HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
LÊ QUỐC KHỞI
CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
HÀ NỘI - 2017
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
LÊ QUỐC KHỞI
CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Mã số: 62 31 23 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. TRƯƠNG THỊ THÔNG
2. PGS.TS. DƯƠNG TRUNG Ý
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả
Lê Quốc Khởi
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
6
1.1. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam
6
1.2. Các công trình nghiên cứu ngoài nước
13
Chương 2: CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LÃNH ĐẠO
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN HIỆN NAY - NHỮNG VẤN ĐỀ
CƠ BẢN VỀ THỰC TIỄN VÀ LÝ LUẬN
21
2.1. Nông thôn đồng bằng sông Cửu Long và các tỉnh ủy ở đồng bằng sông
Cửu Long hiện nay
21
2.2. Xây dựng nông thôn mới và các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Cửu Long lãnh
đạo xây dựng nông thôn mới
33
Chương 3 NÔNG THÔN MỚI VÀ CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG
CỬU LONG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỪ NĂM 2010
ĐẾN NAY - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN, KINH NGHIỆM
50
3.1. Thực trạng nông mới ở đồng bằng sông Cửu Long
50
3.2. Thực trạng các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Cửu Long lãnh đạo xây dựng
nông thôn mới
64
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG
CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG
CỬU LONG ĐỐI VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ĐẾN NĂM 2025
89
4.1. Phương hướng tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở đồng bằng sông
Cửu Long đối với xây dựng nông thôn mới
89
4.2. Những giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy vùng
đồng bằng sông Cửu Long trong xây dựng nông thôn mới đến năm 2025
KẾT LUẬN
105
147
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN
149
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
150
PHỤ LỤC
165
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN:
Association of Southeast Asian Nations:
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
CNH, HĐH:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
CNXH:
Chủ nghĩa xã hội
ĐBSCL:
Đồng bằng sông Cửu Long
GAP:
Good Agriculture Procedure:
Qui trình nông nghiệp an toàn.
HĐND:
Hội đồng Nhân dân
HTCT:
Hệ thống chính trị
HTX:
Hợp tác xã
FDI:
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
IPM:
Intergrated Pests Management
Chương trình quản lý dịch hại tổng hợp
KH-CN:
Khoa học - Công nghệ
KT-XH:
Kinh tế - Xã hội
LHPN:
Liên hiệp Phụ nữ
MTTQ:
Mặt trận Tổ quốc
NTM:
Nông thôn mới
NXB:
Nhà xuất bản
UBND:
Ủy ban nhân dân
VietGAP:
Vietnamese Good Agricultural Practices
Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam
WTO:
Tổ chức Thương mại thế giới
XHCN:
Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng nông thôn mới (NTM) là vấn đề có ý nghĩa quan trọng đối với
chiến lược phát triển quốc gia, đảm bảo cho đất nước phát triển nhanh và bền
vững. Từ thực tiễn, Đảng và Nhà nước ta ngày càng quan tâm chú ý tới phát
triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn, xây dựng NTM trong tổng thể sự phát
triển chung của đất nước.
Quán triệt Nghị quyết Đại hội X, Hội nghị lần thứ bảy, Ban Chấp hành
(BCH) Trung ương (khóa X) ra Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5/8/2008 về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn đã nêu quan điểm của Đảng ta về xây dựng NTM.
Nghị quyết khẳng định nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vai trò to lớn, có vị trí
quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chính vì vậy, các vấn đề
nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình
đẩy mạnh CNH, HĐH.
Thực hiện đường lối của Đảng, ngày 28/10/2008, Chính phủ đã ra Nghị
quyết số 24/2008/NQ-CP ban hành Chương trình hành động về xây dựng nông
nghiệp, nông dân và nông thôn, thống nhất nhận thức, hành động về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn và Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM.
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng kinh tế nông nghiệp trọng
điểm, đóng góp 18% GDP của cả nước. GDP của vùng tăng trưởng hàng năm 12%,
trong đó, sản xuất lương thực giữ vai trò an ninh lương thực quốc gia, cung cấp trên
50% sản lượng lúa và hơn 95% lượng gạo xuất khẩu; trên 65% sản lượng xuất khẩu
thủy sản (đồngthời là khu vực nuôi thủy sản lớn nhất nước); cung cấp đến 70%
lượng trái cây cho cả nước [4].
Hoà cùng xu thế vươn lên của cả nước sau 30 năm đổi mới, ĐBSCL đã trở
thành một khu vực phát triển với tốc độ tăng trưởng kinh tế khá, cao hơn mức bình
quân của cả nước, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Mọi mặt đời
sống xã hội ở nông thôn đã có những thay đổi hết sức sâu sắc và toàn diện. Điều đó
khẳng định đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ
2
đổi mới đã đi vào cuộc sống. Vai trò lãnh đạo chính trị và tổ chức thực hiện Nghị
quyết của các tỉnh ủy trong vùng đã mang lại hiệu quả thiết thực.
Tuy nhiên, so với lợi thế, tiềm năng và yêu cầu đặt ra của thời kỳ mới, những
thành tựu đạt được vẫn còn khiêm tốn. Nhìn tổng thể, tình hình KT-XH ĐBSCL
vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Kinh tế nông thôn tăng trưởng chưa ổn định và
thiếu vững chắc, chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của vùng. Nhiều chỉ số
phát triển kinh tế - văn hoá xã hội của ĐBSCL thấp hơn các vùng khác và mức bình
quân cả nước. Kinh tế phát triển chủ yếu theo chiều rộng, dựa vào việc khai thác
tiềm năng sẵn có là chính. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật, công nghệ cao vào sản xuất còn chậm. Chất lượng sản phẩm, khả
năng cạnh tranh của các chủng loại hàng hóa trong toàn vùng còn thấp, nhất là việc
xây dựng thương hiệu hàng hóa nông sản thực phẩm còn hạn chế. Hệ thống kết cấu
hạ tầng KT-XH chưa đáp ứng yêu cầu. Đặc biệt, hạ tầng giao thông nông thôn,
công tác thủy lợi thiếu đồng bộ, các chỉ số giáo dục, đào tạo, dạy nghề, còn thấp.
Đời sống nhân dân các xã vùng nông thôn còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn
cao, nhất là vùng có đông đồng bào Khmer.
Những thành tựu và hạn chế trong phát triển kinh tế - xã hội ở đồng bằng
sông Cửu Long nói chung, phát triển nông nghiệp, nông thôn và xây dựng NTM
nói riêng gắn liền với vai trò, trách nhiệm lãnh đạo của các tỉnh ủy. Sự lãnh đạo
của các tỉnh ủy đối với sự phát triển nông thôn và xây dựng NTM tuy đã đạt
được những kết quả quan trọng, song nhìn chung còn nhiều hạn chế. Không ít
cấp ủy còn lúng túng trong xác định nội dung và phương thức lãnh đạo; công tác
chỉ đạo điều hành tuy có cố gắng nhưng chưa đồng đều; chất lượng quy hoạch, đề
án xây dựng NTM còn hạn chế. Phương thức, quy trình lãnh đạo tổ chức thực hiện
xây dựng NTM của các tỉnh ủy có nơi, có lúc chưa rõ; nhiều nghị quyết thực hiện
chưa đảm bảo quy trình, nhất là nội dung trong các bước chuẩn bị chưa tốt.
Một số cấp ủy chưa có sự phân định rõ giữa sự lãnh đạo của cấp ủy với sự
quản lý của chính quyền và quyền tự chủ của các tổ chức kinh tế, vẫn còn tình trạng
bao biện, ỷ lại, nhiều chủ trương không được thể chế hóa và tổ chức thực hiện kịp
thời. Việc triển khai các nghị quyết của Trung ương và sự vận dụng vào điều kiện
3
cụ thể của các tỉnh còn thiếu các chương trình hành động cụ thể, thiết thực với tình
hình thực tiễn, nhiều nghị quyết chưa chú ý vận dụng vào những vấn đề trọng tâm,
trọng điểm liên quan đến xây dựng NTM.
Sự lãnh đạo của các tỉnh uỷ và sự quan tâm của chính quyền, MTTQ và các
đoàn thể trong HTCT đối với xây dựng NTM chưa được thường xuyên, đúng mức;
sự phối kết hợp giữa các cơ quan chính quyền, MTTQ chưa chặt chẽ, chưa phát huy
tốt vai trò phản biện xã hội cũng như công tác tập hợp, động viên, tuyên truyền đến
toàn thể đoàn viên, hội viên và nhân dân thực hiện các chủ trương, nghị quyết của
Đảng chưa có hiệu quả cao; không ít tổ chức hoạt động hình thức, hành chính,
chung chung; chưa khơi dậy, tạo ra nhiều phong trào hành động cách mạng trong
quần chúng nhân dân thi đua lao động sản xuất, phát triển kinh tế, thực hiện thắng
lợi mục tiêu, nhiệm vụ mà nghị quyết của Đảng, của các tỉnh ủy đề ra.
Nhận thức về chương trình xây dựng NTM của một bộ phận cán bộ đảng
viên, quần chúng nhân dân còn hạn chế. Công tác tuyên truyền nhiều nơi chưa đáp
ứng được yêu cầu, chưa làm chuyển biến tốt nhận thức để người dân chủ động phát
huy vai trò chủ thể. Nguồn lực cho xây dựng NTM còn hạn hẹp, sự hỗ trợ ngoài
Nhà nước chưa nhiều. Nhiều mô hình sản xuất chưa thật sự bền vững, còn hạn chế
trong thu hút doanh nghiệp dầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và mở rộng thị
trường tiêu thụ nông sản. Thu nhập người dân trên địa bàn vùng còn thấp nên khả
năng huy động sức đóng góp cho xây dựng NTM rất khó khăn.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nhìn chung chưa đáp ứng yêu
cầu. Trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện Nghị quyết của Đảng, của các tỉnh
uỷ về xây dựng NTM có nơi, có lúc chưa nghiêm.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, tôi chọn vấn đề: “Các tỉnh uỷ ở đồng bằng
sông Cửu Long lãnh đạo xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay”
làm đề tài luận án tiến sĩ khoa học chính trị, chuyên ngành xây dựng Đảng
Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài,
đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân, luận án đề xuất những giải pháp chủ
4
yếu nhằm tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở ĐBSCL đối với sự nghiệp xây
dựng NTM đến năm 2025.
2.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án;
- Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về sự lãnh đạo của các tỉnh uỷ ở
ĐBSCL đối với xây dựng NTM trong giai đoạn hiện nay;
- Nghiên cứu khảo sát, đánh giá đúng thực trạng các tỉnh uỷ ở ĐBSCL lãnh
đạo xây dựng NTM từ 2010 đến nay, chỉ rõ nguyên nhân, rút ra những kinh
nghiệm, đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo
của các tỉnh uỷ ở ĐBSCL đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu sự lãnh đạo của các tỉnh uỷ ở ĐBSCL đối với xây dựng
NTM trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu sự lãnh đạo của các tỉnh uỷ ở ĐBSCL đối với
xây dựng NTM từ năm 2010 đến nay; phương hướng và giải pháp của luận án có
giá trị đến năm 2025.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Luận án được tiến hành trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về sự lãnh đạo của
Đảng đối với các lĩnh vực nói chung, đối với xây dựng NTM nói riêng.
Cơ sở thực tiễn của luận án là quá trình lãnh đạo, chỉ đạo của các tỉnh ủy ở
ĐBSCL đối với xây dựng NTM từ 2010 đến nay.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh đồng thời sử dụng tổng hợp các phương pháp: lịch sử
và lôgíc, phân tích - tổng hợp, điều tra xã hội học, thống kê so sánh, khảo sát, tổng
kết thực tiễn.
5
5. Những đóng góp về khoa học của luận án
- Góp phần làm rõ đặc điểm của nông thôn ở ĐBSCL; quan niệm về NTM
và xây dựng NTM ở ĐBSCL.
- Làm rõ khái niệm, nội dung, phương thức lãnh đạo của các tỉnh ủy ở
ĐBSCL đối với xây dựng NTM.
- Rút ra những kinh nghiệm trong lãnh đạo xây dựng NTM của các tỉnh ủy ở
ĐBSCL từ 2010 đến nay.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu có tính khả thi nhằm tăng cường sự lãnh
đạo của các tỉnh ủy ở ĐBSCL đối với xây dựng NTM đến năm 2025.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được các cấp uỷ đảng ở ĐBSCL vận
dụng vào thực tiễn công tác xây dựng Đảng và lãnh đạo xây dựng NTM.
- Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho việc học tập và nghiên cứu về
xây dựng Đảng ở Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh và các trường chính trị
tỉnh, thành phố.
7. Kết cấu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình nghiên cứu của tác
giả, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu thành 4
chương, 8 tiết.
6
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM
1.1.1. Sách
- Phạm Xuân Nam, “Phát triển nông thôn” [91],. Trong công trình này, tác
giả đã phân tích khá sâu sắc một số nội dung về phát triển KT-XH nông thôn nước
ta như dân số, việc làm, lao động, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; vấn đề sử dụng và
quản lý nguồn lực tài nguyên thiên nhiên; vấn đề phân tầng xã hội và xóa đói giảm
nghèo. Tác giả đã chỉ ra yêu cầu hoàn thiện hệ thống chính sách và cách thức chỉ
đạo của Nhà nước trong quá trình vận động của nông thôn.
- Nguyễn Văn Trung, “Phát triển nguồn nhân lực trẻ ở nông thôn, để công
nghiệp hoá - hiện đại hoá nông thôn, nông nghiệp nước ta” [137]. Nội dung chính
cuốn sách nêu những vấn đề có liên quan tới CNH, HĐH nông thôn và nông nghiệp
được coi là mũi đột phá quan trọng nhằm khai thác và phát huy mọi tiềm năng to
lớn của nông nghiệp nhiệt đới Việt Nam, giải phóng sức lao động của nông dân,
trong đó lực lượng đặc biệt quan trọng là lao động trẻ, đào tạo và bồi dưỡng lực
lượng lao động này thành những chủ nhân trên đồng ruộng, trong các trang trại, các
làng nghề truyền thống và cơ sở sản xuất chế biến nông sản hiện đại, củng cố và
tăng cường khối đoàn kết công - nông.
- Benedict J.tria kerrkvliet, Jamesscott Nguyễn Ngọc và Đỗ Đức Định, “Một
số vấn đề về nông nghiệp, nông dân nông thôn ở các nước và Việt Nam” [11]. Công
trình này có giá trị tham khảo cho việc giải quyết những vấn đề của chính sách phát
triển nông thôn nước ta hiện nay như: tương lai của các trang trại nhỏ; nông dân với
khoa học; hệ tư tưởng của nông dân ở thế giới thứ ba; các hình thức sở hữu đất đai;
những mô hình tiến hoá nông thôn ở các nước nông nghiệp trồng lúa. Đặc biệt là
những kết quả nghiên cứu của công trình về làng truyền thống ở Việt Nam; quan hệ
làng xóm - Nhà nước ở Việt Nam trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế.
7
- Phan Văn Sáu, Hồ Văn Thông, “Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và xây
dựng chính quyền cấp xã ở nước ta hiện nay” [107]. Công trình đã cung cấp những
luận cứ, luận chứng, dữ liệu rất quan trọng cho việc hoạch định đường lối, chính
sách thực hiện phát huy dân chủ của chính quyền cấp xãphát triển nông thôn, nông
nghiệp, nông dân nước ta trong thời kì đổi mới.
- Nguyễn Sinh Cúc, “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới”
[38]. Đây là công trình nghiên cứu phân tích luận giải quá trình đổi mới, hoàn thiện
chính sách nông nghiệp, nông thôn nước ta trong những năm đổi mới, những thành
tựu và những vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt
Nam. Những gợi mở về những vấn đề cần giải quyết của phát triển nông nghiệp,
nông thôn nước ta như: đầu tư, phân hoá giàu nghèo, nâng cao khả năng cạnh tranh,
xuất khẩu nông sản.
- Lưu Văn Sùng, “Một số kinh nghiệm điển hình về phát triển nông nghiệp
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [112]. Tác giả đã chỉ rõ thực chất CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn là quá trình phát triển nông thôn theo hướng tiến bộ
về KT-XH của một nước công nghịêp. Điều đó có nghĩa là không chỉ phát triển
công nghịêp mà còn bao gồm cả việc phát triển toàn bộ các hoạt động, các lĩnh vực
sản xuất, dịch vụ và đời sống văn hoá, tinh thần ở nông thôn phù hợp với nền sản
xuất công nghiệp ở nông thôn cả nước nói chung. Từ đa dạng hoá sản xuất, tạo ra
nhiều loại sản phẩm nông nghiệp đến phát triển công nghiệp chế biến là bước đi tất
yếu của phát triển nông nghiệp trong thời kỳ CNH, HĐH. Đó là khâu quyết định
nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
- Hoàng Chí Bảo, “Hệ thống chính trị ở cơ sở nông thôn nước ta hiện nay”
[9]. Trên cơ sở nghiên cứu HTCT cấp cơ sở của HTCT đang vận hành ở Việt Nam,
nhóm tác giả đã chỉ ra hệ thống chính trị ở cơ sở nông thôn có vai trò rất quan trọng
trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, huy động mọi khả năng
phát triển KT-XH, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư.
- Phạm Văn Bính, “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau 20 năm đổi mới”
[13]. Tác giả đã đề cập đến những thành tựu của Việt Nam về xuất khẩu gạo như là
8
một trong những thành quả quan trọng của phát triển nông nghiệp, nông thôn trong
20 năm đổi mới, đồng thời chỉ ra những thuận lợi, khó khăn của phát triển nông
nghiệp, nông thôn.
- Đặng Kim Sơn, “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm nay và
mai sau” [108]. Tác giả đã nêu bật được thực trạng các vấn đề về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn hiện nay, những thành tựu cũng như những khó khăn, vướng
mắc còn tồn tại. Công trình đã phân tích khá sâu sắc thực trạng giai cấp nông dân
Việt Nam từ nhiều góc độ. Đó là biểu hiện kết quả của quá trình thực hiện các chính
sách của Đảng và Nhà nước trên lĩnh vực tam nông.
- Đỗ Tiến Sâm, “Vấn đề tam nông ở Trung Quốc: thực trạng và giải pháp”
[104]. Cuốn sách phân tích những khái niệm và quan điểm cơ bản về tam nông;
đánh giá thực trạng và nêu các giải pháp về nông nghiệp, nông thôn và nông dân
Trung Quốc. Việc tìm hiểu, nghiên cứu về tam nông và xử lí vấn đề tam nông ở
Trung Quốc vừa có ý nghĩa khoa học, vừa mang tính thực tiễn sâu sắc, góp phần
gợi mở những kinh nghiệm mà Việt Nam có thể tham khảo.
- Nguyễn Văn Sánh, “Nguyên lý phát triển “tam nông” và ứng dụng vào bối
cảnh vùng đồng bằng sông Cửu Long” [106]. Tác giả tóm lược các cách tiếp cận
nghiên cứu và phát triển nông thôn thế giới, từ đó định hướng nghiên cứu phát triển
tổng hợp nhằm tìm ra các cơ hội, giải pháp và ứng dụng phát triển nông thôn tại
Việt Nam, đặc biệt cho vùng đồng bằng sông Cửu Long.
- Ngô Huy Tiếp, “Đảng lãnh đạo xây dựng giai cấp nông dân trong giai
đoạn hiện nay” [133]. Công trình này đã phân tích vai trò quan trọng của giai cấp
nông dân trong lịch sử dân tộc cũng như trong sự nghiệp đổi mới và CNH, HĐH
nông nghiệp, nông thôn; phân tích những đặc điểm cơ bản của giai cấp nông dân
Việt Nam hiện nay. Làm rõ nội dung và phương thức Đảng lãnh đạo xây dựng giai
cấp nông dân, phân tích thực trạng giai cấp nông dân Việt Nam hiện nay. Trên cơ
sở phân tích thực trạng về nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng trong xây
dựng giai cấp nông dân, các tác giả đã đề xuất mục tiêu, quan điểm và giải pháp
nhằm xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
9
- Vũ Văn Phúc, “Xây dựng nông thôn mới - những vấn đề lý luận và thực
tiễn” [101]. Các nhà khoa học, lãnh đạo các cơ quan trung ương, các địa phương,
các ngành, các cấp bàn đến những khía cạnh đa dạng của việc xây dựng NTM như:
vấn đề quy hoạch, an sinh xã hội, chính sách đất đai, bảo vệ môi trường đất đai...
Đặc biệt nhiều bài viết tập trung nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trên thế
giới về vấn đề này. Từ đó giúp Việt Nam có cách nhìn nhận để nghiên cứu, áp dụng
phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh đất nước.
- Đặng Kim Sơn, “Đổi mới chính sách nông nghiệpViệt Nam, bối cảnh, nhu
cầu và triển vọng” [110]. Các tác giả đã phân tích tổng quan tình hình kinh tế vĩ
mô, về nông nghiệp và nông thôn Việt Nam giai đoạn 2000 đến nay. Đồng thời đề
cập đến những cải cách chính sách và công tác thi hành chính sách nông nghiệp
trong thời gian qua; phân tích những thách thức và cơ hội cho phát triển nông
nghiệp Việt Nam. Trên cơ sở đó, các tác giả đưa ra những đề xuất cho đổi mới
chính sách nông nghiệp nước ta theo hướng phát triển bền vững.
1.1.2. Luận án, luận văn
- “Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã vùng nông thôn đồng bằng sông
Cửu Long hiện nay”, của Phạm Công Khâm [76]. Tác giả luận án đã làm rõ thêm
cơ sở khoa học, nét đặc thù về vị trí, vai trò cấp xã và của đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp xã nói chung và ở đồng bằng sông Cửu Long nói riêng trong thời kỳ CNH,
HĐH. Trên cơ sở phân tích thực trạng đội ngũ cán bộ chủ chốt và công tác cán bộ,
tác giả chỉ rõ mục tiêu, quan điểm và các giải pháp khả thi để xây dựng đội ngũ cán
bộ chủ chốt cấp xã đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.
- “Xu hướng phát triển của kinh tế hộ nông dân trong kinh tế thị trường ở
nông thôn đồng bằng sông Cửu Long”, của Nguyễn Văn Chiển [33]. Luận án đã
nghiên cứu và chỉ ra góc độ vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về kinh
tế hộ của Đảng ta, khái lược về sự phát triển của kinh tế hộ thời kỳ trước và sau đổi
mới. Tác giả đã nhận định thực tiễn đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp,
nhất là từ sau khi có Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị, kinh tế hộ nông dân được thừa
nhận là đơn vị kinh tế tự chủ; được giao quyền sử dụng đất lâu dài; đã tạo cơ sở,
điều kiện cần thiết cho kinh tế hộ nông dân chuyển sang sản xuất hàng hóa, làm
10
biến đổi bộ mặt nông thôn theo hướng tích cực. Vai trò của nông dân do vậy cũng
được phát huy.
- “Xây dựng đội ngũ đảng viên ở nông thôn đồng bằng sông Cửu Long trong
giai đoạn hiện nay”, của Bùi Văn Khoa [77]. Tác giả đã đánh giá thực trạng đội
ngũ đảng viên và công tác xây dựng đội ngũ đảng viên ở nông thôn ĐBSCL, đề
xuất các giải pháp khả thi góp phần xây dựng đội ngũ đảng viên ở nông thôn
ĐBSCL. Những giải pháp mà tác giả luận án đề xuất có giá trị tham khảo trong quá
trình phát huy tính tiền phong gương mẫu của người đảng viên trong phong trào xây
dựng NTM hiện nay.
- “Sự lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng trong việc thực thi quyền lực của
nhân dân ở nông thôn đồng bằng sông Cửu Long”, của Lê Tấn Lập [81]. Tác giả
luận án đã nghiên cứu về quyền lực của nhân dân, những đặc trưng quyền lực của
nhân dân, sự lãnh đạo của Đảng và đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả lãnh
đạo của tổ chức cơ sở đảng ở nông thôn ĐBSCL. Đặc biệt, luận án đã làm rõ mối
quan hệ giữa vai trò lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng với việc phát huy quyền làm
chủ của nhân dân ở nông thôn ĐBSCL. Những kết quả của luận án có giá trị tham
khảo tốt đối với quá trình nghiên cứu về sự lãnh đạo của các tỉnh ủy trong sự nghiệp
xây dựng NTM hiện nay.
- “Các tỉnh ủy vùng đồng bằng sông Hồng lãnh đạo đẩy nhanh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn giai đoạn hiện nay”, của Nguyễn Thị Tố
Uyên [150]. Luận án đã tổng quan được các công trình khoa học tiêu biểu liên quan
đến đề tài; phân tích, làm rõ được các khái niệm liên quan; khái quát được chức
năng, nhiệm vụ và đặc điểm của các tỉnh ủy vùng đồng bằng sông Hồng; tỉnh ủy
lãnh đạo đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn - khái
niệm, nội dung, phương thức lãnh đạo. Luận án cũng đánh giá được thực trạng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng; thực
trạng các tỉnh ủy vùng đồng bằng sông Hồng lãnh đạo đẩy nhanh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Những ưu, khuyết điểm được tác giả đánh giá
khá công phu, sát thực tế, phân tích sâu sắc nguyên nhân của ưu, khuyết điểm, khái
quát được sáu kinh nghiệm có giá trị lý luận và thực tiễn cao. Luận án đã đề xuất
11
được mục tiêu, phương hướng và 07 giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh
ủy vùng đồng bằng sông Hồng đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn đến năm 2020.
1.1.3. Các bài báo khoa học
- “Ngổn ngang nông thôn mới - Bài học từ Trung Quốc”, Báo điện tử
Kinh tế nông thôn [8]. Tác giả nêu lên những kinh nghiệm, bài học từ việc xây
dựng mô hình NTM vừa được các học giả, nhà quản lý của Trung Quốc chia sẻ
trong một hội thảo tại Việt Nam. Theo các nhà nghiên cứu của Trung Quốc, vấn
đề cốt lõi của “Tam nông” là giải quyết sự chênh lệch thu nhập giữa cư dân
thành thị và nông thôn.
- “Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới - Những kết quả
bước đầu và một số kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn”, của Trương Tấn Sang [105].
Trên cơ sở tổng kết 3 năm xây dựng NTM, bài viết đã rút ra một số kinh nghiệm
chủ yếu: một là, phải làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, tạo được sự
thống nhất cao về nhận thức trong Ðảng, trong nhân dân các xã về quan điểm, nội
dung, phương pháp, cách làm, cơ chế chính sách của nhà nước về xây dựng NTM
để cả hệ thống chính trị ở cơ sở và mỗi người dân hiểu rõ, từ đó đồng tâm, chung
sức, tự giác, chủ động tham gia; hai là, coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao trình độ và tập huấn về kiến thức xây dựng NTM cho đội ngũ cán bộ các cấp,
nhất là đội ngũ cán bộ ở cơ sở xã, thôn, bản, những người trực tiếp chỉ đạo thực
hiện; ba là, mỗi địa phương phải căn cứ vào đặc điểm, lợi thế và yêu cầu bức thiết
của người dân, cần phát huy dân chủ rộng rãi, tiếp thu ý kiến của nhân dân, có cách
làm chủ động, sáng tạo, lựa chọn những nội dung bức thiết cần làm trước, cần tập
trung đầu tư, những nội dung có thể làm sau, cách thức huy động nguồn lực tổng
hợp, tạo ra sự liên doanh liên kết với các doanh nghiệp, phân công thực hiện cho
các tổ chức trong hệ thống chính trị... phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của
từng xã, không rập khuôn, máy móc; bốn là, đa dạng hóa việc huy động các nguồn
lực cho xây dựng NTM; có sự chỉ đạo tập trung, sâu sát, cụ thể, thường xuyên kiểm
tra đôn đốc và thu hút được sự tham gia chủ động, tích cực của cả hệ thống chính trị
và nhân dân trên địa bàn.
12
- “Phát huy vai trò của giai cấp nông dân và Hội Nông dân Việt Nam trong
xây dựng nông thôn mới”, của Hoàng Phó Dân [40]. Tác giả bài viết cho rằng, giai
cấp nông dân là chủ thể trong xây dựng NTM; Hội Nông dân Việt Nam là trung
tâm và nòng cốt cho phong trào nông dân và công cuộc xây dựng NTM. Trong thời
gian tới, cần thực hiện 04 nhiệm vụ trọng tâm để phát huy vai trò giai cấp nông dân
và Hội Nông dân Việt Nam trong xây dựng NTM.
- “Nhìn lại hơn 3 năm thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới: kết quả và một số bài học kinh nghiệm”, của Vũ Văn Ninh [97].
Theo tác giả, sau 3 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM
có 04 ưu điểm nổi bật: các cấp ủy, chính quyền và cả hệ thống chính trị chủ động,
tích cực, sáng tạo triển khai thực hiện xây dựng NTM; phong trào xây dựng NTM
mạnh mẽ khắp cả nước; nhận thức của phần lớn cán bộ và người dân về xây dựng
NTM có chuyển biến rõ rệt; bộ mặt nông thôn ở nhiều nơi được đổi mới, văn minh
hơn. Bên cạnh đó, tác giả chỉ ra 04 hạn chế, vướng mắc trong quá trình thực hiện
xây dựng NTM: một số cấp ủy, chính quyền địa phương chưa nhận thức đầy đủ về
vai trò, ý nghĩa, nội dung của xây NTM; nguồn vốn đầu tư ngân sách cho Chương
trình xây dựng NTM còn hạn chế; một số cơ chế, chính sách và văn bản hướng dẫn
thực hiện còn chậm được ban hành, việc sửa đổi bổ sung còn chưa kịp thời; nhiều
đề án tập trung vào xây dựng kết cấu hạ tầng, chưa chú trọng đến những vấn đề phát
triển sản xuất, nâng cao thu nhập, phát triển văn hóa, cải thiện môi trường… Trên
cơ sở đánh giá thực trạng, tác giả tổng kết 05 bài học kinh nghiệm và đề xuất 07
giải pháp quan trọng nhằm tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện chương trình trong thời
gian tới.
- “Phát huy vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng nông thôn mới”,
của Hà Thị Thùy Dương [45]. Bài báo chỉ ra để xây dựng thành công chương trình
NTM sẽ thực sự tạo ra bộ mặt mới cho nông thôn, nâng cao đời sống của một bộ
phận lớn người dân Việt Nam, việc phát huy vai trò chủ thể của người dân ở địa
phương là một tất yếu. Vấn đề quan trọng là tìm những cách làm hay nhằm khơi
dậy các nguồn lực trong nhân dân. Những giải pháp nêu trên là những gợi ý ban đầu
13
để cán bộ chính quyền, đoàn thể ở địa phương có thể tham khảo trong quá trình
hướng dẫn, tổ chức xây dựng NTM ở địa phương mình.
Có thể nhận thấy, kể từ khi đổi mới, Đảng ta đã nhận thức rõ tính tất yếu
của việc gắn sự phát triển nông nghiệp với công nghiệp. Các văn kiện của Đảng
kể từ sau đổi mới đã khẳng định con đường phát triển của đất nước ta là tiến hành
CNH, HĐH đất nước mà trước hết là phải bắt đầu từ CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thôn. Đây là điều kiện quan trọng để phát huy vai trò của nông dân trong giai
đoạn hiện nay.
Các công trình trên cho thấy Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng phát triển
nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Các công trình cũng đã tập hợp và phân loại hệ
thống chính sách này theo những tiêu chí khác nhau. Qua đó, tác giả đã có một cái
nhìn hệ thống về các chính sách của Nhà nước trên lĩnh vực tam nông nói chung và
nông dân nói riêng.
Các công trình này cung cấp thêm những cơ sở thực tiễn cho việc nâng cao
hiệu quả của việc lãnh đạo, quản lý thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây
dựng NTM.
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU NGOÀI NƯỚC
1.2.1. Các công trình nghiên cứu ở Trung Quốc
Nông nghiệp - nông dân - nông thôn (gọi tắt là “tam nông”) là vấn đề được
được Đảng cộng sản Trung Quốc quan tâm, bởi đó không đơn thuần là kinh tế mà
còn là vấn đề chính trị, xã hội - một hệ vấn đề tổng thể, xuyên suốt và gắn kết với
toàn bộ quá trình chuyển đổi và phát triển kinh tế, xã hội ở một quốc gia đông dân
nhất hành tinh với 900 triệu nhân khẩu nông thôn và có sản lượng nông nghiệp
đứng đầu thế giới. Do đó, giải quyết vấn đề tam nông đang là một trong những vấn
đề quan trọng hàng đầu để phát triển đất nước, thúc đẩy xây dựng NTM XHCN.
Bởi vậy đến nay ở Trung Quốc có khá nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến
vấn đề này:
- Hoàng Thế Kiệt (1992), “Vấn đề xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc.
Bài giảng” [79]. Tác giả trình bày tình hình phát triển kinh tế nông thôn Trung
14
Quốc từ khi mở cửa cải cách cho đến nay, bối cảnh cơ bản xây dựng NTM, tư
tưởng chỉ đạo, biện pháp chủ yếu xây dựng NTM, các loại mô hình NTM và quan
điểm và định hướng về xây dựng NTM Trung Quốc
- Ole Odgaard, “Kinh tế tư nhân ở nông thôn Trung Quốc - Sự tác động đến
phân tầng xã hội và phát triển nông nghiệp” [98]. Tác giả mô tả sự thay đổi tổ chức
phân quyền và vấn đề tài nguyên ở nông thôn Trung Quốc. Phát triển hãng kinh
doanh nhà nước và tư nhân nông thôn: tác động đến phân phối thu nhập, huy động
tài nguyên cho phát triển nông nghiệp. Sự khác nhau về thu nhập và tầng lớp xã hội
trong các hãng. Một số xu hướng hiện nay hình thành các hãng kinh doanh ở nông
thôn Trung Quốc.
- Nguyễn Minh Hằng, “Một số vấn đề về hiện đại hoá nông nghiệp Trung
Quốc” [64]. Các tác giả đã đi sâu nghiên cứu vai trò của kinh tế nông nghiệp trong
nền kinh tế chung của Trung Quốc và một số vấn đề về phát triển nông nghiệp
Trung Quốc chuyển từ nền nông nghiệp truyền thống sang một nền nông nghiệp
hiện đại thích ứng vời xu thế chung của thế giới.
- Nguyễn Kim Bảo, “Điều chỉnh một số chính sách kinh tế ở Trung Quốc
(Giai đoạn 1992 - 2010)” [10]. Sách đã giới thiệu một số vấn đề về điều chỉnh
chính sách phát triển kinh tế Trung Quốc trong giai đoạn 1992 - 2010, nhằm phù
hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế khi Trung Quốc gia nhập tổ chức kinh tế
thế giới WTO. Trong đó, những chính sách về chiến lợc phát triển kinh tế nông
nghiệp cũng được đề cập tới.
- Dang Guoying; Transl. Wang, Pingxing, “Nông nghiệp, nông thôn và nông
dân ở Trung Quốc” [39]. Tác giả nêu khái quát chung về nông nghiệp, các vùng
nông thôn và các trang trại ở Trung Quốc. Phân tích tình hình kinh tế và xã hội ở các
khu vực nông thôn Trung Quốc; sự thành thị hoá và sự luân chuyển dân số nông thôn
ra thành thị và đưa ra một số phương hướng phát triển xây dựng một số vùng NTM.
- Cát Chí Hoa, “Từ vùng quê đến nông thôn mới” [67]. Cuốn sách tập hợp
các bài nghiên cứu về thực trạng và biến động của nông thôn Trung Quốc trong
công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. Lí luận, nguồn
gốc hình thành và đặc trưng của vấn đề “tam nông”.
15
- Đổng Liên Tường, “Cải cách xã hội Trung Quốc và những sáng tạo, đổi
mới trong xây dựng đảng cơ sở” [143]. Cuốn sách tập trung trình bày về một số vấn
đề bức thiết cần phải giải quyết trong công cuộc cải cách xã hội Trung Quốc và
công tác xây dựng đảng cơ sở kể từ khi Trung Quốc tiến hành cải cách mở cửa năm
1978 đến nay như: thời cơ, thách thức, nhiệm vụ và mục tiêu của công cuộc cải
cách xã hội, vai trò, vị trí của công tác xây dựng Đảng ở cơ sở; các giải pháp nhằm
giải quyết những vướng mắc nảy sinh trong xây dựng đảng cơ sở; các phương pháp
nhằm tăng cường và cải tiến công tác xây dựng đảng ở nông thôn.
- Chu Chí Hoà, “Đổi mới công tác xây dựng Đảng ở nông thôn” [68]. Theo
tác giả, công tác xây dựng Đảng ở nông thôn Trung Quốc phải đổi mới về hàng loạt
vấn đề như: cơ cấu tổ chức, công tác giáo dục, quản lý, giám sát đảng viên, công tác
lựa chọn, bổ nhiệm bí thư, tổ chức đảng thôn, phương thức lãnh đạo của tổ chức cơ
sở đảng. Để đổi mới công tác xây dựng Đảng ở nông thôn Trung Quốc, theo tác giả,
phải đổi mới tư duy, nâng những biện pháp có hiệu quả lên thành chế độ, đồng thời
đổi mới chế độ theo sự biến động của tình hình thực tế, đổi mới hình thức tuyên
truyền, đổi mới cơ chế theo hướng dân chủ, thông thoáng, khoa học, từng bước thực
hiện chế độ hóa, tiêu chuẩn hóa, quy trình hóa công tác xây dựng đảng ở nông thôn.
- “Về nhất thể hóa thành thị và nông thôn” của Viện Khoa học Xã hội Trung
Quốc [156]. Theo đó, nhất thể hóa thành thị và nông thôn ở Trung Quốc chính là
thu hẹp khoảng cách phát triển và thu nhập giữa thành thị và nông thôn, thể hiện
quyết tâm của Chính phủ Trung Quốc xóa nghèo cho nông dân, nông thôn. Đô thị
hóa Trung Quốc bước vào thời kỳ tăng trưởng nhanh, quy mô thành phố và quy mô
phát triển thành phố đang thay đổi nhanh chóng. Việc xây dựng các thành phố mới
gần như trở thành điểm tăng trưởng mới của các thành phố lớn. Còn ở nông thôn,
cuộc sống của người dân đã có nhiều cải thiện; nguồn nông sản được bảo đảm;
nông dân đã tăng thu nhập bằng nhiều cách khác nhau; thủy lợi được củng cố; nhiều
công trình cơ sở hạ tầng ở nông thôn, phục vụ cho nông nghiệp được xây dựng;
“tam nông” được đầu tư mạnh mẽ; chất lượng và mức sống ở các vùng thị trấn có
bước phát triển; tích cực thúc đẩy xây dựng cơ sở hạ tầng cho dịch vụ công ở nông
thôn, mở rộng chất lượng dịch vụ công.
16
Nhìn chung nông nghiệp nông thôn Trung Quốc đã có những bước thay đổi
to lớn và đáng kể trong quá trình phát triển, có được điều này phải kể đến chính
sách “Tam nông” được hình thành trong chiến lược phát triển nông thôn của Trung
Quốc. Vấn đề “Tam nông” được hiểu là vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông
dân là tên chung của hàng loạt vấn đề kinh tế xã hội mà tự nó sinh ra. Chính sách
“Tam nông” cần giải quyết tốt các vấn đề đó là tăng thu nhập cho người dân, tiêu
thụ hàng hóa nông sản, ổn định xã hội nông thôn.
Do vậy quan điểm chính sách phát triển nông thôn được xác định như sau:
ủng hộ tích cực với chính sách phát triển nông thôn, khống chế ổn định giá cả nông
sản, thực phẩm, hỗ trợ nông nghiệp, tăng cường đầu tư cho nông thôn; quan tâm
tầng lớp nông dân ra thành thị làm việc, đảm bảo xã hội, giáo dục để cân bằng đãi
ngộ, ổn định cuộc sống; về xã hội xóa chế độ hộ khẩu nông thôn, tạo điều kiện cho
nông dân di cư và sinh sống tại đô thị; đảm bảo công bằng, an sinh xã hội cho người
già yếu, tàn tật ở nông thôn, bảo vệ tầng lớp dễ tổn thương nhất trong quá trình công
nghiệp hóa, đô thị hóa và hội nhập.
Trung Quốc đã đặt ra một vấn đề rất quan trọng là muốn giải quyết một cách
cơ bản vần đề Tam nông phải thay đổi quan niệm trị lý và chiến lược quốc gia để
phối hợp sự phát triển kinh tế và xã hội. Động cơ đằng sau phát triển nông nghiệp
và việc kích thích sáng kiến của nông dân phải xuất phát từ cải cách và tăng thu
nhập của nông dân phải là kết quả của cải cách. Mặc dù cải cách đã đạt được những
thành tích to lớn nhưng những rào cản về thể chế cản trở việc phát triển nông
nghiệp và nông thôn chưa được dỡ bỏ. Để củng cố và giữ vững tình hình tốt ở nông
thôn phải đẩy sâu cải cách và phát huy nhiều sáng kiến trong thực tế và cơ chế.
Các chính sách tam nông trong phát triển nông thôn Trung quốc trong thời
gian gần đây với mục tiêu là: Tăng thu nhập nguời dân; Tiêu thụ hàng hóa nông
sản; Ổn định xã hội nông thôn.
Thành công của chính sách Tam nông của Trung Quốc cho phép chúng ta rút
ra những bài học sau đây: Cải tổ việc quản lý trong nông nghiệp; Tập trung nguồn
lực của Nhà nước cho kết cấu hạ tầng; Phát triển công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn
để tạo việc làm tại chỗ, nâng cao thu nhập cho người dân; Có nhiều chính sách hỗ
17
trợ nông dân, đảm bảo an sinh xã hội; Phát triển nền nông nghiệp hiệu quả cao;
Trừng trị tham nhũng, xây dựng hệ thống chính trị mạnh ở nông thôn.
1.2.2. Các công trình nghiên cứu ở Lào
Đảng Nhân dân Cách mạng Lào coi việc xây dựng nông thôn là vấn đề
chiến lược, coi nông dân là lực lượng sản xuất to lớn ở Lào hiện nay. Trên cơ sở
đó, Đảng và Nhà nước Lào đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị quan trọng về
việc xây dựng nông thôn. Do đó, vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn được
rất nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến, tiêu biểu như:
- “Về vấn đề nâng cao sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước trong phát triển
kinh tế - xã hội nông thôn ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào”, của
Phêngphavăn Đaophoncharơn [99]. Tác giả đã hệ thống hóa và khai thác những
nguyên lý cơ bản về hiệu quả đầu tư; phân tích thực trạng đầu tư nhà nước vào
lĩnh vực KT-XH nông thôn Lào, từ đó đưa ra các giải pháp có tính khả thi về
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước trong phát triển KT-XH
nông thôn ở Lào những năm tiếp theo.
- “Kinh tế nông thôn ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào thời kỳ đổi mới”,
của Xỉnxỏn Phunbunsỉ [158]. Tác giả đã trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn phải
phát triển kinh tế nông thôn Lào trong thời kỳ đổi mới; phân tích thực trạng phát
triển kinh tế nông thôn, đề xuất quan điểm, phương hướng, giải pháp phát triển
kinh tế nông thôn Lào trong thời gian tới.
- “Đổi mới hệ thống chính trị cấp cơ sở ở nông thôn Lào hiện nay”, của
Lachay Sinhsuvan [80]. Tác giả khái quát lý luận và thực tiễn hệ thống chính trị
cấp cơ sở ở nông thôn Lào, trình bày thực trạng, quan điểm, giải pháp đổi mới hệ
thống chính trị cơ sở ở nông thôn Lào hiện nay.
- “Đảng Nhân dân Cách mạng Lào lãnh đạo xây dựng nông thôn mới
trong giai đoạn hiện nay”, của Bun-Thoong Chít-ma-ni [31]. Luận án nêu đặc
điểm của nông thôn Lào, quan niệm về NTM và xây dựng NTM ở Cộng hoà Dân
chủ Nhân dân Lào; quan niệm, nội dung, phương thức Đảng Nhân dân Cách
mạng Lào lãnh đạo xây dựng NTM; rút ra những kinh nghiệm, đề xuất một số
18
giải pháp có tính đặc thù, khả thi nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Nhân
dân Cách mạng Lào trong việc xây dựng NTM hiện nay.
Những nội dung luận án có thể tham khảo là: đặc điểm nông thôn, đây là nơi
dân cư sinh sống ổn định ở những khu vực ngoài hoặc cách xa thành phố; đó là
nơi tập hợp những người trong xã hội sinh sống, làm ăn chủ yếu là dựa trên sản
xuất nông nghiệp, lấy gia đình là đơn vị cơ bản của xã hội, tập hợp thành bản làng,
đó là đơn vị cộng đồng dân cư nông thôn. Nông thôn gắn liền với nông nghiệp, có
vai trò, nhiệm vụ bảo đảm lương thực, thực phẩm cho cả nước, cung cấp nguyên
liệu cho công nghiệp, đẩy mạnh xuất khẩu; xây dựng cơ sở vật chất, tạo thêm việc
làm; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, mở rộng thị trường, ổn
định xã hội và bảo vệ môi trường, tạo ra cơ sở vững chắc và có lợi nhất để thực
hiện CNH, HĐH đất nước. Nông thôn trở thành một không gian xã hội mang tính
dân chủ nhân văn, giàu bản sắc văn hoá - nguồn lực vô tận cho phát triển, thân
thiện với môi trường, cái nôi để gìn giữ truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Ngoài ra còn có một số cán bộ chủ chốt, cán bộ chuyên môn viết bài ngắn
đăng trong tạp chí liên quan đến xây dựng nông thôn ví dụ:
- Văn na lết Bút Ta Vông, “Thành quả và những vấn đề quan tâm trong
công tác xây dựng cơ sở chính trị - phát triển nông thôn” [151].
- Xay phon Thôm Pa Đít, “Một số thành quả trong việc xây dựng cơ sở chính
trị và phát triển cụm bản Na Lâu Chom Ong, Huyện Xay, tỉnh UĐôm Xay” [157].
Các công trình này cũng góp phần cung cấp thêm những cơ sở lý luận và
thực tiễn liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
1.2.3. Một số công trình nghiên cứu ở Nhật Bản
- “Cải thiện các chính sách thương mại nông nhiệp Nhật Bản: Vấn đề, lựa
chọn và chiến lược”, của Trung tâm nghiên cứu và phát triển công nghiệp nông
thôn Nhật Bản [139]. Báo cáo này là tập hợp các bài viết của các nhà nghiên cứu
và hoạch định chính sách của Úc và Nhật Bản chung quanh vấn đề chiến lược để
cải thiện các chính sách thương mại nông nghiệp Nhật Bản.
- Naoto Imagawa, “Giới thiệu kinh nghiệm phát triển hợp tác xã nông
nghiệp Nhật Bản” [93].
19
- Kazuhito Yamashita, “Các vấn đề Thực phẩm và nông nghiệp đối với
Nhật Bản và thế giới trong thế kỷ XXI” [74]. Tác giả đã nhấn mạnh sự phát triển
của đời sống xã hội đặt ra các yêu cầu mới đối với nền nông nghiệp thế giới nói
chung, đối với Nhật Bản nói riêng. Nông nghiệp Nhật Bản cần cải cách mạnh mẽ
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm trong bối cảnh hội nhập quốc tế
đang diễn ra mạnh mẽ. Định hướng cải cách là ứng dụng công nghệ cao vào sản
xuất và chế biến nông sản.
Kết quả nghiên cứu và kinh nghiệm của các quốc gia là những tham khảo tốt
cho Việt Nam trong hoạch định chính sách về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
cũng như đổi mới phương thức lãnh đạo của các cấp ủy đảng và nâng cao năng lực
quản lý của các cấp chính quyền.
Tiểu kết chương 1
Do tầm quan trọng của vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân và xây
dựng NTM có quan hệ đến sự phát triển ổn định, bền vững của đất nước, của chế
độ nên đã có nhiều công trình, kết quả nghiên cứu của các học giả trong và ngoài
nước liên quan đến vấn đề này. Các nghiên cứu nêu trên có ý nghĩa rất quan trọng
đối với tác giả trong việc triển khai nghiên cứu đề tài luận án, giúp tác giả tiếp cận
hệ thống tư liệu, xác định nội dung, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án.
Qua tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án cho
thấy, đã có nhiều vấn đề liên quan đến đề tài luận án được đề cập và luận giải với
nhiều góc độ, cách tiếp cận khác nhau như: khảo sát, luận bàn và kiến giải nhiều
vấn đề chủ yếu trong sự lãnh đạo của đảng đối với việc xây dựng, phát triển nông
thôn; vai trò, yếu tố tác động, sự cần thiết của xây dựng NTM; đặc điểm của nông
thôn và phát triển nông thôn; định hướng chiến lược phát triển công nghiệp nông
thôn; xây dựng tiêu chí, bước đi, cơ chế chính sách của CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thôn; phương hướng và giải pháp thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông
nghiệp và nông thôn hoặc vấn đề phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông
thôn trên phạm vi cả nước hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương; mối quan hệ
20
giữa xây dựng NTM với các ngành kinh tế khác; tiêu chí đánh giá xây dựng NTM
và giải pháp đẩy mạnh xây dựng NTM.
Một số công trình đã đề cập, làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò của nông
thôn, nông nghiệp và nông dân; khái niệm, đặc điểm, tầm quan trọng của xây dựng
NTM trong bối cảnh hiện nay, đặc biệt là ngành xây dựng Đảng đã khảo sát, luận
bàn và kiến giải nhiều vấn đề chủ yếu trong sự lãnh đạo của Đảng đối với việc xây
dựng, phát triển nông thôn, như: nội dung, phương thức đảng cầm quyền lãnh đạo
xây dựng nông thôn; nội dung, phương thức Đảng lãnh đạo xây dựng NTM, thực
hiện dân chủ ở cơ sở, công tác phát triển đảng viên...
Tuy nhiên, do phương pháp tiếp cận và mục đích nghiên cứu khác nhau,
nên các công trình khoa học này vẫn chưa đề cập cụ thể đến vấn đề các tỉnh ủy
lãnh đạo xây dựng NTM. Đặc biệt, đến nay chưa có công trình, đề tài nào nghiên
cứu một cách cụ thể, toàn diện, có hệ thống về các tỉnh ủy vùng ĐBSCL lãnh đạo
xây dựng NTM trong giai đoạn hiện nay.
Vì vậy, vấn đề trọng tâm mà tác giả tập trung là làm rõ nội dung, phương
thức, đánh giá đúng thực trạng lãnh đạo xây dựng NTM của các tỉnh uỷ ở ĐBSCL
thời gian qua, chỉ rõ nguyên nhân, rút ra kinh nghiệm, đề xuất phương hướng và
những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh uỷ ở ĐBSCL
đối với xây dựng NTM trong thời gian tới.