Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Nghiên cứu và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại các doanh nghiệp sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 125 trang )

vũ thị tiến

Bộ giáo dục và đào tạo

Trờng đại học bách khoa hà nội

Luận văn thạc sĩ khoa học
ngành: quản trị kinh doanh
quản trị kinh doanh

nghiên cứu và đề xuất giải pháp hoàn thiện
công tác phân tích tài chính tại các
doanh nghiệp sản xuất

Vũ thị tiến

2004-2006
Hà nội
2006

Hà nội 2006


Bộ giáo dục và đào tạo

Trờng đại học bách khoa hà nội
------------------------------

Luận văn thạc sỹ Khoa học

Nghiên cứu và đề xuất giải pháp hoàn thiện


công tác phân tích tài chính tại các
doanh nghiệp sản xuất
Ngành: Quản trị kinh doanh
M số:
.
Vũ thị tiến

Ngời hớng dẫn khoa học: TS. Nghiêm Sỹ Thơng

Hà nội 2006


Lời cảm ơn
Qua quá trình học tập và nghiên cứu Chuyên ngành Quản trị Kinh doanh tại
Khoa Kinh tế và Quản trị Doanh nghiệp Trờng Đại học Bách khoa Hà Nội, với sự
giúp đỡ của Trung tâm Bồi dỡng sau đại học, đợc sự giúp đỡ và giảng dạy của các
Thầy Cô giáo Trờng Đại học Bách khoa Hà nội, Các Thầy Cô Khoa Kinh tế và
Quản trị Doanh nghiệp và đặc biệt là với sự hớng dẫn, chỉ bảo tận tình của Thầy
giáo TS. Nghiêm Sỹ Thơng, Tôi đ hoàn thành Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh
doanh với đề tài: " Nghiên cứu và đề xuất công tác phân tích tài chính tại các doanh
nghiệp sản xuất".
Để hoàn thành bản luận văn, Đề tài đ khảo sát thực trạng một số lợng lớn
các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn cả nớc. Do vậy, đề tài đ nhận đợc rất
nhiều sự giúp đỡ và khuyến khích của các doanh nghiệp, bạn bè đồng nghiệp và bạn
bè trong lớp cao học quản trị kinh doanh K4B-2004, đặc biệt sự giúp đỡ của Thầy
giáo TS. Nghiêm Sỹ Thơng.
Mặt khác, Đề tài đợc nghiên cứu trong thời gian mà Bộ Tài chính đang hoàn
thiện các chuẩn mực kế toán, kiểm toán và chế độ kế toán mới cho phù hợp với các
chuẩn mực Quốc tế. Do vậy, Đề tài cũng đ nhận đợc rất nhiều sự giúp đỡ của Cán
bộ trong Vụ Chế độ Kế toán và Kiểm toán- Bộ Tài chính, Công ty Kiểm toán Việt

Nam và Hiệp hội Kế toán Việt Nam.
Để tạo điều kiện cho Tôi có thời gian hoàn thành bản luận văn những ngời
thân trong gia đình đ giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi rất nhiều.
Và để bày tỏ tấm lòng biết ơn của mình, tôi xin chân thành cảm ơn tới các
Thầy cô giáo Trờng Đại học Bách khoa Hà nội, Thầy cô giáo trong khoa Kinh tế
và Quản trị doanh nghiệp, các Thầy cô giáo và Cán bộ tại Trung tâm Bồi dỡng sau
Đại học, các bạn bè đồng nghiệp, cơ quan và bạn bè trong lớp cao học quản trị kinh
doanh K4B-2004, các doanh nghiệp tham gia điều tra, những ngời thân trong gia
đình tôi và Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc nhất tới Thầy giáo
TS. Nghiêm Sỹ Thơng, Thầy giáo đ giúp tôi và lo lắng cho tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu của Đề tài.


Mục lục
mục lục
Phần mở đầu
Chơng 1: Cơ sở lý luận phân tích tài chính trong các
doanh nghiệp sản xuất .............................................................................................1

1.1. Hoạt động tài chính trong doanh nghiệp sản xuất.................................... 1
1.1.1. Môi trờng hoạt động của doanh nghiệp .......................................... 1
1.1.2 Hoạt động tài chính doanh nghiệp ...................................................... 2
1.2. ý nghĩa, mục đích và vai trò của phân tích tài chính
trong doanh nghiệp sản xuất.............................................................................. 3
1.3 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp................................................ 6
1.3.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp.......................... 6
1.3.2 Phân tích cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn, mối quan hệ giữa
tài sản và nguồn vốn và tình hình bảo đảm nguồn vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh............................................................ 8
1.3.2.1 Phân tích cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn, mối quan

hệ giữa tài sản và nguồn vốn.................................................. 8
1.3.2.2 Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh ............................................. 11
1.3.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ............................ 13
1.3.3.1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn dới góc độ tài sản ............ 13
1.3.3.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn dới góc độ nguồn vốn...... 14
1.3.4 Phân tích tình hình và khả năng thanh toán ....................................... 15
1.3.4.1 Phân tích tình thanh toán...................................................... 15
1.3.4.2 Phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán
của doanh nghiệp.................................................................. 17
1.3.5. Phân tích hiệu quả kinh doanh ......................................................... 18
1.3.5.1 Phân tích hiệu quả kinh doanh qua chỉ tiêu "Sức sản xuất" .. 19
1.3.5.2 Phân tích hiệu quả kinh doanh qua chỉ tiêu" Sức sinh lợi"

20


1.3.5.3 Phân tích hiệu quả kinh doanh qua chỉ tiêu " Suất hao phí" 22
1.3.5.4 Đòn bảy tài chính và phân tích mối quan hệ giữa
đòn bảy tài chính và hiệu quả kinh doanh ............................ 22
1.3.6 Phân tích điểm hoà vốn ..................................................................... 24
1.3.7 Phân tích giá trị doanh nghiệp............................................................ 25
1.4 Tổ chức thực hiện công tác tài chính doanh nghiệp................................. 26
1.5 Phơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................... 26
1.5.1 Phơng pháp so sánh .......................................................................... 26
1.5.2 Phơng pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích .............................................. 27
1.5.3 Phơng pháp loại trừ........................................................................... 27
1.5.4 Phơng pháp liên hệ ........................................................................... 28
1.5.5 Phơng pháp xác định giá trị theo thời gian của dòng tiền................ 28
1.6 Thông tin, tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp...... 28

1.6.1 Thông tin bên ngoài............................................................................ 29
1.6.2 Thông tin bên trong ............................................................................ 29
1.7 Các nhân tố ảnh hởng tới công tác phân tích tài chính doanh nghiệp. 31
1.7.1 Nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp ........................................... 31
1.7.2 Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp........................................................ 31
Chơng 2: Thực trạng công tác phân tích tài chính
trong các doanh nghiệp sản xuất hiện nay ................................................ 33

2.1 Khái quát chung về doanh nghiệp sản xuất hiện nay............................. 33
2.1.1 Đặc điểm của doanh nghiệp sản xuất .............................................. 33
2.1.2 Tình hình chung của các doanh nghiệp sản xuất
ở nớc ta hiện nay .............................................................................. 35
2.2 Dự án điều tra thực trạng công tác phân tích tài chính trong các doanh
nghiệp sản xuất ................................................................................................. 36
2.2.1 Mục tiêu điều tra ................................................................................ 36
2.2.2 Phơng pháp điều tra.......................................................................... 37
2.2.2.1 Thiết lập mẫu phiếu điều tra.................................................. 37
2.2.2.2 Phơng pháp thu thập............................................................ 40


2.2.2.3 Lập kế hoạch chọn mẫu......................................................... 40
2.2.2.4 Tập hợp kết quả điều tra........................................................ 40
2.2.3 Qui mô của dự án .............................................................................. 41
2.2.4 Phản hồi từ doanh nghiệp về dự án điều tra ..................................... 42
2.3 Phân tích kết quả điều tra về thực trạngcông tác phân tích
tài chính trong doanh nghiệp sản xuất............................................................ 44
2.3.1 Nhận thức về mục tiêu phân tích ...................................................... 44
2.3.2 Nhận thức về nội dung phân tích ..................................................... 47
2.3.3 Nhận thức về quy trình tổ chức công tác phân tích ......................... 51
2.3.4 Về phơng pháp phân tích ............................................................... 56

2.3.5 Về tài liệu đợc sử dụng trong công tác phân tích .......................... 57
2.3.6 Về tổ chức và nhân sự sử dụng trong công tác phân tích tài chính .. 60
2.3.7 Thực trạng một số hiểu biết về thuật ngữ và chỉ tiêu tài chính ........ 63
2.4 Kết luận về thực trạng công tác phân tích tài chính tại các
doanh nghiệp sản xuất hiện nay................................................................. 75
Chơng 3: Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác phân tích
tài chính tại các doanh nghiệp sản xuất ..................................................... 77

3.1 Phơng hớng hoàn thiện........................................................................... 77
3.2 Nội dung đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại
các doanh nghiệp sản xuất ......................................................................... 78
3.2.1 Hoàn thiện về mục tiêu phân tích tài chính....................................... 78
3.2.2 Hoàn thiện về nội dung và chỉ tiêu phân tích tài chính ..................... 79
3.2.2.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính.................................. 80
3.2.2.2 Phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đảm bảo
nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ...................... 82
3.2.2.3 Phân tích hiệu quả tài chính .................................................. 87
3.2.2.4 Phân tích rủi ro tài chính ...................................................... 92
3.2.2.5 Phân tích tổng hợp tài chính ................................................. 95
3.2.3 Hoàn thiện về quy trình công tác phân tích tài chính........................ 98
3.2.4 Hoàn thiện về phơng pháp phân tích tài chính .............................. 100


3.2.5 Hoàn thiện về hệ thống tài liệu sử dụng trong công tác phân tích .. 103
3.2.5.1 Các tài liệu sử dụng trong công tác phân tích ..................... 103
3.2.5.2 Đọc, lựa chọn và kiểm tra các tài liệu sử dụng trong PT ..... 107
3.2.6 Đề xuất về tổ chức phân tích tài chính tại các doanh nghiệp SX ............. 110
3.3 Giải pháp đào tạo lại các cán bộ đợc sử dụng trong công tác phân
tích tài chính doanh nghiệp ............................................................................ 111
3.4 Điều kiện cần thiết để đảm bảo thực hiện đợc tính khả thi của

đề xuất .............................................................................................................. 112
3.4.1 Về bản thân doanh nghiệp................................................................ 112
3.4.2 Về phía nhà nớc.............................................................................. 113
Kết luận
Phụ lục 1: mẫu báo cáo tài chính
Phụ lục 2: Thông tin của dự án điều tra
tài liệu tham khảo


Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong điều kiện hiện nay, những biến động của thị trờng và điều kiện
kinh tế chính trị trong nớc và Quốc tế luôn mang lại những cơ hội và rủi ro
cho doanh nghiệp. Trong những điều kiện đó, các nhà quản lý doanh nghiệp
phải đa ra những quyết định phù hợp với mục tiêu phát triển và môi trờng
của doanh nghiệp. Để có đợc những quyết định đúng đắn trong kinh doanh,
các nhà quản lý đều quan tâm đến tài chính và hiểu biết thấu đáo những thông
tin mà các báo cáo tài chính phản ánh bằng việc phân tích tài chính doanh
nghiệp đúng mục đích, chính xác và đầy đủ. Trên cơ sở phân tích tài chính
các nhà quản lý biết đợc tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu, sự vận động của
tài sản và nguồn vốn, công nợ, khả năng tài chính của doanh nghiệp, tình hình
tài chính và hiệu quả kinh doanh cũng nh an ninh tài chính của doanh
nghiệp. Đồng thời, qua các kết quả phân tích tài chính các nhà quản lý có thể
đa ra các dự báo về kinh tế, các quyết định về tài chính trong ngắn hạn, trung
hạn, dài hạn và đa ra các quyết định đầu t. Hơn thế nữa, công tác phân tích
tài chính còn giúp doanh nghiệp nhận dạng và có những biện pháp phòng
tránh rủi ro trong kinh doanh, làm tăng khả năng huy động, sử dụng các
nguồn lực có hạn của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp sản xuất thì đặc
điểm sản phẩm, cơ cấu tổ chức, cơ cấu tài sản- nguồn vốn, cơ cấu giá vốn có

khác với các doanh nghiệp dịch vụ. Việc phân tích các thông tin tài chính
trong doanh nghiệp sản xuất đ giúp cho các nhà quản lý có những quyết
định đúng đắn trong việc sắp xếp và sử dụng hợp lý cơ cấu tài sản, nguồn vốn
của mình và có những quyết định đầu t đúng đắn nhằm tối đa hiệu quả kinh
doanh và tăng giá trị của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, trong điều kiện tăng
cờng hội nhập khu vực và quốc tế hiện nay, thông tin về tài chính không còn
là mối quan tâm của các nhà quản lý doanh nghiệp mà còn là các nhà đầu t,
ngân hàng, cổ đông, nhà cung cấp, ngời lao động... Chính vì vậy công tác


phân tích tài chính trong doanh nghiệp vô cùng quan trọng đối với mọi đối
tợng quan tâm. Nhng, hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam cha chú trọng
tới công tác phân tích tài chính, cha đánh giá đúng mức tầm quan trọng của
phân tích tài chính trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở
nhận thức đó, với kiến thức đ học, kiến thức thực tế và với sự hớng dẫn tận
tình của Thầy Giáo TS. Nghiêm Sỹ Thơng, tôi đ chọn và nghiên cứu đề tài:
" Nghiên cứu và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính
tại các doanh nghiệp sản xuất ".
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Nghiên cứu nhận thức về phân tích tài chính của các nhà quản lý, các
chuyên gia tài chính- kế toán và đánh giá thực trạng công tác phân tích tài
chính tại các doanh nghiệp sản xuất ở nớc ta hiện nay làm cơ sở cho việc đề
xuất giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế.
3. Đối tợng và Phạm vi nghiên cứu của đề tài

Đối tợng nghiên cứu của đề tài: là những nội dung cơ bản về công tác phân
tích tài chính trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Phạm vi nghiên cứu: Khảo sát, phân tích, đánh giá về nhận thức và thực tế

công tác phân tích tài chính tại hơn một trăm doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh trên phạm vi cả nớc.
4. Phơng pháp nghiên cứu

Về mặt lý luận: Luận văn sử dụng lý luận cơ bản của khoa học chuyên
ngành kế toán - tài chính, những kiến thức về tài chính doanh nghiệp hiện đại,
phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp với nội dung quản lý nhà nớc về
tài chính trong nền kinh tế thị trờng, dựa vào chuẩn mực kế toán đ ban
hành, những chính sách của nhà nớc đối với doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh, những cơ sở lý luận của kinh tế học và những kiến thức đ đợc học
trong quá trình đào tạo.


Về mặt thực tiễn: Luận văn dùng phơng pháp khảo sát thực tế nhận
thức và tổ chức công tác phân tích tài chính của hơn một trăm doanh nghiệp
sản xuất, nhằm làm rõ những mặt yếu kém, thiếu sót và những nhận thức cha
đúng trong công tác tài chính của các doanh nghiệp. Kết hợp với những kiến
thức cơ bản của phân tích tài chính doanh nghiệp hiện đại, với tình hình thực
tế, tác giả đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại các
doanh nghiệp sản xuất phù hợp với thực tiễn hiện nay.
5. Những đóng góp của luận văn

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận nội dung phân tích tài chính doanh
nghiệp và công việc khảo sát, phân tích thực tế công tác phân tích tài chính tại
một trăm doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn cả nớc. Tác giả đ
có những kết luận tơng đối xác thực về những nhận thức, thực trạng của công
tác phân tích tài chính của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiện nay.
Việc đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại các doanh
nghiệp sản xuất đ góp một phần nhỏ bé vào công cuộc đổi mới nhận thức
quản lý kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

6. Kết cấu của luận văn

Luận văn gồm ba chơng chính:
Chơng I: Cơ sở lý luận phân tích tài chính trong các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh;
Chơng II: Thực trạng công tác phân tích tài chính trong các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh hiện nay;
Chơng III: Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính trong
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.


1
Cơ sở lý luận phân tích tài chính trong các doanh nghiệp sản xuất

Chơng I
Cơ sở lý luận phân tích tài chính
trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1 Hoạt động tài chính trong doanh nghiệp sản xuất

1.1.1 Môi trờng hoạt động của doanh nghiệp
Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đợc đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, tức là
thực hiện các công đoạn của quá trình đầu t, từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm nhằm mục đích sinh lợi và tăng giá trị của doanh nghiệp.
Để đạt đợc mức doanh lợi mong muốn, doanh nghiệp cần phải có
những quyết định về tổ chức sản xuất và vận hành quá trình trao đổi. Mọi
quyết định đều phải gắn bó với môi trờng xung quanh. Bao quanh doanh
nghiệp là một môi trờng kinh tế- x hội phức tạp và luôn biến động.
Doanh nghiệp luôn luôn phải đối đầu với công nghệ. Sự phát triển của

công nghệ là một yếu tố góp phần thay đổi phơng thức sản xuất, tạo ra nhiều
kỹ thuật mới dẫn đến thay đổi mạnh mẽ trong quản lý tài chính doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là đối tợng quản lý của Nhà nớc. Sự thắt chặt hay nới
lỏng hoạt động doanh nghiệp đợc điều chỉnh bằng luật và các văn bản quy
phạm pháp luật, bằng cơ chế quản lý tài chính.
Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng phải dự tính đợc khả năng
xảy ra rủi ro, đặc biệt là rủi ro tài chính để có cách giải quyết kịp thời và đúng
đắn. Doanh nghiệp, với sức ép của thị trờng cạnh tranh, phải luôn luôn đổi
mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trờng. Điều đó, buộc các
doanh nghiệp phải thờng xuyên thay đổi chính sách sản phẩm, đảm bảo sản
xuất- kinh doanh có hiệu quả và chất lợng cao.
Doanh nghiệp thờng phải đáp ứng đợc đòi hỏi của các đối tác về mức

Nghiên cứu và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại các doanh nghiệp sản xuất


2
Cơ sở lý luận phân tích tài chính trong các doanh nghiệp sản xuất

vốn chủ sở hữu trong cơ cấu vốn. Sự tăng, giảm vốn chủ sở hữu có tác động
đáng kể tới hoạt động của doanh nghiệp.
Muốn phát triển bền vững, các doanh nghiệp phải làm chủ và dự đoán
trớc đợc sự thay đổi của môi trờng để sẵn sàng thích nghi với nó. Trong
môi trờng đó, quan hệ tài chính của doanh nghiệp đợc thể hiện phong phú
và đa dạng.
1.1.2 Hoạt động tài chính doanh nghiệp
Tài chính đợc đặc trng bằng sự vận động độc lập tơng đối của tiền tệ
với chức năng phơng tiện thanh toán và phơng tiện cất giữ trong quá trình
tạo lập hay sử dụng các quỹ tiền tệ đại diện cho sức mua nhất định của các
chủ thể kinh tế - x hội. Tài chính phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế

trong phân phối các nguồn lực tài chính thông qua tạo lập hay sử dụng các
quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng yêu cầu tích luỹ hay tiêu dùng của các chủ thể
( Pháp nhân hay thể nhân) trong x hội.
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong
quá trình phân phối các nguồn tài chính, gắn với việc tạo lập và sử dụng các
quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp, phục vụ các yêu cầu sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính doanh nghiệp là một trong những nội dung cơ bản
của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động này nhằm thực hiện mục tiêu
của doanh nghiệp: Tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị của doanh nghiệp
hay mục tiêu tăng trởng, phát triển.
Vậy để tiến hành sản xuất kinh doanh, nhà doanh nghiệp phải xử lý các
quan hệ tài chính thông qua phơng thức giải quyết ba vấn đề quan trọng sau
đây:
(1) Nên đầu t dài hạn vào đâu và bao nhiêu cho phù hợp với loại hình sản
xuất kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lợc đầu t dài hạn của doanh
nghiệp và là cơ sở để dự toán vốn đầu t.

Nghiên cứu và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại các doanh nghiệp sản xuất


3
Cơ sở lý luận phân tích tài chính trong các doanh nghiệp sản xuất

(2) Doanh nghiệp nên dùng những nguồn tài trợ nào để tài trợ cho nhu cầu
vốn đầu t đ đợc hoạch định đó ?
(3) Doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động đầu t tài chính nh thế nào?. Đây là
quyết định tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp.
Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi vấn đề về tài chính doanh
nghiệp, nhng đó là ba vấn đề lớn và quan trọng nhất của doanh nghiệp. Mục

tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp là phải làm tăng giá trị doanh nghiệp
trên thị trờng. Hoạt động tài chính là phải giải quyết tối đa ba vấn đề trên.
Để đạt đợc mức doanh lợi mong muốn, doanh nghiệp phải có những
quyết định về tổ chức hoạt động sản xuất, trao đổi. Mọi quyết định đều phải
gắn liền với hệ thống pháp luật và môi trờng xung quanh. Doanh nghiệp phải
làm chủ và dự đoán trớc đợc những thay đổi đó để có đợc những quyết
định phù hợp. Vì vậy bản chất của tài chính doanh nghiệp là các quan hệ
giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. Quan hệ đó
chứa đựng những nội dung kinh tế khác nhau nhng chúng có những đặc
trng giống nhau, luôn luôn tồn tại và phát triển song song với sự tồn tại, phát
triển của doanh nghiệp. Các quan hệ kinh tế đó là:
+ Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nớc;
+ Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trờng;
+ Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp.
1.2 ý nghĩa, mục đích và vai trò của phân tích tài chính trong
doanh nghiệp sản xuất

Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối
chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ, chỉ tiêu tài chính
hiện hành với chỉ tiêu tài chính mục tiêu, nhằm tìm ra những điểm mạnh, điểm
yếu, thuận lợi và khó khăn. Thông qua đó, ngời sử dụng thông tin có thể
đánh giá đúng thực trạng tình hình tài chính doanh nghiệp, nắm vững tiềm
năng, xác định đợc hiệu quả kinh doanh, triển vọng của doanh nghiệp cũng

Nghiên cứu và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại các doanh nghiệp sản xuất


4
Cơ sở lý luận phân tích tài chính trong các doanh nghiệp sản xuất


nh rủi ro trong tơng lai và từ đó, có những biện pháp cải thiện tình hình tài
chính và lựa chọn phơng án kinh doanh tối u trong điều kiện nguồn lực và
môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết
giúp việc kiểm tra phân tích một cách tổng hợp, toàn diện và có hệ thống về
tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính của
doanh nghiệp. Những nhà quản lý tài chính khi phân tích tài chính cần phải
cân nhắc tính toán tới mức rủi ro và đánh giá rủi ro, phá sản tác động nh thế
nào tới doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, đánh giá
khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng nh khả năng sinh l i của
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tiếp tục nghiên cứu và đa ra
các dự đoán kết quả kinh doanh và mức doanh lợi của doanh nghiệp trong
tơng lai. Ngoài ra, phân tích tài chính còn cung cấp những thông tin, số liệu
để kiểm tra giám sát tình hình hạch toán kinh doanh, tình hình chấp hành các
chính sách chế độ kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển
của x hội thì việc phân tích tài chính ngày càng trở lên quan trọng và cần
thiết đối với sự phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng và
hội nhập.
Bởi vậy, việc phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng và đóng vai trò
rất quan trọng đối với nhiều phía ( Chủ doanh nghiệp và các chủ thể khác
trong nền kinh tế). Tuỳ theo từng mục đích khác nhau của ngời sử dụng mà
phân tích tài chính sẽ có những vai trò khác nhau:
* Đối với ngời quản lý doanh nghiệp: Phân tích tài chính giúp cho các nhà
quản lý doanh nghiệp nhận biết đợc tình hình công nợ, khả năng đầu t, cân
đối thu chi, thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, rủi ro về tài chính
của doanh nghiệp, biết đợc giá trị của doanh nghiệp, định hớng đúng cho
doanh nghiệp về đầu t, tài trợ, phân chia lợi tức. Phân tích tài chính cho thấy
tầm quan trọng của dự báo tài chính và là cơ sở cho các nhà quản lý có những

Nghiên cứu và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại các doanh nghiệp sản xuất



5
Cơ sở lý luận phân tích tài chính trong các doanh nghiệp sản xuất

quyết định kinh doanh đúng đắn trong tơng lai.
* Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng: Mối quan tâm
của họ hớng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ đặc
biệt chú ý tới lợng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền
nhanh, từ đó so sánh số nợ ngắn hạn để biết đợc khả năng thanh toán tức thời
của doanh nghiệp. Ngời cho vay cũng qua tâm đến khả năng sinh lời của
doanh nghiệp, vì đó là cơ sở của việc hoàn trả vốn và l i vay dài hạn.
* Đối với các nhà cung cấp vật t, thiết bị, hàng hoá, dịch vụ: Họ phải
quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới đợc mua chịu hàng, thanh
toán chậm hay không. Họ cũng cần phải biết đợc khả năng thanh toán hiện
tại và thời gian sắp tới của khách hàng.
* Đối với các nhà đầu t: Các nhà đầu t là các doanh nghiệp, các cá nhân
quan tâm trực tiếp đến các giá trị doanh nghiệp vì họ đầu t vào doanh nghiệp
và có thể phải chịu rủi ro. Thu nhập của họ là tiền chia lợi tức và giá trị gia
tăng thêm của đồng vốn đầu t. Thông qua việc phân tích tài chính doanh
nghiệp, họ biết đợc khả năng sinh lời, mức độ rủi ro và sự phân tích những
thông tin bên ngoài về giá cả, các nhà đầu t sẽ đa ra quyết định đúng đắn
của mình.
* Đối với các cơ quan chức năng, cơ quan nhà nớc có liên quan: Qua các
báo cáo tài chính của các doanh nghiệp để phân tích, đánh giá, kiểm tra hoạt
động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính của doanh nghiệp có thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nớc không, có tuân theo pháp luật hay không.
Đồng thời sự giám sát này giúp cho các cơ quan thẩm quyền có thể hoạch
định chính sách một cách phù hợp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh một cách hiệu quả. Giúp Nhà nớc đa ra những kế hoạch phát

triển ở tầm vĩ mô sao cho mang lại lợi ích thiết thực nhất.
* Đối với những ngời hởng lơng trong doanh nghiệp: Ngời lao động
quan tâm đến các thông tin và số liệu tài chính để đánh giá, xem xét triển

Nghiên cứu và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại các doanh nghiệp sản xuất


6
Cơ sở lý luận phân tích tài chính trong các doanh nghiệp sản xuất

vọng của doanh nghiệp trong tơng lai.
Nh vậy, ta có thể thấy rằng tất cả các đối tợng quan tâm đến tình hình
tài chính doanh nghiệp dới nhiều góc độ khác nhau, nhng nhìn chung họ
đều quan tâm đến khả năng tạo ra dòng tiền, khả năng sinh lời, khả năng
thanh toán và mức lợi nhuận tối đa... .
1.3 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp

1.3.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp chính là đa ra
những nhận định sơ bộ, ban đầu, chung nhất về thực trạng tài chính của doanh
nghiệp, nên nội dung phân tích này bao gồm những chỉ tiêu mang tính khái
quát, phản ánh những mặt chủ yếu của hoạt động tài chính (tổ chức, huy động,
phân phối , sử dụng và quản lý vốn):
* Hệ số tài trợ (Ratio of finance): là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự đảm bảo
về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Chỉ
tiêu này cho biết, trong tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp nguồn vốn chủ
sở hữu chiếm bao nhiêu phần. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ khả
năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính của
doanh nghiệp càng cao và ngợc lại
Vốn chủ sở hữu

Tổng số nguồn vốn
* Hệ số tự tài trợ (Ratio of equity to non-current assets): Hệ số tự tài trợ là
Hệ số tài trợ =

chỉ tiêu mức độ đầu t của vốn chủ sở hữu vào tài sản dài hạn là bao nhiêu. Trị
số của chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ vốn chủ sở hữu đợc đầu t vào tài sản
dài hạn càng lớn. Điều này, tuy giúp doanh nghiệp tự đảm bảo về mặt tài
chính nhng hiệu quả kinh doanh sẽ không cao do vốn ít sử dụng vào kinh
doanh quay vòng để sinh lợi
Hệ số tự tài trợ

=

Vốn chủ sở hữu
Tài sản dài hạn

Nghiên cứu và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại các doanh nghiệp sản xuất


7
Cơ sở lý luận phân tích tài chính trong các doanh nghiệp sản xuất

* Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: Hệ số này đợc tính bằng cách so
sánh tổng tài sản hiện có với tổng số nợ phải trả, phản ánh khả năng thanh
toán tổng quát của doanh nghiệp trong kỳ. Nếu trị số của chỉ tiêu này luôn 1
thì doanh nghiệp đảm bảo đợc khả năng thanh toán và ngợc lại; trị số này
càng < 1 thì doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát

=


Tổng số tài sản

Tổng số nợ phải trả
* Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (current ratio): Hệ số khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn hay còn gọi là hệ số thanh toán nợ hiện thời cho thấy
khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp.
Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn cao và ngợc lại, nếu hệ số khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn càng nhỏ hơn 1 thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn càng thấp.
Hệ số khả năng thanh toán nợ
Tổng giá trị thuần của tài sản ngắn hạn
=
ngắn hạn
Tổng số nợ ngắn hạn
* Hệ số khả năng thanh toán nhanh ( Quick ratio):
Tiền, các khoản tơng đơng tiền và các
Hệ số khả năng thanh
khoản đầu t tài chính ngắn hạn
=
toán nhanh
Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh, là chỉ tiêu để đánh giá khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền, các khoản
tơng đơng với tiền và các khoản đầu t tài chính ngắn hạn. Thực tế cho
thấy, hệ số này > 0,5 thì tình hình thanh toán tơng đối khả quan, còn nếu
< 0,5 thì doanh nghiệp có khả năng gặp khó khăn trong thanh toán công nợ.
* Tỷ suất đầu t: Tỷ suất đầu t là chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng của tài sản dài
hạn chiếm trong tổng số tài sản, nó phản ánh cấu trúc tài sản của doanh
nghiệp. Trị số này phụ thuộc rất lớn vào ngành nghề kinh doanh của doanh

nghiệp
Tỷ suất đầu t

=

Tổng tài sản dài hạn
Tổng số tài sản

x 100

Nghiên cứu và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại các doanh nghiệp sản xuất


8
Cơ sở lý luận phân tích tài chính trong các doanh nghiệp sản xuất

Tỷ suất đầu t có thể tính chung cho toàn bộ tài sản dài hạn hay tính
riêng cho từng bộ phận của tài sản dài hạn. Trong đó, tỷ suất đầu t tài sản cố
định đợc sử dụng phổ biến, phản ánh giá trị còn lại của tài sản cố định chiếm
trong tổng số tài sản là bao nhiêu. Trị số này phụ thuộc vào từng ngành nghề
cụ thể.
*Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ( Return on equity- ROE): Suất sinh lời
của vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu phản ánh khái quát nhất hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho thấy một đơn vị vốn chủ sở hữu đầu t vào
kinh doanh đem lại mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế. Trị số này càng cao thì
hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngợc lại.
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
1.3.2 Phân tích cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn, mối quan hệ giữa tài sản
Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu =


và nguồn vốn và tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh
1.3.2.1 Phân tích cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn, mối quan hệ giữa tài
sản và nguồn vốn
Phân tích cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn và mối quan hệ giữa tài sản
và nguồn vốn chính là việc phân tích cơ cấu tài chính của doanh nghiệp.
Việc xem xét biến động về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản ( hay
nguồn vốn) chiếm trong tổng số tài sản ( hay nguồn vốn) giữa kỳ phân tích so
với kỳ gốc cho phép các nhà quản lý đánh giá đợc khái quát tình hình phân
bổ ( sử dụng) vốn và tình hình huy động vốn nhng lại không cho biết các
nhân tố tác động đến sự thay đổi cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn. Do vậy,
các nhà phân tích còn kết hợp cả việc phân tích ngang, tức là so sánh sự biến
động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc cả về số tơng đối và số tuyệt đối theo từng
loại tài sản và từng loại nguồn vốn. Khi phân tích, nhà phân tích cần liên hệ
với số bình quân của ngành cũng nh số liệu của các doanh nghiệp sản xuất

Nghiên cứu và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại các doanh nghiệp sản xuất


9
Cơ sở lý luận phân tích tài chính trong các doanh nghiệp sản xuất

kinh doanh khác cùng ngành có hiệu quả sản xuất cao hơn để đa ra nhận xét
xác đáng về tình hình sử dụng vốn và tính hợp lý của cơ cấu tài sản của mình.
* Phân tích cơ cấu tài sản:
Qua việc phân tích cơ cấu tài sản và sự biến động cơ cấu tài sản trong
nhiều kỳ kinh doanh, các nhà quản lý sẽ có quyết định đầu t vào loại tài sản
nào, thời điểm nào là thích hợp, xác định việc gia tăng hay cắt giảm hàng tồn
kho, cũng nh mức dự trữ hàng tồn kho hợp lý trong từng thời kỳ để sao cho

có đủ lợng hàng tồn kho cần thiết đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh
và nhu cầu tiêu thụ của thị trờng mà không làm tăng chi phí tồn kho, có
chính sách thích hợp về thanh toán vừa khuyến khích đợc khách hàng, vừa
thu hồi vốn kịp thời, tránh bị chiếm dụng vốn ...
* Phân tích cơ cấu nguồn vốn:
Phân tích cơ cấu nguồn vốn cũng tiến hành tơng tự nh phân tích cơ
cấu tài sản. Bên cạnh việc so sánh sự biến động trên tổng số nguồn vốn cũng
nh từng loại nguồn vốn ( nguồn vốn chủ sở hữu, nợ phải trả, nợ ngắn hạn, nợ
dài hạn, vốn chủ sở hữu, nguồn kinh phí và quỹ khác) cuối kỳ so với đầu năm,
các nhà phân tích còn phải xem xét tỷ trọng từng loại nguồn vốn chiếm trong
tổng số và xu hớng biến động của chúng để thấy đợc mức độ hợp lý và mức
độ an toàn trong việc huy động vốn. Việc đánh giá cơ cấu nguồn vốn phải dựa
trên chính sách huy động vốn của doanh nghiệp trong từng thời kỳ gắn với
điều kiện kinh doanh cụ thể. Toàn bộ nguồn vốn hình thành nên tài sản của
doanh nghiệp đợc chia thành nguồn nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu;
trong đó, doanh nghiệp chỉ chịu trách nhiệm thanh toán số nợ phải trả, còn
vốn chủ sở hữu không phải cam kết thanh toán. Vậy nếu vốn chủ sở hữu
chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp có đủ khả năng
tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với các
chủ nợ và ngợc lại.
Qua phân tích cơ cấu nguồn vốn các nhà phân tích sẽ nắm đợc trị số

Nghiên cứu và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại các doanh nghiệp sản xuất


10
Cơ sở lý luận phân tích tài chính trong các doanh nghiệp sản xuất

và sự biến động của các chỉ tiêu nh:
* Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu:

Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu

=

Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu

* Hệ số nợ so với tổng nguồn vốn:
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Khi nhận xét, đánh giá, nhà phân tích nên kết hợp với chính sách huy
Hệ số nợ so với tổng nguồn vốn

=

động vốn và chính sách đầu t của doanh nghiệp cũng nh chỉ số trung bình
ngành để có những kết luận và quyết định đúng đắn nhất trong kinh doanh.
* Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn:
Các chỉ tiêu đợc dùng để phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn
vốn nh sau:
+ Hệ số nợ so với tài sản: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tài trợ tài sản của
doanh nghiệp bằng các khoản nợ. Hệ số nợ so với tài sản càng cao càng chứng
tỏ mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ càng lớn, mức độ độc lập
về mặt tài chính càng thấp. Do vậy, doanh nghiệp càng có ít cơ hội và khả
năng vay vốn
Nợ phải trả
Hay:
Tài sản
Tài sản-Vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ so với tài =

= 1- Hệ số tài
Tài sản
sản
trợ
+ Hệ số khả năng thanh toán tổng quát : đ trình bày ở phần 1.3.1 " Phân tích
Hệ số nợ so với tài sản

=

khái quát tình hình tài chính"
+ Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu: là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu t tài
sản của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu. Trị số của chỉ tiêu này nếu càng
>1, chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính của doanh càng thấp vì tài sản của
doanh nghiệp đợc tài trợ chỉ một phần bàng vốn chủ sở hữu.
Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu

=

Tài sản
Vốn chủ sở hữu

Hay:

Nghiên cứu và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại các doanh nghiệp sản xuất


11
Cơ sở lý luận phân tích tài chính trong các doanh nghiệp sản xuất

Hệ số tài sản so

Vốn chủ sở hữu +Nợ phải trả
Nợ phải trả
1 +
=
=
với vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu
Nh vậy, để giảm hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu, các nhà quản lý
phải tìm mọi biện pháp để giảm tỷ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu. Có nh
vậy mới tăng cờng đợc tính tự chủ về tài chính.
1.3.2.2 Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải
có tài sản, bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Việc đảm bảo đầy đủ
nhu cầu về tài sản ( nhu cầu về vốn) là một vấn đề cốt yếu để đảm bảo quá
trình kinh doanh đợc tiến hành liên tục và có hiệu quả.
Nh vậy, thực chất phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn kinh doanh
chính là việc xem xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài
sản của doanh nghiệp hay chính là việc phân tích cân bằng tài chính của
doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, khi không đủ
nguồn vốn chủ sở hữu để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp, thì
doanh nghiệp đợc phép đi vay để bổ sung vốn kinh doanh. Loại trừ các
khoản vay quá hạn thì các khoản vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cha đến
hạn trả, dùng cho mục đích kinh doanh, đều đợc coi là nguồn vốn hợp pháp.
Trên góc độ ổn định về nguồn tài trợ tài sản, toàn bộ nguồn vốn của
doanh nghiệp đợc chia thành nguồn tài trợ thờng xuyên và nguồn tài trợ tạm
thời; Nguồn tài trợ thờng xuyên là nguồn tài trợ mà doanh nghiệp đợc sử
dụng thờng xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh, bao gồm: Vốn chủ sở
hữu và nguồn vốn vay - nợ dài hạn,trung hạn ( trừ vay - nợ quá hạn); Nguồn

tài trợ tạm thời là nguồn tài trợ mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào hoạt
động kinh doanh trong khoảng thời gian ngắn, bao gồm các khoản vay - nợ
ngắn hạn, các khoản vay - nợ quá hạn ( kể cả vay - nợ dài hạn quá hạn), các
khoản chiếm dụng bất hợp pháp của ngời bán, ngời mua, của ngời lao
động. Ngoài các chỉ tiêu phân tích về cân bằng tài chính, khi phân tích tình

Nghiên cứu và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại các doanh nghiệp sản xuất


12
Cơ sở lý luận phân tích tài chính trong các doanh nghiệp sản xuất

hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, để có những
nhận xét chính xác hơn, các nhà phân tích còn phải xét đến các chỉ tiêu sau:
+ Hệ số tài trợ thờng xuyên: Chỉ tiêu này cho biết so với tổng số nguồn vốn,
thì nguồn tài trợ thờng xuyên chiếm mấy phần. Trị số này càng lớn thì tính
ổn định và cân bằng tài chính càng cao và ngợc lại:
Nguồn tài trợ thờng xuyên
Tổng nguồn vốn
+ Hệ số tài trợ tạm thời: Chỉ tiêu này cho biết, so với tổng nguồn vốn thì
Hệ số tài trợ thờng xuyên

=

nguồn tài trợ tạm thời chiếm mấy phần. Trị số này càng nhỏ, thì tính ổn định
và cân bằng tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngợc lại:
Nguồn tài trợ tạm thời
Tổng nguồn vốn
+ Hệ số vốn chủ sở hữu so với nguồn tài trợ thờng xuyên: Chỉ tiêu này cho
Hệ số tài trợ tạm thời


=

biết, trong số tổng nguồn tài trợ thờng xuyên, số vốn chủ sở hữu chiếm mấy
phần. trị số này càng lớn, tính tự chủ và độc lập về tài chính của doanh nghiệp
càng cao và ngợc lại:
Hệ số vốn chủ sở hữu so với nguồn vốn
Vốn chủ sở hữu
= Nguồn tài trợ thờng xuyên
thờng xuyên
+ Hệ số giữa nguồn tài trợ thờng xuyên so với tài sản dài hạn: Chỉ tiêu này
cho biết, mức độ tài trợ tài sản dài hạn bằng nguồn vốn thờng xuyên, trị số
này càng lớn, tính tự chủ và độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao và
ngợc lại:
Hệ số nguồn tài trợ thờng xuyên so
Nguồn tài trợ thờng xuyên
=
với tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn
+ Hệ số giữa tài sản ngắn hạn so với nợ ngắn hạn: Chỉ tiêu này cho biết mức
độ tài trợ tài sản ngắn hạn bằng nợ ngắn hạn là cao hay thấp. Trị số của chỉ
tiêu này càng lớn hơn 1, tính ổn định và bền vững về tài chính của doanh
nghiệp càng cao và ngợc lại:
Hệ số giữa tài sản ngắn hạn so với nợ
ngắn hạn

=

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn


Nghiên cứu và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại các doanh nghiệp sản xuất


13
Cơ sở lý luận phân tích tài chính trong các doanh nghiệp sản xuất

1.3.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh kết quả
tổng hợp nhất quá trình sử dụng các loại vốn. Đó là sự tiết kiệm nhất số vốn
cần sử dụng và tối đa kết quả thu đợc trong điều kiện giới hạn về nguồn lực,
phù hợp với hiệu quả kinh tế nói chung.
Hiệu quả sử
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
=
dụng vốn
Vốn sản xuất bình quân dùng vào sản xuất KD trong kỳ
Nh vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, doanh nghiệp cần phải
tăng giá trị sản lợng tiêu thụ hoặc doanh thu bán hàng, mặt khác phải sử
dụng tiết kiệm vốn sản xuất kinh doanh.
1.3.3.1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn dới góc độ tài sản
* Phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản:
+ Chỉ tiêu sức sản xuất của tổng tài sản: Chỉ tiêu phản ánh, cứ một đồng tài
sản bình quân đem lại mấy đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu càng lớn chứng tỏ
hiệu quả sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp càng cao và ngợc lại.
Sức sản xuất của tổng tài
Doanh thu thuần
sản
= Tổng tài sản bình quân
+ Chỉ tiêu sức sinh lời của tổng tài sản: Chỉ tiêu cho biết cứ một đồng tài sản

bình quân bỏ vào sản xuất kinh doanh trong kỳ sẽ đa lại mấy đồng lợi nhuận
sau khi đ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, chỉ tiêu càng lớn thì hiệu quả sử
dụng tổng tài sản càng cao và ngợc lại.
Lợi nhuận sau thuế TNDN
Sức sinh lời của tổng tài =
Tổng tài sản bình quân
sản
* Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định:
+ Sức sản xuất của tài sản cố định: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng nguyên
giá bình quân của TSCĐ đem lại mấy đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này
càng lớn thì hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp càng cao và ngợc lại.
Doanh thu thuần
Sức sản xuất của
=
Nguyên giá bình quân TSCĐ
TSCĐ
+ Sức sinh lời của tài sản cố định: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng nguyên

Nghiên cứu và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại các doanh nghiệp sản xuất


14
Cơ sở lý luận phân tích tài chính trong các doanh nghiệp sản xuất

giá bình quân của tài sản cố định đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế
trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao
và ngợc lại.
Lợi nhuận sau thuế TNDN
= Nguyên giá bình quân TSCĐ
* Phân tích hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn ( hay phân tích tốc độ luân

Sức sinh lời của TSCĐ

chuyển của tài sản ngắn hạn)
Một chu kỳ vận động của vốn ngắn hạn đợc xác định kể từ lúc bắt đầu
bỏ tiền ra mua các yếu tố đầu vào cho đến khi toàn bộ số vốn đó đợc thu hồi
bằng tiền do bán sản phẩm đầu ra. Do đó, phân tích tốc độ luân chuyển của
vốn ngắn hạn là cần phân tích những chỉ tiêu sau:
+ Hệ số luân chuyển vốn ngắn hạn ( số vòng quay của vốn ngắn hạn):
Số vòng quay của vốn
ngắn hạn

=

Tổng số luân chuyển thuần
Vốn ngắn hạn bình quân

Trong đó:
Tổng số
Tổng số doanh thu
Tổng số doanh
Tổng số doanh
luân chuyển = thuần về bán sản + thu thuần HĐ + thu thuần hoạt
thuần
phẩm, hàng hóa
tài chính
động khác
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích vốn ngắn hạn của doanh nghiệp
quay đợc bao nhiêu vòng. Số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
tăng và ngợc lại.
* Thời gian của một vòng luân chuyển:

Thời gian của kỳ phân tích
Thời gian của một vòng luân =
Số vòng quay của vốn ngắn hạn trong kỳ
chuyển
Chỉ tiêu này cho biết, mỗi vòng quay vốn ngắn hạn trong kỳ phân tích
cần bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu này càng thấp, tốc độ luân chuyển vốn ngắn hạn
càng cao và ngợc lại.
1.3.3.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn dới góc độ nguồn vốn:
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn một cách đúng đắn thì ngoài so sánh
số tuyệt đối của các chỉ tiêu tài chính trên báo cáo kết quả kinh doanh, nhà

Nghiên cứu và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại các doanh nghiệp sản xuất


15
Cơ sở lý luận phân tích tài chính trong các doanh nghiệp sản xuất

phân tích còn quan tâm đến chỉ tiêu sau:
* Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh:
Lợi nhuận sau thuế TNDN
Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh, cứ một đồng vốn kinh doanh bình quân dùng vào

Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh

=

sản xuất kinh doanh trong kỳ thì thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Chỉ tiêu này càng lớn so với các kỳ khác thì hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp càng cao và ngợc lại.

* Hệ số doanh lợi doanh thu thuần:
Lợi nhuận sau thuế TNDN
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết, số tiền l i sau thuế thu đợc trên một đồng doanh

Hệ số doanh lợi doanh thu thuần

=

thu thuần trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn
càng cao và hiệu quả kinh doanh càng lớn.
* Hệ số doanh lợi trên tổng số luân chuyển thuần:
Hệ số doanh lợi trên tổng số luân
Lợi nhuận sau thuế TNDN
=
chuyển thuần
Tổng số luân chuyển thuần
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tổng số luân chuyển thuần đem lại mấy
đồng lợi nhuận. Hệ số này càng lớn thì khả năng sinh lời của vốn càng cao và
ngợc lại.
1.3.4 Phân tích tình hình và khả năng thanh toán
1.3.4.1 Phân tích tình hình thanh toán:
Là việc xem xét tình hình thanh toán các khoản phải thu, các khoản
phải trả của doanh nghiệp. Qua quá trình phân tích tình hình thanh toán, các
nhà phân tích có thể đánh giá đợc chất lợng hoạt động tài chính cũng nh
kỷ luật thanh toán của doanh nghiệp.
* Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả (%):
Nợ phải thu
Tỷ lệ các khoản nợ phải thu so với =
x 100

Nợ phải trả
các khoản nợ phải trả
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh nghiệp bị chiếm dụng so với

Nghiên cứu và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại các doanh nghiệp sản xuất


×