MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế và mở rộng giao lưu mối quan hệ thương mại với
các nước trên thế giới đã đem lại cho Việt Nam rất nhiều cơ hội và thách thức
trong quá trình tăng trưởng và phát triển. Hệ thống Ngân hàng Việt Nam không
đứng ngoài dòng chảy đó. Để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường đầy
cạnh tranh, áp lực với mức độ rủi ro ngày một tăng thì hệ thống Ngân hàng Việt
Nam phải đổi mới và cải cách toàn diện.
Trong các nghiệp vụ ngân hàng, tín dụng là một trong những nguồn vốn
quan trọng cho quá trình phát triển của ngân hàng nói riêng và của nền kinh tế
nói chung, đặc biệt tại các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Tín dụng
ngân hàng tăng trưởng lành mạnh là tiền đề quan trọng giúp cho các doanh
nghiệp mở rộng sản xuất, gia tăng sản lượng, từ đó thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế
tăng trưởng. Và ngược lại, khi tín dụng bị suy giảm và tỷ lệ nợ xấu có xu hướng
gia tăng, cơ cấu tín dụng không phù hợp sẽ là dấu hiệu cho thấy nền kinh tế
đang rơi vào tình trạng khó khăn, thậm chí là suy thoái hoặc khủng hoảng.
Khi Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế, các ngân hàng trong nước không
chỉ cạnh tranh với nhau mà còn phải cạnh tranh với rất nhiều ngân hàng nước
ngoài có ưu thế hơn hẳn về phương diện vốn và công nghệ đòi hỏi các ngân
hàng trong nước phải có những chiến lược mang ý nghĩa sống còn. Rủi ro là
không thể tránh khỏi và là điều tất yếu trong kinh doanh nhưng làm thế nào để
có thể giảm thiểu rủi ro đến mức tối đa mà vẫn đảm bảo mức sinh lời cao cho
các ngân hàng là một bài toán khó của các nhà quản trị ngân hàng. Công tác
quản trị rủi ro đặc biệt là rủi ro tín dụng luôn là một trong những vấn đề thời sự
của các cấp quản lý ngân hàng.
Do vậy, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Biện pháp hoàn thiện công
tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Hải Phòng” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và công tác quản trị
rủi ro tín dụng tại NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng từ năm 2010 - 2014.
- Đề xuất một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nội dung của công tác quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP. Khách thể nghiên cứu của đề tài là Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng từ năm 2010 - 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Trong quá trình nghiên cứu để thực hiện Luận văn, tác giả sử dụng tổng hợp
các phương pháp nghiên cứu khác nhau như:
- Phương pháp thu thập số liệu: Các số liệu sẽ được thu thập lại từ các báo
cáo tài chính hàng năm của Vietcombank Hải Phòng. Ngoài ra, tôi còn tham khảo
thêm các thông tin từ các website, tài liệu liên quan đến ngân hàng, kết hợp với
những ý kiến chỉ đạo của giáo viên hướng dẫn.
- Phương pháp phân tích số liệu: phương pháp so sánh; Phương pháp
thống kê tổng hợp số liệu; phương pháp phân tích tỷ trọng, số tuyệt đối và số
tương đối.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của để tài
- Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và công
tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi to tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng, tìm ra những
mặt hạn chế, khó khăn ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân
hàng này và đề xuất một số biện pháp để hoàn thiện công tác rủi ro tín dụng của
ngân hàng.
2
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của Luận văn được kết cấu thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng từ năm 2010 - 2014.
Chương 3: Biện pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng.
3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát chung về rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về rủi ro
Cho đến nay, chưa có định nghĩa thống nhất về rủi ro. Mỗi trường phái khác
nhau lại đưa ra một định nghĩa về rủi ro khác nhau.
Theo trường phái truyền thống, trong sản xuất kinh doanh rủi ro được hiểu là
những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của
một doanh nghiệp. [14]
Theo trường phái hiện đại, rủi ro (risk) là sự bất trắc có thể đo lường được,
vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn
thất mất mát cho con người nhưng cũng có thể mang lại những lợi ích, những cơ
hội. Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, người ta có thể tìm ra những biện pháp phòng
ngừa, hạn chế những rủi ro tiêu cực, đón nhận những cơ hội mang lại kết quả tốt
đẹp cho tương lai. [14]
1.1.2. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một trong những định chế tài chính có vai trò quan
trọng trong nền kinh. Từ những dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, có thể định nghĩa
ngân hàng là một loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ
tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán. [1, tr3]
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về ngân hàng. Tập quán và luật pháp tại
mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ khác nhau đã dẫn đến quan niệm về ngân hàng
không đồng nhất giữa các khu vực trên thế giới.
Tại Mỹ, ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung
cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Theo đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: "Ngân hàng
thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận
tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và
sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và
tài chính".
4
Tại Việt Nam, thì “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện
toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo
tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm NHTM, ngân hàng
phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại
hình ngân hàng khác” (Điều 20 - Luật Tổ chức tín dụng sửa đổi năm 2004). [3]
Chức năng
Uỷ thác
Chức năng
Quản lý tiền mặt
Chức năng
Môi giới
Chức năng
Tín dụng
Chức năng
Bảo hiểm
NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI
Chức năng ngân hàng
đầu tư và bảo lãnh
Chức năng
Thanh toán
Chức năng
Lập kế hoạch đầu tư
Chức năng
Tiết kiệm
Hình 1.1. Những chức năng cơ bản của ngân hàng hiện đại [1, tr7]
(Nguồn: Quản trị Ngân hàng thương mại - Peter S.Rose, 2001)
• Những bản chất cơ bản của ngân hàng thương mại
- Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế;
- Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín
dụng và dịch vụ ngân hàng.
Ngân hàng thương mại khác với các tổ chức tín dụng phi ngân hàng như sau:
• Vai trò của ngân hàng thương mại đối với sự phát triển của nền kinh tế
- Vai trò trung gian: chuyển các khoản tiết kiệm, chủ yếu từ hộ gia đình,
thành các khoản tín dụng cho các tổ chức kinh tế và các thành phần khác để đầu tư
vào nhà cửa, thiết bị và các tài sản khác hoặc để phục vụ quá trình sản xuất kinh
doanh.
- Vai trò thanh toán: thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán tiền hàng hóa
và dịch vụ (như bằng cách phát hành và bù trừ séc, cung cấp mạng lưới thanh toán
điện tử, kết nối các quỹ).
- Vai trò người bảo lãnh: cam kết trả nợ cho khách hàng khi khách hàng mất
khả năng thanh toán.
- Vai trò đại lý: thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài sản của họ, phát
hành hoặc chuộc lại chứng khoán (thường được thực hiện tại Phòng ủy thác).
5
- Vai trò thực hiện chính sách: thực hiện các chính sách kinh tế của Chính
phủ, giúp điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu xã hội. [1, tr8]
1.1.3. Khái niệm về tín dụng và rủi ro tín trong ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Khái niệm về tín dụng
• Khái niệm
“Tín dụng” là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho đối
tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay
trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất. Do đó, tín dụng phản
ánh mối quan hệ giữa hai bên: một bên là người cho vay, và một bên là người đi
vay. Quan hệ giữa hai bên ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, thỏa thuận thời gian cho
vay, lãi suất phải trả,... [9, tr20]
Theo Điều 20 của Luật các Tổ chức tín dụng sửa đổi năm 2004 của Việt
Nam: “Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có,
nguồn vốn huy động để cấp tín dụng” và “Cấp tín dụng là việc Tổ chức tín dụng
thoả thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng
các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ khác”. [3]
• Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế
- Tín dụng ngân hàng là một trong những phương tiện thúc đẩy sự phát triển
và tăng trưởng của nền kinh tế. Tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình
tái sản xuất đồng thời góp phần đầu tư vào phát triển kinh tế.
- Tín dụng ngân hàng được coi là một trong những công cụ của chính sách
tiền tệ quốc gia.
Thông qua các ngân hàng thương mại, Ngân hàng trung ương sử dụng các
công cụ của chính sách tiền tệ như lãi suất, tái chiết khấu, hạn mức tín dụng, dự trữ
bắt buộc… và chủ yếu là hoạt động tín dụng để điều tiết, ổn định cung cầu và lưu
thông tiền tệ, chống lạm phát.
- Tín dụng ngân hàng góp phần củng cố và tăng cường chế độ hạch toán
kinh tế cho các doanh nghiệp.
6
Bằng chính sách và những biện pháp tín dụng, tín dụng ngân hàng đáp ứng
nhu cầu vốn, bổ sung vốn kịp thời cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thuộc các lĩnh vực sản xuất, lưu thông và dịch vụ.
- Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Hiện nay, xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước yêu cầu các
doanh nghiệp phải mở rộng mối quan hệ kinh tế không chỉ trong phạm vi một
quốc gia mà còn phải mở rộng ra phạm vi khu vực và thế giới. [11, tr2 – tr3]
1.1.3.2. Rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại
a. Khái niệm
Tại Khoản 1 Điều 2 của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005 của Thống đốc NHNN Việt Nam về việc phân loại nợ, trích lập và
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng quy định “Rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có
khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”. [3]
Theo quy định của Chính sách quản lý rủi ro tín dụng của Vietcombank
ban hành kèm theo Quyết định số 75/2009/QĐ-NHNT.HĐQT ngày 12/03/2009
của Hội đồng quản trị Vietcombank quy định “Rủi ro tín dụng là loại rủi ro dẫn
đến tổn thất tài sản trong trường hợp khách hàng vay vốn/được cấp tín dụng
không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ những cam kết đã ký với
ngân hàng”. [12]
b. Các loại rủi ro tín dụng
• Rủi ro mất vốn
Là rủi ro cho vay không thu hồi được nợ. Bản chất của tín dụng ngân hàng
chứa đựng nội dung ứng trước tiền cho doanh nghiệp (người vay), sau một chu kỳ
sản xuất hoặc kỳ luân chuyển hàng hoá thì khách hàng mới có tiền trả nợ ngân
hàng. Nội dung “ứng trước” của tín dụng ngân hàng càng cao thì mức độ rủi ro
càng lớn. Ngân hàng thương mại cho vay bằng tín chấp mức độ rủi ro cao hơn cho
vay có tài sản thế chấp. Tài sản thế chấp bằng giấy tờ có giá dễ chuyển đổi ra tiền
7
thì rủi ro ít hơn tài sản thế chấp là bất động sản. Trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng, rủi ro này thường chiếm tỷ trọng lớn nhất ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài
sản kinh doanh. [2, tr33]
• Rủi ro sai hẹn
Là các khoản cho vay mà đến hạn ngân hàng vẫn chưa thu hồi được từ
khách hàng. Thông thường trường hợp này khách hàng sẽ xin ngân hàng gia hạn
thêm thời hạn trả nợ. Nếu lý do của khách hàng không được ngân hàng chấp thuận,
họ sẽ phải chịu lãi suất phạt. Khoản tiền thu hồi chậm này có thể làm đảo lộn kế
hoạch kinh doanh của ngân hàng và luôn tiềm ẩn nguy cơ mất vốn. [3]
• Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là khả năng xảy ra những biến động của lãi suất dẫn đến
những tác động bất lợi cho các hoạt động kinh doanh và giảm thu nhập dự tính của
Ngân hàng.
• Rủi ro tỷ giá
Rủi ro tỷ giá là khả năng xảy ra những biến động của tỷ giá hối đoái dẫn đến
những tác động bất lợi cho các hoạt động kinh doanh và giảm thu nhập dự tính của
Ngân hàng. Các rủi ro trong việc giao dịch ngoại hối xuất phát từ tỷ giá hối đoái
của các loại tiền tệ khác nhau dưới sự tác động của kinh tế và chính trị của một
nước. [2, tr35]
c. Tác hại của rủi ro
Rủi ro tín dụng xảy ra sẽ gây tác hại không chỉ cho bản thân ngân hàng, mà
còn có thể gây tác hại nghiêm trọng và không thể lường trước đối với chính người
đi vay và đối với cả nền kinh tế.
• Tác hại đối với ngân hàng thương mại
Nếu thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra vẫn nằm trong mức mà ngân hàng có
thể bù đắp thì hậu quả sẽ là làm giảm số vốn hoạt động của các ngân hàng thương
mại, giảm lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng và làm giảm hiệu quả kinh
doanh của NHTM. Nếu thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra vượt quá khả năng tự bù
đắp của bản thân ngân hàng, thì có thể đẩy ngân hàng tới chỗ phá sản.
8
• Tác hại đối với người đi vay
Nguyên nhân chính của rủi ro tín dụng ngân hàng là người đi vay không có
khả năng hoàn trả đầy đủ khoản vay, do xuất phát từ các rủi ro trong chính hoạt
động kinh doanh của người vay.
Với tình hình tài chính không lành mạnh, kèm theo đó là các khoản nợ quá
hạn, người vay đã tự đánh mất nguồn tài trợ từ các ngân hàng. Mặt khác, các tài
sản bảo đảm cho khoản vay có thể bị tịch thu hoặc phát mại để thực hiện nghĩa vụ
trả nợ, người vay sẽ phải đối mặt với nguy cơ phá sản.
• Tác hại đối với nền kinh tế
Ngân hàng thương mại cấp tín dụng cho khách hàng luôn vì mục đích cung
cấp thêm vốn đầu tư cần thiết cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng quy
mô sản xuất và lưu thông hàng hoá, tạo thêm nhiều sản phẩm mới cho xã hội, tạo
công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người sử dụng vốn vay. Đồng thời, tăng tích
luỹ cho nền kinh tế. Rủi ro tín dụng xảy ra nghĩa là khách hàng vay đã không thực
hiện được hiệu quả đầu tư như đã đặt ra khi nhận vốn tín dụng từ các ngân hàng
thương mại. Do đó làm thiệt hại rất lớn đến nền kinh tế. [11, tr4]
1.2. Công tác quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại
1.2.1. Các mặt hoạt động của ngân hàng thương mại
Theo luật Ngân hàng Nhà nước, hoạt động ngân hàng bao gồm các hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Ngân hàng huy động tiền gửi và sử
dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ thanh toán.
• Những nét đặc trưng về hoạt động của ngân hàng thương mại
- Quan hệ tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở hoàn trả
NHTM với tư cách là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, hoạt động trên cơ
sở đi vay để cho vay. NHTM là các doanh nghiệp vay mượn và huy động tiền tệ từ
các chủ thể đang nắm giữ tiền tạm thời chưa dùng đến rồi sử dụng tiền đó cho vay,
đầu tư vào những lĩnh vực nhà nước cho phép. Nói một cách khác, đây là việc
chuyển nhượng “quyền sử dụng các khoản tiền tệ”, chứ không phải là chuyển
nhượng quyền sở hữu. Vì vậy, các khoản tín dụng được ngân hàng cấp ra sẽ phải
được hoàn trả ngược trở lại cho ngân hàng sau một thời gian nhất định. [2, tr23]
9
- Lãi suất biểu hiện đặc trưng về hoạt động kinh doanh
Lãi suất biểu hiện giá cả khoản tiền mà ngân hàng thương mại đòi hỏi khi
tạm thời trao quyền sử dụng khoản tiền của mình cho người đi vay. Ngân hàng
thương mại kinh doanh rất nhiều mảng dịch vụ tuy nhiên công việc kinh doanh
chính vẫn là: thanh toán lãi suất (lãi tiền gửi) cho phần tiền gửi của khách hàng và
tính lãi suất (lãi cho vay) đối với khoản tiền cho khách hàng vay.
- Yếu tố lòng tin trong hoạt động kinh doanh tín dụng
Tín dụng là sự cho vay có hứa hẹn thời gian hoàn trả. Sự hứa hẹn biểu hiện
mức tín nhiệm của người cho vay. Mức tín nhiệm là yếu tố quan trọng trong hoạt
động tín dụng và là điều kiện cần để phát sinh một quan hệ tín dụng.
- Tín dụng ngân hàng tạo tiền ký thác, tạo tài nguyên cho hoạt động kinh
doanh ngân hàng
Chức năng tạo tiền và huỷ tiền là chức năng riêng của tín dụng ngân hàng.
Chức năng này đã làm cho hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng khác hẳn
với các hoạt động kinh doanh thông thường khác.
Ngân hàng thương mại cho vay (không bằng tiền mặt) sẽ làm tăng lượng
tiền; ngược lại, khi thu nợ (không bằng tiền mặt) sẽ làm giảm một lượng tiền.
NHTM thông qua hoạt động tín dụng đã tạo tiền và hủy tiền, cung cấp phương tiện
thanh toán cho nền kinh tế. Khi làm điều đó, ngân hàng đã tạo ra tài nguyên quan
trọng nhất phục vụ cho hoạt động kinh doanh của bản thân ngân hàng.
- Hoạt động của ngân hàng mang tính quốc tế
Trong quá trình hội nhập, hoạt động của NHTM không chỉ bó hẹp trong nền
kinh tế trong nước, mà còn gắn chặt với những diễn biến và thay đổi của nền kinh
tế quốc tế. Do vậy, các phương pháp, kỹ thuật nghiệp vụ, việc sử dụng các công
cụ, các thông lệ giao dịch... phải thích ứng với các tiêu chuẩn, nguyên tắc trong
giao dịch của các ngân hàng trên thế giới.
- NHTM là trung tâm biến đổi và tiếp nhận rủi ro trong nền kinh tế
Thông qua các kênh huy động, ngân hàng thương mại nhận các nguồn tài
chính từ những người cho vay đầu tiên; còn thông qua các kênh tín dụng, Ngân
10
hàng thương mại chuyển các luồng tài chính đến tay người đi vay sau cùng. Quá
trình nhận về và chuyển đi các luồng tài chính từ các định chế tài chính này sẽ tạo
lập các kênh dẫn rủi ro giữa các chủ thể kinh tế, các định chế tài chính với nhau và
nhận lấy rủi ro cho chính các ngân hàng thương mại. [2, tr24]
• Những mặt hoạt động chính của ngân hàng thương mại
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa, cung cấp vốn cho
nền kinh tế. Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay, hoạt động ngân hàng
đã có những bước tiến rất nhanh, đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, ngân hàng vẫn
cung cấp những mặt hoạt động cơ bản như sau:
- Huy động vốn: là nghiệp vụ cơ bản và quan trọng nhất của ngân hàng. Vốn
được huy động dưới nhiều hình thức khác nhau như:
+ Huy động tiền gửi từ các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác
dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi
khác.
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
+ Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ
chức tín dụng nước ngoài.
+ Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại khoản 1
Điều 30 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
+ Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Hoạt động tín dụng: là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân
hàng. Ngân hàng sử dụng vốn hiệu quả sẽ nâng cao uy tín và quyết định năng lực
cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Ngân hàng thương mại được cấp tín
dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và
giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước. [1, tr7]
11
- Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: Ngân hàng thương mại thực hiện dịch vụ
thanh toán và ngân quỹ dưới các hình thức sau:
+ Dịch vụ thẻ - Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
+ Cung ứng các phương tiện thanh toán.
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
+ Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
+ Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
+ Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
+ Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên
ngân hàng trong nước. Việc tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế phải được
Ngân hàng Nhà nước cho phép.
- Các hoạt động khác bao gồm: góp vốn và mua cổ phần; tham gia thị trường
tiền tệ; kinh doanh ngoại hối; ủy thác và nhận ủy thác; cung ứng dịch vụ bảo hiểm;
tư vấn tài chính; bảo quản vật quý giá… [1, tr9]
1.2.2. Hoạt động tín dụng trong ngân hàng thương mại
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung chính sau:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người
sử dụng;
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mang tính tạm thời;
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
• Các hình thức tín dụng ngân hàng
- Căn cứ vào mục đích của tín dụng gồm:
+ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp;
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân;
+ Cho vay mua bán bất động sản;
+ Cho vay sản xuất nông nghiệp;
12
+ Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu…
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
+ Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục
đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu
động; [9, tr23]
+ Cho vay trung hạn: là hình thức cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm.
Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định;
+ Cho vay dài hạn: là hình thức cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích
của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho đầu tư vào các dự án đầu tư.
- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:
+ Cho vay không có bảo đảm (Cho vay tín chấp): là hình thức cho vay
không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy
tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay. [9, tr24]
+ Cho vay có bảo đảm là hình thức cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm
cho tiền vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
- Căn cứ vào phương thức cho vay:
+ Cho vay theo món;
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng;
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi.
- Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay:
+ Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hoặc còn gọi là cho vay trả nợ một lần
khi đáo hạn;
+ Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp;
+ Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả
năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
• Ba nguyên tắc của tín dụng
- Nguyên tắc quan trọng nhất của tín dụng là các khoản cấp tín dụng phải
được hoàn trả lại cho ngân hàng sau một thời gian nhất định bao gồm cả vốn và lãi.
Số tiền gốc, lãi vay và thời gian vay sẽ được quy định cụ thể trong hợp đồng tín
dụng.
13
- Các khoản cấp tín dụng phải được đảm bảo bằng tài sản có giá trị tương
đương. Tài sản đảm bảo được xem là một trong những điều kiện để xét duyệt cấp
tín dụng với mục đích phòng ngừa và hạn chế những rủi ro có thể xảy ra. Tài sản
đảm bảo có thể là: bất động sản, giấy tờ có giá… hoặc có thể là cam kết bảo lãnh
của một cơ quan khác… Giá trị đảm bảo là cơ sở cho khả năng trả nợ của khách
hàng, cơ sở để hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng và là điều kiện thực hiện
nguyên tắc thứ nhất trong các điều kiện khác nhau. [9, tr21]
- Khi vay vốn, khách hàng phải cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích.
Quan hệ tín dụng phản ánh nhu cầu về vốn và lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc
thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng là cơ sở để doanh nghiệp tính toán
các yếu tố hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời nó cũng là một
trong những yếu tố đảm bảo khả năng thu nợ của ngân hàng. [9, tr21]
• Lãi suất tín dụng
Trong quan hệ tín dụng, lãi suất là biểu hiện giá cả khoản tiền mà người cho
vay yêu cầu khi trao quyền sử dụng một khoản vốn của mình cho người đi vay
trong một thời gian nhất định. Đối với người đi vay, lãi suất chính là chi phí phải
trả khi sử dụng tạm thời vốn của người cho vay. Nói cách khác, lãi suất tín dụng là
giá cả của quyền sử dụng vốn vay. Đối với ngân hàng, lãi suất là một trong những
biến số được theo dõi chặt chẽ nhất, là công cụ điều tiết vĩ mô và là phương tiện
giúp các ngân hàng cạnh tranh trong cơ chế thị trường.
• Quy trình tín dụng căn bản trong ngân hàng thương mại
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp tất cả các bước cụ thể từ khi tiếp nhận
nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải
ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng.
Bảng 1.1. Bảng tóm tắt quy trình tín dụng [9, tr25]
Các giai đoạn Nguồn và nơi cung
của quy trình
cấp thông tin
Lập hồ sơ đề
nghị cấp tín
dụng
Phân tích tín
Nhiệm vụ của
ngân hàng ở mỗi
giai đoạn
- Khách hàng đi vay - Tiếp xúc, phổ biến
cung cấp thông tin
và hướng dẫn khách
hàng lập hồ sơ
- Hồ sơ đề nghị vay - Tổ chức thẩm định
14
Kết quả của mối
giai đoạn
- Hoàn thành bộ hồ sơ
để chuyển sang giai
đoạn sau
- Báo cáo kết quả
dụng
Quyết định tín
dụng
Giải ngân
Giám sát và
thanh lý tín
dụng
từ giai đoạn trước
chuyển sang.
- Các thông tin bổ
sung từ phỏng vấn,
hồ sơ lưu trữ.
Các tài liệu và thông
tin từ giai đoạn trước
chuyển sang và báo
cáo kết quả thẩm
định.
- Các thông tin bổ
sung
về các mặt tài chính
và phi tài chính do
các cá nhân hoặc bộ
phận thẩm định thực
hiện
Quyết định cho vay
hoặc từ chối cho vay
dựa vào kết quả phân
tích
- Quyết định cho vay
và các hợp đồng liên
quan.
- Các chứng từ làm
cơ sở giải ngân.
- Thẩm định các
chứng từ theo các
điều kiện của hợp
đồng tín dụng trước
khi phát tiền vay
- Các thông tin từ nội
bộ ngân hàng
- Các báo cáo tài
chính theo định kỳ
của khách hàng.
- Các thông tin khác.
- Phân tích hoạt động
tài khoản, báo cáo tài
chính, kiểm tra mục
đích sử dụng vốn vay.
- Tài xét và xếp hạng
tín dụng.
- Thanh lý hợp đồng
tín dụng.
thẩm định để chuyển
sang bộ phận có thẩm
quyền để quyết định
cho vay.
Quyết định cho vay
hoặc từ chối theo kết
quả thẩm định.
- Tiến hành các thủ
tục pháp lý như ký
hợp đồng tín dụng,
hợp đồng công chứng,
và các loại hợp đồng
khác.
- Chuyển tiền vào tài
khoản tiền gửi của
khách hàng hoặc
chuyển trả cho nhà
cung cấp theo yêu cầu
của khách hàng.
- Báo cáo kết quả
giám sát và đưa ra các
giải pháp xử lý.
- Lập các thủ tục để
thanh lý tín dụng.
1.2.3. Rủi ro tín dụng và nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng trong các ngân
hàng thương mại
Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động tín dụng. Khi tiếp nhận nhu cầu vay
vốn, ngân hàng sẽ cố gắng phân tích các yếu tố của người vay để đảm bảo giảm
thiểu tối đa rủi ro có thể xảy ra. Quyết định cấp tín dụng chỉ được đưa ra khi ngân
hàng thấy thật sự an toàn. Do nhiều nguyên nhân khác nhau mà khả năng trả nợ
của khách hàng có thể bị thay đổi. Hơn nữa, nhiều cán bộ ngân hàng không có khả
năng thực hiện phân tích tín dụng thích đáng. Do vậy, trên quan điểm quản lý toàn
bộ ngân hàng, rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, là khách quan.
Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương
mại:
15
• Nguyên nhân thuộc về ngân hàng
- Thứ nhất: Sự yếu kém của đội ngũ cán bộ về cả năng lực và phẩm chất đạo
đức. Nếu một cán bộ tín dụng non kém về trình độ, thiếu kiến thức, thiếu kinh
nghiệm thì sẽ không có khả năng thẩm định và xử lý thông tin, đánh giá khách
hàng thiếu chính xác. Khi họ xác định mức vay, lãi suất vay và kỳ hạn không hợp
lý sẽ dẫn đến nhiều rủi ro có thể xảy ra. Nếu cán bộ tín dụng không tuân thủ theo
đúng quy trình tín dụng như giải ngân trước khi hoàn thành chứng từ hay không
kiểm tra việc sử dụng vốn của khách hàng, thì việc mất vốn rất dễ xảy ra. [11, tr5]
- Thứ hai: Các cấp quản lý trong ngân hàng thiếu sát sao trong việc giám sát
quá trình thẩm định và cấp tín dụng.
- Thứ ba: Ngân hàng chưa đa dạng hoá các danh mục đầu tư. Một công cụ
luôn được nhắc đến trong quản trị tín dụng ở tất cả các ngân hàng trên thế giới là
quản trị danh mục đầu tư. Quản trị danh mục làm cân đối và kiềm chế rủi ro bằng
cách nhận dạng, dự báo và kiểm soát mức độ rủi ro với từng thị trường, khách
hàng, loại sản phẩm tín dụng và điều kiện hoạt động khác nhau.
- Thứ tư: Định giá khoản vay không theo mức độ rủi ro của khách hàng. Về
cơ cấu, lãi suất cho một khoản vay phải được xác định ở mức đảm bảo bù đắp
được chi phí (bao gồm chi phí vốn đầu vào, chi phí quản lý), phần lợi nhuận mong
muốn và phần bù đắp rủi ro của khoản vay. Khách hàng được đánh giá có mức độ
rủi ro càng cao, phần bù rủi ro càng lớn. Nhưng vì cạnh tranh nên một số ngân
hàng có thể chấp nhận mức giá cho vay thấp, thậm chí chỉ đủ chi phí vốn đầu vào
và chi phí quản lý, không tính đến phần bù rủi ro. Việc làm đó trong dài hạn không
những làm giảm lợi nhuận mà còn làm tăng tính rủi ro trong hoạt động tín dụng
của ngân hàng. [11, tr6]
• Nguyên nhân do khách hàng
- Hầu hết các doanh nghiệp ít kinh nghiệm và năng lực hoạt động còn ở trình
độ thấp thì việc nắm bắt kịp thời thông tin và thích nghi với cạnh tranh còn nhiều
hạn chế. Vì vậy, rủi ro tín dụng tất yếu sẽ xảy ra khi dự án vay vốn gặp khó khăn,
khả năng trả nợ của khách hàng gặp vấn đề.
16
- Lợi dụng điểm yếu của các ngân hàng thương mại, nhiều khách hàng đã
tìm cách lừa đảo để được vay vốn bằng cách lập phương án sản xuất kinh doanh
giả, giấy tờ thế chấp cầm cố giả mạo, hoặc vay ở nhiều ngân hàng với cùng một bộ
hồ sơ.
• Nguyên nhân khác
Những nguyên nhân này phần lớn xuất hiện từ môi trường xung quanh như
chất lượng thông tin, biến động kinh tế, chính sách pháp luật…
- Thứ nhất: Chất lượng thông tin chưa cao. Ngân hàng thu thập các thông tin
bao gồm các thông tin liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng tài
chính của khách hàng, tình hình kinh tế xã hội, cạnh tranh trên thị trường. Từ các
thông tin đã thu thập được ngân hàng sẽ ra quyết định cho vay. Tuy nhiên, trên
thực tế thì không phải lúc nào các thông tin ngân hàng thu thập được đều đảm bảo
chính xác, đầy đủ và kịp thời.
- Thứ hai: Những biến động kinh tế không dự báo được. Khi nền kinh tế ổn
định, tăng trưởng lành mạnh thì nhu cầu đầu tư trong xã hội có xu hướng gia tăng,
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, khi xuất hiện những
biến động kinh tế như lạm phát, giá tăng ở một số mặt hàng nào đó ảnh hưởng đến
một nhóm ngành thì rủi ro tín dụng với ngân hàng là rất lớn.
1.2.4. Nội dung công tác quản trị rủi ro tín dụng trong các ngân hàng
thương mại
1.2.4.1. Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro là một quá trình: nhận biết – đo lường – xây dựng, thực thi các
chính sách quản lý – giám sát và kiểm tra rủi ro nhằm đảm bảo rủi ro thấp ở mức có
thể chấp nhận được. [2, tr35]
Theo Uỷ ban Basel, tại Hiệp định mới về “tiêu chuẩn vốn quốc tế” (hay còn
gọi là Basel II) thì tại các ngân hàng thương mại, quản trị rủi ro tín dụng là một quá
trình:
- Nhận biết: Nhận dạng phát hiện loại hình rủi ro tín dụng và nguyên nhân dẫn
đến rủi ro.
17
- Đo lường: Nhằm định lượng/đo xác suất xảy ra rủi ro tín dụng và nếu xảy
ra thì tổn thất/tác hại là bao nhiêu?
- Chính sách quản lý: Chính sách nội bộ của các ngân hàng thương mại
nhằm quản lý hoạt động tín dụng sao cho rủi ro tín dụng thấp dưới mức đã xác
định/chấp nhận.
- Giám sát và kiểm tra: Giám sát và kiểm tra tính tuân thủ các chính sách
quản lý rủi ro tín dụng và hỗ trợ phát hiện rủi ro tín dụng để cảnh báo sớm.
Theo tài liệu nội bộ của Vietcombank, quản trị rủi ro là một hệ thống bao
gồm
+ Các cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ nhằm thiết lập các giới hạn
hoạt động an toàn và đảm bảo giảm thiểu rủi ro xuống mức thống nhất, có thể chấp
nhận được;
+ Các công cụ đo lường, phát hiện rủi ro;
+ Các công cụ giám sát rủi ro;
+ Các phương án, biện pháp chủ động phòng ngừa, đối phó một khi có rủi
ro xảy ra.
Chiến lược hoạt
động tín dụng
TẦM
NHÌN
Mục tiêu
Ngân hàng
Thực hiện quản lý
rủi ro tín dụng
Hoạt động
hỗ trợ
Chính sách
Các uỷ ban Tính tuân thủ
Tổ chức
Công nghệ
Hình 1.2. Mô hình Hệ thống Quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM [12]
18
(Nguồn: Tài liệu nội bộ của Vietcombank)
1.2.4.2. Mục đích quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng
- Bảo vệ ngân hàng trước những thất bại/tổn thất không dự tính trước.
- Bảo đảm mức độ rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải gánh chịu không vượt
quá khả năng về vốn và tài chính của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng luôn được giám sát chặt chẽ với các tiêu chí đo lường, cảnh
báo theo các mức độ khác nhau để đảm bảo rằng rủi ro tín dụng được kiểm soát và
không vượt quá khả năng về vốn và tài chính của ngân hàng.
- Bảo đảm không ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và tồn tại của ngân hàng
Hiệu quả kinh doanh tín dụng của NHTM tuỳ thuộc vào năng lực quản trị
rủi ro tín dụng. Do đó, mục đích của quản trị rủi ro hoạt động kinh tín dụng của
NHTM phải đảm bảo rằng nếu có xảy ra rủi ro tín dụng cũng phải tuân thủ nguyên
tắc không được ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và tồn tại của ngân hàng.
1.2.4.3. Các nguyên tắc cơ bản trong quản trị rủi ro tín dụng
Chấp nhận rủi ro tín dụng một cách chủ động và có ý thức: do rủi ro tín
dụng tồn tại khách quan trong quá trình hoạt động kinh doanh tín dụng, nên phải
chấp nhận một cách chủ động để có các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng.
Phân tách độc lập bộ phận phát sinh rủi ro tín dụng và bộ phận giám sát,
kiểm tra rủi ro tín dụng: để đảm bảo việc cấp tín dụng và kiểm soát rủi ro được
tách biệt, khách quan.
Công khai: mọi nhân viên ngân hàng đều phải biết về rủi ro tín dụng và
khuyến khích phát hiện rủi ro tín dụng.
Chủ động thực hiện quản trị rủi ro tín dụng trước khi rủi ro tín dụng xảy ra:
đây là nguyên tắc chủ động phòng ngừa và hạn chế rủi ro, vì việc chấp nhận rủi ro
tín dụng đã là chủ động và có ý thức với mục đích nhằm giảm thiểu hoá các rủi ro
tín dụng.
19
1.2.4.4. Khung quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng
Khung quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng: bao gồm những công việc chủ yếu
mà ngân hàng phải tiến hành nhằm bảo đảm chất lượng quản trị rủi ro tín dụng
được tốt nhất. Khung quản trị rủi ro tín dụng được thiết lập dựa trên các nguyên tắc
quản trị rủi ro tín dụng hiện tại của Uỷ ban giám sát Ngân hàng Basel. Các thành
phần trong khung quản trị rủi ro tín dụng luôn tương tác hỗ trợ lẫn nhau. Đảm bảo
chắc chắn rằng các thành phần của khung quản trị rủi ro tín dụng đã được xây
dựng một cách thận trọng, toàn diện, chất lượng và có sự tương hợp cao.
Hoạch định
Chiến lược
Xác định
rủi ro hiện
có và rủi ro
tiềm tàng
Hệ thống
tính điểm
Tín dụng
Rủi ro
Tín dụng
Trách
nhiệm cá
nhân đối với
Chất lượng
tín dụng
Xây dựng
Chính sách
& Quy trình
tín dụng
Giám sát
& Kiểm tra
Tín dụng
Bộ máy
thực hiện
Hình 1.3. Khung quản trị rủi ro tín dụng [12]
20
(Nguồn: Tài liệu nội bộ của Vietcombank)
Các thành phần trong Khung quản trị rủi ro tín dụng được mô tả như sau:
- Hoạch định chiến lược hoạt động tín dụng
Chiến lược hoạt động tín dụng là một bản tuyên ngôn của Ban lãnh đạo
NHTM về các mục tiêu trong hoạt động tín dụng. Chiến lược hoạt động tín dụng
cần được hoạch định định kỳ, phù hợp với mức độ rủi ro tín dụng tại từng thời kỳ,
đồng thời chiến lược hoạt động tín dụng phải được phổ biến tới từng nhân viên
ngân hàng.
- Xác định rủi ro tín dụng hiện có và rủi ro tiềm ẩn
Nội dung xác định rủi ro được hiểu gồm: nhận biết rủi ro và đo lường rủi ro.
Việc xác định rủi ro được thực hiện theo từng khoản vay, từng khách hàng, nhóm
khách hàng, theo mặt hàng và lĩnh vực đầu tư, theo khu vực địa lý, theo dạng hợp
đồng tín dụng, dạng tài sản đảm bảo, theo trình độ của cán bộ tín dụng.
- Xây dựng các chính sách và quy trình tín dụng
Đảm bảo sự phù hợp với các quy định của pháp luật, phù hợp với chiến lược
tín dụng của ngân hàng. Đồng thời để duy trì các chuẩn mực cấp tín dụng an toàn,
đánh giá đúng các cơ hội kinh doanh mới và kịp thời phát hiện và quản lý chặt các
khoản tín dụng có vấn đề.
- Giám sát và kiểm tra tín dụng
Nội dung công việc bao gồm giám sát và kiểm tra trong và sau khi cấp tín
dụng, kiểm tra và đánh giá lại tài sản bảo đảm của từng khoản vay. Giám sát và
kiểm tra tổng thể danh mục tín dụng, chuyển sang bộ phận xử lý nợ các khoản cho
vay cần giám sát chặt chẽ.
- Bộ máy thực hiện
Ngân hàng thương mại phải đảm bảo xây dựng môi trường hoạt động tín
dụng có kiểm soát. Các bộ phận chủ chốt có trách nhiệm liên quan quản trị rủi ro
tín dụng: Hội đồng quản trị, Ban điều hành, Uỷ ban quản lý rủi ro tín dụng, Hội
đồng tín dụng, Ban Giám đốc Chi nhánh, Trưởng phó phòng tín dụng. Các cá
nhân, bộ phận chủ chốt này phải chịu trách nhiệm chính yếu về quản trị rủi ro tín
21
dụng; các ngân hàng thương mại cũng phải quan tâm đến việc hoàn chỉnh mô hình
quản lý tập trung: tập trung thông tin, tập trung quy trình xử lý các hoạt động hỗ
trợ (back office).
- Trách nhiệm cá nhân đối với chất lượng cho vay
Các ngân hàng thương mại đảm bảo lựa chọn cho được các nhân viên đủ
năng lực đảm đương công việc trong hoạt động kinh doanh tín dụng, nhưng một
yêu cầu ở đây là phải có cơ chế thù lao phù hợp. Mặt khác, ngân hàng thương mại
phải xây dựng và thực thi cơ chế bổ nhiệm và thưởng phạt hiệu quả, khuyến khích
nâng cao trách nhiệm cá nhân đối với chất lượng các khoản cấp tín dụng.
- Hệ thống tính điểm tín dụng
Hệ thống tính điểm tín dụng nhằm thống nhất đánh giá rủi ro tín dụng đối
với khách hàng theo một thang điểm chuẩn. Điểm tín dụng sẽ được tính toán tổng
hợp trên cơ sở thông tin tài chính và thông tin phi tài chính của khách hàng.
1.2.4.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong ngân hàng
thương mại
- Các nguồn thông tin phục vụ cho hoạt động tín dụng
Nguồn thông tin phục vụ cho hoạt động tín dụng bao gồm thông tin lịch sử,
hiện tại và xu hướng phát triển của khách hàng (gồm cả thông tin tài chính và phi
tài chính), thông tin thị trường, sản phẩm, môi trường đầu tư, môi trường luật pháp,
chính sách của Nhà nước, các thông tin thống kê về các chỉ tiêu trung bình ngành
phục vụ cho việc phân loại khách hàng vay…
Bên cạnh nguồn thông tin đầu vào thì nguồn thông tin đầu ra của hoạt động
tín dụng cũng rất quan trọng. Đó là hệ thống các báo cáo tín dụng phục vụ cho mục
đích quản trị rủi ro của các cấp lãnh đạo như: báo cáo dư nợ của 10 khách hàng lớn
nhất, báo cáo chất lượng tín dụng, báo cáo tình hình tài sản đảm bảo, báo cáo cho
vay theo ngành nghề, khu vực địa lý… Trên cơ sở phân tích những báo cáo này mà
các cấp lãnh đạo sẽ kịp thời đưa ra những điều chỉnh nhằm cải thiện chất lượng của
hoạt động tín dụng.
- Công nghệ
22
Công nghệ là bộ phận góp phần không nhỏ vào hiệu quả của hoạt động quản
lý rủi ro tín dụng. Công nghệ ngân hàng hiện đại cung cấp cho người làm công tác
quản lý rủi ro những công cụ hữu hiệu từ việc phát hiện sớm các rủi ro tín dụng có
thể xảy ra đến việc cập nhật những thông tin cần thiết. [9, tr30]
- Trình độ của đội ngũ cán bộ
Đội ngũ cán bộ chính là điểm mấu chốt của các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả của hoạt động quản lý rủi ro tín dụng. Một đội ngũ cán bộ tốt sẽ làm cho các
biện pháp quản lý rủi ro phát huy được sức mạnh, đẩy lùi được điểm yếu và đem
lại kết quả tích cực hơn cho ngân hàng trong hoạt động quản lý rủi ro tín dụng.
Việc đánh giá khách hàng không chỉ đơn thuần dựa trên con số báo cáo mà còn
dựa trên các kinh nghiệm thực tiễn, phân tích và phán đoán về khả năng, cơ hội
thành công của khách hàng. Việc đánh giá sai về tính hiệu quả, khả thi trong hoạt
động đầu tư của khách hàng là một nguy cơ dẫn đến rủi ro tín dụng. [9, tr31]
- Sự phối hợp giữa các bộ phận trong hoạt động tín dụng
Mô hình tín dụng chuẩn phải có sự tách biệt giữa 3 chức năng: chức năng
kinh doanh, chức năng quản lý rủi ro, chức năng tác nghiệp. Tuy nhiên đây không
phải là sự tách rời độc lập mà phải có sự phối hợp nhịp nhàng, có hiệu quả, trao đổi
thông tin thường xuyên lẫn nhau giữa cả 3 bộ phận trong toàn bộ quá trình cấp tín
dụng cho khách hàng.
- Nhận thức về sự cần thiết của quản lý rủi ro tín dụng
Mọi cá nhân từ cán bộ nghiệp vụ đến các cấp lãnh đạo đều phải quán triệt
quan điểm: rủi ro là yếu tố thường trực, tiềm ẩn, không thể loại bỏ hoàn toàn trong
hoạt động ngân hàng đặc biệt là hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro là một quá
trình liên tục cần được thực hiện ở mọi cấp độ của ngân hàng, là yêu cầu bắt buộc
để các tổ chức tài chính có thể đạt được mục tiêu đề ra và duy trì khả năng tồn tại
và sự minh bạch về tài chính.
- Từ phía cơ quan quản lý
Ngân hàng là một ngành chịu rất nhiều hoạt động kiểm tra, giám sát từ cơ
quan chủ quản trực tiếp là Ngân hàng Nhà nước. Các văn bản, qui định của Ngân
23
hàng Nhà nước phù hợp, mang tính chuẩn mực sẽ là định hướng tốt cho các
NHTM trong việc triển khai các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả.
Bên cạnh đó, Chính phủ cũng là một cơ quan quản lý ban hành các chính
sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu, chính sách cho vay… Các chính sách này
cũng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.2.5. Phương hướng chung để giảm rủi ro tín dụng trong ngân hàng
thương mại
Tại các ngân hàng thương mại của Việt Nam, công tác quản trị rủi ro vẫn
còn gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy, việc xây dựng một chính sách quản lý tốt và
đưa ra những giải pháp hữu hiệu là thật sự cần thiết. Để đảm bảo việc đáp ứng nhu
cầu về vốn cho sự phát triển của nền kinh tế thị trường, duy trì và nâng cao hiệu
quả chất lượng trong hoạt động tín dụng và kiểm soát được rủi ro tín dụng thì các
giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng phải được thực hiện một cách đồng bộ.
1.2.5.1. Tầm vĩ mô
- Đảm bảo môi trường kinh tế chính trị xã hội ổn định
Hoạt động tín dụng chịu tác động không nhỏ của môi trường kinh tế chính
trị xã hội. Khi kinh tế Việt Nam hòa nhập vào nền kinh tế thế giới và nhiều ngân
hàng mới ra đời, thì cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng cao. Môi trường
kinh tế chính trị xã hội ổn định sẽ giúp cho các doanh nghiệp và khách hàng hoạt
động kinh doanh có hiệu quả hơn, khả năng hoàn trả nợ vay ngân hàng cao.
Sự can thiệp của Chính phủ sẽ giúp đảm bảo môi trường ổn định thông qua
việc đề ra các quy định về vốn, nhân sự, hạn chế sự thành lập các ngân hàng, điều
tiết nền kinh tế, giảm những khó khăn tác động đến doanh nghiệp do thị trường
gây ra.
- Nâng cấp hệ thống thông tin minh bạch chính xác
Thông tin minh bạch chính xác sẽ quyết định chất lượng của khoản tín dụng.
Hệ thống thông tin bao gồm:
+ Thông tin về hồ sơ pháp lý của khách hàng;
+ Thông tin về tình hình tài chính của khách hàng;
24
+ Thông tin về tình hình quan hệ tín dụng gồm dư nợ của doanh nghiệp tại
các tổ chức tín dụng và tổ chức khác, thời hạn trả và chất lượng của các khoản vay,
lịch sử quan hệ tín dụng của doanh nghiệp đối với các tổ chức tín dụng đã cho vay.
+ Thông tin về xếp hạng tín dụng của khách hàng từ các tổ chức xếp hạng
bên ngoài và kết quả xếp loại nội bộ của các ngân hàng thương mại.
+ Thông tin liên quan đến dự án đầu tư của khách hàng;
+ Thông tin về môi trường kinh doanh liên quan đến lĩnh vực mà doanh
nghiệp hoạt động.
- Chính phủ cần hoàn thiện quy trình xử lý tài sản đảm bảo, rút ngắn thời
gian giải quyết hồ sơ để các ngân hàng nhanh chóng thu hồi nợ.
- Chính phủ cần coi giai đoạn khó khăn là cơ hội để thay đổi mô hình tăng
trưởng kinh tế. Chính phủ cần có định hướng thay đổi mô hình tăng trưởng kinh tế
hướng tới chiều sâu, giảm sự ảnh hưởng của yếu tố vốn bằng các chính sách như:
khuyến khích doanh nghiệp cải tiến công nghệ, trang bị công nghệ mới phù hợp
nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm, nâng cao hiệu quả đầu tư công, giải quyết
tốt mối quan hệ tích lũy và tiêu dùng...
- Chính phủ cần xây dựng hành lang pháp lý, các chính sách kinh tế vĩ mô
và vi mô, hoạt động quản lý nhà nước cần phải hỗ trợ doanh nghiệp, tạo môi
trường kinh doanh thuận lợi, giảm thiểu những tác động tiêu cực của thị trường.
Chính phủ cần nghiên cứu xây dựng các giải pháp củng cố thị trường truyền thống
và phát triển thị trường mới; khai thác hiệu quả thị trường trong nước thông qua
việc củng cố hệ thống phân phối, phát triển chuỗi cung ứng hàng hoá nhằm tạo
nguồn cung bền vững và giảm chi phí từ đó giảm lượng hàng tồn kho, kích thích
sản xuất của doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy tín dụng tăng cao…
- Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước phải phối hợp xây dựng hệ thống tài
chính phát triển, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và phát triển kinh tế bền vững.
Trong đó, phải xây dựng thị trường chứng khoán, thị trường vốn dài hạn song hành
với thị trường vốn ngắn hạn từ hệ thống ngân hàng góp phần đa dạng hóa các kênh
huy động vốn của doanh nghiệp, giảm lệ thuộc vào tín dụng ngân hàng đồng thời
25