Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Quy trình nhập khẩu lô hàng máy lạnh aircooled chiller nguyên container

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.42 KB, 29 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD: Dương Văn Bạo

MỤC LỤC

Sinh viên: Vũ Thị Hoà
MSV: 52815

1


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD: Dương Văn Bạo

LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình quốc tế hóa đời sống kinh tế thế giới đang diễn ra nhanh và mạnh
tạo điều kiện thuận lợi cho những quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Trong
mối quan hệ với các nước, vấn đề kinh tế luôn được đặt lên hàng đầu và con
đường buôn bán ngoại thương là nhân tố chính để hiện thực hóa điều đó. Để đạt
được những bước tiến vững chắc khi tiến ra thị trường thế giới, doanh nghiệp
Việt Nam, dưới định hướng của nhà nước, cần có tầm nhìn sâu rộng về lĩnh vực
ngoại thương.
Để có thể cạnh tranh và phát triển, các doanh nghiệp Việt Nam phải có chiến
lược sử dụng và không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh
vực ngoại thương, yếu tố tiên quyết tới thành công của doanh nghiệp. Nắm bắt
được ý nghĩa của việc đào tạo và tuyển dụng nguồn lao động chất lượng cao
trong ngành ngoại thương, nhiều doanh nghiệp đã chủ động liên hệ hợp tác với
các trường đại học chuyên ngành, tạo điều kiện giúp đỡ cho các sinh viên được
thực tập và làm việc trong môi trường thực tế kết hợp với những kiến thức về


ngoại thương đã học.
Trường đại học Hàng Hải nằm trong số những trường Đại học đã và đang áp
dụng thành công mô hình này. Với sự quan tâm từ phía nhà trường, sinh viên
ngành kinh tế ngoại thương đã được tạo điều kiện đi thực tập tại các doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, logistics hay vận tải đường bộ, từ đó có cơ
hội nắm bắt vận dụng những kiến thức đã học. Trong thời gian kiến tập vừa qua
em đã có điều kiện được thực tập tại Công ty TNHH LOGISTICS VIKI, một
doanh nghiệp chuyên về lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa và giao nhận, vận tải
qua cảng Hải Phòng và các cảng lân cận.
Với mục đích tìm hiểu, làm quen với tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp đồng thời vận dụng kiến thức đã học để làm quen với một số
nghiệp vụ liên quan đến chuyên ngành ngoại thương trong đó có nghiệp vụ giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. Trong một tháng vừa qua, dưới sự tổ chức của
Sinh viên: Vũ Thị Hoà
MSV: 52815

2


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD: Dương Văn Bạo

thầy cô giáo khoa Kinh tế trường Đại học Hàng hải và sự đồng ý của ban lãnh
đạo công ty TNHH Logistics Viki, em đã trải qua đợt thực tập tại công ty và nay
tiến hành viết báo cáo với đề tài: “Quy trình nhập khẩu lô hàng máy lạnh
Aircooled chiller nguyên container”.
Để hoàn thành bản cáo này, em đã nhận được sự giúp đỡ của các cô chú, anh
chị của công ty và đặc biệt là sự chỉ dẫn, góp ý của thầy Dương Văn Bạo – giảng
viên khoa Kinh tế trường Đại học Hàng hải đã giúp em hoàn thành tốt đợt thực

tập vào nghề kinh tế ngoại lần này. Dù đã cố gắng để hoàn thành bản báo cáo
này nhưng em vẫn không thể tránh khỏi những sai sót và hạn chế nhất định, em
rất mong nhận được ý kiến của thầy cô để có thể thực hiện thành tốt hơn!
Em xin chân thành cám ơn
Sinh viên thực tập
Vũ Thị Hoà

Sinh viên: Vũ Thị Hoà
MSV: 52815

3


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD: Dương Văn Bạo

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ GIAO NHẬN
HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
1.1.1. Khái niệm giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
a. Khái niệm
Theo FIATA và Hiệp hội Châu Âu về các dịch vụ giao nhận, vận tải,
logistics và hải quan thì “Giao nhận vận tải là bất kỳ dịch vụ nào liên quan đến
chuyên chở, gom hàng, lưu kho, xếp dỡ, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng
như các dịch vụ phụ trợ và tư vấn có liên quan đến các dịch vụ kể trên, bao gồm
nhưng không chỉ giới hạn ở những vấn đề hải quan hay tài chính, khai báo hàng
hóa cho những mục đích chính thức, mua bảo hiểm cho hàng hóa và thu tiền
ngay lập tức các chứng từ liên quan đến hàng hóa. Dịch vụ giao nhận bao gồm
cả dịch vụ logistics cùng với công nghệ thông tin hiện đại liên quanchặt chẽ đến

quá trình vận tải, xếp dỡ, hoặc lưu kho bãi, và quản lý chuỗi cung trên thực tế.
Những dịch vụ này có thể được cung cấp để đáp ứng với việc áp dụng linh hoạt
các dịch vụ được cung cấp.”
b.Vai trò của người giao nhận
- Nghiên cứu lập kế hoạch và lựa chọn tuyến vận chuyển, người chuyên chở,
công ty xếp dỡ để thương lượng ký kết hợp đồng, thỏa thuận giá cả một cách
hợp lý nhất để đưa hàng hóa đến tay người nhận hàng một cách nhan h chóng
nhất. Thông tin, chỉ dẫn cho các bên liên quan trong quá trình vận chuyển và bảo
quản về bản chất của các loại hàng dễ hỏng, hàng nguy hiểm cũng như thời gian
vận chuyển và vấn đề an toàn đối với hàng hóa.
- Cung cấp hoặc sử dụng dịch vụ kho bãi của bên thứ ba để tổ chức lưu kho,
phân loại, đóng gói hàng hóa, in kẻ ký mã hiệu phù hợp với luật pháp cũng như
thông lệ quốc gia nơi hàng hóa được giao cho người nhận, phù hợp với điều kiện
và phương tiện vận chuyển trong phạm vi và điều kiện tài chính cho phép.

Sinh viên: Vũ Thị Hoà
MSV: 52815

4


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD: Dương Văn Bạo

- Tổ chức gom hàng, thu xếp dịch vụ liên quan đến hàng như giám định, mua
bảo hiểm, thủ tục thông xuất, nhập khẩu, và các thủ tục khác theo quy định của
các cơ quan quản lý Nhà nước, lập chứng từ hoặc tư vấn cho khách hàng lập các
chứng từ phù hợp với yêu cầu của khách hàng nhằm mục đích thanh toán.
- Sử dụng công nghệ thông tin hoặc kết nối với hệ thống EDI để theo dõi

hàng hóa, phân tích, dự báo thị trường và các thông tin có liên quan đến khách
hàng nhằm phối hợp một cách hài hòa với các tổ chức nhằm thông tin và tư vấn
kịp thời cho khách hàng đảm bảo quá trình dịch chuyển hàng hóa là thông suốt
với thời gian vận chuyển.
1.1.2. Chức năng thương mại của người giao nhận
1.1.2.1. Môi giới khai thuê hải quan
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mỗi nước đều có
những quy định và chính sách khác nhau qua mỗi thời kỳ, các nhà kinh doanh
không phải bao giờ cũng hiểu hết . Để giảm bớt những khó khăn này, người giao
nhận sẽ thực hiện các yêu cầu của chủ hàng, đây là chức năng truyền thống của
người giao nhận là thực hiện các dịch vụ khai báo hải quan ở phạm vị trong
nước theo ủy quyền của khách hàng.
Những hoạt động của người giao nhận chủ yếu là khai báo hải quan đối với
hàng nhập khẩu như là người mô giới hải quan. Để thực hiện nghiệp vụ mô giới
hải quan người giao nhận phải có giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp.
1.1.2.2. Người giao nhận là đại lý
Người giao nhận thực hiện công việc với mục đích là cầu nối giữa chủ hàng
và người vận chuyển như là đại lý của chủ hàng hoặc đại lý của người vận
chuyển. Trong nhiều trường hợp, người giao nhận vừa là đại lý cho chủ hàng
vừa là đại lý cho người chuyên chở và như vậy họ có thể gây nên những phiền
toái cho cả hai vì người giao nhận nhận nhiệm vụ đối với cả hai. Người giao
nhận hoặc đại lý của họ không phải chịu trách nhiệm vận chuyển, mà người giao
nhận chỉ chịu trách nhiệm tìm kiếm bên thứ ba để thực hiện công việc này và
Sinh viên: Vũ Thị Hoà
MSV: 52815

5



BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD: Dương Văn Bạo

miễn là người giao nhận đã thực sự cẩn thận một cách hợp lý trong việc lựa
chọn người thứ ba thực hiện để thực hiện hợp đồng.
1.1.2.3. Chuyển tiếp hàng hóa (Transhipment and on – carriage)
Bất cứ khi nào hàng hóa được quá cảnh sang nước thứ ba thì người giao nhận
sẽ hỗ trợ và đảm nhận công việc chuyển tiếp hàng hóa từ phương tiện vận tải
này sang phương tiện vận tải khác. Điều này không chỉ liên quan đến việc thu
xếp phương tiện để tiếp tục vận chuyển mà con liên quan đến việc thu xếp và ký
kết hợp đồng với các công ty xếp dỡ, lo liệu các thủ tục cần thiết khác để đưa
hàng hóa đến nơi nhận cuối cùng. Người giao nhận có thể lo liệu việc chuyển
tiếp hàng hóa đi nước thứ ba cho khách hàng bằng chính phương tiện của họ.
Trong trường hợp này, người giao nhận chịu trách nhiệm như là người chuyên
chở, nghĩa là họ phải chịu trách nhiệm đối với hàng hóa khi họ nhận cho đến khi
họ giao cho người nhận tại điểm đích, mối quan hệ của người giao nhận với
khách hàng trong trường hợp này được điều chỉnh bằng vận đơn của người giao
nhận.
1.1.2.4. Lưu kho bảo quản hàng hóa
Trong tình huống này người giao nhận có thể khai thác các trang thiết bị kho
bãi của mình hoặc họ hành động như một đại lý thuê kho bãi từ hợp đồng khác.
Trong trường hợp này, người giao nhận đã tiếp quản toàn bộ chức năng lưu kho
bãi của khách hàng và thiết lập một mạng lưới phân phối lưu thông cho riêng
mình.
1.1.2.5. Các dịch vụ gắn liền với dịch vụ vận tải
Khi người giao nhận đang trong quá trình thực hiện các chức năng của mình,
kiểm soát và quản lý dòng hàng hóa, tự nhiên họ được đặt ở vị thế để thực hiện
một số dịch vụ “ăn theo” vận tải như:
- Thu xếp mua bảo hiểm cho hàng hóa với chi phí do khách hàng chịu.

- Trợ giúp khách hàng lập hoặc lấy các chứng từ cần thiết cho xuất khẩu như
vận đơn đường biển, chứng nhận xuất xứ và các chứng từ khác có liên quan đến
hàng hóa phục vụ cho thanh toán.
Sinh viên: Vũ Thị Hoà
MSV: 52815

6


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD: Dương Văn Bạo

- Thu xếp việc đòi tiền và/hoặc thanh toán các chi phí vào lúc giao hàng
- Tư vấn khách hàng các vấn đề về vận tải và phân phối, những vấn đề có
liên quan đến thị trường, chính sách pháp luật của nước sở tại.
1.1.2.6. Gom hàng và thông báo biểu cước
Ngày nay, một trong những chức năng quan trọng của người giao nhận là tổ
chức gom hàng tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người gửi hàng cũng như người
chuyên chở.
Để thực hiện chức năng này, người giao nhận tiếp hành tập hợp các lô hàng
nhỏ, lẻ nằm rải rác tại nhiều nơi khác nhau tập trung vào một địa điểm thuận lợi
nhất. Tại đây, người giao nhận sẽ tổ chức, sắp xếp, phân loại và ghép các lô
hàng có cùng điểm đích với nhau tạo một lô hàng lớn hơn nhằm tận dụng tối đa
năng lực vận chuyển của phương tiện vận tải. người giao nhận sẽ ký hợp đồng
với người vận chuyển đường bộ để đưa hàng tới cảng biển và vận chuyển tới
cảng đích theo yêu cầu của khách hàng. Trong trường hợp này, người giao nhận
sẽ đưa ra giá cước riêng cho mỗi dạng phương tiện vận chuyển thông thường là
biểu cước đã được thiết lập.
1.1.2.7. Là người chuyên chở (Carrier)

Trong vận tải liên hợp, người giao nhận có thể trở thành một người chuyên
chở tức là người giao nhận sẽ ký hợp đồng vận chuyển với khách hàng và chịu
trách nhiệm như một người vận tải thực. Để thực hiện chức năng này, người
giao nhận có thể là người vận tải công cộng không sở hữu tàu (NVOCC) hoặc là
người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO). Trong trường hợp này, người
giao nhận chịu trách nhiệm với hàng hóa như người chuyên chở thực sự kể từ
khi nhận hàng đến khi hàng được giao cho người nhận tại điểm đích.
1.1.3. Nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền hạn của người giao nhận
a. Nghĩa vụ của người giao nhận
- Người giao nhận sẽ thực hiện nghĩa vụ của mình với sự quan tâm một cách
thích đáng trong khoảng thời gian hợp lý, trừ khi có thỏa thuận riêng bằng văn
bản, vì lợi ích của khách hàng.
Sinh viên: Vũ Thị Hoà
MSV: 52815

7


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD: Dương Văn Bạo

- Người giao nhận thực hiện tất cả các hướng dẫn của khách hàng, trường
hợp người giao nhận thấy có lý do hợp lý và lợi ích của khách hàng mà thực
hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng thì người giao nhận không phải gánh chịu
them bất kỳ trách nhiệm cũng như chi phí nào khác do hậu quả của việc làm này
gây nên.
b. Trách nghiệm của người giao nhận
Người giao nhận phải chịu trách nhiệm nếu người giao nhận đã không chăm
chỉ và sử dụng mọi biện pháp hợp lý trong việc thực hiện dịch vụ giao nhận vận

tải, trong trường hợp này, người giao nhận sẽ phải bồi thường cho khách hàng
những mất mát, thiệt hại xảy ra đối với hàng hóa cũng như cho các tổn thất tài
chính trực tiếp do vi phạm nghĩa vụ cung cấp dịch vụ và chăm sóc hàng hóa.
Người giao nhận không chịu trách nhiệm đối với hành vi và thiếu sót của bên
thứ ba, chẳng hạn như người chuyên chở, kho bãi, công ty xếp dỡ, chính quyền
cảng và người giao nhận hàng hóa khác, trừ khi anh ta không thực sự mẫn cán
trong việc lựa chọn, hướng dẫn, giám sát những bên thứ ba đó.
c. Quyền hạn của người giao nhận
- Người giao nhận được quyền đòi tiền công và các chi phí hợp lý phát sinh
theo hợp đồng vì quyền lợi của khách hàng theo giá cả và cách thức thanh toán
mà hai bên đã thỏa thuận.
- Người giao nhận có quyền cầm giữ hàng hóa và chứng từ liên quan đến
hàng hóa để đảm bảo cho các khoản nợ của khách hàng cho đến khi được thanh
toán.
- Người giao nhận có quyền giữ lại hoặc đòi lại các khoản hoa hồng môi giới
được chia và các khoản thu nhập thông thường được giữ lại bởi hoặc được chia
cho người giao nhận vận tải.
1.2. Cơ sở pháp lý
1.2.1. Luật quốc gia
- Luật thương mại 2005:
Điều 233: Dịch vụ logistics: định nghĩa về dịch vụ logstics
Sinh viên: Vũ Thị Hoà
MSV: 52815

8


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD: Dương Văn Bạo


Điều 234: điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics
Điều 235: Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
Điều 236: Quyền và nghĩa vụ của khách hàng
Điều 237: Các trường hợp miễn trách đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ
Điều 238: giới hạn trách nhiệm
- Bộ luật Hàng Hải 2005: Điều 74 đến điều 97 có quy định về quyền và nghĩa
vụ của người vận chuyển, trách nhiệm của người vận chuyển
- Và một số bộ luật chuyên ngành khác như: luật giao thông đường bộ 2004,
luật doanh nghiệp 2005, luật hải quan 2005.
- Các nghị định liên quan:
+ Nghị định 154/2005/NĐ-CP quy định về kho ngoại quan, các dịch vụ thực
hiện trong kho ngoại quan, thuế kho ngoại quan và quản lý, lưu giữ, bảo quản
hàng hóa gửi kho ngoại quan.
+ Nghị định 187/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý
mua bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.
+ Nghị định 140/2007/NĐ-CP ngày 5/9/2007: quy định chi tiết luật Thương
mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics và giới hạn trách nhiệm đối với
thương nhân kinh doanh dịch vụ.
+ Nghị định 87/2009/NĐ-CP ngày 29/10/2009 về vận tải đa phương thức
+ Nghị định số 115/ 2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 05 tháng 07 năm
2007: về điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải biển.
+ Thông tư số 172/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành quy định mức
thu, chế độ nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực hải quan
+ Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2010 hướng dẫn về
thủ tục hải quan

Sinh viên: Vũ Thị Hoà
MSV: 52815


9


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD: Dương Văn Bạo

1.2.2. Công ước quốc tế
Các công ước, các định ước, các hiệp ước, các hiệp định, các nghị định thư,
các quy chế về buôn bán, vận tải, bảo hiếm mà việc giao nhận bắt buộc phải phù
hợp mới bảo vệ được quyền lợi của chủ hàng.
- Bộ quy tắc thương mại quốc tế Incoterm do phòng ICC ban hành
- Công Ước Viên năm 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
- Quy tắc Hague 1924 và các nghị định thư 1968 và 1979
- Quy tắc Humburg 1978(Humburg Rules-1978): quy tắc có hiệu lực từ ngày
1/11/1992.
- Quy tắc Rotterdam 2010.

Sinh viên: Vũ Thị Hoà
MSV: 52815

10


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD: Dương Văn Bạo

CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU CÔNG TY

2.1. Giới thiệu khái quát về công ty
Tên công ty: Công Ty TNHH Logistics Viki
Địa chỉ: Phòng 325, tầng 3, tòa nhà Thành Đạt 1, số 3 Lê Thánh Tông Phường Máy Tơ - Quận Ngô Quyền - Hải Phòng
Điện thoại: 0310 769 805 – Fax: 0313 979 809
Mã số doanh nghiệp: 0201304618
Ngày thành lập: 15/07/2013
Ngành nghề kinh doanh:
Sản xuất gỗ dán, gỗ lạng, ván ép và ván mỏng khác
- Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa) và động vật sống
- Bán buôn thực phẩm
- Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình
- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
- Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu
- Bán lẻ hàng hóa khác mới trong các cửa hàng chuyên doanh
- Vận tải hàng hóa đường sắt
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
- Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương
- Vận tải hàng hóa đường thuỷ nội địa
- Kho bãi và lưu giữ hàng hóa
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường thủy
- Bốc xếp hàng hóa
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải
- Dịch vụ đóng gói
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được phân vào đâu

Sinh viên: Vũ Thị Hoà
MSV: 52815

11



BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD: Dương Văn Bạo

2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
2.2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM
SOÁT

BAN GIÁM ĐỐC

Phòng hành chính
-nhấn sự

Phòng kế toán-tài
chính

Phòng kinh doanh
Phòng
Marketing
Phòng kỹ thuật

Phòng dich vụ sau

bán hàng
Ghi chú:
: Điều hành trực tuyến
: Kiểm soát hoạt động

Sinh viên: Vũ Thị Hoà
MSV: 52815

12


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD: Dương Văn Bạo

2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhân sự
Đại Hội Đồng Cổ đông
“Đại Hội Đồng Cổ đông là tổ chức quyền lực có thẩm quyền cao nhất của
Công ty theo Luật Doanh nghiệp và Điều lệ của Công ty. Đại Hội Đồng Cổ
đông có trách nhiệm đưa ra những chính sách dài hạn và ngắn hạn về việc phát
triển của Công ty, bầu ra Hội đồng Quản trị và Ban Kiểm soát của Công ty, các
thẩm quyền khác theo quy định tại Điều lệ Công ty và Luật Doanh nghiệp
2005.”
Hội đồng Quản trị
“Hội đồng Quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi và hoạt
động của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại Hội Đồng Cổ
đông mà không được ủy quyền. Hội đồng Quản trị có trách nhiệm xây dựng các
kế hoạch kinh doanh, đưa ra các biện pháp, các quyết định nhằm đạt được các
mục tiêu do Đại hội đồng cổ đông đề ra.”

Ban Kiểm soát
“Ban kiểm soát là cơ quan trực thuộc Đại Hội Đồng cổ đông, do Đại hội
Đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý và hợp
pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty.”
Ban Giám đốc
“Ban Giám đốc là cơ quan điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công
ty. Giám đốc Công ty là người chịu trách nhiệm cao nhất trước Đại hội Đồng Cổ
đông, Hội đồng Quản trị, và pháp luật về toàn bộ việc tổ chức kinh doanh, thực
hiện các biện pháp nhằm đạt được các mục tiêu phát triển của Công ty.”
Phòng hành chính – nhân sự
“Đảm bảo cho các bộ phận, cá nhân trong Công ty thực hiện đúng chức năng
nhiệm vụ đạt hiệu quả trong công việc. Các bộ phận thực hiện đúng nhiệm vụ
tránh chồng chéo, đỗ lỗi. Đảm bảo tuyển dụng và xây dựng, phát triển đội ngũ
CBCNV theo yêu cầu, chiến lược của Công ty.”
Sinh viên: Vũ Thị Hoà
MSV: 52815

13


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD: Dương Văn Bạo

Phòng kế toán tài chính
“- Tổ chức hạch toán kinh tế về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
theo đúng Pháp lệnh Kế toán thống kê của Nhà nước.
- Tổng hợp kết quản lý kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích
hoạt động sản xuất - kinh doanh để phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế
hoạch của Công ty.

- Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời và có hệ thống có sự diễn biến các
nguồn vốn cấp, vốn vay; giải quyết các loại vốn, phục vụ cho việc huy động vốn
đầu tư vào các dự án và tình hình kinh doanh dịch vụ của Công ty.
- Theo dõi công nợ của Công ty, phản ánh và đề xuất kế hoạch thu, chi tiền
mặt và các hình thức thanh toán khác. Thực hiện công tác thanh toán đối nội và
thanh toán quốc tế.
- Thực hiện quyết toán quý, 6 tháng, năm đúng tiến độ và tham gia cùng với
các phòng nghiệp vụ của Công ty để hạch toán lỗ, lãi cho từng đơn vị trực
thuộc, giúp cho Ban Giám Đốc Công ty nắm chắc nguồn vốn, biết rõ số lời.
- Lập kế hoạch vay và sử dụng các loại vốn: cố định, lưu động, chuyên dùng,
xây dựng cơ bản... sao cho hiệu quả nhất.
- Theo dõi các đơn vị hạch toán kế toán, hướng dẫn lập báo cáo về các nguồn
vốn cấp, vốn vay nhận được.”
Phòng marketing
“Đảm nhận với chức năng tham mưu Ban Lãnh đạo trong việc phát triển mở
rộng thị trường, thị phần; nghiên cứu chiến lược thị trường, nghiên cứu và phát
triển sản phẩm, dịch vụ mới... giữ gìn và gia tăng giá trị thương hiệu của đơn vị.
Và một số nhiệm vụ khác.”
Phòng kinh doanh XNK
- “Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của công
ty.
- Dự báo thường xuyên về cung cầu, giá cả hàng hoá thị trường trong phạm
vi toàn quốc nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty.
Sinh viên: Vũ Thị Hoà
MSV: 52815

14


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ


GVHD: Dương Văn Bạo

- Cân đối lực lượng hàng hoá và có kế hoạch điều hoà hợp lý trong sản xuất
lưu thông góp phần bình ổn thị trường đạt hiệu quả kinh doanh trong toàn
bộ công ty.
- Phòng kinh doanh đảm nhận với chức năng tham mưu cho Ban lãnh đạo
trong việc xây dựng và triển khai các kế hoạch phát triển đơn vị (kế hoạch
dài hạn, trung hạn, ngắn hạn,...); tham mưu trong việc quản lý, điều hành
mạng lưới phân phối, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ...
- Bảo đảm bí mật các thông tin kinh tế đối với những người không có trách
nhiệm để tránh thiệt hại cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Làm báo cáo sơ kết, tổng kết 6 tháng và hàng năm của công ty.”
Phòng dịch vụ sau bán hàng
Giao hàng tận nơi cho khách, thực hiện các dịch vụ hậu mãi hàng quý hoặc
năm cho khách hàng lâu năm.
Phòng kỹ thuật
Tham mưu cho về lĩnh vực kỹ thuật của sản phẩm . Đảm bảo sản phẩm của công
ty khi nhập về và đem phân phối đảm bảo yêu cầu về chất lượng và thông số kỹ
thuật .
2.3. Phương hướng của công ty trong tương lai
Trong tinh hình kinh tế chưa thật sự hồi phục sau cuộc khủng hoảng 2008, sự
cạnh tranh giữa các công ty hoạt động trong lĩnh vự logistic, vận tải ngày càng
tăng, công ty đã đề ra một số giải pháp cũng như hướng đi trong tương lai để có
thể phát triển trong thời kì hiện nay.
2.3.1.Đẩy mạnh tìm hiểu và nghiên cứu thị trường
Công ty cần đánh giá nhu cầu thị trường trong và ngoài nước, đẩy mạnh công
tác xúc tiến thương mại và tiếp thị xuất khẩu. Thực tế, công ty có thể phân đoạn
thị trường theo các tiêu thức khác nhau trên thị trường để có thể nghiên cứu nhu
cầu của thị trường đối với các sản phẩm của công ty.

Công tác nghiên cứu thị trường là hoạt động hết sức phức tạp và cần phải có
thời gian và chi phí mới đạt được hiệu quả cao. Do đó, Công ty cần phải quan
Sinh viên: Vũ Thị Hoà
MSV: 52815

15


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD: Dương Văn Bạo

tâm hơn nữa đến công tác nghiên cứu thị trường và đặt thành nội dung quan
trọng trong chiến lược kinh doanh của mình.
2.3.2. Huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Nguyên nhân chính dẫn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không
hiệu quả đó chính là vấn đề về nguồn vốn sử dụng kinh doanh. Do đó phân phối
và sử dụng vốn có hiệu quả là giải pháp quan trọng cho mỗi công ty cần thực thi.
Công ty có thể huy động vốn bằng rất nhiều hình thức:
+) Huy động nguồn vốn thông qua liên kết đầu tư dài hạn với các doanh
nghiệp trong và ngoài nước.
+) Huy động vốn từ nguồn vay ngắn hạn hoặc dài hạn của ngân hàng, cúng
có thể huy động bằng nguồn vốn nước ngoài.
+) Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn đầu tư: vay Quỹ hỗ trợ phát
triển, vay ngân hàng thương mại… nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển và
mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty để tăng cường đầu tư chiều sâu, giảm
các hao phí về nguyên, nhiên vật liệu trong quá trình sản xuất và nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
2.3.3. Nâng cao thương hiệu sản phẩm và mở rộng thị trường kinh doanh
của công ty

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty cần phải xác định chiến lược
giá cả hợp lý, linh hoạt và phù hợp với từng đối tượng khách hàng, từng loại sản
phẩm. Đối với những khách hàng quen thuộc, Công ty nên giảm giá và có chính
sách khuyến khích vào từng thời điểm, mục tiêu của doanh nghiệp nhằm mở
rộng thị trường kinh doanh.
Việc mở rộng thị trường, nâng cao uy tín, chất lượng không thể thực hiện
trong thời gian ngắn, đòi hỏi sự kiên trì và quyết tâm của doanh nghiệp.
2.3.4. Tiến hành giảm chi phí lưu thông, phân bổ hợp lý chi phí quản lý
Trong hoạt động xuất nhập khẩu, chi phí cho các khâu trung gian là rất lớn.
Do đó, vấn đề phân bổ chi phí quản lý, chi phí trong lưu thông hàng hoá hợp lý

Sinh viên: Vũ Thị Hoà
MSV: 52815

16


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD: Dương Văn Bạo

góp phần tăng lợi nhuận cho Công ty. Ngược lại, nếu sự phân bổ này không
khoa học sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Để có thể giảm chi phí này, doanh nghiệp cần phải có quy trình hoạt động
khoa học, lựa chọn điều kiện cơ sở thanh toán hợp lý, hạn chế chi phí trung gian
để đảm bảo chi phí là thấp nhất.
2.3.5. Nâng cao năng lực, chuyên môn cho cán bộ trong Công ty
Như đã khẳng định ở trên, nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng trong sự phát
triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, song song với việc đào tạo đội ngũ cán bộ,
Công ty cần đào tạo lại đội ngũ quản lý để có được đường lối kinh doanh đúng

đắn, phù hợp với tình hình phát triển của doanh nghiệp.

Sinh viên: Vũ Thị Hoà
MSV: 52815

17


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD: Dương Văn Bạo

CHƯƠNG III: QUY TRÌNH NHẬP KHẨU LÔ HÀNG
MÁY LẠNH AIRCOOLED CHILLER NGUYÊN
CONTAINER
3.1. Sơ đồ giao nhận lô hàng nguyên container
Nhận chứng từ khách hàng bàn giao.
Kiểm tra và xác nhận chứng từ

Dùng B/L lên hãng tàu lấy lệnh giao
hàng

Làm thủ tục thông quan lô hàng

Ký và đóng dấu xác nhận của hải
quan cổng bãi ở cảng

Đổi lệnh tại cảng

Giao lệnh cho bên vận tải


Sinh viên: Vũ Thị Hoà
MSV: 52815

18


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD: Dương Văn Bạo

3.2. Các bước thực hiện
Công ty TNHH Logistics Viki nhận được ủy thác giao nhận một lô hàng
nhập khẩu từ công ty G.I INDUSTRIAL HOLDING S.P.A
VIA MAX PICCINI N.11/13
Các bên liên quan gồm có:
NGƯỜI NHẬN HÀNG:
TUONG THINH Commerical Technical Services Company Limited
LLI Bis, `Ba Vi street, Ward 15, District 10, HCM City, Vietnam.
Tel: 0084 438727503 – Fax: 0084 438727503
Email:
NGƯỜI GỬI HÀNG:
G.I INDUSTRIAL HOLDING S.P.A
VIA MAX PICCINI N.11/13
Tel: 603-87517953 – Fax: 603-87517953
Email:
NGƯỜI GIAO NHẬN:
Công ty TNHH Logistic Viki
Phòng 325, tầng 3, tòa nhà Thành Đạt 1, số 3 Lê Thánh Tông - Phường Máy
Tơ - Quận Ngô Quyền - Hải Phòng

Tel: 0310 769 805 – Fax: 0313 979 809
HÃNG TÀU:
Xin Qing Dao
Shipped on board XIN QING DAO 13-Jun-2016 CMA CMG ITALYA As
agents for the carrier
Tel: 603-5163 8888 - Fax: 603-5163 8999
Email:
Các chứng từ có liên quan:
- Hợp đồng mua bán hàng hóa
- Commercial Invoice
Sinh viên: Vũ Thị Hoà
MSV: 52815

19


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD: Dương Văn Bạo

- Packing list
- Vận đơn (B/L)
- Giấy chứng nhận xuất xứ
- Giấy chứng nhận chất lượng
- Giấy chứng nhận thành phần
- Giấy giới thiệu
- Tờ khai hải quan
- Xác nhận của Bộ tài nguyên và môi trường
3.2.1. Nhận chứng từ khách hàng
Công ty nhận được bộ hồ sơ chuyển phát nhanh từ công ty TNHH thương

mại dịch vụ kĩ thuật Tường Thịnh, nhân viên bộ phận chứng từ tiến hành kiểm
tra bộ hồ sơ mà chuẩn bị các lại giấy tờ cho nhân viên giao nhận đi đổi lệnh. Bộ
phận hải quan tiến hành truyền tờ khai hải quan.
3.2.2. Lên hãng tàu đổi lệnh
Khi có thông báo tàu đến cảng, nhân viên bộ phận chứng từ sẽ kiểm tra, khai
Cargo Manifest và liên lạc với nhân viên hãng tàu. Khi có điện giao hàng, nhân
viên giao nhận sẽ chuẩn bị các chứng từ để đi lấy lệnh.
Nhân viên giao nhận đến hãng tàu lấy lệnh giao hàng cần những chứng từ
sau:
- Giấy báo hàng đến
- Vận đơn đương biển (original)
- Giấy giới thiệu
- Chứng minh thư nhân dân photo
Trong khi chờ kết quả Khai hải quan điện tử phân luồng, nhân viên giao nhận
sẽ chuẩn bị các giấy tờ trên. Sau đó sẽ tính toán mức phí dự tính phải nộp khi lấy
D/O.
Các khoản phí local charge ( phí làm hàng tại Cảng ) thường bao gồm :
- Phí handling charge
- Phí chứng từ ( DO ):
Sinh viên: Vũ Thị Hoà
MSV: 52815

20


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD: Dương Văn Bạo

- Phí THC (phí xếp dỡ ở hai đầu cảng đi và cảng đến)

- Phí vệ sinh cont (Cleaning fee)
- Phí C/L (phí nâng cont hạ bãi)
- Phí CIC ( nếu có )
- DEM (phí lưu cont –nếu có )
Đối với lô hàng này, các loại phí cụ thể phải nộp là:
Handling charge
D/O fee
THC20’
CIC20’
C/L20’
Tổng
Đến hãng tàu nhân viên lấy lệnh nộp

773,500.00
773,500.00
1,989,000.00
1.768,000.00
132,600.00
5,980,260.00 VND
bộ chứng từ đầy đủ vào khay tại quầy

bộ phận chứng từ hàng nhập. Tại đây nhân viên hãng tàu sẽ kiểm tra và giữ lại
các giấy tờ trên. Khi nhân viên hãng tàu gọi đến tên khách hàng của mình
(consignee) thì vào ký tên, đóng tiền ( local charge ), lấy hóa đơn đỏ, nhận lệnh
giao hàng D/O (2 lệnh giao hàng, 1 lệnh để làm thủ tục HQ, 1 lệnh để lấy hàng)
và bộ Bill có đóng dấu hãng tàu. Người giao nhận phải kiểm tra đối chiếu B/L
với các thông tin trên lệnh giao hàng để đảm bảo rằng các thông tin trên D/O
được chính xác như:
• Tên và địa chỉ của người nhận hàng.
• Số Master Bill of Loading hoặc House Bill of Loading ( M.B/L hoặc

H.B/L).
• Tên hàng hoá.
• Ký mã hiệu của hàng hoá
• Số lượng, trọng lượng của hàng hoá.
• Số container, số chì
• Tên tàu, số chuyến, cảng bốc hàng, cảng dỡ hàng
Tiếp theo sang quầy bên cạnh cược cont. Thủ tục cược cont bao gồm : Ghi
đầy đủ thông tin số cont, bill, tầu ,chuyến….vào giấy cược ( có 4 liên: trắng,
vàng, xanh, hồng ), đóng tiền cược, ( 3 triệu/20’). Lấy phiếu tạm thu, liên trắng
Sinh viên: Vũ Thị Hoà
MSV: 52815

21


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD: Dương Văn Bạo

hãng tàu thu, liên vàng mang xuống cảng đổi lệnh giao hàng ( phiếu E ), liên
xanh giữ lại sau này lấy cược, liên hồng đưa cho lái xe về hạ vỏ.
Tất cả các thông tin cần phải chính xác. Nếu có sai sót, người giao nhận phải
yêu cầu hãng tàu chỉnh sửa lại để tránh rắc rối sau này.

Sinh viên: Vũ Thị Hoà
MSV: 52815

22



BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD: Dương Văn Bạo

3.2.3. Làm thủ tục hải quan
3.2.3.1. Sơ đồ khai tờ khai hải quan điện tử

Kể từ ngày 01/04/2014, hệ thống khai hải quan điện tử VNACC/VCISECUS5 được đưa vào hoạt động. Người giao nhận sẽ khai các thông tin cần thiết
lên hệ thống, sau đó những thông tin đó được chuyển đến hệ thống tự kiểm tra

Sinh viên: Vũ Thị Hoà
MSV: 52815

23


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD: Dương Văn Bạo

các thông tin cần thiết về hãng tàu, tên hàng, tên tàu và những thông tin cần thiết
khác để tự động phân luồng.
Về hình thức khai báo: khai điện tử (tạo thông tin trên hệ thống máy tính).
Mỗi tờ khai chỉ khai theo một giấy phép (đối với hàng quản lý bằng giấy phép)
hoặc theo một hợp đồng.
Về nội dung: khai báo phải đầy đủ, chính xác những nội dung khai trên tờ khai
Hải Quan hiện hành theo yêu cầu của cơ quan Hải Quan.
Bộ hồ sơ để làm thủ tục thông quan hải quan cụ thể với lô hàng này bao gồm:
- Giấy giới thiệu của Công ty TNHH HMC
- Tờ khai Hải quan : 01 bản ( khi đã truyền và in qua phần mềm

VINAC/VICIS)
- Hợp đồng thương mại : 01 bản sao có dấu của doanh nghiệp
- Hóa đơn thương mại : 01 bản sao có dấu của doanh nghiệp
- Bản kê chi tiết: 01 bản sao có dấu của doanh nghiệp
- Vận đơn đường biển: 01 bản sao có dấu của hãng tàu
- Tờ nộp thuế ( nếu lô hàng không được miễn thuế )
- Giấy chứng nhận xuất xứ
- Giấy chứng nhận chất lượng
- Giấy chứng nhận thành phần
- Xác nhận của Bộ tài nguyên và môi trường
b, Làm thủ tục thông quan hải quan
Sau khi chuẩn bị bộ hồ sơ hoàn chỉnh xong nhân viên giao nhận của Công ty
TNHH Logistics Viki sẽ đến chi cục hải quan để tiến hành thủ tục thông quan.
Người làm thủ tục hải quan nộp lệ phí hải quan và nhận lại bộ hồ sơ. Sau đăng
ký tờ khai hải quan điện tử và được cơ quan hải quan tiếp nhận và phân luồng
(luồng xanh, luồng vàng, luồng đỏ) thì người khai hải quan in tờ khai hải quan
ra để làm thủ tục thông quan hải quan. Đối với lô hàng này thì được phân luồng
vàng

Sinh viên: Vũ Thị Hoà
MSV: 52815

24


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD: Dương Văn Bạo

Doanh nghiệp xuất trình bộ hồ sơ đến cán bộ hải quan, sau khi cán bộ hải

quan kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ và kiểm tra thuế Nhập khẩu + VAT
doanh nghiệp đã chuyển vào tài khoản của cơ quan hải quan sẽ cho thông quan
tờ khai trên hệ thống.
Sau đó nhân viên giao nhận đến ô thu phí Hải Quan để nộp phí Hải Quan,
mức phí này là 120.000VNĐ cho lô hàng nguyên cont. Biên lai gồm 3 liên: liên
màu trắng, màu vàng, màu hồng. Cán bộ Hải Quan lưu lại liên màu trắng, trả lại
liên màu vàng và màu hồng cho nhân viên giao nhận. Liên màu vàng dùng để
xuất trình khi thanh lý tờ khai, liên màu hồng dùng để quyết toán với doanh
nghiệp. Lô hàng máy lạnh của công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Kĩ Thuật
Tường Thịnh đã được thông quan vào 10h16’ ngày 14/8/2016
Khi lấy tờ khai nhân viên giao nhận phải ghi số tờ khai, tên doanh nghiệp của
mình vào sổ trả tờ khai và ký nhận đã lấy tờ khai Nếu sau khi kiểm tra bộ hồ sơ
nhận thấy tất cả các chứng từ hợp lệ, không có sai sót nào thì hải quan đóng dấu
ký tên thông quan lên tờ khai hải quan vào ô xác nhận thông quan. Đến đây hoạt
động làm thủ tục hải quan được thực hiện xong.
3.2.4. Quy trình đổi lệnh dưới cảng
Sau khi tờ khai hải quan đã được thông quan, nhân viên chứng từ cầm đổi
lệnh dưới cảng. Trước tiên là tiến hành xuống hải quan ở cổng cảng để kí mã
vạch. Công việc này cần những giấy tờ sau:
- Lệnh giao hàng do hãng tàu cấp
- Tờ in bảng kê mã vạch phương tiện chứa hàng (in từ trang custom.gov.vn )
- Tờ khai hải quan (thông quan)
Tại đây, hải quan cổng bãi sẽ kiểm tra các thông tin và kí xác nhận vào tờ mã
vạch (Lệ phí là 60.000/cont)
Tiếp theo nhân viên giao nhận mang những giấy tờ sau để tiến hành đổi lệnh
- Giấy giới thiệu của công ty
- CMND photo
- Lệnh giao hàng do hãng tàu cấp
Sinh viên: Vũ Thị Hoà
MSV: 52815


25


×