Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn Thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2013 – 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (939.91 KB, 84 trang )

i
ĐAỊ HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

------------------

HOÀNG THÚY QUYÊN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LẠNG SƠN
GIAI ĐOẠN 2013 – 2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Địa chính Môi trƣờng

Khoa:

Quản lý Tài nguyên

Khóa học:

2012 – 2016

Thái Nguyên, năm 2016




i
ĐAỊ HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

------------------

HOÀNG THÚY QUYÊN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LẠNG SƠN
GIAI ĐOẠN 2013 – 2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Địa chính Môi trƣờng

Khoa:

Quản lý Tài nguyên

Lớp:


K44 – ĐCMT – N01

Khóa học:

2012 – 2016

Giảng viên hƣớng dẫn:

ThS. Dƣơng Thị Thanh Hà

Thái Nguyên, năm 2016


i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là quá trình học tập để cho mỗi sinh viên vận dụng
những kiến thức, lý luận đã được học trên nhà trường vào thực tiễn, tạo cho
sinh viên làm quen những phương pháp làm việc, kĩ năng công tác. Đây là
giai đoạn không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên trong quá trình học tập.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiêm Khoa Quản
lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em nghiên cứu đề
tài: “Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa
bàn Thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2013 – 2015”.
Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến thức
bổ ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành đề tài tốt
nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Quản lý
Tài nguyên, người đã giảng dạy và đào tạo hướng dẫn chúng em và đặc biệt là
cô giáo Th.S Dƣơng Thị Thanh Hà, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ
em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.

Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị đang công tác tại văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất Thành phố Lạng Sơn đã nhiệt tình giúp đỡ
em trong quá trình thực tập tốt nghiệp.
Do thời gian có hạn, bước đầu mới làm quen với phương pháp mới chắc
chắn báo cáo không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận này
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng năm 201
Sinh viên
Hoàng Thúy Quyên


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận cho thửa đất không có tài sản
gắn liền hoặc có tài sản nhưng không có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu. 25
Bảng 2.2: Trình tự , thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận cho chủ thể đăng ký
ở xã, phường thị trấn là người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu nhà ở,
công trình xây dựng......................................................................................... 26
Bảng 4.1 :Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Lạng Sơn năm 2015 .......... 44
Bảng 4.2: Kết quả cấp GCNQSDĐ của thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2013 –
2015 theo đơn vị hành chính ........................................................................... 45
Bảng 4.3: Kết quả cấp GCNQSDĐ của thành phố Lạng Sơn năm 2013 ....... 46
Bảng 4.4: Kết quả cấp GCNQSDĐ của thành phố Lạng Sơn năm 2014 ....... 48
Bảng 4.5: Kết quả cấp GCNQSDĐ của thành phố Lạng Sơn năm 2015 ....... 49
Bảng 4.6: Kết quả cấp GCNQSDĐ của thành phố Lạng Sơn cho hộ gia đình,
cá nhân giai đoạn 2013 – 2015........................................................................ 53
Bảng 4.7: Kết quả cấp GCNQSDĐ sản xuất nông nghiệp của thành phố Lạng
Sơn giai đoạn 2013 - 2015 .............................................................................. 56

Bảng 4.8: Kết quả cấp GCNQSDĐ lâm nghiệp của thành phố Lạng Sơn giai
đoạn 2013 - 2015 ............................................................................................. 58
Bảng 4.9: Kết quả cấp GCNQSDĐ nuôi trồng thủy sản của thành phố Lạng
Sơn đoạn 2013 - 2015 ..................................................................................... 60
Bảng 4.10: Kết quả cấp GCNQSDĐ ở của thành phố Lạng Sơn giai đoạn
2013 – 2015 ..................................................................................................... 62
Bảng 4.11: Đánh giá sự hiểu biết của người dân về cấp GCNQDĐ ở thành
phố Lạng Sơn. ................................................................................................. 63


iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

Từ viết tắt
CP

Chính phủ

CT - TTg

Chỉ thị thủ tướng

ĐKĐĐ

Đăng ký đất đai

ĐKQSDĐ

Đăng ký quyền sử dụng đất


ĐKTK

Đăng ký thống kê

GCN

Giấy chứng nhận

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HĐND

Hội đồng nhân dân

NĐ - CP

Nghị định – Chính phủ



Quyết định

QĐ - BTNMT

Quyết định – Bộ Tài nguyên Môi trường

QH


Quốc hội

TT - BTNMT

Thông tư – Bộ Tài nguyên Môi trường

TTg

Thủ tướng

UBND

Ủy ban nhân dân

VP - ĐK

Văn phòng đăng ký


iv
MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1.Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2.Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 3
1.2.1.Mục tiêu tổng quát: .................................................................................. 3
1.2.2.Mục tiêu cụ thể: ........................................................................................ 3
1.3.Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4
2.1.Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của công tác ĐKĐĐ và cấp GCNQSDĐ.

………………………………………………………………………………...4
2.1.1.Cơ sở lý luận ............................................................................................ 4
2.1.2.Cơ sở pháp lý ......................................................................................... 19
2.2.Tình hình cấp GCNQSDĐ cả nước và một số tỉnh................................... 27
2.2.1.Tình hình cấp GCNQSDĐ cả nước. ...................................................... 27
2.2.2.Công tác cấp GCNQSDĐ ở một số tỉnh. ............................................... 28
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 31
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 31
3.2.Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................ 31
3.3.Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 31
3.3.1.Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực Thành phố
Lạng Sơn ......................................................................................................... 31
3.3.2.Tình hình quản lý và biến động đất đai của Thành phố Lạng Sơn giai
đoạn 2013 – 2015 ............................................................................................ 31
3.3.3.Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ tại Thành phố Lạng Sơn ............... 31
3.3.4.Những thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp GCNQSDĐ .............. 31
3.3.5.Một số giải pháp. .................................................................................... 32


v
3.4.Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 32
3.4.1.Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp ................................................... 32
3.4.2.Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp...................................................... 32
3.4.3.Phương pháp phỏng vấn đối tượng ........................................................ 32
3.4.4.Phương pháp tổng hợp, so sánh ............................................................. 32
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 33
4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thành phố Lạng Sơn ... 33
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 33
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 36

4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của thành phố Lạng Sơn 4.2.1.Tình
hình quản lý đất đai ......................................................................................... 38
4.2.1.Tình hình quản lý đất đai ....................................................................... 43
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Lạng Sơn năm 2015 ................. 42
4.2.3. Hệ thống cán bộ địa chính của thành phố Lạng Sơn tỉnh Lạng Sơn .......... 45
4.3. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thành
phố Lạng Sơn năm 2013 - 2015 ................................................................... 45
4.3.1. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thành
phố Lạng Sơn giai đoạn 2013 – 2015 theo thời gian. ..................................... 46
4.3.2. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thành
phố Lạng Sơn giai đoạn 2013 – 2015 theo đối tượng sử dụng đất ................. 51
4.3.3. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thành
phố Lạng Sơn giai đoạn 2013 – 2015 theo loại đất ........................................ 54
4.3.4. Kết quả đánh giá sự hiểu biết của người dân về cấp GCNQDĐ .......... 63
4.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục để đẩy mạnh
công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất........................................... 64
4.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 64
4.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 64
4.4.3. Giải pháp khắc phục .............................................................................. 65


vi
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 68
5.1. Kết luận .................................................................................................... 68
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................
PHỤ LỤC ...........................................................................................................


1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đối với con người và mọi
sự sống trên trái đất, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng
hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố của các khu dân cư, xây
dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, an ninh, quốc phòng. Đất đai có ý nghĩa
chính trị, xã hộ, kinh tế sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Vì vậy hiện nay ở nhiều nước trên thế giới đã ghi nhận vẫn đề đất đai
vào hiến pháp của nhà nước mình nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng đất
đai có hiệu quả. Đất đai là sản phẩm của tự nhiên. Quá trình lao động
của con người không thể tạo ra đất đai, đất đai có giới hạn về không gian
và số lượng của chúng.
Ở nước ta khi dân số không ngừng tăng lên thì nhu cầu đất đai cũng
tăng, tuy nhiên diện tích đất đai có hạn làm cho diện tích bình quân của đất
đai/đầu người ngày càng giảm, đặc biệt là các nhu cầu về đất ở và canh tác.
Mặt khác, trong công cuộc hội nhập quốc tế việc mở cửa kinh tế đã đẩy
nhanh công cuộc công nghiệp hóa, đô thị hóa làm cho việc xây dựng các cơ
sở hạ tầng diễn ra ồ ạt. Kéo theo nó là các nhu cầu về kinh doanh, dịch vụ,
nhà ở làm cho diện tích quỹ đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp về diện tích.
Ngoài ra, việc tăng dân số cũng đòi hỏi nhu cầu về lương thực ngày càng tăng
tạo áp lực cho các nhà quản lý đất đai đồng thời làm cho giá trị về quyền sử
dụng đất tăng lên nhanh chóng.
Vấn đề đặt ra cho công tác quản lý nhà nước về đất đai là phải có biện
pháp quản lý chặt chẽ và có hiệu quả. Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
đồng thời tránh những tranh chấp về đất đất đai gây ra mất trật tự xã hội.
Trong tình hình trên việc Luật Đất đai năm 2003 ra đời và Luật Đất đai
sửa đổi bổ sung năm 2013 đã thể hiện quan điểm rõ ràng của Đảng và Nhà
nước ta trong giai đoạn này. Việc sửa đổi, bổ sung những điều luật không còn



2

phù hợp và đưa vào luật những nội dung mới phù hợp với tình hình mới của
đất nước đã đưa ra một hệ thống pháp luật, là hành lang pháp lý đáp ứng công
tác quản lý đất đai trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Một nội dung quan trọng trong 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai là:
“Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” (viết tắt là ĐKĐĐ, cấp
GCNQSDĐ). Ý nghĩa của nội dung này được thể hiện qua việc xác lập được
mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước và người sử dụng, là căn cứ quan trọng,
chứng từ pháp lý và là cơ sở để người sử dụng đất được đảm bảo khi thực
hiện các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ và đầu tư kinh doanh vào đất.
Điều này giúp người sử dụng đất thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, yên
tâm đầu tư sản xuất để phát huy tốt tiềm năng của đất và sử dụng đất đạt hiệu
quả kinh tế cao nhất. Đồng thời giúp cho nhà nước có thể dễ dàng quản lý đất
đai. Vì vậy đòi hỏi việc đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đất cần phải được
tiến hành nhanh chóng và đúng luật định đối với tất cả các cấp.
Trên thực tế, quá trình tổ chức thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất còn chậm và không đồng
đều, ở những vùng khác nhau thì tiến độ thực hiện cũng khác nhau. Việc
ĐKĐĐ và cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất của Thành phố Lạng Sơn trong thời gian vừa qua tuy có nhiều thành tựu
đáng kể nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức cần phải giải quyết. Để có
thể giải quyết hiệu quả và thích hợp các khó khăn, thách thức trên đòi hỏi
chúng ta phải nhìn lại công tác ĐKĐĐ và cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất từ cấp xã. Từ đó tìm ra cách giải quyết đúng
đắn và triệt để đối với tình hình của địa phương.

Xuất phát từ thực tế đó, được sự đồng ý, nhất trí của ban giám hiệu nhà
trường, ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên Trường Đại học Nông Lâm


3

Thái Nguyên và với sự hướng dẫn của Thạc sỹ Dương Thị Thanh Hà, tôi tiến
hành xây dựng và thực hiện đề tài:
“Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn Thành phố Lạng
Sơn giai đoạn 2013 – 2015”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát:
- Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện cấp GCNQSDĐ
trên địa bàn Thành phố Lạng Sơn chỉ ra những khó khăn, vướng mắc. Từ đó,
đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSDĐ trên địa bàn
thành phố.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực Thành phố
Lạng Sơn.
- Tình hình quản lý và biến động đất đai của Thành phố Lạng Sơn giai
đoạn 2013 – 2015.
- Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ tại Thành phố Lạng Sơn.
- Những thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp GCNQSDĐ.
- Đề xuất một số giải pháp.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Đối với việc học tập: Việc hoàn thiện đề tài là cơ hội cho sinh viên
củng cố kiến thức đã học trên ghế nhà trường, đồng thời là cơ hội cho sinh
viên bước đầu tiếp cận thức tế nghề nghiệp trong tương lai. Nắm chắc những
quy định của Luật Đất đai 2013 cũng như các văn bản hướng dẫn kèm theo.
- Đối với thực tiễn: Đề tài đánh giá, phân tích những thuận lợi, khó

khăn trong công tác ĐKĐĐ và cấp GCNQSDĐ, từ đó đưa ra những đề xuất,
giải pháp phù hợp với thực tiễn của địa phương góp phần đẩy nhanh công tác
ĐKĐĐ và cấp GCNQSDĐ trong thời gian tới.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của công tác ĐKĐĐ và cấp GCN quyền
sử dụng đất.
2.1.1. Cơ sở lý luận
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng
cho con người. Quy mô đất đai của Thế giới và của mỗi quốc gia là hữu hạn.
Tài nguyên đất là nguồn tài nguyên có giới hạn về số lượng, được phân bố cố
định trong không gian, không thể di chuyển theo ý chí chủ quan của con
người. Trong quá trình phát triển của xã hội, con người luôn gắn chặt với đất
đai, luôn tìm cách sử dụng đất đai có hiệu quả cao phục vụ cho cuộc sống của
mình đồng thời bảo vệ tốt nhất nguồn tài nguyên đất. Trong quá trình sử
dụng, đất đai luôn biến động để đấp ứng nhu càu sử dụng đất của con người
và phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội trong tương lai. Vì thế, quản lý
Nhà nước về đất đai là công việc hết sức quan trọng và cần thiết đối với mỗi
quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ, mỗi thời đại.
Quản lý Nhà nước về đất đai thực chất là quản lý mối quan hệ giữa con
người với con người trong quá trình sử dụng đất, trong đó một trong những
nội dung quan trọng của quản lý Nhà nước về đất đai là ĐKĐĐ, lập và quản
lý hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDĐ. Cho nên, Nhà nước muốn tồn tại và phát
triển được thì phải nắm chắc, quản lý chặt nguồn tài nguyên đất đai theo quy
hoạch và pháp luật để hướng đất đai phục vụ yêu cầu phát triển của nền kinh
tế quốc dân cũng như bảo vệ an ninh quốc phòng của quốc gia đó.

Trước đây, do nền kinh tế xã hội chưa phát triển nên công tác quản lý
đất đai chưa thực sự được quan tâm. Ngày nay, do công cuộc đổi mới kinh tế
cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường đã gây sức ép
không nhỏ đến vốn quỹ đất vốn có hạn của chúng ta. Sự đa dạng của nền kinh


5

tế làm cho mối quan hệ đất đai ngày càng phức tạp hơn. Từ thực tế đó, đòi hỏi
Nhà nước cần thưc hiện việc ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, để giải quyết các quan
hệ phát sinh trong quá trình sử dụng đất, để việc sử dụng đất trở nên hợp lý,
hiệu quả và tiết kiệm.
* Phân loại đất đai
Theo sự thống nhất về quản lý và sử dụng đất của Luật Đất đai 2013,
đất đai nước ta được phân theo các nhóm sau:
- Nhóm đất nông nghiệp bao gồm:
+ Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng
năm khác.
+ Đất trồng cây lâu năm.
+ Đất rừng sản xuất.
+ Đất rừng phòng hộ.
+ Đất rừng đặc dụng.
+ Đất nuôi trồng thủy sản.
+ Đất làm muối.
+ Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các
loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt
không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trai chăn nuôi gia súc, gia cầm và
các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo
cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.

- Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm:
+ Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan.
+ Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.


6

+ Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ
chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo,
thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác.
+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, khu
chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng
cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
+ Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng
hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường
sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích
lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi,
giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn
thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác.
+ Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng.
+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng.
+ Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng.
+ Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người
lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản,
thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp và xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm
mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở.
- Nhóm đất chưa sử dụng bao gồm các loại đất chưa xác định mục
đích sử dụng.

* Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai
- Khái niệm:
+ Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó,
trật tự hóa nó và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định.
+ Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện bảo vệ quyền sở hữu nhà nước về


7

đất đai, cũng như bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất
thông qua 13 nội dung quản lý quy định tại điều 6 Luật Đất đai 2003. Nhà
nước đã nghiên cứu toàn bộ quỹ đất của toàn vùng, từng địa phương trên cơ
sở các đơn vị hành chính để nắm chắc hơn về số lượng và cả chất lượng, để từ
đó có thể đưa ra các giải pháp và các phương án quy hoạch – kế hoạch sử
dụng đất để phân bố hợp lý các nguồn tài nguyên đất đai đảm bảo đất được
giao đúng đối tượng, sử dụng đất đúng mục đích phù hợp với quy hoạch, sử
dụng đất hiệu quả và bền vững trong tương lai tránh hiện tượng phân tán và
đất bị bỏ hoang hóa.(Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[12]
- Vai trò của quản lý nhà nước về đất đai:
Quản lý nhà nước về đất đai có vai trò rất quan trọng cho sự phát triển
kinh tế xã hội và đời sống nhân dân. Cụ thể như sau:
+ Thông qua hoạch định chiến lược, quy hoạch, lập kế hoạch phân bố
đất đai có cơ sở khoa học nhằm phục vụ cho mục đích kinh tế, xã hội và đất
nước, đảm bảo sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, đạt hiệu quả cao. Giúp cho
nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai, giúp cho người sử dụng đất có các biện
pháp để bảo vệ và sử dụng đất đai hiệu quả hơn.
+ Thông qua công tác đánh giá phân hạng đất, nhà nước quản lý toàn
bộ đất đai về số lượng và chất lượng để làm căn cứ cho các biên pháp kinh tế
- Xã hội có hệ thống, căn cứ khoa học nhằm sử dụng đất có hiệu quả.

+ Thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện pháp Luật Đất đai tạo
cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi chính đáng của tổ chức kinh tế, các doanh
nghiệp, cá nhân trong những quan hệ về đất đai.
+ Thông qua việc ban hành và thực hiện hệ thống chính sách về đất đai
như chính sách giá, chính sách thuế, chính sách đầu tư… Nhà nước kích thích
các tổ chức, các chủ thể kinh tế, các cá nhân sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm
đất đai nhằm nâng cao khả năng sinh lợi của đất, góp phần thực hiện mục tiêu


8

kinh tế - xã hội của cả nước và bảo vệ môi trường sinh thái.(Nguyễn Khắc
Thái Sơn, 2007)[12]
2.1.1.1. Đăng ký đất đai( ĐKĐĐ)
* Khái niệm đăng ký đất đai
- Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê
khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa
đất vào hồ sơ địa chính.
* Vai trò của công tác đăng ký đất đai
- ĐKĐĐ là công cụ của Nhà nước đảm bảo lợi ích của Nhà nước, cộng
đồng công dân như quản lý nguồn thuế, Nhà nước với vai trò trung gian tiến
hành cân bằng lợi ích giữa các chủ thể, bố trí cho mục đích sử dụng tốt nhất.
Nhà nước biết được cách để quản lý chung qua việc dừng công cụ ĐKĐĐ để
quản lý. Lợi ích của công dân có thể thấy được như Nhà nước bảo vệ quyền
và bảo vệ người công dân khi có các tranh chấp, khuyến khích đầu tư cá nhân,
hỗ trợ các giao dịch về đất đai, giảm khả năng tranh chấp đất đai.
- Là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, thực chất là sở
hữuNhà nước. Nhà nước chia cho trao cho người dân quyền sử dụng trên bề mặt,
không được khai thác trong lòng đất và trên không nếu như không có sự cho phép

của Nhà nước. Bảo vệ hợp pháp và giám sát nghĩa vụ theo quy định của pháp luật
để đảm bảo lợi ích chung của toàn xã hội. Vì vậy ĐKĐĐ với vai trò thiết lập hệ
thống thông tin về đất đai sẽ là công cụ giúp Nhà nước quản lý.
- ĐKĐĐ để Nhà nước nắm chắc và quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên
đất. Biết mục đích sử dụng, từ đó điều chỉnh hợp lý các thông tin hồ sơ địa
chính (hồ sơ địa chính cung cấp tên của chủ sử dụng đất, diện tích, vị trí, hình
thể, góc cạnh, thời hạn sử dụng đất, mục đích sử dụng, những ràng buộc thay
đổi trong quá trình sử dụng và quản lý những thay đổi này


9

* Những nội dung sửa đổi, bổ sung về ĐKĐĐ của Luật Đất đai 2013 so với
Luật Đất đai 2003
(1). Quy định lại thuật ngữ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất
(Khoản 15 Điều 3 và Điều 95)
- Về phạm vi đăng ký: Việc đăng ký thực hiện đối với mọi trường hợp
sử dụng đất (kể cả các trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận)
hay các trường hợp được giao quản lý đất và tài sản gắn liền với đất.
- Về mục đích đăng ký: Việc đăng ký nhằm “ghi nhận tình trạng pháp
lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và
quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính” chứ không phải
bó hẹp trong mục đích “ghi nhận quyền sử dụng đất hợp pháp nhằm xác lập
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất” như Luật Đất đai 2003. Do trước
đây chỉ khi có đầy đủ giấy tờ về quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất mới
đăng ký và việc thực hiện đăng ký cũng chưa đầy đủ, dẫn đến tình trạng lỏng
lẻo trong quản lý đất đai nhất là tình trạng giao dịch, chuyển nhượng không
theo quy định.
(2). Tính bắt buộc thực hiện đăng ký:
- Đăng ký đất đai: Luật Đất đai 2013 quy định đăng ký đất đai là bắt

buộc; cụ thể là bắt buộc với mọi đối tượng sử dụng đất tại Điều 5 hay được
giao đất để quản lý tại Điều 8. Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử
dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu (Khoản 1
điều 95). Riêng đối với việc đăng ký tài sản gắn liền với đất thì thực hiện theo
yêu cầu của chủ sở hữu.
(3). Bổ sung các quy định về hình thức đăng ký điện tử; hồ sơ địa chính
dạng số và giá trị pháp lý của việc đăng ký điện tử có giá trị như trên giấy
(Khoản 2 Điều 95 và Điều 96).


10

Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần
đầu và đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ
quan quản lý đất đai, bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử
và có giá trị pháp lý như nhau.
Hồ sơ địa chính bao gồm các tài liệu dạng giấy hoặc dạng số thể hiện
thông tin chi tiết về từng thửa đất, người được giao quản lý đất, người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, các quyền và thay đổi quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
(4). Bổ sung các trường hợp đăng ký biến động. Đăng ký đất đai, nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động,
được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản lý đất
đai.(Khoản 3 và 4, Điều 95).
- Đăng ký lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
+ Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng;
+Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;
+ Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;
+ Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.

- Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp
giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các
quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
+ Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;
+ Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;
+ Chuyển mục đích sử dụng đất;
+ Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;


11

+ Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng
năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình
thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ
thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
+ Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở
hữu tài sản chung của vợ và chồng;
+ Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của
nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
+ Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai,
khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân,

quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản
công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;
+ Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
+ Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.
(Đối với quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề quy định tại Điều 171:
Quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề bao gồm quyền về lối đi; cấp,
thoát nước; tưới nước, tiêu nước trong canh tác; cấp khí ga; đường dây tải
điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý trên
thửa đất liền kề).
(5). Bổ sung quy định xác định kết quả đăng ký (Khoản 5 Điều 95)
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã kê khai đăng
ký được ghi vào sổ địa chính, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu có nhu cầu và có đủ


12

điều kiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan; trường hợp đăng ký biến động đất đai thì người sử dụng đất được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất hoặc chứng nhận biến động vào giấy chứng nhận đã cấp.
Trường hợp đăng ký lần đầu mà không đủ điều kiện cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
thì người đang sử dụng đất được tạm thời sử dụng đất cho đến khi Nhà nước
có quyết định xử lý theo quy định của Chính phủ.
(6). Bổ sung quy định thời hạn bắt buộc phải đăng ký với người sử
dụng đất (Khoản 6 Điều 95)
- Thời hạn phải đăng ký áp dụng đối với các trường hợp: cho thuê, thế
chấp, chuyển quyền; đổi tên; chia tách quyền; xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt
quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;

- Thời hạn phải đăng ký là: 30 ngày (kể từ ngày biến động); trường hợp
thừa kế thì tính từ ngày phân chia xong di sản thừa kế.
(7). Bổ sung quy định thời điểm hiệu lực của việc đăng ký thời điểm có
hiệu lực là kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. (Khoản 7 Điều 95).
Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất có hiệu lực kể từ thời
điểm đăng ký vào sổ địa chính. Quy định này là cơ sở để: xác định quyền lợi
và nghĩa vụ của người đăng ký.
2.1.1.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất( GCNQSDĐ)
* Khái niệm GCNQSDĐ
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sau đây gọi tắt là Giấy chứng
nhận (GCN) là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền
với đất. Nói cách khác GCNQSDĐ là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước


13

có thầm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp
pháp của người sử dụng đất.
* Vai trò của GCNQSDĐ
- Cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
là căn cứ pháp lý đầy đủ để giải quyết mối quan hệ về đất đai, cũng là cở sở
pháp lý để Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sử dụng đất của họ.
- Giấy CNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
có vai trò quan trọng, là căn cứ để xây dựng các quyết định cụ thể, như các
quyết định về đăng kí, theo dõi biến động kiếm soát các giao dịch dân sự về
đất đai.
- Giấy CNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
không những buộc người dử dụng đất phải nộp nghĩa vụ tài chính mà còn

giúp cho họ được đền bù thiệt hại về đất khi bị thu hồi
- GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất còn
giúp xử lý vi phạm về đất đai.
- Thông qua việc cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất, Nhà nước có thể quản lý đất đai trên toàn lãnh thổ, kiểm soát
được việc mua bán, giao dịch trên thị trường và thu được nguồn tài chính lớn
hơn nữa.
- GCNQSDĐ là căn cứ xác lập quan hệ về đất đai, là tiền đề để phát
triển kinh tế xã hội. giúp cho các cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất, yên tâm
đầu tư trên mảnh đất của mình.
* Ý nghĩa của GCNQSDĐ
GCNQSDĐ là một chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ giữa nhà
nước và người sử dụng đất, là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất.


14

Việc cấp GCNQSDĐ với mục đích để nhà nước tiến hành các biện
pháp quản lý nhà nước đối với đất đai, người sử dụng đất an tâm khai thác tốt
mọi tiềm năng của đất, đồng thời phải có nghĩa vụ bảo vệ, cải tạo nguồn tài
nguyên đất cho thế hệ sau này. Thông qua việc cấp GCNQSDĐ để nhà nước
nắm chắc và quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất.
* Sự cần thiết phải cấp GCNQSDĐ
Đối với Nhà nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống
nhất quản lý. Nhà nước giao cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng
ổn định lâu dài và mọi người sử dụng đất đều phải tiến hành đăng ký quyền
sử dụng đất. Đây là một yêu cầu bắt buộc phải thực hiện đối với mọi đối
tượng sư dụng đất trong các trường hợp như: đang sử dụng đất chưa đăng ký,

mới được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, thay đổi mục đích sử dụng đất,
chuyển quyền sử dụng đất hoặc thay đổi những nội dung quyền sử dụng đất
đã đăng ký. Chúng ta phải thực hiện việc đăng ký và cấp GCN bởi vì:
- GCN là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai
Bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai thực chất là bảo vệ lợi ích
hợp pháp của người sử dụng đất, đồng thời giám sát họ thực hiện các nghĩa vụ
khi sử dụng đất đúng theo pháp luật nhằm đảm bảo sự công bằng giữa các lợi
ích trong việc sử dụng đất. Thông qua việc đăng ký và cấp GCN, cho phép
xác lập một sự ràng buộc về trách nhiệm pháp lý giữa cơ quan Nhà nước và
những người sử dụng đất đai trong việc chấp hành luật đất đai. Đồng thời,
việc đăng ký và cấp GCN sẽ cung cấp thông tin đầy đủ nhất và làm cơ sở
pháp lý để Nhà nước xác định quyền và nghĩa vụ của nười sử dụng đất được
Nhà nước bảo vệ khi xảy ra tranh chấp, xâm phạm … đất đai.
- GCN là điều kiện bảo đảm Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất
trong phạm vi lãnh thổ, đảm bảo cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết
kiệm và có hiệu quả cao nhất.


15

Đối tượng của quản lý Nhà nước về đất đai là toàn bộ diện tích trong
phạm vi lãnh thổ các cấp hành chính. Nhà nước muốn quản lý chặt chẽ đối
với toàn bộ đất đai, thì trước hết phải nắm vững toàn bộ các thông tin về đất
đai theo yêu cầu của quản lý. Các thông tin cần thiết cho quản lý Nhà nước về
đất đai bao gồm:
Đối với đất đai Nhà nước đã giao quyền sử dụng, cần có các thông tin
sau: tên chủ sử dụng đất, vị trí, hình thể, kích thước (góc, cạnh), diện tích,
hạng đất, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, những ràng buộc về quyền sử
dụng, những thay đổi trong quá trình sử dụng và cơ sở pháp lý.
Đối với đất chưa được giao quyền sử dụng, các thông tin cần có là: vị

trí, hình thể, diện tích, loại đất.
Tất cả các thông tin trên phải được thể hiện chi tiết đến từng thửa đất. Thửa
đất chính là đơn vị nhỏ nhất mang các thông tin về tình hình tự nhiên, kinh tế, xã
hội và pháp lý của đất đai theo yêu cầu của quản lý Nhà nước về đất đai.
- GCN đảm bảo cơ sở pháp lý trong quá trình giao dịch trên thị trường,
góp phần hình thành và mở rộng thị trường bất động sản.
Từ trước đến nay, ở nước ta thị trường bất động sản vẫn chỉ phát triển
một cách tự phát (chủ yếu là thị trường ngầm). Sự quản lý của Nhà nước đối
với thị trường này hầu như chưa tương xứng. Việc quản lý thị trường này còn
nhiều khó khăn do thiếu thông tin. Vì vậy, việc kê khai đăng ký, cấp GCN sẽ
tạo ra một hệ thống hồ sơ hoàn chỉnh cho phép Nhà nước quản lý các giao
dịch diễn ra trên thị trường, đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa các lợi ích. Từ
đó góp phần mở rộng và thúc đẩy sự phát triển của thị trường này.
- Cấp GCN là một nội dung quan trọng có quan hệ hữu cơ với các nội
dung, nhiệm vụ khác của quản lý Nhà nước về đất đai.
Việc xây dựng các văn bản pháp quy về quản lý, sử dụng đất phải dựa
trên thực tế của các hoạt động quản lý sử dụng đất, trong đó việc cấp GCN là
một cơ sở quan trọng. Ngược lại, các văn bản pháp quy lại là cơ sở pháp lý


16

cho việc cấp GCN đúng thủ tục, đúng đối tượng, đúng quyền và nghĩa vụ sử
dụng đất. Đối với công tác điều tra đo đạc: Kết quả điều tra đo đạc là cơ sở
khoa học cho việc xác định vị trí, hình thể, kích thước, diện tích, loại đất và
tên chủ sử dụng thực tế để phục vụ yêu cầu tổ chức cấp GCN.
Đối với công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất: Trước hết kết quả
của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động gián tiếp đến công tác cấp
GCN thông qua việc giao đất. Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chính là
căn cứ cho việc giao đất, mặt khác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cũng

ảnh hưởng trực tiếp đến việc cấp GCN vì nó cung cấp thông tin cho việc xác
định những mảnh đất có nguồn gốc không rõ ràng.
Công tác giao đất, cho thuê đất: Quyết định giao đất, cho thuê đất của
Chính phủ hoặc UBND các cấp có thẩm quyền là cơ sở pháp lý cao nhất để
xác định quyền họp pháp của người sử dụng đất khi đăng ký.
Công tác phân hạng đất và định giá đất: Dựa trên kết quả phân hạng đất
và định giá đất để xá định trách nhiệm tài chính của người sử dụng đất trước
và sau khi đăng ký cấp GCNQSDĐ, đồng thời nó là cơ sở xác định trách
nhiệm của người sử dụng đất trong quá trình sử dụng đất của họ.
Đối với công tác thanh tra, giải quyết tranh chấp đất: Nó giúp việc xác
định đúng đối tượng được đăng ký, xử lý triệt để những tồn tại do lịch sử để
lại, tránh được tình trạng sử dụng đất ngoài sự quản lý của Nhà nước.
Như vậy, việc đăng ký và cấp GCN nằm trong nội dung chi phối của
quản lý Nhà nước về đất đai. Thực hiện tốt việc cấp GCN sẽ giúp cho việc
thực hiện tốt các nội dung khác của quản lý Nhà nước về đất đai.
* Những nội dung sửa đổi, bổ sung về cấp GCNQSDĐ của Luật Đất đai 2013
so với Luật Đất đai 2003
Sẽ có 7 trường hợp không được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, theo Điều 19, Nghị định


17

43/2014/CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đã được
Chính phủ ban hành ngày 15/5/2014, gồm:
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc
các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.
2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích
của xã, phường, thị trấn.
3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê,

thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp
nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
5. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có
thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng
gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây
truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa
trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.
Bên cạnh đó, Nghị định cũng quy định một số trường hợp cá biệt
nhưng được hoặc không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo
quy định tại Điều 29, Nghị định 43/2014/NĐ-CP; Cụ thể:
Đối với một số trường hợp thửa đất sử dụng hình thành từ trước thời
điểm quy định của địa phương có hiệu lực mà diện tích đất nhỏ hơn diện tích
tối thiểu theo quy định của UBND cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp giấy
chứng nhận thì người đang sử dụng sẽ được cấp giấy chứng nhận QSD đất.


×