Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

sang kien kinh nghiem QL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.09 KB, 14 trang )

Đề tài
Quản lý duy trì việc đi học chuyên cần của học sinh
góp phần duy trì sỹ số học sinh trong nhà trờng
Phần một
Phần mở đầu
I/-lý do chọn đề tài:
1.Cơ sở lý luận:
Sự ảnh hởng tích cực của cơ chế thị trờng là điều mà mỗi chúng ta ai cũng
phải nghi nhận nó đã đem lại cho cuộc sống vật chất của con ngời ngày càng dồi
dào, no đủ xong trớc thực trạng hiện nay, do mải mê với việc kiếm tiền làm giàu
mà các bậc cha, mẹ đã bỏ bê, hoặc cha quan tâm nhiều đến việc học tập của con
em mình, làm cho việc giáo dục của gia đình (một trong ba môi trờng trờng giáo
dục vô cùng quan trọng) góp phần hoàn thiên và phát triển nhân cách của trẻ
không con giữa đợc vai trò. Một số em học sinh đã lợi dụng việc thiếu quan tâm
giáo dục của gia đình ma sao nhãng không duy trì việc đi học chuyên cần hoặc
nói dối gia đình là cắp sachs đến trờng nhng thực tế là tụ tập theo những nhóm
bạn h hỏng, tham gia vào những việc làm xấu nh: chát, Game, đánh bi a ăn
tiền không đến lớp học, kết quả học tập kém, dẫn đến chán lản bỏ học mà gia
đình vẫn không hề biết.
Trong nhiều năm trở lại đây, Đảng và Nhà nớc ta đã xác định giáo dục là
quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân chí, đào tạo nhân lực, bồi dỡng nhân tài.
Tiến hành phổ cập giáo dục THCS và phấn đấu hoàn thành vào năm 2010.
Chính vì vậy mà nhiệm vụ của các nhà quản lý giáo dục là phải thực hiện
để làm sao tuyển sinh vào lớp 6 đúng độ tuổi đạt 100%. Trong quá trình làm công
tác quản lý phải làm sao duy trì để sỹ số đầu năm học đến cuối năm học không bị
1
giảm dới 2%. Để làm đợc điều này các nhà quản lý giáo dục phải nghĩ ngay đến
việc quản lý duy trì việc đi học chuyên cần của học sinh có và chỉ nh vậy chúng
ta mới nắm bắt đợc lý do tại sao học sinh A, B, C nghỉ. Từ đó có những biện
pháp để huy động các lực lợng trực tiếp làm giáo dục và công tác xã hội hoá giáo
dục của địa phơng tham gia nhằm vận động học s inh bỏ học ra lớp. Quyết tâm


phấn đấu trong năm học không có học sinh bỏ học.
Từ những lý do cơ bản trên trong quá trình nghiên cứu và trực tiếp thực
hiện tôi đã chọn đề tài: Quản lý duy trì việc đi học chuyên cần của học sinh góp
phần hạn chế tiến tới chấm dứt việc học sinh bỏ học trong nhà trờng.
2.Cơ sở thực tiễn:
Trờng THCS Hùng Sơn là một trờng thuộc xã miễn núi. Cuộc sống của
nhân dân trong xã còn gặp nhiều khó khăn . Trình độ dân chí còn thấp, nhân dân
chủ yếu là làm nông nghiệp. Họ cha thực sự quan tâm đến việc học hành của con
cái , thêm vào đó trong những năm còn chung với cấp III, do sự quan tâm không
đồng đều giữa cấp II và cấp III của lãnh đạo trờng nên việc học sinh cấp II bỏ học
diễn ra còn nhiều mà Ban giám hiệu không có những biện pháp khoa học để huy
động học sinh bỏ học ra lớp. Đến năm 2003 khi tách ra khỏi cấp III trờng THCS
Hùng Sơn vẫn còn nhiều hiện tợng học sinh bỏ học khi cha học hết cấp II. Trớc
tình hình đó . Cán bộ quản lý đã vào cuộc đi sâu tìm hiểu nguyên nhân học sinh
bỏ học và cùng với các ban ngành đoàn thể nghiên cứu tìm biện pháp để làm giảm
hiện tợng học sinh bỏ học.
*Kết quả là:
-Năm học 2003-2004 có 04 bỏ học chiếm hơn 3%.
-Năm học 2004-2005 có 02 bỏ học chiếm 2%.
-Năm học 2005-2006 có : không còn học sinh bỏ học.
2
Trong thời gian tiếp theo nhà trờng phấn đấu duy trì tỷ lệ học sinh bỏ học
0%.
Bằng biện pháp tiếp tục việc tăng cờng việc kiểm tra việc đi học chuyên
cần của học sinh kết hợp dạy kiến thức với việc giáo dục lòng hăng say, ham học
cho học sinh trên cơ sở làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục. Thực hiện việc xích
gần khoảng cách giữa thầy và trò, phụ huynh với thầy cô, trong quá trình giáo
dục.
II/-Đối tợng nghiên cứu của đề tài:
-Trên cơ sở lý luận mối quan hệ giữa ba môi trởng giáo dục.

Mối quan hệ gắn bó giữa thầy và trò,.
Giữa học trò với học trò, với trờng lớp.
-Kinh nghiệm quản lý việc duy trì sỹ số học sinh trong nhà trờng, kinh
nghiệm vận động các tổ chức, đoàn thể, tham gia công tác xã hội hoá giáo dục
trong việc vận động tạo điều kiện để học sinh bỏ học ra lớp.
III/-Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
-Trờng THCS Hùng Sơn, các trờng lân cận.
-Trờng cấp 2-3 Hùng Sơn giai đoạn từ 1999 đến 2003.
IV/-Phơng pháp nghiên cứu:
-Kết hợp giữa lý luận về giáo dục với nhiệm vụ đảm nhiệm thực tiễn ở nhà
trờng.
-Sử dụng đảm thoại, thuyết trình trong các hội thảo, hội họp.
-TRao đối trực tiếp với học sinh, giáo viên, phụ huynh học sinh.
-Sử dụng một số kinh nghiệm của bản thân, đồng nghiệp trong quá trính
công tác .
V/-Nhiệm vụ của đề tài:
3
Thông qua công tác kiêm tra trực tiếp, gián tiếp, đột xuất hoặc định kỳ nắm
bắt đợc tình trạng đi học chuyên cần của học sinh. Tìm hiểu nguyên nhân học
sinh vắng mặt ở lớp học, thống kê theo dõi phát hiện để có kế hoạch giải quyết,
xử lý.
Kịp thời động viên giáo dục các em ý thức đi học đều không nghỉ học, bỏ
học khi không lý do chính đáng.
Những biên pháp yêu cầu giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn hỗ trợ để
giáo dục các em có lòng say mê học tập, yêu trờng lớp, kính thầy yêu bạn thúc
đẩy quá trình học tập ngày một tiến bộ.
Những đề nghị, phối hợp của nhà trởng đối với các tổ chức, đoàn thể nhân
dân trong xã, phụ huynh học sinh để các em học sinh đợc học và tốt nghiệp THCS
100% đúng độ tuổi.
Quản lý duy trì việc đi học chuyên cân của học sinh để góp phần chấm dứt

hiện tợng học sinh bỏ học, nh vậy nhà giáo đã thực hiện tốt mục tiêu giáo dục,
phổ cập giáo dục bậc THCS theo tinh thần chỉ đạo của Đảng và Nhà nứơc, tạo
điều kiện để ngời dân đợc tham gia học tập đầy đủ, nhằm không ngững nâng cao
trình độ dân chí của ngời dân Việt Nam ngày một cao hơn, đáp ứng với những đòi
hỏi của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá nớc nhà.
Phần thứ hai
Chơng I
Một vài nét về lý luận chung của việc quản lý duy trì việc đi học chuyên cân
của học sinh chấm dứt hiện tợng học sinh bỏ học trong nhà trờng
1.Quản lý duy trì việc học của học sinh là nhằm duy trì sỹ số, chấm dứt hiện t-
ợng học sinh bỏ học trong nhà trờng góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục và
phổ cập giáo dục THCS.
4
-Mục tiêu của mỗi bậc học đã đợc Luật giáo dục quy định cụ thể rõ ràng,
trong đó ở bậc THCS ngoài nhiệm vu giảng dạy giáo dục chúng ta, những nhà
giáo dục còn phải thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục THCS . Để làm tốt iều
này các nhà quản lý giáo dục cần phải xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết và thờng
xuyên kiểm tra việc duy trì sỹ số của học sinh. Học sinh bỏ học nhiều nghĩa là
chúng ta không duy trì đợc mục tiêu phổ cập, cha hoàn thành nhiệm vụ của nhà
giáo dục, cha nói đến việc chúng ta cha hoàn trách nhiệm với Đảng với nhân dân,
với ngời học. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến học sinh không đi học chuyên cần
chúng ta có điểm qua một số nguyên nhân chính nh sau:
+Do ốm đau dài ngày.
+Do đua đòi bạn bè sấu chơi bời không đến lớp.
+Do chán lản, sợ thầy cô và bạn bè.
+Do học yếu kémvv.
Dù là lý do nh thế nào chăng nữa nếu kịp thời nắm bắt chúng ta sẽ có
những biện pháp điều tra tìm nắm nguyên nhân và sẽ khắc phục đợc những hiện
trạng trên. Còn nếu ta không quản lý, kiểm tra nắm bắt thì chắc chắn giằng khi
phát hiện ra hiện tợng học sinh bỏ học thì có lẽ thời gian đã có muộn mà chúng ta

không thể vận động học sinh ra lớp đợc, hoặc vậ động đợc học sinh ra lớp thì đã
quá 45 ngày (Quá thời gia quy định để xét lên lớp đối với học sinh).
Điều này chắc chắn học sinh đó sẽ lu ban đây là một điều khó có thể khẳng định
giằng h ọc sinh lu ban đó có tiếp tục học tiếp hay bỏ học.
*Tóm lại: Các nhà giáo dục đặc biệt là các nhà quản lý giáo dục trong giai
đoạn hiện nay muốn hoàn thành mục tiêu giáo dục, phổ cập giáo dục thì điều cơ
bản trớc tiên là phải quản lý nghiêm tục để duy trì đợc sỹ số học sinh trong nhà tr-
ờng.
5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×