Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Bai giang Luat Hanh chinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.31 KB, 23 trang )

Luật hành chính
Buổi 1: 23/8/2015 – Thầy Nguyễn Mạnh Hùng/ Mr Ngọc
I.

Luật hành chính – một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam
1. Luật hành chính – ngành luật về quản lý hành chính nhà nước
Theo điều khiển học: quản lý là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình, căn
cứ vào những quy luật, định luật hay nguyên tắc tương ứng để cho hệ thống hay quá trình
ấy vận động theo ý muốn của chủ thể quản lý, nhằm đạt được mục đích đã định trước.
Chủ thể quản lý là con người, tổ chức của con người sẽ sử dụng các phương tiện quản lý
để tác động đến hệ thống quá trình tự nhiên, xã hội, sinh học. Nền tảng môn học là quản
lý xã hội – quản lý con người.
Quản lý xã hội là một hoạt động điều khiển, điều hòa, phối hợp những hành vi riêng lẻ
của nhiều cá nhân tổ chức, căn cứ vào các quy tắc và quy phạm xã hội tương ứng để cho
những hành vi đó vận động trong vòng trật tự nhất định phù hợp với mục đích của chủ
thể quản lý là cá nhân, tổ chức.
Chủ thể quản lý là những cá nhân, tổ chức có quyền uy đối với đối tượng quản lý. Quyền
uy là khả năng áp đặt ý chí của người này với người khác và buộc người đó phải phục
tùng. Quyền uy có thể hình thành trên cơ sở uy tín, chuyên môn, hay các quan hệ khác.
Làm sao để có uy tín? Có thể là có kinh nghiệm sống, sống lâu…
Nội dung bản chất của quản lý: là việc các chủ thể quản lý sử dụng quyền uy để điều
khiển điều hòa phối hợp những hành vi riêng lẻ của đối tượng quản lý làm cho những
hành vi đó vận động trong vòng một trật tự nhất định phù hợp với mục đích của chủ thể
quản lý. Xét về nội dung: tổ chức là sự phối hợp liên kết hoạt động của nhiều người để
thực hiện mục tiêu đã đề ra.
 Nói cách khác, nội dung của quản lý là tổ chức thực hiện quyền uy.
Khách thể của quản lý xã hội: là trật tự quản lý
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội do các cá nhân tổ chức được sử dụng quyền lực nhà
nước tiến hành trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp, và tư pháp. Như vậy quản lý nhà nước có
đầy đủ đặc điểm của quản lý xã hội.
Hoạt động lập pháp là một dạng quản lý nhà nước do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực


hiện nhằm quy định những vấn đề cơ bản, quan trọng trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống
xã hội
Nghị quyết 91 dùng để sửa đổi hiến pháp 92  nghị quyết cao hơn hiến pháp
Nghị định mang tính chất luật là văn bản điều chỉnh luật nhưng chưa đủ điều kiện ban hành luật
hay pháp lệnh  hoạt động quản lý hành chính nhà nước
Hoạt động hành chính nhà nước là hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực hành pháp
Hoạt động tư pháp là một dạng quản lý nhà nước do các cơ quan, người tiến hành tố tụng có
thẩm quyền thực hiện nhằm giải quyết các công việc cụ thể theo thủ tục tố tụng
Hiện có 3 hình thức tố tụng: tố tụng hình sự, dân sự, và hành chính
2. Quản lý nhà nước
Chủ thể quản lý nhà nước: là các cá nhân tổ chức được sử dụng quyền lực nhà nước, mà trước
hết và chủ yếu là các cơ quan nhà nước và những người có thẩm quyền trong các cơ quan này.
Trong một số trường hợp cá nhân tổ chức ngoài bộ máy nhà nước cũng được sử dụng quyền lực
nhà nước. ví dụ hội thẩm nhân dân – thành phần của hội đồng xét xử cấp sơ thẩm (do nhà nước
bầu, hay đúng hơn do hội đồng nhân dân bầu – đại diện cơ quan nhà nước tại địa phương), mặt
trận tổ quốc việt nam


Nội dung của việc quản lý nhà nước: tổ chức thực hiện quyền quản lý nhà nước
Phương tiện quản lý nhà nước chủ yếu là pháp luật. ngoài ra còn sử dụng các quy phạm khác
điều chỉnh quan hệ xã hội: ví dụ quy phạm chính trị đạo đức tôn giáo, phong tục tập quán
Khách thể của quản lý nhà nước: là trật tự quản lý nhà nước do các quy phạm xác lập và bảo vệ
Quản lý hành chính nhà nước là một dạng quản lý nhà nước do các cá nhân, tổ chức được sử
dụng quyền lực nhà nước tiến hành nhằm đảm bảo việc chấp hành Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh,
Nghị quyết của các cơ quan quyền lực nhà nước và tổ chức, chỉ đạo một cách trực tiếp, thường
xuyên công cuộc xây dựng kinh tế, văn hóa – xã hội, hành chính – chính trị.
3. Quản lý hành chính nhà nước
Phân biệt:
Quản lý nhà nước bao gồm quản lý trong lĩnh vực lập pháp, tư pháp, và hành pháp
Riêng quản lý nhà nước trong lĩnh vực hành pháp là quản lý hành chính nhà nước

Chủ thể quản lý hành chính nhà nước: là các cá nhân tổ chức được sử dụng quyền hành pháp
mà trước hết và chủ yếu là các cơ quan hành chính nhà nước và người có thẩm quyền trong cơ
quan hành chính nhà nước
Trong một số trường hợp cá nhân, tổ chức ngoài bộ máy nhà nước cũng được sử dụng quyền
hành pháp. Ví dụ người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu hỏa, ban thanh tra nhân dân…
Nội dung của quản lý hành chính nhà nước là tổ chức thực hiện quyền hành pháp
Để tổ chức thực hiện quyền hành pháp các chủ thể quản lý phải chấp hành các văn bản pháp luật
của cơ quan quyền lực nhà nước và cơ quan nhà nước cấp trên (chấp hành)
Để tổ chức thực hiện quyền hành pháp các chủ thể quản lý được quyền chủ động sáng tạo trong
việc cụ thể hóa hay cá biệt hóa các quy phạm pháp luật có liên quan (điều hành)
Tóm lại mọi hoạt động quản lý hành chính nhà nước gồm 2 nội dung có quan hệ mật thiết là chấp
hành và điều hành
Chấp hành quyền lực nhà nước (văn bản luật, văn bản pháp luật của cấp trên)
Điều hành tổ chức thực hiện pháp luật (cụ thể hóa pháp luật ví dụ ban hành nghị định hướng
dẫn chi tiết thi hành, cá biệt hóa pháp luật
Chấp hành là để điều hành, và điều hành trên cơ sở chấp hành
Phương tiện quản lý hành chính nhà nước: chủ yếu là các quy phạm pháp luật hành chính
Khách thể: trật tự quản lý hành chính nhà nước do các quy phạm hành chính xác lập và bảo vệ
QUẢN LÝ ------- QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC-------- QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC


Buổi 2 – 30/8/2015
1.1
1.2 đối tượng điều chỉnh của luật hành chính là các quan hệ quản lý hành chính nhà nước
Nội dung các quan hệ hành chính nhà nước:
- Việc thành lập, cải tiến cơ cấu bộ máy, cải tiến chế độ làm việc, hoàn chỉnh quan hệ công tác
của các cơ quan nhà nước
Cơ quan quyền lực nhà nước: trung ương: quốc hội, địa phương: cấp tỉnh, huyện, xã
Hiện có 18 bộ và 4 cơ quan ngang bộ… tòa án nhân dân (4 cấp: tối cao, cấp cao, cấp tỉnh, cấp
huyện) và toàn án quân sự cấp quân khu và khu vực… viện kiểm sát (không ghi đủ)

- Quản lý về kinh tế, văn hóa – xã hội, quốc phòng, an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội
- Trực tiếp phục vụ các nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo trong quản lý hành chính nhà nước
- Xử lý vi phạm trật tự quản lý hành chính nhà nước (vi phạm hành chính + kỷ luật nhà nước)
Luật hình sự là ngành luận hoàn thiện sớm nhất vì có bộ luật sớm nhất, từ năm 1985
Các quan hệ mà các cơ quan hành chính nhà nước là chủ thể quản lý hành chính nhà nước
-

Các quan hệ quản lý hành chính nhà nước mà các cơ quan chủ thể quản lý nhà nước
Bộ máy cơ quan nhà nước:
+ Chính phủ: bộ (18), cơ quan ngang bộ (4), cơ quan thuộc chính phủ (8 cơ quan: vd ban
quản lý lăng chủ tịch HCM, viện hàn lâm khoa học xã hội, viện hlam khoa học tự nhiên,
thông tấn xã VN…)
+ UBND tỉnh: Sở và tương đương
+ UBND huyện: phòng và tương đương
+ UBND xã: công chức cấp xã
 Quan hệ nội bộ giữa cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan cấp dưới theo hệ thống
dọc, ví dụ cphu <--> cơ quan cấp tỉnh (quan hệ dọc)
 Quan hệ giữa các cơ quan hành chính cấp thẩm quyền chuyên môn với cơ quan hành
chính nhà nước có thẩm quyền chung cùng cấp (cấp hành chính)
 Quan hệ giữa các cơ quan thẩm quyền chuyên môn cấp trên với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền chung cấp dưới trực tiếp, vd quan hệ giữa bộ và ubnd tỉnh thì bộ có quyền
quyết định, tuy nhiên quyền lực của bộ so với ubnd tỉnh ko chênh nhau quá lớn, bộ
trưởng có quyền đình chỉ văn bản do ubnd tỉnh ban bố sai và báo cáo lại với thủ tưởng
 Quan hệ giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ khác nhau ngang cấp
và cùng địa vị pháp lý, chỉ trong trường hợp khi cơ quan này có quyền hạn đối với cơ
quan kia trong lĩnh vực quản lý. Bộ quyền lực nhất là bộ công an: quyền tư pháp
 Quan hệ giữa các cơ quan hành chính nhà nước và các tổ chức trực thuộc (có 2 loại là
doanh nghiệp nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập ví dụ đại học luật là đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc bộ tư pháp – trường học, bệnh viện, bảo tàng, thư viện…)

 Quan hệ giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các cơ quan tổ chức cá nhân khác –
quan trọng, phổ biến và nhiều nhất trong thực tiễn quản lý hành chính

Các quan hệ về tổ chức nội bộ của bộ máy nhà nước: thành lập, sáp nhập, giải thể, chia tách
các cơ quan đơn vị tổ chức trong bộ máy nhà nước


Các quan hệ quản lý hành chính nhà nước khác: phát sinh trong quá trình các tổ chức cá nhân
được nhà nước trao quyền quản lý trong 1 số trường hợp cụ thể
-

I.3 Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính
Là phương pháp mệnh lệnh - đơn phương, vì đối tượng điều chỉnh là quan hệ quyền lực –
phục tùng, là quan hệ bất bình đẳng ý chí giữa các bên tham gia quan hệ đó
Trong khi đó Luật dân sự: phương pháp điều chỉnh là bình đẳng - thỏa thuận. Tất cả các
ngành luật còn lại thì pp điều chỉnh hoặc giống luật hành chính, hoặc giống luật dân sự, hoặc
nửa nọ nửa kia. Vì thế nó lý giải 1 vấn đề là nhiều quốc gia trên thế giới ko chia hệ thống
pháp luật thành quá nhiều ngành luật như vn, chỉ chia ra 2 ngành luật là Luật Công và Luật
Tư. Tại VN, đại diện cho luật công là luật hành chính, đại diện luật tư là dân sự.
+ Chủ thể quản lý hành chính nhà nước có thể nhân danh nhà nước áp đặt ý chí của nhà nước
tới đối tượng quản lý hành chính nhà nước. Quyền lực nhà nước cụ thể đây là quyền hành
pháp. Thực hiện quyền lực thay mặt nhà nước gọi là nhân danh nhà nước. còn sử dụng quyền
lực nhà nước và áp đặt ý chí quyền lực của nhà nước không khác nhau mấy  mệnh lệnh
pháp luật bị áp đặt.
+ chủ thể quản lý áp dụng một số biện pháp cưỡng chế nhà nước đối với đối tượng quản lý
hành chính nhà nước (4 loại cưỡng chế: hình sự, dân sự, hành chính, kỷ luật nhà nước). chủ
thể quản lý chỉ được áp dụng 2 loại cưỡng chế mà thôi, là hành chính và kỷ luật nhà nước
+ tính đơn phương và bắt buộc của quyết định hành chính

-


I.4 phân biệt luật hành chính với một số ngành luật khác
luật hành chính là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm tổng
thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ quản lý hành chính nhà nước theo phương
pháp mệnh lệnh - đơn phương
có 2 loại hệ thống pháp luật: hệ thống pl quốc tế (được học ở môn công pháp quốc tế) và hệ
thống pl quốc gia.

-

-

-

Phân biệt Luật hành chính:
so với hiến pháp: luật hành chính cụ thể hóa
so với luật dân sự:
so với luật thương mại, lao động, tài chính, ngân hàng, đất đai, môi trường, hôn nhân gia
đình… luật hành chính là luật hình thức/thủ tục của các ngành luật này, còn các ngành luật
này quy định nội dung
so với luật hình sự
so với luật tố tụng hành chính. Nhiều quốc gia cho rằng tố tụng hành chính là 1 bộ phận của
luật hành chính, nhưng vn thì ko.
I.5 Nguồn (hay còn gọi là hình thức, nơi chứa đựng) của luật hành chính là văn bản quy
phạm pháp luật có nội dung chứa đựng các quy phạm pháp luật hành chính. Có 3 hình
thức pháp luật: tập quán pháp, tiền lệ pháp, văn bản quy phạm pháp luật. như vậy tập
quán pháp và tiền lệ pháp không phải là nguồn của luật hành chính
Các loại nguồn của luật hành chính: điều 2 luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2008
HỆ THỐNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

1. Hiến pháp, luật, nghị quyết của quốc hội


2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.

12.

Pháp lệnh, nghị quyết của ủy ban thường vụ Quốc hội
Lệnh, quyết định của chủ tịch nước
Nghị định của chính phủ
Quyết định của thủ tướng
Nghị quyết của hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao, Thông tư của chánh án tòa
án nhân dân tối cao
Thông tư của viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao
Thông tư của bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ
Quyết định của tổng kiểm toán nhà nước (hiện nay kiểm toán nhà nước là cơ quan của
quốc hội)
Nghị quyết liên tịch giữa ủy ban thường vị quốc hội hoặc giữa chính phủ với cơ quan
trung ương của tổ chức chính trị-xã hội
Thông tư liên tịch của chánh án tòa án nhân dân tối cao với viện trưởng viện kiểm sát
nhân dân tối cao; giữa bộ trưởng thủ trưởng cơ quan ngang bộ với chánh án tòa án nhân

dân tối cao, viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao, giữa các bộ trưởng, thủ trưởng cơ
quan ngang bộ
Văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân
(nghị quyết của hội đồng nhân dân; quyết định, chỉ thị của ủy ban nhân dân)

+ Văn bản quy phạm pl của các cơ quan quyền lực nhà nước
+ văn bản quy phạm pháp luật của chủ tịch nước
+ Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước
+ Văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng thẩm phán….


Buổi – 13/9/2015
II.

Quan hệ pháp luật hành chính là quan hệ quản lý hành chính nhà nước được quy phạm pháp
luật hành chính điều chỉnh theo phương pháp mệnh lệnh – đơn phương

Chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính: là các cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực chủ thể
tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính, mang quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của
pháp luật hành chính
1. Năng lực chủ thể của cơ quan nhà nước: phát sinh khi cơ quan đó được thành lập và chấm dứt
khi cơ quan đó được giải thể. Năng lực này được pháp luật hành chính quy định phù hợp với chức
năng nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan đó trong quản lý hành chính nhà nước
2. Năng lực chủ thể của cán bộ, công chức phát sinh khi cá nhân được nhà nước giao đảm nhiệm
một công vụ, chức vụ nhất định trong bộ máy nhà nước và chấm dứt khi không còn đảm nhiệm
công vụ, chức vụ đó. Năng lực này được pháp luật hành chính quy định phù hợp với năng lực chủ
thể của cơ quan và vị trí công tác của cán bộ, công chức đó
3. Năng lực chủ thể của tổ chức: phát sinh khi nhà nước quy định quyền và nghĩa vụ của tổ chức
đó trong quản lý hành chính nhà nước và chấm dứt khi không còn những quy định đó hoặc tổ
chức bị giải thể

4. Cá nhân: được hiểu là khả năng cá nhân được hưởng các quyền và phải thực hiện các nghĩa vụ
hành chính nhất định, là sự tổng hợp của năng lực pháp luật hành chính và năng lực hành vi hành
chính. Thông thường năng lực pháp luật hành chính phát sinh khi cá nhân đó ra đời và chấm dứt
khi cá nhân đó chết đi. Như vậy năng lực pháp luật hành chính của cá nhân ko phải là tự nhiên mà
mang tính chất pháp lý. Năng lực hành vi hành chính của cá nhân được hiểu là khả năng thực tế
của cá nhân được nhà nước thừa nhận, mà với khả năng đó, họ có thể tự mình thực hiện các
quyền và nghĩa vụ pháp lý hành chính nhất định. Phương pháp xác định năng lực hành vi thường
căn cứ vào độ tuổi (hoặc nhận thức, tình trạng sức khỏe – tâm thần, mắc bệnh khác khiến mất khả
năng nhận thức và khả năng năng lực hành vi, trình độ văn hóa giáo dục, năng lực tài chính). Vì
vậy ko có ai có năng lực hành vi hành chính đầy đủ cả (trái với luật dân sự). Năng lực hành vi
hành chính có thể được nhà nước công nhân mặc nhiên hoặc do cơ quan nhà nước quy định.
Khách thể chung của các quan hệ pháp luật hành chính là trật tự quản lý hành chính nhà nước.
CƠ SỞ LÀM PHÁT SINH, THAY ĐỔI, CHẤM DỨT QUAN HỆ PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH
1. Quy phạm pháp luật hành chính: được ban hành mới, sửa đổi, bổ sung hoặc bị bãi bỏ
2. Năng lực chủ thể của các cơ quan, tổ chức, cá nhân: được phát sinh, thay đổi, hoặc chấm dứt
3. Sự kiện pháp lý hành chính: xuất hiện, thay đổi, chấm dứt của sự biến (sự kiện phi ý chí) hoặc
hành vi (sự kiện chịu sự chỉ đạo của ý chí)

CHƯƠNG III. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC
I.

KHÁI NIỆM NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC


-

-


-

-

Khoa học pháp lý quan niệm nguyên tắc trong quản lý hành chính nhà nước là những tư
tưởng chủ đạo bắt nguồn từ cơ sở khoa học của hoạt động quản lý, từ bản chất của chế độ,
được quy định trong pháp luật, làm nền tảng cho tổ chức và hoạt động quản lý hành chính
nhà nước
Khoa học luật hành chính quan niệm nguyên tắc trong quản lý hành chính nhà nước là
tổng thể các quy phạm pháp luật có nội dung đề cập tới những tư tưởng chủ đạo làm cơ sở để
tổ chức thực hiện quản lý hành chính nhà nước.
Đặc điểm nguyên tắc:
+ tính pháp lý: do tầm quan trọng của các nguyên tắc trong quản lý hành chính nhà nước, các
nguyên tắc này phải được quy định trong pháp luật. Các nguyên tắc cơ bản phải được quy
định trong hiến pháp. Các nguyên tắc không cơ bản phải được quy định trong các văn bản
quy phạm pháp luật dưới hiến pháp.
+ Tính khách quan: những nguyên tắc trong quản lý hành chính mang tính khách quan
+ Tính khoa học: là tư tưởng nhưng được đúc rút ra từ thực tiễn, phù hợp với thực tiễn
+ Tính chính trị: nguyên tắc phải xuất phát từ bản chất của chế độ, mang tính chính trị. Chính
vì thế các nhà nước có chế độ khác nhau thì nguyên tắc khác nhau
+ tính ổn định tương đối:
+ Tính hệ thống: có tính thống nhất với nhau
Hiện nay có 7 nguyên tắc cơ bản:
Đảng lãnh đạo
Dân tham gia
Tập trung dân chủ
Pháp chế xhcn
Bình đẳng giữa các dân tộc
Các nguyên tắc chính trị - xã hội: thể hiện sâu sắc bản chất giai cấp của nhà nước; được quán
triệt trong toàn bộ tổ chức và hoạt động của nhà nước; gồm 5 nguyên tắc cơ bản:

Các nguyên tắc tổ chức – kỹ thuật: chi phối các yếu tố kỹ thuật của quản lý hành chính nhà
nước; có tính đặc thù của quản lý hành chính nhà nước; gồm 2 nguyên tắc cơ bản: quản lý
theo ngành kết hợp với quản lý theo chức năng…
+ Nguyên tắc đảng lãnh đạo: cơ sở hiến định: điều 4 HP 2013; đặc điểm: nhất nguyên, toàn
diện, không làm thay; biểu hiện: đảng lãnh đạo thông qua đường lối chính sách, đảng lãnh
đạo trong công tác tổ chức cán bộ; lãnh đạo thông qua công tác kiểm tra Đảng; lãnh đạo
thông qua vai trò, uy tín của đảng viên
+ Nguyên tắc nhân dân lao động tham gia đông đảo vào quản lý hành chính nhà nước:
cơ sở hiến định: Điều 2, điều 3, điều 6, điều 28 hiến pháp 2013; Ý nghĩa: thể hiện bản chất
dân chủ của nhà nước xã hội chủ nghĩa; Biểu hiện: nhân dân tham gia vào hoạt động của các
cơ quan nhà nước thông qua việc trở thành cán bộ công chức làm việc trong các cơ quan nhà
nước, tham gia với tư cách yêu cầu, đề nghị, kiến nghị, tham gia vào các hoạt động của các tổ
chức xã hội, các tổ chức xã hội này lại tham gia vào hoạt động quản lý hành chính của nhà
nước, tham gia vào hoạt động tự quản ở cơ sở (hòa giải, ban thanh tra nhân dân, bảo đảm an
ninh dân phòng tổ dân phố…), trực tiếp thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công dân.
+ Nguyên tắc tập trung dân chủ: cơ sở hiến định: Khoản 1 điều 8 của Hiến pháp 2013; nội
dung: quản lý tập trung trên cơ sở phát huy dân chủ; biểu hiện: sự phụ thuộc của cơ quan
hành chính nhà nước vào cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp hay còn gọi là cơ quan dân
cử/đại diện (là quốc hội, ủy ban nhân dân): chính phủ và bộ/cơ quan ngang bộ phụ thuộc
quốc hội còn ủy ban nhân dân các cấp phụ thuộc vào hội đồng nhân dân các cấp: cơ quan


quyền lực nhà nước có thẩm quyền thành lập/ bầu ra cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan
quyền lực nhà nước quy định về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan hành
chính nhà nước, cơ quan quyền lực nhà nước có quyền giám sát việc thực hiện pháp luật đối
với các cơ quan hành chính nhà nước. Ngược lại các cơ quan hành chính nhà nước đề nghị cơ
quan quyền lực nhà nước kiện toàn tổ chức, chủ động tác nghiệp trong phạm vi ủy quyền (ví
dụ ban hành nghị định miễn là k trái với luật của quốc hội), kiểm tra việc thực hiện pháp luật
của cơ quan quyền lực nhà nước cấp dưới (thủ tướng chính phủ có quyền đình chỉ quyết định
của HĐND cấp tỉnh và đề nghị quốc hội bãi bỏ)

Sự phục tùng của đối tượng quản lý đối với chủ thể quản lý hành chính nhà nước
. đối tượng quản lý phải phục tùng những mệnh lệnh của chủ thể quản lý hành chính nhà
nước
. chủ thể quản lý phải đảm bảo những điều kiện cần thiết để đối tượng quản lý có thể chủ
động thực hiện những mệnh lệnh quản lý
Đối tượng quản lý có quyền từ chối thi hành những mệnh lệnh quản lý khi có căn cứ cho rằng
mệnh lệnh đó là trái pháp luật hay không? Luật công chức quy định khi cấp trên có mệnh
lệnh có căn cứ cho rằng trái pháp luật thì phải có ý kiến với cấp trên, nếu cấp trên vẫn yêu
cầu thi hành thì cấp dưới phải thi hành và không phải chịu trách nhiệm khi có vấn đề nào xảy
ra.
Sự phân cấp quản lý: là phân định rõ chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của các cấp trong bộ
máy nhà nước:
. Phải xác định thẩm quyền của cấp trên với các vấn đề quan trọng để đảm bảo sự phát triển
cân đối và hài hòa của toàn xã hội, đảm bảo quản lý tập trung thống nhất
. cần xác định hợp lý thẩm quyền, trang bị những phương tiện cần thiết để cấp dưới hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao
Việc phân cấp quản lý phải thật cụ thể, hợp lý trên cơ sở quy định của pháp luật
Sự hướng về cơ sở: là việc các chủ thể quản lý hành chính nhà nước có trách nhiệm tạo mọi
điều kiện thuận lợi để các đơn vị cơ sở hoàn thành nhiệm vụ chức năng của mình nhằm đảm
bảo sự thống nhất lợi ích của cơ sở với lợi ích của nhà nước và xã hội, thúc đẩy sản xuất,
kinh doanh và hoạt động văn hóa – xã hội theo định hướng xhcn. Thông thường đơn vị cơ sở
thường là doanh nghiệp.
Sự phụ thuộc 2 chiều của các cơ quan quản lý hành chính địa phương: HĐND cùng cấp được
quyền bầu ra các thành viên của UBND cùng cấp, UBND phụ thuộc vào HĐND, đồng thời
chịu sự quản lý của UBND cấp trên, và cuối cùng UBND cấp tỉnh phụ thuộc chính phủ.


Cơ quan thanh tra bộ: phụ thuộc bộ (ngang) và thanh tra chính phủ (dọc)

+ Nguyên tắc bình đẳng của các dân tộc

+ Nguyên tắc pháp chế xhcn
 2 nguyên tắc này tham khảo sgk
-

Các nguyên tắc tổ chức – kỹ thuật:
+ quản lý theo ngành, chức năng, kết hợp với quản lý theo địa phương


+ quản lý theo ngành, kết hợp với quản lý theo chức năng và bảo đảm quan hệ liên ngành
Cơ sở hiến định: khoản 1 điều 99 HP2013: “bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành
viên chính phủ và là người đứng đầu bộ… trong phạm vi tòa quốc”
Làm rõ thuật ngữ:
. quản lý theo ngành: ngành là khái niệm chỉ tổng thể các đơn vị, tổ chức sản xuất kinh
doanh có cùng cơ cấu kinh tế - kỹ thuật hay các tổ chức, đơn vị hoạt động cùng một mục đích
giống nhau (sản xuất ra cùng một loại sản phẩm, thực hiện cùng 1 loại hoạt động dịch vụ hay
hoạt động sự nghiệp nào đó) – được hiểu theo góc độ kinh tế - xã hội.
Quản lý theo ngành là hoạt động quản lý hành chính nhà nước đối với các đơn vị, tổ chức
kinh tế, văn hóa – xã hội có cùng cơ cấu kinh tế - kỹ thuật hoặc hoạt động với mục đích giống
nhau nhằm làm cho hoạt động của các đơn vị, tổ chức đó phát triển một cách đồng bộ đáp
ứng được yêu cầu của nhà nước và xã hội
. quản lý theo chức năng: là hoạt động quản lý hành chính nhà nước theo từng lĩnh vực
chuyên môn nhất định như kế hoạch, đầu tư, tài chính, khoa học, công nghệ, môi trường, dân
số, lao động, nội vụ, hợp tác quốc tế, thanh tra việc thực hiện pháp luật…
Có nhiều bộ quản lý theo ngành, ví dụ: bộ giáo dục, quản lý theo chức năng: bộ kế hoạch đầu
tư, tài chính, tài nguyên-môi trường…
. quản lý theo địa phương: là hoạt động quản lý hành chính nhà nước trên một phạm vi lãnh
thổ nhất định theo sự phân vạch địa giới hành chính của nhà nước. Do mỗi địa phương có đặc
thù khác nhau nên phải quản lý theo địa phương để phát huy thế mạnh, khắc phục hạn chế
Lý do phải kết hợp: ba hoạt động quản lý này phải kết hợp với nhau, lý do trong giáo trình:
Vd: đại học luật Hà Nội thuộc quản lý của Ngành Giáo dục, được quản lý theo lĩnh vực lao

động (số lượng giảng viên…) và tài chính, chịu sự quản lý theo địa phương của UBND TP

Nội,
UBND
quận
Đống
Đa,
UBND
phường
Láng
Hạ


CHƯƠNG 4: HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC
-

I.
HÌNH THỨC QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Là những biểu hiện có tính tổ chức – pháp lý của những hoạt động cụ thể cùng loại của chủ
thể quản lý hành chính nhà nước nhằm hoàn thành những nhiệm vụ được đặt ra trước chủ thể
ấy

+ Sử dụng quyền lực nhà nước (áp đặt ý chí nhà nước):
. ban hành văn bản quy phạm pháp luật
. ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật
. thực hiện các hoạt động khác mang tính chất pháp lý
 Các đặc điểm chung:
. có nội dung là việc sử dụng quyền lực nhà nước, áp đặt ý chí nhà nước
. được pháp luật quy định cụ thể về nhiều phương diện

. có thể làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quan hệ pháp luật cụ thể
Hình thức 1: Ban hành văn bản quy phạm pháp luật – là văn bản mà nội dung chứa đựng các
quy phạm pháp luật mang tính bắt buộc chung được 1 cơ quan có thẩm quyền ban hành theo trình
tự thủ tục nhất định, có khả năng áp dụng nhiều lần trong thực tế, trừ hiến pháp, luật, pháp lệnh,
và một số nghị quyết.
Tầm quan trọng: Đây là hình thức quan trọng nhất trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
Đây là kiểu quản lý có tính chất định hướng
Chủ thể ban hành:
Thủ tục ban hành: do pháp luật quy định trong luật quy định về ban hành văn bản quy phạm pháp
luật (thủ tục lập pháp, thủ tục hành chính)
Ý nghĩa: cụ thể hóa chi tiết hóa pháp luật; tổ chức thực hiện pháp luật không trực tiếp
Hình thức 2: Ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật
Chỉ được áp dụng 1 lần, ví dụ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính với anh A do không đội
mũ bảo hiểm
Tầm quan trọng: là hình thức được áp dụng phổ biến nhất
Chủ thể ban hành: theo quy định của luật, nhưng phạm vi chủ thể ban hành văn bản áp dụng quy
phạm pháp luật thì rộng hơn chủ thể ban hành vb quy phạm pháp luật
Thủ tục ban hành:
Ý nghĩa: có tính chất chấp hành điều hành/ cá biệt hóa quy phạm pháp luật/ tổ chức thực hiện
pháp luật trực tiếp
Hình thức 3: Thực hiện những hoạt động khác mang tính chất pháp lý – là hoạt động áp
dụng quy phạm pháp luật nhưng không ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật, gồm:


. lập và cấp một số văn bản hành chính
. đăng ký sự kiện pháp lý
. đơn phương thực hiện một số hành vi hành chính cần thiết: chứng thực bản sao giấy tờ, công
chứng hợp đồng…
Vd 1: Xử phạt vi phạm hành chính: quyết định xử phạt và biên bản  quyết định là văn bản áp
dụng quy phạm pháp luật, còn biên bản là văn bản hành chính được pháp luật công nhận nhưng

ko có tính cưỡng chế mệnh lệnh
Vd 2: Quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất quyết định đó mới chính là văn bản áp dụng quy phạm pháp luật, còn giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất là văn bản hành chính
Vd 3: công an giao thông thổi còi điều khiển giao thông là hình thức quản lý thứ 3 này
Thủ tục ban hành: áp dụng các biện pháp tổ chức trực tiếp; thực hiện những tác động nghiệp vụ,
kỹ thuật
+ Không sử dụng quyền lực nhà nước (2 phương pháp – chưa kịp ghi)
Các hình thức không mang tính chất pháp lý: là những hoạt động do các chủ thể quản lý hành
chính nhà nước thực hiện nhằm bảo đảm cơ sở khoa học – kỹ thuật, điều kiện vật chất tinh thần
cho việc thực hiện các hình thức mang tính chất pháp lý
+ không có nội dung sử dụng quyền lực nhà nước
+ được pháp luật quy định thủ tục chung khi tiến hành
+ không có khả năng làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quan hệ pháp luật cụ thể, ví dụ
lấy phiếu tín nhiệm để bổ nhiệm giám đốc sở, việc lấy phiếu ko bắt buộc theo pháp luật.
Các biện pháp tổ chức trực tiếp:
Thực hiện những tác động về nghiệp vụ - kỹ thuật: là những hoạt động sử dụng kiến thức nghiệp
vụ, áp dụng các thành tựu của khoa học – kỹ thuật vào quá trình quản lý hành chính nhà nước
Được sử dụng thường xuyên, đa dạng, nhưng không thay thế được con người
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ là yêu cầu bắt buộc đối với việc tuyển dụng và bổ nhiệm công
chức, viên chức
Tùy thuộc vào từng loại công việc mà chủ thể quản lý phải sử dụng những kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ cần thiết
Các phương tiện khoa học kỹ thuật ngày càng chi phối nhiều mặt tới hiệu quả của công tác quản
lý hành chính nhà nước
II.

PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC



Là cách thức tác động của chủ thể quản lý hành chính nhà nước lên đối tượng quản lý nhằm đạt
được những xử sự cần thiết
+ phương pháp thuyết phục: là phương pháp chủ yếu của quản lý hành chính nhà nước, có nội
dung là việc cac chủ thể quản lý hành chính nhà nước sử dụng các biện pháp thuyết phục nhằm
làm cho đối tượng quản lý hiểu rõ sự cần thiết và tự giác thực hiện những hành vi nhất định
. Cơ sở của phương pháp thuyết phục: là sự thống nhất về lợi ích chủ thể và đối tượng quản lý
hành chính nhà nước
Ví dụ nhà nước phạt anh A do vi phạm giao thông số tiền 100k, vậy lợi ích của 2 bên không thống
nhất
. Các biện pháp thuyết phục:
.. cung cấp thông tin, giáo dục, giải thích, tuyên truyền
.. các biện pháp nhắc nhở, kêu gọi, thi đua, khen thưởng, phát triển các hình thức tự quản xã hội
.v.v.
+ Phương pháp cưỡng chế: là phương pháp quản lý nhà nươc squan trọng có nội dung là việc
các chủ thể quản lý hành chính nhà nước sử dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước buộc đối
tượng quản lý phải có những xử sự cần thiết hoặc phải phục tùng những hạn chế nhất định về tài
sản hoặc tự do.
Các nhóm biện pháp cưỡng chế của nhà nước:
. cưỡng chế hình sự: là biện pháp cưỡng chế nhà nước do các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự
có thẩm quyền áp dụng đối với các cá nhân tổ chức liên quan đến tội phạm trong quá trình truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự và tố tụng hình sự
Nhiều người nghĩ cưỡng chế hình sự là hình phạt, tuy nhiên phạm vi cưỡng chế rộng hơn. Cưỡng
chế gồm có:
.. hình phạt: cảnh cáo, phạt tiền, tù, quản chế, tước một số quyền công dân, tịch thu tài sản
.. các biện pháp tư pháp: tịch thu vật, tịch thu tiền và tang vật trực tiếp liên quan đến tội phạm
.. các biện pháp ngăn chặn: bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lãnh…
.. các biện pháp khám xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản
. cưỡng chế dân sự: là biện pháp cưỡng chế nhà nước do tòa án áp dụng đối với các cá nhân, tổ
chức vi phạm dân sự gây thiệt hại cho nhà nước, tổ chức, cá nhân, theo quy định của pháp luật
dân sự và tố tụng dân sự

Các biện pháp cưỡng chế dân sự
.. buộc chấm dứt hành vi vi phạm


.. buộc xin lỗi, cải cách công khai
.. buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự
.. buộc bồi thường thiệt hại
. Cưỡng chế kỷ luật nhà nước: là biện pháp cưỡng chế nhà nước do các cơ quan, người có thẩm
quyền áp dụng đối với các cá nhân, tổ chức vi phạm kỷ luật nhà nước. cần tránh quan điểm không
đúng là cưỡng chế kỷ luật chỉ áp dụng với cá nhân, cán bộ công chức viên chức làm việc trong
các cơ quan nhà nước. Mà thực ra còn bao gồm các cơ quan nhà nước.
Các biện pháp cưỡng chế kỷ luật nhà nước gồm:
.. khiển trách, cảnh cáo, cách chức, bãi nhiệm cán bộ
.. khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc công chức
.. khiển trách, cảnh cáo, cách chức, buộc thôi việc đối với viên chức
.. giải tán hội đồng nhân dân trong trường hợp HĐND đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích
của nhân dân  biện pháp hiếm hoi cưỡng chế kỷ luật nhà nước đối với tổ chức
. Cưỡng chế hành chính: là biện pháp cưỡng chế nhà nước do các chủ thể quản lý hành chính
nhà nước có thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân, tổ chức để xử lý vi phạm hành chính hoặc
nhằm mục đích ngăn chặn phòng ngừa hay vì lý do an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia
Các biện pháp gồm:
.. biện pháp xử phạt VPHC - khoản 1 điều 21 luật xử lý VPHC
.. biện pháp xử lý hành chính – khoản 3 ,điều 2, luật xử lý VPHC
.. biện pháp khắc phục hậu quả - khoản 1 điều 28 luật Xử lý VPHC, chỉ được áp dụng trong
trường hợp có hậu quả xảy ra
.. biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vphc – điều 119 luật xử l ý vi phạm hành chính: tạm giữ
người, tạm giữ tang vật, phương tiện giao thông
.. biện pháp cưỡng chế thi thành quyết định XPVPHC – khoản 2 điều 68 luật XLVPHC. Biện
pháp này có thể áp dụng cho những người không vi phạm hành chính (ví dụ con dưới 16 tuổi phải
nộp tiền nhưng bố mẹ cũng ko thi hành thì phạt bố mẹ)

.. biện pháp phòng ngừa hành chính
.. biện pháp di dân, giải phóng mặt bằng, trưng mua, trưng dụng tài sản (trưng mua: có sự chuyển
dịch về quyền sở hữu, trung dụng: chỉ liên quan đến quyền sử dụng)
Tước giấy phép: biện pháp xử phạt
Thu hồi giấy phép: biện pháp khắc phục hậu quả


Buộc tiêu hủy gia súc gia cầm khi chưa đưa ra chợ bán: biện pháp phòng ngừa
Sau khi đưa ra chợ bán: khắc phục hậu quả
Chủ thể quản lý hành chính nhà nước chỉ có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế kỷ luật
nhà nước và cưỡng chế hành chính
Yêu cầu đối với việc sử dụng phương pháp cưỡng chế
Trong thực tế, 2 phương pháp thuyết phục và cưỡng chế được đan xen vào nhau
+ Phương pháp hành chính:
+ Phương pháp kinh tế:
PP hành chính và kinh tế là pp phái sinh của pp thuyết phục và cưỡng chế


CHƯƠNG V: THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
I.

KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Khái niệm: thủ tục hành chính là thủ tục tiến hành hoạt động quản lý hành chính nhà nước, bao gồm các
nội dung
Số lượng các hành vi cụ thể cần thực hiện:
+ phát hiện vi phạm hành chính
+ buộc chấm dứt vi phạm hành chính
+ giải thích pháp luật
+ lập biên bản vi phạm hành chính

+ giao biên bản vi phạm hành chính cho các cá nhân tổ chức vi phạm hành chính
+ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
+ giao quyết định xử phạt vi phạm hành chính
… (8 hành vi)
Nội dung, mục đích của các hành vi cụ thể:
1. Lập biên bản vi phạm hành chính
Nội dung của việc lập biên bản vi phạm hành chính
. ghi nhận các dấu hiệu thực tế của hành vi vi phạm hành chính theo đúng hiện trạng, lời khai
. lập biên bản vi phạm hành chính theo đúng mẫu đã được pháp luật quy định
Mục đích của việc lập biên bản vi phạm hành chính
. làm căn cứ thực tiễn, pháp lý cần thiết để ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Cách thức, thời hạn tiến hành các hành vi cụ thể
Trình tự và mối liên hệ giữa các hành vi đó
Đặc điểm của thủ tục hành chính
.. được sử dụng để giải quyết các công việc phát sinh trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước
.. được các chủ thể quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền tiến hành
.. là thủ tục do pháp luật hành chính quy định
.. tính mềm dẻo, linh hoạt


Phân biệt thủ tục hành chính với thủ tục lập pháp và thủ tục tư pháp
.. thủ tục lập pháp là thủ tục tiến hành hoạt động lập pháp (ban hành các văn bản luật) (ban hành pháp lệnh
nằm trong quá trnfh thủ tục ban hành pháp luật vì pháp lệnh là 1 dạng dự án luật/ dự thảo luật đặc biệt,
kiểu như pháp lệnh điều chỉnh những vấn đề quan trọng của cuộc sống nhưng chưa thể ban hành luật ngay,
sau 1 time áp dụng thấy ổn thì xây dựng thành luật)
.. thủ tục tư pháp là thủ tục giải quyết các công việc cụ thể phát sinh trong lĩnh vực tư pháp do pháp luật tố
tụng quy định, chủ yếu là các tranh chấp, vụ án
.. thủ tục hành chính có thể ban hành những văn bản quy phạm hoặc văn bản áp dụng cá biệt
Phân loại thủ tục hành chính:
Căn cứ vào mục đích của thủ tục: thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật và thủ tục giải quyết các

công việc cụ thể
Căn cứ vào tính chất công việc được tiến hành: thủ tục hành chính nội bộ và thủ tục hành chính liên hệ
II. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
+ Nguyên tắc pháp chế
+ Nguyên tắc khách quan
+ Nguyên tắc công khai minh bạch
+ Nguyên tắc đơn giản, tiết kiệm, nhanh chóng, kịp thời
+ Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của các bên tham gia thủ tục hành chính
III. CHỦ THỂ CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
+ Chủ thể thực hiện thủ tục hành chính là các cơ quan, tổ chức cá nhân có thẩm quyền nhân danh nhà
nước tiến hành các thủ tục hành chính (Chủ thể quản lý hành chính nhà nước)
+ Chủ thể tham gia thủ tục hành chính là các cơ quan, tổ chức cá nhân, bằng hành động của mình làm
xuất hiện thủ tục và tạo điều kiện để thực hiện thủ tục có hiệu quả (đối tượng quản lý hành chính nhà
nước)
IV. CÁC GIAI ĐOẠN CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
+ Thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật (chương 6) hay còn gọi thủ tục ban hành quyết định hành
chính quy phạm (tham khảo văn bản ban hành quy phạm hành chính)
+ Thủ tục giải quyết các công việc cụ thể:
.. khởi xướng vụ việc: chủ thể có thẩm quyền thực hiện thủ tục tự mình hoặc căn cứ vào sáng kiến của cấp
dưới, của tổ chức, cá nhân, chính thức thụ lý và lên kế hoạch giải quyết vụ việc


Trong giai đoạn này chủ thể quản lý hành chính nhà nước có thể phải áp dụng ngay một số biện pháp
cưỡng chế cần thiết để đảm bảo việc thực hiện thủ tục hành chính hoặc để ngăn chặn những hậu quả bất
lợi có thể xảy ra.
Vd: tạm giữ người khi có vụ việc gây rối trật tự công cộng, tạm giữ công cụ gây rối…
.. xem xét ra quyết định giải quyết vụ việc
Đây là gai đoạn trung tâm của thủ tục hành chính, gồm có các nội dung chính sau:
… thu thập các thông tin về vụ việc: yêu cầu cung cấp, xác minh tại chỗ, trưng cầu giám định…



4/10 đi học muộn
III. PHÂN BIỆT QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH VỚI CÁC DẠNG QĐPL KHÁC
QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH:
Khái niệm
Chủ thể ban hành
Công việc được giải quyết
Thủ tục ban hành
Tên gọi của quyết định: đều được pháp luật quy định 1 cách cụ thể
Nội dung của quyết định: (quyết định tư pháp thường là mệnh lệnh)
Giá trị pháp lý: qd tư pháp: cá biệt, giá trị 1 lần; lập pháp: giá trị áp dụng nhiều lần; qd hành chính: cả 2
Số lượng quyết định: quyền bãi bỏ hủy bỏ quyết định hành chính, làm ảnh hưởng hiệu lực pháp lý: hdnd
tỉnh, thủ tướng chính phủ, tòa án có thể làm ảnh hưởng hiệu lực pháp lý của quyết định ubnd tỉnh. Số
lượng quyết định hành chính là lớn nhất.
IV. TRÌNH TỰ XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH QĐHC QUY PHẠM
Trình tự chung
.. sáng kiến ban hành quyết định: các cơ quan bộ, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội… đề nghị
.. soạn thảo quyết định: chỉ định 1 bộ phận/ cơ quan chủ trì soạn thảo, hoặc thành lập luôn ban soạn thảo.
trác nhiệm chính thuộc về thành viên ban soạn thảo: tổng kết thực tiễn, xây dựng, tham khảo ý kiến
chuyên gia, quản lý, đối tượng bị ảnh hưởng như doanh nghiệp, người dân
.. trình và thông qua dự thảo:
.. ban hành và truyền đạt quyết định đến đối tượng thi hành, đăng công báo, sao gửi công văn xuống cấp
dưới
Năm 2013 chính phủ ban hành tổng cộng 222 nghị định, 143 nghị quyết, rất nhiều
V. TÍNH HỢP PHÁP VÀ TÍNH HỢP LÝ CỦA QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH
Yêu cầu về tính hợp pháp của quyết định hành chính
.. được ban hành bởi các chủ thể có thẩm quyền, cả về hình thức và nội dung công việc
Vd: 1 vụ việc ở bắc ninh liên quan thu hồi đất của nhiều gia đình để xây dựng công trình công cộng,
quyết định thu hồi đất do chủ tịch ubnd thành phố Bắc Ninh ký ban hành: quyết định thu hồi đất của chủ
tịch ubnd. Cãi nhau ra tòa, tòa cho rằng đó là sai sót mang tính kỹ thuật. Lẽ ra quyết định cấp và thu hồi



đất là phải do UBND ban hành, phải đưa ra tập thể quyết định, phải có căn cứ, chủ tịch chỉ ký thay mặt
TM…
.. có nội dung, hình thức và thủ tục ban hành hợp pháp
Yêu cầu về tính hợp lý của quyết định hành chính
.. phải xuất phát từ yêu cầu khách quan
.. phải có tính dự báo và khả thi
Lĩnh vực xử lý hành chính thay đổi nhanh nhất: giao thông đường bộ, xây dựng, đất đai… vì các lĩnh vực
này cọ xát nhiều với thực tế
.. đảm bảo hài hòa lợi ích của nhà nước và nhân dân
.. ngôn ngữ trong quyết định phải rõ ràng, chính xác, đơn nghĩa
Quyết định hành chính trái nghị quyết của Đảng là vi phạm vi cầu hợp pháp hay hợp lý???
.. nếu trả lời vi phạm yêu cầu hợp pháp: vì các nghị quyết của đảng cần phải được nhà nước thể chế hóa
thành pháp luật??
.. nếu trả lời vi phạm yêu cầu hợp lý: do các nghị quyết của đảng đều phù hợp với thực tiễn của quản lý
hành chính nhà nước??
 Vi phạm yêu cầu về tính chính trị
Xử lý các quyết định hành chính bất hợp pháp???
.. phải có cơ chế phát hiện thông qua giám sát, khiếu nại, tố cáo, xét xử hành chính, thanh tra, kiểm tra xã
hội
.. thẩm quyền xử lý: cơ quan quyền lực, người giải quyết khiếu nại, người giải quyết tố cáo, tòa án nhân
dân đặc biệt là tòa hành chính, chủ thể khác có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật
.. biện pháp áp dụng: sửa đổi, hủy bỏ, thay thế quyết định hành chính, khắc phục hậu quả của quyết định
hành chính, xử lý cá nhân, cơ quan đã ban hành, thực hiện quyết định hành chính
Xử lý các quyết định hành chính bất hợp lý???
.. ban hành và thực hiện các quyết định hành chính bất hợp lý làm ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu lực quản lý
và lòng tin của nhân dân
.. việc xem xét và phán quyết về tính hợp lý của quyết định hành chính thuộc phạm vi chủ động tác
nghiệp của các chủ thể quản lý hành chính nhà nước

.. các chủ thể lập pháp và tư pháp không có thẩm quyền xem xét và phán quyết về tính hợp lý của quyết
định hành chính


.. chủ thể đã ban hành quyết định hành chính và chủ thể quản lý hành chính nhà nước cấp trên trực tiếp có
trách nhiệm phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng và khắc phục triệt để hậu quả của các quyết định hành
chính bất hợp lý
Mô hình trung gian hòa giải hành chính của Pháp được nhiều quốc gia học hỏi
CHƯƠNG 7
QUY CHẾ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
I.

KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC

Cơ quan hành chính nhà nước là một loại cơ quan nhà nước được thành lập để thực hiện chức năng quản
lý hành chính nhà nước
ĐẶC ĐIỂM:
Đặc điểm chung của cơ quan nhà nước
.. được thành lập theo quy định của pháp luật để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trên cơ sở
nhân danh nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước và kinh phí do ngân sách nhà nước cấp
.. có cơ cấu tổ chức chặt chẽ do pháp luật quy định. Bộ phận lãnh đạo, bộ phận chức năng, bộ phận giúp
việc
.. có đội ngũ cán bộ công chức được tuyển dụng, bầu cử, bổ nhiệm… theo tiêu chuẩn và quy trình pháp lý
thống nhất. Ở pháp, kỳ thi tuyển công chức được tổ chức trên quy mô quốc gia, có hẳn 1 cơ quan trung
ương tuyển dụng và phân bổ cán bộ, chứ ko phải mỗi bộ/ mỗi sở tự tuyển ng cho cơ quan mình
.. kỷ luật cơ quan được thực hiện theo quy chế công vụ và được đảm bảo bằng cưỡng chế nhà nước, điều
này khác với cá tổ chức xã hội khác
.. độc lập tham gia vào quan hệ pháp luật.
.. có tài khoản riêng và con dấu riêng  biểu hiện chứng tỏ tư cách pháp nhân
Đặc điểm riêng của cơ quan hành chính nhà nước

.. là cơ quan duy nhất trong bộ máy nhà nước thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước. Bên
cạnh quản lý hành chính nhà nước – chứng năng chính- thì cơ quan hành chính nhà nước còn thực hiện
các công việc thứ yếu khác, ví dụ lập pháp, tư pháp. Ví dụ chính phủ trình dự án luật trước quốc hội. hoặc
cơ quan hải quan thuộc bộ tài chính, kiểm lâm thuộc bộ nông nghiệp phát triển nông thôn có thẩm quyền
điều tra ban đầu một số vụ án hình sự liên quan đến lĩnh vực của mình, áp dụng 1 số biện pháp cưỡng chế.
UBND có thể bị kiện ra tòa, phải cung cấp bằng chứng và tham dự phiên tòa…
Phần đa luật trình quốc hội xem xét thông qua là do chính phủ thực hiện, chiếm khoảng hơn 90%. Ngoài
ra, còn có tòa án, viện kiểm sát, các tổ chức khác…
Vks có các chức năng: thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tố tụng.


Nếu nói cơ quan quyền lực nhà nước chỉ có quyền lập pháp là sai, vì chỉ có quốc hội mới có quyền đó,
còn HĐND thì ko. Thực ra còn bao gồm: giám sát thi hành luật, đưa ra quyết định về các vấn đề cơ bản
quan trọng trong đất nước hoặc địa phương…
.. thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước chủ yếu là giới hạn trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà
nước (ngoài ra còn thứ yếu là tham gia vào lập pháp, tư pháp)
.. các cơ quan này lệ thuộc trực tiếp hoặc gián tiếp vào cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp: chính phủ
lệ thuộc trực tiếp vào quốc hội…
.. các cơ quan này hợp thành hệ thống từ trung ương đến cấp xã
.. các cơ quan này có mạng lưới đơn vị cơ sở trực thuộc (doanh nghiệp, đơn vị hành chính sự nghiệp,
trường học, bệnh viện)
PHÂN LOẠI
Theo căn cứ phạm vi lãnh thổ
Các cơ quan hành chính nhà nước:
.. trung ương: chính phủ, bộ và cơ quan ngang bộ’
.. địa phương: UBND các cấp tỉnh, huyện, xã
Theo căn cứ phạm vi thẩm quyền:
.. cơ quan thẩm quyền chung: chính phủ và ủy ban nhân dân các cấp
+ các cơ quan này có thẩm quyền giải quyết công việc phát sinh trên các lĩnh vực của quản lý hành chính
nhà nước. Tuy nhiên cái này cũng ko hoàn toàn đúng, chỉ có chính phủ mới thực sự có thẩm quyền này,

còn ví dụ UBND ko có thẩm quyền quản lý ngành ngân hàng, cái này thuộc về bộ tài chính
+ được tổ chức và hoạt động theo chế độ thủ trưởng tập thể
.. cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn:
+ có thẩm quyền giải quyết công việc phát sinh trên một hoặc một số ngành, lĩnh vực của quản lý hành
chính nhà nước
+ được tổ chức và hoạt động theo chế độ thủ trưởng một người
II. ĐỊA VỊ PHÁP LÝ HÀNH CHISNHCUAR CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC (ĐÃ HỌC
TRONG MÔN HIẾN PHÁP)
Địa vị pháp lý hành chính của chính phủ:
.. cp là cơ quan chấp hành của quốc hội
.. cơ quan hành chính nhà nước cao nhất


.. thẩm quyền quản lý hành chính nhà nước của chính phủ
Địa vị pháp lý hành chính của bộ và cơ quan ngang bộ
Bộ, cơ quan ngang bộ (dưới đây gọi chung là bộ) là cơ quan của chính phủ, thực hiện chức năng quản lý
nhà nước đối với ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc ngành,
lĩnh vực
Bộ, cơ quan ngang bộ (22 cơ quan) ---- phân biệt---- Cơ quan thuộc chính phủ (8 cơ quan)
4 Cơ quan ngang bộ:
.. Thanh tra chính phủ
.. ngân hàng nn vn
.. ủy ban dân tộc
.. văn phòng chính phủ
Các bộ:
Bộ ngoại giao
Quốc phòng
Giáo dục đào tạo
Kế hoạch đầu tư
Giao thông vận tải

Tài nguyên môi trường
Khoa học và công nghệ
Thông tin và truyền thông
Văn hóa thể thao và du lịch
Lao động thương binh xã hội
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Y tế
Nội vụ
Công an
Tư pháp


Tài chính
Xây dựng
Công thương
Cơ quan thuộc chính phủ (8 cơ quan)
Đài tiếng nói việt nam
Thông tấn xã việt nam
Đài truyền hình việt nam
Bảo hiểm xã hội việt nam
Viện hàn lâm khoa học xã hội việt nam
Viện hàn lâm khoa học và công nghệ việt nam
Ban quản lý lăng chủ tịch hcm
Học viện chính trị hành chính quốc gia hcm
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ
Bộ trưởng – bộ, cơ quan ngang bộ -- đơn vị sự nghiệp
Bộ cơ quan ngang bộ có vụ, văn phòng, thanh tra, cục, tổng cục




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×