Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Hoàn thiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------------------------

ĐỖ XUÂN DIỆU

HOÀN THIỆN PHÂN LOẠI NỢ VÀ TRÍCH LẬP
DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------------------------

ĐỖ XUÂN DIỆU

HOÀN THIỆN PHÂN LOẠI NỢ VÀ TRÍCH LẬP
DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số

: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS-TS. TRẦN HUY HOÀNG

TP HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Hoàn thiện phân loại nợ và trích lập dự phòng
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam” là của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và
đáng tin cậy.
Tác giả

ĐỖ XUÂN DIỆU


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Diễn giải

CIC

Trung tâm Thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nƣớc.

DPRR

Dự phòng rủi ro

HĐXLRR CS


Hội đồng xử lý rủi ro cơ sở

HĐXLRR TW

Hội đồng xử lý rủi ro trung ƣơng (tại Hội sở chính)

IAS 39

International Accounting Standard 39 – (Chuẩn mực kế toán
quốc tế số 39)

IFRS

International Financial Reporting Standards (chuẩn mực báo
cáo tài chính quốc tế)

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc Việt nam.

NHTM

Ngân hàng Thƣơng mại.

QĐ 493

Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/ 2005.

QĐ 18


Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25 tháng 4 năm 2007

RRTD

Rủi ro tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng

TT 02

Thông tƣ số 02/2013/TT-NHNN ngày 21 tháng 01 năm 2013

TT 13

Thông tƣ số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010

VAS

Chuẩn mực kế toán Việt Nam

VCB

Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam (Vietcombank)

XHTDNB

Xếp hạng tín dụng nội bộ


XHTD

Xếp hạng tín dụng


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ..........................................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU....................................................................................1
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................2
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................................................................2
5. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU. .................................................................3
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN ................................................................................3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN LOẠI NỢ VÀ TRÍCH LẬP DỰ
PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ...................4
1.1. Tổng quan về rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thƣơng mại ...........................4
1.1.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng ....................................................................4
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng ...........................................................................5
1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng .......................................................5
1.1.3.1 Nhóm nguyên nhân khách quan: ......................................................6
1.1.3.2 Nhóm nguyên nhân từ phía khách hàng vay: ...................................6
1.1.3.3 Nhóm nguyên nhân thuộc về ngân hàng cho vay: ............................6
1.1.4. Hậu quả và thiệt hại từ rủi ro tín dụng .....................................................7
1.1.4.1. Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng ..................................7
1.1.4.2. Đối với nến kinh tế ...........................................................................7
1.1.5. Đánh giá rủi ro tín dụng ...........................................................................7
1.1.6. Quản lý rủi ro tín dụng theo chuẩn mực Basel .........................................8
1.2. Tổng quan về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng ..................12
1.2.1. Khái niệm phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng ...............12
1.2.1.1. Khái niệm phân loại nợ ...................................................................12

1.2.1.2. Khái niệm dự phòng rủi ro tín dụng ................................................12
1.2.2 Sự cần thiết phải phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại
các ngân hàng thƣơng mại.........................................................................................14
1.2.3 Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc tế .....15


1.2.3.1 Phân loại nợ theo chuẩn mực kế toán quốc tế..................................15
1.2.3.2 Phân loại nợ theo báo cáo của Viện tài chính quốc tế .....................18
1.3. Kinh nghiệm phân loại nợ, trích lập dự phòng của một số nƣớc trên thế giới
và bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam...................................................18
1.3.1. Kinh nghiệm phân loại nợ, trích lập dự phòng của một số NHTM các
nƣớc trên thế giới ......................................................................................................18
1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam .............21
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................22
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN LOẠI NỢ VÀ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT
NAM .........................................................................................................................23
2.1 Giới thiệu về ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam .............................23
2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển ............................................................23
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của VCB giai đoạn 2011 – 2013 ............25
2.1.2.1 Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản giai đoạn 2011-2013....................25
2.1.2.2 Hoạt động huy động vốn .................................................................27
2.1.2.3 Hoạt động tín dụng ..........................................................................28
2.1.2.4 Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu: ............................................32
2.1.2.5 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ ........................................................33
2.1.2.6 Hoạt động kinh doanh thẻ ...............................................................34
2.2 Thực trạng phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng
TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam ...............................................................................35
2.2.1 Thực trạng rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại VCB ...............35
2.2.1.1 Thực trạng rủi ro tín dụng ................................................................35

2.2.1.2 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng...................................................40
2.2.2 Thực trạng phân loại nợ và trích lập dự phòng tại VCB .........................46
2.2.2.1 Phƣơng pháp phân loại nợ ..............................................................46
2.2.2.2 Chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng RRTD của VCB ...52
2.2.2.3 Thực trạng phân loại nợ tại VCB .....................................................57


2.2.2.4 Thực trạng trích lập dự phòng..........................................................58
2.2.2.5 Tình hình sử dụng dự phòng .............................................................60
2.2.2.6 Quản lý nợ xấu và nợ có vấn đề tại VCB .......................................60
2.3 Đánh giá công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng RRTD tại VCB ........62
2.3.1 Những kết quả đạt đƣợc ..........................................................................62
2.3.2 Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân ...................................................63
2.4 Ảnh hƣởng của việc áp dụng TT 02 đến công tác phân loại nợ và trích lập dự
phòng RRTD tại VCB ...............................................................................................65
2.4.1 Một số điểm mới của Thông tƣ 02 so với Quyết định 493 .....................65
2.4.2 Ảnh hƣởng của việc áp dụng TT 02 đến công tác phân loại nợ và trích
lập dự phòng RRTD ..................................................................................................65
2.4.3 Một số điểm chƣa thật phù hợp của Thông tƣ 02....................................68
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................69
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN LOẠI NỢ VÀ TRÍCH LẬP
DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƢƠNG VIỆT NAM ...........................................................................................70
3.1. Định hƣớng hoàn thiện phân loại nợ và trích lập dự phòng tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam đến năm 2020 ........................................................70
3.1.1. Định hƣớng chiến lƣợc phát triển của VCB ...........................................70
3.1.2. Định hƣớng hoàn thiện phân loại nợ và trích lập dự phòng ..................70
3.2. Giải pháp hoàn thiện phân loại nợ và trích lập dự phòng RRTD tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam .......................................................................71
3.2.1 Hoàn thiện quy trình, phƣơng pháp phân loại nợ và trích lập dự phòng

theo hƣớng áp dụng các chuẩn mực quốc tế .............................................................71
3.2.2 Đánh giá, rà soát và hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ .......73
3.2.3 Hoàn thiện các văn bản hƣớng dẫn và quy trình nghiệp vụ ....................74
3.2.4 Chú trọng công tác tuyển dụng, đào tạo và bồi dƣỡng cán bộ ................75
3.2.5 Hiện đại hóa công nghệ trong công tác phân loại nợ ..............................75
3.2.6 Tăng cƣờng sự phối hợp giữa các phòng nghiệp vụ liên quan ................76


3.2.7 Nâng cao chất lƣợng công tác kiểm tra nội bộ ........................................77
3.2.8 Một số giải pháp khác ..............................................................................78
3.3 Một số kiến nghị .............................................................................................79
3.3.1 Đối với Chính Phủ và các bộ ngành liên quan ........................................79
3.3.2 Đối với Ngân Hàng Nhà Nƣớc ................................................................80
3.3.2.1 Ban hành hệ thống văn bản phù hợp ....................................................80
3.3.2.2 Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng ................................................81
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................82
PHẦN KẾT LUẬN ..................................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................84
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1: Phân loại nợ và tỷ lệ trích lập dự phòng ở một số quốc gia ..................... 19
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu tài chính cơ ản của VCB từ năm 2011 -2013 ............... 25
Bảng 2.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của VCB từ 2011 – 2013 ........... 27
Bảng 2.3: Vốn huy động của VCB từ năm 2011 – 2013 ......................................... 28
Bảng 2.4: Tổng tài sản và dƣ nợ cho vay giai đoạn 2011 – 2013 ............................. 29
Bảng 2.5: Dƣ nợ cho vay theo kỳ hạn và ngành kinh tế và thành phần kinh tế của VCB
từ năm 2011 – 2013 ............................................................................................................ 30
Bảng 2.6 : Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của VCB từ 2011 – 2013 ................... 33

Bảng 2.7 : Kết quả kinh doanh ngoại tệ của VCB từ 2011 – 2013 ................................. 34
Bảng 2.8 : Số lƣợng thẻ các loại phát hành của VCB từ 2011 – 2013............................ 34
Bảng 2.9 : Dƣ nợ tín dụng và nợ xấu của VCB từ 2011 – 2013 ..................................... 35
Bảng 2.10 : Tình hình nợ xấu tại một số NHTM năm 2013............................................ 36
Bảng 2.11 : Kết quả phân loại nợ của VCB giai đoạn 2011 – 2013 ......................... 58
Bảng 2.12: Tình hình trích lập dự phòng của VCB từ 2011 – 2013 ......................... 60


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Tăng trƣởng dƣ nợ cho vay và tổng tài sản giai đoạn 2011 – 2013.......... 30
Hình 2.2: Huy động vốn và cho vay của VCB năm 2011 – 2013............................. 32


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay, hoạt động kinh doanh ngân hàng rất phong phú và đa dạng nhƣng
tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong các mặt nghiệp vụ của NHTM Việt Nam, và
mang lại thu nhập lớn nhất cho các ngân hàng. Nhƣng hoạt động này luôn tiềm ẩn
rủi ro cao nhất, do đó, công tác quản trị rủi ro tín dụng có ý nghĩa quyết định tới
hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thƣơng mại. Một trong những biện pháp
phòng ngừa rủi ro tín dụng đối với các NHTM là phân loại nợ và trích lập dự phòng
rủi ro tín dụng. Dự phòng đƣợc trích lập phù hợp sẽ đảm bảo an toàn cho hoạt động
ngân hàng - bù đắp thiệt hại tổn thất khi rủi ro xảy ra, làm lành mạnh hóa tài chính
và nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngân hàng.
Vì vậy, các NHTM cần phải nâng cao hiệu quả công tác phân loại nợ để có thể
đánh giá chất lƣợng tín dụng một cách chính xác, từ đó trích lập dự phòng đầy đủ,
nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. Nhƣ chúng ta đã biết,
Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam (Vietcombank) là một

trong những ngân hàng hàng đầu của hệ thống NHTM Việt nam về nhiều mặt, và
công tác phân loại nợ, trích lập dự phòng để phòng tránh rủi ro tín dụng đƣợc thực
hiện khá tốt. Tuy nhiên, công tác phân loại nợ, trích lập dự phòng cũng còn nhiều
vấn đề cần quan tâm nghiên cứu để hoàn thiện hơn. Chính vì lẽ đó tác giả chọn đề
tài “ Hoàn thiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam” làm luận văn nghiên cứu là đề tài mang
tính khoa học thực tiễn và cần thiết nhất là trong giai đoạn hiện nay.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng, phân loại nợ và trích lập dự phòng
rủi ro tín dụng, đi sâu phân tích thực trạng rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng và
thực trạng phân loại nợ - trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Ngoại Thƣơng Việt Nam giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013. Trên cơ sở đó, đánh
giá một số thành tựu đạt đƣợc và chỉ ra những hạn chế tồn tại và nguyên nhân của
những hạn chế tồn tại trong công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín


2

dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam thời gian qua. Từ đó tác giả
đƣa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân loại nợ và trích
lập dự phòng rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tƣợng nghiên cứu : Quy trình thực hiện phân loại nợ và công tác trích lập
dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng đang áp dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại
Thƣơng Việt Nam theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/ 2005, quy
định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày
25 tháng 4 năm 2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định
493/2005/QĐ-NHNN của Ngân Hàng Nhà Nƣớc Việt Nam. Và các quy định hiện
hành của Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam về phân loại nợ và trích lập dự

phòng để xứ lý rủi ro tín dụng.
Luận văn cũng nêu ra những điểm mới của quy định về phân loại nợ, trích
lập dự phòng và ảnh hƣởng của chúng đến công tác phân loại nợ và trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam, cụ thể nhất là
do vào ngày 21 tháng 01 năm 2013, Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam đã ban hành
Thông tƣ số 02/2013/TT-NHNN, quy định về phân loại tài sản có, mức trích,
phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
thay thế Quyết định 493 và Quyết định 18, thông tƣ 02 có hiệu lực vào ngày
01/06/2014.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tập trung vào hoạt động của Ngân
hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam, giai đoạn từ năm 2011 đến hết năm 2013.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tác giả chủ yếu sử dụng một số
phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ: Phƣơng pháp tổng hợp, thống kê, mô tả, phân tích, so
sánh… đồng thời vận dụng kiến thức trong quá trình học tập và kinh nghiệm thực
tiễn làm việc tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam nhằm làm rõ mục tiêu
nghiên cứu của đề tài.


3

Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu: số liệu thứ cấp đƣợc thu thập chọn lọc
chủ yếu từ báo cáo thƣờng niên của ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam, từ
các tạp chí, quy định, quy trình, báo cáo của ngân hàng …
5. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU.
Nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng, bù đắp những thiệt hại, tổn thất cho ngân
hàng do rủi ro tín dụng gây ra, hoàn thiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro
tín dụng tại các ngân hàng thƣơng mại là việc làm thực sự cần thiết, mang ý nghĩa
thực tiễn cao, nhất là trong tình hình hiện nay khi cạnh tranh giữa các ngân hàng
thƣơng mại ngày càng gay gắt. Với ý nghĩa đó, tác giả đi sâu phân tích, đánh giá

thực trạng công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng của Ngân hàng TMCP Ngoại
thƣơng Việt Nam. Để từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện phân loại nợ và
trích lập dự phòng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam.
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Nội dung chính của luận văn gồm 3 chƣơng và đƣợc bố cục nhƣ sau :
Chƣơng 1: Tổng quan về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại
ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Việt Nam.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam.


4

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN LOẠI NỢ VÀ TRÍCH
LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thƣơng mại, hoạt động tín
dụng là hoạt động kinh doanh đem lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng nhƣng rủi ro
mà ngân hàng phải đối mặt nhiều nhất cũng là rủi ro tín dụng.
Trong tài liệu” Quản trị Ngân hàng” tác giả Trần Huy Hoàng (2010, trang
167) thì :” Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của
ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả
nợ không đúng hạn cho ngân hàng”.
Theo tác giả Dƣơng Hữu Hạnh (2013, trang 196) : “Rủi ro tín dụng ngân hàng
là sự xuất hiện những biến cố không bình thường xảy ra trong quan hệ tín dụng, từ
đó tác động xấu đến hoạt động của ngân hàng và có thể làm cho ngân hàng lâm

vào tình trạng mất khả năng thanh toán cho khách hàng”.
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 2 của quy định về Phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng ban hành kèm theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà Nƣớc Việt Nam thì : ” Rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng, do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng
thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Theo quan điểm tác giả, rủi ro tín dụng là tất cả những khả năng có thể xảy ra,
với bất kỳ lý do hay nguyên nhân gì dẫn tới việc ngân hàng không thể thu hồi, hoặc
đe dọa tới việc thu hồi đầy đủ và đúng hạn (bao gồm cả gốc và lãi) đối với các
khoản tín dụng mà ngân hàng đã cấp.


5

1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng đƣợc phân chia thành
hai loại là rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục :
+ Rủi ro giao dịch: là một hình thức rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh
là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách
hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi
ro nghiệp vụ.
- Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phƣơng án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
- Rủi ro bảo đảm: là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo nhƣ các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức
đảm bảo và mức cho vay trên trị giá của tài sản đảm bảo.
- Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt

động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản cho vay có vấn đề.
+ Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, đƣợc
phân chia thành hai loại là rủi ro nội tại và rủi ro tập trung:
- Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có mang tính riêng
biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ
đặc điểm hoạt động, hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
- Rủi ro tập trung: là trƣờng hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều
đối với một số khách hàng, doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành hoặc lĩnh
vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định, hoặc cùng một loại hình
cho vay có rủi ro cao.
1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng có thể xảy ra do những nguyên nhân sau :


6

1.1.3.1. Nhóm nguyên nhân khách quan:
Là những tác động ngoài ý chí của khách hàng và ngân hàng nhƣ: thiên tai,
hỏa hoạn, do sự thay đổi của các chính sách quản lý kinh tế, điều chỉnh quy hoạch
vùng, ngành, do hành lang pháp lý chƣa phù hợp, do biến động thị trƣờng trong và
ngoài nƣớc, quan hệ cung cầu hàng hóa thay đổi…khiến doanh nghiệp lâm vào tình
trạng khó khăn tài chính không thể khắc phục đƣợc. Do đó, khiến cho doanh nghiệp
dù cho có thiện chí trả nợ nhƣng vẫn không thể trả đƣợc nợ ngân hàng.
1.1.3.2. Nhóm nguyên nhân từ phía khách hàng vay:
Nguyên nhân từ phía khách hàng vay là một trong những nguyên nhân chủ
yếu dẫn đến rủi ro cho ngân hàng. Nhƣ khả năng tự chủ tài chính kém, năng lực
điều hành yếu, hệ thống quản trị kinh doanh không hiệu quả, trình độ quản lý của
khách hàng yếu kém, khách hàng vay sử dụng vốn sai mục đích, thiếu thiện chí và

không sẵn lòng trong việc trả nợ vay ngân hàng.
1.1.3.3. Nhóm nguyên nhân thuộc về ngân hàng cho vay:
- Chính sách tín dụng của ngân hàng không phù hợp, quá đề cao mục tiêu lợi
nhuận dẫn đến tăng trƣởng tín dụng quá nóng hoặc tập trung vốn cho vay quá nhiều
vào một khách hàng vay, một nhóm khách hàng hoặc vào một ngành kinh tế nào đó,
thiếu dự báo định hƣớng ngành trong phát triển kinh tế từng thời kỳ. Chƣa xác định
đúng quy mô và tốc độ tăng trƣởng của tín dụng…
- Danh mục đầu tƣ không hợp lý do thiếu am hiểu thị trƣờng, thiếu thông tin
trong phân tích, đánh giá khách hàng.
- Năng lực dự báo, phân tích và thẩm định cho vay của cán bộ tín dụng còn yếu.
- Kiểm tra giám sát khoản vay sau cho vay không chặt chẽ, không kiểm tra sử
dụng vốn, nên không phát hiện kịp thời để có ứng phó đối với việc sử dụng vốn vay
sai mục đích. Không theo dõi nguồn thu, dòng tiền từ dự án, phƣơng án kinh doanh
để khách hàng sử dụng vốn vào những mục đích khác.
- Cán bộ làm công tác tín dụng của ngân hàng không tuân thủ quy trình thẩm
định cho vay, không trung thực trong quá trình xét duyệt, cán bộ yếu kém về nghiệp


7

vụ thẩm định. Bên cạnh đó, vẫn còn một số cán bộ vi phạm về đạo đức nghề nghiệp,
cố tình làm sai quy trình, làm sai lệch dự án, phƣơng án kinh doanh…
1.1.4. Hậu quả và thiệt hại từ rủi ro tín dụng
1.1.4.1. Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ gây tổn thất về tài sản và uy tín cho ngân hàng.
Ngân hàng không thu hồi đƣợc số tiền đã cho vay cả gốc và lãi, trong khi ngân hàng
vẫn phải thực hiện nghĩa vụ hoàn trả cả gốc và lãi đối với ngƣời gửi tiền. Điều này sẽ
ảnh hƣởng tới thanh khoản của ngân hàng, làm suy giảm năng lực tài chính và sức
cạnh tranh của ngân hàng, nợ xấu tăng cao, lợi nhuận của ngân hàng giảm thấp do
tăng chi phí trích lập dự phòng. Nghiêm trọng hơn ngân hàng có thể bị thua lỗ hoặc

phá sản.
1.1.4.2. Đối với nến kinh tế
Ngân hàng là trung gian tài chính có vai trò rất quan trọng trong nên kinh tế, là
nơi thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội và sử dụng nguồn vốn này để đầu
tƣ cho vay phát triển kinh tế. Hoạt động ngân hàng liên quan đến nhiều khách hàng,
nhiều ngành, lĩnh vực của nền kinh tế. Vì vậy, khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín
dụng hay bị phá sản, thì ngƣời gửi tiền hoang mang lo sợ và ồ ạt kéo nhau đi rút tiền
không chỉ ở ngân hàng có sự cố mà còn ở những ngân hàng khác, làm cho toàn bộ
hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hƣởng nghiêm trọng
đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, vì doanh nghiệp không
đƣợc đáp ứng nhu cầu vốn, sản xuất đình trệ, ảnh hƣởng đến thất nghiệp, xã hội mất
ổn định, nền kinh tế lâm vào suy thoái.
1.1.5. Đánh giá rủi ro tín dụng
Các chỉ số sau đây thƣờng đƣợc sử dụng để đo lƣờng và đánh giá mức độ rủi
ro tín dụng:
+ Tỷ lệ nợ quá hạn:
Dƣ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = ------------------------- x 100
Tổng dƣ nợ cho vay


8

+ Tỷ lệ nợ xấu:
Số dƣ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = -------------------- x100
Tổng dƣ nợ
+ Tỷ lệ cấp tín dụng xấu:
Số dƣ nợ xấu (cả cam kết ngoại bảng)
Tỷ lệ cấp tín dụng xấu =


------------------------------------------------ x100
Tổng dƣ nợ (cả cam kết ngoại bảng)

Các chỉ số : tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ cấp tín dụng xấu cao hay
thấp phản ánh rủi ro tín dụng ở mức độ cao hay thấp. Các tỷ lệ này đo lƣờng mức
độ rủi ro và phản ánh chất lƣợng hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại.
+ Hệ số rủi ro tín dụng:
Tổng dƣ nợ cho vay
Hệ số rủi ro tín dụng = -------------------------- x 100%
Tổng tài sản có
Hệ số rủi ro tín dụng phản ánh tỷ trọng của dƣ nợ tín dụng cho vay trong tổng
tài sản có của ngân hàng, khoản mục tín dụng trong tổng tài sản có này càng lớn thì
lợi nhuận mang lại càng cao, nhƣng rủi ro tín dụng mà ngân hàng thƣơng mại phải
đối mặt cũng gia tăng.
1.1.6. Quản lý rủi ro tín dụng theo chuẩn mực Basel
Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng là ủy ban của các cơ quan giám sát ngân
hàng đƣợc các thống đốc ngân hàng trung ƣơng của nhóm 10 nƣớc thành lập vào
năm 1975. Ủy ban bao gồm các đại diện cao cấp của các cơ quan giám sát ngân
hàng và các ngân hàng trung ƣơng của : Bỉ, Canada, Pháp, Đức, Italia, Nhật,
Luxembourg, Hà Lan, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sỹ, Anh, Mỹ. Ủy ban
thƣờng họp tại Ngân hàng Thanh toán Quốc tế tại thành phố Basel – Thụy Sỹ, nơi
mà Ban thƣ ký thƣờng trực đóng trụ sở.
Quan điểm của Ủy ban Basel là sự yếu kém trong hệ thống ngân hàng của một
quốc gia, dù là quốc gia phát triển hay đang phát triển, sẽ đe dọa đến sự ổn định về


9

tài chính tại quốc gia đó và các quốc gia khác trên toàn cầu. Vì vậy, nâng cao sức

mạnh của hệ thống tài chính là điều mà Ủy ban Basel về giám sát nghiệp vụ ngân
hàng đặc biệt quan tâm.
Ủy ban Basel tổ chức các cuộc họp thƣờng niên thảo luận về những vấn đề
hợp tác quốc tế trong công tác giám sát ngân hàng, nâng cao chất lƣợng công tác
giám sát hoạt động ngân hàng trên toàn thế giới.
Uỷ ban Basel đã ban hành các nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng, đảm
bảo tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động cấp tín dụng. Năm 2004, các thành
viên của Uỷ ban Basel đã thông qua thỏa thuận về đo lƣờng vốn và các tiêu chuẩn
đủ vốn của ngân hàng với tên gọi là hiệp ƣớc quốc tế về tiêu chuẩn an toàn vốn hay
còn gọi là hiệp ƣớc Basel II (Basel II).
Mục tiêu của Basel II là nâng cao chất lƣợng và sự ổn định của hệ thống ngân
hàng quốc tế; tạo lập và duy trì một sân chơi bình đẳng cho các Ngân hàng hoạt
động trên bình diện quốc tế; đẩy mạnh việc chấp nhận các thông lệ nghiêm ngặt hơn
trong quản lý rủi ro. Hiệp ƣớc này bao gồm một loạt các chuẩn mực giám sát nhằm
hoàn thiện các kỹ thuật quản trị rủi ro và đƣợc cấu trúc theo 3 trụ cột.
Trụ cột thứ I: Các yêu cầu vốn tối thiểu.
Vốn ngân hàng
CAR = -------------------------- x100%
Tổng tài sản Có rủi ro
CAR (Capital Adequacy Ratio) : Tỷ lệ an toàn vốn.
Theo Basel II, một ngân hàng có đủ vốn là ngân hàng có tỷ lệ về vốn (CAR)
tối thiểu bằng 8%. Các ngân hàng luôn phải duy trì đủ lƣợng vốn tối thiểu cần thiết
vì trong hoạt động của mình ngân hàng luôn phải đối mặt nhiều rủi ro, bao gồm rủi
ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thanh khoản và rủi ro thị trƣờng.
Trụ cột thứ II: Liên quan tới việc hoạch định chính sách ngân hàng.
Basel II cung cấp một khung giải pháp cho các rủi ro mà ngân hàng phải đối
mặt, nhƣ rủi ro hệ thống, rủi ro chiến lƣợc, rủi ro danh tiếng, rủi ro thanh khoản và
rủi ro pháp lý. Basel II nhấn mạnh 4 nguyên tắc của công tác rà soát giám sát:



10

Thứ nhất, các ngân hàng cần phải có một quy trình đánh giá đƣợc mức độ đầy
đủ vốn nội bộ theo danh mục rủi ro và phải có đƣợc một chiến lƣợc đúng đắn nhằm
duy trì mức vốn đó.
Thứ hai, các giám sát viên nên rà soát và đánh giá việc xác định mức độ vốn
nội bộ và chiến lƣợc của ngân hàng, cũng nhƣ khả năng giám sát và đảm bảo tuân
thủ tỉ lệ vốn tối thiểu; giám sát viên nên thực hiện một số hành động giám sát phù
hợp nếu họ không thỏa mãn với kết quả của quá trình này.
Thứ ba, giám sát viên khuyến nghị các ngân hàng duy trì mức vốn cao hơn
mức tối thiểu theo quy định.
Thứ tư, giám sát viên nên can thiệp ở giai đoạn đầu để đảm bảo mức vốn của
ngân hàng không giảm dƣới mức tối thiểu theo quy định và có thể yêu cầu sửa đổi
ngay nếu mức vốn không đƣợc duy trì hoặc phục hồi.
Trụ cột thứ III: Tuân thủ kỷ luật thị trường. Các ngân hàng cần phải công
khai, minh bạch thông tin một cách thích đáng theo nguyên tắc thị trường.
Basel II đƣa ra một số yêu cầu buộc các ngân hàng phải công khai thông tin,
từ những thông tin về cơ cấu vốn, mức độ đầy đủ vốn đến những thông tin liên quan
đến mức độ nhạy cảm của ngân hàng với rủi ro tín dụng, rủi ro thị trƣờng, rủi ro
hoạt động và quy trình đánh giá của ngân hàng đối với từng loại rủi ro này.
Ba trụ cột của Basel II có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nên việc áp dụng các
qui định của Basel II về quản lý rủi ro cần đƣợc tiến hành trong mối liên hệ với
những trụ cột khác, nhất là yêu cầu về phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi
ro, về thanh tra giám sát, tuân thủ nguyên tắc thị trƣờng và công khai tài chính.
Có nghiên cứu cho rằng : nếu ngân hàng không có những khoản nợ xấu thì đó
không phải là hoạt động kinh doanh, điều đó cho thấy rủi ro tín dụng luôn tồn tại và
vấn đề nợ xấu là một thực tế ở bất cứ ngân hàng nào. Ủy ban Basel đã ban hành 17
nguyên tắc về quản lý nợ xấu mà thực chất là đƣa ra các nguyên tắc trong quản trị
rủi ro tín dụng, đây là những định hƣớng trong việc xây dựng mô hình quản lý rủi ro
tín dụng hiện đại. Các nguyên tắc này tập trung vào những nội dung cơ bản sau đây:

(Nội dung của các nguyên tắc này đƣợc trình bày tại Phụ lục 1).


11

- Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp : Hội đồng quản trị phải thực hiện
phê duyệt định kỳ chính sách rủi ro tín dụng, xem xét rủi ro tín dụng và xây dựng
chiến lƣợc xuyên suốt trong hoạt động của ngân hàng (bao gồm mức độ rủi ro, tỷ lệ
nợ xấu ở mức độ có thể chấp nhận…). Trên cơ sở đó, ban Tổng giám đốc có trách
nhiệm thực thi các định hƣớng mà Hội đồng quản trị phê duyệt và phát triển các
chính sách nhằm phát hiện, theo dõi và kiểm soát nợ xấu đối với từng khoản tín
dụng và cả danh mục đầu tƣ.
- Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh: Các ngân hàng cần xác định rõ ràng các
tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh (xác định thị trƣờng mục tiêu, đối tƣợng khách hàng
tiềm năng, điều kiện cấp tín dụng...). Ngân hàng cần xây dựng các hạn mức tín dụng
cho từng khách hàng vay vốn và nhóm khách hàng vay vốn để tạo ra các loại hình
rủi ro khác nhau nhƣng vẫn có thể theo dõi đƣợc trên cơ sở xếp hạng tín dụng nội
bộ đối với khách hàng trong các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Ngân hàng cần
phải có quy trình rõ ràng trong việc thẩm định, đề xuất tín dụng, phê duyệt và các
sửa đổi tín dụng với sự tham gia trực tiếp của các bộ phận tiếp thị, thẩm định, phê
duyệt và trách nhiệm của từng bộ phận. Việc cấp tín dụng cần đƣợc thực hiện trên
cơ sở giao dịch công bằng giữa các bên, đặc biệt cần có sự cẩn trọng đối với các
khoản cấp tín dụng.
- Duy trì một quá trình quản lý và theo dõi tín dụng phù hợp: Các ngân hàng
tùy theo quy mô và mức độ phức tạp, cần xây dựng hệ thống quản lý phù hợp để
quản lý đối với các danh mục đầu tƣ có rủi ro tín dụng, hệ thống quản lý này phải
có khả năng kiểm soát tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh, tình hình thực hiện
nghĩa vụ của khách hàng… phát hiện sớm những dấu hiệu bất thƣờng, những khoản
tín dụng có vấn đề. Ngân hàng phải có các biện pháp xử lý khắc phục đối với các
khoản nợ xấu, quản lý các khoản nợ có vấn đề. Chính sách rủi ro tín dụng của ngân

hàng cần chỉ rõ các biện pháp quản lý các khoản tín dụng có vấn đề. Ủy ban Basel
cũng khuyến khích các ngân hàng phát triển và hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ để phân loại và đánh giá khách hàng trong quản lý rủi ro tín dụng.


12

Nhƣ vậy, việc áp dụng những khuyến nghị của ủy ban Basel sẽ giúp các ngân
hàng thƣơng mại hoạt động một cách an toàn, hiệu quả và minh bạch hơn, đảm bảo
đủ vốn phòng ngừa cho các loại rủi ro. Từ đó, sẽ hạn chế, giảm thiểu đƣợc rủi ro
giúp ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu quả.
1.2. Tổng quan về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
1.2.1. Khái niệm phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
1.2.1.1. Khái niệm phân loại nợ
Theo khoản 1 Điều 2 thông tƣ số 15/2010/TT-NHNN ngày 16/06/2010 của
Ngân hàng Nhà Nƣớc (TT 15) quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro cho vay trong hoạt động của tổ chức tài chính:” Phân loại nợ
là việc sắp xếp các khoản nợ gốc vào các nhóm nợ quy định tại khoản 1 Điều 4
thông tư này”. Theo đó, khoản 1 Điều 4 TT 15, nợ đƣợc phân loại thành năm (05)
nhóm, bao gồm : Nhóm 1- nợ đủ tiêu chuẩn; nhóm 2 – Nợ cần chú ý; nhóm 3 – nợ
dƣới tiêu chuẩn; nhóm 4 – nợ nghi ngờ; nhóm 5 – nợ có khả năng mất vốn.
Phân loại nợ đƣợc hiểu là quá trình ngân hàng xem xét các danh mục cho vay
của mình và đƣa khoản vay vào các nhóm khác nhau, dựa trên việc đánh giá mức độ
rủi ro của khoản nợ. Việc thƣờng xuyên xem xét và phân loại nợ giúp cho ngân
hàng có thể kiểm soát chất lƣợng danh mục cho vay, và trong những trƣờng hợp cần
thiết, ngân hàng sẽ kịp thời có các biện pháp dự phòng để đối phó với tình hình xấu
đi của các khoản nợ, đáp ứng yêu cầu giải quyết các vấn đề phát sinh làm giảm chất
lƣợng tín dụng danh mục cho vay. Thông thƣờng các ngân hàng thƣờng sử dụng hệ
thống phân loại nội bộ, các hệ thống phân loại quy định bởi cơ quan quản lý ngân
hàng chủ yếu để phục vụ mục tiêu báo cáo, giám sát và việc so sánh đƣợc thuận tiện

hơn (Đinh Thị Thanh Vân , 2012).
1.2.1.2. Khái niệm dự phòng rủi ro tín dụng
Theo Khoản 2 Điều 2 của quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban
hành kèm theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà Nƣớc Việt Nam: “ Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để


13

dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng
không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc
và hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tín dụng”.
Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng là phƣơng pháp các ngân hàng sử dụng để
ghi nhận tổn thất so với giá trị ghi nhận ban đầu của khoản vay, lập quỹ dự phòng
để bù đắp cho những tổn thất đó. Các nhà quản lý ngân hàng sẽ phải đánh giá đƣợc
rủi ro tín dụng trong danh mục cho vay dựa trên các thông tin sử dụng có đƣợc để
phân tích (Đinh Thị Thanh Vân , 2012).
Về phƣơng diện kế toán, các khoản vay nên đƣợc ghi nhận là sẽ có thể bị giảm
giá trị và việc lập dự phòng là cần thiết nếu ngân hàng không thể thu hồi đƣợc số
tiền đã cho vay khi đến hạn bao gồm cả gốc và lãi theo những điều khoản của hợp
đồng vay nợ đã ký (IAS 39).
Từ khái niệm phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, có thể nhận
thấy: Ngân hàng cần phải đánh giá đƣợc những tổn thất tín dụng đối với các khoản
nợ đã cho vay, đây là quá trình đòi hỏi phải có sự theo dõi, đánh giá chính xác vì kết
quả của phân loại nợ là rất quan trọng, một mặt sẽ làm giảm lợi nhuận của Ngân
hàng vì số tiền trích lập dự phòng sẽ hạch toán vào chi phí, do đó nếu trích lập dự
phòng càng nhiều thì lợi nhuận càng giảm. Mặt khác nếu trích lập dự phòng thiếu,
sẽ không đủ nguồn tài chính bù đắp tổn thất một khi rủi ro xảy ra và có thể sẽ ảnh
hƣởng đến hoạt động của ngân hàng, hệ thống ngân hàng và nền kinh tế. Điều này

cho thấy kết quả phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro có thể xem là một tiêu
chuẩn để đánh giá hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hơn nữa, phân loại nợ và
trích lập dự phòng RRTD còn là một trong những biện pháp để ngân hàng kiểm soát
rủi ro tín dụng, giúp ngân hàng kiểm tra, đánh giá chất lƣợng danh mục cho vay của
mình. Phân loại nợ chính xác, giúp ngân hàng trích lập dự phòng hợp lý, do đó, có
thể khẳng định: phân loại nợ và trích lập dự phòng là biện pháp phòng ngừa hữu
hiệu đối với rủi ro tín dụng, bù đắp đƣợc tổn thất khi rủi ro xảy ra, đảm bảo cho
hoạt động của ngân hàng đƣợc an toàn và hiệu quả.


14

1.2.2. Tầm quan trọng của phân loại nợ và trích lập dự phòng RRTD tại các
ngân hàng thương mại
Hiện nay, hoạt động tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong các hoạt động của
NHTM và là hoạt động mang lại thu nhập lớn nhất cho các ngân hàng. Tuy nhiên,
hoạt động này cũng luôn tiềm ẩn rủi ro cao nhất. Rủi ro xảy ra làm ngân hàng bị tổn
thất về tài sản và uy tín, ảnh hƣởng xấu tới thanh khoản và làm suy giảm năng lực
tài chính, sức cạnh tranh của ngân hàng, nợ xấu tăng cao, nghiêm trọng hơn có thể
đe dọa đến sự an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Vì vậy, để đảm bảo an toàn, hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của mình, các
NHTM cần thiết phải phân loại nợ chính xác, trích lập dự phòng phù hợp.
Tại điều 131 Luật Các Tổ Chức Tín Dụng 2010 có quy định: Tổ chức tín
dụng, phải dự phòng rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng. Khoản dự phòng
rủi ro này đƣợc hạch toán vào chi phí hoạt động. Việc phân loại tài sản có, mức
trích, phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro trong hoạt động ngân hàng do Ngân hàng Nhà nƣớc quy định.
Nhƣ vậy, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng đối với các NHTM
không chỉ là tuân thủ quy định của pháp luật, mà việc phân loại nợ chính xác, trích
lập dự phòng đầy đủ còn giúp các NHTM hoạt động an toàn, hiệu quả và bền vững.

Hơn nữa, còn giúp các NHTM của Việt Nam hội nhập với NHTM các nƣớc trên thế
giới theo các chuẩn mực và thông lệ quốc tế .
Tóm lại, phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng là thực sự cần thiết
đối với các ngân hàng thƣơng mại, là biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng, bằng
cách lập một khoản tiền để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra, do khách
hàng vay không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết,
khoản trích lập dự phòng đƣợc hạch toán vào chi phí hoạt động của ngân hàng
thƣơng mại.


15

1.2.3. Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc
tế
Hiện nay, ngân hàng tại một số quốc gia phát triển trên thế giới đang áp dụng
chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS 39) trong tính toán trích lập dự phòng. Tại châu Á,
Hồng Kông áp dụng từ năm 2005, Malaisia áp dụng từ năm 2010, Nhật Bản và Hàn
Quốc áp dụng từ năm 2011… Việc trích lập dự phòng theo chuẩn mực kế toán quốc
tế đƣợc cho là chính xác vì đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng sử dụng
phƣơng pháp chiết khấu dòng tiền tƣơng lai hoặc xếp hạng tín dụng khách hàng.
1.2.3.1. Phân loại nợ theo chuẩn mực kế toán quốc tế
Chuẩn mực kế toán quốc tế là hệ thống các nguyên tắc hạch toán kế toán, trình
bày báo cáo tài chính, các quy định về kế toán đƣợc chấp nhận rộng rãi trên toàn thế
giới do Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB – International Accounting
Standards Board) ban hành.
Chuẩn mực kế toán quốc tế bao gồm 3 nhóm chính là IASs (International
Accounting Standards)– nhóm chuẩn mực kế toán do IASC (International
Accounting Standards Committee) ban hành; IFRSs (International Finalcial
Reporting Standards)- chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế do IASB ban hành; các
hƣớng dẫn thực hiện chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế do ủy ban hƣớng dẫn

IFRS (International Finalcial Reporting Interpretations Committee) ban hành.
Trong các chuẩn mực kế toán quốc tế, chuẩn mực IAS 39 (Các công cụ tài
chính) là một chuẩn mực rất quan trọng đối với các ngân hàng. Đối tƣợng của chuẩn
mực kế toán này là thành lập những nguyên tắc để nhận ra và đánh giá những tài
sản tài chính, các khoản vay và một số hợp đồng mua bán những tài sản phi tài
chính. Việc trình bày các thông tin về các công cụ tài chính (Financial Instruments)
đƣợc quy định trong IAS 32 Các công cụ tài chính : Trình bày (Presentation). Việc
công bố thông tin về các công cụ tài chính đƣợc quy định trong IFRS Các công cụ
tài chính : Công bố (Disclosures).
Dự phòng theo IAS 39 : là sự điều chỉnh giảm giá trị ghi sổ của khoản vay khi
có bằng chứng về sự giảm giá trị.


×