Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Biện Pháp Phát Triển Dịch Vụ Thẻ Của Ngân Hàng TMCP Phát Triển Thành Phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (669.28 KB, 84 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

CN.CAO THỊ THÙY DUNG

BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ CỦA
NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HẢI PHÒNG - 2015


BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

CN.CAO THỊ THÙY DUNG

BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ
CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ;

MÃ SỐ: 60340410

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Hồng Vân


HẢI PHÒNG - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Các dữ liệu là thông tin trích dẫn đều được ghi rõ nguồn
gốc.
Hải Phòng, ngày 15 tháng 9 năm 2015
Người thực hiện

i


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin cảm ơn giảng viên PGS.TS Nguyễn Hồng Vân đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thiện luận văn. Đồng
thời, tôi xin cảm ơn tập thể cán bộ nhân viên Trung tâm thẻ HDBANK luôn
nhiệt tình ủng hộ cung cấp những thông tin về dịch vụ thẻ ngân hàng
HDBANK.


ii


MỤC LỤC

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt
ATM
ĐVCNT
NXB
POS
HDBANK

Giải thích
Automatic Teller Machine: Máy rút tiền tự động
Đơn vị chấp nhận thẻ
Nhà xuất bản
Point of Sale: Máy quét thẻ để thanh toán tiền hàng tại
các đơn vị chấp nhận thẻ
Ngân hàng TMCP Phát triển thành phố Hồ Chí Minh

TT

Thanh toán

VN


Việt Nam

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7

Tên bảng
Một số chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu của HDBANK từ 20102014
Các sản phẩm thẻ của HDBANK đến cuối năm 2014
Số lượng thẻ do HDBANK phát hành phân loại theo nguồn
tài chính từ 2010-2014
Số lượng thẻ do HDBANK phát hành phân loại theo sản
phẩm thẻ từ 2010-2014
Số lượng máy ATM,máy POS của HDBANK
qua các năm 2010-2014
Số lượng khiếu nại về dịch vụ thẻ qua các năm 2010-2014
Bảng so sánh doanh số thanh toán qua thẻ và số lượng giao
dịch thanh toán qua thẻ từ 2010-2014

Trang

30
71
39
40
45
47
49

2.8

Kết quả kinh doanh dịch vụ thẻ từ năm 2010 – 2014

52

3.1

Kế hoạch kinh doanh dịch vụ thẻ từ 2015-2019

62

DANH MỤC CÁC HÌNH

v


Số hình

Tên hình

Trang


1.1

Sơ đồ dịch vụ phát hành thẻ ngân hàng

8

1.2

Sơ đồ quy trình dịch vụ thanh toán thẻ ngân hàng

10

2.1

Sơ đồ bộ máy tổ chức HDBANK

28

2.2

Số lượng thẻ HDCard phát hành từ 2010-2014

41

2.3

Số lượng thẻ liên kết sinh viên phát hành từ 2010-2014

42


2.4

Số lượng thẻ tín dụng do HDBANK phát hành từ 20102014

44

2.5

Doanh số thanh toán qua thẻ của HDBANK từ 2010-2014

50

2.6

Thị phần thẻ ghi nợ trên thị trường Việt Nam năm 2014

53

2.7

Thị phần thẻ tín dụng trên thị trường Việt Nam năm 2014

54

2.8

Thị phần thẻ trả trước trên thị trường Việt Nam năm 2014

55


vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dưới sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước Việt Nam sau gần 30 năm đổi
mới đã có những bước chuyển mình trong cả ba mặt kinh tế, văn hóa xã hội,
chính trị. Nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành công nhất định đưa
Việt Nam thoát khỏi danh sách các nước nghèo. Tuy nhiên, nền kinh tế Việt
Nam cũng đang phải đối mặt với những thách thức rất lớn đòi hỏi phải có sự
nỗ lực, chung tay hợp tác của cả Nhà nước, doanh nghiệp cũng như người
dân. Nhất là khi Việt Nam tham gia hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới. Gần đây nhất là sự kiện Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của
Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) vào ngày 01 tháng 11 năm 2007.
Một thực tế đặt ra là sau khi gia nhập WTO, theo khuôn khổ của tổ
chức này, thì Việt Nam phải thực hiện thay đổi một loạt các chính sách bảo hộ
cho các doanh nghiệp trong nước và mở cửa cho các doanh nghiệp nước
ngoài vào Việt Nam. Điều đó đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp Việt
Nam muốn tồn tại và phát triển thì phải nâng cao khả năng cạnh tranh của
mình vì khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam đang ở mức rất
thấp so với thế giới và trong khu vực.
Trước thực trạng đó, các ngân hàng buộc phải tự nâng cao nội lực của
mình bằng cách chú trọng hơn đến việc phát triển các sản phẩm dịch vụ, cải
thiện chất lượng cán bộ nhân viên, thay đổi các chính sách điều hành,..v..v….
Ngân hàng TMCP Phát triển thành phố Hồ Chí Minh ( viết tắt: HDBANK) là
một ngân hàng không nằm ngoài quy luật chung của nền kinh tế. HDBANK
cũng đang từng bước thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh của mình với các ngân hàng trong nước cũng như các ngân hàng nước
ngoài có trụ sở tại Việt Nam. Mục tiêu cuối cùng là đưa HDBANK trở thành

một ngân hàng hiện đại hàng đầu Việt Nam. Năm 2014, Ngân hàng TMCP

1


Phát triển thành phố Hồ Chí Minh tiến hành tái cấu trúc trong nội bộ ngân
hàng. Một loạt các sản phẩm dịch vụ được nghiên cứu và cải tiến sao cho đáp
ứng ngày càng tốt hơn các nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Đặc biệt là
các sản phẩm, dịch vụ của một ngân hàng hiện đại như dịch vụ thẻ ngân hàng.
Hầu hết các ngân hàng trong nước và các ngân hàng nước ngoài có trụ sở tại
Việt Nam đều tham gia thị trường kinh doanh thẻ này vì đây thực sự là một
thị trường tuy không còn mới mẻ nhưng rất tiềm năng ở Việt Nam. Theo xu
thế chung của thế giới, các dịch vụ thẻ phải luôn được cải tiến không ngừng.
Vì vậy, là một giao dịch viên làm việc tại HDBANK, tôi đã quyết định chọn
đề tài:“ Biện pháp phát triển dịch vụ thẻ của Ngân hàng TMCP Phát triển
thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu để giải quyết vấn đề trên.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài dựa trên cơ sở nghiên cứu lý luận chung về dịch vụ thẻ, phân
tích thị trường thẻ Việt Nam cũng như thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại
HDBANK và xu hướng phát triển dịch vụ thẻ theo hưởng hiện đại trên thế
giới để đưa ra các biện pháp phát triển dịch vụ thẻ của HDBANK.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về sự phát triển dịch vụ thẻ tại HDBank thông qua
việc đối chiếu giữa lý luận hoạt động kinh doanh thẻ tại các Ngân hàng
thương mại với thực tế tại HDBANK bằng các phương pháp tổng hợp,
phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, so sánh số liệu.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài sẽ đi sâu nghiên cứu và phân tích các dữ liệu về tình hình kinh
doanh dịch vụ thẻ từ năm 2010 – 2014 của thị trường thẻ Việt Nam và của
HDBANK.


2


5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Làm rõ thêm một số lý luận cơ bản về dịch vụ thẻ ngân hàng và các
biện pháp phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng.
Đánh giá những thành tựu đã đạt được, những yếu kém đồng thời nhận
diện những điểm mạnh, điểm yếu của dịch vụ thẻ ngân hàng. Từ đó, luận văn
đề xuất các biện pháp phát triển dịch vụ thẻ của HDBANK.
Ứng dụng các biện pháp vào thực tế phát triển dịch vụ thẻ tại
HDBANK, tiếp tục so sánh và phân tích số liệu thực tế để tiếp tục nghiên cứu
phát triển trong tương lai.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày thành 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thẻ ngân hàng và dịch vụ thẻ ngân hàng.
Chương 2: Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ thẻ của Ngân hàng
TMCP Phát triển thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Biện pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Phát
triển thành phố Hồ Chí Minh.

3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẺ NGÂN HÀNG VÀ DỊCH VỤ
THẺ NGÂN HÀNG
1.1 Khái niệm, phân loại thẻ ngân hàng và dịch vụ thẻ ngân hàng
1.1.1 Khái niệm thẻ ngân hàng và dịch vụ thẻ ngân hàng
* Khái niệm thẻ ngân hàng

Theo quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2007 thì:
“Thẻ ngân hàng” (dưới đây gọi tắt là “thẻ”) là phương tiện do tổ chức phát
hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều
khoản được các bên thoả thuận [15,tr.1].
Theo đề tài nghiên cứu: “Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không
dùng tiền mặt, ra đời từ phương thức mua bán chịu hàng hoá bán lẻ và phát
triển gắn liền với việc ứng dụng công nghệ tin học trong lĩnh vực tài chính ngân
hàng. Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho
khách hàng sử dụng để thanh toán hàng hoá dịch vụ tại các điểm cung ứng
hàng hoá dịch vụ có ký hợp đồng thanh toán với ngân hàng, hoặc rút tiền mặt
tại các máy rút tiền tự động hay các ngân hàng đại lý trong phạm vi số dư tiền
gửi của mình hoặc hạn mức tín dụng được cấp” (dẫn theo [9,tr.13]).
Hiện nay, thẻ ngân hàng còn được tích hợp nhiều chức năng khác thông
qua máy ATM hoặc máy POS như xem số dư, sao kê tài sản, chuyển khoản,
thanh toán một số loại hoá đơn,...
“Tất cả các thẻ ngân hàng đều được làm bằng nhựa Plastic và theo kích cỡ
chuẩn là chiều dài 8,5cm, chiểu rộng 5,5cm, độ dày 0,07cm”[11,tr.7].
- Mặt trước của thẻ có các yếu tố:
+ Nhãn hiệu thương mại của thẻ.
+ Tên và logo của ngân hàng phát hành thẻ.
+ Số thẻ và tên của chủ thẻ được in nổi.

4


- Mặt sau của thẻ có:
+ Dải băng từ hoặc chip điện tử chứa các thông tin được mã hoá theo
một tiêu chuẩn thống nhất.
+ Ô chữ ký dành cho chủ thẻ.
Mỗi loại thẻ còn có thêm một số yếu tố khác tuỳ theo quy định của Tổ

chức thẻ quốc tế hoặc các hiệp hội phát hành thẻ…
* Khái niệm dịch vụ thẻ ngân hàng
“Dịch vụ là những hoạt động và kết quả mà một bên (người bán) có thể
cung cấp cho bên kia (người mua) và chủ yếu là vô hình không mang tính sở
hữu. Dịch vụ có thể gắn liền hay không gắn liền với một sản phẩm vật chất”[6].
Dịch vụ thẻ ngân hàng là những hoạt động do ngân hàng cung cấp để
thỏa mãn các nhu cầu liên quan tới sản phẩm thẻ ngân hàng như rút tiền mặt,
chuyển tiền, sao kê tài khoản, thanh toán hóa đơn,.v.v…
Dịch vụ thẻ ngân hàng ngày càng được sử dụng rộng rãi, các công ty và
Ngân hàng liên kết với nhau để khai thác lĩnh vực thu hút nhiều lợi nhuận
này. Thẻ dần được xem như một công cụ văn minh, thuận lợi trong các cuộc
giao dịch mua bán. Các loại thẻ Mastercard, Visa, Amex, JCB, Diners’Club
đang được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu và cùng phân chia những thị trường
rộng lớn
1.1.2 Phân loại thẻ ngân hàng và dịch vụ thẻ ngân hàng
Hiện nay trên thị trường thẻ Việt Nam có rất nhiều loại thẻ khác nhau
tuy cùng kích thước nhưng có màu sắc, tên gọi, đặc tính sử dụng riêng. Cùng
một ngân hàng cũng có nhiều dòng sản phẩm thẻ phong phú, đa dạng để đáp
ứng các nhu cầu khác nhau của khách hàng cũng như phù hợp với điều kiện
kinh tế của từng nhóm khách hàng. Đó chỉ là những sản phẩm thẻ do các ngân
hàng nghiên cứu thị trường và phát hành. Tựu chung lại thì thẻ ngân hàng vẫn
có thể phân loại thành một số dạng cơ bản sau:

5


1.1.2.1 Phân loại thẻ ngân hàng
- Phân loại theo đặc tính kỹ thuật
* Thẻ băng từ (Magnetic Stripe): “Thẻ này được sử dụng phổ biến trong
vòng 20 năm nay. Thẻ từ dùng trong thanh toán điện tử là chiếc thẻ nhựa có

một dải từ ở mặt sau và một phần dành riêng để chứa chữ ký của chủ thẻ (đối
với thẻ tín dụng). Thông tin được ghi trên dải từ và có 3 rãnh (track) chứa
thông tin. Mỗi track có độ rộng khoảng 1/10 inch. Các ngân hàng đều sử dụng
chuẩn ISO/IEC 7811 để xác định:
• Track 1 có mật độ dữ liệu 210 bit/inch (210 bpi) và có thể lưu tối
đa 79 ký tự.
• Track 2 mật độ 75 bpi, có thể lưu tối đa 40 ký tự.
• Track 3 mật độ 210 bpi có thể lưu tối đa 107 ký tự.
Thẻ thanh toán bình thường chỉ sử dụng thông tin trên các track 1 và 2.
Việc sử dụng track 3 tùy thuộc vào các ngân hàng phát hành thẻ, không có một
tiêu chuẩn qui định cụ thể nào cho việc ghi thông tin trên track 3 này. Track 1 và
Track 2 chứa các thông tin chính sau:Số PAN (Primary Account Number) – Số
tài khoản chính của chủ thẻ, mã quốc gia, tên chủ thẻ, ngày hết hạn”( theo
[10,tr.8]).
* Thẻ thông minh (thẻ điện tử có bộ vi xử lí chip): là thế hệ mới nhất của
thẻ thanh toán, thẻ thông minh dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học nhờ gắn
vào thẻ "chip" điện tử Thẻ thông minh an toàn và hiệu quả hơn thẻ băng từ
do "chip" có thể chứa thông tin nhiều hơn 80 lần so với dãy băng từ.
Người ta có 2 cách phân loại thẻ thông minh dựa trên công nghệ chíp
hay phương thức đọc dữ liệu. Phân loại theo công nghệ chíp thực chất là phân
loại theo chíp nhớ (memory chip) hay chíp vi xử lý (microprocessor chip)
được gắn trên bề mặt thẻ. Theo phương thức đọc dữ liệu trên thẻ thì thẻ được

6


chia ra làm 3 loại: contact (tiếp xúc), contactless (không tiếp xúc) và dual
interface (có cả 2 chức năng trên).
o Thẻ tiếp xúc: Để đọc và ghi dữ liệu lên thẻ thì thẻ phải được đặt vào
thiết bị đầu cuối hay máy đọc thẻ. Loại thẻ này được các tổ chức tài chính và

các cơ quan truyền thông chọn lựa để sử dụng phổ biến vì các ưu điểm về giá
cả, về các chuẩn và độ bảo mật.
o Thẻ không tiếp xúc: Việc đọc/ghi dữ liệu thẻ không cần phải có một
tiếp xúc vật lý. Thẻ có thể được đặt cách máy đọc thẻ vài chục centimet. Tốc
độ xử lý của thẻ không tiếp xúc là cao hơn so với các thẻ tiếp xúc. Vì vậy thẻ
không tiếp xúc thường được ứng dụng tại những nơi cần phải xử lý nhanh như
các hệ thống quá cảnh, trên các phương tiện giao thông công cộng. Thẻ không
tiếp xúc đắt hơn nhưng lại không an toàn bằng thẻ tiếp xúc.
o Thẻ lưỡng tính: kết hợp các đặc điểm của thẻ tiếp xúc và thẻ không
tiếp xúc. Dữ liệu được truyền hoặc bằng cách tiếp xúc, hoặc không tiếp xúc.
Thẻ lưỡng tính đắt hơn rất nhiều so với 2 loại trên.
- Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ
*

Thẻ tín dụng(Credit Card): Khi sử dụng thẻ này, chủ thẻ được cấp

một hạn mức tín dụng nhất định để chi tiêu tại những đơn vị chấp nhận thẻ.
Hạn mức tín dụng do ngân hàng đưa ra căn cứ vào uy tín và khả năng đảm
bảo chi trả của khách hàng. Đây là một phương thức thanh toán không dùng
tiền mặt giúp cho người sư dụng có thể chi tiêu trước, trả tiền sau. Định kì,
chủ thẻ sẽ nhân được sao kê từ ngân hàng và phải thanh toán số tiền đã chi
tiêu. Tuy nhiên nếu thanh toán không đúng hạn, chủ thẻ sẽ phải chị phí suất
chậm trả và các loại phí khác. Sau khi thanh toán đủ số tiền phải trả, ngân
hàng sẽ khôi phục hạn mức tín dụng cho chủ thẻ. Điều này tạo nên tính tuần
hoàn, là đặc tính ưu việt của thẻ tín dụng.

7


*


Thẻ ghi nợ (Debit Card): Là loại thẻ được ngân hàng phát hành cho

khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng. Chủ thẻ chỉ chi tiêu trong phạm vi số
tiền mình có trong tài khoản. Hiện nay để sản phẩm mang tính hấp dẫn nhiều
ngân hàng cho phép khách hàng rút tiền quá số dư trong tài khoản một khoản
nhất định, trong một khoảng thời gian nhất định, hình thức này gọi là thấu chi.
Tất cả các khách hàng đều có thể có sở hữu một thẻ ghi nợ vì thủ tục rất đơn
giản trong khi để sở hữu một thẻ tín dụng thì ngân hàng phải yêu cầu thẩm định
khách hàng một cách kỹ càng hơn.
*

Thẻ trả trước ( Prepaid Card) là một hình thức của thẻ ghi nợ được

ngân hàng phát hành dựa trên số tiền mà khách hàng đã ứng trước với ngân
hàng mà không cần có tài khoản thanh toán.
-

Phân loại theo phạm vi sử dụng của thẻ
* Thẻ nội địa: là loại thẻ do ngân hàng trong nước phát hành, chỉ

được dùng trong phạm vi lãnh thổ nước đó.
* Thẻ quốc tế: là loại thẻ không chỉ dùng tại quốc gia nơi nó được phát
hành mà còn dùng được trên phạm vi quốc tế. Để có thể phát hành loại thẻ này
thì ngân hàng phát hành phải là thành viên của một tổ chức thẻ quốc tế.
1.1.2.2.Phân loại dịch vụ thẻ ngân hàng
* Dịch vụ phát hành thẻ
Quy trình phát hành thẻ gồm 4 bước được thể hiện đầy đủ thông qua hình 1.1
sau:
(2)


(1)
Chủ thẻ
(4)

Các kênh phân phối
của ngân hàng

(3)

Trung tâm
thẻ

Nguồn: trích dẫn [7]
Hình 1.1 Sơ đồ dịch vụ phát hành thẻ ngân hàng

8


(1) Tiếp nhận hồ sơ xin phát hành thẻ của khách hàng.
Hồ sơ bao gồm: Đơn xin phát hành thẻ; hợp đồng sử dụng thẻ (2bản); 2
ảnh 4×6; bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu; hợp đồng lao động
hoặc giấy tờ chứng minh thu nhập của cá nhân, tổ chức hay công ty, các giấy
tờ liên quan đến bảo lãnh, thế chấp (thẻ tín dụng); Yêu cầu mở tài khoản tiền
gửi tại NHNTVN.
(2) Gửi yêu cầu phát hành thẻ đến trung tâm thẻ của ngân hàng.
Đối với thẻ tín dụng, bộ phận phát hành thẻ phối hợp với bộ phận cho
vay tín dụng và các phòng ban liên quan (nếu cần) để xác minh, thẩm định: tư
cách pháp nhân, tình hình tài chính của tổ chức, công ty, cá nhân người xin
phát hành thẻ, tham khảo đối chiếu với những thông báo phòng ngừa rủi ro

của trung tâm thẻ, các ngân hàng khác và các cơ quan hữu quan.
Đối với thẻ ghi nợ, kiểm tra tính chính xác, hợp lệ của những thông tin
về tài khoản cá nhân trên hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ do khách hàng khai
báo, thẩm định thông tin trên chứng minh nhân dân so với thông tin đăng ký
trên hệ thống quản lý tài khoản.
Ngân hàng sẽ xét duyệt đơn phát hành và ký hợp đồng sử dụng thẻ
trong vòng 2 ngày làm việc (thẻ ghi nợ) hoặc 4 ngày làm việc ( thẻ tín dụng)
kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ hố sơ, chi nhánh phải có quyết định chấp
nhận hay từ chối phát hành thẻ. Nếu chấp thuận thì ký hợp đồng sử dụng thẻ,
sau đó lập hồ sơ thông tin khách hàng và gửi yêu cầu phát hành thẻ đến trung
tâm thẻ.
(3) Ngân hàng nhận thẻ từ trung tâm thẻ.
Trung tâm thẻ sẽ thực hiện kiểm tra dữ liệu, tạo hồ sơ quản lý tại
trung tâm thẻ, in thẻ. Sau đó gửi thẻ đã in mã số cá nhân cho chi chi nhánh
phát hành băng thư đảm bảo và theo phong bì riêng.
(4) Ngân hàng gửi thẻ cho chủ thẻ:

9


Sau khi nhận được thẻ, chi nhánh phải xác nhận ngay bằng văn bản
cho trung tâm phát hành thẻ. Sau đó, thông báo cho chủ thẻ đến nhận hoặc
gửi cho chủ thẻ. Trước khi giao thẻ, ngân hàng yêu cầu chủ thẻ ký vào giấy
giao nhận thẻ và băng chữ ký ở mặt sau của thẻ.
* Dịch vụ thanh toán thẻ ngân hàng
Cùng với phát hành thẻ, dịch vụ thanh toán thẻ cũng là mảng hoạt động
quyết định đến hoạt động kinh doanh thẻ của các ngân hàng. Dịch vụ thanh
toán thẻ ngân hàng được diễn dải qua hình 1.2 sau:
Tổ chức thẻ quốc
tế

(8)
Ngân hàng phát
hành

(7)

(10)

(6)
Trung tâm thẻ

(9)
(11)

Ngân hàng thanh
toán

(5)

(12)

(3)

(4)

(1)
Chủ thẻ

ĐVCNT
(2)


Nguồn: trích dẫn [7]

Hình 1.2 Sơ đồ quy trình dịch vụ thanh toán thẻ ngân hàng
(1) Chủ thẻ dùng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ tại ĐVCNT
hoặc rút tiền mặt tại các máy ATM của ngân hàng đại lý(NHĐL). Khi đó các
ĐVCNT phải kiểm tra tính đầy đủ các yếu tố của thẻ, trong một số trường
hợp nếu thấy cần thiết còn có thể kiểm tra giấy tờ của chủ thẻ. Đồng thời đối
chiếu với danh sách các thẻ cấm lưu hành và những thông báo đột xuất do
ngân hàng cung cấp. cuối cùng, trước khi chấp nhận thanh toán các ĐVCNT
phải kiểm tra số dư hoặc hạn mức còn lại của thẻ, nếu vượt hạn mức thì phải
xin phép ngân hàng thanh toán thẻ. Khi đã chấp nhận thanh toán phải lập bộ
hoá đơn thanh toán gồm 4 liên, trong đó giữ lại một liên.

10


(2) ĐVCNT gửi 1 liên hoá đơn thanh toán cho chủ thẻ.
(3) ĐVCNT gửi 2 liên hóa đơn còn lại cho NHTT
(4) Sau khi nhận được hoá đơn chi nhánh thanh toán thẻ kiểm tra tính
hợp lệ của hoá đơn, sự ăn khớp giữa biên lai và bảng kê và nhập dữ liệu để
lập hồ sơ nhờ thu. Sau khi kiểm tra kĩ lưỡng hoá đơn, ngân hàng thanh toán sẽ
tạm ứng cho ĐVCNT theo số tiền ghi trên hoá đơn trừ đi các khoản phí mà
ĐVCNT phải trả cho ngân hàng thanh. ngân hàng thanh toán thẻ ghi số này
vào tài khoản tạm ứng. Ngân hàng thanh toán thẻ lập bảng kê theo mẫu quy
định, liệt kê toàn bộ giao dịch.
(5) Ngân hàng thanh toán gửi bảng kê cho trung tâm thanh toán thẻ.
(6) Trung tâm thẻ báo Có cho ngân hàng thanh toán bảng kê theo số tiền
thanh toán ghi trên và giữ lại một phần mà Ngân hàng Nhà nước được hưởng
theo tỷ lệ quy định.

(7) Trung tâm thẻ tiến hành tập hợp tất cả các giao dịch nhận được từ các
chi nhánh thẻ và gửi cho các tổ chức thẻ quốc tế tương ứng.
(8) Trung tâm thẻ nhận báo Có từ các Tổ chức thẻ quốc tế, sau đó đối
chiếu với bảng kê của ngân hàng thanh toán thẻ để hạch toán cho chi nhánh
phát hành thẻ liên quan. Đồng thời lập giấy báo Nợ cho ngân hàng phát hành
thẻ.
(9) Hàng tháng vào ngày sao kê, trung tâm thẻ lập sao kê chi tiết các giao
dịch được phát sinh trong kỳ của từng thẻ và gửi cho ngân hàng qua mạng.
(10)Khi nhận được giấy báo Nợ từ trung tâm thẻ, ngân hàng phát hành
thẻ sẽ lập hồ sơ quản lý và hạch toán vào tài khoản thanh toán thẻ.
(11)Ngân hàng phát hành thẻ thanh toán cho tổ chức thẻ quốc tế thông
qua trung tâm thẻ.
(12)Ngân hàng phát hành thẻ gửi sao kê cho chủ thẻ.

11


Ngoài 2 dịch vụ thẻ cơ bản ở trên, ngân hàng còn hàng loạt các dịch vụ
khác đi kèm với thẻ ngân hàng như các dịch vụ tại máy ATM: rút tiền mặt,
truy vấn và in sao kê tài khoản, thanh toán hóa đơn, gửi tiết kiệm trực
tuyến,..v..v… và các dịch vụ chăm sóc khách hàng khác nữa.
1.2 Vai trò của dịch vụ thẻ ngân hàng
1.2.1 Các chủ thể tham gia vào dịch vụ thẻ ngân hàng
- Chủ thẻ (Card holder): Là cá nhân đứng tên xin cấp thẻ hoặc người
được ủy quyền (trường hợp đại diện cho khách hàng là một tổ chức) và tên
được in nổi trên thẻ. Có thể có chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ.
- Ngân hàng phát hành thẻ (Issuing bank): Là ngân hàng, tổ chức được
Ngân hàng nhà nước Việt Nam cho phép thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ
và chịu trách nhiệm về những thẻ do ngân hàng mình phát hành.
- Ngân hàng thanh toán (Acquiring bank): Được các ngân hành phát

hành thẻ ủy quyền hoặc thực hiện theo hợp đồng thanh toán ký với ngân hàng
phát hành hoặc là thành viên của tổ chức thẻ nội địa, quốc tế. Ngân hàng
thanh toán cung cấp mạng lưới thiết bị chấp nhận thẻ (ATM/POS) và hưởng
phí giao dịch thẻ từ đơn vị chấp nhận thẻ và Ngân hàng phát hành thẻ.
- Đơn vị chấp nhận thẻ (Merchant): Là tất cả các cơ sở cung cấp hàng
hóa, dịch vụ được ủy quyền chấn nhận thẻ làm phương tiện thanh toán.
- Tổ chức thẻ quốc tế (International Card Acssociation): Là tổ chức
cung cấp hệ thống thanh toán thẻ toàn cầu do một hoặc một số định chế tài
chính thành lập nên. Hiện nay trên thế giới có một số tổ chức thẻ quốc tế lớn
như Visa International, Mastercard, American Express, JCB…
- Trung tâm chuyển mạch (Switching centre): Là đầu mối kết nối hệ
thống thẻ của các ngân hàng và tổ chức thanh toán thẻ khác nhau để tạo ra
mạng lưới chấp nhận thẻ rộng lớn, giúp chủ thẻ có thể sử dụng thẻ ở bất kỳ
đơn vị chấp nhận thẻ có mang thương hiệu chấp thẻ. Ở Việt Nam hiện có ba
nhà mạng lớn là BanknetVN, Smartlink và VNBC.

12


1.2.2 Vai trò của dịch vụ thẻ
- Đối với Ngân hàng
* Là nguồn thu nhập từ dịch vụ: “Khi cung cấp dịch vụ thẻ, ngân hàng
có nguồn thu từ các loại phí như phí phát hành, phí thường niên, phí giao
dịch, phí cấp tín dụng, chuyển đổi ngoại tệ, lãi thu từ những khoản tín dụng
của thẻ tín dụng hoặc thẻ nợ có thấu chi..v..v…”[4].
* Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng: Khi triển khai dịch vụ thẻ các
ngân hàng phải nâng cấp và hiện đại hóa hệ thống thanh toán của mình do đó
các ngân hàng có điều kiện tiếp cận với những công nghệ tiên tiến trên thế
giới rút ngắn khoảng cách chênh lệch về công nghệ khi hội nhập và góp phần
nâng cao trình độ của nhân viên nghiệp vụ thẻ nói riêng và ngân hàng nói

chung.
* Tăng kênh phân phối sản phẩm dịch vụ ngân hàng: Việc phát triển hệ
thống máy ATM/POS là phát triển kênh phân phối cho ngân hàng. Kênh phân
phối này không bị hạn chế giờ làm việc và có thể cung cấp dịch vụ ngân hàng
24/24h, giúp khách hàng giao dịch nhanh chóng, giảm bớt giao dịch tại quầy
ngân hàng.
* Mở rộng thị trường và quan hệ khách hàng: Tham gia thanh toán thẻ
ngân hàng có thể đa dạng hóa các dịch vụ của mình, thu hút được những
khách hàng mới làm quen với dịch vụ thẻ và các dịch vụ khác do ngân hàng
cung cấp và từ đó góp phần tạo ra những đối tác lâu dài, mang tính ổn định
cao vì khi hợp đồng thẻ được ký kết sẽ gắn kết ngân hàng với khách hàng sử
dụng thẻ cũng như ĐVCNT.
Tất cả còn tạo lên những giá trị vô hình cho ngân hàng như nâng cao
vị thế, uy tín ngân hàng, quảng bá hình ảnh thương hiệu, nâng cao mức độ
nhận biết của khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ thẻ cũng như tên tuổi
ngân hàng.

13


- Đối với khách hàng
* Sự thuận tiện và linh hoạt trong thanh toán trong nước và ngoài
nước: Thẻ ngân hàng cho phép chủ thẻ mua hàng hóa dịch vụ thông qua mạng
lưới rộng rãi các điểm chấp nhận thẻ, hay rút tiền mặt khi cần thiết và thực
hiện các dịch vụ khác như vấn tin tài khoản, chuyển khoản…tại các máy
ATM ở khắp nơi mà không bị hạn chế về thời gian giao dịch. Điều bất lợi
chính của việc sử dụng thẻ là nó không có mấy tiện dụng nếu số điểm chấp
nhận thẻ không lớn (điều này đang diễn ra ở thị trường Việt Nam). Ngoài ra,
chủ thẻ còn được hưởng nhiều lợi ích khác nữa…
* Xét trên giác độ bảo mật, thẻ ngân hàng là phương tiện giao dịch

thuận lợi và an toàn. Chủ thẻ là người duy nhất nắm giữ mã số có quyền sử
dụng thẻ vì vậy chống việc làm giả ngăn chặn người khác sử dụng. Bên cạnh đó
thẻ ngân hàng luôn được ứng dụng sản xuất dựa trên kỹ thuật công nghệ cao, tạo
nên những chiếc thẻ thông minh với độ an toàn ngày càng được nâng cao.
* Gọn nhẹ, nhanh chóng và hiệu quả: Khi mua sắm hàng hóa, dịch vụ
người tiêu dùng không phải mang theo tiền mặt, không phải mất thời gian
kiểm đếm tiền bởi đã có những chiếc thẻ với kích thước gọn nhẹ dễ dàng
mang theo người, tạo cảm giác thỏa mái khi đi mua sắm thậm chí với khối
lượng trả lớn.
* Thanh toán bằng thẻ tạo thêm vẻ văn minh lịch sự, sang trọng cho
khách hàng khi thanh toán. Thanh toán bằng thẻ dường như trở thành một thứ
mốt, một phong cách sống. Điều này có thể không mấy ý nghĩa với những
người thực sự am hiểu về kinh tế nhưng đối với cộng đồng khách hàng, nó lại
là một sức mạnh tâm lý không nhỏ. Mặt khác giúp khách hàng tiếp cận
phương thức mua hàng gián tiếp hiện nay như đặt hàng qua điện thoại, mua
hàng qua mạng…
- Đối với đơn vị chấp nhận thẻ

14


* Tiết kiệm được thời gian và công sức cho việc kiểm đếm, phân loại,
lưu trữ và vận chuyển tiền mặt. Tiền thanh toán sẽ được ghi có vào tài khoản
của ĐVCNT ngay khi ngân hàng nhận được chứng từ hoặc giao dịch tại
ĐVCNT được gửi về ngân hàng. Tránh được việc nhầm lẫn trong kiểm đếm
tiền, phân biệt tiền thật tiền giả và minh bạch hơn trong các giao dịch tài
chính.
* Thiết lập được mối quan hệ mật thiết với ngân hàng và khách hàng
cho những giao dịch sau này sẽ được ưu đãi hơn. Tuy nhiên, một rào cản lớn
trong việc mở rộng điểm chấp nhận thẻ là mức phí mà ngân hàng đặt ra cho

các đơn vị này, đặc biệt ở những nước mà thẻ tín dụng còn là phương tiện
thanh toán mới mẻ như ở Việt Nam.
- Đối với nền kinh tế
* Góp phần tích cực vào việc thay đổi thói quen giao dịch thanh toán
của công chúng, làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, tăng tốc độ
chu chuyển, thanh toán trong nền kinh tế. “Hầu hết mọi giao dịch thẻ đều
được thực hiện qua hệ thống máy móc điện tử dưới sự kiểm soát của ngân
hàng, vì vậy tạo điều kiện cho việc kiểm soát chất lượng giao dịch, thanh toán
của dân cư và cả nền kinh tế cũng như tạo tiền đề cho việc tính toán lượng
tiền cung ứng và điều hành việc thực thi chính sách tiền tệ của NHNN hiệu
quả”[7].
* Cải thiện môi trường văn minh thương mại, thu hút khách du lịch và
đầu tư nước ngoài; là công cụ kích cầu bằng việc nới lỏng các chính sách phát
hành như hạ lãi suất, giảm tiêu chí xét duyệt phát hành…phối hợp với các nhà
cung cấp dịch vụ hàng hóa khuyến khích tiêu dùng.
* Giúp minh bạch hóa các giao dịch kinh tế. Các giao dịch thông qua
Ngân hàng có thể giúp Ngân hàng Nhà nước cũng như các cơ quan tài chính

15


có thể phòng chống tội phạm rửa tiền, lừa đảo, giao dịch ảo, công ty
ma,..v...v…
1.3Các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng
1.3.1 Các yếu tố khách quan
- Điều kiện xã hội
* Sự ổn định về chính trị:Có thể thấy môi trường chính trị ảnh hướng
đến tất cả các lĩnh vực trong đời sống. Nếu như có sự ổn định về chính trị thì
sẽ tạo ra được tâm lý yên tâm của dân cư khi gửi tiền vào ngân hàng, sử dụng
các dịch vụ thanh toán qua thẻ mà không sợ bị phá hoại, mất cắp, lừa

đảo,..v..v..
* Thói quen sử dụng tiền mặt:thẻ là phương tiện thanh toán không
dùng tiền mặt, khách hàng phải mở tài khoản hoặc ký quỹ. Cho nên, thói quen
và tâm lý ưa thích sử dụng tiền mặt là nhân tố ảnh hưởng khá lớn đến việc
phát triển thẻ. Để có thể phát triển hình thức này cần có thời gian để thay đổi
thói quen và nhận thức của người dân.
* Trình độ dân trí:Thẻ là phương tiện hiện đại, nên sự phát triển của
thẻ phụ thuộc nhiều vào sự am hiểu của công chúng về thẻ. Trình độ ở đây là
khả năng tiếp cận, sử dụng dịch vụ thẻ, việc nhân biết các tiện ích của thẻ
ngân hàng. Trình độ dân trí ngày một phát triển thì khả năng sử dụng những
dịch vụ do thẻ ngân hàng mang lại sẽ ngày một tăng.
* Thu nhập cá nhân:Thu nhập của nhân dân sẽ thể hiện mức sống và
nhu cầu tiêu dùng của họ. Khi thu nhập thấp, nhu cầu và khả năng chi tiêu
cũng thấp, dịch vụ thanh toán thẻ là chưa cần thiết. Nhưng khi thu nhập của
người dân tăng lên, nhu cầu và khả năng chi tiêu cũng sẽ tăng, khối lượng các
giao dịch tăng lên khiến cho việc sử dụng thẻ thanh toán là một đòi hỏi tất
yếu. Thông thường những khách hàng có thu nhập khá và ổn định sẽ có

16


×