Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại ngân hàng TMCP công thương việt nam chi nhánh ba đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (882.88 KB, 56 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ......................................................................................................................... 3
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM (VIETINBANK) - CHI NHÁNH BA ĐÌNH .............................................. 5
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam
(VietinBank) - Chi nhánh Ba Đình..................................................................................... 5
1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân Hàng VietinBank - Chi nhánh Ba Đình......................... 7
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân Hàng VietinBank - Chi nhánh Ba Đình ........... 15
1.4. Đặc điểm dân cư, kinh tế và môi trường kinh doanh xã hội tại Quận Ba Đình .. 16
1.4.1. Đặc điểm ngành nghề .......................................................................................... 16
1.4.2. Môi trường kinh doanh ....................................................................................... 18
1.4.2.1. Môi trường bên ngoài................................................................................... 18
1.4.2.2. Môi trường bên trong ................................................................................... 21
1.4.3. Môi trường cạnh tranh......................................................................................... 22
1.5. Thuận lợi ...................................................................................................................... 24
1.6. Khó khăn ...................................................................................................................... 25
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI NGÂN
HÀNG VIETINBANK - CHI NHÁNH BA ĐÌNH ........................................................ 27
2.1. Những kết quả đạt được ............................................................................................. 27
2.1.1. Tình hình ho ạt động huy động vốn.................................................................... 27
2.1.1.1. Phân tích ho ạt động huy động vốn theo thành phần kinh tế ................... 30
2.1.1.2. Phân tích ho ạt động huy động vốn theo loại tiền tệ ................................. 31
2.1.1.3 phân tích hoạt động huy động vốn theo kì hạn .......................................... 32
2.1.2. Hoạt động tín dụng .............................................................................................. 33
2.1.2.1. Phân tích doanh số cho vay ......................................................................... 34
2.1.2.2. Phân tích doanh số thu nợ ........................................................................... 35
2.1.2.3. Phân tích nợ quá hạn .................................................................................... 37
1



2.1.3. Hoạt động dịch vụ................................................................................................ 40
2.1.3.1. Hoạt động dịch vụ thẻ .................................................................................. 40
2.1.3.2. Hoạt động dịch bảo lãnh và bảo hiểm........................................................ 42
2.1.4. Hoạt động đầu tư.................................................................................................. 44
2.1.5. Hoạt động thanh toán .......................................................................................... 44
2.1.6. Phân tích hiệu quả kinh doanh ........................................................................... 45
2.1.6.1. Phân tích thu nhập ........................................................................................ 47
2.1.6.2. Phân tích chi phí ........................................................................................... 48
2.1.6.3. Phân tích lợi nhuận ....................................................................................... 49
2.2.1. Ưu điểm................................................................................................................. 51
2.2.2. Nhược điểm .......................................................................................................... 52
2.2.3. Nguyên nhân......................................................................................................... 53
2.2.3.1. Nguyên nhân khách quan ............................................................................ 53
2.2.3.2. Nguyên nhân chủ quan ................................................................................ 54
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN......................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 56

2


LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế hiện nay các Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan
trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua các chức năng: chức năng thu quỹ,
trung gian tài chính, trung gian thanh toán. Cùng với nhịp độ và đổi mới không ngừng của
hệ thống Ngân hàng nước ta hiện nay thì các ngân hàng không ngừng đổi mới và phát triển
để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt.
Những năm gần đây, nhu cầu về vốn của nền kinh tế ngày càng lớn thì ngân hàng
càng thể hiện vai trò vô cùng quan trọng của mình thông qua hai chức năng là: huy động
vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế sau đó phân phối lại nguồn vốn này cho tất cả các thành
phần kinh tế có nhu cầu sản xuất kinh doanh một cách hợp lý để sử dụng vốn có hiệu

quả.
Nhằm thực hiện các chức năng chung của Ngân hàng TMCP VietinBank - chi
nhánh Ba Đình cũng không ngoài hai chức năng. Với hai chức năng huy động vốn và
cho vay những năm qua ngân hàng đã giải quyết được nhiều vấn đề về nhu cầu vốn cho
các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể…tạo được ưu thế trên địa bàn và được nhiều
khách hàng tin cậy, tín nhiệm.
Vậy các hoạt động Ngân hàng TMCP VietinBank - chi nhánh Ba Đình đã góp
phần như thế nào vào việc phát triển kinh tế của Quận Ba Đình, Hà Nội bài báo cáo này
sẽ nhận định rõ hơn về các hoạt động của ngân hàng. Với đề tài:“Báo cáo thực tập tổng
hợp tại Ngân hàng TMCP VietinBank - chi nhánh Ba Đình”.

3


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập tại Ngân hàng TMCP VietinBank - chi nhánh Ba Đình
và làm bài báo cáo thực tập tổng hợp: “Báo cáo thực tập tổng hợp tại Ngân hàng TMCP
VietinBank - chi nhánh Ba Đình”, được sự giúp đỡ của tập thể cán bộ nhân viên của
Ngân hàng cùng với sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn ???, em đã hoàn
thành bài báo cáo của mình của mình.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn tới giáo viên hướng dẫn ??? và các thầy cô giáo
trong trường ???, cùng tập thể cán bộ nhân viên của ngân hàng đã tận tình hướng dẫn và
tạo điều kiện để em hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập này.
Trong quá trình làm bài báo cáo thực tập, do trình độ của bản thân còn hạn chế
cùng với thời gian có hạn nên trong chuyên đề khó tránh khỏi các sai sót, em rất mong
được sự quan tâm, chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy, các cô, các anh chị và các bạn
để em hiểu biết sâu sắc và hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!

4



CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM (VIETINBANK) - CHI NHÁNH BA ĐÌNH
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt
Nam (VietinBank) - Chi nhánh Ba Đình
- Tên ngân hàng: Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) - Chi
nhánh Ba Đình.
- Mã số thuế: 0100111948-065
- Địa chỉ: 142 phố Đội Cấn, quận Ba Đình, TP Hà Nội.
- Giấy phép kinh doanh: 0100111948-065
- Điện thoại: 04.38452826 - Fax: 04.38462910
 Ngành nghề kinh doanh:
+ Hoạt động trung gian tiền tệ
+ Bán buôn kim loại và quặng kim loại
+ Hoạt động dịch vụ tài chính khác
+ Hoạt động hỗ trợ dịch vụ tài chính
+ Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng
hoặc đi thuê
+ Bán lẻ hàng hóa khác
 Lịch sử hình thành và phát triển:
Chi nhánh ngân hàng công thương khu vực Ba Đình Hà Nội (gọi tắt là NHCT Ba
Đình) thành lập năm 1959, với tên gọi là Chi điếm Ngân hàng Ba Đình trực thuộc Ngân
hàng Hà Nội.
Chi nhánh đặt trụ sở tại phố Đội Cấn – Hà Nội (nay là 142 phố Đội Cấn, quận Ba
Đình, TP Hà Nội).
Số lượng cán bộ Ngân hàng lúc đó có trên 10 người.
Nhiệm vụ và mục tiêu: xây dựng cơ sở vật chất, củng cố tổ chức và hoạt động
Ngân hàng. Ra đời trong bối cảnh đất nước còn gặp nhiều khó khăn nên hoạt động của
chi nhánh chỉ mang tính bao cấp, phục vụ không lấy lợi nhuận làm mục tiêu và hoạt động

theo mô hình quản lý một cấp. Mô hình này đuợc duy trì cho đến tháng 07 năm 1988.
5


Ngày 01/07/1988 thực hiện nghị định 53 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính
phủ) ngành Ngân hàng đã chuyển hoạt động từ cơ chế quản lý hành chính kế hoạch hoá
sang hạch toán kinh tế kinh doanh theo mô hình quản lý hai cấp (Ngân hàng Nhà nước
– Ngân hàng thương mại), và các NHTM quốc doanh lần lượt ra đời với các chức năng
chuyên môn NHCT – NHNT – NHĐT&PT – Ngân hàng TMCP VietinBank. Đồng thời,
Ngân hàng công thương Ba Đình cũng được chuyển đổi thành một chi nhánh NHTM
quốc doanh với tên gọi là chi nhánh Ngân hàng Công thương quận Ba Đình trực thuộc
Ngân hàng Công thương Hà Nội, và hoạt động theo mô hình quản lý 3 cấp (trung ương
– thành phố - quận). Với mô hình quản lý này, trong những năm (7/88 – 3/93) hoạt động
kinh doanh Ngân hàng công thương Ba Đình kém hiệu quả, không phát huy được thế
mạnh và ưu thế của một ngân hàng thương mại trên địa bàn thủ đô, do hoạt động kinh
doanh phụ thuộc hoàn toàn vào NHCT thành phố Hà Nội, cùng với những khó khăn và
thử thách mà Ngân hàng gặp phải vào những năm đầu chuyển đổi mô hình kinh tế theo
đường lối mới của Đảng.
Trước thực tế đó, theo quyết định số 93/NHCT – TCCB của Tổng giám đốc
NHCT Việt Nam bắt đầu tư ngày 01/04/1993, Ngân hàng Công thương Việt Nam thực
hiện thí điểm mô hình tổ chức NHCT hai cấp (trung ương - quận), xoá bỏ cấp trung gian
là NHCT thành phố Hà Nội. Sau khi nâng cấp quản lý cùng với việc đổi mới cơ chế hoạt
động, tăng cường công tác quản lý cán bộ và đội ngũ trẻ có năng lực thì hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng đã có nhiều sức bật mới, đa năng, có đầy đủ năng lực, uy tín tham
gia cạnh tranh tích cực trên thị trường, và không ngừng tự đổi mới, hoàn thiện mình để
thích nghi với môi trường kinh doanh trong cơ chế thị trường.
Cho đến nay hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình
được ổn định và phát triển theo 4 định hướng lớn của ngành “ổn định – an toàn - hiệu
quả và phát triển” cả về quy mô, tốc độ tăng trưởng, địa bàn hoạt động cũng như về cơ
cấu mạng lưới tổ chức bộ máy.

Từ năm 1995 đến nay, với những kết quả kinh doanh đã đạt được, cùng với tốc
độ tăng trưởng và hoàn thành xuất sắc mọi chỉ tiêu kế hoạch được giao, Chi nhánh Ngân
hàng công thương Ba Đình liên tục được Ngân hàng Công thương Việt Nam công nhận
6


là một trong những chi nhánh xuất sắc nhất trong hệ thống NHCT Việt Nam: năm 1998
được Thủ tướng chính phủ tặng bằng khen; năm 1999 dược chủ tịch nước tặng thưởng
Huân chương Lao động hạng Ba; liên tục trong các năm 2000 – 2004 được nhiều cấp
khen thưởng: Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội tặng bằng khen, thống đốc Ngân hàng
nhà nước tặng bằng khen, được HĐQT – KT Ngành ngân hàng đề nghị thủ tướng chính
phủ tặng bằng khen; năm 2007 được đón nhận Huân Chương Lao Động Hạng nhì của
Chủ tịch nước. Và năm 2008, chi nhánh đang đề nghị Thủ Tướng Chính phủ tặng cờ thi
đua.
Trong hơn 15 năm qua, chi nhánh Ba Đình không ngừng khẳng định là một trong
những chi nhánh lớn mạnh và hoạt động hiệu quả nhất trong hệ thống Ngân hàng thương
mại cổ phần Công thương.
1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân Hàng VietinBank - Chi nhánh Ba Đình
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân Hàng VietinBank - Chi nhánh Ba Đình

Ban Giám đốc

Khối quản lý rủi
ro

Khối kinh doanh

Khối tác nghiệp

Khối hỗ trợ


Phòng KH DN
lớn

Phòng/tổ quản lý
rủi ro

Phòng kế toán
giao dịch

Phòng/tổ tổng
hợp

Phòng KH
DNV&N

Phòng/tổ quản lý
nợ có vấn đề

Phòng tiền tệ
kho quỹ

Phòng tổ chức
hành chính

Phòng/tổ thanh
toán xuất nhập
khẩu

Phòng/tổ thông

tin điện toán

Phòng khách
hàng cá nhân

Quỹ tiết kiệm,
điểm giao dịch

7

Phòng giao dịch


(Nguồn: Phòng Tổng hợp hành chính của Ngân Hàng VietinBank - Chi nhánh Ba Đình)
 Chức năng và nhiệm vụ của từng Phòng ban:
Giám đốc: phụ trách chung, điều hành công việc của toàn chi nhánh.
Phó giám đốc: các phó giám đốc phụ trách các phòng khác nhau theo sự phân
công của giám đốc.

 Giám đốc chi nhánh có quyền quyết định mọi hoạt động của chi nhánh và
chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam.

 Khối kinh doanh:
-

Phòng khách hàng lớn : do giám đốc trực tiếp phụ trách

+ Chức năng: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh
nghiệp lớn, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến

tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn
của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo tiếp thị, giới thiệu và
bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp lớn.
+ Nhiệm vụ:
o Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng là các doanh nghiệp
lớn
o Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng về các
sản phẩm dịch vụ của NHTMCP CTVN: tín dụng đầu tư, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ,
thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử...Làm đầu mối giới thiệu các
sản phẩm và bán cho các doanh nghiệp.
o Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng có nhu
cầu tín dụng , tài trợ thương mại... phòng có thẩm quyền quyết định theo quy định của
NHCTVN
o Thực hiện nhiệm vụ là thành viên hội đồng tín dụng, hội đồng miễn giảm lãi,
hội đồng xử lý rủi ro
8


o Cập nhật thường xuyên thông tin về hoạt động của các khách hàng, chấm điểm
xếp hạng tín dụng đối với khách hàng đang có quan hệ giao dịch tín dụng với chi nhánh.
o Lưu trữ hồ sơ số liệu, làm các báo cáo theo quy định, tổ chức học tập nâng cao
trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng
-

Phòng khách hàng vừa và nhỏ:

+ Chức năng: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên
quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành
và hướng dẫn của NHTMCP CTVN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các

sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
+ Nhiệm vụ:
o Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
o Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng về các
sản phẩm dịch vụ của NHTMCP CTVN: tín dụng đầu tư, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ,
thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử...Làm đầu mối giới thiệu các
sản phẩm và bán cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
o Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng có nhu
cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo
qui định của NHTMCP CTVN.
o Thực hiện các nhiệm vụ tín dụng và xử lý giao dịch: nhận và xử lý đơn đề nghị
xin vay vốn, bảo lãnh và các hình thức cấp tín dụng khác, thẩm định khách hàng, dự án,
phương án vay vốn, bảo lãnh và các hình thức cấp tín dụng khác theo thẩm quyền, đưa
ra các đề xuất chấp thuận, từ chối đề nghị cấp tín dụng, cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho
khách hàng trên cơ sở hồ sơ và kết quả thẩm định, kiểm tra giám sát chặt chẽ khách hàng
xa khi đã cấp tín dụng, phối hợp với các phòng liên quan thực hiện thu gốc, lãi, thu phí

9


đầy đủ, kịp thời đúng hạn, đúng hợp đồng đã ký, quản lý các hợp đồng đã ký và các tài
sản bảo đảm
o Là thành viên của hội đồng tín dụng, hội đồng miễn giảm lãi, Hội đồng xử lý
rủi ro
o Thực hiện chấm điểm xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng có nhu cầu quan
hệ giao dịch và đang có nhu cầu quan hệ giao dịch với chi nhánh
o Lưu trữ hồ sơ số liệu, làm báo cáo theo quy định của chi nhánh, tổ chức học
tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ của phòng.
-


Phòng khách hàng cá nhân:

+ Phụ trách các điểm giao dich và các quỹ tiết kiệm. Là nơi giao dịch trực tiếp
với các đối tượng khách hàng cá nhân. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng,
quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của NHTMCP
CTVN. Trực tiếp quảng cáo giới thiệu và bán các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cho các
khách hàng cá nhân.
+ Nhiệm vụ:
o Khai thác các nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ các khách hàng cá nhân
o Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng về các
sản phẩm dich vụ của ngân hàng.
o Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng có nhu
cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo
quy định của NHTMCP CTVN.
o Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch: nhận và xử lý các đề
nghị vay vốn, bảo lãnh và các hình thức tín dụng khác, thẩm định khách hàng, dự án,
phương án vay vốn, bảo lãnh và các hình thức tín dụng khác, đưa ra các đề xuất chấp
thuận hoặc từ chối đề nghị cấp tín dụng, cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng trên
cơ sở hồ sơ và kết quả thẩm định, khiểm tra giám sát chặt chẽ trong và sau khi cấp các
khoản tín dụng, phối hợp với các phòng liên quan thực hiện thu gốc, thu lãi, thu phí đầy
10


đủ, kịp thời đúng hạn, đúng hợp đồng đã lý, theo dõi quản lý các khoản cho vay bắt buộc,
tìm biện pháp thu hồi khoản cho vay này.
o Quản lý các khoản tín dụng đã được cấp, quản lý tài sản đảm bảo theo quy
định của NHTMCP CTVN.
o Thực hiện nhiệm vụ là thành viên hội đồng tín dụng, hội đồng miễn giảm lãi,
hội đồng xử lý rủi ro.

o Thực hiện chấm điểm, xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng, điều hành và quản
lý lao dộng, tài sản, tiền vốn huy động tại các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch.
o Thực hiện nhiệm vụ về bảo hiểm nhân thọ và các loại bảo hiểm khác theo quy
định của NHTMCP CTVN, phản ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc trong quá trình
thực hiện giao dịch với khách hàng.

 Khối quản lý rủi ro:
+ Chức năng: chịu trách nhiệm về quản lý, xử lý nợ xấu (nợ nhóm 3, nhóm 4,
nhóm 5 theo quy định phân loại nợ), nợ đã xử lý rủi ro, nợ được Chính phủ xử lý, là đầu
mối khai thác và xử lý tài sản đảm bảo tiền vay theo quy đinh của ngân hàng nhà nước
và NHTMCP CTVN nhằm thu hồi nợ xấu.
+ Nhiệm vụ:
o Có nhiệm vụ phối hợp với các phòng có nghiệp vụ tín dụng theo dõi tình hình
hoạt động của các khách hàng vay vốn của ngân hàng, tình hình sử dụng khoản vay, trả
lãi để có thể dự đoán được các khoản cho vay có nguy cơ rủi ro; đồng thời có nhiệm vụ
xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
o Nghiên cứu chủ trương chính sách, luật pháp, các văn bản pháp quy của nhà
nước, của các ngành và NHCTVN có liên quan đến hoạt động ngân hàng để thực hiện xử
lý, thu hồi các khoản nợ có vấn đề, các khoản nợ đã được xử lý rủi ro, xử lý tài sản bảo đảm
tiền vay, phân loại nợ, trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro.

11


o Theo dõi, quản lý các khoản nợ có vấn đề, các khoản nợ quá hạn (gốc và lãi),
thực hiện các biện pháp, chế tài tín dụng và tiến hành xử lý tài sản bảo đảm để nhanh
chóng thu hồi các khoản nợ này.
o Đề xuất các biện pháp xử lý đối với các loại tài sản bảo đảm, nợ vay có vấn
đề, phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế trong từng thời kỳ.
o Thực hiện phân loại nợ, tính toán trích dự phòng rủi ro, phân tích thực trạng

chất lượng dư nợ của chi nhánh theo đinh kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất của NHTMCP
CTVN.
o Đề xuất các phương án trình các cấp, các ngành có liên quan hỗ trợ chi nhánh
trong việc xử lý thu hồi các khoản nợ có vấn đề vuợt phạm vi, khả năng xử lý của chi
nhánh.
o Đầu mối kiểm tra tổng hợp hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro, miễn giảm lãi của chi
nhánh, tham gia hội đồng tín dụng, hội đồng xử lý rủi ro, hội đồng miễn giảm lãi theo
yêu cầu của chủ tịch hội đồng.

 Khối tác nghiệp:
-

Phòng kế toán:

+ Chức năng: là phòng nghiệp vụ thực hiện trực tiếp các giao dịch với khách hàng,
các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ
tại chi nhánh, cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý
hạch toán các giao dịch, quản lý và chịu trách nhiệm với các giao dịch trên máy, quản lý
quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của nhà nước và NHTMCP
CTVN. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm ngân hàng.
+ Nhiệm vụ:
o Phối hợp với phòng thông tin điện toán quản lý hệ thống giao dịch trên máy,
nhận các dữ liệu tham số mới nhất từ NHTMCP CTVN, thiết lập thông số đầu ngày để
thực hiện hoặc không thực hiện các giao dịch.

12


o Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng: mở đóng các tài khoản
(ngoại tệ và VNĐ), thực hiện các giao dịch gửi/ rút tiền từ tài khoản; bán séc, ấn chỉ

thường cho khách hàng theo quy định; thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ, tiền
mặt, thanh toán và chuyển tiền VNĐ, chuyển tiền ngoại tệ; thực hiện các dịch vụ về tiền
mặt, các giao dịch về thẻ, séc du lịch, séc bảo chi, séc chuyển khoản, nhờ thu phi thương
mại...; thực hiện các giao dịch giải ngân, thu nợ, thu lãi, xoá nợ...; thực hiện nghiệp vụ
thấu chi, chiết khấu chứng từ có giá theo quy định; kiểm tra, tính và thu phí của khách
hàng khi thực hiện các dịch vụ ngân hàng, kiểm tra tính lãi; cung ứng các dịch vụ ngân
hàng khác; hạch toán các khoản mua bán ngoại tệ bằng chuyển khoản trên cơ sở các
chứng từ hợp lệ, hợp pháp theo quy định của NHTMCP CTVN.
o Thực hiện kiểm soát sau: kiểm soát tất cả các bút toán tạo mới và các bút toán
điều chỉnh; thực hiện việc tra soát tài khoản điều chuyển vốn với trụ sở chính, tra soát
với ngân hàng ngoài hệ thống điện chuyển tiền giao dịch của doanh nghiệp và cá nhân;
kiêmt tra, dối chiều tất cả các báo cáo kế toán; thực hiện chức năng kiểm soát các giao
dịch trong và ngoài quầy theo thẩm quyển, kiểm soát lưu trữ chứng từ, tổng hợp liệt kê
giao dịch trong ngày, đối chiếu, lập báo cáo và phân tích báo cáo cuối ngày của giao dịch
viên theo quy định.
o Thực hiện công tác liên quan đến thanh toán bù trừ, thanh toán liên ngân hàng.
o Quản lý thông tin:quản lý mẫu dấu chữ ký của khách hàng, tài liệu hồ sơ khách
hàng .
o Quản lý séc và giấy tờ có giá, các ấn chỉ quan trọng, các ấn từ gốc... của các
giao dịch viên và toàn chi nhánh.
o Quản lý quỹ tiền mặt trong ngày, thực hiện việc kiểm soát, đối chiếu tiền mặt
hàng ngày với phòng tiền tệ kho quỹ theo quy đinh của NHTMCP CTVN.
o Thực hiện quản lý các giao dịch nội bộ, chi trả lương và các khoản thu nhập
khác cho cán bộ nhân viên hàng tháng.

13


o Tổ chức quản lý và theo dõi hạch toán kế toán, tài sản cố định, công cụ lao
động...Phối kết hợp với phòng tổ chức hành chính lập kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng

TSCĐ...
o Tính và trích nộp thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản nộp ngân
sách khác theo quy định.
-

Phòng kho quỹ: điều chuyển tiền mặt trong hệ thống ngân hàng Công thương,

thu chi tiền mặt, là nơi lưu trữ và cất giữ các giấy tờ có giá như séc trắng, thẻ tiết kiệm,
sổ đỏ, và các giấy tờ có giá của khách hàng.
-

Phòng thanh toán xuất nhập khẩu: có chức năng tài trợ cho các hoạt động

thanh toán xuất nhập khẩu, bảo lãnh, mua bán ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ phát
hành, sửa đổi L/C, nhờ thu, chiết khấu chứng từ.

 Khối hỗ trợ:
-

Phòng tổng hợp: là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh dự

kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh.
-

Phòng hành chính:

+ Chức năng: là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại
chi nhánh theo đúng chủ trương của NHTMCP CTVN. Thực hiện công tác quản trị và
văn phòng, công tác bảo vệ an ninh toàn chi nhánh.
+ Nhiệm vụ:

o Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến chính sách cán bộ về tiền lương, bảo
hiểm xã hôi, bảo hiểm y tế.
o Thực hiện quản lý, tuyển dụng lao động, điều hành sắp xếp cán bộ.
o Thực hiện bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại chi nhánh, xậy dựng ké
hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên, mua sắm tài sản
công cụ lao động..., thực hiện công tác xây dựng, sửa chữa nâng cấp tài sản của chi
nhánh, tổ chức công tác văn thư lưu trữ quản lý hồ sơ cán bộ.

14


-

Phòng điện toán: là nơi máy chủ của chi nhánh hoạt động, phụ trách và chịu

trách nhiệm về quản trị mạng, các trang thiết bị liên quan đến mạng, thường xuyên cập
nhật các chương trình của ngân hàng Công Thương. Nhiệm vụ quan trọng nhất của phòng
này là đảm bảo đường truyền giữa hệ thống máy của chi nhánh và máy chủ của trung
ương luôn thông suốt.
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân Hàng VietinBank - Chi nhánh Ba Đình
 Chức năng:
NHCT Ba Đình là một chi nhánh lớn của Ngân hàng Công thương Việt Nam tại
Hà Nội, hoạt động kinh doanh theo mô hình 1 NHTM đa năng, mang tính kinh doanh
thực sự, với phong cách giao tiếp và phục vụ hiện đại, lấy lợi nhuận làm mục tiêu kinh
doanh.
Với bộ máy hoạt động gần 350 cán bộ - nhân viên, hoạt động của chi nhánh đã
phát triển rộng khắp trên địa bàn gồm các quận: Ba Đình – Hoàn Kiếm – Tây Hồ. Không
những thế ngân hàng Công thương Ba Đình luôn luôn đảm bảo chức năng hoạt động của
một chi nhánh NHTMCP Công thương trên địa bàn thủ đô. Và thực tế đã chững minh,
từ năm 1995 đến nay, chi nhánh NHCT Ba Đình liên tục được NHTMCP Công thương

Việt Nam công nhận là một trong những chi nhánh xuất sắc nhất trong hệ thống
NHTMCP Công Thương Việt Nam.
 Nhiệm vụ:
Tiến hành các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng gồm các doanh nghiệp lớn, các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, và các cá nhân, đồng thời tư vấn cho khách hàng về các sản
phẩm của Ngân hàng.
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng và quản lý các sản phẩm tín dụng
phù hợp với chế độ, thể chế hiện hành và hướng dẫn của NHTMCP CT Việt Nam.
Quản lý, giám sát thực hiện danh mục cho vay tại chi nhánh, thẩm đinh và tái
thẩm định khách hàng của chi nhánh theo chỉ đạo của NHTMCP Công Thương Việt
Nam.
Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ về thanh toán XNK, kinh doanh ngoại tệ theo
quy định của NHTMCP Công Thương Việt Nam.
15


Thực hiện quản lý quỹ tiền mặt, quản lý an toàn kho quỹ theo quy định của Ngân
hàng Việt Nam và NHTMCP Công Thương Việt Nam.
Thực hiện công tác tổ chức, đào tạo cán bộ tại chi nhánh theo đúng chủ trương
chính sách của Nhà nước và quy định của NHTMCP Công Thương Việt Nam. Thực hiện
công tác quản trị, văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công
tác bảo vệ, an ninh, an toàn chi nhánh.
Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh.
Đồng thời bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng,
máy tính của chi nhánh.
Ngoài ra, chi nhánh còn có nhiệm vụ dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp,
phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng
năm của mình.
1.4. Đặc điểm dân cư, kinh tế và môi trường kinh doanh xã hội tại Quận Ba Đình
1.4.1. Đặc điểm ngành nghề

+ Vị trí địa lý: Địa giới hành chính quận này như sau: bắc giáp quận Tây Hồ,
nam giáp quận Đống Đa, đông giáp sông Hồng, đông nam giáp quận Hoàn Kiếm, tây
giáp quận Cầu Giấy.
+ Tình hình kinh tế - xã hội:
Về kinh tế:
Trong những năm đầu thực hiện đổi mới kinh tế, sản xuất gặp nhiều khó khăn,
đời sống người dân bấp bênh, quận đã tập trung ổn định tình hình bằng những biện pháp
cụ thể thúc đẩy kinh tế như cơ cấu lại nền kinh tế một cách hợp lí, nhanh chóng đổi mới
và ổn định tình hình. Kết quả của việc làm này là quận đã thu hút được nhiều lao động,
nộp Ngân sách nhà nước tăng bình quân hàng năm 12,95%, tăng trưởng hàng năm đạt
khoảng 20%. Cơ cấu kinh tế từng bước được xác định là thương mại - dịch vụ và du lịch
- công nghiệp.
Từ năm 2010, tăng trưởng kinh tế của các ngành đã là: thương mại đạt 37,74%
lao động, nộp ngân sách 69,95%; dịch vụ và du lịch đạt 17,53% lao động, nộp ngân sách
11,76%; công nghiệp đạt 25% lao động, nộp ngân sách 12,35%. Cùng với phát triển sản
16


xuất, công nhân lao động có tay nghề, kỹ thuật cao xuất hiện ở một số ngành nghề mới
như: dầu khí, du lịch, điện tử, truyền tải điện. Đa số người dân có việc làm và thu nhập
ổn định, đời sống được cải thiện và nâng lên, trong đó 25% có trình độ chuyên môn trung
cấp kỹ thuật, 80% tốt nghiệp THPT, 35% có trình độ cao đẳng, đại học trở lên.
Hơn nữa, Ba Đình là một trong những quận có sự phát triển kinh tế tăng trưởng
ở mức cao của thành phố Hà Nội. Đây là đơn vị đầu tiên của thành phố Hà Nội thực hiện
hoàn thành cổ phần hoá 100% doanh nghiệp Nhà nước thuộc quận. Hiện nay, trên địa
bàn có hơn 3000 doanh nghiệp đang hoạt động; thu ngân sách luôn hoàn thành vượt mức
kế hoạch được giao tỷ lệ thu luôn tăng theo tốc độ phát triển (trên 2.500 tỷ đồng) .
Về văn hóa-xã hội:
Quận Ba Đình là cái nôi của nền văn minh sông Hồng nên nền văn hoá, cùng với
những nét chung của văn hoá vùng đất thủ đô, quận cũng đã tạo cho mình một bản sắc

riêng với nhiều di tích lịch sử - văn hoá như Di tích Hoàng thành Thăng Long, đền Quán
Thánh, đền Voi Phục, chùa Một Cột, Cột cờ Hà Nội, lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh. Ngoài
những di tích văn hoá, Ba Đình còn được biết đến là trung tâm hành chính, chính trị quốc
gia, là nơi diễn ra các sự kiện trọng đại trong hoạt động đối nội, đối ngoại của Nhà nước.
Về công tác giáo dục, quận đã xác định mục tiêu giáo dục là quốc sách hàng đầu.
Trong những năm qua, quận luôn dành sự chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục, đầu tư
mới, cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị theo hướng chuẩn hóa. Ba Đình là
quận đầu tiên trong cả nước được công nhận là hoàn thành chương trình phổ cập THCS,
thành tích TDTT trong hội khỏe Phù Đổng và thi học sinh giỏi. Quận cũng đã xóa xong
lớp học ca 3, phòng học cấp 4. Đến nay 53 cơ sở giáo dục đào tạo thuộc quận, 15 đơn vị
thuộc sở, ngành với 100% đội ngũ cán bộ giáo viên đều đạt và vượt chuẩn. Công tác xã
hội hóa giáo dục được thực hiện tốt từ cơ sở với những mô hình trường bán công, dân
lập, tư thục.
Về công tác hành chính xã hội, quận Ba Đình là quận đi đầu trong công tác cải
cách hành chính, là mô hình điểm của thành phố Hà Nội. Đến năm 2004, quận là đơn vị
đầu tiên thực hiện cơ chế "một cửa một dấu" ở 100 phường. Công tác tuyên truyền thực
hiện nếp sống văn minh đô thị được đông đảo nhân dân đồng tình và hưởng ứng. Việc
17


thực hiện các tuyến phố không để xe đạp, xe máy buôn bán trên lòng đường, vỉa hè đã
đi vào nền nếp. Đến nay, toàn quận đã có 17 tuyến phố văn minh đô thị như phố Kim
Mã, Nguyễn Thái Học, Giang Văn Minh, Sơn Tây, Đội Cấn, Ngọc Hà, Quán Thánh,
Điện Biên Phủ, đường Thanh Niên...
Hệ thống y tế cơ sở của quận cũng ngày càng được đầu tư nâng cấp, đời sống của
người dân ngày càng được cải thiện. Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ
cho nhân dân, dân số - gia đình và trẻ em được quan tâm làm tốt, thực hiện mục tiêu gia
đình ít con, tỉ lệ giảm sinh hàng năm là 0,08%. Cơ sở vật chất và trang thiết bị của hệ
thống y tế cơ sở, công tác phòng, chống dịch, bệnh được thực hiện có hiệu quả 13/14
phường đạt chuẩn quốc gia về y tế. Hàng năm giải quyết và giới thiệu việc làm cho gần

5.000 lao động. Thực hiện đồng bộ các giải pháp xoá xong hộ nghèo (theo chuẩn hiện
hành); hoàn thành chương trình xoá nhà hư hỏng, dột nát; thực hiện tốt chính sách đối
với người có công và các đối tượng chính sách xã hội. Ba Đình là một trong những địa
phương có mô hình cụm văn hoá - thể thao hoạt động có hiệu quả. Thông qua đó phát
huy được thế mạnh, mối quan hệ tương tác của các đơn vị TW, LLVT, doanh nghiệp với
chính quyền cơ sở với phong trào TDTT quần chúng và thể thao thành tích cao.
Trường Thể dục thể thao thiếu niên 10/10 là một mô hình sáng tạo của quận trong
đào tạo, bồi dưỡng, phát hiện tài năng thể thao trẻ quần chúng và thể thao thành tích cao,
là tuyến cơ sở tạo nguồn vận động viên đóng góp cho phong trào thể thao quần chúng và
thành tích cao của Thủ đô.
1.4.2. Môi trường kinh doanh
1.4.2.1. Môi trường bên ngoài
- Nhân tố chính trị - pháp luật:
Ngày nay, các yếu tố chính phủ và chính trị có ảnh hưởng khá lớn đến hoạt động
của các tổ chức kinh doanh. Các doanh nghiệp phải tuân theo các qui định về thuê mướn
tài sản, nhân công, an toàn, quảng cáo, nơi đặt nhà máy, bảo vệ môi trường. Sự ổn định
về chính trị, hệ thống pháp luật đồng bộ, nhất quán, ổn định, công bằng trong kinh doanh
là điều kiện để thu hút nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia vào hoạt động sản xuất

18


kinh doanh. Đặc biệt, trong hoạt động kinh doanh của NHTM, yếu tố chính phủ và chính
trị có một vai trò rất quan trọng.
- Nhân tố văn hóa - xã hội:
Cùng với việc phát triển kinh tế ổn định, dân trí phát triển cao, đời sống người
dân ngày càng được cải thiện… nhu cầu người dân liên quan đến việc thanh toán qua
ngân hàng, và các sản phẩm dịch vụ tiện ích khác do Ngân hàng cung cấp ngày càng
tăng.
Tâm lý của người dân Việt Nam luôn biến động không ngừng theo


những quy

luật do sự biến động trên thị trường mang lại. Ví dụ như khi tình hình kinh tế lạm
phát thì người dân chuyển gửi tiền mặt sang tiết kiệm vàng…
Tốc độ đô thị hoá cao (sự gia tăng các khu công nghiệp, khu đô thị mới) cùng với
cơ cấu dân số trẻ khiến cho nhu cầu sử dụng các dịch vụ tiện ích do Ngân hàng mang lại
gia tăng.
Số lượng doanh nghiệp gia tăng mạnh mẽ dẫn đến nhu cầu vốn, tài chính tăng
- Nhân tố công nghệ
Việt Nam ngày càng phát triển dần bắt kịp với các nước phát triển trên thế giới
do đó hệ thống kỹ thuật – công nghệ của ngành Ngân hàng ngày càng được nâng cấp và
trang bị hiện đại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Ngân hàng nào có
công nghệ tốt hơn Ngân hàng đó sẽ dành được lợi thế cạnh tranh so với các Ngân hàng
khác.
Với xu thế hội nhập thế giới, ngày càng có nhiều nhà đầu tư nhảy vào Việt Nam.
Các Ngân hàng nước ngoài có vẫn chiếm nhiều ưu thế hơn các Ngân hàng trong nước về
mặt công nghệ do đó để có thể cạnh tranh các Ngân hàng trong nước phải không ngừng
cải tiến công nghệ của mình.
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển và hiện đại, đặt ra những cơ hội cũng
như thách thức cho các Ngân hàng về chiến lược phát triển và ứng dụng các công nghệ
một cách nhanh chóng, hiệu quả.
Sự chuyển giao công nghệ và tự động hoá giữa các Ngân hàng tăng dẫn đến sự
liên doanh, liên kết giữa các Ngân hàng để bổ sung cho nhau những công nghệ mới.
19


Sự thay đổi công nghệ đã, đang và sẽ tiếp tục tác động mạnh mẽ tới hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng. Khi công nghệ càng cao thì càng cho phép Ngân hàng đổi
mới và hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ, các cách thức phân phối, và đặc biệt là phát

triển các sản phẩm dịch vụ mới. Điển hình khi Ỉnternet và Thương mại điện tử phát triển,
nhu cầu sử dụng các dịch vụ trực tuyến ngày càng tăng, vì vậy việc ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin như chữ ký số, thanh toán điện tử liên ngân hàng, hệ thống
thanh toán bù trừ điện tử ...để đưa ra các dịch vụ mới như: Hệ thống ATM, Home
Banking, Mobile Banking, Internet Banking…sẽ giúp cho các ngân hàng giảm được chi
phí, nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng thêm sự trung thành ở khách hàng của mình.
- Nhân tố kinh tế
Các nhân tố trong nhóm nhân tố kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
VietinBank:
 Tín dụng và vấn đề thanh khoản của hệ thống ngân hàng
Trước những dấu hiệu gia tăng lạm phát xuất hiện từ cuối năm 2013, ngay từ đầu
năm 2014, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã theo đuổi chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm
hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của nó đến ngành Ngân hàng cũng như đến nền kinh tế.
Sự sụt giảm của thị trường chứng khoán cùng phản ứng khá tiêu cực của thị trường
tín dụng Việt Nam như: khan hiếm nguồn tín dụng, lạm phát gia tăng cũng ảnh hưởng
mạnh đến hoạt động của VietinBank.
Giai đoạn từ tháng 4 đến tháng 7-2008 cũng chứng kiến sự biến động mạnh mẽ
trong tương quan giữa đồng Việt Nam và đô la Mỹ (USD).
 Đầu cơ và biến động giá cả
Bối cảnh kinh tế thế giới nhiều biến động như diễn biến phức tạp của giá dầu mỏ,
giá vàng lên xuống thất thường, “cơn sốt”giá lương thực… đã tạo môi trường thuận lợi
cho các hoạt động đầu cơ quốc tế. Một số nhà đầu cơ và tập đoàn tài chính đa quốc gia
với tài sản hàng nghìn tỉ USD đang thao túng thị trường giao dịch hàng hóa thiết yếu và
đầu vào sản xuất quan trọng lần lượt là dầu thô, lương thực và vàng, tiếp đến là tiền tệ
và tài sản tài chính của các quốc gia đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các
Ngân hàng nói chung và VietinBank nói riêng.
20


 Lạm phát và tăng trưởng:

Việt Nam là nước có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất châu Á sau Trung Quốc, với
tiềm năng tăng trưởng to lớn trong các năm tiếp theo; GDP bình quân đầu người của VN
cũng tăng khoảng 10%/năm trong vòng 5 năm qua. Những con số này phản ánh cơ hội
tăng trưởng to lớn đối với các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài tại VN.
Sự vận động lên xuống của các chỉ số chứng khoán cũng như giá các loại cổ phiếu
có tác động ngày càng lớn hơn tới đời sống xã hội. Đến cuối năm 2008, giá trị các chỉ số
chứng khoán giảm tới 70% so với đầu năm. Ngay một số cổ phiếu thuộc nhóm “bluechip” còn có mức sụt giảm lớn hơn nhiều, như SSI (- 84%) và FPT (- 78%).
Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, thị trường trong nước có nhiều lo ngại trước
nguy cơ thâm nhập của những “cá mập” quốc tế.
→ Kết luận: Môi trường vĩ mô ảnh hưởng mạnh mẽ tới sự tăng trưởng và phát
triển của ngân hàng VietinBank ở mọi khía cạnh và mọi góc độ.
1.4.2.2. Môi trường bên trong
- Nguồn lực tài chính
Kể từ khi mới bắt đầu thành lập với số vốn 72 tỷ VNĐ, năm 2010 ngân hàng đã
nâng số vốn điều lệ lên 325 tỷ đồng và năm 2016 là 1.102 tỷ đồng. Sự gia tăng liên tục
vốn điều lệ là cơ sở để VietinBank tiếp tục mở rộng hoạt động kinh doanh và đầu tư vào
hạ tầng công nghệ. Tuy nhiên, trên thực tế VietinBank có vốn rất hạn chế so với nhiều
ngân hàng khác. Điều này ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng cạnh tranh và năng lực của
VietinBank trong hệ thống ngân hàng.
- Công nghệ
Công nghệ luôn được VietinBank xác định là một trong những ưu tiên hàng đầu
trong hoạt động ngân hàng. Trong năm 2016, VietinBank đã hoàn thành phát triển các
sản phẩm dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại như: dịch vụ thu ngân sách, thanh
toán với thuế, kho bạc, hải quan, dịch vụ SMS Banking, kiều hối, chuyển tiền ngoại tệ,
một số dịch vụ mới cho thẻ, VietinBank at Home, giao diện SWIFT mới. VietinBank đã
hoàn chỉnh quy trình vận hành "Trung tâm dự phòng dữ liệu Láng Hòa lạc", là ngân hàng
Việt Nam duy nhất đảm bảo dự phòng dữ liệu đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn của quốc tế.
21



- Nguồn nhân lực
Song song với hệ thống công nghệ hiện đại, nguồn nhân lực là một trong những
yếu tố then chốt hàng đầu quyết định sự thành công của tổ chức. Đặc biệt trong lĩnh vực
NHTM, nguồn nhân lực quyết định sự thành công của NH được thể hiện rất rõ. Cán bộ,
nhân viên của NH là những người trực tiếp tạo ra giá trị cho NH, tạo ra chất lượng dịch
vụ của NH, mang đến sự hài lòng và niềm tin cho khách hàng. Nguồn nhân lực của
NHTM mạnh hay yếu thể hiện ở số lượng, chất lượng, kinh nghiệm và lòng trung thành
của nhân viên đối với NH.
- Công tác thông tin, truyền thông
Trong năm 2016, VietinBank đã thực hiện thành công nhiều chương trình truyền
thông trên phạm vi toàn quốc. Kết quả của công tác thông tin, truyền thông được thể hiện
bằng việc cơ sở khách hàng của ngân hàng ngày càng phát triển, hình ảnh ngân hàng
ngày càng trở nên thân thuộc đối với mọi thành phần kinh tế cả trong và ngoài nước.
1.4.3. Môi trường cạnh tranh
- Đối thủ cạnh tranh trực diện
Trong lĩnh vực NH việc xác định và phân tích đối thủ cạnh tranh có một vai trò
rất quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của NH. Nhằm để giữ vững thị
phần hoặc mở rộng thị phần, các NHTM phải giành lấy các cơ hội của nhau, xây dựng
đội ngũ phân tích đối thủ cạnh tranh để được những hiểu biết về những hành động và
đáp ứng của đối thủ cạnh tranh. Để từ đó xây dựng chiến lược hoặc giải pháp riêng cho
mình.
- Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn của một công ty là các tổ chức hoạt động cạnh tranh
trong thị trường với sản phẩm liên quan, sử dụng công nghệ liên quan, đã nhắm vào phân
khúc thị trường chính của công ty nhưng với sản phẩm không liên quan, khu vực địa lý
khác và cung cấp những sản phẩm tương tự, hay là những công ty mới thành lập bởi các
nhân viên cũ hay quản lý tại các công ty đang tồn tại. Trong lĩnh vực NH, đối thủ cạnh
tranh tiềm ẩn của các NH là các NH đã thành lập hoặc chuẩn bị thành lập, các tổ chức
tín dụng sắp thành lập, các tổ chức tín dụng đang hoạt động trên thị trường với những
22



sản phẩm liên quan, sử dụng các công nghệ liên quan, có cùng chung phân khúc thị
trường nhưng với sản phẩm khác hoặc gần tương tự.
- Khách hàng (người mua)
Người mua ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của tổ chức, khi mua sản
phẩm dịch vụ, người mua có một quyền lực đối với nhà cung cấp là họ yêu cầu nhà cung
cấp phải đáp ứng một số điều khoản họ đưa ra thì họ mới mua hàng hóa và 13 dịch vụ
của tổ chức, họ có quyền mặc cả về giá cả… Người mua đóng một vai trò rất quan trọng
đối với bất kỳ một tổ chức hoạt động kinh doanh nào, nếu sản phẩm dịch vụ của công ty
được người mua tin dùng và tín nhiệm, thì tổ chức đó sẽ nhanh chóng thành công và
ngược lại, tổ chức rất dễ đi đến phá sản. Trong hoạt động kinh doanh NH thì chính sự
trung thành của khách hàng là điều kiện tồn tại và phát triển của NH vì NH tồn tại được
là nhờ niềm tin của khách hàng. Chính vì thế, để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình,
NH phải có những chính sách, thái độ phục vụ thân thiện, mềm dẻo với khách hàng, phải
xây dựng được những cơ sở dữ liệu thông tin về khách hàng, thể hiện sự tôn trọng đối
với khách hàng.
- Nhà cung cấp
Những công ty trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình bao giờ cũng liên
kết với các nhà cung cấp để cung cấp các nguồn lực (nguyên, nhiên vật liệu, vốn, nhân
lực…). Các nhà cung cấp có thể gây ra những áp lực mạnh lên hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, ví dụ như: các nhà cung cấp có thể đầu cơ, làm giá, tăng giá bán nguyên
vật liệu, khi biết mình độc quyền cung cấp các nguồn lực cho tổ chức đó. Do đó, việc
nghiên cứu và tìm hiểu về các nhà cung cấp là một việc làm không thể thiếu trong hoạt
động kinh doanh của bất kỳ tổ chức nào, một tổ chức nên làm việc với nhiều nhà cung
cấp khác nhau, để tránh tình trạng bị nhà cung cấp gây áp lực cho tổ chức.
- Sản phẩm, dịch vụ thay thế
Trong hoạt động kinh doanh, các NHTM phải chú ý đến các sản phẩm, dịch vụ
thay thế, vì chính các sản phẩm này sẽ hạn chế tiềm năng và lợi nhuận của NH, thậm chí
lôi kéo khách hàng của NH. Nếu không chú ý đến những sản phẩm thay thế tiềm ẩn, các

NHTM sẽ bị tụt hậu lại các thị trường nhỏ bé, thậm chí có thể bị mất khách hàng ngay
23


trên thị trường chính của mình. Do đó, trong quá trình hoạt động kinh doanh các NHTM
phải thường xuyên kiểm tra và nghiên cứu các sản phẩm dịch vụ thay thế tiềm ẩn, để từ
đó cải tiến và nâng cấp công nghệ để kịp thời tung ra các sản phẩm dịch vụ mới, đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của khách hàng.
1.5. Thuận lợi
- Sự đoàn kết nội bộ nhất trí cao trong Ban giám đốc tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động quản trị, điều hành kinh doanh của VietinBank được hiệu quả.
- VietinBank có chính sách thu hút cán bộ nhân viên hấp dẫn, tạo môi trường làm
việc cho cán bộ nhân viên phát huy khả năng của mình, không áp đặt. Chính vì vậy, trong
những năm qua đã thu hút một số lượng lớn cán bộ nhân viên chủ chốt như: các trưởng
phó phòng ban nghiệp vụ có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm làm việc trong ngành
ngân hàng về công tác tại VietinBank.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cán bộ nhân viên luôn được ban lãnh đạo
VietinBank quan tâm và tạo điều kiện tối đa.
- VietinBank luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của chính quyền địa phương
các cấp, của NHNN Việt Nam, NHNN địa phương nơi VietinBank đặt trụ sở, chi nhánh,
sự tín nhiệm của khách hàng, quý cổ đông…đã tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh
của VietinBank ngày càng phát triển bền vững.
Những mặt đạt được:
- Thương hiệu VietinBank ngày càng trở nên nổi tiếng và thân thuộc với khách hàng
trên phạm vi toàn quốc chỉ trong thời gian ngắn.
- Mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh khắp các tỉnh thành trong cả nước
- Xây dựng mới và ban hành lại hoàn chỉnh quy trình nghiệp vụ để phù hợp với quy
mô phát triển của ngân hàng.
- Tham gia thanh toán điện tử liên ngân hàng (CITAD) trong toàn hệ thống
VietinBank từ đó tạo điều kiện thuận lợi trong việc thanh toán chuyển tiền trong nước

một cách nhanh chóng cho khách hàng và nâng cao uy tín của VietinBank trong hệ thống
ngân hàng.
- Phát triển và cung cấp cho khách hàng sản phẩm dịch vụ khách hàng cá nhân,
24


doanh nghiệp đa dạng và tiện ích.
- Xây dựng và duy trì văn hóa tín dụng thận trọng và các chính sách, quy trình
hợp lý đảm bảo chất lượng tín dụng nợ xấu 2%/tổng dư nợ.
1.6. Khó khăn
Bên cạnh những mặt thuận lợi đã làm được, VietinBank còn gặp một số khó khăn
sau:
- Thủ tục tăng vốn điều lệ còn nhiều phức tạp các ngân hàng thương mại hoạt động
dưới 2 Luật: Luật các TCTD và Luật chứng khoán, đồng thời khi tăng vốn và thực hiện
các hoạt động khác phải xin phép của NHNN Việt Nam và UBCK Nhà nước gây mất nhiều
thời gian trong việc thực hiện tăng vốn điều lệ năm 20169 của VietinBank.
Những mặt hạn chế của VietinBank:
Có thể nói trong năm 2016 hoạt động kinh doanh của VietinBank tăng trưởng
vượt bậc, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế để khắc phục:
- Sản phẩm huy động vốn chưa đa dạng do VietinBank phát triển sản phẩm còn
chậm.
- Dịch vụ ngân hàng của VietinBank còn đơn điệu, chưa đa dạng, chưa thiết kế cho
từng nhóm khách hàng khác nhau nên thu hút khách hàng chưa mạnh.
- Mạng lưới đang trong quá trình phát triển nên còn hạn chế so với các Ngân
hàng thương mại khác.
- Về thanh khoản đối với VietinBank trong giai đoạn bùng nổ lãi suất như vừa
qua của hệ thống ngân hàng thương mại trong nước cũng đã rất vất vả trong việc cạnh
tranh để huy động vốn tiết kiệm dân cư và các tổ chức kinh tế.
- Từ những khó khăn chung của nền kinh tế đang trong giai đoạn hy sinh tốc độ
tăng trưởng nhanh và tập trung chống lạm phát nên đã ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ suất

lợi nhuận của ngành ngân hàng nói chung và VietinBank nói riêng.
- Hệ thống máy ATM còn ít nên chưa hoàn toàn chủ động trong việc phát triển
sản phẩm thẻ đa năng.
- Nhân sự cấp cao của VietinBank chưa đưa ra được một định hướng chiến lược
toàn diện cho việc tuyển dụng nhân sự mà thực hiện theo nhu cầu khi có phát sinh.
25


×