tum

2012

Đăk Nông

Nguồn: Tác giả tự vẽ tổng hợp từ Niêm giám thống kê 2012 các tỉnh khu vực Tây Nguyên.


Ở Tây Nguyên, Kon Tum đứng đầu về sản xuất TBS, tiếp đến là Đăk Lăk, Gia Lai, Đăk
Nông và Lâm Đồng. Gia Lai có sản lƣợng sắn cao nhất khu vực, gần nhƣ gấp đôi sản
lƣợng của Kon Tum nhƣng sản lƣợng TBS năm 2012 chỉ có 60.111 tấn, trong khi Kon
Tum đạt 94.327 tấn, cao gấp 1,5 lần, do các nhà máy chế biến quy mô lớn đóng ở Kon
Tum. Nhƣ vậy, sắn và TBS là mặt hàng chủ lực của Kon Tum, và đây là cơ sở để tác giả
chọn tỉnh Kon Tum để nghiên cứu về NLCT của cụm ngành TBS.
Dù các sản phẩm từ sắn tồn tại lâu đời ở Kon Tum, nhƣng cũng nhƣ các địa phƣơng khác,
chế biến TBS theo quy lớn bắt đầu khoảng hơn 15 năm gần đây. Nhận thấy cần phải có chế
biến TBS theo quy mô lớn, nhà máy chế biến TBS và sản xuất ethenol tại Đăk Tô đƣợc
thành lập với sự liên kết giữa hai Công ty kinh doanh tổng hợp Kon Tum và Công ty cổ
phần nông sản thực phẩm Quảng Ngãi, và đƣợc Sở kế hoạch đầu tƣ tỉnh Kon Tum cấp
ngày 29/4/2005. Cùng thời gian này, công ty TNHH TBS Kon Tum đƣợc thành lập với số


×