Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Marketing địa phương – nghiên cứu trường hợp thu hút nhà đầu tư nhật bản vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.33 KB, 22 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN NGỌC TUẤN

MARKETING ĐỊA PHƢƠNG - NGHIÊN CỨU TRƢỜNG
HỢP THU HÚT NHÀ ĐẦU TƢ NHẬT BẢN VÀO CÁC KHU,
CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN TRỊ CÔNG NGHỆ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN NGỌC TUẤN

MARKETING ĐỊA PHƢƠNG - NGHIÊN CỨU TRƢỜNG
HỢP THU HÚT NHÀ ĐẦU TƢ NHẬT BẢN VÀO CÁC KHU,
CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành: Quản trị Công nghệ và Phát triển Doanh nghiệp
Mã số: Chuyên ngành thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN TRỊ CÔNG NGHỆ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN ĐOÀN KIM

Hà Nội - 2016


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................ Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................... Error! Bookmark not defined.
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ MARKETING ĐỊA PHƢƠNG ...................................................... 6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .............................................................. 6
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu nƣớc ngoài ..................................... 6
1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nƣớc ...................................... 9
1.2. Cơ sở lý luận về marketing địa phƣơng và năng lực cạnh tranh của địa
phƣơng........................................................................................................... 11
1.2.1. Cơ sở lý luận về marketing địa phƣơng ........................................... 11

1.2.2. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của các địa phƣơngError! Bookmark not
1.2.3. Tóm tắt về phƣơng pháp điều tra và đánh giá chỉ số năng lực cạnh
tranh các tỉnh tại Việt Nam (PCI) .............. Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ........... Error!
Bookmark not defined.
2.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu ............. Error! Bookmark not defined.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................... Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấpError! Bookmark not defined.

2.2.2. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu sơ cấpError! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC CÔNG TÁC TRẠNG MARKETING
THU HÚT ĐẦU TƢ NHẬT BẢN VÀO CÁC KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP
TẠI TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015Error! Bookmark not
defined.
3.1. Đánh giá môi trƣờng đầu tƣ của tỉnh Bắc GiangError! Bookmark not defined.


3.2. Kết quả thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài và đầu tƣ Nhật Bản vào tỉnh Bắc
Giang giai đoạn 2011 - 2015 ........................ Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Kết quả thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài ... Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Kết quả thu hút nhà đầu tƣ Nhật BảnError! Bookmark not defined.

3.3. Phân tích SWOT về thu hút đầu tƣ Nhật Bản của tỉnh Bắc GiangError! Bookmark
3.4. Kết quả điều tra các nhà đầu tƣ Nhật BảnError! Bookmark not defined.

3.4.1. Phân tích thị trƣờng mục tiêu (các nhà đầu tƣ Nhật Bản):Error! Bookmark not

3.4.2. Phân tích nhu cầu của nhà đầu tƣ (thị trƣờng mục tiêu đã chọn)Error! Bookma
3.5. Phân tích cạnh tranh............................... Error! Bookmark not defined.
3.6. Phân tích về định vị (Positioning Analysis)Error! Bookmark not defined.
3.7. Đánh giá công tác xúc tiến đầu tƣ thu hút nhà đầu tƣ Nhật Bản của
tỉnh Bắc Giang .............................................. Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP MARKETING ĐẨY
MẠNH THU HÚT ĐẦU TƢ NHẬT BẢN VÀO CÁC K-CCN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC GIANG ......................................... Error! Bookmark not defined.
4.1. Những định hƣớng chính đối với công tác marketing thu hút nhà đầu
tƣ Nhật Bản vào các K-CCN tại tỉnh Bắc GiangError! Bookmark not defined.
4.1.1. Xác định rõ Thị trƣờng mục tiêu ...... Error! Bookmark not defined.
4.1.2. Xác định rõ nhu cầu nhà đầu tƣ Nhật BảnError! Bookmark not defined.

4.1.3. Tạo điểm nhấn khác biệt .................. Error! Bookmark not defined.

4.1.4. Nâng cao mức độ hài lòng của nhà đầu tƣ Nhật BảnError! Bookmark not defi

4.1.5. Tăng cƣờng xúc tiến đầu tƣ thu hút nhà đầu tƣ Nhật BảnError! Bookmark not
4.2. Các nhóm giải pháp marketing cải thiện môi trƣờng đầu tƣ của Bắc
Giang nhằm thu hút các nhà đầu tƣ Nhật BảnError! Bookmark not defined.
4.2.1. Nhóm các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng sản phẩm - cải
thiện, nâng cao chất lƣợng môi trƣờng đầu tƣ:Error! Bookmark not defined.
4.2.2. Nhóm giải pháp nhằm giảm giá thành - giảm chi phí gia nhập thị

trƣờng cho các doanh nghiệp Nhật Bản nói riêng và nhà đầu tƣ nói chungError! Bookm


4.2.3. Nhóm các giải pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ chăm sóc khách
hàng, chất lƣợng thái độ phục vụ trong giải quyết các yêu cầu, vƣớng

mắc của các nhà đầu tƣ Nhật Bản nói riêng và nhà đầu tƣ nói chung.Error! Bookmar
4.3. Lộ trình thực hiện .................................. Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ..................................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 15
PHỤ LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để đẩy mạnh phát triển công nghiệp, thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, đòi hỏi phải hình thành các khu, cụm công nghiệp (K-CCN) tập trung.
Đây là yêu cầu mang tính khách quan để tạo môi trƣờng thuận lợi cho các ngành,
các lĩnh vực, các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp phát triển, trong sự liên kết

gắn bó chặt chẽ với nhau và gắn với giải quyết các vấn đề xã hội liên quan.
Chủ trƣơng phát triển các khu, cụm công nghiệp là đúng đắn, phù hợp, đã
góp phần đáng kể cho sự phát triển công nghiệp nói riêng và toàn nền kinh tế nói
chung. Đặc biệt là đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế; tạo thêm nhiều việc
làm cho ngƣời lao động; tạo môi trƣờng cho chuyển giao công nghệ một cách nhanh
chóng; sản xuất nhiều hàng hoá tiêu dùng nội địa và sản phẩm xuất khẩu có tính
cạnh tranh cao; tạo điều kiện để thu hút một khối lƣợng lớn vốn đầu tƣ cho phát
triển công nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội nói chung; xử lý chất thải, bảo vệ
môi trƣờng… Tuy nhiên, bên cạnh những thành công thì cũng còn nhiều hạn chế
trong quá trình phát triển các khu, cụm công nghiệp tập trung trong giai đoạn vừa
qua; đặc biệt là khả năng thu hút đầu tƣ của một số khu, cụm công nghiệp còn thấp,
dẫn đến không phát huy đƣợc hiệu quả vốn đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp...
Bắc Giang là một tỉnh có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, xã hội tƣơng đối
thuận lợi cho phát triển công nghiệp. Là địa phƣơng nằm ở vị trí đầu mối trung tâm:
Phía Bắc và Đông Bắc giáp với tỉnh Lạng Sơn, phía Tây và Tây Bắc giáp Hà Nội,
Thái Nguyên, phía Nam và Đông Nam giáp tỉnh Bắc Ninh, Hải Dƣơng và Quảng
Ninh. Trung tâm tỉnh cách Hà Nội 50 km, cách cửa khẩu quốc tế Đồng Đăng 110
km, cách sân bay Quốc tế Nội Bài 60 km, cách cảng nƣớc sâu Cái Lân 70 km, cảng
Hải Phòng 140 km; nằm cận kề khu vực tam giác kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải
Phòng - Quảng Ninh có hệ thống giao thông thuận tiện. Hơn nữa Bắc Giang còn
nằm trên trục đƣờng xuyên Á, hành lang kinh tế Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội Hải Phòng và gần hành lang Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng. Với địa


hình trung du, miền núi không cao cũng không thấp; đất đai tƣơng đối rộng, có thể
xây dựng các khu công nghiệp tập trung lớn mà không cần phải sử dụng nhiều đến
đất lúa. Lực lƣợng lao động trên địa bàn tƣơng đối dồi dào, chất lƣợng khá, do
nhiều năm đƣợc Tỉnh tập trung đầu tƣ cho phát triển nguồn nhân lực qua việc mở
rộng và nâng chất lƣợng hệ thống giáo dục phổ thông và đào tạo nghề.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh các nhiệm kỳ từ năm 2000 đến nay đều

xác định ƣu tiên phát triển các K-CCN và thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI),
đặc biệt là các nhà đầu tƣ Nhật Bản vào địa bàn. Với chủ trƣơng đó, cùng với sự
phát triển các K-CCN trên cả nƣớc, đến nay, Bắc Giang đã hình thành một số KCCN tập trung thu hút hàng trăm nhà đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đến thành lập
doanh nghiệp, tiến hành sản xuất kinh doanh. Các K-CCN này đã thu hút một số
lƣợng lớn vốn đầu tƣ phát triển của các nhà đầu tƣ thuộc mọi thành phần kinh tế ở
trong nƣớc và nƣớc ngoài, tạo động lực lớn cho quá trình tiếp thu khoa học công
nghệ, phân công lại lao động phù hợp với xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế
quốc tế của đất nƣớc ta.
Theo trang thông tin điện tử đầu tƣ nƣớc ngoài-Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, hiện
nay, nhà đầu tƣ Nhật Bản đang đặt kỳ vọng lớn vào thị trƣờng Việt Nam khi AEC
ra đời và TPP đƣợc ký kết. Trong đó, với AEC, họ kỳ vọng lớn nhất vào việc đơn
giản hoá các thủ tục hải quan (chiếm 64%) và dỡ bỏ thuế nhập khẩu, thống nhất
trong việc vận dụng, giải thích quy tắc nguồn gốc xuất xứ. Còn với TPP, các nhà
đầu tƣ kỳ vọng về thuận lợi hoá trong thƣơng mại và thuế quan, chiếm 66%, đứng
đầu trong các nƣớc là đối tƣợng của khảo sát, tiếp cận thị trƣờng hàng hoá, hay quy
tắc nguồn gốc xuất xứ.
Tại Bắc Giang, có 21 doanh nghiệp Nhật Bản đầu tƣ vào các khu công
nghiệp của Bắc Giang với tổng vốn đăng ký đầu tƣ trên 185 triệu USD. Các doanh
nghiệp Nhật Bản sử dụng trên 2.600 lao động, 240.000m2 đất và 47.00m2 nhà
xƣởng, hoạt động khá hiệu quả và có những đóng góp tích cực đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của Bắc Giang. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, việc thu hút đầu
tƣ từ Nhật Bản vào các K-CCN ở Bắc Giang vẫn còn gặp nhiều khó khăn, nảy sinh


nhiều vấn đề phức tạp: kết quả thu hút FDI chƣa tƣơng xứng với tiềm năng và mức
độ đầu tƣ của Tỉnh cho các khu công nghiệp; hầu hết các dự án có quy mô nhỏ,
nguồn vốn đầu tƣ còn hạn chế.
Làm thế nào để đẩy mạnh thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài, nhất là các nhà đầu tƣ
Nhật Bản vào các K-CCN trên địa bàn Tỉnh trong thời gian tới, nhằm khai thác hiệu
quả tiềm năng, thế mạnh của Tỉnh về vị trí địa lý, tài nguyên và nguồn nhân lực, đẩy

mạnh phát triển công nghiệp, dịch vụ, chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao
động, để các K-CCN thực sự phát huy đƣợc sức mạnh đầu tàu của mình trong sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng đang là một nhiệm vụ cần thiết,
cấp bách. Do vậy, tác giả chọn đề tài "Marketing địa phương - Nghiên cứu trường
hợp thu hút nhà đầu tư Nhật Bản vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang" để tìm ra những hạn chế, bất cập và đƣa ra các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả thu thút đầu tƣ các doanh nghiệp Nhật Bản vào các Khu, cụm CN
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Đề tài đƣợc nghiên cứu nhằm trả lời và giải quyết
những câu hỏi sau:
- Có thể vận dụng những phương pháp, công cụ marketing nào vào việc thu hút
các nhà đầu tư Nhật Bản vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang?
- Thực trạng công tác marketing thu hút các nhà đầu tư Nhật Bản vào các
khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang hiện nay như thế nào?
- Cần phải có giải pháp và kiến nghị gì để khắc phục những hạn chế đã nêu
ra nhằm nâng cao hiệu quả marketing thu hút các nhà đầu tư Nhật Bản vào các
khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang?
Việc nghiên cứu đề tài trên giúp cho tác giả vừa bổ sung và hoàn thiện kiến thức
của mình về marketing địa phƣơng, vừa đóng góp những giải pháp cá nhân của tác giả
vào việc thu hút thêm nhiều vốn đầu tƣ và nhà đầu tƣ Nhật Bản vào các khu, cụm công
nghiệp (K-CCN) trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
a. Mục đích:
- Nghiên cứu để tìm ra những giải pháp hữu hiệu thu hút nhà đầu tƣ Nhật Bản
vào các Khu-Cụm công nghiệp hiện có trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.


b. Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về marketing địa phƣơng và thu hút
nhà đầu tƣ vào địa phƣơng.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút đầu tƣ Nhật Bản vào các K-CCN trên

địa bàn tỉnh Bắc Giang trong những năm qua.
+ Xây dựng phƣơng hƣớng và đề xuất những các giải pháp cho Ban Quản lý
các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang, chính quyền địa phƣơng thực hiện những hoạt
động nhằm thu hút nhà đầu tƣ Nhật Bản vào các K-CCN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu về hoạt động marketing địa phƣơng nhằm thu
hút đầu tƣ của nhà đầu tƣ Nhật Bản vào các K-CCN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
b. Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề liên quan đến
việc thu hút vốn đầu tƣ của các doanh nghiệp Nhật Bản vào các K-CCN trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang từ năm 2010 đến hết 2015.
+ Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu thực hành marketing địa
phƣơng trong thu hút các nhà đầu tƣ Nhật Bản của các K-CCN trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang. Cụm từ “tỉnh Bắc Giang” trong Luận văn đƣợc hiểu là “chính quyền tỉnh Bắc
Giang”, bao gồm Ủy ban Nhân dân (UBND) tỉnh Bắc Giang và Ban Quản lý các khu,
cụm công nghiệp trực thuộc UBND tỉnh Bắc Giang.
4. Những đóng góp của luận văn
Luận văn trình bày có hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về Marketing địa
phƣơng; về K-CCN và thu hút nhà đầu tƣ Nhật Bản vào K-CCN.
Đề xuất những giải pháp quản lý cơ bản, tính khả thi nhằm đẩy mạnh và
nâng cao chất lƣợng, hiệu quả thu hút đầu tƣ từ Nhật Bản vào các K-CCN trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang thời gian tới.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể đƣợc dùng làm tài liệu tham khảo
cho việc hoạch định kế hoạch thu hút đầu tƣ từ Nhật Bản của Ban Quản lý các khu


công nghiệp tỉnh, chính quyền địa phƣơng hoặc quảng bá các hình ảnh, môi trƣờng
đầu tƣ của tỉnh Bắc Giang.
5. Kết cấu của luận văn

Phần mở đầu
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về marketing địa
phƣơng
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Đánh giá thực trạng công tác marketing thu hút đầu tƣ Nhật Bản vào
các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011 - 2015
Chƣơng 4: Phƣơng hƣớng và giải pháp marketing đẩy mạnh thu hút đầu tƣ Nhật
Bản vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Kết luận


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
MARKETING ĐỊA PHƢƠNG
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu nước ngoài
Một số nghiên cứu tiêu biểu về marketing địa phƣơng đƣợc tổng hợp và trình
bày dƣới đây:
- Philip Kotler et al (2002) trong tác phẩm "Marketing Asian Places“ đã cung
cấp cơ sở lý thuyết vững chắc để phân tích một số điển hình marketing của một số
địa phƣơng ở châu Á, trong đó có làm rõ các chủ thể của marketing địa phƣơng, xác
định đối tƣợng hay khách hàng mục tiêu mà marketing địa phƣơng hƣớng đến; quá
trình - các giai đoạn xây dựng chiến lƣợc marketing cho một địa phƣơng; các chiến
lƣợc cụ thể để phát triển một địa phƣơng.
- Jame Joyce (2013) tiến hành nghiên cứu với đề tài “Lý thuyết về marketing dựa
trên kinh tế địa phƣơng (Resource-based theory) tại Trung tâm nghiên cứu quản trị
nguồn nhân lực tại Newton Burgoland, Leicestershire (Anh quốc). Trong nghiên cứu
này, tác giả cho rằng một doanh nghiệp có thể thu đƣợc lợi thế cạnh tranh nếu doanh
nghiệp thực hiện các chiến lƣợc (tạo ra giá trị) dựa trên nguồn lực đặc biệt của địa
phƣơng mà các đối thủ cạnh tranh không thuộc địa phƣơng đó rất khó có thể thực hiện

đƣợc. Lý thuyết này có thể đƣợc áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm
giải thích và đƣa ra kiến nghị quản lý cho sự phát triển vững mạnh và lâu bền của các tổ
chức và doanh nghiệp.
- Robert Royer (2012) tiến hành nghiên cứu “Marketing for New York City” - đây
là một đề tài nghiên cứu thuộc Trung tâm nghiên cứu về quản trị con ngƣời tại New
York, Hoa Kỳ. Đề tài đã nghiên cứu sâu về cơ sở lý luận marketing địa phƣơng, đề cao
năng lực và sự đổi mới từ các nhà lãnh đạo; nghiên cứu và sử dụng các mô hình lý
thuyết, mô hình định lƣợng để xem xét nên đƣa ra chiến lƣợc marketing nhƣ thế nào cho
phù hợp đối với từng địa phƣơng. Bên cạnh đó đề tài còn đƣa ra cách tính để giúp doanh
nghiệp xác định đƣợc mức độ tiềm năng phát triển của mình nếu đặt trụ sở hay chi nhánh


tại các địa phƣơng mà doanh nghiệp đang nhắm tới.
Một số nghiên cứu tiêu biểu về năng lực cạnh tranh của các địa phƣơng đƣợc
tổng hợp và trình bày dƣới đây:
- Paul Krugman (1996) cho rằng thúc đấy sự cạnh tranh giữa các địa phƣơng
không có gì hơn là sự chú trọng vào thƣơng nghiệp và do đó dẫn đến tự do thƣơng
mại. Krugman xem tính cạnh tranh nhƣ là sự đóng góp của các công ty, doanh
nghiệp chứ không phải của thành phố, khu vực, quốc gia hay lục địa nào. Khả năng
trực giác cho rằng một thành phố hoặc một địa phƣơng nào làm tốt hơn nơi khác và
chúng ta có xu hƣớng coi đó là năng lực cạnh tranh.
- Ciampi (1996) đƣa ra luận điểm sự cạnh tranh không phải là “một trò chơi
tổng bằng không”. Nói cách khác, tăng tính cạnh tranh ở một quốc gia không phải
sẽ gây ra tăng chi phí ở một quốc gia khác. Ngƣợc lại, việc đạt đƣợc sự hiệu quả và
năng suất ở những quốc gia khác (hoặc thành phố, khu vực trong nội địa đất nƣớc
đó) có thể là sự hội nhập và mang lại lợi ích về nhiều mặt.
- Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đã định nghĩa năng lực cạnh
tranh của một quốc gia:
“…Tại đây, dƣới điều kiện thị trƣờng tự do và công bằng, quốc gia đó có thể
đƣa ra các sản phẩm và dịch vụ đáp ứng sự kiểm tra của thị trƣờng quốc tế, đồng

thời duy trì và tăng thu nhập cho ngƣời dân nƣớc đó trong một thời gian dài.”
- Gorden và Cheshire (1998) cho rằng năng lực cạnh tranh trong phạm vi
lãnh thổ có thể đƣợc hiểu nhƣ là sự nỗ lực của các cơ quan đại diện cho khu vực cụ
thể nào đó để nâng cao lợi thế vị trí bằng việc vận dụng khéo léo một số yếu tố,
đóng góp cho lợi ích của khu vực đó nhƣ một sự định vị cho nhiều hoạt động khác
nhau. Tại các thành phố nơi mà chi phí cố định cao và chi phí nhân công lao động
đắt sẽ rơi vào thế bất lợi hơn. Đồng thời, lịch sử hình thành cũng nhƣ sự tổng hòa
của các ngành công nghiệp sẽ có tác động lâu dài đến khả năng sản xuất của thành
phố đó, từ đây có thể nắm bắt đƣợc các hình thức hoạt động mới.
- Kresl (1995) định nghĩa năng lực cạnh tranh trong mối liên hệ với các nền
kinh tế đô thị. Ông nhấn mạnh đến sự cần thiết của các chỉ số lựa chọn đƣợc dùng


để đo lƣờng tính cạnh tranh và đã chỉ ra rõ sự tập trung vào sự phát triển đô thị có
thể giúp đáng kể sự phát triển của đất nƣớc. Kresl đƣa ra 6 yếu tố mà ông ta cho là
biểu hiện của một nền kinh tế đô thị cạnh tranh, bao gồm cả mục tiêu số lƣợng và
chất lƣợng.
-

Việc làm phải là những công việc yêu cầu cao về mặt kĩ năng và mang lại
thu nhập cao.

-

Sản xuất theo hƣớng đem lại các sản phẩm và dịch vụ thân thiện, không có
hại với môi trƣờng

-

Tập trung sản xuất các sản phẩm và dịch vụ với những đặc điểm nổi bật ví

dụ nhƣ đáp ứng yêu cầu đem lại thu nhập cao cho ngƣời dân.

-

Tăng trƣởng kinh tế phải tƣơng thích để đạt đƣợc số lƣợng việc làm tối đa
mà không gây ra những ảnh hƣởng tiêu cực trong một thị trƣờng phải chịu áp
lực quá lớn.

-

Thành phố nên tập trung vào những hoạt động có khả năng kiểm soát trong
tƣơng lai để có thể lựa chọn giữa các biện pháp thay thế thay vì sẽ chấp nhận
một cách bị động.

-

Thành phố cũng nên có khả năng nâng cao vị trí của mình trong hệ thống
quản lý đô thị (Kresl,1995)
Để lý giải các yếu tố quyết định đến tính cạnh tranh, Kresl đƣa ra ý kiến cho

sự phân chia của mình thành các yếu tố thuộc về kinh tế (yếu tố sản xuất, cơ sở hạ
tầng…) và yếu tố chiến lƣợc bao gồm các chính sách và luật pháp đƣợc ban hành.
- Theo Cuadrado-Roura và Rubalcaba - Bermejo (1998), thành phố luôn luôn
tổ chức một cách chuyên môn hóa và coi sự chuyên môn hóa là trọng tâm để thành
phố phát triển nổi trội hơn so với những nơi khác. Họ cũng cho rằng sự chuyên môn
hóa có thể đem lại ảnh hƣởng tiêu cực nếu các yếu tố bên trong và bên ngoài làm
cho vị trí cạnh tranh của thành phố suy giảm hoặc động lực thị trƣờng quốc tế sẽ
tiêu hủy sự cần thiết của việc chuyên môn hóa. Tuy nhiên hoạt động đa dạng hơn,
mở rộng hơn có thế giúp thành phố bù lại sự suy giảm tƣơng đối ở một số lĩnh vực
thông qua phát triển các lĩnh vực khác.



- Theo MingZhang (2009), các hành động của thành phố nhằm nâng cao tính
cạnh tranh đặc biệt tập trung vào 3 khía cạnh:
+ Đáp ứng cơ sở hạ tầng nhƣ giao thông, truyền thông, nƣớc, vệ sinh
+ Nâng cao các dịch vụ công cộng bao gồm giáo dục, y tế, an ninh công cộng
và nhà ở.
+ Giảm chi phí kinh doanh thông qua đơn giản hóa các thủ tục hành chính để
việc bắt đầu kinh doanh, nộp thuế, thuê nhân công, thuê mặt bằng và thủ tục đóng
cửa kinh doanh dễ dàng hơn.
1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước
- Nguyễn Đức Hải (2013) thực hiện nghiên cứu trong khuôn khổ Luận án
Tiến sĩ kinh tế thuộc Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ƣơng với đề tài
“Marketing lãnh thổ nhằm thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên địa bàn thành
phố Hà Nội“. Trong luận án, tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về
marketing lãnh thổ nhằm thu hút FDI, đồng thời đánh giá thực trạng cũng nhƣ
những nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động marketing lãnh thổ nhằm thu hút FDI trên
địa bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2009 - 2012. Trên cơ sở đánh giá nói trên,
tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác marketing lãnh thổ cho thành phố
Hà Nội nhằm thu hút FDI trong giai đoạn 2013 - 2020.
Trong nghiên cứu trên, tác giả đã phân tích cơ sở để xây dựng chính sách
marketing lãnh thổ, gồm các nhân tố bên ngoài (môi trƣờng vĩ mô, môi trƣờng cạnh
tranh lãnh thổ, hành vi của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trong quá trình ra quyết định lựa
chọn địa điểm đầu tƣ) và các nhân tố môi trƣờng bên trong (chính sách thu hút FDI
của chính quyền thành phố, thái độ và hành vi của ngƣời dân thủ đô đối với FDI và
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài). Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp marketing và chƣơng
trình marketing cho thành phố Hà Nội, cụ thể gồm:
- Truyền thông, quảng bá lãnh thổ; nâng cao hiệu quả của Trung tâm xúc tiến
đầu tƣ (Promotion)
-


Tìm kiếm sự ủng hộ của ngƣời dân (Public)

- Nguyễn Châu Hùng Vũ (2011) trong nghiên cứu“Xây dựng chiến lược
marketing địa phương cho tỉnh Quảng Ngãi” đã đánh giá toàn diện hiện trạng kinh


tế xã hội của tỉnh Quảng Ngãi, từ đó đƣa ra một số giải pháp mang tính hệ thống, có
tính khả thi cao, có giá trị tham khảo tốt cho chính quyền địa phƣơng, bao gồm:
+ Hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy quản trị marketing địa phƣơng
-

Thành lập bộ phận nghiên cứu, phát triển thị trƣờng và sản phẩm

-

Tổ chức lại bộ phận thông tin

+ Phát triển nguồn nhân lực thực hiện chiến lƣợc marketing
-

Đổi mới, nâng cao chất lƣợng tuyển dụng, thu hút nguồn nhân lực

-

Thực hiện tốt việc đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực

-

Bố trí, sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn nhân lực


+ Quản lý nguồn vốn đối ứng của địa phƣơng
Ngoài ra còn có khá nhiều luận văn thạc sỹ với những đề tài luận văn tƣơng
tự nhƣ đề tài của Nguyễn Châu Hùng Vũ (2011) nói trên, chỉ khác về địa phƣơng,
do vậy tác giả chỉ trình bày một công trình nghiên cứu mang tính đại diện.
Nhìn chung, các công trình trên đã tiến hành nghiên cứu về marketing lãnh
thổ/marketing địa phƣơng trên nhiều khía cạnh có liên quan đến đề tài của luận văn
mà tác giả đang thực hiện. Về cơ bản, các nghiên cứu đã khẳng định khả năng sử
dụng các công cụ marketing cho các vùng lãnh thổ và các vùng lãnh thổ này thực sự
nên đƣợc marketing một cách hiệu quả cũng nhƣ các sản phẩm và dịch vụ của các
doanh nghiệp - đã đến lúc các vùng lãnh thổ bắt đầu đƣợc hƣởng lợi từ việc ứng
dụng các phƣơng thức marketing của khu vực tƣ nhân. Trọng tâm của những nghiên
cứu này là việc phân tích các nhân tố thành công trong việc ứng dụng marketing
lãnh thổ - địa phƣơng, phân tích mối quan hệ giữa các tác động môi trƣờng với các
chiến lƣợc quản trị của tổ chức.
Tuy nhiên các công trình nghiên cứu này trong quá trình thực hiện mới chỉ
dừng lại ở việc trình bày các lý thuyết về marketing địa phƣơng và vận dụng trong
việc thu hút FDI vào một số địa phƣơng cụ thể, thí dụ nhƣ các thành phố ở châu Á
hoặc một số thành phố lớn trên thế giới nhƣ New York... Chƣa có những nghiên
cứu riêng biệt, chuyên sâu cho một đối tƣợng nhà đầu tƣ cụ thể nhƣ Nhật Bản chẳng
hạn và cho một địa phƣơng cụ thể tại một quốc gia. Do vậy, luận văn của tác giả
vừa mang tính kế thừa vừa mang tính nghiên cứu mới.


1.2. Cơ sở lý luận về marketing địa phƣơng và năng lực cạnh tranh của địa phƣơng
1.2.1. Cơ sở lý luận về marketing địa phƣơng
1.2.1.1. Khái niệm marketing địa phương
Theo Philip Kotler (2002), marketing địa phƣơng đƣợc định nghĩa là “việc
thiết kế hình tƣợng của một địa phƣơng để thỏa mãn nhu cầu của những thị trƣờng
mục tiêu”. Điều này thành công khi ngƣời dân và các doanh nghiệp sẵn lòng hợp tác

với cộng đồng và sự mong chờ của những ngƣời du lịch và nhà đầu tƣ. Trong đó,
thị trƣờng mục tiêu của marketing địa phƣơng chính là những khách hàng mà các
chủ thể làm marketing địa phƣơng hƣớng đến, bao gồm du khách tham quan du
lịch, cƣ dân và ngƣời lao động, doanh nghiệp hiện có và doanh nghiệp từ nơi khác,
thị trƣờng xuất khẩu. Marketing địa phƣơng thành công khi các khách hàng mục
tiêu hài lòng với “sản phẩm địa phƣơng” và sản phẩm đó đáp ứng nhu cầu của họ.
Cũng theo định nghĩa của Philip Kotler (2002), marketing địa phƣơng không
chỉ là hành động quảng bá cho địa phƣơng đó mà marketing địa phƣơng là việc thiết
kế một địa phƣơng nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trƣờng mục tiêu. Các nhà làm
marketing địa phƣơng phải tạo ra đƣợc những “sản phẩm” địa phƣơng hấp dẫn, thỏa
mãn đƣợc nhu cầu của khách hàng đang mong đợi. Trong trƣờng hợp này, thuật ngữ
địa phƣơng (hay còn gọi là lãnh thổ) đƣợc sử dụng để chỉ tất cả những nơi nhƣ tỉnh
(thành phố), vùng, quốc gia, khu vực, vùng lãnh thổ. Mặc dù marketing địa phƣơng
có nhiều điểm tƣơng đồng so với marketing một sản phẩm cụ thể nhƣng do địa
phƣơng là một loại “sản phẩm” đặc biệt nên marketing địa phƣơng có nhiều đặc
trƣng quan trọng. Một địa phƣơng không chỉ là một không gian địa lý, một thị
trƣờng với một cộng đồng dân cƣ nhất định mà còn bao gồm các yếu tố vô hình nhƣ
văn hóa, xã hội, lịch sử, dân tộc.
1.2.1.2. Đặc điểm marketing địa phương
Marketing địa phƣơng có những nét đặc thù riêng so với marketing trong
kinh doanh của doanh nghiệp. Trong khi marketing doanh nghiệp sử dụng chỉ tiêu
định lƣợng (thị phần, doanh thu...) để đánh giá kết quả thì marketing địa phƣơng lại
đƣợc đo lƣờng bằng các tiêu chí khác nhƣ mức độ thỏa mãn của cƣ dân, khả năng
thu hút của thành phố hoặc vùng, sự hấp dẫn của lãnh thổ đối với doanh nghiệp, khả
năng tạo công ăn việc làm...


Marketing địa phƣơng mang tính cộng đồng trong khi marketing doanh
nghiệp lại mang tính tƣ nhân. Marketing địa phƣơng không chỉ liên quan đến các
nhà lãnh đạo địa phƣơng (phƣơng diện chính trị) mà nó còn liên quan đến các doanh

nghiệp, khách du lịch (phƣơng diện kinh tế, thƣơng mại), có nghĩa là toàn bộ ngƣời
sử dụng hiện tại hay tiềm năng của vùng lãnh thổ.
Marketing địa phƣơng gắn với vai trò, chức năng của chính quyền. Trên thực
tế, chính quyền thƣờng đóng vai trò động lực chủ đạo trong việc thực hiện một dự
án phát triển lãnh thổ, nhất là thông qua việc ban hành và thực hiện các chính sách
quy hoạch địa phƣơng.
1.2.1.3. Khách hàng mục tiêu của marketing địa phương
Philip Kotler (2002) đƣa ra nhiều thị trƣờng mục tiêu mà một địa phƣơng có
thể nhắm tới (tìm cách thu hút) nhƣ nhà đầu tƣ, nhà sản xuất, tổng hành dinh, văn
phòng đại diện công ty, chuyên gia, du khách, đại biểu, nhà xuất khẩu... (xem hình
dƣới đây).

Hình 1.1.: Mô hình tiếp thị địa phƣơng
Nguồn: Kotler & ctg. (2002:45)


Khách hàng mục tiêu, hay còn gọi là thị trƣờng mục tiêu, là nhóm khách
hàng mà chủ thể thực hiện marketing hƣớng đến, gồm 4 nhóm chính: du khách; cƣ
dân/chuyên gia; doanh nghiệp (nhà sản xuất, nhà đầu tƣ) thị trƣờng xuất khẩu.
Trong khuôn khổ của luận văn này, đối tƣợng khách hàng mục tiêu mà tác giả tập
trung nghiên cứu là các doanh nghiệp và các ngành công nghiệp, mà cụ thể trong
trƣờng hợp này là các nhà đầu tư Nhật Bản đang và có tiềm năng đầu tƣ tại tỉnh
Bắc Giang.
Mong muốn thu hút đầu tƣ kinh doanh, công nghiệp và kinh tế tạo nên
nhóm khách hàng này. Đây là nhóm khách hàng có lịch sử lâu dài nhất và cũng tạo
nên thị trƣờng nóng bỏng nhất hiện nay.
Các nhà đầu tƣ ngày càng trở nên chuyên nghiệp trong việc tìm kiếm và lựa
chọn địa phƣơng thích hợp. Trong một số trƣờng hợp, ngân hàng và các nhà môi
giới bất động sản ở địa phƣơng nào đó chào hàng dịch vụ cho các nhà đầu tƣ. Các tổ
chức ở nƣớc ngoài nhƣ tham tán kinh tế phải tổ chức các dịch vụ tƣ vấn về địa

phƣơng đến các nhà đầu tƣ. Khi xem xét một địa phƣơng, nhà đầu tƣ thƣờng quan
tâm đến các vấn đề bao gồm: chiến lƣợc phát triển một địa phƣơng, đánh giá thị
trƣờng lao động, so sánh điều kiện và chi phí hoạt động, so sánh thuế kinh doanh,
nghiên cứu bất động sản, đánh giá động lực, đàm phán và ngay cả quản lý việc xây
dựng dự án.
Philip Kotler (2002) cho rằng mối quan tâm của nhà đầu tƣ vào địa phƣơng
chủ yếu là:


Nơi đó có cái gì đƣợc xem là “hàng hóa”.



Thị trƣờng cung ứng, thị trƣờng tiêu thụ ở đâu.



Qui mô của thị trƣờng đáng đƣợc quan tâm không.



Thể chế, luật lệ địa phƣơng nhƣ thế nào, liên quan đến công việc kinh doanh
của họ ra sao.



Khoảng cách từ địa phƣơng đó đến các trung tâm quan trọng chung quanh.




Vi trí địa lý, kinh tế tƣơng quan với các vùng chung quanh.



Thông tin liên lạc




Tình trạng giao thông



Y tế, giáo dục



Lực lƣợng lao động



Các ngành liên quan hàng dọc và hàng ngang với ngành hàng, mặt hàng họ
kinh doanh.



Tình trạng kinh tế chung của địa phƣơng với các yếu tố liên quan, cần tham
khảo…
Các yếu tố thu hút nhà đầu tƣ có thể đƣợc chia làm 2 nhóm - yếu tố cứng là


những yếu tố có thể định lƣợng và khó có thể thay đổi hoặc tác động và yếu tố mềm
là những yếu tố định tính và có thể tác động hoặc thay đổi đƣợc.
Yếu tố cứng:


Tăng trƣởng kinh tế



Năng suất



Chi phí



Giá trị tài sản



Dịch vụ và mạng lƣới hỗ trợ địa phƣơng



Cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc



Vị trí chiến lƣợc




Chƣơng trình ƣu đãi

Yếu tố mềm


Phát triển chuyên biệt



Chất lƣợng cuộc sống



Năng lực của lực lƣợng lao động và chuyên môn



Văn hóa



Quan hệ giữa con ngƣời



Phong cách quản trị




Sự năng động và linh hoạt



Tính chuyên nghiệp trong quan hệ với thị trƣờng



Tinh thần kinh doanh


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu trong nƣớc
1.

Hoàng Văn Châu, 2010. Chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ của Việt
Nam. Hà Nội: Nxb Thông tin và Truyền thông.

2.

Chính phủ, 2008. Nghị định số 29/2008/NĐ-CP quy định về khu công nghiệp,
khu chế xuất và khu kinh tế. Hà Nội, tháng 3 năm 2008.

3.

Đảng bộ tỉnh Bắc Giang, 2015. Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần
thứ XVIII. Bắc Giang, tháng 5 năm 2015.


4.

Nguyễn Đức Hải, 2013. Marketing lãnh thổ nhằm thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội. Luận án Tiến sĩ kinh tế. Viện
nghiên cứu quản lý kinh tế trung ƣơng.

5.

Phạm Thị Quốc Hƣơng, 2007. Cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút đầu
tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn Bình Định. Luận văn thạc sĩ Kinh tế,
Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

6.

Thủ tƣớng Chính phủ, 2006. Quyết định số 1107/QĐ-TTg về việc phê duyệt qui
hoạch phát triển các khu công nghiệp Việt nam đến năm 2020. Hà Nội, tháng 8
năm 2006.

7.

Thủ tƣớng Chính phủ, 2008. Quyết định số 98/2008/QĐ-TTgphê duyệt Quy
hoạch phát triển Hành lang kinh tế Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh đến năm 2020. Hà Nội, tháng 3 năm 2008.

8.

Thủ tƣớng Chính phủ, 2009. Quyết địnhsố 05/2009/QĐ-TTg phê duyệt Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Bắc Giang đến năm 2020. Hà
Nội, tháng 6 năm 2009.


9.

Thủ tƣớng Chính phủ, 2009. Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ban hành Quy
chế quản lý cụm công nghiệp. Hà Nội, tháng 9 năm 2009.

10. Tổng cục Thống kê, 2015. Niên giám Thống kê 2015. Hà Nội: Nhà xuất bản
Thống kê.
11. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, 2009. Quyết định số 141/QĐ-UBND về việc


phê duyệt quy hoạch phát triển các CCN trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030. Bắc Giang, tháng 2 năm 2009.
12. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, 2011. Quyết định số 1303/QĐ-UBND phê
duyệt Qui hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm
2020. Bắc Giang, năm 2011.
13. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, 2011. Quyết định số 1531/QĐ-UBND phê
duyệt Qui hoạch phát triển nhân lực tỉnh đến năm 2020. Bắc Giang, năm
2011.
14. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, 2015. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tỉnh
Bắc Giang năm 2015. Bắc Giang, năm 2015.
15. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, 2016. Báo cáo số 34/BC-UBND báo cáo tình
hình kinh tế- xã hội và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý
các cấp (giai đoạn 2011-2015). Bắc Giang, năm 2016.
16. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, 2013. Báo cáo số 48/BC-UBND rà soát, điều
chỉnh qui hoạch khu, CCN trên địa bàn tỉnh. Bắc Giang, năm 2013.
17. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, 2013. Báo cáo số: 29/BC-UBND tổng kết 10
năm phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Bắc
Giang, năm 2013.
18. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, 2011. Kế hoạch số 26/KH-UBND xúc tiến
đầu tư giai đoạn 2011-2015. Bắc Giang, năm 2011.

19. Nguyễn Châu Hùng Vũ, 2011. Xây dựng chiến lược marketing địa phương cho
tỉnh Quảng Ngãi. Luận văn thạc sỹ. Trƣờng Đại học Đà Nẵng.
Tài liệu nƣớc ngoài.
20. Cuadrado-Roura

and

Rubalcaba-Bermejo,

1998.

Specialization

and

Competition Among European Cities. Taylor & Francis Journal
21. Fuller, Donald, 1999. A. Sustainable Marketing: Mancigerial-Ecological
Issues. London: Sage Publications.
22. Gordon and Cheshire, 1998. Territorial Competition: Some Lessons for Policy.
The Annals of Regional Science, Vol. 32, No. 3, 1998


23. Henion, Karl E., and Thomas C. Kinnear, 1976b. A Guide to Ecological
Marketing in Karl E. Henion and Thomas C. Kinnear (Eds). Ecological
Marketing. Columbus, Ohio: American Marketing Association
24. Kotler, P., 2000. Marketing Management, The Millennium Edition. PrenticeHall, New Jersey, USA.
25. Kotabe, M., Helsen, K., 2004. Global Marketing Management. 3rd edition. John
Wiley and Sons Ltd, Hoboken, NJ, US
26. Lincolnwood, 1998. Opportunity for Innovation. IL: NTC Business Books.
27. Mc Carthy, E. J., 1996. Basic Marketing: A Managerial Approach. Homewood,

Illinois, USA.
28. Ming Zhang, 2009. What Can Cities Do To Enhance Competitiveness. World
Bank eLibrary.
29. Paul Krugman, 1996. The Self Organizing Economy. ISBN 1-55786-698-8
30. Peter Carl Kresl, 1998. Competitiveness and Urban Study. Urban Studies
Journal, Vol.36.
31. World Economic Forum WEF, 2007. Global Competitiveness Index (GCI).



×