Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

báo cáo nâng cao chất lượng hoạt động cho vay KHCN ngân hàng Exim bank năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (714.11 KB, 51 trang )

1

I. Cơ sở lý luận về tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp
1.1 Lý luận về tín dụng ngân hàng.
1.1.1 Khái niệm:
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế
hàng hóa. Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Đó là việc
một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay)
trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa
thuận và thường kèm theo tiền lãi. Do hoạt động này làm phát sinh một
khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên đi vay gọi là con nợ.
Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
1.1.2 Phân loại các hình thức tín dụng :
Phân loại các hình thức tín dụng là việc sắp xếp các khoản tín dụng theo từng
nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định.
a. Theo mục đích:
 Cho vay bất động sản : là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công
nghiệp, thương mại và dịch vụ.
 Cho vay công nghiệp và thương mại : là loại cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp,
thương mại và dịch vụ.
 Cho vay nông nghiệp : là cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc…
 Cho vay cá nhân : là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như
mua sắm các vận dụng đắt tiền. Ngày nay, ngân hàng còn thực hiện các
khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thường của đời sống thông
qua phát hành thẻ tín dụng.




2

b. Theo đối tượng :
 Cho vay các định chế tài chính : bao gồm cấp tín dụng cho các ngân
hàng, công ty tài chính, công ty chi thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ
tín dụng và các định chế tài chính khác.
 Cho vay cá nhân : là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như
mua sắm các vật dụng đắt tiền, và các khoản cho vay để trang trải các chi
phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
 Cho thuê : cho thuê của các định chế tài chính bao gồm hai loại cho thuê
vận hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê bao gồm bất động sản,
trong đó chủ yếu là máy móc thiết bị.
c. Theo thời hạn cho vay.
 Cho vay ngắn hạn : là loại vay có kỳ hạn dưới 12 tháng và được sử dụng
để bù trừ sự thiếu hụt vốn lưu động của doanh nghiệp và các nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đối với ngân hàng thương mại, tín dụng ngắn
hạn chiếm tỷ trọng cao nhất.
 Cho vay trung hạn : Theo quy định hiện nay của ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, cho vay trung hạn có thời hạn từ 1 đến 5 năm, chủ yếu dùng
để đầu tư mua sắm tài sản cố định, đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng
sản xuất, xây dựng dự án mới quy mô nhỏ và thời hạn thu hồi vốn nhanh.
 Cho vay dài hạn : Đây là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn
tối đa lên đến 20-30 năm, một số trường hợp có thể lên đến 40 năm để
đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, nhà máy…
d. Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng :
 Tín dụng không đảm bảo :Là loại tín dụng không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba.
 Tín dụng có đảm bảo : Là loại cho vay được ngân hàng cung ứng, phải

có tài sản thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thu
nợ thứ hai bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắc.


3

e. Theo xuất xứ tín dụng :
 Tín dụng trực tiếp : ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng
thời người cho vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
 Tín dụng gián tiếp : là khoản cho vay thực hiện thông qua việc mua bán lại
các loại khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn thời hạn thanh toán.
f. Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng:
 Cho vay bằng tiền : là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng được
cung cấp bằng tiền. Đây là loại cho vay chủ yếu của các ngân hàng và thực
hiện bằng các kỹ thuật khác nhau như tín dụng ứng trước, thấu chi, trả góp…
 Cho vay bằng tài sản : là loại cho vay rất phổ biến và đa dạng, đối với ngân
hàng cho vay bằng tài sản được áp dụng phổ biến đó là tài trợ thuê mua.
g. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả:
 Cho vay trả góp : là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi
theo định kì. Loại cho vay này chủ yếu áp dụng cho các khoản vay bất động
sản, nhà ở, cho vay tiêu dùng…
 Cho vay phi trả góp : là loại cho vay được thanh toán một lần theo định kì đã
thỏa thuận. Cho vay hoàn trả theo yêu cầu ( áp dụng kỹ thuật thấu chi ).
1.1.3

Vai trò của tín dụng :

Nói đến vai trò của tín dụng ngân hàng là nói đến sự tác động của nó đối với
nền kinh tế - xã hội. Vai trò của TDNH thể hiện qua các nội dung sau :

 Một là : TDNH góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển.
TDNH trước hết là nguồn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế để họ có điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh. Nhờ đó, TDNH là một
trong những công cụ quan trọng nhất để tập trung vốn một cách hữu hiệu cho nền
kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư trong các doanh nghiệp các tổ chức kinh tế và
làm gia tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế. Có thể nói, trong mọi hình thái của
nền kinh tế - xã hội, TDNH đều phát huy vai trò rất to lớn.
-

Đối với doanh nghiệp, tín dụng góp phần cung ứng vốn bao gồm vốn cố
định, vốn lưu động, vốn thanh toán.


4

-

Đối với dân chúng, tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.

-

Đối với toàn xã hội, tín dụng làm tăng hiệu suất sử dụng đồng vốn, thúc đẩy
sản xuất kinh doanh phát triển.
Tất cả đều hợp lực và tác động lên đời sống kinh tế - xã hội khiến tạo ra động

lực phát triển rất mạnh mẽ mà không có công cụ tài chính nào có thể thay thế được.
-

TDNH có thể mở rộng cho mọi đối tượng trong xã hội; nó có thể thâm nhập
vào các ngành, với nhiều loại hình và quy mô hoạt động lớn, vừa và nhỏ;

không những xâm nhập vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh,dịch vụ, đời sống.

-

TDNH không bị giới hạn về quy mô, nó có thể cung ứng nguồn vốn cho nền
kinh tế với số lượng lớn, thời hạn khác nhau, nhờ đó giúp các doanh nghiệp
có vốn kinh doanh, mở rộng đầu tư, đổi mới thiết bị… để nâng cao năng lực
sản xuất, như vậy TDNH thúc đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế.

 Hai là : TDNH góp phần ổn định tiền tệ, ổn định thị trường giá cả.
Trong khi thực hiện chức năng thứ nhất là tập trung và phân phối lại vốn tiền
tệ, TDNH đã góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu hành trong nền kinh tế, đặc
biệt là tiền mặt trong tay các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực lạm phát, nhờ vậy
góp phần làm ổn định tiền tệ. Mặt khác, do cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế,
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh… làm
cho sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm hàng hóa dịch vụ làm ra ngày càng
nhiều, đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, chính nhờ đó mà tín dụng
góp phần làm ổn định thị trường giá cả trong nước…
Hoạt động của TDNH còn có tác dụng và ảnh hưởng lớn đến tình hình lưu thông
tiền tệ của Đất nước. Nhờ hoạt động của TDNH mà vốn tiền tệ của xã hội được huy
động và sử dụng tối đa cho nhu cầu phát triển kinh tế; nó vừa có tác dụng thúc đầy
nhanh tốc độ chu chuyển vốn, vừa làm cho các chu chuyển tiền tệ được tập trung
phần lớn qua hệ thống ngân hàng. Đó là những điều kiện quan trọng để ổn định lưu
thông tiền tệ, ổn định giá cả thị trường.


5

 Ba là : TDNH góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định
trật tự xã hội.

TDNH thúc đầy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hóa và dịch vụ ngày càng
gia tăng để thỏa mãn nhu cầu đời sống của người lao động, mặt khác, do vốn TDNH
được cung ứng đã tạo ra khả năng cho việc khai thác các tiềm năng sẵn có trong xã
hội và tài nguyên thiên nhiên, về lao động, đất đai, rừng… thu hút nhiều lực lượng
lao động, để tạo ra lực lượng sản xuất nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
 Bốn là : TDNH góp phần phát triển các mối quan hệ quốc tế.
Có thể nói TDNH còn có vai trò quan trọng để mở rộng và phát triển các mối
quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu Quốc tế, nó thúc đẩy mở rộng và
phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, giúp đỡ và giải quyết các nhu cầu của
nhau trong quá trình phát triển đi lên của mỗi nước, làm cho các nước có điều kiện
xích lại gần nhau hơn và cùng nhau phát triển.
-

TDNH nếu phát triển với tốc độ quá cao và không được kiểm soát chặt chẽ
theo khuôn khổ pháp lý thì có thể dẫn đến những cuộc khủng hoảng tài chính
tiền tệ từ quy mô và phạm vi hẹp đến quy mô lớn trên phạm vi rộng gây hậu
quả nặng nề cho nền kinh tế xã hội.

-

Với sự phát triển của TDNH, theo hướng tập trung cho những nhóm khách
hàng, những ngành nghề có tính độc quyền hoặc cạnh tranh cao, dẫn đến sự ,
tập trung và sự phá sản, từ đó có thể làm gia tăng sự phân hóa giàu nghèo.
1.1.4 Các hình thức tín dụng :
Ở Việt Nam hiện nay, căn cứ theo quyết định số 324/1998/QĐ-NHNN1 của

Thống đốc NHNN Việt Nam ngày 30/09/1998 về việc ban hành quy chế cho vay
của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, NHTM có các hình thức tín dụng sau:
* Cho vay từng lần
Hình thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu và đề nghị vay vốn

từng lần, khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên hoặc khách hàng mà


6

ngân hàng xét thấy cần thiết phải áp dụng cho vay từng lần để giám sát, kiểm tra,
quản lý việc sử dụng vốn vay chặt chẽ an toàn. Ngân hàng cho vay phải quản lý
chặt chẽ doanh số cho vay đảm bảo tổng số tiền trên các giấy nhận nợ do khách
hàng lập không vượt quá số tiền đã ký trong hợp đồng tín dụng.
* Cho vay theo hạn mức tín dụng
Cho vay theo hạn mức tín dụng là việc ngân hàng cho khách hàng vay căn cứ
vào dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh để tính toán và thoả thuận một hạn mức tín
dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. Việc
thoả thuận này phải được thể hiện và ký kết trong hợp đồng tín dụng. Khách hàng
được rút vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng cho phép căn cứ vào nhu cầu vốn của
phương án sản xuất kinh doanh và chỉ phải xuất trình những thủ tục đơn giản.
* Cho vay theo dự án đầu tư.
Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. Hình thức này
áp dụng cho các trường hợp vay vốn trung và dài hạn.
* Cho vay hợp vốn.
Theo hình thức này, một nhóm các tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một
dự án hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó có một tổ chức tín dụng
làm đầu mối dàn xếp phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Cho vay hợp vốn
thường được áp dụng đối với các dự án có nhu cầu vốn lớn, vượt quá khả năng của
một ngân hàng hoặc có phạm vi qui mô rộng mà một ngân hàng khó kiểm soát nổi.
* Cho vay trả góp
Đây là hình thức tín dụng mà qua đó ngân hàng cho khách hàng vay khi
khách hàng không có đủ tiền trả một lúc. Khi vay vốn, ngân hàng cho vay và khách
hàng xác định và thoả thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra

để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Tài sản mua bằng vốn vay chỉ
thuộc sở hữu của bên vay sau khi họ trả đủ nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Với hình


7

thức này, để được vay vốn khách hàng phải có phương án trả nợ gốc và lãi vay khả
thi bằng các khoản thu nhập có cơ sở chắc chắn, ổn định.
* Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng là việc ngân hàng cho vay cam kết
đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất
định để đầu tư cho dự án. Theo hình thức này, căn cứ vào nhu cầu của khách hàng,
ngân hàng và khách hàng thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Trong thời gian hiệu
lực của hợp đồng, nếu khách hàng không sử dụng hoặc không sử dụng hết hạn mức,
khách hàng phải trả phí đã cam kết theo thoả thuận. Khi khách hàng vay chính thức,
phần vốn vay được tính theo lãi suất tiền vay hiện hành.
* Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ
Với hình thức này, ngân hàng cho phép khách hàng trong phạm vi hạn mức
để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ tại các cơ sở bán hàng có chấp nhận thanh
toán thẻ hay rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động. Hình thức tín dụng này đem
lại cho khách hàng tính tự chủ cao và tiết kiệm thời gian.
Ngoài các hình thức tín dụng kể trên, trong tình hình kinh doanh hiện nay để
tăng tính cạnh tranh trên thị trường, thu hút được nhiều khách hàng các ngân hàng
còn áp dụng nhiều hình thức cho vay khác phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
1.1.5 Nguyên tắc tín dụng :
Cấp tín dụng lên quan đến việc sử dụng vốn huy động của khách hàng nên
phải đảm bảo ba nguyên tắc :
a. Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích thỏa thuận nhằm đảm bảo hiệu quả
sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ vay sau này. Do vậy, về phía ngân hàng

trước khi cho vay cần tìm hiều rõ mục đích vay vốn của khách hàng đồng thời phải
kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng mục đích không. Về phía khách
hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn


8

vay đồng thời giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng hoàn trả nợ cho ngân hàng. Từ
đó, nâng cao uy tín của khách hàng đối với ngân hàng và củng cố quan hệ vay vốn
giữa khách hàng và ngân hàng sau này.
b. Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận :
Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt
động cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà
ngân hàng sử dụng để cho vay, đại đa số nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho
vay là vốn huy động từ khách hàng gửi tiền. Hơn nữa, bản chất của quan hệ tín
dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn nên sau một thời gian
nhất định vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi.
c. Vốn vay phải có giá trị tương đương làm đảm bảo.
Trong nền kinh tế thị trường các hoạt động kinh tế diễn ra hết sức đa dạng và
phức tạp, vì thế mọi dự đoán về rủi ro của ngân hàng chỉ mang tính tương đối.
Trong môi trường kinh doanh như vậy, bảo đảm tín dụng được coi là một tiêu chuẩn
xét duyệt cho vay nhằm bổ sung những mặt hạn chế của nhà quản trị tín dụng cũng
như phòng ngừa những diễn biến không thuận lợi của môi trường kinh doanh. Các
giá trị tương đương làm bảo đảm có thể là: vật tư hàng hóa trong kho, tài sản cố
định của doanh nghiệp, số dư trên tài khoản tiền gửi, hoá đơn chuẩn bị nhận hàng
hoặc có thể là cam kết bảo lãnh của một cơ quan khác thậm chí có thể là chính uy
tín của doanh nghiệp trên thị trường và trong mối quan hệ quá khứ với ngân hàng.
Giá trị đảm bảo là cơ sở cho khả năng trả nợ của khách hàng, cơ sở để hạn chế rủi
ro tín dụng của ngân hàng.
1.2 Tín dụng đối với doanh nghiệp.

1.2.1 Khái niệm doanh nghiệp:
Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được
đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.


9

Doanh nghiệp được Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài và bảo đảm bình
đẳng trước pháp luật không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế; được
thừa nhận tính sinh lợi hợp pháp trong hoạt động kinh doanh, được Nhà nước công
nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, các quyền và lợi ích.
Mỗi doanh nghiệp luôn phải có người đại diện chịu trách nhiệm về tất cả các
vấn đề phát sinh liên quan đến doanh nghiêp.
1.2.2 Khái niệm tín dụng doanh nghiệp.
Hiện nay xã hội ngày càng phát triển, số lượng những nhà đầu tư, chủ doanh
nghiệp muốn tự kinh doanh ngày một tăng cao. Nhưng có một số doanh nghiệp
không có tiềm lực tài chính mạnh, họ không xoay sở được nguồn vốn ban đầu đủ
lớn để kinh doanh hoặc không thể bổ sung liên tục nguồn tiền cần để duy trì và phát
triển doanh nghiệp của mình trong suốt quá trình hoạt động. Khi đó, ngân hàng sẽ
giúp họ bổ sung và củng cố nguồn lực tài chính của chính mình để tiếp tục sản xuất,
kinh doanh thông qua hoạt động cho vay hay còn gọi là tín dụng doanh nghiệp.
Tín dụng doanh nghiệp là một nghiệp vụ phổ biến và chiếm tỷ trọng rất lớn
trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Đó là quan hệ chuyển giao quyền sử dụng
vốn lẫn nhau giữa người cho vay là ngân hàng và người đi vay là các doanh nghiệp
theo nguyên tắc có hoàn trả và dựa trên nền tảng sự tin tưởng nhau giữa các chủ thể.
Nó có thể bao gồm nhiều loại như: cho vay, bảo lãnh, mở thư tín dụng, chiết khấu,
bảo lãnh dự thầu, thanh toán quốc tế...
1.2.3 Đặc điểm tín dụng đối với doanh nghiệp
Khách hàng ở đây là các doanh nghiệp phân tán trên những khu vực thị
trường khác nhau : trong nước, ngoài nước, ở thành thị hoặc nông thôn…. Hơn thế

nữa, những doanh nghiệp ấy cũng có loại hình tổ chức đa dạng, có thể là công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần hoặc công ty tư nhân… Bên cạnh đó, nguồn
khách hàng này còn có sự khác biệt về quy mô và trình độ phát triển như doanh
nghiệp nhỏ,vừa hoặc lớn ; về ngành nghề hoạt động : công nghiệp, nông nghiệp,
dịch vụ và nhiều ngành nghề kinh doanh khác.


10

Bất cứ làm trong ngành nghề gì và ở đâu, khi cung cấp và hoàn thiện toàn bộ
hồ sơ và đáp ứng đủ những điều kiện vay vốn cần thiết, doanh nghiệp sẽ được cấp
tín dụng . Như vậy, đối tượng khách hàng của Ngân hàng vô cùng đa dạng về loại
hình, điều kiện kinh doanh, hình thức tổ chức, quy mô, ngành nghề cũng như địa
phương hoạt động.
Những thủ tục cho vay đối với doanh nghiệp không chỉ bao gồm những hồ
sơ tài sản đảm bảo, hồ sơ của các cá nhân liên quan như cho vay khách hàng cá
nhân mà nó phức tạp hơn vì bao gồm tất cả những hồ sơ liên quan chứng minh tính
pháp lý của doanh nghiệp (Giấy phép xây dựng, điều lệ hoạt động, Giấy phép đăng
ký kinh doanh, Giấy phép đăng ký mẫu dấu đã qua công chứng…).
Nhu cầu của doanh nghiệp rất đa dạng cả về quy mô vốn tín dụng mong
muốn, hình thức tín dụng mong muốn và thời điểm có nhu cầu vốn tín dụng. Khác
nhiều so với hoạt động tín dụng cá nhân, đối với tín dụng doanh nghiệp, việc giải
ngân cho vay không chỉ diễn ra một vài lần, số lượng món vay đối với khách hàng
doanh nghiệp diễn ra nhiều lần theo suốt quá trình duy trì hoạt động và phát triển
của doanh nghiệp đã tạo ra nguồn thu khá lớn cho ngân hàng.
1.2.4 Sự cần thiết của tín dụng đối với doanh nghiệp.
Việc vay vốn chính là đòn bẩy mạnh mẽ hỗ trợ sự ra đời và phát triển của
doanh nghiệp. TDDN giúp doanh nghiệp giải quyết vấn đề tài chính nếu doanh
nghiệp không có đủ nguồn vốn ban đầu cần cho việc kinh doanh. Hơn nữa, nó giúp
bổ sung một phần vốn còn thiếu để duy trì quá trình sản xuất và đáp ứng nhu cầu

phát triển của doanh nghiệp. Không phải tất cả các doanh nghiệp đều có một tiềm
lực tài chính mạnh để luôn có sẵn tiền cho việc chi trả các hoạt động sản xuất, kinh
doanh trong suốt quá trình hoạt động của mình. Khi đó, doanh nghiệp cần tìm đến
ngân hàng vay vốn và tín dụng doanh nghiệp xuất hiện như một chiếc “phao” giúp
doanh nghiệp thoát khỏi khó khăn tài chính đồng thời bổ sung nhanh nguồn tiền để
duy trì hoạt động của mình.


11

TDDN tạo điều kiện cho doanh nghiệp hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng thị
trường nước ngoài. Thông qua các hình thức tín dụng ngân hàng như phát hành
L/C, bảo lãnh xuất nhập khẩu…các ngân hàng hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động
kinh doanh, chi trả các giao dịch một cách nhanh và thuận tiện nhất.
Quan trọng hơn, việc vay vốn ngân hàng tạo cho các doanh nghiệp một phương
tiện bổ sung nguồn vốn một an toàn, nhanh chóng và tiện lợi, doanh nghiệp có thể
hạn chế tối đa nhiều rủi ro so với việc đi vay tại các cá nhân, tổ chức khác.
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá:
a. Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%):
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) =

(Dư nợ năm nay−Dư nợ năm trước)
Dư nợ năm trước

x 100%

- Chỉ tiêu này dùng để đánh giá dư nợ tín dụng qua các năm, khả năng cho
vay, tìm kiếm khách hàng và tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng.
Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có hiệu quả.
b. Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay (DSCV) (%):

Tỷ lệ tăng trưởng DSCV (%) =

(DSCV năm nay −DSCV năm trước)
DSCV năm trước

x 100%

- Tương tự như chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ, nhưng bao gồm toàn bộ dư nợ
cho vay trong năm đến thời điểm hiện tại và dư nợ cho vay trong năm đã thu hồi.
Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có hiệu quả.
c. Tỷ lệ thu lãi (%):
Tỷ lệ thu lãi (%) =

Tổng lãi đã thu trong năm
Tổng lãi phải thu trong năm

x 100%

- Chỉ tiêu này dùng để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của
ngân hàng, đánh giá khả năng đôn đốc, thu hồi lãi và tình hình thực hiện kế hoạch
doanh thu của ngân hàng từ việc cho vay. Chỉ tiêu càng cao thì tình hình thực hiện
kế hoạch tài chính chính càng tốt, (Thông thường tỷ lệ này trên 95% mới là tốt).
d. Hệ số thu nợ :


12

Hệ số thu nợ (%) =

Doanh số thu nợ

Danh số cho vay

x 100%

- Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của NH. Nó phản
ánh trong 1 thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân hàng sẽ thu về
được bao nhiêu đồng vốn. Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
e. Tỷ lệ nợ quá hạn (%):
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) =

Tổng nợ xấu
Tổng dư nợ

x 100%

- Chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng,
tổng nợ xấu của ngân hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển về
nợ trong hạn, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong
khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay
f. Vòng quay vốn tín dụng (vòng):
Vòng quay vốn tín dụng (vòng ) =
Trong đó:

Dư nợ bình quân trong kỳ =

Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân

x 100%


(Dư nợ đầu kỳ+dư nợ cuối kỳ)
2

- Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng.
Vòng quay càng nhanh thì càng được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn.
g. Tỷ lệ dư nợ /Tổng nguồn vốn :
- Dựa vào chỉ tiêu này, so sánh qua các năm để đánh giá mức độ tập trung
vốn tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu càng cao thì khả năng sử dụng vốn càng cao,
ngược lại càng thấp thì ngân hàng đang bị trị trệ vốn, sử dụng vốn bị lãng phí, có
thể gây ảnh hưởng đến doanh thu cũng như tỷ lệ thu lãi của ngân hàng.
h. Tỷ lệ dư nợ / Vốn huy động.
- Chỉ tiêu này phản ánh ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn
huy động, hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng, thể hiện ngân hàng đã
chủ độ ng trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy đông hay chưa.


13

- Chỉ tiêu này lớn thể hiện khả năng tranh thủ vốn huy động, nếu chỉ tiêu này
lớn hơn 1 thì ngân hàng chưa thực hiện tốt việc huy động vốn, vốn huy động tham
gia vào cho vay ít, khả năng huy động vốn chưa tốt, nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì
ngân hàng chưa sử dụng hiệu quả toàn bộ nguồn vốn huy động, gây lãng phí.
Ngoài ra, khi đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng, người ta còn sử
dụng các chỉ tiêu khác nhau : tỷ trọng các loại tiền gửi, vốn huy động/vốn tự có, vốn
huy động /dư nợ, chênh lệch thu chi, số khách hàng được vay vốn…
1.2.6 Nhân tố ảnh hưởng đến cấp tín dụng đối với doanh nghiệp.
a. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng
- Nhóm nhân tố từ môi trường kinh tế xã hội
+ Nhân tố kinh tế
+ Nhân tố xã hội.

+ Nhân tố thuộc về môi trường pháp lý.
- Nhóm nhân tố từ phía doanh nghiệp:
+ Nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp.
+ Năng lực tài chính của DN.
b. Các nhân tố bên trong ngân hàng
- Chính sách tín dụng của ngân hàng, biện pháp bảo đảm tín dụng, năng lực tài
chính, lãi suất cho vay, đội ngũ cán bộ tín dụng, mạng lưới điểm giao dịch.
- Ngoài những nhân tố trên thì bộ máy tổ chức, hệ thống thông tin tín dụng,
trang thiết bị hiện đại, năng lực marketing của ngân hàng trong từng thời kỳ, quy
mô vốn điều lệ, nguồn vốn huy động, việc nắm bắt thông tin …đều có tác dụng nhất
định đến mục tiêu phát triển tín dụng của ngân hàng
1.3. Kinh nghiệm tín dụng doanh nghiệp của một số ngân hàng và bài học kinh
ngiệm cho Vietinbank.
1.3.1. Kinh nghiệm mở rộng tín dụng của một số ngân hàng.


14

Đối với Vietcombank, tín dụng doanh nghiệp rất được chú trọng, ngân hàng
không chỉ cung cấp cho doanh nghiệp những nguồn vốn trung và dài hạn để đầu tư
cơ sở vật chất, hạ tầng và mua sắm tài sản dài hạn như những mô hình tín dụng
trước kia mà còn cho doanh nghiệp vay các gói tín dụng tốt nhất kèm theo chất
lượng dịch vụ hoàn hảo nhằm giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả trong suốt chu
kì kinh doanh; hơn nữa, ngân hàng luôn cung cấp nhiều hình thức vay vốn dưới các
loại tiền tệ khác nhau, phù hợp với dòng tiền trong kinh doanh của doanh
nghiệp.Vietcombank chú trọng việc tăng cường huy động vốn từ doanh nghiệp kết
hợp với cho vay với chính sách lãi suất và những ưu đãi phù hợp.
Vượt lên phía trước với tín dụng doanh nghiệp cũng là một trong số những mục
tiêu mà ngân hàng ANZ hướng tới. Tại ANZ Việt Nam, đội ngũ chuyên gia về tín
dụng doanh nghiệp của ngân hàng cũng chính là những chuyên gia tư vấn, cung cấp

cho doanh nghiệp một loạt những giải pháp tài chính khác nhau với những đề xuất
tốt và hữu hiệu cũng như phù hợp nhất với tình hình của doanh nghiệp… Từ các
nhu cầu về vốn lưu động dưới dạng thấu chi đến các khoản vay trung và dài hạn cho
các khoản mua sắm lớn, hoặc thậm chí các khoản vay thương mại cho các hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu đều được ngân hàng chú trọng đẩy mạnh để nâng
cao chất lượng tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp tìm đến với ngân hàng.
Như những ngân hàng khác, Sacombank cũng chú trọng phát triển và đẩy mạnh
hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại tất cả các chi nhánh của mình. Ngân hàng tiến
hành đẩy mạnh huy động nguồn vốn tại chỗ để gia tăng nguồn tài chính và sẵn sàng
phục vụ khi các doanh nghiệp có nhu cầu giải ngân, đa dạng hóa các lĩnh vực đầu tư
cũng như các hình thức tín dụng, nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng và cũng áp
dụng chặt chẽ những nguyên tắc, quy định về tín dụng, tăng cường ứng dụng mọi
công nghệ và phát triển hệ thống các dịch vụ như một cách để đảm bảo an toàn cho
ngân hàng, cho khách hàng và hơn hết là thỏa mãn nhu cầu tín dụng rất đa dạng của
khách hàng trong đó có nhóm khách hàng doanh nghiêp.
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Vietinbank.


15

Vietinbank cũng vậy, đặt ra kế hoạch chú trọng phát triển hoạt động cho vay
khách hàng doanh nghiệp và kế thừa bài học từ chính sách của các ngân hàng đi
trước, Vietinbank cũng cần hình thành một kế hoạch hợp lý với phần vốn huy động
mạnh để luôn sẵn sàng cho các hoạt động giải ngân của doanh nghiệp, kể cả ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn. Gia tăng tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay, tỷ lệ thu lãi
và hơn hết là hạn chế tối đa nợ xấu từ các khoản vay của nhóm khách hàng doanh
nghiệp. Cần có một cơ cấu hợp lý giữa tổng dư nợ cho vay và tổng nguồn vốn. Đẩy
mạnh phát triển dịch vụ cùng các chính sách về quy định, nhân viên cũng như công
nghệ và tạo mọi điều kiện để gia tăng các khoản tín dụng doanh nghiệp như những
ngân hàng khác đã làm.

1.4 Kết luận chương 1.
Tín dụng là một khái niệm biểu thị sự chuyển giao vốn giữa bên cho vay và
bên đi vay, nó giúp nguồn vốn trong xã hội được chuyển từ nơi thừa tới nơi thiếu
một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất.
Tín dụng được phân loại cụ thể theo: mục đích, , thời hạn, mức độ tín nhiệm,
xuất xứ, hình thái giá trị, phương thức hoàn trả…và luôn tuân theo một hệ thống
gồm ba nguyên tắc cố định là sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận, hoàn trả
gốc và lãi đúng thời hạn, vốn vay phải có giá trị tương đương tài sản đảm bảo.
Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hành hóa, ổn định thị trường tiền
tệ và giá cả, hơn nữa, nó đóng một vai trò to lớn trong việc tạo công ăn việc làm và
ổn định trật tự xã hội. Những điều trên càng khẳng định rõ hơn tầm ảnh hưởng cũng
như vai trò to lớn của tín dụng trong hoạt động kinh tế, xã hội của Việt Nam.
III. Thực trạng tín dụng đối với doanh nghiệp tại Vietinbank chi nhánh 7
2.1 Tổng quan về ngân hàng Vietin Bank.
2.1.1

Lịch sử hình thành và phát triển :

Vietinbank là ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của
ngành Ngân hàng Việt Nam.


16

Vietinbank cung cấp các dịch vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ trong và ngoài
nước, cho vay và đầu tư, tài trợ thương mại, bảo lãnh và tái bảo lãnh, kinh doanh
ngoại hối, tiền gửi, thanh toán, chuyển tiền, phát hành và thanh toán thẻ tín dụng
trong nước và quốc tế, kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm, cho thuê tài chính và
nhiều dịch vụ tài chính ngân hàng khác.
- Triết lý kinh doanh

+An toàn, hiệu quả và bền vững.
+Trung thành, tận tụy, đoàn kết, đổi mới, trí tuệ, kỷ cương.
+ Sự thành công của khách hàng là sự thành công của VietinBank.
- Các mốc thời gian quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển.
+ Ngày 26/03/1988: Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank)
được thành lập sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
+ Ngày 14/11/1990: Chuyển Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam
thành Ngân hàng CTVN
+ Ngày 27/03/1993: Thành lập Doanh nghiệp Nhà nước tên Ngân hàng CTVN.
+ Ngày 21/09/1996: Thành lập lại Ngân hàng Công thương Việt Nam.
+ Ngày 23/09/2008: Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án cổ phần hóa
Ngân hàng Công thương Việt Nam.
+ Ngày 25/12/2008: Tổ chức thành công đợt IPO trong nước.
+ Ngày 03/07/2009: Quyết định cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam.
+ Ngày 03/07/2009: Thống đốc NHNN chuẩn y Điều lệ tổ chức và hoạt
động Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
+ 08/07/2009 Công bố quyết định đổi tên Ngân hàng Công thương Việt Nam
thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam, theo giấy phép
thành lập và hoạt động của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 142/GPNHNN cấp ngày 03/07/2009
+ 10/10/2010 Ký kết Văn kiện hợp tác và đầu tư giữa Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam và Công ty tài chính quốc tế (IFC)


17

+ 06/07/2012 VietinBank được Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp
lại Giấy chứng nhận Doanh nghiệp (mã số Doanh nghiệp 0100111948) với vốn điều
lệ 26.218 tỷ đồng.
+ 27/12/2012 VietinBank chính thức ký kết bán 20% cổ phần cho Bank of

Tokyo Mitsubishi, Tập đoàn Tài chính - Ngân hàng lớn nhất của Nhật Bản
- Các thành tích và giải thưởng ngân hàng đạt được :
+ 31/07/2008, là ngân hàng đầu tiên của nước ta nhận chứng chỉ ISO 900:2000.
+ Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội ngân hàng Châu
Á, Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT).
+ Là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam mở chi nhánh tại Châu Âu.
+ Là đơn vị đầu tiên trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng tại Việt Nam vinh dự
nhận giải thưởng Ngôi sao Quốc tế Chất lượng tại Thụy Sĩ.
+ Là ngân hàng duy nhất trong ngành tài chính ngân hàng được bầu chọn
trong Top 10 giải thưởng Sao Vàng Đất Việt năm 2010.
+ Tại lễ trao giải Sao Vàng Đất Việt năm 2011, Vietinbank là ngân hàng duy
nhất được vinh danh 2 lần với giải thưởng TOP 10 thương hiệu Việt Nam và TOP
10 doanh nghiệp tiêu biểu trách nhiệm xã hội.
2.1.2 Bộ máy tổ chức.

Hình 2.1 : Hệ thống tổ chức của Ngân hàng Công thương.


18

Hình 2.2 : Cơ cấu tổ chức bộ máy và điều hành của Trụ sở chính

Hình 2.3 : Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Sở giao dịch, Chi nhánh cấp 1,2.
2.1.3 Các chi nhánh tại TPHCM.
Vietinbank có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 01 Sở giao
dịch, 151 Chi nhánh và trên 1000 Phòng giao dịch/ Quỹ tiết kiệm.
Có 9 Công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài chính, Công
ty Chứng khoán Công thương, Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản, Công ty
Bảo hiểm VietinBank, Công ty Quản lý Quỹ, Công ty Vàng bạc đá quý, Công ty
Công đoàn, Công ty Chuyển tiền toàn cầu, Công ty VietinAviva và 05 đơn vị sự

nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông tin, Trung tâm Thẻ, Trường Đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực, nhà nghỉ Bank Star I và nhà nghỉ Bank Star II - Cửa Lò.
Có quan hệ đại lý với trên 900 ngân hàng, định chế tài chính tại hơn 90 quốc gia
và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.


19

- Ngày 08/02/1991: Thành lập mới 69 chi nhánh NHCT.
- Ngày 20/04/1991: Thành lập Sở giao dịch II NHCT Việt Nam.
- Ngày 29/10/1991: Thành lập Ngân hàng liên doanh INDOVINA.
- Ngày 27/03/1993: Thành lập và thành lập lại 77 chi nhánh NHCT trên cả nước.
- Ngày 30/03/1995: Thành lập Sở giao dịch NHCT Việt Nam.
- Ngày 28/10/1996: Thành lập Công ty Cho thuê Tài chính Quốc tế Việt Nam.
- Ngày 01/07/1997: Thành lập Trung tâm Bồi dưỡng Nghiệp vụ.
- Ngày 26/01/1998: Thành lập Công ty Cho thuê tài chính.
- Ngày 29/06/1998: Đổi tên TTBDNV thành Trung tâm Đào tạo.
- Ngày 30/12/1998: Thành lập Sở giao dịch I NHCT Việt Nam.
- Ngày 22/04/1999: Thành lập Văn phòng Đại diện NHCT khu vực miền Nam.
- Ngày 10/07/2000: Thành lập Công ty Quản lý Khai thác Tài sản.
- Ngày 01/09/2000: Thành lập Công ty Chứng khoán.
- Ngày 27/06/2005: Thành lập Văn phòng Đại diện tại Tp. Đà Nẵng.
- Ngày 28/09/2007: Thành lập Trung tâm Thẻ NHCT Việt Nam.
- Ngày 17/03/2008: Thành lập Sở giao dịch III NHCT Việt Nam.
- Ngày 19/09/2008: Thành lập trường Đào tạo - phát triển nguồn nhân lực NHCT
- Ngày 06/09/2011: Thành lập NHCT Việt Nam - Chi nhánh Đức.
2.2 Tổng quan về ngân hàng Vietin Bank chi nhánh 7.
2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển.
Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh 7 hiện tọa lạc tại số
05 Phan Đăng Lưu, quận Bình Thạnh, TP HCM. Từ năm 1976 đến tháng 8/1988,

ngay sau thời kỳ Quân quản, chi nhánh NHNN quận Bình Thạnh được thành lập
trực thuộc chi nhánh NHNN TP.HCM. Từ tháng 8/1988, NHCT Việt Nam tách
khỏi NHNN Việt Nam. Chi nhánh NHNN Bình Thạnh đổi tên thành NHCT chi
nhánh 7 TP.HCM trực thuộc chi nhánh NHCT TP.HCM.


20

Từ 7/2009 lại đổi thành Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt
Nam chi nhánh7 trực thuộc Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt
Nam -Vietinbank.
Viettinbank chi nhánh 7 chính thức khai trương đi vào hoạt động từ quyết
định số 349/NHCT- QĐ ngày 20 tháng 9 năm 1993 và đến tháng 10/1993 được
nâng lên chi nhánh cấp 1, loại 1, trực thuộc NHCT Việt Nam, hoạt động theo
nguyên tắc hạch toán toàn ngành,thu nhập được hưởng theo kết quả kinh doanh,
chịu sự quản lý và phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh của Ngân hàng Thương
mại cổ phần Công Thương Việt Nam. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, chi
nhánh luôn đạt được những kết quả khả quan, đóng góp to lớn vào sự nghiệp phát
triển của kinh tế địa phương và toàn hệ thống Vietinbank.
2.2.2 Bộ máy tổ chức.
Vietbank chi nhánh 7 hiện có 150 cán bộ công nhân viên; bao gồm 6 phòng
nghiệp vụ: Phòng Khách hàng doanh nghiệp, Phòng bán lẻ, Phòng Kế toán, Phòng
Tổng hợp tiếp thị, Phòng Tổ chức hành chính, Phòng Tiền tệ ngân quỹ, 03 Phòng
Giao dịch loại 1 và 02 Phòng Giao dịch loại 2.
Giám đốc chi nhánh

Phó Giám đốc chi
nhánh

P.khác

h hàng
doanh
nghiệp

Phòng
Bán lẻ

Phòng
Kế
toán

Phòng
Tiền
tệ kho
quỹ

Phòng
Tổng
hợp

Hình 2.4 : mô hình tổ chức tại Vietinbank chi nhánh 7.

P.Tổ
chức
hành
chính

Phòng
Giao
dịch.



21

2.2.3 Hoạt động của các phòng ban.
a. Phòng Khách hàng doanh nghiệp:
Chức năng : tham mưu cho Ban Giám đốc chi nhánh trong quản lý, tổ chức
hoạt động kinh doanh đối với khách hàng doanh nghiệp phù hợp với định hướng
của NHCT trong từng thời kỳ và chế độ, quy định hiện hành của NHCT; và chịu
trách nhiệm thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch được giao trong từng thời kỳ.
Nhiệm vụ : quan hệ khách hàng, thẩm định tín dụng, tài trợ thương mại, quản
lý nợ, nghiên cứu và phát triển thị trường, tác nghiệp, công tác khác.
b. Phòng Kế toán:
Chức năng : Tham mưu Ban lãnh đạo chi nhánh trong công tác hạch toán kế
toán, quản lý tài sản chính, chi tiêu nội bộ; quản lý hệ thống máy tính và điện toán;
quản lý, kiểm kê tài sản, công cụ dụng cụ tại chi nhánh…,tiếp nhận và xử lý các
giao dịch tra soát và khiếu nại của khách hàng…
c. Phòng Tiền tệ kho quỹ:
Chức năng : Tham mưu Ban lãnh đạo chi nhánh trong công tác quản lý, sử
dụng tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, ấn chỉ quan trọng, hồ sơ tài sản đảm
bảo… của chi nhánh tại nơi giao dịch, kho bảo quản và trên đường vận chuyển.
d. Phòng Tổng hợp:
Chức năng : Tham mưu Ban lãnh đạo chi nhánh trong công tác lập, xây dựng,
giao kế hoạch, tổng hợp báo cáo tại chi nhánh, xử lý nợ có vấn đề.
e. Phòng Tổ chức hành chính:
Chức năng : Tham mưu cho Ban Giám đốc Chi nhánh trong công tác quản lý
cán bộ, văn phòng, hành chính quản trị của chi nhánh.
f. Phòng Bán lẻ:



22

Chức năng: Tham mưu cho ban lãnh đạo trong công tác Quản lý, tổ chức hoạt
động kinh doanh bán lẻ tại chi nhánh hoặc Phòng Giao dịch sao cho phù hợp với
định hướng của NHCT trong từng thời kỳ và chế độ, quy định hiện hành của
NHCT; và chịu trách nhiệm thực hiện các chỉ tiêu bán lẻ được giao theo quy định
hiện hành của NHCT trong từng thời kỳ.
2.3 Quy định chung về việc cấp và quản lí giới hạn tín dụng trong hệ thống
Ngân hàng thương mại Công Thương Việt Nam.
GHTD ở đây là số dư tín dụng tối đa Ngân hàng Công thương cấp cho khách
hàng trong một thời kỳ dưới hình thức cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, bao thanh toán
và các hình thức cấp tín dụng khác.
Cấp có thẩm quyền quyết định GHTD bao gồm Giám đốc chi nhánh, Phó giám
đốc Chi nhánh ( Được ủy quyền), Trưởng phòng giao dịch, Phó phòng giao dịch
(Được ủy quyền); Trưởng phòng, Phó phòng bán lẻ ( Được ủy quyền).
Cấp có thẩm quyền phê duyệt thông qua: Hội đồng quản trị; Hội đồng tín dụng
Trụ sở chính; Tổng giám đốc, Phó Tồng giám đốc (Được ủy quyền); Trưởng phòng,
Phó phòng phụ trách phòng Đánh giá xếp hạng và phê duyệt giới hạn tín dụng tại
Trụ sở chính /tại Thành phố Hồ Chí Minh ; Phó phòng phụ trách phòng Đánh giá
xếp hạng và phê duyệt giới hạn tín dụng tại Trụ sở chính /tại Thành phố Hồ Chí
Minh (Được ủy quyền); Trưởng phòng/ Phó phòng phụ trách phòng Kiểm soát giải
ngân tại Trụ sở chính/tại Thành phố Hồ Chí Minh, Phó phòng kiểm soát giải ngân
tai Trụ sở chính/tại Thành phố Hồ Chí Minh ( Được ủy quyền).
2.3.1 Thời hạn thẩm định, quyết định cấp tín dụng và giải quyết các phát sinh
Bảng : Thời hạn thẩm định, quyết định cấp tín dụng và giải quyết các phát sinh.


23

Cấp khoản tín dụng

đồng thời cấp GHTD

Bộ phận thẩm định, quyết định
cấp tín dụng

Cấp khoản tín dụng
đồng thời cấp GHTD

Chiết Cấp khoản tín Chiết
khấu
khấu
dụng
chứng
chứng
Trung từ xuất
Trung từ xuất
Ngắn
dài
dài
khẩu
khẩu
hạn
hạn
hạn

Cấp khoản tín
dụng
Ngắn
hạn


Hội đồng tín dụng trụ sở chính

2

2

2

2

2

2

Giám Đốc/ Phó Giám Đốc

1

1

1

1

1

1

Phòng Đánh giá xếp hạng


2

3

2

1

2

1

Phòng KHDN ( Trụ sở chính)

2

3

2

1

2

1

Thời gian kiểm tra, yêu cầu chi
nhánh bổ sung hồ sơ

2


2

2

1

2

1

Giám Đốc chi nhánh/ Lãnh đạo
phòng giao dịch

1

1

1

1

1

1

Phòng KHDN/ Phòng giao dịch

2


3

2

3

3

1

Đối với việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ : tối đa 02 ngày làm việc (với Chi nhánh),
tối đa 01 ngày làm việc (với Trụ sở chính).
Với các trường hợp điều chỉnh số tiền, hạn mức cho vay, bảo lãnh, thời hạn duy
trì hạn mức cho vay : thời gian tối đa là 02 ngày làm việc.
Trường hợp điều chỉnh thời hạn giải ngân, thời gian ân hạn và nhận hồ sơ trình
của Chi nhánh để giải quyết : thời hạn tối đa là 01 ngày.
2.3.2 Quy định về mức cấp tín dụng của NHCT.
a. Đối với một khách hàng:
Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá
15% vốn tự có của NHCT. Tổng mức dư nợ bao gồm cả tổng mức đầu tư vào trái
phiếu do khách hàng phát hành.
b. Đối với một khách hàng và người có liên quan :


24

Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan
không được vượt quá 25% vốn tự có của NHCT. Tổng mức dư nợ bao gồm cả tổng
mức đầu tư vào trái phiếu do khách hàng phát hành.
c. Các quy định khác :

NHCT không được cấp GHTD không có đảm bảo, cấp GHTD với những điều
kiện ưu đãi cho các doanh nghiệp mà NHCT kiểm soát và phải tuân thủ các hạn chế
- Tổng mức dư nợ cấp tín dụng của NHCT đối với một doanh nghiệp mà
NHCT nắm quyền kiểm soát không vượt quá 10% vốn tự có của NHCT.
- Tổng mức dư nợ cấp tín dụng của NHCT đối với các đối tượng hạn chế cấp tín
dụng theo quy định của pháp luật không quá 5% vốn tự có của NHCT.
2.4 Quy trình cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp.
Phòng KHDN thẩm định
và đề xuất cấp tín dụng

Giám đốc/Phó Giám đốc
chi nhánh quyết định cấp
tín dụng

Sơ đồ 2.1 : tóm tắt phân luồng công việc và luân chuyển hồ sơ tín dụng trường
hợp khách hàng của Phòng KHDN có nhu cầu cấp khoản tín dụng không phải trình
Trụ sở chính phê duyệt thông qua.

Phòng KHDN thẩm định
và đề xuất cấp tín dụng

Phòng KHDN thẩm định
và đề xuất cấp tín dụng

Phòng KHDN thẩm định
và đề xuất cấp tín dụng

Phòng KHDN thẩm định
và đề xuất cấp tín dụng


Phòng KHDN thẩm định
và đề xuất cấp tín dụng


25

Sơ đồ 2.2 : tóm tắt phân luồng công việc và luân chuyển hồ sơ tín dụng trường
hợp khoản tín dụng phải trình Trụ sở chính phê duyệt thông qua.
2.4.1 Bước 1: hướng dẫn, tiếp nhận , kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp tín dụng.
CBTD hướng dẫn khách hàng cung cấp đầy đủ thông tin liên quan như phương
án, dự án đề nghị cấp tín dụng cụ thể; hướng dẫn và giải thích cho bên đảm bảo về
thủ tục cầm cố, thế chấp tài sản; thông báo các hồ sơ, tài liệu cần phải xuất trình.
Sau đó tiến hành tiếp nhận hồ sơ; đối chiếu và kiểm tra sự đầy đủ, tính trung thực,
hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ do khách hàng, bên bảo đảm cung cấp, đối chiếu với các
nguồn thông tin khách thu thập được.
Ngoài ra, CBTD cần thu thập thêm thông tin khác liên quan đến khách hàng;
phương án, dự án đề nghị cấp tín dụng, tài sản đảm bảo hình thành từ các nguồn; cơ
quan chủ quản của doanh nghiệp, Hiệp hội ngành hàng… hoặc trường hơp phức tạp,
khó thu thập thông tin thì có thể đề xuất quyết định mua thông tin , thuê chuyên gia
tư vấn thẩm định, thuê công ty định giá độc lập…
2.4.2 Bước 2: thẩm định, lập tờ trình thẩm định và quyết định khoản tín
dụng, dự thảo hợp đồng cấp tín dụng, hợp đồng bảo đảm.
a. Xem xét tình hình sử dụng, hiệu lực của GHTD đã được phê duyệt và việc
chấp hành các điều kiện sử dụng GHTD.
CBTD xác định số dư tín dụng tính đến thời điểm thẩm định cấp tín dụng, thời
hạn duy trì GHTD, thực trạng tài sản đảm bảo. Trường hợp GHTD còn lại không đủ
để cấp tín dụng mới do khách hàng đề nghị, thì nội dung thẩm định và đề xuất tăng
số tiền/ kéo dài thời hạn duy trì GHTD khách hàng có thể được lập chung với nội
dung thẩm định và đề xuất cấp tín dụng trong một tờ trình.
b. Thẩm định phương án, dự án, đề nghị cấp tín dụng của khách hàng.

Trường hợp phát hành bảo lãnh theo hợp đồng nguyên tắc thì khi phát sinh nhu
cầu cấp bảo lãnh cụ thể thì chi nhánh phải thẩm định tính khả thi, hiệu quả của
phương án/dự án và ghi vào tờ trình thẩm định và quyết định cấp bảo lãnh từng lần.


×