Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

TÀI LIỆU THAM KHẢO đề CƯƠNG ôn THI môn QUAN hệ QUỐC tế SAU đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.75 KB, 31 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI MÔN QUAN HỆ QUỐC TẾ
CÂU 1: Bằng kiến thức quan hệ quốc tế, đồng chí hãy làm rõ nội dung đấu tranh
nhằm thiết lập một Trật tự thế giới mới hòa bình, dân chủ, bình đẳng, hợp tác và phát
triển của các nước trên thế giới hiện nay. Ý nghĩa đối với hoạt động đối ngoại của Đảng
và Nhà nước ta?
Trả lời:
ĐVĐ: Đây là vấn đề lớn, phản ánh mâu thuẫn của thời đại mà tập trung là cuộc đấu
tranh giai cấp, dân tộc diễn ra gay gắt vì lợi ích quốc gia dân tộc...
Nội dung cụ thể:
- Khái niệm trật tự thế giới, cục diện thế giới, quan hệ quốc tế
Quan hệ quốc tế: là tổng thể những mối quan hệ về kinh tế, chính trị, tư tưởng, luật
pháp, ngoại giao, quân sự…giữa những quốc gia & hệ thống quốc gia với nhau, giữa các
giai cấp chính, các lực lượng tổ chức xã hội, kinh tế và chính trị chủ yếu hoạt động trên
trường quốc tế (QHQT sau CTTG II. Nxb CTQG, 1962, tr.26; Inodensev, Liên Xô).
Quan hệ quốc tế này vượt khỏi biên giới quốc gia, có những thay đổi và trở nên vô cùng
phức tạp, bởi trong môi trường quốc tế có các cơ chế hoạt động và luật chơi hoàn toàn khác
với cơ chế trong nội bộ quốc gia. Vì vậy, cũng có thể hiểu đó là quá trình hội nhập quốc tế
hiện nay.
Về thực chất, là quá trình vừa hợp tác vừa đấu tranh để thực hiện lợi ích quốc gia, dân tộc
torng các mối quna hệ nhiều mặt, đa dạng, song phương, đa phương với các chủ thể khác
nhau trong cộng đồng quốc tế (như quốc gia; chính đảng; tổ chức nhân dân; tổ chức phi
chính phủ; tổ chức quốc tế; tổ chức tiểu khu vực, khu vực và liên khu vực; tập đoàn công ty,
hiệp hội, doanh nghiệp;…).
Cục diện thế giới: Là trạng thái của thế giới tại một thời điểm nhất định, phản ánh
tương quan lực lượng và quan hệ giữa các chủ thể quốc tế chính, trước hết là các cường
quốc, bao gồm cả các xu hướng vận động của các tương quan lực lượng và quan hệ giữa
các chủ thể tại thời điểm đó.
Cục diện thế giới phản ánh trạng thái thế giới, thực trạng thế giới với những biến động
trong tương quan lưc lượng giữa các chủ thể và ở một thời điểm nhất định.
Trật tự thế giới: là kết cấu tương đối bền vững về tương quan so sánh lực lương giữa
các chủ thể quốc tế trong một giai đoạn lịch sử.


1


Trật tự thế giới nó phản ánh một kết cấu ổn định về nguyên tắc vận hành và cơ chế tác
động giữa các chủ thể quốc tế trong một giai đoạn lịch sử tương đối dài
- Các mô hình Trật tự thế giới trong lịch sử
Trong lịch sử thế giới đã từng tồn tại các mô hình về TTTG đó là:
TTTG một cực: gắn với các chế độ chuyên chế, độc tài, chế độ bá quyền;
TTTG hai cực: phản ánh tương quan lực lượng một bên là phản cách mạng, một bên là
cách mạng, gắn với thời kỳ tồn tại của hệ thống XHCN – trong thời kỳ chiến tranh lạnh.
TTTG đơn cực: gắn với vai trò sen đầm của Mỹ diễn ra sau thời kỳ chiến tranh lạnh->
đây là giai đoạn tồn tại rất ngắn ngủi.
Hiện nay, nhân loại đang đấu tranh để hình thành nên một TTTG mới gọi là “đa cực”,
còn gọi là “đa trung tâm”
- Quan niệm về TTTG của một số nước trên thế giới hiện nay.
+ Sự sụp đổ của Liên Xô làm cho Mỹ trở thành siêu cường duy nhất với ưu thế vượt trội
cả về kinh tế, quân sự. Chính vì vậy, Mỹ nuôi tham vọng xác lập một trật tự thế giới một cực do
Mỹ chi phối. Tuy nhiên, Mỹ vẫn không thể chi phối toàn bộ công việc của thế giới và áp đặt ý chí
của mình. Sự trỗi dậy của Trung Quốc, sức mạnh còn lại và khả năng phục hồi của Nga, tính độc
lập ngày càng cao của Nhật Bản và EU cũng như sự lớn mạnh của Ấn Độ, và đặc biệt là sự hình
thành những tập hợp lực lượng chống lại xu thế đơn cực của Mỹ.
+ Nga, Trung Quốc và các nước lớn khác chủ trương xây dựng một TTTG đa cưc, đa
trung tâm, chống áp đặt cường quyền....
+ Việt Nam: Phản đối trật tự đơn cực; Phấn đấu cho một trật tự thế giới dân chủ và bình
đẳng; Ủng hộ việc phát huy vai trò chủ đạo của Liên Hợp Quốc trong việc giải quyết các vấn đề
quốc tế trên cơ sở Hiến chương Liên Hợp Quốc và các nguyên tắc, chuẩn mực của luật pháp
quốc tế; Ủng hộ việc đổi mới và dân chủ hoá Liên Hợp Quốc, dân chủ hoá quan hệ quốc
tế.
- Những nội dung chính của cuộc đấu tranh nhằm thiết lập một Trật tự thế giới
mới hòa bình, dân chủ, bình đẳng, hợp tác và phát triển của các nước trên thế giới hiện

nay
+ Mục tiêu xuyên suốt là: Đấu tranh nhằm thiết lập một Trật tự thế giới mới hòa bình,
dân chủ, bình đẳng, hợp tác và phát triển của các nước trên thế giới hiện nay
2


* Hũa bỡnh, dõn ch, bỡnh ng, hp tỏc v phỏt trin l nguyn vng ca ton nhõn
loi tin b, nht l cỏc nc nh, cỏc nc nghốo ang phỏt trin v chm phỏt trin.
* Hũa bỡnh, dõn ch, bỡnh ng, hp tỏc v phỏt trin phn ỏnh xu th ch yu ca thi
i trong giai on hin nay
+ Ni dung u tranh: u tranh vỡ c lp t ch ca dõn tc, chng ch ngha can
thip mi; tng cng hi nhp quc t, khc phc nhng tỏc ng tiờu cc ca ton cu húa;
gi gỡn v phỏt huy bn sc vn húa dõn tc; ngn chn dch bnh; bo v mụi trng sinh
thỏi; ci t c cu v c ch hot ng ca Liờn hp quc...
+ Hỡnh thc u tranh: Thụng qua cỏc s kin quc t ln nh Hi ngh Thng nh
ca Liờn hp quc; Din n ca cỏc nc G77; Din n xó hi; Hi ngh bn v phỏt trin
bn vng, Hi ngh Cp cao Phong tro Khụng liờn kt, theo ỳng Hin chng ca Liờn
hp quc.
- Nhng khú khn ca cuc u tranh cho TTTG mi hũa bỡnh, dõn ch, bỡnh ng,
hp tỏc v phỏt trin ca cỏc nc ang phỏt trin, chm phỏt trin.
+ õy l cuc u tranh khụng cõn sc v chu nhiu ỏp lc t phớa cỏc nc ln.
+ Khú khn trong gii quyt mõu thun xung t tụn giỏo, sc tc, tranh chp biờn gii
nhng nc ny;
+ Gi n nh chớnh tr; xõy dng mt chin lc phỏt trin kinh t quc gia ỳng n
vi tinh thn gi vng c lp, t ch gn vi tng cng hp tỏc quc t.
+ Kt hp sc mnh ni lc vi khai thỏc cỏc ngun lc bờn ngoi; chng quan liờu,
tham nhng trong b mỏy nh nc...
- í ngha i vi hot ng i ngoi ca ng v Nh nc ta
Lp trng,quan im nht quỏn ca ng v Nh nc ta i vi vn thit lp
TTTG mi l:

+ Phn i TTTG n cc; cựng vi cỏc nc ang phỏt trin v cỏc lc lng tin b
trờn th gii phn u cho mt TTTG mi hũa bỡnh, dõn ch, bỡnh ng, hp tỏc v phỏt trin
+ ủng hộ việc phát huy vai trò chủ đạo của Liên hợp quốc trong việc giải quyết các
vấn đề quốc tế trên cơ sở Hiến chơng LHQ và các nguyên tắc, chuẩn mực của luật pháp quốc
tế. Dân chủ hoá Liên hợp quốc, dân chủ hoá QHQT.
+ Thc hin nht quỏn ng li i ngoi c lp t ch, hũa bỡnh, hp tỏc v phỏt
trin
3


+ Liên hệ trách nhiệm cá nhân
VĐ 2: Bằng kiến thức quan hệ quốc tế hãy làm rõ cơ sở khoa học quan điểm của Đảng
trong Văn kiện Đại hội XII: “Cục diện thế giới đa cực ngày càng rõ hơn, xu thế dân chủ
hóa trong quan hệ quốc tế tiếp tục phát triển nhưng các nước lớn vẫn sẽ chi phối các
quan hệ quốc tế”. Tác động của tình hình trên đến tiến trình hội nhập quốc tế của Việt
Nam hiện nay?
Trả lời
ĐVĐ: Nhận định về tình hình thế giới trong những năm tới với nhiều sự kiện lớn có
tác động thay đổi cục diện chính trị quốc tế trong thập kỷ đầu thế kỷ XXI, Báo cáo Chính trị
trình bày tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XXI đã nhận định khái quát những đặc điểm và
xu thế lớn của thế giới tác động đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa trong những năm tới, trong đó có đặc điểm “cục diện thế giới đa cực ngày càng rõ
hơn”(1).
Đại hội XII, Đảng ta tiếp tục khẳng định và đã phát triển cụ thể hơn: Cục diện thế giới
đa cực ngày càng rõ hơn, xu thế dân chủ hóa trong QHQT tiếp tục phát triển nhưng các nước
lớn tiếp tục chi phối các QHQT
Đây là nhận định rất cơ bản và khoa học, phản ánh đúng những xu thế lớn trong sự
phát triển của thế giới không chỉ trong 5 năm mà còn trong cả thập kỷ tới.
- Khái niệm trật tự thế giới, cục diện thế giới, quan hệ quốc tế
Cục diện thế giới: Là trạng thái của thế giới tại một thời điểm nhất định, phản ánh

tương quan lực lượng và quan hệ giữa các chủ thể quốc tế chính, trước hết là các cường
quốc, bao gồm cả các xu hướng vận động của các tương quan lực lượng và quan hệ giữa
các chủ thể tại thời điểm đó.
Cục diện thế giới phản ánh trạng thái thế giới, thực trạng thế giới với những biến động
trong tương quan lưc lượng giữa các chủ thể và ở một thời điểm nhất định.
Trật tự thế giới: là kết cấu tương đối bền vững về tương quan so sánh lực lương giữa
các chủ thể quốc tế trong một giai đoạn lịch sử.
Trật tự thế giới nó phản ánh một kết cấu ổn định về nguyên tắc vận hành và cơ chế tác
động giữa các chủ thể quốc tế trong một giai đoạn lịch sử tương đối dài

4


Quan hệ quốc tế: là tổng thể những mối quan hệ về kinh tế, chính trị, tư tưởng, luật
pháp, ngoại giao, quân sự…giữa những quốc gia & hệ thống quốc gia với nhau, giữa các
giai cấp chính, các lực lượng tổ chức xã hội, kinh tế và chính trị chủ yếu hoạt động trên
trường quốc tế
Quan hệ quốc tế này vượt khỏi biên giới quốc gia, có những thay đổi và trở nên vô cùng
phức tạp, bởi trong môi trường quốc tế có các cơ chế hoạt động và luật chơi hoàn toàn khác
với cơ chế trong nội bộ quốc gia. Vì vậy, cũng có thể hiểu đó là quá trình hội nhập quốc tế
hiện nay.
Về thực chất, là quá trình vừa hợp tác vừa đấu tranh để thực hiện lợi ích quốc gia, dân
tộc torng các mối quna hệ nhiều mặt, đa dạng, song phương, đa phương với các chủ thể khác
nhau trong cộng đồng quốc tế (như quốc gia; chính đảng; tổ chức nhân dân; tổ chức phi
chính phủ; tổ chức quốc tế; tổ chức tiểu khu vực, khu vực và liên khu vực; tập đoàn công ty,
hiệp hội, doanh nghiệp;…).
- Cơ sở khoa học để Đảng ta khẳng định: “Cục diện thế giới đa cực ngày càng rõ
hơn, xu thế dân chủ hóa trong quan hệ quốc tế tiếp tục phát triển nhưng các nước lớn vẫn sẽ
chi phối các quan hệ quốc tế”
+ Phương pháp luận mácxít có giá trị rất lớn trong việc giải thích sự hình thành vận

động cục diện thế giới
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh có giá trị soi sáng trong việc phân tích cực diện thế giới
+ Sự tác động của các nhân tố tác động đến cục diện thế giới hiện nay
> Xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển là xu thế chủ đạo của thế giới ngày nay
> Chạy đua về khoa học công nghệ tác động ngày càng trực tiếp tới sự thay đổi của
cục diện thế giới và xu hướng dân chủ hóa
> Toàn cầu hóa từ kinh tế đến chính trị và mọi mặt của đời sống xã hội
> Hợp tác và đấu tranh ngày càng nổi bật trong quan hệ quốc tế
> Đời sống quốc tế ngày càng dân chủ hóa
> Vai trò của các nước lớn trong đời sống QHQT vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự
phát triển thế giới
Trong số hơn 200 quốc gia, 11 nước lớn có sức chi phối lớn đối với chính trị, kinh tế,
quốc phòng, an ninh, đối ngoại thế giới và quan hệ quốc tế đương đại. Căn cứ vào sức mạnh
5


tổng hợp, ảnh hưởng thực tế, những quốc gia sau đây được cộng đồng thế giới xem là nước
lớn: Mỹ, Canađa, Braxin, Nga, Anh, Pháp, Đức, Italia, Trung Quốc, Nhật Bản ấn Độ.
Các nước lớn và quan hệ giữa các nước lớn có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự
phát triển thế giới. 11 nước lớn chiếm 1/3 lãnh thổ và quá nửa dân số, hơn 70% GDP của cả
thế giới. Đa số nước lớn là những cường quốc hàng đầu về kinh tế, tài chính, khoa học, công
nghệ, sức mạnh quân sự an ninh và đối ngoại. Có 5 nước lớn (Mỹ, Nga, Anh, Pháp, Trung
Quốc) là uỷ viên Thường trực Hội đôngbảo an Liên Hợp Quốc. Nhóm G7 là những nước tư
bản phát triển nhất đang có ảnh hưởng chi phối đến quan hệ giữa các dân tộc. Trên bàn cờ
chính trị quốc tế, các nước lớn đóng vai trò chính trong xác định trật tự thế giới, vạch luật
chơi, xây dựng cơ chế giải quyết các vấn đề nổi lên ở khu vực và trên thế giới, trong quyết
định chiến tranh và hoà bình...
Hiện nay các nước lớn đang nổi lên các quan hệ cơ bản đó là: Quan hệ Nga – Mỹ, EU;
quan hệ Trong Quốc – Mỹ; Quan hệ Trong Quốc – Nga và quan hệ Trung Quốc – Nhật
Bản…

Trong so sánh lực lượng giữa các nước lớn, Mỹ vẫn là siêu cường số 1, ráo riết triển
khai chiến lược toàn cầu hòng thiết lập trât tự thế giới một cực của CNTB do Mỹ đứng đầu.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, sự vượt trội của Mỹ bị suy giảm cả về sức mạnh kinh
tế và vai trò chi phối quan hệ quốc tế...
Hiện nay, Tây Âu, Nhật Bản, Trung Quốc đang vươn lên mạnh mẽ để trở thành các
trung tâm lớn của thế giới. Nga đang từng bước khôi phục địa vị cường quốc hàng đầu thế
giới; Ấn Độ nỗ lực vươn lên thành một cường quốc.
Nhìn chung, các nước lớn đang duy trì một cục diện quan hệ vừa hợp tác, dàn xếp lợi
ích, vừa tranh chấp, giành dật ảnh hưởng quyết liệt. Xu thế đi tới trật tự thế giới đa cực ngày
càng rõ.
- Những đặc điểm của cục diện thế giới đa cực ngày càng rõ hơn hiện nay
+ Mỹ tuy vẫn là siêu cường duy nhất, song sức mạnh tổng thể quốc gia đã giảm đi
tương đối;
+ Xuất hiện một số nước “mới nổi” nhóm BRICS (Brazin, Russia, India, China, South
Africa)ểu , trong đó nổi bật hơn là Russia, India, China đang cạnh tranh quyết liệt với Mỹ;
+ Kinh tế thế giới được cơ cấu lại;
6


+ Chiến lược các nước và QHQT được điều chỉnh sâu sắc: vừa hợp tác nhiều mặt, vừa
cạnh tranh gay gắt, vừa sẵn sàng thỏa hiệp với nhau;
+ Lãnh thổ thế giới ở một số nơi đang biến động phức tạp: nổi lên TQ xâm chiếm Biển
Đông...
- Xu thế phát triển của cục diện thế giới hiện nay
+ Cục thế giới đến năm 2020 vẫn tiếp tục biến chuyển nhanh chóng, với những biến
đổi khó lường, khó đoán định, nhưng được dự báo là ít có những thay đổi lớn;
+ Hợp tác quốc tế sẽ ngày càng nổi bật, kênh hợp tác đa phương được coi trọng hơn;
các nước lớn vẫn nắm vai trò chi phối QHQT;
+ Các nước nhỏ vẫn bị thua thiệt và bị chi phối, tác động bất lợi từ những tính toán
chiến lược của các nước lớn, nhưng “tiếng nói” và sự tham gia tích cực của các nước nhỏ sẽ

ngày càng quan trọng hơn
- Tác động của tình hình trên đến tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam hiện
nay
+ Tình hình hội nhập quốc tế của Việt Nam: Trong thời kỳ đổi mới hiện nay, cùng với
những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử trên các lĩnh vực đời sống xã hội, ngoại giao Việt
Nam cũng đạt được những thành tựu to lớn phát triển mạnh mẽ quan hệ đối ngoại, phá thế bị
bao vây, cấm vận, tạo ra môi trường hoà bình, điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi
mới, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước và
hội nhập quốc tế, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vi hoà bình, độc
lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Đến nay, nước ta đã có quan hệ ngoại giao với trên 180
nước, quan hệ thương mại với hơn 220 nước và vùng lãnh thổ, hơn 90 nước và vùng lãnh thổ
đầu tư vào Việt Nam với hàng ngàn dự án, hàng trăm tỉ USD.
+ Phản ánh đậm nét đặc điểm của tình hình và xu hướng vận động của thế giới và khu
vực
+ Tác động phức tạp, nhiều chiều, vừa thuận lợi, vừa khó khăn
+ Tăng cường công tác nghiên cứu, tìm hiểu
+ Xác định chủ trương, phương hướng, nhiệm vụ cụ thể trước mặt và lâu dài
+ Tiếp tục đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới đất nước
+ Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng
hóa các quan hệ quốc tế…
7


VĐ 3: Hãy làm rõ cơ sở hình thành và phát triển chính sách đối ngoại đổi mới của
Đảng, nhà nước ta. Phê phán quan điểm sai trái hiện nay?
Trả lời
- Quan niệm chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước ta hiện nay
Chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta là: Hệ thống các quan điểm lý luận
với tính cách là những định hướng cơ bản về quan hệ đối ngoại của đất nước trong một giai
đoạn nhất định.Là những chính sách được Nhà nước hoạch định với tư cách là chủ thể đại

diện cho chủ quyền quốc gia tham gia vào đời sống chính trị quốc tế.
Đặc trưng:
Chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước là nhất quán
Là cơ sở pháp lý cho các thành viên hệ thống chính trị soạn thảo nội dung đối ngoại…
Do Đảng và Nhà nước ban hành thông qua các văn bản nghị quyết,chỉ thị hoặc bài
phát biểu của các nguyên thủ quốc gia …
Đảng và Nhà nước vừa là chủ thể soạn thảo,vừa trực tiếp thực hiện,vừa ban hành ,vừa
thẩm định,điều chỉnh
- Cơ sở lý luận
+ Quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin: Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ ra mối
quan hệ hữu cơ giữa cách mạng vô sản và phong trào GPDT, giữa lợi ích
dân tộc và lợi ích giai cấp, giữa quốc gia và quốc tế
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh:
Trong nội dung phong phú và sâu sắc của tư tưởng Hồ Chí Minh về quan hệ quốc tế,
nổi bật lên một số vấn đề chủ yếu sau đây:
* Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới: Cách
mạng giải phóng dân tộc gắn bó chặt chẽ với cách mạng vô sản, giữa độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, giữa lợi ích dân tộc và giai cấp, quốc gia
và quốc tế
* Chăm lo xây dựng củng cố tình đoàn kết quốc tế giữa Đảng Cộng sản, các lực lượng
cách mạng và tiến bộ trên thế giới
* Trong quan hệ quốc tế phải “Dĩ bất biến, ứng vạn biến”
+ Truyền thống ngoại giao của dân tộc Việt Nam
8


Ngoại giao Việt Nam truyền thống về bản chất là nền ngoại giao giữ nước và cứu
nước, ngoại giao chính nghĩa.
Lịch sử ngoại giao của ông cha ta để lại một số bài học chủ yếu sau đây:
Bài học thứ nhất, luôn nêu cao ý thức độc lập dân tộc, tự chủ, bảo vệ chủ quyền, thống

nhất và toàn vẹn lãnh thổ, đề cao và bảo vệ lợi ích quốc gia, bản sắc văn hoá, danh dự dân
tộc
Bài học thứ hai, kết hợp chặt chẽ đấu tranh ngoại giao với đấu tranh quân sự và đấu
tranh trên các lĩnh vực khác
Bài học thứ ba, luôn luôn kiên định mục tiêu chiến lược, giữ vững nguyên tắc song
mềm dẻo khôn khéo về sách lược
Bài học thứ tư, trong đấu tranh ngoại giao cũng như đấu tranh trên các lĩnh vực khác
luôn luôn nắm chắc đặc điểm, tình hình đối phương, tình hình thực lực và chính sách đối
nội của ta trong mỗi giai đoạn lịch sử để đề ra chủ trương, biện pháp đấu tranh phù hợp,
đem lại hiệu quả cao nhất
Bài học thứ năm, chú trọng việc lựa chọn, đào tạo, bồi dưỡng các nhà ngoại giao có
đủ phẩm chất và năng lực hoàn thành xuất sắc chủ trương, nhiệm vụ đối ngoại trong bất cứ
hoàn cảnh nào
Những bài học lịch sử chủ yếu trong lĩnh vực ngoại giao trên đây của dân tộc, hiện nay
vẫn là những giá trị quý báu, bổ ích, đã, đang và sẽ được Đảng, Nhà nước và nhân dân ta
nghiên cứu, kế thừa và phát huy trong đấu tranh ngoại giao trong điều kiện lịch sử mới. Đây
là một trong những cơ sở quan trọng để toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta đề ra và thực hiện
thắng lợi quan điểm, chính sách và các hoạt động đối ngoại của thời kỳ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, phấn đấu cho mục tiêu
"dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh
- Cơ sở thực tiễn:
+ Thành tựu và kinh nghiệm của nền ngoại giao cách mạng Việt Nam
* Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, trong mấy chục năm qua, cùng với
thắng lợi chung của sự nghiệp cách mạng, nền ngoại giao cách mạng Việt Nam đã đạt được
nhiều thành tựu to lớn và cung cấp những bài học quý báu.
9


* Đến nay, nước ta đã có quan hệ ngoại giao với trên 180 nước, quan hệ thương mại
với hơn 220 nước và vùng lãnh thổ, hơn 90 nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam với

hàng ngàn dự án, hàng trăm tỉ USD.
+ Tác động của các nhân tố thời đại: tác động nổi trội hiện nay là tương quan so sánh
lực lượng. Trước kia là cân bằng giữa CNXH – CNTB, hiện nay, ưu thế đang thuộc về các
nước TBCN; vấn đề toàn cầu hóa, sự phát triển của cuộc CMKH – CN... ; những tác động
của xu thế thời đại, đòi hỏi đảng ta phải có đường lối, chính sách đối ngoại phù hợp.
+ Yêu cầu của công cuộc đổi mới toàn diện các lĩnh vực theo định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã xác định:
"Mục tiêu tổng quát phải đạt tới khi kết thúc thời kỳ quá độ là xây dựng về cơ bản những cơ sở
kinh tế của chủ nghĩa xã hội với kiến trúc thượng tầng về chính trị và tư tưởng, văn hoá phù hợp,
làm cho nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh"1.
Cương lĩnh cũng xác định mục tiêu chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta là:
"Tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đi lên chủ nghĩa xã
hội, góp phần vào sự nghiệp đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc,
dân chủ và tiến bộ xã hội"2.
- Sự phát triển quan điểm, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta trong
công cuộc đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa
+ Đại hội VI của Đảng (1986) đã khởi xướng công cuộc đổi mới, đặt cột mốc mở
đầu quá trình hình thành chính sách đối ngoại đổi mới.
> Thực hiện sách lược thêm bạn bớt thù, phá thế bị bao vây, cấm vận và mở rộng
QHQT...
> Coi thế giới như môi trường tồn tại, phát triển của đất nước...
> Chủ trương, nguyên tắc: mở cửa và hội nhập quốc tế; bình đẳng, cùng có lợi, không
can thiệp vào công việc nội bộ của nhau...
> Ưu tiên cho nhân tố kinh tế, giữ vững hòa bình và độc lập...
+ Đại hội VII của Đảng (1991) là bước phát triển mới trong sự hình thành và
hoàn thiện chính sách đối ngoại đổi mới.
1

Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ

lên Chủ nghĩa xã hội, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tr 71.
2
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên Chủ nghĩa xã hội, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tr 83- 84.

10


> Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa, VN
muốn là bạn với các nước cộng đồng quốc tế phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển.
> 4 phương châm chỉ đạo: Hội nghị Trung ương 3 khóa VII (1992)
- “bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính”
- Giữ vững độc lập, tự chủ, tự lực tự cường,đẩy mạnh đa dạng hóa, đa phương hóa
quan hệ đối ngoại
- Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế
- Tham gia hợp tác với các nước trong khu vực, đồng thời mở rộng quan hệ với tất cả
các nước, chú trọng quan hệ với các nước lớn, trung tâm kinh tế lớn
> Kết quả được đánh dấu bằng bốn sự kiện có ý nghĩa bước ngoặt:
> VN và TQ ký Tuyên bố chung bình thường hóa quan hệ giữa hai Đảng và hai Nhà
nước (11-1991);
> Ký Hiệp định khung về hợp tác giữa VN và EU (7-1995)
> Bình thường hóa quan hệ ngoại giao giữa VN và Hoa Kỳ (7-1995)
> VN trở thành thành viên của ASEAN (7-1995)
+ Đại hội VIII của Đảng (1996) phát triển chính sách đối ngoại đổi mới đưa ra
chủ trương “xây dựng nền kinh tế mở”, “đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực
và thế giới”.
> Tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa, đa
phương hóa các quan hệ đối ngoại.
> Xác định rõ chính sách quan hệ với các chủ thể...
+ Đại hội IX của Đảng (2001) khẳng định rõ thêm đường lối đối ngoại độc lập tự

chủ, rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các QHQT.
> Lần đầu tiên nêu ra chủ trương “chủ động hội nhập kinh tế quốc tế”.
> Bổ sung, phát triển quan điểm của Đại hội VII, Đại hội VIII “Việt Nam sẵn sàng là
bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập
và phát triển”.
> Hội nghị TW 8 (kh IX) Đảng đã đưa ra khái niệm “đối tác”,“đối tượng” trong QHQT
trên tinh thần “thêm bạn bớt thù”
+ Đại hội X của Đảng (2006):
> Khẳng định tính đúng đắn của đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình hợp tác
và phát triển, đa phương hóa, đa dạng hóa...
> Khẳng định “Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập vào chiều sâu, ổn định, bền
vững”.

11


> Đại hội nêu rõ quan điểm chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời
mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác.
+ Đại hội XI của Đảng:
- Lần đầu tiên mục tiêu đối ngoại là “vì lợi ích quốc gia, dân tộc” được nêu trong văn
kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng
- Chính thức chuyển từ “hội nhập kinh tế quốc tế” sang “hội nhập quốc tế” một cách
toàn diện.
+ Đại hội XII của Đảng:
- Nhiệm vụ đối ngoại được nêu trong chủ đề Đại hội: “Bảo vệ vững chắc Tổ quốc,giữ
vững môi trường hòa bình ổn định”.
- Mục tiêu đối ngoại được đề rõ hơn và ở mức cao nhất: “Bảo đảm lợi ích tối cao của
quốc gia- dân tộc,trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế,bình đẳng cùng có
lợi”.
- Phương châm chỉ đạo “vừa hợp tác vừa đấu tranh” làm rõ tính chất hai mặt trong

quan hệ với mọi đối tác, trong xử lý mọi sự việc nảy sinh để không bỏ lỡ bất kỳ một cơ hội
hợp tác nào nhưng cũng không lơ là mất cảnh giác
- Đối ngoại đa phương được nhấn manh: “Chủ động và tích cực đóng góp xây dựng
định hình các thể chế đa phương”; “Chủ động tham gia và phát huy vai trò tại các cơ chế đa
phương,đặc biệt là ASEAN và Liên hợp Quốc”
- Thay thuật ngữ “đối ngoại Nhân dân” thành “ngoại giao Nhân dân”
- Liên hệ trách nhiệm và phê phán quan điểm sai trái
Trong thời gian tới, tình hình thế giới sẽ tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường và tác
động đến nước ta; tình hình tranh chấp chủ quyền, quyền chủ quyền biển, đảo ở Biển Đông
tiếp tục diễn ra; công cuộc đổi mới càng đi vào chiều sâu sẽ càng làm nảy sinh nhiều vấn đề
mới phức tạp; những khó khăn, yếu kém của nền kinh tế do điểm xuất phát thấp cộng với
lạm phát, suy giảm kinh tế không thể khắc phục được một sớm một chiều; sự suy thoái về tư
tưởng chính trị và đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên chưa ngăn
chặn, đẩy lùi được. Các thế lực thù địch vẫn ráo riết đẩy mạnh chiến lược “diễn biến hòa
bình”, thúc đẩy “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” nhằm xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng, xóa
bỏ chế độ xã hội chủ nghĩa. Do đó, cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng chính trị nhằm
chống âm mưu, hoạt động “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch chắc chắn sẽ còn
diễn ra quyết liệt.
12


Ngày nay, các thế lực thù địch tiếp tục không từ một thủ đoạn nào để chống phá sự
nghiệp cách mạng của chúng ta, chống phá Đảng, chống phá chế độ ta.
Về đối ngoại và quốc phòng, an ninh, họ kêu gọi xóa bỏ Cương lĩnh cũng có nghĩa là
xóa bỏ đường lối “Đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa phương hóa,
đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế…”; là xóa bỏ đường lối quốc
phòng - an ninh “bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ
quốc” mà Cương lĩnh năm 2011 đã xác định. Nếu đi theo con đường mà một số người kiến
nghị: “Chuyển hẳn sang đường lối dân tộc và dân chủ, trọng tâm là chuyển đổi thể chế chính
trị từ toàn trị sang dân chủ”… thì kịch bản và hậu quả sẽ như thế nào? Họ không hề quan tâm

đến sự khác biệt về văn hóa, chính trị, kinh tế, phong tục, tập quán của mỗi quốc gia, dân tộc,
vùng miền. Bằng văn hóa và lối sống phương Tây, họ đang muốn phủ lên các quốc gia, dân
tộc đang phát triển “làn sóng văn hóa dân chủ, nhân quyền phương Tây”, buộc mọi người
phải thừa nhận rằng, chỉ có văn hóa dân chủ, nhân quyền phương Tây mới là hình mẫu chuẩn
mực nhất. Sự giáo điều về lý luận ấy đã và đang hợp lý hóa các hành vi bạo lực “đánh
trước”, “đánh phủ đầu” nhằm “phòng, chống, ngăn chặn chủ nghĩa khủng bố để bảo vệ các
giá trị dân chủ, nhân quyền phương Tây”, kể cả chiến lược “diễn biến hòa bình”.
Vì vậy, các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể, mọi cán bộ, đảng viên phải nhận thức sâu sắc
âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, coi nhiệm vụ đấu tranh là trách nhiệm của cả hệ
thống chính trị và của mỗi người.
Phản bác kịp thời, có hiệu quả các quan điểm sai trái, thù địch; đấu tranh chống các luận
điệu phủ nhận, xuyên tạc chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, xuyên tạc đường
lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; vạch trần thủ đoạn thổi phồng
những sơ hở, yếu kém của Đảng, Nhà nước ta trong công tác xây dựng Đảng, trong quản lý
kinh tế - xã hội nhằm kích động tâm lý bất mãn, chống đối, chia rẽ nội bộ, chia rẽ khối đại
đoàn kết dân tộc.
VĐ 4: Làm rõ nhận định của Đảng Cộng sản Việt Nam trong văn kiện Đại hội
Đảng lần thứ XII về đặc điểm thế giới và xu thế "Hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn là
xu thế lớn”. Sự vận dụng xu thế đó trong hoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta
hiện nay?
Trả lời
- Khái niệm về cục diện thế giới, quan hệ quốc tế
13


Cục diện thế giới: Là trạng thái của thế giới tại một thời điểm nhất định, phản ánh
tương quan lực lượng và quan hệ giữa các chủ thể quốc tế chính, trước hết là các cường
quốc, bao gồm cả các xu hướng vận động của các tương quan lực lượng và quan hệ giữa
các chủ thể tại thời điểm đó.
Cục diện thế giới phản ánh trạng thái thế giới, thực trạng thế giới với những biến động

trong tương quan lưc lượng giữa các chủ thể và ở một thời điểm nhất định.
Quan hệ quốc tế: là tổng thể những mối quan hệ về kinh tế, chính trị, tư tưởng, luật
pháp, ngoại giao, quân sự…giữa những quốc gia & hệ thống quốc gia với nhau, giữa các
giai cấp chính, các lực lượng tổ chức xã hội, kinh tế và chính trị chủ yếu hoạt động trên
trường quốc tế
Quan hệ quốc tế này vượt khỏi biên giới quốc gia, có những thay đổi và trở nên vô cùng
phức tạp, bởi trong môi trường quốc tế có các cơ chế hoạt động và luật chơi hoàn toàn khác
với cơ chế trong nội bộ quốc gia. Vì vậy, cũng có thể hiểu đó là quá trình hội nhập quốc tế
hiện nay.
Về thực chất, là quá trình vừa hợp tác vừa đấu tranh để thực hiện lợi ích quốc gia, dân
tộc torng các mối quna hệ nhiều mặt, đa dạng, song phương, đa phương với các chủ thể khác
nhau trong cộng đồng quốc tế (như quốc gia; chính đảng; tổ chức nhân dân; tổ chức phi
chính phủ; tổ chức quốc tế; tổ chức tiểu khu vực, khu vực và liên khu vực; tập đoàn công ty,
hiệp hội, doanh nghiệp;…).
- Quan điểm mới của Đảng Cộng sản Việt Nam về đặc điểm thế giới, khu vực hiện
nay
+ Đặc điểm thế giới hiện nay
Cuối thập niên 80, đầu thập niên 90, chế độ xã hội chủ nghĩa sụp đổ ở Liên Xô và
Đông Âu sau mấy chục năm tồn tại và phát triển.
Hiện nay, loài người đang bước vào thế kỷ mới, thiên niên kỷ mới. Vào những năm
tháng này, tình hình thế giới tiếp tục biến đổi mau chóng, phức tạp và chứa đầy những nhân tố
khó lường.
Chủ nghĩa xã hội hiện thực và phong trào cộng sản quốc tế sau sự sụp đổ của Liên Xô và
Đông Âu, mặc dù vẫn đang tạm lâm vào thoái trào, phải đương đầu với những khó khăn to lớn,
song vẫn đang có những bước phát triển mới. Ở một số nước xã hội chủ nghĩa công cuộc đổi
14


mới, cải cách đã đạt được những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử, khẳng định sức sống và
tương lai của chủ nghĩa xã hội: Phong trào cộng sản có bước phục hồi và củng cố, tìm tòi con

đường biện pháp, đấu tranh phù hợp với điều kiện mới, báo hiệu sự phát triển của nó trong
tương lai.
Chủ nghĩa đế quốc không hề thay đổi bản chất và mục tiêu bóc lột, áp bức nhân dân các
dân tộc trên thế giới, đang có sự điều chỉnh, tìm phương cách mới để tồn tại và phát triển.
Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ tiếp tục phát triển như vũ bão làm tăng nhanh lực
lượng sản xuất, đẩy nhanh quá trình toàn cầu hoá, sự phát triển kinh tế trị thức, tạo ra cho các
quốc gia cả những thời cơ và cả nguy cơ, thuận lợi và thách thức to lớn. Khoảng cách giàu
nghèo giữa các nước phát triển và đang phát triển, chậm phát triển càng chênh lệch lớn.
Các cuộc xung đột vũ trang, xung đột dân tộc, sắc tộc và tôn giáo, chạy đua vũ trang,
chiến tranh cục bộ, can thiệp lật đổ, khủng bố... vẫn diễn biến phức tạp, kéo dài và tiềm ẩn ở
nhiều nơi trên thế giới.
Cuộc đấu tranh cho một trật tự thế giới mới ngày càng quyết liệt và phức tạp. Sau khi
Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, Mỹ càng có tham vọng thiết lập trật tự thế giới một cực do Mỹ
điều khiển.
Cộng đồng thế giới đang đứng trên nhiều vấn đề toàn cầu nghiêm trọng: Sự biến đổi khí
hậu, ô nhiễm môi trường sinh thái, bùng nổ dân số, đói nghèo, bệnh tật, an ninh năng lượng, an
ninh lương thực, khủng hoảng kinh tế thế giới... mà không một quốc gia riêng lẻ nào có thể tự
giải quyết, đòi hỏi sự hợp tác đa phương.
+ Đặc điểm khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, các nước ASean hiện nay
Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương sau khủng hoảng tài chính - kinh tế có khả năng
phát triển năng động, khu vực Đông Nam Á xu thế liên kết, hợp tác phát triển cả về bề rộng
và chiều sâu, hình thành cộng đồng ASEAN vào năm 2015, song vẫn có nhiều diễn biến
phức tạp trong quan hệ nội bộ mỗi quốc gia và giữa các quốc gia về lãnh thổ, biển đảo, cùng
với sự tác động của các thế lực bên ngoài.
1- Phân tích tính tất yếu của xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển: Nhận định xu
thế hoà bình, hợp tác và phát triển là đúng đắn.
Bởi vì:
15



* Xuất phát từ sự tác động của các yếu tố đến sự hình thành xu hướng hoà bình,
độc lập dân tộc, dân chủ, hợp tác và phát triển tiếp tục là xu thế lớn
- Sự phát triển của khoa học - công nghệ.

Gia tăng tiềm lực sức mạnh cho các nước lớn: sức mạnh tổng lực quốc gia, “sức
mạnh mềm”; “sức mạnh thông minh”;tạo khả năng chi phối, kiềm tỏa cho các nước lớn
không chỉ ở khu vực mà trên toàn cầu.
- Sự phát triển của kinh tế hiện đại
+ Kinh tế thị trường
+ Sự hình thành nền kinh tế tri thức
+ Toàn cầu hoá kinh tế
- Sự phát triển của chính trị hiện đại
+ Vừa hợp tác vừa đấu tranh.
+ Dân chủ hoá mọi mặt đời sống xã hội trên quy mô toàn cầu.
+ Tìm kiếm, lựa chọn và thử nghiệm các mô hình phát triển mới.
+ Hình thành trật tự thế giới mới.
+ Nhu cầu giải quyết các cuộc chiến tranh khu vực, xung đột dân tộc, sắc tộc,
tôn giáo và khủng bố quốc tế, v.v..
- Sự phát triển của xã hội hiện đại
+ Nhu cầu giải quyết các vấn đề xã hội trên quy mô toàn cầu (như gia tăng dân
số, phân cực giàu - nghèo; gia tăng nghèo đói, ngu dốt, bệnh dịch và tệ nạn xã hội khó
khắc phục).
+ Nhu cầu giải quyết các vấn đề môi trường toàn cầu (như ô nhiễm, biến đổi khí
hậu; cạn kiệt tài nguyên, v.v.).
* Xuất phát từ vai trò của hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ, hợp tác và phát triển
là phương thức tồn tại và phát triển của các nước hiện nay
- Hoà bình độc lập dân tộc, dân chủ là điều kiện tiên quyết của hợp tác và phát
triển của các nước hiện nay
+ Sự kết thúc của chiến tranh lạnh.
+ Hình thành trật tự thế giới đa cực - nguyện vọng chung của các nước nhằm

duy trì và củng cố hoà bình thế giới.
+ Bảo vệ hoà bình và an ninh, chống chiến tranh, chống khủng bố là nhiệm vụ
chung của tất cả các dân tộc.
+ Đàm phán và thương lượng hoà bình là phương thức chủ yếu giải quyết các
16


xung đột, tranh chấp quốc gia và quốc tế hiện nay.
=> Hoà bình độc lập dân tộc, dân chủ là điều kiện cho ổn định, hợp tác và phát
triển của các quốc gia
+ Hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ là nhu cầu chung của các dân tộc.
+ Hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ là điều kiện cho sự giao lưu và hợp tác của
các quốc gia.
+ Hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ là điều kiện cho ổn định và phát triển của
các quốc gia.
+ Tranh thủ cơ hội hoà bình phục vụ phát triển kinh tế, xã hội làm nhiệm vụ
hàng đầu của các nước đang phát triển, v.v.

- Hợp tác là phương thức đạt tới hoà bình và phát triển của các nước hiện nay
+ Hợp tác là con đường và phương pháp đạt tới hoà bình, phát triển, thống nhất
và đồng thuận, vượt qua những mâu thuẫn và xung đột quốc gia, quốc tế.
+ Hợp tác tích cực, lành mạnh, văn minh - tôn trọng độc lập, chủ quyền và lợi
ích của nhau, tin cậy, hiểu biết lẫn nhau và cùng có lợi.
+ Hợp tác bao hàm cạnh tranh, đấu tranh đảm bảo lợi ích dân tộc và lợi ích
quốc tế, lợi ích trước mắt và lâu dài.
+ Hợp tác và đấu tranh là hai mặt cùng tồn tại trong quan hệ quốc tế hiện nay.
+ Hợp tác để đấu ữanh và đấu tranh để họp tác chặt chẽ, lâu dài hơn.
+ Hợp tác toàn diện các lĩnh vực
+ Hợp tác và xây dựng là hướng chủ yếu của tranh đua kinh tế trong khẳng định
kinh tế thị trường, kinh tế tri thức và toàn cầu hoá kinh tế.

+ Hợp tác song phương và đa phương, mở cửa và hội nhập, chia sẻ ừách nhiệm
và lợi ích, bình đẳng trong sinh hoạt quốc tế.
+ Hợp tác tích cực, chủ động và cộng đồng trách nhiệm, chống hẹp hòi và vụ lợi,
sô vanh và bá quyền.
+ Hợp tác theo cơ chế phối hợp, điều chỉnh, hoà giải và thương lượng quốc tế
theo các chuẩn mực chung, v.v.
- Vai trò của phát triển vừa là mục tiêu, vừa là xu thế chung của các nước hiện nay
+ Phát triển và tiến bộ xã hội vì lợi ích chung của các dân tộc là xu hướng khách
quan của nước trên thế giới.
+ Những yêu cầu mới của phát triển xã hội hiện nay: Tăng trưởng kinh tế, công
bằng xã hội, phát triển con người, phát triển bền vững.
* Thực tiễn cục diện thế giới hiện nay đã chứng minh nhận định của đảng ta là hoàn
17


toàn đúng đắn.
2. Sự vận dụng xu thế trong hoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta
+ Bảo vệ lợi ích quốc gia
+ Xác định đúng đối tượng, đối tác
+ Đa phương hóa, đa dạng hóa
+ Phối hợp giải quyết các xung đột bằng phương pháp hoà bình
+ Hợp tác và phát triển trong các lĩnh vực của đời sống xã hội
> Trong lĩnh vực kinh tế
> Trong lĩnh vực chính trị
> Trong lĩnh vực văn hoá, xã hội
> Trong lĩnh vực an ninh - quốc phòng
- Liên hệ trách nhiệm và phê phán quan điểm sai trái
VĐ 5: Phân tích nội dung điều chỉnh chính sách đối ngoại sau Chiến tranh lạnh của
nước Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản và Nga?
Trả lời

Trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ hiện đại, của xu thế toàn cầu hoá
đã tác động đến mọi quốc gia trên thế giới; nhất là sau chiến tranh lạnh tình hình thế giới đã có
những thay đổi lớn. Trước sự thay đổi trật tự thế giới đã làm cho các nước lớn có sự điều chỉnh
chính sách đối ngoại của mình trong quan hệ quốc tế là tất yếu khách quan.
Mỗi nước đều có những thay đổi trong chính sách đối ngoại trước những diễn biến phức
tạp của tình hình thế giới để thực hiện mục tiêu lợi ích theo đuổi. Tuy nhiên, trong quan hệ của
các nước lớn hiện nay diễn ra hết sức phức tạp, vừa hợp tác, vừa cạnh tranh, đấu tranh và kiềm
chế lẫn nhau.
- Đặc điểm thế giới tác động đến chính sách đối ngoại của các nước hiện nay
Cuối thập niên 80, đầu thập niên 90, chế độ xã hội chủ nghĩa sụp đổ ở Liên Xô và
Đông Âu sau mấy chục năm tồn tại và phát triển.
Hiện nay, loài người đang bước vào thế kỷ mới, thiên niên kỷ mới. Vào những năm
tháng này, tình hình thế giới tiếp tục biến đổi mau chóng, phức tạp và chứa đầy những nhân tố
khó lường.
18


Chủ nghĩa xã hội hiện thực và phong trào cộng sản quốc tế sau sự sụp đổ của Liên Xô và
Đông Âu, mặc dù vẫn đang tạm lâm vào thoái trào, phải đương đầu với những khó khăn to lớn,
song vẫn đang có những bước phát triển mới. Phong trào cộng sản có bước phục hồi và củng cố,
tìm tòi con đường biện pháp, đấu tranh phù hợp với điều kiện mới, báo hiệu sự phát triển của nó
trong tương lai.
Chủ nghĩa đế quốc không hề thay đổi bản chất và mục tiêu bóc lột, áp bức nhân dân các
dân tộc trên thế giới, đang có sự điều chỉnh, tìm phương cách mới để tồn tại và phát triển.
Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ tiếp tục phát triển như vũ bão làm tăng nhanh lực
lượng sản xuất, đẩy nhanh quá trình toàn cầu hoá, sự phát triển kinh tế trị thức, tạo ra cho các
quốc gia cả những thời cơ và cả nguy cơ, thuận lợi và thách thức to lớn. Khoảng cách giàu
nghèo giữa các nước phát triển và đang phát triển, chậm phát triển càng chênh lệch lớn.
Các cuộc xung đột vũ trang, xung đột dân tộc, sắc tộc và tôn giáo, chạy đua vũ trang,
chiến tranh cục bộ, can thiệp lật đổ, khủng bố... vẫn diễn biến phức tạp, kéo dài và tiềm ẩn ở

nhiều nơi trên thế giới.
Cuộc đấu tranh cho một trật tự thế giới mới ngày càng quyết liệt và phức tạp. Sau khi
Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, Mỹ càng có tham vọng thiết lập trật tự thế giới một cực do Mỹ
điều khiển.
Cộng đồng thế giới đang đứng trên nhiều vấn đề toàn cầu nghiêm trọng: Sự biến đổi khí
hậu, ô nhiễm môi trường sinh thái, bùng nổ dân số, đói nghèo, bệnh tật, an ninh năng lượng, an
ninh lương thực, khủng hoảng kinh tế thế giới... mà không một quốc gia riêng lẻ nào có thể tự
giải quyết, đòi hỏi sự hợp tác đa phương.
- Các nhân tố thời đại tác động đến chính sách đối ngoại của các nước hiện nay
Cách mạng khoa học và công nghệ: gia tăng tiềm lực sức mạnh cho các nước lớn:
sức mạnh tổng lực quốc gia, “sức mạnh mềm”; “sức mạnh thông minh”;tạo khả năng chi
phối,kiềm tỏa cho các nước lớn không chỉ ở khu vực mà trên toàn cầu.
Toàn cầu hóa: là xu thế khách quan,nó bao trùm tất cả các mặt đời sống kinh tế - xã
hội của các quốc gia trên thế giới.Tạo nên sự tùy thuộc lẫn nhau ngày càng lớn giữa các
nước,tạo xu thế Hòa bình-Hợp tác-Phát triển, tạo sự cạnh tranh khốc liệt trên phạm vi toàn
cầu.
19


Sự thay đổi tương quan sức mạnh của mỗi chủ thể. Tương quan sức mạnh kinh tế
thay đổi sẽ đưa đến những thay đổi về tương quan sức mạnh tổng thể của quốc gia,bao hàm
cả chính trị và quân sự.cả “sức mạnh cứng” “sức mạnh mềm”…
Lợi ích quốc gia dân tộc được đề cao: Các nước lớn, nhỏ đều lấy lợi ích quốc gia làm
mục tiêu điều chỉnh và thực thi CSĐN của mình
Xuất hiện các vấn đề toàn cầu cấp bách: Đòi hỏi các nước phải hợp tác, chung tay
cùng nhau giải quyết. Đặc biệt là sự xung đột giữa hai giáo phái Hồi giáo và Nhà nước Hồi
giáo IS
- Nội dung điều chỉnh chính sách đối ngoại của các nước lớn sau Chiến tranh
Lạnh
+ Chính sách đối ngoại của Mỹ

> Giới thiệu tổng quan về nước Mỹ: Mỹ là một quốc gia nằm ở phía Bắc lục địa châu
Mỹ, có diện tích 9.393.000 km2 (lớn thứ tư thế giới), dân số (2003) 288,4 triệu người (đông thứ
ba thế giới), ngày quốc khánh 4 - 7 (1776)
> Những nhân tố chi phối chính sách đối ngoại của Mỹ trong giai đoạn hiện nay
Thứ nhất, vị thế siêu cường thế giới duy nhất - nhân tố đóng vai trò chi phối chiến
lược và chính sách đối ngoại sau chiến tranh lạnh của Mỹ:
Thứ hai, những biến động của môi trường an ninh thế giới
Thứ ba, những xu hướng vận động khách quan của các mối quan hệ quốc tế hiện đại:
+ Mục tiêu và nội dung chính sách đối ngoại của Mỹ sau chiến tranh lạnh
Mục tiêu chiến lược xuyên suốt, nhất quán, không thay đổi, mang tính chất lâu dài là duy
trì và củng cố vị trí bá quyền thế giới của Mỹ trong tất cả các lĩnh vực chính trị, tư tưởng, kinh tế thương mai, quân sự - an ninh. Tuy nhiên, quan niệm, nội dung bá quyền và cách thức thực hiện
bá quyền có sự thay đổi, điều chỉnh từ G.Busơ (cha) đến B.Clintơn đến G.Busơ (con) và Obama
* Ba mục tiêu trụ cột và ba nhóm lợi ích quốc gia
Ba mục tiêu trụ cột:
Một là, củng cố và tăng cường an ninh cho Mỹ và đồng minh của Mỹ.
Hai là, bảo đảm lợi ích thịnh vượng kinh tế cho nước Mỹ
Ba là, thúc đẩy dân chủ và nhân quyền ở nước ngoài
Ba nhóm lợi ích quốc gia ở ba cấp độ như sau:
20


Thứ nhất, các lợi ích quốc gia quan trọng sống còn.
Thứ hai, các lợi ích quốc gia quan trọng.
Thứ ba, các lợi ích ngoại vi hay các lợi ích nhân đạo và các lợi ích khác
Trên thực tế Mỹ luôn tuân thủ nguyên tắc căn cứ vào lợi ích để có biện pháp, hành động
tương ứng, để bảo đảm các lợi ích quốc gia, tư tưởng chỉ đạo chính sách đối ngoại của Mỹ là tư
tưởng thực hiện hành động ngoại giao trên cơ sở sức mạnh, trước hết là sức mạnh quân sự. Tuy
nhiên qua các đời Tổng thống thời kỳ sau chiến tranh lạnh đã có một số điều chỉnh nhất định.
+ Một số điều chỉnh chiến lược đối ngoại của Mỹ hiện nay
Qua các đời Tổng thống từ G.Busơ (cha) (1989 - 1992), B.Clintơn (1993 - 2000), G.Busơ

(con) (2001 - 2008) và Barack Obama (2009 - nay), chính sách ngoại giao luôn có sự điều
chỉnh cho phù hợp với tình hình trong nước và quốc tế. hiện nay Sự điều chỉnh chính sách
đối ngoại của Mỹ dưới thời Tổng thống B.Obama tập trung trên một số nội dung:
* Điều chỉnh quan hệ với thế giới Arập, Hồi giáo
* “Xoay trục”, “tái cân bằng” về Châu Á - Thái Bình Dương
* Điều chỉnh giá dầu, gây sức ép với Nga
* Hòa hoãn, bình thường hóa quan hệ với Cuba; ký thỏa thuận vấn đề hạt nhân với
Iran.
- Chính sách đối ngoại của Nhật Bản
+ Giới thiệu tổng quan về Nhật Bản: Nhật Bản là một quốc gia hải đảo ở vùng Đông Á.
Tọa lạc trên Thái Bình Dương, nước này nằm bên rìa phía đông của Biển Nhật Bản, Biển
Hoa Đông, Trung Quốc, bán đảo Triều Tiên và vùng Viễn Đông Nga, trải dài từ Biển
Okhotsk ở phía bắc xuống Biển Hoa .. Diện tích: 377.972 km²; Dân số: 127,3 triệu (2013)
+ Những nhân tố chi phối chính sách đối ngoại của Nhật Bản hiện nay
- Nhật Bản là cường quốc phát triển không cân đối các lĩnh vực bởi vì cán cân quân sự và ảnh
hưởng chính trị của quốc gia này không tương xứng với sức mạnh kinh tế;
- Những dấu hiệu như: dân số đang bị lão hóa, sự gia tăng chi phí tiêu dùng, du lịch, gia tăng
nhập khẩu, dịch chuyển sản xuất sang các quốc gia khác, chuyển dịch cơ cấu từ sản xuất công nghiệp
sang các loại hình dịch vụ, gia tăng tính bất ổn định của thị trường chứng khoán, làm cho sự phát triển
không bền vững.
- Thủ tướng Abe và đảng Tự do Dân chủ (LDP) đề cao chủ nghĩa dân tộc, sửa đổi Hiến pháp
“quân đội hóa” Lực lượng Phòng vệ, độc lập hơn với Mỹ và cứng rắn hơn với Trung Quốc.
21


+ Sự điều chỉnh chính sách đối ngoại của Nhật Bản sau chiến tranh lạnh
Sự điều chỉnh chính sách đối ngoại của Nhật Bản dưới thời Thủ tướng S.Abe
(2012) tập trung vào một số chính sách lớn:
* Mục tiêu “nước lớn chính trị” và khẳng định vị thế cường quốc toàn diện của Nhật
Bản tại khu vực CA-TBD cũng như trên thế giới;

* Nhật Bản điều chỉnh lại một cách căn bản tư thế ngoại giao của mình: điều chỉnh
Hiến pháp, bước ra khỏi cái bóng an ninh của Mỹ; cứng rắn hơn với Trung quốc, Nga và cả
Hàn quốc;
* Đẩy mạnh hơn nữa các mối quan hệ chiến lược của Nhật tại Đông Nam Á;
* Nhật Bản tham gia vào những vấn đề nổi cộm của thế giới .
- Chính sách đối ngoại của Trung Quốc
+ Giới thiệu tổng quan về Trung Quốc: Trung quốc là nước lớn nhất và mạnh nhất tại lục
địa châu Á, diện tích 9.571.300 km2 (lớn thứ ba thế giới), dân số 1.3 tỷ người (đông nhất thế
giới), GDP xếp thứ 2 thế giới. Ngày quốc khánh 1 - 10 (1949).
+ Những nhân tố tác động đến chính sách đối ngoại của Trung Quốc hiện nay
* Thực lực sau gần 40 năm cải cách thành công đã đưa Trung quốc lên vị trí cường quốc thế giới
* Thực hiện chuyển giao quyền lực sang thế hệ thứ năm thành công và đang có những kết quả
khả quan trong cuộc chiến chống tham nhũng.
* Mâu thuẫn dân tộc, sắc tộc, ly khai và chênh lệch phát triển vùng miền còn tiềm ẩn nhiều nguy
cơ lớn.
+ Mục tiêu và nội dung chính sách đối ngoại của Trung Quốc
Sự điều chỉnh chính sách đối ngoại của Trung Quốc sau Đại hội 18 (2012)
* Chuyển từ “náu mình chờ thời” sang “ngoại giao nước lớn” nhằm mục tiêu “giấc
mộng Trung hoa”;
* Với Mỹ: đề xuất “quan hệ nước lớn kiểu mới”
* Với các nước láng giềng thực hiện thủ đoạn cả “cứng” và “mềm”, kể cả chiến tranh,
nếu thấy “cần thiết” thực hiện mục tiêu “vững chân ở châu Á vươn ra thế giới”.
- Chính sách đối ngoại của liên bang Nga
+ Giới thiệu tổng quan về Liên bang Nga: Liên bang Nga (Nga) chính thức trở thành một
chủ thể quan hệ quốc tế từ sau sự tan dã của Liên Xô cuối năm 1991. Đây là một quốc gia Âu - Á có
22


lãnh thổ lớn nhất thế giới (hơn 17 triệu km 2), dân số hơn 145 triệu người, ngày quốc khánh: 12/6
(1990).

+ Những nhân tố chi phối chính sách đối ngoại của Liên bang Nga
* Trong nhiệm kỳ thứ hai, Nga chuyển từ “thân Phương Tây” sang “trấn hưng chủ nghĩa
dân tộc”; tạo ra sự cân đối (tương đối) giữa các nước lớn nhằm duy trì hoà bình, ổn định, bảo vệ
vững chắc an ninh để phát triển kinh tế; khẳng định chính sách hướng Đông trong thế kỷ XXI, giữ
vững vị trí cường quốc trên thế giới;
* Sự kiện khủng hoảng chính trị và cuộc nội chiến tại Ukraine từ tháng 2/2014 đến nay, giá
dầu mỏ thế giới biến động và quan hệ Nga - phương Tây đang nguội lạnh, cấm vận kinh tế, đang
tạo khó khăn cho Nga.
* Uy tín và độ tín nhiệm của người dân đối với TTh Putin đã tăng lên mức cao nhất.
+ Nội dung điều chỉnh chính sách đối ngoại của Nga hiện nay
* Tổng thống Putin tiếp tục đẩy mạnh cải cách toàn diện với chiến lược “phát triển kinh tế
rượt đuổi thời kỳ hậu công nghiệp hóa”, thu hồi Crimea; không kích IS ở sirya; qua đó địa vị của
nước Nga không ngừng được nâng lên trên trường quốc tế.
* Tăng cường hợp tác đối tác chiến lược với Trung Quốc; thúc đẩy làm sâu sắc quan hệ với
Ấn Độ; tiếp tục quan hệ chặt chẽ với Xiri, Iran…
* Triển khai chính sách liên kết Âu – Á…
+ Chính sách đối ngoại của các nước này có gì giống và khác nhau
* Giống: Các nước đều đều đặt lợi ích của quốc gia dân tộc mình làm mục tiêu cao
nhất; đều muốn khẳng định vai trò chính trị của nước lớn trong giải quyết các vấn đề quốc
tế...
* Khác: phương châm và biện pháp thực hiện, ở các mục tiêu, chính sách cụ thể của
từng nước...
- Tác động đến cách mạng Việt Nam hiện nay
Những thay đổi trong chính sách đối ngoại của các nước lớn có tác động sâu sắc đến hệ
thống quốc tế và các quan hệ quốc tế, đến các nước đang phát triển, nước chậm phát triển và
nước nghèo trong đó có Việt Nam. Vì thế, để thích nghi đòi hỏi chúng ta phải chủ động thay đổi
chính sách đối ngoại, nhất là đối ngoại với các nước lớn. Có như vậy chúng ta mới có điều kiện
tận dựng cơ hội để phát triển đất nước.
+ Định vị việt nam trong cục diện thế giới hiện nay:
23



* Là một quốc gia ở đông namá, thành viên của asean
* Là một nước đang pháttriển theo định hướng XHCN
* Là chủ thểtích cực, năng động đáng tincậy và cótrách nhiệm của cộng đồng thế giới
+ Những tác động lớn tới Việt Nam
 Một là: Trong cuộc chạy đua khốc liệt, để tăng sức mạnh tổng hợp, tất cả các quốc gia
đều giành ưu tiên cao cho khoa học - công nghệ và đi liền với nó là chất lượng nguồn nhân
lực. Điều đó đặt Việt Nam trước những thách thức gay gắt hơn, có nguy cơ tụt hậu xa hơn,
nếu không kịp thời có những điều chỉnh thích hợp trong chiến lược phát triển;
 Hai là: Trong cuộc chạy đua hiện nay, nhu cầu về nguyên nhiên liệu, lương thực,dầu
khí ngày một giảm. Vị thế địa chính trị,địa chiến lược của Việt Nam đang trở thành công cụ
hữu hiệu trong QHQT;
 Ba là: Việt Nam nằm trong khu vực Đông Nam Á cũng như Châu Á - Thái Bình
Dương là sự phát triển năng động, là "động lực" phát triển của thế giới được tất cả các nước
lớn quan tâm, do đó chịu tác động của sự tranh chấp, giành giật phức tạp giữa các nước lớn
cả về chính trị, quân sự lẫn kinh tế.
 Dự báo những tác động từ quan hệ Trung-Mỹ đến Biển Đông và Việt Nam
* Trung Quốc sẽ tiếp tục mở rộngtôn tạo các đảo ở Biển Đông
* Tiếp tục cô lậpViệt Nam và nhảy vào nơi nào ta sơ hở
* Mỹ không vì Việt Nams ẽ thỏa hiệp, dàn xếp với TQ
- Liên hệ trách nhiệm và phê phán quan điểm sai trái
Tuyệt đối tin tưởng vào đường lối đối ngoại của Đảng, Nhà nước ta hiện nay;
Nhận thức đúng về tình hình, các mối quan hệ của các nước, đặc biệt là âm mưu ý đồ
củaTQ đối với VN và BĐ;
Đấu tranh phê phán các quan điểm sai trái lợi dụng vấn để Biển Đông để chống phá...
VĐ 6: Bằng kiến thức quan hệ quốc tế đồng chí làm rõ nội dung trong Văn kiện
Đại hội XII của Đảng: “Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hòa
bình và hợp tác phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực
hội nhập quốc tế”. Phê phán quan điểm sai trái?

Trả lời

24


ĐVĐ: Quan điểm về thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình,
hữu nghị của Việt Nam dựa trên tư duy mới về xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ
nghĩa, phù hợp với xu hướng hòa bình, hợp tác và phát triển trên thế giới. Điều này còn thể
hiện sự kiên định của dân tộc Việt Nam trong việc giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội trên nguyên tắc Việt Nam muốn “là bạn, là đối tác tin cậy” của các quốc gia dân
tộc, không phân biệt chế độ chính trị, trình độ phát triển, bản sắc văn hóa, trên cơ sở tôn
trọng chủ quyền quốc gia, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, cùng có lợi.
- Thực chất quan điểm trên là vừa thể hiện mục tiêu, vừa thể hiện phương châm và
nhiệm vụ của công tác đối ngoại của Đảng, Nhà nước ta hiện nay
- Nội dung của độc lập tự chủ và hội nhập quốc tế của Việt Nam
+ Khái niệm và phân tích nội dung độc lập tự chủ
Độc lập, tự chủ là năng lực thực sự của một quốc gia giữ vững chủ quyền và sự tự
quyết về đối nội và đối ngoại nhằm mục tiêu bảo vệ và thực hiện tối đa lợi ích quốc gia, dân
tộc của mình.
“Độc lập” và “tự chủ” là hai mặt thống nhất nhưng không đồng nhất với nhau của chủ
quyền quốc gia. Độc lập thể hiện mặt pháp lý của chủ quyền, tức là chủ quyền trên danh
nghĩa. Tự chủ thể hiện năng lực thực hiện chủ quyền, tức là chủ quyền trên thực tế.
Quan niệm về độc lập, tự chủ bao gồm những nội dung cơ bản sau:
* Độc lập, tự chủ của quốc gia trước hết là độc lập, tự chủ trong việc lựa chọn chế độ
chính trị, lựa chọn con đường và mô hình phát triển, độc lập, tự chủ trong việc quyết định
đường lối chiến ược phát triển, chủ động xây dựng và hoàn thiện luật pháp, chính sách và các
công cụ quản lý phù hợp với hoàn cảnh của đất nước và các điều ước quốc tế đã tham gia và
cam kết thực hiện.
* Nền kinh tế độc lập, tự chủ trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế
là một nền kinh tế thị trường hiện đại, có năng lực cạnh tranh và tính chủ động cao trong

tham gia hiệu quả vào hệ thống sản xuất và phân phối toàn cầu...
* Trong đối ngoại, độc lập, tự chủ là độc lập, tự chủ trong lựa chọn đường lối, chiến
lược đối ngoại; độc lập, tự chủ trong các chiến lược hội nhập quốc tế, trong quan hệ với các
đối tác, nhất là các đối tác chủ chốt.
+ Phương cách chủ yếu để giữ vững và tăng cường độc lập, tự chủ là nâng cao sức
mạnh tổng hợp quốc gia. Bác Hồ nói: “Chú ý rằng: Ta có mạnh thì họ mới chịu “đếm xỉa
25


×