Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Phân tích tác động của các yếu tố rủi ro đến kết quả kinh doanh sản phẩm bảo hiểm nhân thọ của các công ty bảo hiểm trên địa bàn thành phố huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 143 trang )

MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC ........................................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH - SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ.....................................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .........................................................................................vi
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1

Ế

1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1

U

2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................3

́H

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................4



5. Hiệu quả.......................................................................................................................9
6. Dàn ý nội dung nghiên cứu..........................................................................................9

H

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...............................................10

IN



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...........................10

K

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ VÀ RỦI RO TRONG KINH
DOANH BẢO HIỂM NHÂN THỌ ..............................................................................10

̣C

1.1.1. Lý thuyết về bảo hiểm nhân thọ ..........................................................................10

O

1.1.2. Lý thuyết về rủi ro và rủi ro trong kinh doanh bảo hiểm nhân thọ .....................15

̣I H

1.1.2.1. Khái niệm về rủi ro và rủi ro trong kinh doanh bảo hiểm nhân thọ .................15
1.1.2.2. Đặc điểm của rủi ro trong kinh doanh bảo hiểm nhân thọ ...............................17

Đ
A

1.1.2.3. Phân loại rủi ro trong kinh doanh .....................................................................18
1.1.2.4. Các rủi ro trong kết quả kinh doanh bảo hiểm nhân thọ ..................................19
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ..............................................................................................26
1.2.1. Bình luận các nghiên cứu liên quan ở trong và ngoài nước ................................26
1.2.2. Ý nghĩa của nghiên cứu này ................................................................................30
1.2.3. Thực trạng thị trường kinh doanh bảo hiểm nhân thọ trên thế giới ....................31

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ RỦI RO ĐẾN KẾT
QUẢ KINH DOANH SẢN PHẨM BHNT CỦA CÁC CÔNG TY BẢO HIỂM TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ .....................................................................................34
2.1. TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ......................................................34
i


2.1.1. Tình hình kinh doanh bảo hiểm nhân thọ tại thị trường Việt Nam .....................34
2.1.2. Tình hình kinh doanh bảo hiểm nhân thọ tại thành phố Huế ..............................41
2.1.3. Giới thiệu về các công ty bảo hiểm trên địa bàn thành phố Huế ........................43
2.1.3.1. Tổng quan về công ty bảo hiểm Bảo Việt chi nhánh Huế................................43
2.1.3.2. Tổng quan về công ty bảo hiểm Prudential chi nhánh Huế..............................45
2.1.3.3. Tổng quan về công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ AIA ....................................48
2.1.3.4. Tổng quan về công ty bảo hiểm PVI Sun Life .................................................49

U

Ế

2.2. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ RỦI RO ĐẾN KẾT QUẢ KINH
DOANH SẢN PHẨM BẢO HIỂM NHÂN THỌ CỦA CÁC CÔNG TY BẢO HIỂM
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ..........................................................................51

́H

2.2.1. Xây dựng mô hình mô phỏng (Simulation Modeling) ........................................51



2.2.2. Phân tích tác động của các yếu tố rủi ro đến kết quả kinh doanh sản phẩm bảo

hiểm nhân thọ của các công ty bảo hiểm trên địa bàn thành phố Huế ..........................66
2.2.2.1. Phân tích rủi ro tác động đến số lượng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ bán ra .. 67

H

2.2.2.2. Phân tích rủi ro tác động đến chi phí cho một hợp đồng BHNT bán ra...........74

IN

2.2.2.3. Phân tích rủi ro tác động đến mức thu trên một hợp đồng BHNT bán ra ........79

K

2.2.2.4. Phân tích rủi ro tác động đến lợi nhuận của một số công ty bảo hiểm trên địa
bàn thành phố Huế.........................................................................................................85

̣C

2.3. NHẬN XÉT CHUNG.............................................................................................97

̣I H

O

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÁC
ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ KINH DOANH SẢN PHẨM BHNT CỦA CÁC CÔNG TY
BẢO HIỂM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ .....................................................99
3.1. ĐỊNH HƯỚNG ......................................................................................................99

Đ

A

3.2. GIẢI PHÁP...........................................................................................................100
3.2.1. Nghiên cứu giải pháp về rủi ro liên quan đến khách hàng ................................100
3.2.2. Nghiên cứu giải pháp về rủi ro liên quan đến hợp đồng ...................................101
3.2.3. Nghiên cứu giải pháp hạn chế rủi ro về chi phí.................................................103
3.2.4. Nghiên cứu giải pháp hạn chế rủi ro liên quan đến chất lượng SP và nhân viên ..104
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................107
1. KẾT LUẬN .............................................................................................................107
2. KIẾN NGHỊ.............................................................................................................109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................112
ii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Danh sách các công ty BHNT đang hoạt động tại thành phố Huế ....................5
Bảng 2. Quá trình thu thập thông tin dữ liệu sơ cấp........................................................7
Bảng 2.1. Tổng quan tình hình kinh doanh BH tại thị trường Việt Nam năm 2014 .....35
Bảng 2.2. Danh sách các công ty BHNT đang hoạt động tại thành phố Huế ...............42
Bảng 2.3. Tình hình kinh doanh của công ty Bảo Việt nhân thọ chi nhánh Huế từ năm
2010-2014 ......................................................................................................................44
Bảng 2.4. Các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ của công ty BHNT Bảo Việt...................45

Ế

Bảng 2.5. Các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ của công ty BHNT Frudential.................46

U

Bảng 2.6. Tình hình kinh doanh của công ty bảo hiểm nhân thọ Prudential ................47


́H

chi nhánh Huế từ năm 2010-2014 .................................................................................47



Bảng 2.7. Các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ của công ty BHNT AIA ..........................49
Bảng 2.8. Kết quả kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, biến đo lường: Số lượng hợp đồng

H

bảo hiểm nhân thọ bán ra trung bình mỗi năm (Đvt: HĐ/năm) ....................................53

IN

Bảng 2.9. Mô hình mô phỏng biến động của kết quả kinh doanh bảo hiểm nhân thọ,
biến đo lường: Số lượng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ bán ra ......................................56

K

Bảng 2.10. Kết quả kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, biến đo lường: chi phí trung bình

̣C

cho một hợp đồng bảo hiểm nhân thọ bán ra (Đvt:Triệu đồng/HĐ/năm) .....................60

O

Bảng 2.11. Mô hình mô phỏng biến động của kết quả kinh doanh bảo hiểm nhân thọ,


̣I H

biến đo lường: Chi phí cho một hợp đồng bảo hiểm nhân thọ ......................................61
Bảng 2.11. Kết quả kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, biến đo lường: Mức thu bình quân

Đ
A

mỗi hợp đồng BHNT bán ra (Triệu đồng/HĐ/năm)......................................................63
Bảng 2.12. Mô hình mô phỏng biến động của kết quả kinh doanh bảo hiểm nhân thọ,
biến đo lường: Mức thu trên một hợp đồng bảo hiểm nhân thọ....................................66
Bảng 2.13. Kết quả phân tích thống kê mô tả số lượng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
bán ra Năm nghiên cứu và Năm cơ sở ..........................................................................67
Bảng 2.14. Kết quả phân tích thống kê mô tả chi phí cho một hợp đồng ....................74
Bảng 2.15. Kết quả phân tích thống kê mô tả mức thu .................................................80
Bảng 2.16. Kết quả phân tích thống kê mô tả mức thu giữa Năm nghiên cứu và Năm
cơ sở...............................................................................................................................96
iii


DANH MỤC HÌNH - SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ
Hình 1. Quy trình phân tích, xử lý dữ liệu ......................................................................8
Hình 2.1. Tăng trưởng doanh thu phí BHNT ở các khu vực.........................................32
trên thế giới những năm gần đây ...................................................................................32
Hình 2.1. Doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ theo nghiệp vụ năm 2014........................37
Hình 2.2. Thị phần BHNT Việt Nam năm 2014 ...........................................................39
Hình 2.3. Kết quả mô phỏng về số lượng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ bán ra............69

Ế


Hình 2.4. Biểu đồ tác động của rủi ro đến số lượng hợp đồng bán ra...........................70

U

Hình 2.5. Kết quả phân tích độ nhạy số lượng hợp đồng bảo hiểm bán ra: hệ số hồi

́H

quy .................................................................................................................................71
Hình 2.6. Hệ số tương quan về mức độ tác động của rủi ro đến số lượng hợp đồng bán



ra ....................................................................................................................................72
Hình 2.7. Kết quả mô phỏng về chi phí trên một hợp đồng bảo hiểm nhân thọ ...........75

H

Hình 2.8. Kết quả phân tích độ nhạy chi phí cho một hợp đồng bảo hiểm nhân thọ: hệ

IN

số hồi quy.......................................................................................................................77

K

Hình 2.9. Hệ số tương quan về mức độ tác động của rủi ro đến chi phí cho một hợp
đồng bảo hiểm nhân thọ bán ra......................................................................................78


̣C

Hình 2.10. Kết quả mô phỏng về mức thu trên một hợp đồng bảo hiểm nhân thọ .......81

O

Hình 2.11. Biểu đồ tác động của từng rủi ro đến mức thu trên một hợp đồng bảo hiểm

̣I H

nhân thọ .........................................................................................................................82

Đ
A

Hình 2.12. Kết quả phân tích độ nhạy mức thu trên một hợp đồng bảo hiểm: Hệ số hồi
quy .................................................................................................................................83
Hình 2.13. Hệ số tương quan về mức độ tác động của rủi rođến mức thu trên một hợp
đồng bán ra ....................................................................................................................84
Hình 2.14. Biểu đồ phân bố lợi nhuận theo xác suất xảy ra rủi ro Cold Canvasing ....86
Hình 2.15. Biểu đồ phân bố lợi nhuận theo xác suất xảy ra rủi ro do hợp đồng mất
hiệu lực ..........................................................................................................................87
Hình 2.16. Biểu đồ phân bố lợi nhuận theo xác suất xảy ra rủi ro do mất nhân sự chủ
chốt của công ty.............................................................................................................88

iv


Hình 2.17. Biểu đồ phân bố lợi nhuận theo xác suất xảy ra rủi ro xuất phát từ tin đồn
ảnh hưởng mạnh đến công ty ........................................................................................88

Hình 2.18. Biểu đồ phân bố lợi nhuận theo xác suất xảy ra rủi ro đột ngột tăng số
lượng hợp đồng phải bù.................................................................................................89
Hình 2.19. Biểu đồ phân bố lợi nhuận theo xác suất xảy ra rủi ro tổ chức hội thảo
nhưng không thành công ...............................................................................................90
Hình 2.20. Biểu đồ phân bố lợi nhuận theo xác suất xảy ra rủi ro xuất hiện đối thủ
cạnh tranh mới ...............................................................................................................91

Ế

Hình 2.21. Biểu đồ phân bố lợi nhuận theo xác suất xảy ra rủi ro điều chỉnh số lượng

U

lớn hợp đồng..................................................................................................................91

́H

Hình 2.22. Biểu đồ hệ số hồi quy về mức độ tác động của các rủi ro đến lợi nhuận...92



Hình 2.23. Biểu đồ hệ số tương quan về mức độ tác động của rủi ro đến lợi nhuận ....94
Hình 2.24. Kết quả phân tích thống kê mô tả lợi nhuận từ việc bán bảo hiểm Năm

Đ
A

̣I H

O


̣C

K

IN

H

nghiên cứu và Năm cơ sở ..............................................................................................96

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Bảo hiểm

BHNT:

Bảo hiểm nhân thọ

HĐ:

Hợp đồng

DNBH :

Doanh nghiệp bảo hiểm

DNMGBH:


Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

DNTBH:

Doanh nghiệp tái bảo hiểm

HĐBH:

Hợp đồng bảo hiểm

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

VPĐD:

Văn phòng đại diện

Đ
A

̣I H

O

̣C

K


IN

H



́H

U

Ế

BH:

vi


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước, thị trường bảo hiểm
Việt Nam những năm gần đây phát triển rất sôi động và đa dạng, mức độ cạnh tranh
trở nên hết sức gay gắt. Số lượng các công ty bảo hiểm đang gia tăng, nhiều dạng bảo
hiểm không chỉ bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ mà còn ba lĩnh vực: cá nhân, tài sản
và trách nhiệm dân sự.

U

Ế

Việt Nam bắt đầu ngành công nghiệp bảo hiểm từ năm 1993, từ thời điểm đó

đến nay đã có một bước tiến dài với những nỗ lực. Trong những năm vừa qua, thị

́H

trường bảo hiểm đã có những bước phát triển nhanh chóng cả về chất và lượng, đánh



dấu bước phát triển căn bản từ một thị trường độc quyền nhà nước sang một thị trường
khá hoàn chỉnh theo cơ chế kinh tế thị trường với sự tham gia của đủ mọi thành phần

H

kinh tế và đã trở thành một ngành kinh doanh giàu tiềm năng phát triển, thu hút rất

IN

nhiều lao động. Nếu như trước đây chỉ có một công ty bảo hiểm là Bảo Việt, thì hiện
nay có hơn 60 doanh nghiệp. Tuy nhiên, do chính sách khác nhau, thị phần bảo hiểm

K

Việt Nam được chia không đồng đều. Trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ, bởi vì

̣C

chính sách Việt Nam vẫn chưa mở cửa, doanh nghiệp bảo hiểm nội địa chiếm 95% thị

O


phần trong khi doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài chiếm 62,5% thị phần thị trường bảo

̣I H

hiểm nhân thọ. Với hơn 800 loại sản phẩm, lợi ích chính của lĩnh vực này đến từ phí bảo
hiểm. Tốc độ tăng trưởng doanh thu phí bảo hiểm của ngành này năm 1993-2004 là

Đ
A

38%/năm. Sự đóng góp của ngành bảo hiểm vào GDP đã tăng trưởng đáng kể; từ 0,37%
năm 1993 lên đến 2,13% vào cuối năm 2006. Tổng số tiền bảo hiểm bồi thường cho các
hộ gia đình và kinh tế 2000-2005 đạt 12.300 tỷ đồng. Đến cuối năm 2014, tổng số tiền
đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm là 65,802 tỷ đồng, chiếm 2,44% GDP. Đây là số
lượng đáng kể vì năm 2001 con số chỉ là 1,06% GDP [1].
Mặt khác, theo một kết quả điều tra của Cục quản lý và giám sát bảo hiểm cho
thấy, chỉ 8% dân số Việt Nam mua bảo hiểm nhân thọ [1]. Điều này cho thấy nhận
thức của dân chúng về bảo hiểm nhân thọ còn hạn chế. Trong khi ở các quốc gia phát
triển, mua bảo hiểm là một trong những điều thiết yếu nhất trong cuộc sống. Khảo sát
tại Việt Nam cho thấy, những nguyên nhân thường được người dân đưa ra khi không
1


mua bảo hiểm nhân thọ là vì thu nhập còn thấp, không có đủ khả năng tài chính. Khi
người dân tham gia bảo hiểm nhân thọ, họ chỉ quan tâm đến tính tiết kiệm là chủ yếu.
Tính rủi ro trong chính sách bảo mật, sự an toàn trong quản lý tài chính, uy tín của
công ty. Bên cạnh đó các chính sách giao kết trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ vẫn
chưa thực sự được quan tâm khi đây lại là yếu tố chính thể hiện vai trò của bảo hiểm
nói chung và bảo hiểm nhân thọ nói riêng.
Do bảo hiểm nhân thọ đang được nhiều người quan tâm sử dụng, thịnh hành

khiến nhiều công ty bảo hiểm nổi lên sẽ không tránh khỏi việc bị giả mạo hay bị lừa

Ế

đảo làm khách hàng ngày càng mất đi lòng tin vào các công ty bảo hiểm uy tín. Khi

U

người mua bỏ tiền ra để mua sự chia sẻ tổn thất, còn người bán chịu trách nhiệm chia

́H

sẻ về tổn thất thì chắc chắn sự đảm bảo rủi ro là yếu tố được người mua đặt lên hàng
đầu. Ngoài những khó khăn do chính sách bảo hiểm chưa hoàn thiện thì nguy cơ rủi ro



trong các công ty bảo hiểm nhân thọ do vốn, việc cạnh tranh không lành mạnh về hạ
phí bảo hiểm dưới mức an toàn, tăng hoa hồng quá mức quy định… càng làm tăng rủi

H

ro của các công ty bảo hiểm ở Việt Nam thì nguy cơ phá sản, làm ăn thua lỗ, không

IN

thu xếp được tái bảo hiểm, mất uy tín, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh là khá cao.

K


Từ trước đến nay các công ty bảo hiểm luôn chia sẻ, chịu trách nhiệm rủi ro cho khách
hàng của mình, nhưng khi chính các công ty đó chịu những tổn thất rủi ro thì thẻ bảo

̣C

hiểm cho chính công ty đó là gì?

O

Trong những năm qua, các công ty bảo hiểm trên địa bàn thành phố Huế đang

̣I H

phải đối mặt với những biến động rủi ro chưa xác định được đã mang đến những tác
động và tổn thất không nhỏ, bên cạnh đó do điều kiện kinh tế xã hội, do vẫn thiếu kinh

Đ
A

nghiệm về cái nhìn toàn diện nên việc nghiên cứu, phân tích về các yếu tố rủi ro đến
kết quả kinh doanh sản phẩm bảo hiểm nhân thọ của các công ty bảo hiểm trên địa
bàn thành phố Huế nói riêng vẫn còn gặp những vấn đề khó khăn. Để hiểu rõ hơn về
thị trường bảo hiểm nhân thọ hiện nay cùng với những rủi ro mà các công ty bảo hiểm
và khách hàng đã và đang gặp phải một cách cụ thể hơn, tác giả quyết định lựa chọn đề
tài “Phân tích tác động của các yếu tố rủi ro đến kết quả kinh doanh sản phẩm bảo
hiểm nhân thọ của các công ty bảo hiểm trên địa bàn thành phố Huế” với hi vọng
có thể tìm ra những rủi ro và đề xuất các giải pháp khắc phục để các công ty bảo hiểm
ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng, cũng mở ra hướng đi mới giúp công ty
ngày càng hoàn thiện hơn.
2



2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện nhằm hướng đến việc đạt những mục tiêu sau:
 Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về bảo hiểm nhân thọ và các loại rủi ro tác
động đến kết quả kinh doanh sản phẩm BHNT.
 Xây dựng mô hình mô phỏng kết quả hoạt động kinh doanh BHNT, và các loại
rủi ro xuất hiện trong quá trình kinh doanh BHNT.
 Phân tích tác động của các yếu tố rủi ro đến số lượng hợp đồng, doanh thu và

Ế

chi phí kinh doanh sản phẩm BHNT.

U

 Đề xuất những giải pháp để kiểm soát những rủi ro có khả năng tác động đến

́H

kết quả kinh doanh sản phẩm BHNT của các công ty bảo hiểm trên địa bàn thành phố



Huế.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

H

3.1. Đối tượng nghiên cứu


IN

Khách thể nghiên cứu: các cán bộ có kinh nghiệm, các trưởng nhóm tư vấn sản
trên địa bàn thành phố Huế.

K

phẩm BHNT và các chuyên viên kế toán tại các công ty BHNT được chọn phỏng vấn

O

̣C

Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố rủi ro tác động đến kết quả kinh doanh sản

̣I H

phẩm BHNT của các công ty BHNT trên địa bàn thành phố Huế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

Đ
A

Phạm vi không gian: Nghiên cứu tập trung điều tra, phân tích thực trạng tác

động của các rủi ro đến kết quả kinh doanh sản phẩm BHNT tại 4 công ty bảo hiểm
được chọn là: Công ty Bảo Việt nhân thọ; Công ty bảo hiểm nhân thọ Prudential;
Công ty bảo hiểm nhân thọ AIA và Công ty bảo hiểm nhân thọ PVI Sunlife (lý do chọn
4 công ty này nhằm đại diệm cho tổng thể 8 công ty kinh doanh sản phẩm BHNT trên

địa bàn sẽ được trình bày trong phần phương pháp nghiên cứu).
Phạm vi thời gian: Nhằm đảm bảo tính cập nhật của đề tài, các dữ liệu phục vụ
cho đề tài sẽ được thu thập trong phạm vi thời gian từ năm 2010 đến quý I năm 2015.

3


Quá trình thu thập và phân tích dữ liệu sẽ được tiến hành trong vòng 6 tháng (từ
3/2015 đến tháng 9/2015).
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nhằm đảm bảo có đầy đủ thông tin, dữ liệu phục vụ cho việc phân tích, nghiên
cứu sử dụng cả hai nguồn: Dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp. Các loại thông tin theo
từng nguồn, cách thức thu thập và xử lý sẽ được trình bày dưới đây:
4.1. Nguồn dữ liệu thứ cấp

Ế

Nhằm phục vụ cho quá trình nghiên cứu, tùy theo từng giai đoạn, nghiên cứu

U

thu thập các dữ liệu thứ cấp từ các nguồn như:

́H

 Các giáo trình, tạp chí chuyên ngành, tài liệu học thuật có liên quan về quản trị rủi



ro nói chung, cũng như quản trị rủi ro trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ nói riêng.

 Các đề tài, công trình nghiên cứu của các tác giả ở trong và ngoài nước về lĩnh vực

H

có liên quan.

IN

 Các báo cáo tài chính, báo cáo thường niên về hoạt động kinh doanh của các công

K

ty bảo hiểm nhân thọ trên địa bàn thành phố Huế.
 Các văn bản quy định, thông tin từ Cục Quản lý giám sát bảo hiểm, Bộ Tài Chính

O

̣C

 Các website, dữ liệu điện tử về lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ.

̣I H

4.2. Nguồn dữ liệu sơ cấp

Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua 2 giai đoạn: Nghiên cứu định tính và

Đ
A


nghiên cứu định lượng (trình bày chi tiết ở bảng 2).
Về đối tượng được phỏng vấn, để đảm bảo thu thập được thông tin có tính đại

diện cao, cũng như khả năng đưa vào xử lý được, nghiên cứu đã tiến hành lựa chọn kỹ
lưỡng công ty BHNT để đưa vào danh sách thu thập dữ liệu, cũng như các đối tượng
phỏng vấn cụ thể trong từng công ty.
Về công ty được chọn, hiện nay trên địa bàn thành phố Huế có khoảng 25 công
ty bảo hiểm (hoạt động trong nhiều mảng như bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm phi nhân
thọ, môi giới bảo hiểm và tái bảo hiểm); trong đó có 8 công ty có tham gia hoạt động
trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ (bảng 1).
4


Bảng 1. Danh sách các công ty BHNT đang hoạt động tại thành phố Huế
STT

Tên công ty

Thời gian kinh doanh

CN công ty Bảo Việt Nhân thọ

15 năm

2

CN công ty BHNT Prudential

11 năm


3

CN công ty BHNT AIA

5 năm

4

CN công ty BHNT PVI Sun Life

2 năm

5

CN công ty BHNT Hanwha Life

1 năm

6

CN công ty BHNT Dai-ichi

3 năm

7

CN công ty BHNT Vietinbank Aviva

8


CN công ty BHNT ACE (ACE life)

Ế

1

U

Dưới 1 năm

́H

Dưới 1 năm



(Nguồn: Cục Quản Lý và Giám Sát Bảo Hiểm)
Trên cơ sở lựa chọn ngẫu nhiêu, kết hợp với thông tin về thời gian kinh doanh

H

của các chi nhánh công ty BHNT này, và yêu cầu của quá trình phân tích sau này

IN

(phần mềm @Risk chạy dựa trên dữ liệu quá khứ với yêu cầu quãng thời gian tương
đối dài), nghiên cứu quyết định lựa chọn 4 công ty để tiến hành phỏng vấn, đó là:

̣C


ty BHNT PVI Sun Life.

K

Công ty Bảo Việt Nhân thọ; Công ty BHNT Prudential; Công ty BHNT AIA và Công

O

Về đối tượng phỏng vấn được chọn ở mỗi công ty, nghiên cứu hướng đến đối

̣I H

tượng là những cán bộ, chuyên gia am hiểu sâu về tình hình hoạt động kinh doanh của

Đ
A

đơn vị, những người có khả năng nắm bắt và đánh giá được tác động của các yếu tố rủi
ro tác động đến kết quả kinh doanh sản phẩm BHNT ở công ty của họ, đó là: Giám
đốc, các trưởng phòng, phó phòng, các cán bộ, nhân viên (bộ phận kế toán, bộ phận
kinh doanh,…) lâu năm, có kinh nghiệm đang làm việc tại các công ty bảo hiểm nhân
thọ thuộc chi nhánh Huế.
Về phương pháp thu thập dữ liệu, có 2 cách thức thu thập dữ liệu chính là:
Phỏng vấn nhóm và phỏng vấn cá nhân. Trong đó, chú trọng việc sử dụng phương
pháp Phỏng vấn nhóm (các nhóm gồm trên 3 cá nhân trong cùng công ty BHNT hoặc
đến từ nhiều công ty khác nhau, với 3 thành phần là: lãnh đạo, bộ phận kế toán và bộ
phận kinh doanh), bởi lẽ:
5



 Thứ nhất, phỏng vấn nhóm giúp giảm bớt các nhận định chủ quan, phiến diện từ
một phía, một cá nhân. Nói cách khác, thông qua việc tranh luận giữa các thành
viên trong nghiên cứu về những vấn đề được đưa ra, các kết quả từ Phỏng vấn
nhóm thường mang tính khách quan và có tính đại diện cao.
 Thứ hai, phỏng vấn nhóm giúp tăng khả năng tìm ra câu trả lời cho những vấn đề
được đưa ra. Trong khi một thành viên đề xuất ý kiến của mình, có thể vô tình nhớ
ra những thực tiễn hoặc quan điềm mà trước đó anh ta không biết đến.
Tuy phỏng vấn nhóm có nhiều ưu điểm, nhưng trong nhiều trường hợp, phương

Ế

pháp phỏng vấn cá nhân vẫn được sử dụng, như:

́H

U

 Trường hợp gặp khó khăn trong việc sắp xếp thời gian phỏng vấn các chuyên gia
trong cùng công ty BHNT, hoặc từ các công ty khác nhau.



 Trường hợp các cá nhân từ các công ty khác nhau, từ chối tham gia phỏng vấn
nhóm.

H

Về kỹ thuật thu thập dữ liệu, nghiên cứu áp dụng kỹ thuật DELPHI. Đây là kỹ

IN


thuật thông tin liên lạc có cấu trúc, có nguồn gốc từ phương pháp dự đoán đối xứng và

K

dự báo tương tác dựa trên bảng trả lời câu hỏi của các chuyên gia [12]. Với quy mô
mẫu điều tra gồm 2 nghiên cứu (trên 3 người/nhóm) và 12 cá nhân từ 4 công ty BHNT

O

̣C

được chọn. Trình tự phỏng vấn để thu thập các dữ liệu định lượng sẽ trải qua 3 bước:

̣I H

Bước 1: Phỏng vấn cá nhân với 4 chuyên viên kế toán đến từ 4 công ty được chọn
Bước 2: Phỏng vấn cá nhân với 8 người (lãnh đạo, chuyên viên phòng kinh doanh

Đ
A

và các trưởng nhóm tư vấn từ 4 công ty được chọn

Bước 3: Phỏng vấn 2 nhóm nghiên cứu đến từ 4 công ty được chọn
Trong quá trình này, sau mỗi bước, phỏng vấn viên cung cấp một bản tóm tắt

bất kỳ các dự đoán của các chuyên gia từ vòng trước cũng như lý do tại sao họ đưa ra
để hỗ trợ cho lựa chọn của mình. Vì vậy, các kết quả phỏng vấn bởi ở bước trước được
đánh giá bởi các bước sau, tương tự kết quả phản hồi từ các bước sau cũng được xem

xét bởi các thành viên ở bước trước nhằm có sự thống nhất cao, trước khi nghiên cứu
có được kết quả cuối cùng.

6


Bảng 2. Quá trình thu thập thông tin dữ liệu sơ cấp
Giai đoạn

Các thông tin cần thu thập

Đối tượng thu thập

Các công cụ sử dụng

H


́H

U

Ế

- Các nhận định về tình hình hoạt động
kinh doanh của thị trường và công ty.
- Số lượng: 4 chuyên gia từ 4 công ty
- Thông tin về các biến đo lường hiệu quả BHNT mục tiêu và 1 giảng viên giảng Nghiên cứu sẽ áp dụng kỹ thuật
dạy về quản trị rủi ro.
Bước thu hoạt động kinh doanh sản phẩm BHNT.

phỏng vấn cá nhân (Dựa trên yếu tố
thập thông - Thông tin về danh mục các rủi ro có - Đối tượng chuyên gia: giám đốc, các kinh nghiệm của đối tượng được
tin định
khả năng tác động đến kết quả kinh trưởng phòng, phó phòng, các cán bộ, phỏng vấn, kết hợp với các thông tin
tính
doanh sản phẩm BHNT của công ty.
nhân viên lâu năm, có kinh nghiệm thứ cấp đã được thu thập và chuẩn bị
- Thông tin về các biện pháp kiểm soát đang làm việc tại các công ty bảo hiểm trước)

K

IN

rủi ro hiện tại đang áp dụng và các biện trên địa bàn thành phố Huế.
pháp dự kiến áp dụng trong thời gian tới.

Đ

A

̣I H

O

̣C

- Phỏng vấn trực tiếp có sử dụng
- Thông tin khoảng dao động về giá trị - Số lượng: 2 nhóm chuyên gia (trên 3
bảng hỏi.
của các biến đo lường hiệu quả hoạt người/nhóm) và 12 cá nhân từ 4 công ty

- Nghiên cứu áp dụng kỹ thuật
BHNT được chọn.
Bước thu động kinh doanh sản phẩm BHNT.
DELPHI, dựa trên cả 2 phương pháp:
thập thông - Thông tin về mô tả tần suất xảy ra - Đối tượng chuyên gia: giám đốc, các
phỏng vấn nhóm và phỏng vấn cá
tin định
tương ứng với từng loại rủi ro.
trưởng phòng, phó phòng, các cán bộ,
nhân.
lượng
- Thông tin về mô tả mức độ tác động nhân viên lâu năm, có kinh nghiệm
- Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được so
đến các biến đo lường khi xảy ra tương đang làm việc tại các công ty bảo hiểm
sánh, đối chiếu với các thông tin thứ cấp
trên địa bàn thành phố Huế
ứng với từng loại rủi ro.
có sẵn nhằm xem xét mức độ tin cậy.

7


Về phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu, sau khi thu thập các dữ liệu về đánh
giá mức độ tác động và tần suất của từng loại rủi ro đến tới kết quả kinh doanh sản
phẩm bảo hiểm nhân thọ của các công ty bảo hiểm trên địa bàn thành phố Huế, nghiên
cứu sẽ tiếp tục sử dụng phương pháp mô phỏng rủi ro Monte Carlo thực hiện trên cơ
sở công cụ phân tích rủi ro @Risk nhằm đánh giá tác động của các Biến cố xác định
(gây ra bởi các nguyên nhân tiêu cực hoặc tích cực hoặc bao gồm cả hai, và diễn ra
thường xuyên, có tính chu kỳ ổn định) và Biến cố không xác định (gây ra bởi các
nguyên nhân không xác định trước, xuất hiện tức thời, không ổn định) đến kết quả


U

Ế

kinh doanh bảo hiểm nhân thọ của các công ty bảo hiểm trên địa bàn thành phố Huế.



́H

Xác định các biến đo lường, các biến
cố xác định và không xác định

H

Xây dựng mô hình mô phỏng

̣C

K

IN

Thu thập dữ liệu mô phỏng tác động
của các biến cố xác định và biến cố
không xác định

̣I H


O

Phân tích dữ liệu

Đ
A

Phân tích
thống kê mô tả
biến đo lường,
so sánh giữa
năm nghiên
cứu và năm cơ
sở

Phân tích kết
quả mô phỏng
các biến đo
lường

Phân tích mức
độ tác động của
các rủi ro đến
biến đo lường:
dựa trên hệ số
tương quan và
hệ số hồi quy

Phân bố xác
suất xảy ra của

các rủi ro tác
động đến biến
đo lường

Hình 1. Quy trình phân tích, xử lý dữ liệu
Trong đó:
 Các biến đo lường, gồm: Lượng hợp đồng BHNT bán ra, doanh thu trên mỗi hợp
8


đồng và chi phí trên mỗi hợp đồng.
 Biến cố xác định: Là những rủi ro xảy ra với tần suất thường xuyên qua các thời kỳ.
 Biến cố không xác định: Là những rủi ro xảy ra ngẫu nhiên, với tần suất không ổn
định qua các thời kỳ.
 Năm nghiên cứu: là năm giả định tồn tại nguy cơ xảy ra rủi ro.
 Năm cơ sở: là năm giả định hoàn toàn không xuất hiện rủi ro.
5. HIỆU QUẢ

Ế

 Kết quả nghiên cứu là nguồn tài liệu lý luận và thực tiễn quan trọng bổ sung

U

vào nội dung giảng dạy một số môn học về quản trị rủi ro.

́H

 Ứng dụng công cụ @Risk trong nghiên cứu để xem xét mức độ phù hợp và hiệu
quả của công cụ này trong phân tích rủi ro kinh doanh với thực tiễn tại Việt Nam.




 Kết quả nghiên cứu góp phần giúp cho doanh nghiệp kinh doanh BHNT nhận

IN

biết và đã có các biện pháp kiểm soát.

H

dạng được các yếu tố rủi ro tiềm ẩn mới bên cạnh các yếu tố truyền thống mà họ đã

K

 Kết quả nghiên cứu cũng giúp doanh nghiệp nhận dạng được thứ tự về mức độ
tác động của từng loại rủi ro, qua đó giúp họ điều chỉnh thứ tự ưu tiên về các biện pháp

O

̣C

kiểm soát rủi ro tại đơn vị.

̣I H

6. DÀN Ý NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

Đ

A

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Phân tích tác động của rủi ro đến kết quả kinh doanh sản phẩm BHNT

của các công ty bảo hiểm trên địa bàn thành phố Huế
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong kết quả kinh
doanh sản phẩm BHNT của các công ty bảo hiểm trên địa bàn thành phố Huế
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

9


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ VÀ RỦI RO TRONG KINH
DOANH BẢO HIỂM NHÂN THỌ
1.1.1. Lý thuyết về bảo hiểm nhân thọ

Ế

1.1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm nhân thọ

U

Theo khoản 12 điều 3 Luật kinh doanh bảo hiểm (2000), "Bảo hiểm nhân thọ

́H


là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người đóng bảo hiểm sống hoặc chết.



Doanh nghiệp bảo hiểm có thể chi trả quyền lợi bảo hiểm khi có rủi ro hay không
có rủi ro" [10].

H

Theo Viện quản lý bảo hiểm nhân thọ Hoa Kỳ (LOMA), bảo hiểm nhân thọ

IN

được định nghĩa như là một loại hình bảo hiểm trả tiền khi phát sinh cái chết của

K

người được bảo hiểm. Trên phương diện pháp lý, bảo hiểm nhân thọ là một loại hình
bảo hiểm, trong đó để nhận được phí bảo hiểm của người tham gia bảo hiểm thông qua

̣C

một hợp đồng, nhà bảo hiểm cam kết sẽ trả cho một hoặc nhiều người thụ hưởng một

O

số tiền nhất định hoặc một khoản trợ cấp nhất định trong trường hợp người được bảo

̣I H


hiểm bị tử vong hoặc người được bảo hiểm sống đến một thời điểm đã được chỉ rõ
trong hợp đồng. Trên phương diện kỹ thuật, bảo hiểm nhân thọ là một nghiệp vụ bao

Đ
A

hàm những cam kết mà việc thực hiện những cam kết này phụ thuộc vào tuổi thọ của
con người [6].

Một số định nghĩa khác cho rằng: Bảo hiểm nhân thọ là loại hình bảo hiểm
bảo đảm cho các rủi ro liên quan đến tuổi thọ của con người. Bao gồm bảo hiểm
trong trường hợp tử vong, bảo hiểm trong trường hợp sống và bảo hiểm nhân thọ
hỗn hợp [6].
Bảo hiểm nhân thọ là sự cam kết giữa người bảo hiểm và người tham gia bảo
hiểm, trong đó người bảo hiểm sẽ trả cho người tham gia bảo hiểm (hoặc người thụ
hưởng quyền lợi bảo hiểm) một số tiền nhất định khi có những sự kiện đã định trước
10


xảy ra (người được bảo hiểm bị chết hoặc sống đến một thời điểm nhất định), còn
người tham gia bảo hiểm nộp phí đầy đủ và đúng hạn. Nói cách khác, bảo hiểm nhân
thọ là quá trình bảo hiểm các rủi ro có liên quan đến sinh mạng, cuộc sống và tuổi thọ
của con người [7].
Tóm lại, có thể hiểu bảo hiểm nhân thọ là sự cam kết giữa người bảo hiểm và
người tham gia bảo hiểm trong đó người bảo hiểm phải trả số tiền bảo hiểm cho người
được bảo hiểm (người hưởng thụ quyền lợi bảo hiểm) khi có những sự kiện bảo hiểm
xảy ra (người được bảo hiểm bị chết hoặc sống đến một thời điểm nhất định), người

Ế


tham gia phải nộp phí đầy đủ và đúng hạn.

U

1.1.1.2. Đặc điểm cơ bản của bảo hiểm nhân thọ

́H

Đối tượng của bảo hiểm nhân thọ là con người, nhưng không như bảo hiểm



sinh mạng hay bảo hiểm tai nạn con người trong bảo hiểm phi nhân thọ, chỉ rủi ro chết
hay thương tật toàn bộ vĩnh viễn của đối tượng được bảo hiểm mới thuộc phạm vi bảo

H

hiểm của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. Bên cạnh đó, mặc dù đối tượng của bảo hiểm

IN

nhân thọ là con người nhưng bảo hiểm nhân thọ không bảo đảm những chi phí y tế
như trong các loại hình bảo hiểm tai nạn hay sinh mạng cá nhân trong bảo hiểm phi

K

nhân thọ [7].

̣C


Bảo hiểm nhân thọ mang tính tiết kiệm. Đây là một trong những hình thức

O

huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư hết sức có hiệu quả; hình thức huy động dần dần,

̣I H

phù hợp với khả năng tích lũy của mọi đối tượng, từ những người có thu nhập thấp đến
những người có thu nhập cao. Chính hình thức tổ chức đóng phí bảo hiểm tại nhà, có

Đ
A

thể theo tháng, quý hay một năm, có nhiều mức phí tùy theo sự lựa chọn và khả năng
tài chính của người tham gia bảo hiểm đã tạo nên sự khác biệt, hình thành ý thức tiết
kiệm trong dân cư đã đem lại thành công cho bảo hiểm nhân thọ [7].
Là loại hình bảo hiểm dài hạn có thời hạn, nguồn phí bảo hiểm được sử dụng để
đầu tư và người tham gia bảo hiểm được hưởng một phần lãi từ hoạt động đầu tư đó vì
bảo hiểm mang tính tiết kiệm.
Xuất phát từ đặc điểm riêng biệt của bảo hiểm nhân thọ với đối tượng bảo hiểm
chỉ là con người, pháp luật đã quy định có tính chất ràng buộc, hạn chế có liên quan

11


đến việc giao kết hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. Có 2 ràng buộc chính được thể hiện
trong Luật kinh doanh bảo hiểm (2000) [10].
 Thứ nhất, Ràng buộc về quyền lợi có thể được bảo hiểm. Điều 9, khoản 3 Luật

kinh doanh bảo hiểm (2000) định nghĩa: “Quyền lợi có thể được bảo hiểm là
quyền sở hữu, quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền tài sản; quyền và nghĩa
vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng đối với đối tượng được bảo hiểm" [10].
 Thứ hai, Ràng buộc về giao kết hợp đồng bảo hiểm nhân thọ cho trường hợp,
quy định này cũng là một thông lệ đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm trên

Ế

khắp thế giới nhằm bảo vệ tính mạng của đối tượng được bảo hiểm.

U

Các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ rất đa dạng, tính đa dạng của các hợp đồng

́H

bảo hiểm nhân thọ xuất phát từ mục đích của người tham gia và từ các sản phẩm của



công ty thiết kế ra là để phù hợp với từng đối tượng tham gia khác nhau, cho nên bất
cứ ai cũng có thể tham gia bảo hiểm nhân thọ và có được sản phẩm phù hợp với mục

H

đích của bản thân khi tham gia bảo hiểm.

IN

Quy trình định phí bảo hiểm nhân thọ khá phức tạp, để đưa được sản phẩm

bảo hiểm nhân thọ đến với người tiêu dùng, người bảo hiểm đã phải bỏ ra rất nhiều chi

K

phí để tạo ra sản phẩm: chi phí khai thác, chi phí quản lý hợp đồng….

̣C

Tuy nhiên những chi phí đó mới chỉ là một phần để cấu tạo nên phí BHNT, còn

O

phần chủ yếu là phụ thuộc vào:

̣I H

+ Độ tuổi của người tham gia bảo hiểm
+ Tuổi thọ bình quân của con người

Đ
A

+ Số tiền bảo hiểm

+ Thời hạn tham gia bảo hiểm
+ Phương thức thanh toán
+ Lãi suất đầu tư
+ Tỉ lệ lạm phát, thiểu phát của đồng tiền

1.1.1.3. Mục đích của bảo hiểm nhân thọ

Bảo hiểm nhân thọ là một sự đảm bảo và mang tích chất tương hỗ - đó là mục
đích chính và do đó bảo hiểm nhân thọ mang tính chất xã hội rất lớn. Số tiền được trả
cho thân nhân và gia đình khi tham gia bảo hiểm không may gặp rủi ro được bảo hiểm
12


sẽ giúp những người thân chi trả những khoản chi tiêu rất lớn như: tiền thuốc thang và
bác sỹ, tiền ma chay, khoản tiền cần thiết để ổn đinh cuộc sống, chi phí giáo dục con
cái, nuôi dưỡng chúng nên người.
Ngoài ra, nếu như may mắn trong suốt thời hạn bảo hiểm không có rủi ro về
sinh mạng xảy ra thì người được bảo hiểm vẫn nhận lại được số tiền đã nộp cộng thêm
lãi nhờ hoạt động của công ty bảo hiểm. Nhiều khoản tiền nhỏ lúc đó cộng lại thành
khoản tiền lớn để chi tiêu cho những công việc lớn.

Bảo hiểm nhân thọ là hình thức tiết kiệm thường xuyên và có kế hoạch. Khi đã

U

-

Ế

So với các hình thức tiết kiệm, bảo hiểm nhân thọ có những ưu điểm sau:

́H

quyết định mua một hợp đồng bảo hiểm nhân thọ thì các khoản phí nhỏ đóng hàng




tháng được coi như là các chi phí thường xuyên như tiền ăn, tiền điện, tiền nước,... và
người đại lý chính là người thường xuyên nhắc nhở và thu khoản tiền này.
Bảo hiểm nhân thọ hỗ trợ khó khăn về tài chính cho thân nhân và gia đình

H

-

IN

người được bảo hiểm khi người được bảo hiểm gặp rủi ro bằng một khoản tiền lớn
ngay cả khi họ mới kịp tiết kiệm được một khoản tiền rất nhỏ [28].

K

1.1.1.4. Vai trò của bảo hiểm nhân thọ

̣C

Cũng giống như các nghiệp vụ bảo hiểm khác, bảo hiểm nhân thọ có vai trò đặc

O

biệt quan trọng trong đời sống mỗi cá nhân, mỗi gia đình nói riêng và của xã hội nói

̣I H

chung [28].

Đ

A

- Đối với mỗi cá nhân, gia đình
Thứ nhất, bảo hiểm nhân thọ đảm bảo an toàn về tài chính cho những người

phụ thuộc. Người trụ cột là chỗ dựa về tài chính cũng như tinh thần cho những người
thân, người phụ thuộc trong gia đình. Tham gia bảo hiểm nhân thọ là cách để người trụ
cột thể hiện trách nhiệm với người thân bởi lẽ: giúp đảm bảo khoản chi phí tài chính
để khắc phục tổn thất khi người trụ cột gặp rủi ro, giúp duy trì mức sống ổn định cho
gia đình khi những rủi ro bất ngờ ập đến…
Thứ hai, tham gia bảo hiểm nhân thọ giúp xây dựng quỹ tiết kiệm dài hạn cho
những kế hoạch của cá nhân và gia đình. Bảo hiểm nhân thọ giúp mỗi cá nhân và gia
đình thực hiện những chương trình tiết kiệm dài hạn thuận tiện và có kỷ luật. Chỉ cần
13


để dành những khoản tiền nhỏ đều đặn, người mua bảo hiểm có thể thực hiện những
kế hoạch cho tương lai như: lập gia đình, mua nhà, mua xe hay những mong muốn
khác.
Thứ ba, bảo hiểm nhân thọ mang lại những hỗ trợ về chi phí hậu sự hay để lại
di sản thừa kế. Bảo hiểm nhân thọ đảm bảo rằng khi đã có tuổi, khách hàng sẽ luôn có
một khoản tiền để trang trải những chi phí thuốc men, lo hậu sự, hay để lại một di sản
thừa kế cho con cháu.

Ế

Thứ tư, Bảo hiểm nhân thọ giúp đảm bảo vững chắc hơn nguồn tài chính khi về

U


hưu, thanh thản an hưởng tuổi già. Với nguồn tài chính độc lập, khách hàng là những

́H

người đã đến tuổi hưu trí có thể thực hiện công việc kinh doanh nhỏ để có thêm thu



nhập; trang trải thuốc men, viện phí; thực hiện những chuyến đi tham quan, du lịch.
Thứ năm, bảo hiểm nhân thọ là kênh đầu tư sinh lời. Bên cạnh những sản phẩm

H

bảo hiểm truyền thống, bảo hiểm nhân thọ còn có loại hình bảo hiểm liên kết đầu tư.

IN

Loại hình này cho phép người tham gia bảo hiểm: đáp ứng nhu cầu đầu tư, tiếp cận với
các danh mục đầu tư được đa dạng hóa, tiếp cận với các dịch vụ quản lý đầu tư chuyên

K

nghiệp.

̣C

- Đối với các doanh nghiệp

O


Thứ nhất, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ cá nhân có thể đảm bảo trả một khoản

̣I H

tiền để công việc kinh doanh vẫn tiếp tục trong trường hợp tử vong của chủ doanh
nghiệp, đối tác hoặc những người chủ chốt.

Đ
A

Thứ hai, Một doanh nghiệp có thể mua bảo hiểm nhân thọ để đảm bảo một số chế

độ đãi ngộ cho người làm công, qua đó, bảo hiểm nhân thọ góp phần tạo lập mối quan
hệ vững chắc giữa chủ doanh nghiệp và cán bộ nhân viên trong công ty thông qua một
hình thức đãi ngộ.
- Đối với xã hội
Bảo hiểm nhân thọ góp phần tạo sự ổn định và phát triển bền vững cho xã hội
với vai trò là một hình thức an sinh xã hội bổ sung. Bởi vì:
Thứ nhất, bảo hiểm nhân thọ là một hình thức quan trọng để huy động vốn nhàn
rỗi trong nhân dân, đầu tư dài hạn cho sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, nhằm
giảm bớt tình trạng vay vốn nước ngoài với lãi suất cao. Với nguồn vốn lớn được thu
14


từ phí bảo hiểm đã giúp cho công ty đầu tư vào các lĩnh vực, công trình lớn, đặc biệt là
các công trình cơ sở hạ tầng.
Thứ hai, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, vốn đầu tư cho một công ty bảo hiểm
lúc đầu thường rất lớn, khi có một chính sách phù hợp sẽ thu được một lượng vốn lớn
đầu tư nước ngoài đáng kể, vì đây là một thị trường mới mẻ và hấp dẫn đối với các nhà
đầu tư nước ngoài. Hơn nữa đặc điểm của nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ có tính chất

dài hạn nên nguồn vốn cung cấp cho nền kinh tế cũng lớn.
Thứ ba, bảo hiểm nhân thọ góp phần tạo nên phong cách, tập quán sống mới,

Ế

tham gia bảo hiểm là một nếp sống đẹp, biết quan tâm lo lắng cho bản thân, người

U

thân…

́H

Thứ tư, bảo hiểm nhân thọ góp phần tạo công ăn việc làm cho nhiều người lao



động để góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.giải quyết một số vấn đề như: giáo dục,
xóa đói giảm nghèo, vấn đề về hưu và người cao tuổi.

H

Thứ năm, bảo hiểm nhân thọ góp phần nâng cao phúc lợi xã hội: tham gia bảo

K

phát triển một cách có kế hoạch.

IN


hiểm là quyền lợi của mỗi công dân, làm cho cuộc sống con người được bảo đảm và

1.1.2. Lý thuyết về rủi ro và rủi ro trong kinh doanh bảo hiểm nhân thọ

O

̣C

1.1.2.1. Khái niệm về rủi ro và rủi ro trong kinh doanh bảo hiểm nhân thọ

̣I H

Cho đến nay vẫn chưa có định nghĩa thống nhất về rủi ro, những trường phái
khác nhau, tác giả khác nhau đưa ra những định nghĩa khác nhau. Những định nghĩa

Đ
A

này rất đa dạng, phong phú nhưng tập trung lại có thể chia thành hai trường phái (quan
điểm) lớn: trường phái truyền thống và trường phái hiện đại.
- Rủi ro theo quan điểm truyền thống
Rủi ro được hiểu là một trạng thái ngẫu nhiên, ngoài tầm kiểm soát của chủ thể
và mang tính tiêu cực, gắn liền với những kết quả xấu, những thiệt hại, tổn thất về
người và tài sản, gây bất lợi cho chủ thể.
Theo từ điển tiếng Việt do trung tâm từ điển học Hà Nội xuất bản năm 1995:
“Rủi ro là điều không lành, không tốt bất ngờ xảy đến” [6].

15



Theo từ điển Oxford - English for Advanced Learner: "Rủi ro là khả năng gặp
nguy hiểm hoặc bị nguy hại, tổn thất (Risk the responsibility of meeting danger or of
suffering harm or loss)” [23].
 Rủi ro theo quan điểm hiện đại
Nhiều nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực rủi ro đã thực hiện nhằm tìm ra các
biện pháp phòng ngừa và ngăn chặn rủi ro. Trong quá trình này, nhận thức của con
người về rủi ro có sự thay đổi theo xu hướng linh hoạt hơn, mở rộng hơn, đa chiều và
khách quan hơn. Theo quan điểm này, rủi ro không đơn thuần là những điều gây bất

U

Ế

lợi cho chủ thể mà nó bao hàm những kết quả ngoài dự tính của con người – có thể
gây thiệt hại nhưng cũng có thể mang lại lợi ích cho chủ thể. Quan điểm hiện đại về

́H

rủi ro đang được thừa nhận rộng rãi trong các hoạt động thực tế cũng như nghiên cứu,



giảng dạy về quản trị rủi ro ở nhiều trường Đại học. Những định nghĩa sau đây có thể
xem là tiêu biểu cho cách hiểu rủi ro theo quan điểm hiện đại.

H

Theo tác giả William & Micheal Smith trong tập Risk Management and

IN


Insurance (1995): “Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những kết quả” [23].

K

Theo tác giả Doherty trong tập Corporate Risk Management: “Rủi ro là những

̣C

biến cố không thể đoán trước được” [23].

O

Theo tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ cho các đại lý và cộng tác viên khai thác bảo

̣I H

hiểm của Công ty Liên doanh Bảo hiểm Việt Úc – QEB (1999): “Rủi ro là thuật ngữ
dùng để chỉ khả năng xảy ra biến cố bất thường với hậu quả thiệt hại hoặc mang lại

Đ
A

kết quả không như dự tính” [23].
Cũng nhìn nhận rủi ro trên quan điểm này, một số học giả trong lĩnh vực quản

trị rủi ro còn đưa ra những định nghĩa chi tiết hơn, vừa thể hiện bản chất rủi ro, vừa gợi
ra cách thức để quản trị rủi ro. Cụ thể theo học giả người Mỹ, Frank Knight thì: “Rủi
ro là những bất trắc có thể đo lường được” [27] hoặc theo Marilu Hurt MrCarty thuộc
viện khoa học kỹ thuật Georgia (Mỹ) cũng cho rằng “ Rủi ro là một tình trạng trong

đó các biến cố xảy ra trong tương lai có thể xác định được” [27]. hoặc theo từ điển
kinh tế học hiện đại thì: “Rủi ro là hoàn cảnh trong đó một sự kiện xảy ra với một xác

16


suất nhất định hoặc trong trường hợp quy mô của sự kiện đó có một phần phân phối
xác suất” [27].
Như vậy, qua tìm hiểu về khái niệm rủi ro nói chung, có thể hiểu rủi ro trong
kinh doanh bảo hiểm nhân thọ: là các sự kiện xảy ra bất thường gây ra hậu quả thiệt
hại hoặc mang lại kết quả không như dự tính cho các doanh nghiệp kinh doanh bảo
hiểm nhân thọ.
1.1.2.2. Đặc điểm của rủi ro trong kinh doanh bảo hiểm nhân thọ

Ế

- Tính ngẫu nhiên: khi đề cập đến tính ngẫu nhiên, chúng ta có thể hình dung ngay

U

rằng, rủi ro xuất hiện một cách tình cờ, không tuân theo một quy luật nào và cũng không

́H

xuất hiện theo một trình tự hay một chu kỳ nào. Trong kinh doanh bảo hiểm rủi ro cũng



xuất hiện một cách ngẫu nhiên bắt buộc người kinh doanh bảo hiểm phải biết tính toán
lường trước được các nguy cơ rủi ro xảy ra để giảm thiểu rủi ro ở mức tối đa nhất.


H

- Tính khách quan: đặc điểm này cho thấy rủi ro có xuất hiện hay không, ảnh

IN

hưởng như thế nào đến kết quả kinh doanh mong đợi…. những điều này nằm ngoài sự
kiểm soát và ý muốn của doanh nghiệp. Rủi ro này xuất phát từ môi trường khách

K

quan nên khó nắm bắt, kiểm soát hay điều chỉnh kết quả.

̣C

- Tính không chắc chắn (hay không thể đoán trước được): trong việc kinh doanh

O

bảo hiểm nhân thọ, với cùng một điều kiện như nhau nhưng rủi ro có thể xuất hiện

̣I H

cũng có thể không xảy ra, doanh nghiệp không thể chắc chắn được. Mà ngay cả khi rủi
ro có thể xuất hiện doanh nghiệp cũng không thể đoán trước được để kiểm soát một

Đ
A


cách cụ thể.

- Tính hai mặt: kinh doanh bảo hiểm nhân thọ là một hình thức kinh doanh mà

rủi ro xảy ra mang tính hai mặt, rủi ro có thể tác động tiêu cực ảnh hưởng đến doanh
nghiệp nhưng cũng có thể tác động tích cực mang lại thuận lợi, cơ hội tốt đẹp cho
doanh nghiệp. Trong mỗi doanh nghiệp, người ta phải mua và quản lý vô số hợp đồng
bảo hiểm nhân thọ từ một hoặc nhiều nhà bảo hiểm. Với sự xuất hiện của các rủi ro
mới, bảo hiểm có những giới hạn của nó. Những nhà doanh nghiệp buộc phải tiếp cận
rủi ro một cách có ý chí hơn: có những rủi ro nào? Có thể đánh giá hậu quả tài chính
của nó không? khả năng xảy ra có thể có? xử lý nó như thế nào? Họ tự giác mở rộng
trách nhiệm của mình trong việc nhận dạng các rủi ro mới, đưa ra kỹ thuật đề phòng,
17


tạo ra sự đảm bảo khác ngoài bảo hiểm nhằm an toàn hơn. Họ quyết định rủi ro nào họ
muốn và có thể mua bảo hiểm và rủi ro nào doanh nghiệp tự cáng đáng lấy [31].
1.1.2.3. Phân loại rủi ro trong kinh doanh
Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh, ta có thể phân loại rủi ro như sau:
Rủi ro từ môi trường bên ngoài doanh nghiệp: là những yếu tố bên ngoài,
doanh nghiệp không thể kiểm soát được, nhưng có ảnh hưởng tác động đến hoạt động
và hiệu quả của doanh nghiệp. Rủi ro từ môi trường bên ngoài bao gồm [31]:

Ế

Rủi ro phát sinh từ môi trường vĩ mô như,

U

 Kinh tế, bao gồm lạm phát, thất nghiệp, GDP (Tăng trưởng kinh tế, ổn định việc


́H

làm, ổn định đồng tiền, ổn định cán cân thanh toán), tỷ giá hối đoái (vấn đề xuất khẩu), lãi



suất (chi phí sử dụng vốn), tâm lý đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước, chu kỳ suy
thoái kinh tế, giá nguyên liệu cơ bản: điện, nước, xăng dầu… tỷ lệ tiệu dùng và tiết kiệm,

H

BTA, AFTA, WTO…, nền kinh tế bong bóng: thị trường chứng khoán, bất động sản.

IN

 Tình hình chính trị, như chính trị của đất nước mà doanh nghiệp đó đang kinh
doanh, xu hướng thay đổi chính sách, chế độ của Nhà Nước quốc gia sở tại, thay đổi

K

pháp luật (luật thuế, luật doanh nghiệp, luật đất đai,…), chính sách đối ngoại của nhà

̣C

nước, chính sách khuyến khích đầu tư vào các vùng miền, các ngành kinh tế, lĩnh vực,

O

vai trò của kinh tế quốc doanh, quốc hữu hoá, chiến tranh,…


̣I H

 Xã hội, bao gồm: xu hướng tiêu dùng xã hội, cơ cấu gia đình – xã hội, ảnh
hưởng của các nhân vật nổi tiếng, thói quen tiêu dùng, trình độ, ý thức cộng đồng, các

Đ
A

thông số về dân số ,văn hoá xã hội,…
 Khoa học công nghệ, bao gồm: trình độ phát triển khoa học công nghệ trong

ngành nghề lĩnh vực của mình, sự ra đời của sản phẩm mới trên cơ sở công nghệ mới,
phương thức sản xuất mới trên cơ sở tiết kiệm hơn (ít nhân công), cách quản lý mới,
các kênh tiếp cận khách hàng và kênh phân phối mới, Trading house.
Rủi ro phát sinh từ môi trường vi mô như,
 Đối thủ cạnh tranh, bao gồm số lượng nhà cung cấp, số lượng khách hàng, chi
phí thay đổi khách hàng, mặt hàng thay thế, thương hiệu, chất lượng sản phẩm, tình
hình kinh doanh của khách, Giá cả + chất lượng + phục vụ/phân phối...
18


 Khách hàng
 Nhà cung cấp, bao gồm nguồn nguyên liệu thay thế, yêu cầu đặc biệt về quy
cách phẩm chất của nguyên liệu, chi phí để thay đổi nhà cung cấp, số lượng nhà cung
cấp đạt yêu cầu….
 Sản phẩm thay thế, bao gồm giá cả và chất lượng sản phẩm thay thế, chi phí
thay đổi, tính chất mặt hàng có thuộc loại dể thay đổi ,chi phí nghiên cứu và phát
triển…
 Tình hình cạnh tranh, bao gồm tổng hợp 4 yếu tố trên sự phát triển thị trường,


́H

U

sản phẩm, thương hiệu, số lượng các đối thủ từ bỏ thị trường.

Ế

số lượng đối thủ cạnh tranh, quan hệ cung cầu trên thị trường, mức độ khác nhau của

rủi ro hoạt động và rủi ro tuân thủ pháp luật.



Rủi ro từ bên trong doanh nghiệp: nội tại bên trong doanh nghiệp bao gồm

Rủi ro hoạt động là rủi ro phát sinh từ doanh nghiệp: Vi phạm các chủ trương

H

đường lối, chính sách, quy chế, nội quy của doanh nghiệp, cũng như cam kết của

IN

doanh nghiệp với bên ngoài, rủi ro về tài sản và nguồn lực khác trong quá trình hình

K

thành và sử dụng, chẳng hạn như: mất mát, lãng phí, hư hỏng, lạm dụng, phá hoại,…


̣C

Rủi ro về văn hoá doanh nghiệp,… Đánh giá mối liên hệ giữa các chức năng cơ bản

O

trong doanh nghiệp (value chain), So sánh với các doanh nghiệp khác

̣I H

(benchmarketing), căn cứ vào bản câu hỏi chuẩn (questionnaire, căn cứ vào mục tiêu
của từng chức năng và mục tiêu của từng hoạt động của doanh nghiệp.

Đ
A

Rủi ro tuân thủ pháp luật, bao gồm: vi phạm pháp luật Việt Nam và vi phạm

pháp luật quốc tế.
1.1.2.4. Các rủi ro trong kết quả kinh doanh bảo hiểm nhân thọ
Qua nghiên cứu, một số loại rủi ro trong kinh doanh bảo hiểm nhân thọ đã được
các doanh nghiệp và các tác giả nghiên cứu nhận diện, như [31]:
- Rủi ro do khách hàng trục lợi.
Trục lợi bảo hiểm là hành vi luôn tồn tại song hành với sự ra đời và phát triển
của ngành bảo hiểm nói chung và bảo hiểm nhân thọ nói riêng. Trên thế giới, ở các

19



×