Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Công nghệ Bao bì và Đóng gói Thực phẩm - Tìm hiểu Bao bì Thủy tinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 32 trang )

Công nghệ bao bì và đóng gói thực phẩm

BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
STT Họ và tên

Mức
độ
Kí tên
tham gia

Nhiệm vụ

1

Dương Thị Phương Vi
2005100149

Đặc tính chung
+ Bao bì thủy Tích cực
tinh silicat

2

Đào Thị Hồng Hà
2005100006

Nguyên
phối
liệu + Tổng hợp Tích cực
Word


3

Nguyễn Thị Hà
2005100181

Tính chất vật lý
Tích cực
và hóa học

4

Trần Thị Hồng Xine
2005100023

Quy trình
Power Point

5

Nguyễn Thị Vân
2005100448

Quy trình

6

Nguyễn Thị Ngọc Lựa
2005100326

GVHD: Th.S Đỗ Vĩnh Long


+

Tích cực

Tích cực

Nắp + Tổng hợp
Tích cực
Word

1


Công nghệ bao bì và đóng gói thực phẩm

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 3
I.

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BAO BÌ THỦY TINH ...................................... 4
1. Định nghĩa ................................................................................................... 4
2. Lịch sử phát triển ......................................................................................... 4
3. Đặc tính chung của bao bì thủy tinh ............................................................ 5
4. Bao bì thủy tinh silicat................................................................................. 6

II.

NGUYÊN LIỆU VÀ PHỐI LIỆU TRONG SẢN XUẤT BAO BÌ THỦY
TINH ................................................................................................................ 8

1. Nguyên liệu nấu thủy tinh ........................................................................... 8
2. Nguyên liệu phụ ........................................................................................ 10
3. Chất nhuộm màu dạng keo khuếch tán ..................................................... 12

III.

TÍNH CHẤT VẬT LÝ VÀ TÍNH CHẤT HÓA HỌC CỦA BAO BÌ THỦY
TINH .............................................................................................................. 12
1. Tính chất vật lý .......................................................................................... 12
2. Tính chất hóa học ...................................................................................... 17

IV.

QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO THỦY TINH ............................ 19
1. Quy trình công nghệ .................................................................................. 19
2. Thuyết minh quy trình ............................................................................... 20
3. Các loại khuyết tật ..................................................................................... 22

V.

NẮP ................................................................................................................ 23

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 28
CÂU HỎI CỦNG CỐ BÀI ...................................................................................... 29

GVHD: Th.S Đỗ Vĩnh Long

2



Công nghệ bao bì và đóng gói thực phẩm

Lời mở đầu
Ngày nay, bao bì đã được sử dụng phổ biến để chứa đựng tất cả các loại hàng hóa
trong quá trình bảo quản, vận chuyển, phân phối và kiểm tra. Bao bì có tác dụng bảo vệ
chất lượng hàng hóa từ khi sản xuất, đến khi trao đổi thương mại và tiêu thụ, mang lại
hiệu quả kinh tế và thể hiện sự tiến bộ của xã hội. Từ những vật liệu chứa đựng thô xơ
thời xưa, khoa học kĩ thuật phát triển tạo nên nhiều loại bao bì đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của xã hội.Một trong những bao bì được sử dụng phổ biến hiện nay là bao bì
thủy tinh.
Được sự hướng dẫn của Thầy, chúng em xin nghiên cứu về đề tài “Tìm hiểu bào bì
thủy tinh” để hiểu rõ hơn về cấu tạo, đặc tính, cũng như quy trình sản xuất bao bì này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên không tránh khỏi thiếu sót rất mong sự góp ý của
Thầy để bài tiểu luận được hoàn chỉnh hơn. Cảm ơn Thầy Đỗ Vĩnh Long đã tận tình giúp
đỡ chúng em hoàn thành bài tiểu luận này.
Nhóm tiểu luận

GVHD: Th.S Đỗ Vĩnh Long

3


Công nghệ bao bì và đóng gói thực phẩm

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BAO BÌ THỦY TINH

I.
1.


Định nghĩa
1.1. Bao bì

Bao bì là vật chứa đựng, bao bọc thực phẩm thành đơn vị để bán.Bao bì có thể bao bọc,
có thể phủ kín hoàn toàn hay chỉ bao bọc một phần sản phẩm. (Theo quyết định của Tổng
cục Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng số 23 TĐC/QĐ ngày 20 tháng 2 năm 2006)
1.2. Bao bì thủy tinh
Bao bì được làm từ chất liệu thủy tinh được gọi là bao bì thủy tinh.
Thuỷ tinh là chất liệu cao cấp: Các đặc tính của thuỷ tinh làm cho nó trở thành một
chất liệu với chất lượng cao và hình ảnh đặc trưng. Thuỷ tinh được sử dụng trong nhiều
thế kỷ và được coi là loại bao bì tốt nhất và quyến rũ nhất được sử dụng để chứa sâm
banh hảo hạng hoặc nước ép hoa quả tươi.

2.

Lịch sử phát triển

Việc sản xuất thủy tinh lần đầu tiên hiện còn lưu được chứng tích là ở Ai Cập khoảng
năm 2000 trước công nguyên, khi đó thủy tinh được sử dụng như là men màu cho nghề
gốm và các mặt hàng khác. Trong thế kỷ 1 trước công nguyên kỹ thuật thổi thủy tinh đã
phát triển và những thứ trước kia là hiếm và có giá trị đã trở thành bình thường. Trong
thời kỳ đế chế La Mã rất nhiều loại hình thủy tinh đã được tạo ra, chủ yếu là các loại bình
và chai lọ.Thủy tinh khi đó có màu xanh lá cây vì tạp chất sắt có trong cát được sử dụng
để sản xuất nó. Thủy tinh ngày nay nói chung có màu hơi ánh xanh lá cây, sinh ra cũng
bởi các tạp chất như vậy.

GVHD: Th.S Đỗ Vĩnh Long

4



Công nghệ bao bì và đóng gói thực phẩm

Các đồ vật làm từ thủy tinh từ thế kỷ 7 và thế kỷ 8 đã được tìm thấy trên đảo Torcello gần
Venice.Các loại hình này là liên kết quan trọng giữa thời La Mã và sự quan trọng sau này
của thành phố đó trong việc sản xuất thủy tinh. Khoảng năm 1000 sau Công nguyên, một
đột phá quan trọng trong kỹ thuật đã được tạo ra ở Bắc Âu khi thủy tinh sô đa được thay
thế bằng thủy tinh làm từ các nguyên liệu có sẵn hơn: bồ tạt thu được từ tro gỗ. Từ thời
điểm này trở đi, thủy tinh ở khu vực phía bắc châu Âu có sự sai khác rõ nét với thủy tinh
ở khu vực Địa Trung Hải, là khu vực mà sô đa vẫn được sử dụng chủ yếu.
Thế kỷ 11 được cho là nổi bật, tại Đức, phương pháp mới chế tạo thủy tinh tấm đã ra
đời bằng các quả cầu để thổi, sau đó chuyển nó sang thành các hình trụ tạo hình, cắt
chúng khi đang còn nóng và sau đó dát phẳng thành tấm. Kỹ thuật này đã được hoàn
thiện vào thế kỷ 13 ở Vênidơ.
Cho đến thế kỷ 12 thủy tinh đốm (có nghĩa là thủy tinh với các vết màu (thông thường
là kim loại) đã không được sử dụng rộng rãi nữa. Đến thế kỷ 19, ngành sản xuất thủy tinh
đã phát triển rất mạnh nhờ các thí nghiệm được tổ chức có hệ thống để xác định các thành
phần của các phối liệu.
Đến thế kỷ 20, trong công nghiệp thủy tinh có tiến bộ nổi bật là sự ra đời các loại thủy
tinh nổi tiếng: thủy tinh Jena, thủy tinh Pirec, cả hai có đặc tính quí giá là bền với acid và
nước, dãn nở rất ít do đó chịu được sự biến đổi nhiệt độ đột ngột, không vỡ. Chúng được
dùng để chế tạo nhiều dụng cụ thí nghiệm.
3.

Đặc tính chung của bao bì thủy tinh

Phân loại thủy tinh vô cơ:
- Thủy tinh đơn nguyên tử: là thủy tinh chỉ tập hợp một loại nguyên tố hóa học, các
nguyên tố này thuộc nhóm V, VI, của bảng phân loại tuần hoàn, đây chính là dạng đóng
rắn của S, P, Se, As…

- Thủy tinh oxyt: là dạng tập hợp của các phân tử oxyt axit, hay oxyt bazo cùng loại
hay nhiều loại tồn tại ở nhiệt độ thường như B2O3, SiO2, P2O5.

GVHD: Th.S Đỗ Vĩnh Long

5


Công nghệ bao bì và đóng gói thực phẩm

Thủy tinh silicat là một loại thủy tinh oxyt rất phổ biến, chính là vật liệu làm chai lọ
chứa đựng thực phẩm:
+ Chai nước giải khát có gas, bia, rượu, nước quả ép…
+ Lọ đựng rau, quả, dầm dấm…
-

Trước đây thủy tinh là từ gọi chung cho những oxyt vô cơ dạng thủy tinh hay chính
là dạng cấu trúc vô định hình.

-

Khi được gia nhiệt thủy tinh mềm dần và trở nên linh động, chảy giọt hay thành
dòng, độ nhớt càng giảm thấp khi nhiệt độ càng tăng; và độ nhớt sẽ tăng đến độ cực
đại và mất cả tinh linh động khi được đưa về nhiệt độ phòng.

-

Thủy tinh có tính chuyển đổi trạng thái thuận nghịch theo sự tăng giảm nhiệt độ.

-


Thủy tinh có tính đẳng hướng: xét theo mọi hướng thì cấu trúc thủy tinh đồng nhất
như nhau.

GVHD: Th.S Đỗ Vĩnh Long

6


Công nghệ bao bì và đóng gói thực phẩm

4.

Bao bì thủy tinh silicat
4.1.

Đặc điểm của bao bì thủy tinh silicat

+ Ưu điểm:
- Nguồn nguyên liệu tự nhiên phong phú.
- Có khả năng chịu áp suất bên trong.
- Bảo vệ thực phẩm bên trong.
- Tái sinh dễ dàng không gây ô nhiễm môi trường.
- Có thể tái sử dụng nhiều lần, nhưng phải có chế độ rửa chai lọ đạt an toàn vệ sinh.
- Trong suốt, có thể thấy được sản phẩm bên trong.
- Ít bị ăn mòn hóa học bởi môi trường kiềm và axit.
+ Nhược điểm:
- Dẫn nhiệt rất kém.
- Có thể bị vỡ do va chạm cơ học, hay nhiệt đọ thay đổi.
- Nặng, khối lượng bao bì có thể lớn hơn thực phẩm chứa bên trong, gây bất tiện

cho chuyên chở.
- Không thể in, ghi nhãn theo quy định nhà nước lên bao bì mà chỉ có thể vẽ, sơn
logo hay thương hiệu của công ty nhà máy hoặc khi sản xuất chai có thể được tạo dấu
hiệu nổi trên thành chai và nếu cần chi tiết hơn thì phải dán nhãn giấy lên chai như các
sản phẩm rượu, bia, nước ngọt chứa đựng trong chai.
4.2.

Thủy tinh silicat trong công nghiệp:

Các loại thủy tinh silicat sử dụng trong công nghiệp được phân loại dựa trên thành
phần tham gia các oxyt như sau:
Loại 1: thủy tinh chứa kali và canxi: có độ bền hóa học cao, độ bóng sáng bề mặt,
dùng làm dụng cụ đo, thủy tinh cao cấp.
Loại 2: thủy tinh chứa natri và canxi: có độ bền hóa học cao do sự có mặt của nguyên
tố canxi, với hàm lượng natri thấp, và nếu hàm lượng natri càng cao thì thủy tinh càng
kém bền nhiệt cũng như ké bền hóa. Với hàm lượng natri thấp, thủy tinh có thể dùng làm
bao bì đựng rượu, bia, nước giải khát… hoặc dùng trong các phòng thí nghiệm.
GVHD: Th.S Đỗ Vĩnh Long

7


Công nghệ bao bì và đóng gói thực phẩm

Loại 3: thủy tinh chứa kali và chì: là thủy tinh đắt tiền, thuỷ trọng cao, có độ bóng
sáng bề mặt và độ chiết quang cao, dùng để làm các dụng cụ cao cấp, đồ trang sức.
Loại 4: thủy tinh chứa bo và nhôm: là thủy tinh bền nhiệt, bền hóa, bền cơ cao. Đây
là thủy tinh kỹ thuật.

II.


NGUYÊN LIỆU VÀ PHỐI LIỆU TRONG SẢN XUẤT BAO BÌ THỦY
TINH

1.

Nguyên liệu nấu thủy tinh
1.1 . SiO2

Là thành phần chính của đa số thủy tinh công nghiệp. Phân tử SiO2 bị nấu chảy ở nhiệt
độ cao sẽ chuyển thành SiO4, có cấu tạo khối tứ diện đều mà trọng tâm là nguyên tử S,
nối với 4 nguyên tử O phân bố như đỉnh của khối tứ diện đều, tạo khung cơ bản cho thủy
tinh. Thủy tinh sillicat bền, cơ, nhiệt , hóa . Thủy tinh sillicat thuần khiết còn được gọi là
thạch anh, rất quý và được nấu ở nhiệt độ rất cao.Thạch anhbền nhiệt, bền hóa, tính chiết
quang rất cao.
Thủy tinh công nghiệp có thành phần SiO2 là 55÷ 75%.Nguồn nguyên liệu chính là cát
biển (SiO2) thô trong cát có thể lẫn chất bẩn thải trong biển. Ngoài SiO2 còn có Al2O3 ,
CaO, MgO, K2O, Na2O, là thành phần cần được điều chỉnh trong thủy tinh công nghiệp.
Bên cạnh đó có thể có những oxyt nhuộm màu; các oxyt ảnh hưởng đô chiết quang thủy
tinh như: Fe2O3, MnO2, TiO2, Cr2O3, V2O5.

GVHD: Th.S Đỗ Vĩnh Long

8


Công nghệ bao bì và đóng gói thực phẩm

Yêu cầu cát nấu thủy tinh có hàm lượng SiO2 cao và hàm lượng tạp chất Fe2O3 rất nhỏ
( Fe2O tạo thủy tinh màu vàng, FeO tạo thủy tinh màu xanh lá cây) do đó hàm lượng oxyt

sắt tổng trong thủy tinh cho phép là 0,012÷0,3%.
Yêu cầu độ hạt cát 0,1÷ 0,8mm, nếu kích thước hạt > 0,8÷2mm thì sẽ khó chế tạo
thủy tinh đạt chất lượng cao do cát có trang thái nóng chảy không đồng đều ( do độ hạt
cát to nhỏ khác nhau rất nhiều thường gây khuyết tật cho sản phẩm). Hạt cát nhỏ, mịn,
đồng đều kích thước, tròn, trơn láng không có khía cạnh rất để sản xuất thủy tinh chất
lượng cao.
Ở Việt Nam có những nơi có cát tốt ( gọi là cát thạch anh) như: Cát Bà, Phả Lại,
Quảng Bình, Đà Nẵng.
1.2 .Oxyt kali (K2O)
K2O được cho vào thủy tinh từ nguồn K2CO3, tạo cho thủy tinh vể bóng sáng bề mặt,
nên K2O là phụ gia sản xuất thủy tinh cao cấp như pha lê, thủy tinh màu, thủy tinh quang
học, thủy tinh dùng trong phân tích hóa học và thủy tinh kỹ thuật.
1.3 . Oxyt canxi (CaO)
CaO được cung cấp bởi nguồn đá vôi, đá phấn ( có thể có chứa oxyt sắt) , CaO là một
trong những thành phần cơ bản của thủy tinh CaO giúp cho quá trình nấu, khử bọt dễ và
thủy tinh có độ bền hóa học cao.
1.4 . Oxyt bari(BaO)
BaO tạo cho thủy tinh vẻ sáng bóng, trọng lượng riêng tăng cao, do đó BaO là phụ gia
để sản xuất thủy tinhquang học và rút ngắn quá trình nấu.
1.5 . Oxyt chì(Pb3O4)
Trong thực tế thương dùng Pb3O4, thủy tinh chì thì dễ nấu, dễ khử bọt. Khi nấu oxyt
chì sẽ cho thủy tinh có chiết suất cao, trọng lượng riêng lớn, dùng để sản xuất thủy tinh
quang học, pha lê, thủy tinh bát dĩa cao cấp, ngọc thạch nhân tạo.
1.6 . Oxyt kẽm (ZnO)
ZnO làm giảm hệ số dãn nở nhiệt của thủy tinh, tạo tính bền nhiệt, bền hóa học cao và
gây đục cho thủy tinh.
1.7 . Oxyt boric B2O3
GVHD: Th.S Đỗ Vĩnh Long

9



Công nghệ bao bì và đóng gói thực phẩm

Oxyt boric được cung cấp từ nguồn:
-

Acid boric H2BO3, borat (hàn the) Na2B4O7.10H2O.

-

Quặng asarit 2MgO.B2O3H2O

Nếu cho B2O3 thay thế Na2O thì hệ số dãn nở nhiệt giảm tạo nên thủy tinh; bền nhiệt,
bền hóa tăng lên, khử bọt tốt, rút ngắn quá trình nấu.B2O3 cần thiết cho sản xuất thủy tinh
quang học, kỹ thuật và một số thủy tinh đặc biệt.
1.8 . Nhôm oxyt Al2O3
Al2O3 được cho vào khi sản xuất thủy tinh alumino silicat cao cấp.loại thủy tinh
alumino silicat và các thủy tinh cao cấp khác có hàm lượng Al2O3≥ 5% từ nguồn các
oxyt nhôm kỹ thuật hoặc hydroxyt nhôm. Nhóm oxyt canxi này tạo ảnh hưởng đến thủy
tinh tương tự khi dùng B2O3, nhưng kéo dài thời gian nấu thủy tinh, khử bọt chậm, độ
nhớt tăng, thủy tinh đóng rắn nhanh, nhưng tăng bền cơ, bền hóa học và bền nhiệt, do
Al2O3 tác động làm giảm hệ số giãn nở của thủy tinh.
1.9 . Oxyt natri (Na2O)
Na2O có ảnh hưởng lớn trong sản xuất thủy tinh công nghiệp, hàm lượng Na 2O cao sẽ
làm giảm tính bền nhiệt, bền cơ, bền hóa và càng giảm tính dẫn nhiệt của thủy tinh. Bên
cạnh đó, Na2O có tác dụng hạ nhiệt độ nấu, do đó thủy tinh dễ bị bọt. Na2Ođược cung cấp
từ các muối Na2CO3 và Na2SO4. Ngoài ra nếu có oxyt photpho(P2O5), các hợp chất flour,
antimon, thiếc, chúng có thể gây đục thủy tinh.
1.10 . GeO2

GeO2 giúp tăng độ chiết quang cho thủy tinh, do đó được dùng làm phụ gia trong chế
tạo thủy tinh cao cấp.
2.

Nguyên liệu phụ

Chất nhuộm màu thủy tinh gồm chất nhuộm màu phân tử hoặc nhuộm màu khuếch
tán.Chất nhuộm màu phân tử sẽ không gây thay đổi tính chất của thủy tinh, cho màu ổn
định và trong suốt, đối với tất cả các quá trình gia nhiệt sử dụng thủy tinh. Chất nhuộm
màu dạng keo khuếch tán sẽ cho thủy tinh có màu thay đổi theo sự gia nhiệt ( sau quá
trình chế tạo), thủy tinh có màu đục cũng thay đổi tùy vào độ phân tán, kich thước hạt
keo, màu, chế độ gia công thủy tinh.
GVHD: Th.S Đỗ Vĩnh Long

10


Công nghệ bao bì và đóng gói thực phẩm

Thủy tinh có thể được nhuộm màu bởi các phụ gia FeS, oxyt sắt ba Fe2O3 làm cho
thủy tinh có màu từ vàng chuyển sang màu vàng hung. Theo số liệu của Viện hàn lâm
khoa học CHLB Nga, lượng oxyt sắt cho phép sử dụng trong các loại thủy tinh như ở
bảng
Hàm lượng sắt cho phép sử dụng trong các loại thủy tinh theo công dụng
Thủy tinh

Hàm lượng oxyt sắt (%)

Thủy tinh quang học(pha lê)


0,012

Thủy tinh y tế

0,2

Kính cửa

0,1

Bát đĩa cao cấp

0,025

Chai lọ thủy tinh đục

0,3

Các chất nhuộm màu
Chất nhuộm màu phân tử

Màu sắc thủy tinh

Mn(Mn2O3)

Tím

Co

Xanh


Cr (Cr2O3, K2Cr2O7)

Lục vàng
Không rõ ràng, tùy hàm lượng và thành

Ni

phần thủy tinh( cho màu khói, tím đỏ)

Fe2+

Vàng, hung, Fe3+ cho màu xanh lá cây

Cu

Xanh lam

3.

Chất nhuộm màu dạng keo khuếch tán

Hợp chất selen: để nhuộm thủy tinh thành đỏ và hồng hàm lượng Se khoảng
0,05÷0,2%.
Hợp chất vàng (Au) có thể nhuộm màu cho thủy tinh từ hồng đến đỏ để tạo ngọc có
thể thêm hàm lượng thiếc 0,01÷ 0,02%.
GVHD: Th.S Đỗ Vĩnh Long

11



Công nghệ bao bì và đóng gói thực phẩm

Hợp chất bạc (AgNO3) có thể nhuộm thủy tinh thành màu vàng.
Hợp chất đồng (Cu2O) tạo ra màu đỏ cho thủy tinh, nhưng trong môi trường có tính oxy
hóa thì tạo màu xanh.
Các chất oxy hóa, có tác dụng khử bọt:
-

Chất oxy hóa: muối nitrat, các hợp chất asenic, MnO2, sẽ phóng thích O2 trong quá
trình nấu thủy tinh ở nhiệt độ cao 400÷9250C. Hỗn hợp chất oxy hoáthường dùng
như asenic As2O3 (0,3%) và KNO3 (1,0 ÷1,5%) cũng là chất khử bọt cho quá trình
nấu thủy tinh. Các chất khử bọt khác có thể dùng là : muối flourur và muối
ammonium, bên cạnh đó CeO2 phân hủy thành CeO và O2 là chất chống sự biến
màu, hay sự phai màu của thủy tinh, rất hiệu quả.

-

Chất khử : carbon(C) từ nguồn mạt cưa, than đá, muối natri, kali hoặc SnO, SnCl2
thường được dùng để loại nguyên tố oxy từ các oxyt kim loại.

Các chất rút ngắn quá trình nấu giúp rút ngắn 10÷15% thời gian nấu thủy tinh khi
them vào một luonhwj nhỏ các hợp chất flo, muối sunfat, NaCl, B2O3, BaO, muối
nitrat.
TÍNH CHẤT VẬT LÝ VÀ TÍNH CHẤT HÓA HỌC CỦA BAO BÌ THỦY

III.

TINH
1.

1.1

Tính chất vật lý
. Độ bền cơ học

Độ bền cơ học của bao bì thủy tinh được quyết định từ thành phần nguyên liệu, công
nghệ chế tạo, cấu tạo hình dạng bao bì.
Những loại chai lọ miệng rộng, thường không có cổ chai, miệng chai nối ngay với
than chai, loại này để đựng thực phẩm dạng past, hoặc dạng hỗn hợp rắn lỏng (cái và
nước), để dễ dàng cho sản phẩm vào (khi đóng bao bì) và lấy ra (khi người tiêu dùng sử
dụng). Loại chai này không chịu tác động lớn của lực cơ học khi chiết rót trừ khi bị va
chạm vào thành hoặc bị rơi vỡ.

GVHD: Th.S Đỗ Vĩnh Long

12


Công nghệ bao bì và đóng gói thực phẩm

Loại chai được chiết rót chất lỏng như chai đựng nước ngọt có hoặc không có ga
hoặc cồn, chai đựng các loại bia thì thường chịu tác động của:
- Lực theo phương thẳng đứng tác dụng lên đáy chai trong quá trình chiết rót và lực
tác động lên cổ chai khi đóng nút chai.
- Lực theo phương ngang (phương thẳng góc với đường trục của hai chai), chính là
áp lực của khí CO2 tác động thẳng góc với thành chai, áp lực này càng lớn lúc thanh
trùng, sau khi chiết rót, đóng nắp nút. Để đảm bảo chai được bền dưới tác động của lực
trong quá trình chiết rót, đóng nắp chai luôn luôn được thiết kế:



Độ dày thành chai và đáy chai đồng đều nhau



Thân trụ thẳng đáy tròn



Đáy là một mặt cầu lồi



Cổ hai phía bên trong có dạng mặt cầu lồi tròn xoay, và độ cong cổ chai không
thay đổi một cách đột ngột.

- Bên trong và bên ngoài than trụ các lực tác động có thể cân bằng như nhau: có xuất
hiện lực kéo, nén dạng vòng.
Với đặc điểm cấu tạo như trên, áp lực tác động lên thân trụ luôn luôn được cân bằng
bởi áp lực theo cùng phương có chiều ngược lại luôn luôn sinh ra các cặp ứng lực vòng
ngược nhau nằm trên các mặt phẳng tiết diện chạy suốt chiều cao của thân chai, các ứng
lực vòng có cường độ như nhau do độ dày thân trụ đều sẽ triệt tiêu nhau trên cả thân trụ.
Nếu độ dày thành chai không đồng đều thì dưới tác dạng của lực, sẽ xuất hiện ứng lực
không đồng đều trong thành chai gây vỡ chai.
Chất lỏng chiết rót vào chai tạo tạo nên lực tác động theo phương trục thẳng góc với
bề mặt tiếp tuyến của đáy mặt cầu lồi, tạo ứng lực đối với mặt cầu như sau:
-

Ứng lực vòng kéo trên mặt đáy cầu tại điểm tác động lực thì thành phần chiếu cảu

chúng lên mặt phẳng vuông góc trục thân trục bị triệt tiêu, còn lại thành phần phương

trục có cường độ thấp hơn rất nhiều so với trường hợp mặt phẳng chịu lực. Do đó xuất
hiệ ứng lực nén ở mặt ngoài đáy chai cũng nhỏ không đáng kể, không gây vỡ chai.
GVHD: Th.S Đỗ Vĩnh Long

13


Công nghệ bao bì và đóng gói thực phẩm

Một điểm thuận lợi của đáy chai mặt cầu là sự tiếp xúc đáy chai với mặt phẳng nằm
ngang là đường tròn. Sự tiếp xúc này dễ dàng hơn trường hợp đáy chai tiếp xúc với mặt
phẳng nằm ngang theo cả mặt tròn, dễ gây nên sự không vững chãi cho chai (khi đứng)
khi chỉ xuất hiện một điểm lồi trên mặt đáy chai.
Trường hợp chai chịu tác động của lực từ bên ngoài thẳng góc với trục thân trục thì
trên mặt phẳng thiết diện chai tại điểm chịu tác dụng sẽ xuất hiện các ứng lực vòng kéo
thành chai bên ngoài và đồng thời xuất hiện các ứng lực vòng nén ở thành chai bên trong;
nếu ứng lực kéo và nén ngang bằng nhau thì chai không bị vỡ. Nếu lực tác động quá
nhanh và mạnh thì tạo nên ứng lực vòng ở thành ngoài lớn hơn thành phần trong của chai
gây vỡ chai.
Do đó, hình dạng chai và độ dày đồng đều giữa thành và đáy và thành phần vật liệu
chế tạo thủy tinh đã tạo nên độ bền vững cho chai lọ.
Ứng lực vòng S được sinh ra dưới tác động của áp lực bên trong hay bên ngoài lên
thành chai như sau:

S=
Trong đó:

𝑃𝑑
2𝑡


P - áp suất trong chai
d - đường hính thân trụ chai
t - độ dày thành chai

Ở nhiệt độ thường, P trong chai nước giải khát có gas sẽ đạt đến 400kPa, tức là áp lực
CO2 có thể tích bằng 4 lần thể tích chai, áp lực P sẽ tăng lên 700kPa ở 400C vaf ddatj
1000kgPa khi thanh trùng Pasteur.
Vì vậy thủy tinh phải chịu áp lực tác động khoảng 1240- 1380kPa mới có thể cân
bằng được với lực tác động của khí (gas) bên trong chai.
Thí nghiệm đã cho thấy chai mới sản xuất có thể có ứng lực 4054kPa, sau khi được đóng
nút lần đầu tiên thì khả năng ứng lực chỉ còn 2331kPa, và sau một thời gian sử dụng ứng

GVHD: Th.S Đỗ Vĩnh Long

14


Công nghệ bao bì và đóng gói thực phẩm

lực tiếp tục giảm dần cho đến khi ứng lực của chai S > 1524kPa thì chai vẫn còn sử dụng
được, và tương ứng ứng lực cổ chai là > 690kPa.
Ở các xí nghiệp sử dụng chai đựng các loại nước, thì chai được tái sử dụng và không
cần có sự kiểm tra ứng lực. Nếu chai đã bị mòn bề mặt do chu kì sử dụng tăng cao và vệ
sinh chai bằng kiềm thì độ dày thành chai bị giảm hoặc trở nên không đồng đều, hoặc
ứng lực cjiuj đựng của chai thấp dưới mức giới hạn < 1500kPa thì chai có thể tự vỡ trong
quá trình chiết rót, đóng nắp hoặc thanh trùng.
1.2

. Độ bền nhiệt


Khi chai lọ rót dịch nóng thì thành trong xẽ giản nở tạo ứng lực vòng (ứng lực nén)
chạy suốt chiều cao thân trụ bên trong. Tương ứng ở thành ngoài chai, khi chưa cân bằng
nhiệt với thành trong, thì sẽ xuất hiện ứng lực kéo. Nếu nhiệt độ dung dịch và bao bì
không chêch quá 700C thì ứng lực kéo ở thành ngoài và ứng lực nén ở thành trong xem
như không xuất hiện ứng lực không đáng kể, chỉ thành ngoài xuất hiện ứng lực nén.
Như vậy, chai đựng thực phẩm có áp lực khí hoặc được đun nóng, làm lạnh, cần thiết
được cấu tạo thân trụ thẳng đáy tròn, cổ và thân chai không bị giảm nhanh sự chêch lệch
đường kính thì tăng độ bền cơ hơn cho các loại chai có cấu tạo khác nhau.
1.3

Tính chất quang học của thủy tinh

Đặc tính quang học của thủy tinh được thể hiện ở khả năng hấp thụ ánh sang và phản
xạ ánh sang: Tính chất hấp thụ còn phụ thuộc vào bước song của ánh sang. Thủy tinh
silicate có khả năng hấp thụ tia có bước sóng bằng 600 nm.
Kim loại Fe lẫn vào các sản phẩm thủy tinh sẽ ngăn cản sự truyền xuyên qua của tia tử
ngoại (UV) và tia hồng ngoại (IR). Do đó có thể điều chỉnh sự truyền ánh sang qua thủy
tinh bằng cách thêm vào các chất tạo màu như: oxyt kim loại, hợp chất của lưu huỳnh,
hợp chất của selen, các oxyt kim loại khác.

GVHD: Th.S Đỗ Vĩnh Long

15


Công nghệ bao bì và đóng gói thực phẩm

Bảng 1: Các oxýt kim loại tạo màu cho thủy tinh có ảnh hưởng đến sự truyền của các tia
Trạng thái màu


Oxýt kim loại tạo màu

Không màu hấp thụ tia UV (không cho tia CeO2, TiO2, Fe2O3
truyền qua thủy tinh.
Xanh da trời

Co3O4, Cu2O + CuO

(Purple) màu đỏ tía, xanh lam + đỏ.

Mn2O3, NiO

Xanh lá cây nâu

Cr2O3, Fe2O3 + Cr2O3 + CuO, V2O3

Nâu

MnO, MnO + Fe2O3, TiO2 + Fe2O3, MnO +

(Amber) màu vàng nâu.

CeO2

Vàng

Na2S

Cam


CdS, CeO2 + TiO2

Đỏ

CdS + Se

Đen

CdS + Se, Au, Cu, UO3 + Sb2S3
Co3O4 (+ Mn, Ni, Fe, Cu, Cr dạng oxyt)

Thủy tinh có chứa hỗn hợp của các oxyt kim loại như cobalt (Co), nikel (Ni),
chromium (Cr), sắt (Fe) đều có thể tăng sự hấp thu ánh sang khả kiến, tia tử ngoại hoặc
tia hồng ngoại. riêng oxyt sắt tạo màu xanh lá cây cho thủy tinh có khả năng hấp thụ tia
cực tím và hồng ngoại.
Hiệp hội Dược học Mỹ đã định nghĩa các bao bì thủy tinh cản quang là loại chỉ cho
xuyên qua khoảng 10% ánh sáng có bước sóng 290- 450nm qua thành dày trung bình, do
đó loại thủy tinh amber và thủy tinh xanh lá cây là thủy tinh cản quang rất tốt.
Thủy tinh có khuynh hướng hóa sẫm đen dưới năng lượng của bức xạ mạnh như trong
trường hợp chiếu xạ thực phẩm. Tia bức xạ có thêt gây nên sự thay thế, dịch chuyển điện
tử trong mạng cấu trúc, làm thay đổi hóa trị tạo nên đa hóa trị với các oxyt kim loại, gây
màu cục bộ khác với các vùng hoặc có thể làm tăng sự hấp thụ ánh sáng thường.

GVHD: Th.S Đỗ Vĩnh Long

16


Công nghệ bao bì và đóng gói thực phẩm


Bảo vệ thủy tinh mang màu: màu của thủy tinh có thể giảm theo thời gian sử dụng, do
đó một lượng CeO2 (bị khử thành CeO3 bởi sự chiếu xạ), khoảng 1,5%, được cho vào để
cải thiện tính giảm màu của thủy tinh, nhưng giá thành sẽ cao.
Thủy tinh amber và một số thủy tinh màu xanh lá cây (Cr2O3, Fe2O3 + Cr2O3 + CuO,
V2O3) có khả năng ngăn cản tia tử ngoại do đó được dùng chai lọ đựng thuốc, hóa chất
đắt tiền, rượu vang, bia để tránh hư hỏng các thành phần bên trong.
2.

Tính chất hóa học

Độ bền hóa học là khả năng chống ăn mòn hóa học của môi trường tiếp xúc với thủy
tinh. Độ bền hóa học thủy tinh tùy thuộc thành phần nguyên liệu ban đầu và điều kiện
môi trường tiếp xúc với thủy tinh.
Môi trường nước và acid
Môi trường này có tính ăn mòn thủy tinh do thành phần H+ phân li từ acid sẽ đến nhận
điện tử của kim loại kiềm, kiềm thổ tạo thành khí H2, và các ion kim loại kiềm thổ
khuếch tán vào môi trường, tạo nên các lỗ hỏng trong mạng cấu trúc bề mặt của thủy tinh:
2H+ + 2Na

→ H20 + 2Na+

Quá trình ăn mòn dừng lại khi không còn H+ trong môi trường hoặc khi tất cả kim loại
kiềm, kiềm thổ ở bề mặt thủy tinh bị chuyển thành ion và khuếch tán vào môi trường, còn
lại các nguyên tử Si trên bề mặt của thủy tinh. Sự ăn mòn này tạo cho thủy tinh có bề mặt
nhám, bị lõm thành các vết li ti, mất vẻ sáng bóng, ảnh hưởng đến tính chất quang học.
Thủy tinh kiềm thổ bị ăn mòn bởi môi trường acid ở mức độ kém hơn so với thủy tinh
kiềm.
Môi trường kiềm
Môi trường kiềm ăn mòn thủy tinh nhanh chóng hơn so với môi trường acid, vì oxyt Si
là oxyt lưỡng tính, mạng lưới SiO4 bị ăn mòn dần trở nên những vết, khuyết rõ rang hơn

so với trường hợp acid. Acid flourhydric HF ăn mòn thủy tinh rất mạnh.
Thủy tinh có các thành phần như: TiO2, Cr2O, Al2O3 thì bền trong môi trường acid
cũng như môi trường kiềm. Nhiệt độ môi trường ăn mòn càng cao thì thủy tinh bị ăn mòn

GVHD: Th.S Đỗ Vĩnh Long

17


Công nghệ bao bì và đóng gói thực phẩm

càng nhanh hơn, nếu bề mặt thủy tinh có vết trầy sước thì cũng tạo điều kiện ăn mòn dễ
dàng.

GVHD: Th.S Đỗ Vĩnh Long

18


Công nghệ bao bì và đóng gói thực phẩm

QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO THỦY TINH

IV.
1.

Quy trình

Cát
Rửa, chà xát

Sấy khô

(105÷1100C)
Cát có kích
thước to

Phân loại kích thước
hạt
Phân ly điện từ

Sắt kim loại và oxyt sắt

Xử lý chất phụ gia

Sấy cát

(700÷8000C)

Phụ gia

Nấu

(1100÷14000C)

Tạo hình

(700÷8000C)

SnO2


Phủ nóng ( bề mặt)
Ủ hoặc tôi

Sản phẩm

GVHD: Th.S Đỗ Vĩnh Long

19


Công nghệ bao bì và đóng gói thực phẩm

2.

Thuyết mình quy trình
2.1 .Nguyên liệu

Là cát biển trắng, cần có hạt đồng đều, hàm lượng SiO2 và hàm lượng Fe2+, Fe3+ đáp
ứng yêu cầu của loại thủy tinh. Nếu nguyên liệu có độ hạt và thành phần không phù hợp
thì có thể gây khuyết tật dạng bọt khí cho chai lọ, vật dụng.
2.2 .Rửa – chà xát
Cát được rửa bằng nước, đồng thời được chà xát để tách rời những hạt dính vào nhau
và lẫn trong nguyên liệu ( như NaCl) và một số tạp chất dạng huyền phù.
2.3 .Phân loại theo kích thước hạt
Cát sau khi được chà xát, rửa sấy khô, được qua hệ thống rây để phân loại theo kích
thước hạt, nhằm giúp quá trình nấu thủy tinh được dễ dàng. Nếu độ hạt đồng đều, thì thời
gian và nhiệt độ nấu không bị dao động nhiều.
2.4 .Phân ly điện từ
Nguyên liệu cát có thể có hàm lượng oxyt sắt (FeO, Fe2O3) hoặc FeS với liều lượng
cao hơn giới hạn cho phép trong sản xuất thủy tinh sẽ ảnh hưởng xấu đến tính chiết

quang, cũng như tạo màu không mong muốn cho thủy tinh. Do đó, phải loại tạp chất sắt
bằng phương pháp điện từ.
2.5 .Sấy cát
Sấy ở nhiệt độ rất cao (700÷8000C) nhằm mục đích loại bỏ tạp chất hữu cơ, nâng nhiệt
độ khối cát lên cao, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình nấu thủy tinh.
2.6 Nấu thủy tinh
Giai đoạn nấu thủy tinh ảnh hưởng đến chất lượng của thủy tinh. Khối nguyên liệu
được gia nhiệt đến 1100÷14000C để nấu chảy tạo thủy tinh, tùy theo thành phần nguyên
liệu. Nếu thành phần nguyên liệu có Na cao thì sẽ làm giảm nhiệt độ nóng chảy của khối
nguyên liệu xuống khoảng 10000C.

GVHD: Th.S Đỗ Vĩnh Long

20


Công nghệ bao bì và đóng gói thực phẩm

Đây chính là quá trình nóng chảy của SiO2, tạo cấu trúc đồng nhất giữa oxyt silic và
các kim loại kiềm, kiềm thổ hoặc kim loại lưỡng tính, có mặt trong khối nguyên liệu. Có
giả thuyết cho rằng, trong quá trình nấu thủy tinh xảy ra sự tạo liên kết mới sắp xếp lại
cấu trúc, SiO2 chuyển thành SiO4, có dạng khối tứ diện đều, nguyên tử Si nằm tại tâm, và
chuyển nguyên tử oxy phân bố ở bốn đỉnh của khối tứ diện.
Trong quá trình nấu thủy tinh, có sự tham gia của cacbon (C) để khử oxy từ các oxyt
kim loại (khác SiO2), tạo thành khí CO, CO2 và thoát ra khỏi khối thủy tinh. Nếu nhiệt độ
nấu thủy tinh được hạ thấp do thêm một số phụ gia hoặc hàm lượng Na cao khiến thời
gian nấu thủy tinh diễn ra ngắn, tiêu hao năng lượng thấp nhưng quá khử bọt ( thoát khí
CO, CO2) xảy ra không triệt để sẽ gây ra khuyết tật dạng bọt khí cho thành phẩm thủy
tinh.
Bên cạnh đó, nhiệt độ nấu thủy tinh thấp và thời gian ngắn đều là nguyên nhân làm

cho một số oxyt kim loại không thể nóng chảy hoàn toàn, không tạo được cấu trúc đồng
nhất, do đó gây khuyết tật dạng thủy tinh hoặc khuyết tật dạng tinh thể cho thành phẩm.
2.7 .Phủ nóng
Phủ nóng bằng bột SnO2 nóng để bảo vệ bề mặt sản phẩm thủy tinh đang ở nhiệt độ
cao,không bị nứt ra và đánh bóng bề mặt thủy tinh.
2.8 . Ủ,tôi thủy tinh
Sau khi tạo hình sản phẩm được ủ hoặc tôi để thay đổi ứng suất nội tồn tại trong quá
trình tạo hình nhằm làm tăng độ bền của thủy tinh tronh sử dụng.
Ủ thủy tinh:sản phẩ thủy tinh sau khi được tạo hình đạt nhiệt độ khoảng
700÷800oC,được phủ nóng,được làm ngượi xuống nhiệt độ 300 oC ,sau đó lại được lại
được gia nhiệt đến 700oC và được làm nguội chậm đến nhiệt độ thường,nhằm để giảm
ứng suất ở thành trong và thành ngoài của trai lọ thủy tinh,tạo cho thủy tinh có độ bền cơ
cao.
Tôi thủy tinh: thủy tinh sau khi được tạo hình,phủ nóng và làm nguội đến 300oC thì
được gia nhiệt đến nhiệt độ 700oC và được làm nguội nhanh để tăng ứng suất bên trong
thành trai lọ và tạo ứng suất đồng đềutrong cả sản phẩm.sản phẩm thủy tinh tôi chịu được
GVHD: Th.S Đỗ Vĩnh Long

21


Công nghệ bao bì và đóng gói thực phẩm

sự chênh lệch nhiệt độ cao đến 270oC (thủy tinh không tôi chịu được sự chênh lệch nhiệt
độ là 270oC).sản phẩm thủy tinh tôi bị vỡ sẽ tạo thành những mảnh vỡ vụn không sắc
cạnh .Thủy tinh tôi được dùng chế tạo các loại kính đảm bảo an toàn cho người sử dụng
trong trường hợp nó bị vỡ như:dùng làm kính xe ô tô,một số loại chai lọ,chén đĩa cao cấp
và thủy tinh chịu nhiệt độ cao.
3. Các loại khuyết tật
Chất lượng thủy tinh được đánh giá bởi độ đồng nhất hóa học (từ đó sẽ dẫn đến sự

đồng nhất về vật lý).sự có mặt các thành phần lạ không đồng nhất gọi là khuyết tật của
thủy tinh.Tùy theo các nguyên nhân khác nhau về hình dạng,đặc tính hóa lý ,và làm giàm
chất lượng thủy tinh.khi sản phẩm đã bị khuyết tật thì không thể khắc phục mà phải loại
bỏ.
3.1. Khuyết tật dạng bọt khí
Bọt khí có nhiều kích thước khác nhau ,không màu,trong suốt.khuyết tật dạng này là
do thành phần phế liệu không thích hợp hoặc kích thước hạt cát không đồng đều hoặc do
chế độ nấu thủy tinh không hợp lý như nhiệt độ thấp hoặc thời gian khử bọt ngắn khiến
cho khí tạo ra trong quá trình khử các oxyt không thể thoát khỏi thủy tinh một cách hoàn
toàn.
3.2. Khuyết tật dạng thủy tinh
Các khuyết tật dạng này do thành phần nguyên liệu không thích hợp với chế độ nấu
thủy tinh do đó khác về mật độ độ chiết suất ,độ nhớt ,sức căng bề mặt.Những thành phần
lạ này sẽ tạo dạng vân ,dạng sợi trong khối thủy tinh,gây giảm độ đồng nhất,giảm tính
bền cơ ,nhiệt của thủy tinh được chế tạo.
3.3. Khuyết tật dạng tinh thể
Khuyết tật dạng tinh thể tạo thành trong quá trình phối liệu trong nguyên liệu có những
thành phần không phản ứng ,không nóng chảy nằm lại trong thủy tinh ;do chế độ nhiệt
không thích hợp và thời gian nấu ngắn tạo nên những đốm ,vết đục của các oxyt không
hòa tan ,không đồng thể với thủy tinh.
GVHD: Th.S Đỗ Vĩnh Long

22


Công nghệ bao bì và đóng gói thực phẩm

V.

NẮP


Nắp hoặc nút là thành phần quan trọng của bao bì thủy tinh. Nắp đậy che kín miệng
chai, nút nằm lọt bên trong miệng chai và các thành phần phụ của chúng như đệm, nhôm
lá để bọc…góp phần đảm bảo độ kín của chai lọ, đảm bảo chức năng bảo quản thực phẩm
chứa đựng, chức năng tiện lợi trong phân phối tiêu thụ và không gây nhiễm độc cho thực
phẩm.
Tùy theo dạng chai lọ chứa đựng thực phẩm, tính chất và giá trị thương phẩm của thực
phẩm chứa bên trong, hạn sử dụng dài hay ngắn của sản phẩm mà sử dụng loại nắp của
bao bì thích hợp, cùng với thiết kế miệng chai tương ứng các loại cấu tạo nắp chai.
Miệng chai loại A: có ren vặn để đóng nắp vào, nắp tương ứng cũng có cấu tạo ren.
Chai thủy tinh miệng loại A chứa đựng chất lỏng không có áp lực khí như CO 2 hoặc chỉ
có áp lực riêng phần của ethanol trong sản phẩm rượu mùi có nông độ cồn <40oV.
Loại nắp này được làm bằng nhôm hoặc thiếc có phủ lớp sơn bên trong và bên ngoài, có
đệm plastic để đảm bảo độ kín cho chai, ngoài ra cần có nút đệm, đậy miệng chai trước
khi đậy nắp, nút đệm thường bằng vật liệu HDPE. Sau khi đậy nút đệm,vặn nắp thiếc vào
theo đường ren thì miệng nắp đệm sẽ áp sát vào lớp đệm của nắp thiếc, tạo độ kín khít
hoàn toàn.

GVHD: Th.S Đỗ Vĩnh Long

23


Công nghệ bao bì và đóng gói thực phẩm

Miệng chai loại B: có cấu tạo thành miệng khá dày, để chứa các loại rượu vang,
rượu champagne…có áp lực CO2 cao, có thời hạn tồn trữ và sử dụng rất dài nên cần phải
đậy kín và có khả năng chịu áp lực cao của CO2 được nén trong chai. Chai được đậy kín
bằng nút bấc, nút có cấu tạo hình trụ tròn có mũ nấm, thân trụ dài khoảng 4 cm. nút bằng
gỗ bấc có tính đàn hồi cao, sẽ đậy chặt khít miệng chai và nhô lên khỏi miệng chai 1,5cm,

và dậy thép được buộc bên ngoài miệng chai giúp cho nút bấc chịu được áp lực nén cao
của CO2 bên trong chai. Kế đến lớp bọc ngoài là lớp giấy nhôm áp sát vào miệng chai,
các mép giấy che phủ giây thép bên trong.
Hiện nay một số chai rượu vang có cấu tạo nắp chai thay đổi về vật liệu:
-

Nút bậc được chế tạo bằng plastic có độ đàn hồi cao.

-

Dây thép được thay thế bằng nắp ren tương ứng với chai miệng ren. Nút

cao su được đóng kín vào miệng chai không cần có phần nhô lên, đóng vào hẳn
trong miệng chai và sẽ được khui bằng dụng cụ khui chuyên dùng dạng vít xoắn.
-

Giấy nhôm được bọc tha thế bằng màng co plastic có in thương hiệu.

Phương pháp đậy kín sản phẩm rượu vang có áp lực CO2 trong chai đã đạt kết quả hữu
hiệu, cho đến nay vẫn chưa có phương pháp nào hữu hiệu hơn có thể thay thế nguyên tắc
này.Ngoài ra, cấu tạo chai, cách đóng gói này đã mang lại tính truyền thống cao cấp cho
sản phẩm rượu vang.
GVHD: Th.S Đỗ Vĩnh Long

24


Công nghệ bao bì và đóng gói thực phẩm

Miệng chai loại C: có cấu tạo thành miệng dày và có gờ, được đậy bằng nắp mũ.

Nắp bằng thiếc có lót lớp đệm bằng gỗ bấc hoặc bằng cao su để có thể áp chặt khíp vào
miệng chai,tạo sự kín hoàn toàn khi nắp được dập trên miệng chai bằng một lực cơ học
và tạo nên lớp gợn chung quanh. Loại này đóng nắp phủ miệng được dùng chứa đựng
nước giải khát có gas, sản phẩm có giá thành thấp, được tiêu thụ nhanh và áp lực CO 2
trong chai không quá cao. Cách đóng chai miệng loại C không được dùng để bảo quản
sản phẩm có CO2 trong thời gian dài như đối với loại B.

GVHD: Th.S Đỗ Vĩnh Long

25


×