Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Đảng bộ huyện thường tín (thành phố hà nội) lãnh đạo thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở từ năm 2008 đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (673.35 KB, 29 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

LÊ THỊ THÙY

ĐẢNG BỘ HUYỆN THƢỜNG TÍN (THÀNH PHỐ HÀ
NỘI) LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở
CƠ SỞ TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2015
Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 60220315

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS TRƢƠNG THỊ MAI HƢƠNG

HÀ NỘI – 2016

MỤC LỤC


MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề đề tài ...................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................... 2
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn ................................................................. 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 7
5. Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu ............................ 7
6. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 8
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 9
Chƣơng 1. ĐẢNG BỘ HUYỆN THƢỜNG TÍN LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN
QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2010 .................10
1.1. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về xây dựng và thực hiện


Quy chế dân chủ ở cơ sở ............................................................................... 10
1.1.1. Khái niệm dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa .................................. 10
1.1.2.Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về xây dựng và thực hiện Quy
chế dân chủ ở cơ sở ......................................................................................... 12
1.2. Khái quát chung về huyện Thƣờng Tín và việc thực hiện Quy chế
dân chủ ở cơ sở của huyện trƣớc năm 2008 Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Khái quát chung về huyện Thường Tín ... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Tình hình thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở trên địa bàn huyện trước
năm 2008 ........................................................... Error! Bookmark not defined.
1.3. Đảng bộ huyện Thƣờng Tín lãnh đạo thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ
sở từ năm 2008 đến năm 2010 ...................... Error! Bookmark not defined.
1.3.1. Chủ trương của Đảng bộ Thành phố Hà nội về thực hiện QCDC ở cơ
sở từ năm 2008 đến năm 2010 .......................... Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Chủ trương của Đảng bộ huyện Thường Tín về xây dựng và thực hiện
Quy chế dân chủ ở cơ sở từ năm 2008 đến năm 2010 .... Error! Bookmark not
defined.


1.3.3. Quá trình chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở của Đảng bộ
huyện Thường Tín từ năm 2008 đến năm 2010 Error! Bookmark not defined.
1.3.4. Tác động của việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở đối với sự phát
triển ổn định của huyện Thường Tín từ năm 2008 đến năm 2010. .......... Error!
Bookmark not defined.
Tiểu kết chƣơng 1 ........................................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 2. ĐẢNG BỘ HUYỆN THƢỜNG TÍN TĂNG CƢỜNG LÃNH
ĐẠO THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ TỪ NĂM 2011 ĐẾN
NĂM 2015 ...................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1. Chủ trƣơng của Đảng bộ huyện Thƣờng Tín về thực hiện Quy chế
dân chủ ở cơ sở từ năm 2011 đến năm 2015Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Tình hình và yêu cầu tiếp tục thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở từ năm

2011 đến năm 2015 ........................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ Thành phố Hà Nội về thực hiện Quy chế dân
chủ ở cơ sở từ năm 2011 đến năm 2015 ........... Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Chủ trương của Đảng bộ huyện Thường Tín về thực hiện Quy chế dân
chủ ở cơ sở từ năm 2011 đến năm 2015 ........... Error! Bookmark not defined.
2.2. Quá trình chỉ đạo của Đảng bộ huyện Thƣờng Tín và kết quả đạt
đƣợc về thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở từ năm 2011 đến năm 2015
......................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ ở các cấp
từ huyện đến cơ sở............................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Nâng cao trách nhiệm của các tổ chức thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn
....................................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Lãnh đạo thực hiện các mục tiêu dân chủ ở cơ sở từ năm 2011 đến năm 2015Error!
Bookmark not defined.
Chƣơng 3. NHẬN XÉT CHUNG VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM CHỦ YẾU
......................................................................... Error! Bookmark not defined.


3.1. Nhận xét chung ....................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Ưu điểm ................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Hạn chế ................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2. Một số kinh nghiệm chủ yếu ................. Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, gắn việc thực
hiện dân chủ với việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, mở rộng
dân chủ đi đôi với tăng cường kỷ cương pháp luật ....... Error! Bookmark not
defined.
3.2.2. Thực hiện dân chủ ở cơ sở gắn liền với xây dựng củng cố hệ thống
chính trị ........................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác dân vận đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế

......................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.4. Thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn chỉ đạo việc thực hiện dân chủ ở cơ
sở; đồng thời, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục đảm bảo việc thực
hiện dân chủ ở cơ sở đồng bộ và hiệu quả...... Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCĐ

:

Ban Chỉ đạo

DNNN :

Doanh nghiệp Nhà nước

CNXH :

Chủ nghĩa xã hội

HĐND :

Hội đồng nhân dân


MTTQ :

Mặt trận Tổ quốc

QCDC :

Quy chế dân chủ

UBND :

Ủy ban nhân dân

XHCN : Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, BẢN ĐỒ

Biểu đồ 1.1. Thành phần, cơ cấu và số lượng đại biểu HĐND cấp xã huyện
Thường Tín, nhiệm kỳ 2011 - 2016. ............... Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ1.2:Trình độ chuyên môn của cán bộ cấp xã huyện Thường Tín - Tính
đến ngày 01/7/2015 ......................................... Error! Bookmark not defined.


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề đề tài
Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, Nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hoà ra đời. Dân tộc Việt Nam bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc
lập dân tộc, tự do gắn liền với CNXH, nhân dân được làm chủ đất nước, làm
chủ xã hội. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam
luôn coi dân chủ là một nội dung quan trọng. Phát huy quyền làm chủ của

nhân dân vừa là mục tiêu, vừa là động lực để thực hiện thắng lợi sự nghiệp
đổi mới đất nước theo định hướng XHCN.
Trong quá trình xây dựng đất nước, quyền dân chủ của nhân dân ngày
càng được mở rộng, nhân dân thực hiện quyền làm chủ đất nước trước hết và
chủ yếu thông qua các cơ quan dân cử. Trong những năm 80 - 90 của thế kỷ
XX, tình hình vi phạm quyền dân chủ, tệ quan liêu tham nhũng diễn ra trầm
trọng dẫn đến tình trạng khiếu kiện tập thể, sự phản ứng mạnh mẽ của nhân
dân, làm giảm mạnh lòng tin của nhân dân đối với Đảng và chính quyền.
Mở rộng dân chủ, phát huy quyền làm chủ của nhân dân không chỉ là
nguyên tắc trong hoạt động lãnh đạo của Đảng, mà còn là mục tiêu, động lực
đảm bảo cho thắng lợi của cách mạng, của công cuộc đổi mới. Nhận thức
được tầm quan trọng và ý nghĩa quyết định của dân chủ đối với sự nghiệp
phát triển của đất nước, ngay từ đầu và trong suốt quá trình đổi mới, Đảng và
Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản, chỉ thị, nghị quyết nhằm lãnh đạo, chỉ
đạo có hiệu quả vấn đề phát huy dân chủ trong đời sống xã hội.
Việc ra đời Chỉ thị số 30-CT/TW ngày 18/2/1998 của Bộ Chính trị, Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII) về việc xây dựng và thực hiện Quy
chế dân chủ ở cơ sở và các Nghị định của Chính phủ ban hành Quy chế thực
hiện dân chủ ở cơ sở vừa thể hiện tính cấp thiết của việc phát huy quyền làm
chủ của nhân dân, vừa đặt ra yêu cầu đối với việc xây dựng đội ngũ cán bộ,


công chức có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực, làm việc có năng suất và chất
lượng, không tham nhũng, lãng phí, quan liêu, phiền hà, sách nhiễu nhân dân.
Nhân dân có quyền được công khai bàn bạc và trực tiếp quyết định những
công việc quan trọng, thiết thực, gắn liền với quyền lợi và nghĩa vụ trực tiếp
của mình, đồng thời phát huy dân chủ đại diện, góp phần nâng cao chất
lượng và hiệu lực hoạt động của chính quyền địa phương cơ sở.
Ngày 29/5/2008, Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam thông qua Nghị quyết
số 15/2008/NQ-QH12 về việc điều chỉnh địa giới hành chính Thành phố Hà Nội và một số

tỉnh liên quan, có hiệu lực từ ngày 01/8/2008. Theo Nghị quyết này, Thủ đô Hà Nội được
mở rộng bao gồm toàn bộ diện tích tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh (Vĩnh Phúc) và 04 xã của
huyện Lương Sơn (Hòa Bình). Như vậy, từ ngày 01/8/2008, huyện Thường Tín chính thức
trở thành đơn vị hành chính của Thủ đô Hà Nội. Đây là bước ngoặt quan trọng đối với sự
phát triển chung của huyện, tác động to lớn đến mọi mặt đời sống kinh tế, chính trị, văn
hóa - xã hội trong toàn huyện.
Thực hiện chủ trương của Đảng, các cấp bộ đảng và chính quyền trên phạm vi cả
nước nói chung, Đảng bộ và chính quyền huyện Thường Tín, Thành phố Hà Nội nói riêng
đã có nhiều chủ trương, cách làm sáng tạo nhằm phát huy vai trò của quần chúng nhân dân,
mang lại hiệu quả thiết thực, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của địa phương phát triển.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, quá trình triển khai thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở
của Đảng bộ huyện Thường Tín vẫn bộc lộ những hạn chế, bất cập, cản trở việc thực hiện
nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Từ thực tiễn trên, tôi chọn đề tài “Đảng bộ huyện Thƣờng Tín (Thành phố Hà
Nội) lãnh đạo thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở từ năm 2008 đến năm 2015” với mục
đích làm rõ quá trình Đảng bộ huyện Thường Tín lãnh đạo thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ
sở từ năm 2008 đến năm 2015; trên cơ sở đó đúc rút những kinh nghiệm có giá trị tham
khảo cho hiện tại.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề dân chủ, dân chủ ở cơ sở, thực hiện QCDC ở cơ sở từ lâu đã thu hút sự quan tâm
chú ý của nhiều nhà khoa học, những người làm công tác nghiên cứu ở nhiều khía cạnh, góc độ
khác nhau. Cho đến nay đã có nhiều bài viết, nhiều công trình khoa học liên quan đến vấn đề này,
có thể phân thành các nhóm nghiên cứu sau:


Thứ nhất, những công trình khoa học nghiên cứu chung về dân chủ
và dân chủ XHCN tiêu biểu nhƣ:
Thái Ninh, Hoàng Chí Bảo, (1991), “Dân chủ tư sản và dân chủ xã hội
chủ nghĩa”, Nxb Sự Thật, Hà Nội. Nội dung đã nêu lên những đặc điểm bản
chất và vai trò của dân chủ đối với sự phát triển xã hội; lịch sử hình thành, nội

dung, vai trò lịch sử của dân chủ tư sản và dân chủ XHCN ở nước ta.
Đỗ Nguyên Phương, Trần Ngọc Đường, (2002) "Xây dựng nền dân chủ
XHCN và nhà nước pháp quyền" , Nxb Sự thật, Hà Nội, đã phân tích quan
điểm của Đảng từ Đại hội VII về đổi mới hệ thống chính trị và dân chủ
XHCN, Nhà nước pháp quyền với cải cách hành chính, hoàn thiện hệ thống
chính trị.
Đỗ Mười, (1998) "Phát huy dân chủ XHCN, xây dựng nhà nước của
nhân dân, do nhân dân, vì dân trong sạch, vững mạnh" , Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội, là tập hợp các bài phát biểu, bài viết phân tích vị trí, vai trò, bản
chất của Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, những yêu cầu khách quan và
tính tất yếu của việc phát huy dân chủ XHCN, xây dựng và hoàn thiện nhà
nước pháp quyền XHCN.
Những công trình nghiên cứu trên đã làm rõ nội dung, bản chất của dân
chủ, dân chủ XHCN. Trên cơ sở phân tích sự phát triển của các hình thái kinh
tế - xã hội, các nghiên cứu đã so sánh sự khác biệt giữa nền dân chủ tư sản và
nền dân chủ XHCN cũng như tính ưu việt của nền dân chủ XHCN và những
yêu cầu cần phát huy dân chủ, dân chủ XHCN ở Việt Nam như một yêu cầu
quan trọng trong yêu cầu phát triển chung.
Thứ hai, các công trình nghiên cứu về việc thực hiện quy chế dân
chủ ở Việt Nam từ năm 1998 đến nay.
"Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và vấn đề xây dựng Quy chế
dân chủ ở cơ sở", (1998), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, nghiên cứu đã
phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của phương châm dân biết, dân bàn, dân


làm, dân kiểm tra, vấn đề thực hiện QCDC ở cơ sở và một số văn bản hướng
dẫn thực hiện QCDC ở cơ sở.
Đỗ Quang Tuấn, (2001) "Xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ
sở", Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tập hợp các bài phát biểu của các đồng
chí lãnh đạoĐảng, Nhà nước tại Hội nghị sơ kết chỉ thị 30 về xây dựng và

thực hiện QCDC ở cơ sở; những đánh giá thực tế về việc thực hiện QCDC ở
các địa phương.
Hoàng Chí Bảo, (2007) "Dân chủ và dân chủ ở cơ sở nông thôn trong
tiến trình đổi mới" của , Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, đã phân tích tầm
quan trọng của dân chủ và dân chủ ở cơ sở, đặc biệt là dân chủ cơ sở ở nông
thôn trong tình hình hiện nay, những hạn chế, yếu kém trong quá trình thực
hiện dân chủ ở cơ sở và những giải pháp khắc phục.
Dương Xuân Ngọc, (2000) "Quy chế thực hiện dân chủ cấp xã - Một số
vấn đề lý luận và thực tiễn" chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,đã phân
tích thực trạng công tác tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị cấp xã
trước yêu cầu thực hiện QCDC ở cơ sở, đồng thời kiến nghị một số giải pháp
chủ yếu nhằm kiện toàn tổ chức, bộ máy của hệ thống chính trị, thực hiện có
hiệu quả QCDC ở cấp xã.
Nguyễn Văn Sáu, Hồ Văn Thông, (2003) "Thực hiện quy chế dân chủ
và xây dựng chính quyền cấp xã ở nước ta hiện nay", Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nộilà kết quả của sự khảo sát, nghiên cứu vấn đề của tập thể tác giả tiến
hành ở nhiều địa phương trên cả ba miền đất nước, tham khảo kinh nghiệm
thực hiện QCDC ở một số nước khác, cung cấp cách nhìn sinh động và cụ thể
hơn trong việc thực hiện QCDC ở cơ sở và xây dựng chính quyền cấp xã. Bên
cạnh đó, 2 tác giả còn có cuốn "Thể chế dân chủ và phát triển nông thôn ở
Việt Nam hiện nay", (2005), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội đã phân tích về
vấn đề dân chủ và hệ thống chính trị ở Việt Nam trong tiến trình đổi mới, thể


chế dân chủ với ổn định và phát triển nông thôn Việt Nam, xây dựng chính
quyền cấp xã.
Ngoài ra, còn có các bài viết đăng tải trên các tạp chí, báo như: “Thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ sở là khâu đột phá, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa” của Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh
trên báo Nhân dân ngày 5-3-2002; Bài “Gắn việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở với củng cố
chính quyền cơ sở” của Thủ tướng Chính phủ Phan Văn Khải, Tạp chí Quốc phòng toàn dân số

4/2002; “Quy chế dân chủ có thành công hay không phụ thuộc vào sự lãnh đạo của Đảng” của
nguyên Tổng Bí thư Đỗ Mười, Tạp chí Dân Vận, 5/2002; “Tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng và
thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở” của Trương Quang Được, Tạp chí Cộng sản 12/2002; Lê
Quang Minh "Để thực hiện dân chủ ở cơ sở, Thực hiện Quy chế dân chủ và xây dựng chính quyền
cấp xã ở nước ta hiên nay" Tạp chí Cộng sản số 11, tháng 4 năm 2003;Trần Bạch Đằng "Dân chủ ở
cơ sở một sức mạnh truyền thống của dân tộc Việt Nam" Tạp chí Cộng sản, số 35, tháng 12/2003;
TS. Đoàn Minh Huấn "Dân chủ đại diện, dân chủ trực tiếp và quá trình mở rộng dân chủ XHCN ở
nước ta", Tạp chí Lý luận chính trị, số 8/2004; PGS.TS Trần Khắc Việt "Thực hiện dân chủ ở nước
ta hiện nay: Vấn đề đặt ra và giải pháp", Tạp chí Lý luận chính trị, số 9/2004...Những công trình
nghiên cứu đã góp phần làm rõ nội dung, bản chất, tính chất và cơ chế thực hiện QCDCOCS, góp
phần bổ sung lý luận, nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền và nhân dân về vị trí,
vai trò của việc thực hiện QCDC trong bối cảnh đất nước hiện nay.

Thứ ba, xuất phát từ góc độ nghiên cứu lịch sử Đảng, có một số công
trình nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng bộ địa phƣơng về thực hiện
QCDC ở cơ sở nhƣ:
"Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo thực hiện QCDC ở cơ sở từ 1998
đến năm 2005(Qua khảo sát thực tế ở Thành phố Thanh Hóa và các huyện
Thọ Xuân, Hoằng Hóa, Quảng Xương", Luận văn Thạc sỹ lịch sử Đảng cộng
sản Việt Nam của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Dung; "Đảng bộ tỉnh Thái Bình
lãnh đạo thực hiện QCDC ở cơ sở từ năm 1998 đến năm 2007", Luận văn
Thạc sỹ Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam của tác giả Đinh Ngọc Chính;
"Đảng bộ Thành phố Hải Phòng lãnh đạo thực hiện QCDC ở cơ sở từ năm
1996 đến năm 2006", Luận văn Thạc sỹ Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam của
tác giả Nguyễn Thị Thanh Sâm; "Đảng bộ huyện Đan Phượng (Hà Nội) lãnh
đạo thực hiện QCDC ở cơ sở từ năm 2001 đến năm 2012", Luận văn Thạc sỹ


Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam của tác giả Trần Thị Quỳnh Chi…Những
công trình nghiên cứu này là nguồn tài liệu tham khảo quý của luận văn.

Ở Thường Tín, cho đến nay ngoài "Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện
Chỉ thị số 30-CT/TW ngày 18/2/1998 của Bộ Chính trị (khóa VIII) về xây
dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở " và "Báo cáo sơ kết 5 năm thực
hiện Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH 11, ngày 20/4/2007 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội (khóa XI) về thực hiện Quy chế dân chủ ở xã, phường,
thị trấn trên địa bàn huyện (2007-2012) của Huyện ủy, chưa có công trình
khoa học nào đề cập riêng đến việc Đảng bộ huyện Thường Tín lãnh đạo thực
hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở trên địa bàn huyện.
Nhìn chung, các bài viết, các công trình nghiên cứu của các tác giả nêu
trên đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận, ý nghĩa thực tiễn của việc thực hiện
Quy chế dân chủ ở cơ sở; đồng thời, phân tích, lý giải yêu cầu, cách thức tổ
chức, con đường, biện pháp, để thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, làm
sáng tỏ bản chất của vấn đề, vai trò của việc mở rộng quyền làm chủ của nhân
dân. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về
Đảng bộ huyện Thường Tín lãnh đạo thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở từ
năm 2008 đến năm 2015.
Những tài liệu trên là nguồn tư liệu tham khảo bổ ích đối với tác giả
trong quá trình hoàn thành bản Luận văn này.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Nghiên cứu, làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ huyện Thường Tín lãnh đạo thực hiện QCDC ở
cơ sở từ năm 2008 đến năm 2015. Đúc kết một số kinh nghiệm để vận dụng vào lãnh đạo, chỉ đạo
thực hiện QCDC ở cơ sở trong thời gian tới đạt kết quả cao hơn.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa các chủ trương của Đảng về dân chủ và thực hiện QCDC ở cơ sở.


- Phân tích, luận giải, làm sáng tỏ chủ trương và sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Thường
Tín lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện QCDC ở cơ sở từ năm 2008 đến năm.
- Phân tích, đánh giá những thành tựu, hạn chế và những nguyên nhân trong quá trình lãnh

đạo thực hiện QCDC ở cơ sở trên địa bàn huyện Thường Tín từ năm 2008 đến năm 2015.
- Đúc kết những kinh nghiệm sau 7 năm Đảng bộ huyện lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện QCDC
ở cơ sở.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Thường Tín (thành phố Hà Nội)
trong thực hiện QCDC ở cơ sở từ năm 2008 đến năm 2015.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở xã, thị trấn thuộc
huyện Thường Tín.
- Về nội dung: Việc xây dựng và thực hiện QCDC được tiến hành trên nhiều loại hình: xã,
thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp... nhưng luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng
bộ huyện Thường Tín trong việc xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở xã, thị trấn thuộc
huyện Thường Tín.
- Về không gian: nghiên cứu trên phạm vi huyện Thường Tín thuộc thành Phố Hà Nội từ
năm 2008.
- Về thời gian: nghiên cứu quá trình Đảng bộ huyện Thường Tín lãnh đạo, chỉ đạo thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trên địa bàn huyện từ năm 2008 đến năm 2015.
5. Cơ sở lý luận, phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tƣ liệu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận về dân chủ của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, các văn kiện của Đảng và Nhà nước có liên quan đến đề tài, nhất là Chỉ thị 30CT/TW, ngày 18/2/1998 của Bộ Chính trị và Nghị định 29/NĐ-CP, ngày 11/5/1998 của Chính phủ.
Đồng thời, tác giả cũng kế thừa có chọn lọc các công trình khoa học của các tác giả khác đã được
công bố.


5.2. Cơ sở thực tiễn
Để hoàn thành bản luận văn, tác giả tiến hành điều tra, nghiên cứu thực tiễn ở một số xã, thị
trấn thuộc huyện Thường Tín trong quá trình thực hiện quy chế dân chủ, đối chiếu so sánh với việc
thực hiện quy chế dân chủ ở một số huyện lân cận và kết quả thực hiện Quy chế dân chủ trong phạm

vi cả nước.
5.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp lịch sử, lôgíc là chủ yếu. Ngoài ra, luận văn còn kết hợp
các phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh để hoàn thành mục đích, nhiệm vụ của luận văn.
5.4. Nguồn tƣ liệu
- Các văn kiện, văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước về việc thực hiện quy chế
dân chủ ở cơ sở.
- Các văn bản cụ thể hóa việc tổ chức thực hiện các chính sách trên của Đảng bộ huyện
Thường Tín.
- Các báo cáo tổng kết của Đảng bộ huyện Thường Tín về việc thực hiện Quy chế dân chủ
từ năm 2008 đến năm 2015 và số liệu của Chi Cục thống kê huyện Thường Tín.
- Các báo cáo chính trị và Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ huyện Thường Tín các khóa
XIX, XX, XXI, XXII,XXIII.
Ngoài ra, tác giả có tham khảo và tiếp thu có chọn lọc các kết quả nghiên cứu khác có liên
quan đến luận văn.
6. Những đóng góp của luận văn

Đề tài góp phần hệ thống hóa, tổng quát quá trình Đảng bộ huyện
Thường Tín lãnh đạo thực hiện QCDC ở cơ sở từ năm 2008 đến năm 2015,
chỉ rõ những thành tựu đạt được cũng như những hạn chế khuyết điểm, làm
rõ nguyên nhân và đúc kết những kinh nghiệm từ thực tiễn có giá trị tham
khảo đến hiện tại.


Là nguồn tài liệu tham khảo phục vụ cho việc tìm hiểu, nghiên cứu cho
những người quan tâm đến vấn đề QCDC ở cơ sở của huyện Thường Thường
Tín và Thành phố Hà Nội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3
chương, 8 tiết.



Chƣơng 1

ĐẢNG BỘ HUYỆN THƢỜNG TÍN LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN
QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2010
1.1. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về xây dựng và thực
hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở
1.1.1. Khái niệm dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa
* Khái niệm “Dân chủ”
Dân chủ từ bao đời nay luôn là đề tài hấp dẫn đối với các học giả trong
và ngoài nước bởi dân chủ liên quan mật thiết tới cuộc sống của con người và
sự phát triển của xã hội. Vấn đề dân chủ đã, đang và sẽ còn là một vấn đề
thời sự được quan tâm, tìm tòi, nghiên cứu về lý luận và thực tiễn của mọi
quốc gia trong đó có Việt Nam.
Dân chủ là khái niệm xuất hiện từ thời cổ đại. Theo tiếng Hy Lạp cổ, dân chủ (Demokratia)
là từ ghép được cấu thành từ hai từ gốc: Demos là nhân dân (danh từ) và Kratia (có nguồn gốc từ
chữ Kratos) là cai trị (động từ). Nếu dịch sát nghĩa thì Demokratia có nghĩa là nhân dân cai trị. Sau
này, các nhà chính trị học đã xác định thực chất của dân chủ là “tất cả quyền lực thuộc về nhân
dân”.
Nội dung của khái niệm dân chủ, về cơ bản, vẫn giữ nguyên cho đến ngày nay. Từ điển
Bách khoa Việt Nam định nghĩa: “Dân chủ, hình thức tổ chức thiết chế chính trị của xã hội dựa trên
việc thừa nhận nhân dân là nguồn gốc của quyền lực, thừa nhận nguyên tắc bình đẳng và tự do.
Dân chủ cũng được vận dụng vào tổ chức và hoạt động của những tổ chức và thế chế chính trị nhất
định”. [ 90, tr. 653]
Trong lịch sử phát triển của nhân loại, đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều học giả đề
cập đến ý nghĩa, khái niệm “Dân chủ”: Democritus, một triết gia Hy Lạp cổ đại thì lại cho rằng:
“Thà sống nghèo trong một nước dân chủ còn hơn cái gọi là cuộc đời hạnh phúc trong một nước
độc tài, vì tự do tốt hơn nô lệ”.
Các nhà chính trị học ngày nay định nghĩa “Dân chủ là hình thức tổ chức chính trị của một

xã hội dựa trên sự công nhận nhân dân như là nguồn gốc của quyền lực, dựa trên quyền của nhân
dân trong việc tham gia giải quyết những vấn đề của quốc gia và trao cho các công dân một loạt
quyền và quyền tự do thực sự”. Tại Mỹ, đất nước tiêu biểu cho một nền dân chủ tư sản, cựu Tổng
thống Mỹ, R. Reagan, cho rằng “Dân chủ không chỉ là biện pháp cai trị mà còn là biện pháp giới


hạn quyền lực của Chính phủ để nó không ngăn cản sự phát triển những giá trị quan trọng nhất mà
con người nhận được từ gia đình và nhà trường”.
Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, có thể tiếp cận khái niệm dân chủ ở một số
khía cạnh sau:Dân chủ là một hình thái nhà nước, một chế độ xã hội trong đó thừa nhận về mặt
pháp luật những quyền tự do, quyền dân chủ, quyền bình đẳng của nhân dân (tự do báo chí, tự do
ngôn luận, tự do bầu cử…). Dân chủ được quy định thành quyền, nghĩa vụ của công dân với nhà
nước và trách nhiệm của nhà nước với công dân.
Dân chủ là một phạm trù chính trị bởi vì nó gắn liền với bản chất giai cấp thống trị xã hội,
bảo vệ cho lợi ích của gia cấp thống trị. Theo nghĩa này, không có dân chủ thuần túy phi giai cấp,
đồng thời dân chủ sẽ mất đi khi nào trong xã hội không còn giai cấp.
Mặt khác, dân chủ là một phạm trù lịch sử, khi gắn với chế độ nhà nước. Dân chủ còn là thành
quả đấu tranh của nhân dân lao động chống áp bức, bóc lột, đòi quyền tự do, quyền làm chủ của mình.
Quyền lực thuộc về nhân dân là giá trị cao nhất của dân chủ và theo nghĩa này thì dân chủ sẽ tồn tại lâu
dài khi xã hội còn giai cấp và nhà nước. Dân chủ chi phối tính dân tộc, phản ánh tính chất của chế độ
chính trị, văn hóa, xã hội ở mỗi quốc gia, dân tộc cụ thể.
Dân chủ là một nhu cầu khách quan, tất yếu của nhân dân lao động, dân chủ là quyền lực
thuộc về nhân dân.
Dân chủ còn được hiểu là một nguyên tắc sinh hoạt của các tổ chức chính trị - xã hội, cộng
đồng dân cư, theo nguyên tắc số ít phục tùng số đông, thiểu số phục tùng đa số.
Trên thế giới hiện nay tồn tại hai hình thức của dân chủ: Dân chủ trực tiếp và dân chủ đại
diện.
Đặc điểm quan trọng nhất, bản chất của dân chủ là quyền tự do cá nhân, là sự tôn trọng cá
nhân, con người. “Công nhận phẩm giá vốn có của mọi thành viên gia đình, nhân loại, công nhận
các quyền bình đẳng và bất khả phân của họ là cơ sở của tự do, công bằng và hòa bình trên thế

giới” (Lời nói đầu Tuyên ngôn Quốc tế về nhân quyền).
* Dân chủ xã hội chủ nghĩa
Chủ nghĩa xã hội là giải phóng toàn bộ nhân loại khỏi áp bức, bóc lột. Vì thế, dân chủ
XHCN là một nền dân chủ kiểu mới, một nền dân chủ của những con người thoát khỏi áp bức, bóc
lột. Mặc dù, kế thừa các giá trị quý báu của mọi nền dân chủ đã có của nhân loại, nhưng dân chủ
XHCN có đặc điểm riêng: Dân chủ là bản chất của chế độ XHCN; dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là
động lực của cách mạng XHCN; dân chủ XHCN là nền dân chủ của dân, do dân và vì dân. Vì vậy,
không có dân chủ nghĩa là không có chủ nghĩa xã hội. Dân chủ XHCN chính là sự hiện thực hóa


khát vọng dân chủ của toàn thể nhân dân lao động. Dân chủ XHCN ra đời như là kết quả tất yếu
của lịch sử đấu tranh lâu dài của nhân dân lao động vì sự nghiệp giải phóng toàn thể nhân dân lao
động. Dân chủ XHCN là nền dân chủ được xây dựng và hình thành trong tiến trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội, mang bản chất của giai cấp công nhân, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, trước hết là
nhân dân lao động, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản để thực hiện và đảm bảo quyền làm
chủ thực sự của đông đảo quần chúng nhân dân đối với xã hội.

1.1.2.Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về xây dựng và thực
hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở
1.1.2.1.Hoàn cảnh lịch sử và yêu cầu về xây dựng nền dân chủ
Sự phát triển dân chủ trong lịch sử có một quá trình lâu dài và phức tạp.
Xây dựng chế độ thật sự do nhân dân lao động làm chủ không chỉ là mục tiêu
phấn đấu, mà còn phải thực hiện từng bước trong cuộc sống hàng ngày,
nhằm tạo động lực cho sự phát triển. Trong lịch sử đấu tranh giải phóng dân
tộc, những người cộng sản Việt Nam đã khởi xướng và giương cao ngọn cờ
dân chủ chân chính, đối lập với chế độ phản dân chủ của bọn thực dân phong
kiến, nên đã huy động được sức mạnh toàn dân đứng lên làm cách mạng. Chủ
tịch Hồ Chí Minh khi nói về dân chủ đã nhấn mạnh: "Trong bầu trời không
có gì quý bằng nhân dân, dân chủ là quý báu nhất trên đời. Bao nhiêu lợi ích
đều là của dân. Bao nhiêu quyền hành cũng là của dân" [65,tr.398].

Ngay từ năm 1945, khi Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trịnh trọng tuyên bố "Nước ta là nước dân chủ,
nghĩa là nhà nước do nhân dân làm chủ"; "dân chủ là dân làm chủ và dân là
chủ. Dân chủ là quý báu nhất trên đời, dân chủ là chìa khóa của sự tiến bộ và
phát triển" [68, tr.217]. Xác định dân chủ là một mục tiêu, Hồ Chí Minh đồng
thời khẳng định nó là một động lực của sự nghiệp đấu tranh cách mạng,
Người nhấn mạnh "Có phát huy dân chủ đến cao độ thì mới động viên được
tất cả lực lượng cách mạng của nhân dân đưa cách mạng tiến lên" [68,
tr.592]. "Thực hành dân chủ là chìa khóa vạn năng để giải quyết mọi khó
khăn" [70, tr.243]. Quan điểm của Hồ Chí Minh về dân chủ là rất sâu sắc,


triệt để và là chỉ dẫn vô cùng quan trọng trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc của chúng ta hiện nay.
Thấu suốt tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta luôn quan tâm chú trọng đấu
tranh chống tệ quan liêu, mất dân chủ và đề ra các chủ trương phát huy
quyền làm chủ của nhân dân. Lãnh đạo sự nghiệp đổi mới hiện nay, Đảng ta
coi bài học kinh nghiệm hàng đầu là "Trong toàn bộ hoạt động của mình,
Đảng phải quán triệt tư tưởng "lấy dân làm gốc", xây dựng và phát huy quyền
làm chủ tập thể của nhân dân lao động" [68, tr.212].
Trong tiến trình cách mạng ở mỗi chặng đường gắn với nhiệm vụ cụ thể,
quan điểm của Đảng về dân chủ được cụ thể hóa thành các mục tiêu phù hợp.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II (1951), trước nhiệm vụ chống Thực
dân Pháp xâm lược, Đảng ta xác định: Chính quyền nhà nước dân chủ nhân
dân Việt Nam phải là chính quyền nhà nước tiêu biểu cho lợi ích của tất cả
các giai cấp, các tầng lớp nhân dân yêu nước và dân chủ...Trước những thời
cơ và vận hội mới khi đất nước thống nhất, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IV (1976) Đảng ta đã đề ra nhiệm vụ xây dựng chế độ làm chủ tập thể của
nhân dân lao động sao cho nhân dân xứng đáng là người chủ trên tất cả các
lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và chinh phục tự nhiên.

Từ Đại hội Đảng lần thứ IV, Đảng ta đã xác định việc xây dựng chếđộ
làm chủ tập thể XHCN là một trong bốn mục tiêu cơ bản của cách mạng
XHCN, và cũng là một trong bốn đặc trưng của cách mạng XHCN ở nước ta.
Quan điểm đóđược tiếp tục khẳng định và cụ thểhóa từng bước trong nghị
quyết Đại hội V của Đảng.
Đại hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng, Đại hội mở đầu của sự nghiệp
đổi mới ở nước ta. Quan điểm lấy dân làm gốc, phát huy sức mạnh của các
thành phần kinh tế nhằm giải phóng lực lượng sản xuất; đổi mới nội dung và
phương pháp lãnh đạo của Đảng trên cơ sở nắm vững nguyên tắc, kiên định
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kế thừa và phát huy truyền


thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu những thành tựu văn minh nhân loại, bảo
đảm quá trình đổi mới diễn ra đúng nguyên tắc tập trung dân chủ... Bởi vậy, trên
thực tế, quyền làm chủ của Nhân dân đã từng bước được khơi dậy và phát huy.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng với việc thông qua
cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXHđã nhấn mạnh:
"Xã hội mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội do nhân dân lao động làm
chủ", và "Toàn bộ tổ chức, hoạt động của hệ thống chính trị nước ta trong
giai đoạn mới là nhằm xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ XHCN,
bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân" [22, tr. 19]. Có thể nói: Thực hiện dân
chủ XHCN là thực chất của việc đổi mới và kiện toàn hệ thống chính trị. Đây
vừa là mục tiêu, vừa làđộng lực của công cuộc đổi mới.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (6/1996), tiếp tục
khẳng định "Xây dựng nền dân chủ XHCN là một nội dung cơ bản của đổi
mới hệ thống chính trịở nước ta. Phải có cơ chế và cách làm cụ thểđể thực
hiện phương châm "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" đối với các chủ
trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước. Thực hiện tốt cơ chế làm chủ
của nhân dân: làm chủ thông qua đại diện, làm chủ trực tiếp và các hình thức
tự quản tại cơ sở" [22, tr. 43]. Việc ban hành Chỉ thị 30 CT/TW của Bộ Chính

trị và Nghịđịnh 29/1998/NĐ-CP là sự cụ thể hóa quan điểm đó của Đảng và
Nhà nước ta.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (4/2001), được xem
làĐại hội của trí tuệ, dân chủ, đoàn kết và đổi mới. Tại Đại hội này, nội dung
dân chủ lại càng được coi trọng. Dân chủ đãđược đặt trong những mục tiêu
của con đường đi lên CNXH ở nước ta, đó là: "Độc lập dân tộc gắn liền với
CNXH, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh" [26, tr. 22].
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X (2006) tiếp tục nhấn mạnh nhiệm
vụ: "Xây dựng một xã hội dân chủ, xác định các hình thức tổ chức và có cơ
chế nhân dân thực hiện quyền dân chủ trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn


hóa, xã hội" và khẳng định: "Phát huy dân chủ là vấn đề có ý nghĩa chiến
lược đối với tiến trình phát triển của đất nước".
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (2011), quan điểm của Đảng về dân chủ và phát huy
dân chủ ở Việt Nam tiếp tục là sự kế thừa và phát triển có chọn lọc các giá trị nhân loại phù hợp
với điều kiện của đất nước. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI của Đảng khẳng định:
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của
sự phát triển đất nước. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo
đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; mọi đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước đều vì lợi ích của nhân dân [34, tr.47].

Đảng cộng sản Viêt Nam đã quán triệt sâu sắc và hoàn thiện hơn mục
tiêu XHCN: "Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh". Dân chủ
không chỉ là mục tiêu mà còn là động lực phát triển của đất nước, vì nó phát
huy tích cực, chủ động, tự giác, giải phóng năng lực sáng tạo của con người.
Nhìn nhận về vấn đề dân chủ và mở rộng dân chủ trong Đảng cũng như trong
xã hội, có thể nói, từ Đại hội XI đến Đại hội XII (2016) của Đảng, đã có một
bước tiến đáng kể. Với việc đặt “dân chủ” lên trước “công bằng”, “văn
minh” trong mục tiêu phấn đấu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,

văn minh”, Đại hội XII nêu lên “phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực, mọi tiềm
năng sáng tạo của nhân dân”, trong đó có cả việc “tôn trọng những điểm
khác biệt không trái với lợi ích chung của quốc gia - dân tộc”.
Dân chủ và phát huy dân chủ là một nội dung lớn, quan trọng trong
đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đây là kết quả của quá
trình tiến hành tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận của Đảng trong suốt quá
trình hơn 80 năm lãnh đạo cách mạng và 30 năm đổi mới đất nước. Dân chủ
vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển đồng thời cũng là nền tảng chống
lại những luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch, đảm bảo an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội, củng cố thế và lực của Việt Nam trên trường
quốc tế.


1.1.2.2.Thực hiện Quy chế dấn chủ ở cơ sở - Bước đột phá trong quá
trình xây dựng nền dân chủ XHCN ở nước ta
Nhận thức rõ dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển,
trong sự nghiệp đổi mới, Đảng ta không ngừng nâng cao chất lượng chế độ
dân chủ đại diện và bước đầu tìm tòi các hình thức dân chủ trực tiếp. Vì thế,
công cuộc đổi mới càng đi vào chiều sâu thì nền dân chủ xã hội ngày càng
được mở rộng, từ dân chủ về chính trị, kinh tế đến dân chủ trên lĩnh vực ý
thức, tư tưởng.
Tuy nhiên, quyền làm chủ của nhân dân còn bị vi phạm ở nhiều nơi, trên
nhiều lĩnh vực, tệ quan liêu, mệnh lệnh cửa quyền, tham nhũng, sách nhiễu,
gây phiền hà cho nhân dân vẫn đang phổ biến và nghiêm trọng mà chúng ta
chưa ngăn chặn đẩy lùi được. Phương châm "dân biết, dân bàn, dân kiểm
tra" chưa được cụ thể hóa thành pháp luật nên chậm đi vào cuộc sống. Tình
trạng mất dân chủ, không để dân bàn bạc, quyết định những công việc cụ thể
liên quan trực tiếp đến đời sống của nhân dân, không minh bạch về tài chính,
tình trạng để tồn đọng hàng vạn đơn khiếu tố bị đùn đẩy không giải quyết
hoặc giải quyết không kịp thời đã làm giảm lòng tin của nhân dân đối với

Đảng, chính quyền, làm triệt tiêu nguồn động lực của nhân dân và xâm phạm
bản chất tốt đẹp của chế độ. Chính vì vậy, ngày 18/2/1998 Bộ Chính trị đã
ban hành Chỉ thị số 30/CT-TW về thực hành và thực hiện QCDC ở cơ sở. Bộ
Chính trị đã xác định, lúc này "khâu quan trọng và cấp bách trước hết là phát
huy quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở" [24, tr.2] và chỉ rõ thực hiện dân
chủ ở cơ sở sẽ thúc đẩy cải cách hành chính, sửa đổi những cơ chế, chính
sách không phù hợp với cuộc sống của nhân dân ở cơ sở, thực hiện quyền làm
chủ tham gia kiểm kê, kiểm soát, tích cực xây dựng Đảng, chính quyền, đoàn
thể trong sạch, vững mạnh; bài trừ tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, thực
hành tiết kiệm. Xây dựng và thực hiện thiết chế dân chủ ở cơ sở là bước tiến
mới trong việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân, là nét mới trong đời


sống chính trị của xã hội ta, đáp ứng nguyện vọng sâu sắc của hàng chục
triệu quần chúng nhân dân theo Đảng làm cách mạng.
Kể từ khi QCDC ở cơ sở được ban hành, cả nước đã dấy lên những đợt
vận động chính trị sôi động, đảm bảo không ngừng mở rộng nền dân chủ
XHCN. Cơ sở có 03 loại hình cơ bản: xã, phường, thị trấn; cơ quan hành
chính sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước. Mỗi loại hình có đặc điểm riêng,
cần được nghiên cứu kỹ lưỡng để ban hành và thực hiện quy chế cho phù hợp.
Thứ nhất, thực hiện QCDC ở xã, phường, thị trấn là nói tới việc đem lại quyền dân chủ cho nhân
dân đang sinh sống, làm việc ở cấp cuối cùng trong hệ thống chính trị bốn cấp ở nước ta, gắn chặt
với cộng đồng dân cư. Xã,

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lưu Văn An (2000), Mặt trận và các đoàn thể nhân dân cấp xã với việc triển khai thực hiện
QCDC ở cơ sở, tr.5-6.
2. Lương Gia Ban (2002), “Chung quanh những vấn đề về Quy chế dân chủ ở nước ta hiện nay”,
Tạp chí Cộng sản, (20), tr.34-38.

3. Hoàng Chí Bảo (1999), "Những chỉ dẫn của Lênin về đấu tranh chống quan liêu và thực hành
dân chủ", Thông tin lý luận (9), tr.6.
4. Hoàng Chí Bảo (chủ biên) (2004), Hệ thống chính trị ở cơ sở nông thôn nước ta hiện nay, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5. Bộ Chính trị (Khóa VIII),Báo cáo tổng kết 15 năm thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TW ngày
18/2/1998 Về xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.

6. Bộ Chính trị (2004), Báo cáo tổng kết 6 năm thực hiện Chỉ thị số 30 CT/TWcủa (khóa
VIII) về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. Bộ Chính trị (2004), Thông báo số 159-TB/TWngày 15/11/2004về việc thực hiện Quy
chế dân chủ ở cơ sở.
8. Bộ Nội vụ (2003), Thông tư Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 79/2004 NĐ-CP ngày
07/07/2003 của Chính phủ về Quy chế thực hiện dân chủ ở xã và áp dụng đối với phường,
thị trấn, ngày 20/02/2004.
9. Lê Minh Châu (1999), "Dân chủ ở cơ sở là điểm mấu chốt để thực hiện quyền dân chủ", Quản
lý nhà nước (23),tr.54-56.


10.

Chính phủ (1998), Nghị định 29/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 về việc

thực hiện dân chủ ở xã.
11. Chính phủ (2003), Quy chế thực hiện dân chủ ở xã (ban hành kèm theo Nghị định số
79/2003/NĐ-CP ngày 07/07/2003).
12. Nguyễn Văn Cư (2000), "Quy chế dân chủ với việc giữ vững ổn định chính trị - xã hội ở cơ
sở", Công tác khoa giáo, (27), tr.36-38.

13. Nguyễn Cúc (chủ biên) (2002), Thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở trong tình hình
hiện nay, một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

14. Đảng bộ huyện Thường Tín, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện khóa XXI (20052010).
15. Đảng bộ huyện Thường Tín, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện khóa XXII (20102015).
16. Đảng bộ huyện Thường Tín, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện khóa XXIII (20152020).
17. Đảng bộ Thành phố Hà Nội, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố Hà Nội khóa
XIV (2006-2010).
18. Đảng bộ Thành phố Hà Nội, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố Hà Nội khóa XV
(2010-2015).
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Các văn bản của Đảng và Nhà nước về quy chế dân
chủ ở cơ sở, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

20. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội.
21. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
22. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
23. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
24. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp
hành khóa VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.


25. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương
khóa VII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
26. Đảng Cộng sản Việt Nam (18/2/1998), Chỉ thị 30 CT/TW Về xây dựng và thực hiện Quy chế
dân chủ ở cơ sở, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
27. Đảng Cộng sản Việt Nam (15/6/2000), Thông báo 304-TB/TW của Bộ Chính trị "Tiếp tục đẩy
mạnh việc thực hiện chỉ thị 30 CT/TW về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.


28. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
29. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Chỉ thị số 10 CT/TW ngày 28/03/2002, về tiếp tục
đẩy mạnh việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.

30. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX),
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
31. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết Trung ương 6 (khóa IX),
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
32. Đảng Cộng sản Việt Nam (2003), Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban
Chấp hành Trung ương (khóa IX), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
33. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Nghị quyết Hội nghị lần thứ chín Ban
Chấp hành Trung ương (khóa IX), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
34. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
35. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung - phát triển năm 2011), Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
36. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
37. Trần Văn Đăng (1999), "Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện
thắng lợi cuộc bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp", Tạp chí Cộng sản, (20),
tr.11-24.


×