Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã phú lâm – huyện yên sơn – tỉnh tuyên quang giai đoạn 2011 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.12 KB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THU HUYỀN
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
TRONG QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ PHÚ LÂM
HUYỆN YÊN SƠN – TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2011-2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trƣờng

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2012 – 2016

Thái Nguyên, năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN THU HUYỀN
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
TRONG QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ PHÚ LÂM
HUYỆN YÊN SƠN – TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2011-2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trƣờng

Lớp

: K44 - ĐCMT - N01

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2012 - 2016

Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Nguyễn Chí Hiểu


Thái Nguyên, năm 2016


i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp, bản báo cáo
thực tập tốt nghiệp của em đã hoàn thành. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành tới các thầy cô giáo trong Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên
– Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn em giúp
em hệ thống hóa kiến thức thực tế và từ đó nâng cao trình độ chuyên môn
cũng như áp dụng vào thực tiễn.
Đặc biệt, Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Chí Hiểu đã trực
tiếp, tận tình hướng dẫn em trong quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới UBND xã Phú Lâm,
huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang nơi em trực tiếp thực tập tốt nghiệp và
thực hiện đề tài đã nhiệt tình truyền đạt kinh nghiệm làm việc và giúp đỡ em
trong việc cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu thực hiện đề
tài tốt nghiệp.
Thời gian thực tập tốt nghiệp có hạn nên kinh nghiệm còn hạn chế, trong
quá trình nghiên cứu sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và bất cẩn. Em rất
mong nhận được sự hướng dẫn, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cùng
toàn thể các bạn sinh viên để em có điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức của
mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn
Tuyên Quang, ngày 28 tháng 11 năm 2015
Sinh Viên

Nguyễn Thu Huyền



ii
MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2.Mục đích của đề tài....................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1.Những vấn đề chung về quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng
nông thôn mới ................................................................................................... 4
2.2. Căn cứ pháp lí .......................................................................................... 11
2.3. Cơ sở thông tin số liệu,tư liệu bản đồ ...................................................... 13
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 14
3.2. Địa điểm thực hiện ................................................................................... 14
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 14
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của UBND xã Phú Lâm – huyện
Yên Sơn ........................................................................................................... 14
3.3.2.Tình hình quản lí sử dụng đất đai .......................................................... 14
3.3.3.Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất trong quy hoạch xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2115 ...................................................... 15
3.3.4.Đánh giá hiệu quả và tác động kinh tế,xã hội,môi trường tính hợp lý của
kết quả việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất trong quy hoạch xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2011-2015 ........................................................................ 15
3.3.5.Đề xuất một số giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất trong
quy hoạch xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 ............................. 16
3.4.Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 16


iii

Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 17
4.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của xã Phú Lâm,huyện Yên Sơn,tỉnh
Tuyên Quang ................................................................................................... 17
4.2. Tình hình quản lí sử dụng đất đai ................................................................. 20
4.3. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất trong quy hoạch xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 ...................................................... 24
4.3.1. Hiện trạng sử dụng đất trong thời kì đầu quy hoạch năm 2011 ............ 24
4.3.2. Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 ................................ 26
4.3.3 Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2015 ...................... 28
4.3.4. Phương án quy hoạch sử dụng đất trong quy hoạch xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2011-2020 ................................................................................ 31
4.3.5. Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất trong quy hoạch
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 ............................................... 34
4.3.6. Đánh giá,so sánh mức độ đạt được của nhóm tiêu chí về quy hoạch sử
dụng đất trong xây dựng nông thôn mới ......................................................... 35
4.4. Đánh giá hiệu quả,tác động kinh tế, xã hội, môi trường, tính hợp lý của kết
quả việc thực hiện quy hoạch sử dung đất trong quy hoạch xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2011-2015.................................................................................. 39
4.6. Giải pháp tổ chức thực hiện nội dung quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất ....... 43
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................... 47
5.1. Kết luận .................................................................................................... 47
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49


iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng hiện trạng sử dụng đất năm 2011 của xã Phú Lâm ............... 25
Bảng 1.2: Bảng phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015 ...... 26
Bảng 1.3: Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất kỳ đầu 2011 – 2015 ........ 27

Bảng 1.4: Bảng kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đên năm 2015 ...... 28
Bảng 1. 5: Bảng phương án quy hoạch sử dụng đất trong quy hoạch xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 ............................................................... 32
Bảng 1.6: Bảng kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất trong quy hoạch xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 ...................................................... 34
Bảng 1.7: Đánh giá,so sánh mức độ đạt được của nhóm tiêu chí về quy hoạch
sử dụng đất ...................................................................................................... 35


v
CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

Tổ chức lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp

1

FAO

2

NTM

Nông thôn mới

3


NĐ-CP

Nghị định-chính phủ
Thông tư Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn

4
TTBNNPTNT TTLT5

quốc

BXD-BNNPTNTBANMT

Thông tư liên tịch Bộ xây dựng,Bộ Nông
nghiệp,Bộ Tài nguyên Môi trường

6

TCQLDD

Tổng cục quản lý đất đâi

7

UBND

Uỷ ban nhân dân


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân
cư, xây dựng các công trình kinh tế, an ninh, quốc phòng. Nhưng đất đai là tài
nguyên không thể tái tạo được, cố định về vị trí và có giới hạn về không gian.
Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy định
“Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý theo quy
hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”.
Luật Đất đai năm 2003 quy định "Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là
một trong những nội dung quản lý Nhà nước về đất đai" và "UBND các cấp
lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất trong địa phương mình trình Hội đồng
nhân dân thông qua, trước khi trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt".
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có vai trò rất quan trọng trong công tác
quản lý nhà nước về đất đai, trong sự phát triển hài hoà, cân đối của từng địa
phương và của đất nước theo nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Nó còn là cơ sở để Nhà nước quản lý thống nhất toàn bộ đất đai theo
hiến pháp và pháp luật, đảm bảo đất đai được sử dụng tiết kiệm, hợp lý và có
hiệu quả.
Trong giai đoạn từ năm 2011-2015, Phú Lâm tiếp tục đẩy nhanh quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn. Do đó, nhu cầu về đất cho xây
dựng cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội, các công trình phúc lợi phục vụ
an sinh xã hội và nhu cầu về đất ở tăng cao trong khi quỹ đất có hạn, đặt ra
nhiều vấn đề phức tạp và tạo áp lực ngày càng lớn lên đất đai. Nhiệm vụ đặt
ra là phải sắp xếp, sử dụng quỹ đất hợp lý và có hiệu quả, không gây ô nhiễm
môi trường sinh thái và thúc đẩy sự phát triển kinh tế của địa phương. Nâng
cao trình độ dân trí, thu nhập và đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.



2
Xuất phát từ tình hình đó,được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa Quản lí
tài nguyên – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,dưới sự hướng dẫn của thầy
giáo Tiến sĩ Nguyễn Chí Hiểu, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết
quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới
xã Phú Lâm – huyện Yên Sơn – tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011-2015”
1.2.Mục đích của đề tài
►Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất trong quy hoạch xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 của xã Phú Lâm-huyện Yên Sơn-Tỉnh
Tuyên Quang đáp ứng các tiêu chí về nông thôn mới được chính phủ ban hành
►Mục tiêu cụ thể
Đánh giá đúng thực trạng và tiềm năng đất đai của xã, tạo ra tầm nhìn
tổng quát về phân bổ quỹ đất cho các ngành, các mục tiêu sử dụng đất đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội
Khoanh định, phân bố đất đai phục vụ yêu cầu của các hoạt động kinh tế
trong thời gian tới, là cơ sở để giao đất, xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng
năm, đảm bảo hài hoà giữa các mục tiêu, phù hợp với chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội của vùng, đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả.
Làm định hướng cho việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
các ngành, tạo cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất.
Tạo điều kiện cho việc thu hút các dự án đầu tư, hình thành các vùng sản
xuất nông nghiệp, các trung tâm văn hoá - xã hội và dịch vụ, góp phần thực
hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn theo
chiến lược lược phát triển kinh tế xã hội của huyện đến năm 2020.
1.3. Yêu cầu của đề tài
Quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo tính khả thi, tính khoa học, phù
hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch xây dựng
nông thôn mới của xã; quy hoạch sử dụng đất của huyện đã được phê duyệt,



3
đảm bảo đất đai được sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với điều
kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã
1.4. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu : tìm hiểu nắm vững các kiến thức
thực tế về luật đất đai nói chung và công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất
trong quy hoạch thôn mới của địa phương nói riêng
Ý nghĩa trong thực tiễn : qua việc đánh giá công tác quy hoạch sử dụng
đất trong quy hoạch nông thôn mới,tìm ra những mặt thuận lợi và khó khăn
trong công tác quản lí đất đai nói chung và công tác thực hiện quy hoạch sử
dụng đất trong quy hoạch nông thôn mới nói riêng của xã,từ đó tìm ra những
giải pháp khó khăn tồn tại


4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.Những vấn đề chung về quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây
dựng nông thôn mới
Trong chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới,công tác
quy hoạch và thực hiện quy hoạch đóng vai trò then chốt,tạo nền móng để
thực hiện các tiêu chí còn lại,trong đó có quy hoạch sử dụng đất.
►Cơ sở lý luận về quy hoạch sử dụng đất [1]
-Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
Xét trên quan điểm đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt,thì quy hoạch sử
dụng đất là một phạm trù kinh tế-xã hội và có thể xác định khái niệm quy
hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp của nhà nước,tổ chức và quản lý
sử dụng đất hợp lý,hiệu quả,nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất,xã hội,thực hiện

đường lối kinh tế của nhà nước trên cơ sở dự báo,theo quan điểm sinh thái
bền vững,phù hợp với xã hội và bảo vệ môi trường.
Xét trên quan điểm đất đai là tài nguyên quốc gia,là yếu tố cơ bản của
sản xuất xã hội,nguồn lực quan trọng của sự phát triển kinh tế-xã hội,thì quy
hoạch sử dụng đất là một hệ thống chỉ tiêu đánh giá tiềm năng đất đai,những
loại hình sử dụng đất,tiềm năng kinh tế-xã hội,nhằm lựa chọn và xác định các
biện pháp sử dụng đất tối ưu,đáp ứng nhu cầu của con người trên cơ sở bảo vệ
các nguồn tài nguyên lâu dài.
Xét trên quan điểm là tài sản quốc gia do nhà nước làm chủ sở hữu và
kiểm soát thì quy hoạch sử dụng đất là sự tính toán,phân bố đất đai cụ thể về
số lượng,vị trí,không gian,cho các mục tiêu kinh tế-xã hội thì việc sử dụng đất
phù hợp các điều kiện về đất đai,khí hậu,thổ nhưỡng và các ngành sản xuất.
Như vậy việc lập quy hoạch sử dụng đất không chỉ cho trước mắt mà cho
cả lâu dài
Từ những phân tích trên,ta có thể rút ra khái niệm về quy hoạch sử dụng
đất như sau: Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai


5
theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tê – xã hội,quốc
phòng,an ninh,bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu,trên cơ sở
tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành,lĩnh vực,đối với từng
vùng kinh tế-xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định
- Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất:
Quy hoạch sử dụng đất trong mỗi giai đoạn là khác nhau,luôn thể hiện
chính sách cũng như đường lối của các giai cấp thống trị
Quy hoạch sử dụng đất thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử xã hội,tính
chiến lược và chỉ đạo vĩ mô,tính dài hạn,tính tổng hợp,tính chính sách,tính
khả biến,là bộ phận hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã
hội và kinh tế quốc dân

-Tình hình nghiên cứu quy hoạch của các nước trên thế giới
Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất đai đã được tiến hành nhiều
năm trước đây vì thế họ đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý báu.Hiện nay
công tác này đang được chủ trương trong quá trình phát triển sản xuất,đặc biệt
trong quá trình sản xuất nông nghiệp
Trên thế giới có rất nhiều loại hình,phương pháp quy hoạch đất đai,tùy thuộc
vào đặc điểm cụ thể của mỗi nước,nhìn chung có hai trường phái chính sau:
Tiến hành tổng thế kinh tế xã hội đảm bảo sự hài hòa phát triển của mục
tiêu,sau đó mới đi sâu nghiên cứu chuyên ngành,tiêu biểu cho trường phái này
là Đức và Úc
Tiến hành quy hoạch nông nghiệp là nền tảng sau đó làm quy hoạch tổng
thể.Lập hồ sơ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất theo yêu cầu của cơ chế
hóa tập trung.Lao động và đất đai trở thành yếu tố cơ bản của vấn đề nghiên
cứu.Tiêu biểu cho trường phái này là Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa
Theo FAO quy hoạch sử dụng đất là bước kế tiếp của công tác đánh giá
đất.Từ kết quả đánh giá đất sẽ đưa ra được sử dụng loại hình đất thích hợp với
đơn vị đất đai trong vùng.


6
Bên cạnh các tổ chức quốc tê như: Ngân hàng thế giới(WB),Ngân hàng
phát triển châu Á(ADP),Qũy tiền tệ quốc tê(IMF).....đã tài trợ cho nhiều
chương trình quy hoạch và đã đem lại thành công ở nhiều quốc gia như:
Thailan,Philippin.....
Tại Nam Phi: đã thiết lập đồ án quy hoạch mặt bằng ở cấp quốc gia do
chính phủ thiết kê cùng với sự tham gia của chính quyền các tỉnh,một dự án
chỉ dẫn cấp quốc gia cho thấy sự phân bố hợp lý các khu vực sử dụng đất đai
Tại Thái Lan việc quy hoạch sử dụng đất được phân theo ba cấp: Cấp
quốc gia,cấp vùng và cấp địa phương.Quy hoạch đất đai nhằm cụ thể hóa các
chương trình phát triển kinh tế-xã hội gắn liền với tổ chức và quản lý nhà

nước,phối hợp với chính phủ và chính quyền địa phương
Tại Trung Quốc,Lào,Campuachia công tác quy hoạch đất đai đã bắt đầu
phát triển nhưng dừng lại ở tổng thể các ngành không tiến hành làm quy
hoạch ở các cấp nhỏ như ở Việt Nam
Để có một phương án chung làm cơ sở khoa học cho công tác quy hoạch sử
dụng đất ở phạm vi toàn thế giới.Năm 1992,tổ chức Nông lương Liên hợp
quốc(FAO) đã đưa ra quan điểm quy hoạch phát triển đất đai nhằm sử dụng đất
một cách có hiệu quả,bền vững,đáp ứng tốt những yêu cầu của hiện tại và đảm
bảo an toàn cho tương lai,chú trọng đến hiệu quả kinh tế xã hội và môi trường
-Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam
Nước ta là nước đang phát triển,vì vậy lịch sử của công tác quy hoạch sử
dụng đất ở nước ta còn mới mẻ,thiết bị phục vụ cho công tác quy hoạch còn
thiếu,kinh nghiệm thực tế ít.Đứng trước tình hình phát triển kinh tế của đất
nước hiện nay,đòi hỏi những nhà làm quy hoạch,nhà quản lý sử dụng đất từng
bước khắc phục khó khăn,đồng thời phải biết kế thừa vận dụng kinh nghiệm
của các nước tiên tiến trên thế giới vào thực tiễn nước ta
Hiện nay công tác quy hoạch sử dụng đất các cấp đã và đang được thực
hiện và triển khai rộng rãi trên phạm vi cả nước
Tổng cục Địa chính đã tiến hành triển khai xây dựng công tác quy hoạch
sử dụng đất trên toàn quốc giai đoạn 1996-2010 nhằm thực hiện công tác quy


7
hoạch sử dụng đất và được Quốc hội khóa XI tại kì họp thứ 11 thông qua và
nhất trí.Quốc hội đã có Nghị định số 01/1997 Nghị định này thông qua kế
hoạch sử dụng đất cả nước giai đoạn 1996-2000
Nhằm hoàn thiện nội dung,quy trình của phương pháp lập quy hoạch sử
dụng đất phục vụ cho việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất trên phạm vi cả
nước,Tổng cục Địa chính đã từng bước xây dựng các dự án quy hoạch sử
dụng đất theo trình tự cấp lãnh thổ hành chính.Dự án này đã thu được kết quả

khá khả quan,một số vùng đồng bằng sông Cửu Long,đồng bằng sông
Hồng,vùng Tây Nguyên,duyên hải miền Trung
Trong giai đoạn tới,Bộ Tài nguyên và Môi trường kết hợp với Cục đo
đạc bản đồ tiến hành lập quy hoạch chi tiết các cấp trong cả nước nhằm đưa ra
quỹ đất đai vào quản lý,khai thác và sử dụng có hiệu quả hơn
►Cơ sở lý luận của quy hoạch xây dựng nông thôn mới [6]
- Khái niệm về nông thôn
Nông thôn là vùng sinh sống tập trung dân cư,trong đó có nhiều nông dân.Tập
hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động văn hóa-kinh tế-xã hội và môi trường
trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác
-Khái niệm về xây dựng nông thôn mới
Là xây dựng nông thôn đạt 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới
-Khái niệm về quy hoạch nông thôn mới
Là bố trí,sắp xếp các khu chức năng,sản xuất ,dịch vụ,hạ tầng kinh tế-xã
hội-môi trường trên địa bàn theo tiêu chuẩn nông thôn mới,gắn với đặc
thù,tiềm năng,lợi thế của từng địa phương,được mọi người dân của xã trong
mỗi làng,mỗi gia đình ý thức đầy đủ sâu sắc và quyết tâm thực hiện
-Đặc trưng cơ bản của nông thôn mới
Kinh tế phát triển,đời sống vật chất và tinh thần của người nông dân
nông thôn được nâng cao
Nông thôn mới phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng,kinh tế xã hội
hiện đại,môi trường sinh thái được bảo vệ


8
Dân trí được nâng cao,bản săc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy
Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao,an ninh tốt,dân chủ được
phát huy
Quy hoạch nông thôn mới là cách bố trí,sắp xếp các khu chức năng sản

xuất,dịch vụ,hạ tầng kinh tế-xã hội,môi trường trên địa bàn theo tiêu chuẩn
nông thôn mới gắn với đặc thù,tiềm năng,lợi thế của từng địa phương.Để có
mô hình nông thôn mang tính kế thừa và bổ sung,phát triển mới theo hướng
công nghiệp hóa-hiện đại hóa thì công tác quy hoạch được đặt lên hàng
đầu.Nếu quy hoạch không có chất lượng,tính tổng thể và tầm nhìn,thì lộ trình
đến đích của nông thôn mới vô cùng gian khó
Nhận thức rõ vai trò tiên quyết của công tác quy hoạch trong xây dựng
nông thôn mới,trong thời gian qua ban chỉ đạo Chương trình Mục tiêu Quốc
gia xây dựng nông thôn mới của tỉnh đã tập trung lãnh đạo,chỉ đạo các địa
phương và đoàn thể nhân dân đồng sức,đồng lòng thi đua thực hiện,bằng
nhiều biện pháp tuyên truyền,tập huấn,hướng dẫn.Các địa phương phải
nghiêm túc thực hiện việc rà soát quy hoạch,chất lượng các đồ án sau khi điều
chỉnh đảm bảo theo quy định,đáp ứng kịp thời cho xây dựng quy hoạch nông
thôn mới.
Xây dựng nông thôn mới vừa là mục tiêu,vừa là yêu cầu của phát triển
bền vững nội dung Nghị quyết hội nghị lần thứ bảy,ban chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X đã ban hành về nông nghiệp,nông dân và nông
thôn.Do đó,cơ sở các ngành cần quan tâm hơn nữa đối với công tác quy
hoạch,tiếp tục rà soát,khắc phục những hạn chế,tăng cường tập huấn,nâng cao
năng lực cho đội ngũ cán bộ chuyên môn,tạo cơ sở vững chắc để hoàn thành
chương trình xây dựng nông thôn mới,xây dựng quy chế quản lý quy hoạch
Quy hoạch nông thôn mới cần được mô hình hóa,trực quan hóa một cách
trang trọng,rõ ràng,sắc nét,trở thành giá trị văn hóa để mọi người dễ nhận
thức,nâng cao ý thức trách triệm và lòng quyết tâm thực hiện.Qua đó đời sống


9
vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao,bản sắc văn hóa
dân tộc tiếp tục được giữ gìn và phát triển
-Nội dung của quy hoạch nông thôn mới:

Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho việc phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hóa,công nghiệp,dịch vụ: Xác định nhu cầu sử dụng đất
cho bố trí vùng sản xuất và hạ tầng kĩ thuật thiết yếu,phục vụ sản xuất hàng
hóa nông nghiệp,công nghiệp và dịch vụ,bố trí hệ thống thủy lợi kết hợp với
giao thông theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quy hoạch phát triển khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện
có theo hướng văn minh,bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp theo hướng dẫn
của Bộ xây dựng
Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế- xã hội – môi trường theo chuẩn
mới,bao gồm: mạng lưới giao thông,điện,trường học các cấp,trung tâm văn
hóa xã,nhà thể thao,nhà văn hóa thôn,bưu điện và hệ thống liên lạc,chợ,nghĩa
trang,khu xử lý rác thải,hệ thống cấp nước sạch,hệ thống thoát nước thải,công
viên xanh...theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
-Tiêu chí xây dựng NTM [7]
Tiêu chí quy hoạch và thực hiện quy hoạch
Tiêu chí giao thông
Tiêu chí thủy lợi
Tiêu chí điện
Tiêu chí trường học
Tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa
Tiêu chí chợ nông thôn
Tiêu chí bưu điện
Tiêu chí nhà ở dân cư
Tiêu chí thu nhập
Tiêu chí tỉ lệ hộ nghèo
Tiêu chí cơ cấu lao động


10
Tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất

Tiêu chí giáo dục
Tiêu chí y tế
Tiêu chí văn hóa
Tiêu chí môi trường
Hệ thống tổ chức chính trị vững mạnh
Tiêu chí an ninh,trật tự xã hội
-Tình hình nghiên cứu nông thôn mới ở Việt Nam và trên thế giới
Trong những năm đổi mới,phát triển nông nghiệp,nông thôn và giải
quyết vấn đề nông dân là những chủ đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu của
nhiều cơ quan lãng đạo,quản lý các cơ quan nghiên cứu và các nhà khoa học
trên thế giới cũng như ở nước ta
Trên thế giới trước hết phải kể đến công trình “Chính sách nông nghiệp
của các nước đang phát triển”.Trong tác phẩm này,tác giả đã nêu lên những
vấn đề cơ bản của chính sách nông nghiệp của các nước đang phát triển thông
qua việc nghiên cứu lý thuyết và khảo cứu thực tiễn ở nhiều nước châu
Á,châu Phi,châu Mỹ La Tinh .Cuốn sách đã đề cập những vấn đề về chính
sách phát triển vùng,chính sách hỗ trợ đầu vào,đầu ra cho sản xuất nông
nghiệp,chính sách thương mại nông sản,những vấn đề phát sinh trong đô thị
hóa. Điều đặc biệt càn lưu ý của công trình này đã xem xét nền nông nghiệp
của các nước đang phát triển trong quá trình chuyển sang sản xuất hàng hóa
gắn với nông sản trên thế giới,đồng thời cũng nêu nên những mô hình thành
công và thất bại trong phát triển nông nghiệp,nông thôn và giải quyết vấn đề
nông dân
Công trình: “Một số vấn đề nông nghiệp,nông thôn,nông dân ở các nước
và Việt Nam” .Trong công trình này,tác giả đã nghiên cứu vai trò,đặc điểm
của nông dân,thiết chế nông thôn ở một số nước trên thế giới và những kết
quả bước đầu trong nghiên cứu làng truyền thống ở Việt Nam.Những điểm
đáng chú ý của công trình này có giá trị tham khảo trong giải quyết các vấn đề



11
chính sách phát triển nông thôn ở nước ta hiện nay như tương lai phát triển
của các trang trại nhỏ,nông dân với khoa học,hình thức sở hữu đất đai,những
mô hình tiến hóa nông thôn ở các nước nông nghiệp trồng lúa...
Điểm chung nhất của các công trình nghiên cứu này và sau khi phân tích
thực tiễn,giải quyết các vấn đề về quản lý nhà nước nói chung và việc xây
dựng các chính sách phát triển nông nghiệp,nông thôn
Về mô hình nông nghiệp,nông thôn trong lịch sử dân tộc là vấn đề được
rất nhiều nhà khoa học quan tâm.Đây cũng là vấn đề không thể thiếu vắng khi
xác định mô hình nông thôn mới hiện nay
Một số công trình nghiên cứu ở Việt Nam như công trình “Kinh nghiệm
trong tổ chức quản lý nông thôn Việt Nam trong lịch sử”,công trình nghiên
cứu “Nông nghiệp,nông thôn Việt Nam thời kì đổi mới”,công trình nghiên cứu
với tiêu đề “Chính sách kinh tế và vai trò của nó đối với phát triển nông
nghiệp,nông thôn Việt Nam”,công trình nghiên cứu “Chính sách nông
nghiệp,nông thôn sau nghị quyết X của Bộ chính trị”.....
Những công trình này đã cung cấp những luận cứ,luận chứng,những dữ liệu
rất quan trọng cho việc hoạch định chính sách phát triển nông nghiệp,nông thôn và
giải quyết vấn đề nông dân trong thời kì mới ở nước ta.Tuy nhiên các công trình
này không đi sâu nghiên cứu quá trình hoạch định chính sách công về nông
nghiệp,nông thôn nói chung và mô hình nông thôn mới của Việt Nam
2.2. Căn cứ pháp lí
Luật Đất đai số 13/2003/QH11 của Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Luật số 34/2009/QH12 do Quốc hội để sửa đổi bổ sung điều 126 của
Luật nhà ở và điều 121 của Luật đất đai [2]
Căn cứ quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tuớng chính
phủ ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
Căn cứ quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng chính
phủ về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới



12
Căn cứ thông tư liên tịch số: 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNTBTN&MT ngày 28/10/2011của Bộ xây dựng, Bộ Bộ NN&PTNT, Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc Quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy
hoạch xây dựng xã nông thôn mới
Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ
về thi hành Luật Đất đai năm 2003
Nghị định 69/2009/NĐ – CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ
quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cứ
Nghị định 42/2012/NĐ – CP ngày 11 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ
về việc quản lý, sử dụng đất trồng lúa
Công văn 5763/2006/BTNMT-ĐKTKĐĐ ngày 25 tháng 12 năm 2006
của Bộ Tài nguyên Môi trường về định mức sử dụng đất áp dụng trong công
tác lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Thông tư 19/2009/TT-BTNMT ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài
nguyên Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất. [10]
Thông tư 04/2006/TT-BTNMT ngày 22 tháng 05 năm 2006 của Bộ Tài
nguyên Môi trường về việc hướng dẫn phương pháp tính đơn giá dự toán, xây
dựng dự toán kinh phí để thực hiện lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. [8]
Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 2 tháng 08 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê và xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất. [9]
Quyết định số 22/QĐ-BTNMT ngày 17 tháng 12 năm 2007 của Bộ tài
nguyên Môi trường ban hành quy định về lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Thông tư 06/2010/TT-BTNMT ngày 15 tháng 03 năm 2010 của Bộ Tài
nguyên Môi trường quy định về Định mức kinh tế - kỹ thuật lập và điều chỉnh

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.


13
Thông tư 13/2011/TT-BTNMT ngày 15 tháng 04 năm 2011 của Bộ Tài
nguyên Môi trường quy định về Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục
vụ quy hoạch sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
Công văn số 2778/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 04/8/2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc triển khai lập quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 và kế hoạch sử dụng đất đầu kỳ (2011 - 2015).
Văn bản số 429/TCQLĐĐ-CQHĐĐ ngày 16 tháng 4 năm 2012 của Tổng
cục quản lý đấy đai về việc hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Văn bản số 238/TNMT- CCĐĐ của chi cục đất đai tỉnh Tuyên Quang
ngày 24 tháng 04 năm 2012 về việc hướng dẫn bổ sung nội dung quy hoạch
sử dụng đất vào quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.
Báo cáo chính trị của Đảng bộ xã Phú Lâm nhiệm kỳ 2011 – 2015.
Các Nghị quyết của hội đồng nhân dân xã về các vấn đề phát triển kinh
tế xã hội.
2.3. Cơ sở thông tin số liệu,tƣ liệu bản đồ
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Yên Sơn đến năm 2020.
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất (2011 –
2015) của huyện Yên Sơn.
Quy hoạch chi tiết trung tâm xã Phú Lâm.
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Phú Lâm giai đoạn 2011 - 2020.
Hiện trạng sử dụng đất xã Phú Lâm giai đoạn từ năm 2011-2015
Số liệu thống kê đất đai các năm 2011, 2012, 2013, 2014,2015; kiểm kê
đất đai năm 2005, 2010 của xã Phú Lâm.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 xã Phú Lâm.
Số liệu tình hình phát triển kinh tế - xã hội, văn hoá, chính trị của xã các
năm 2011,2012,2013,2014,2015



14
Phần 3:
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu
Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất trong quy hoạch nông thôn mới
- Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất trong quy hoạch
nông thôn mới của UBND xã Phú Lâm giai đoạn 2011-2015
3.2. Địa điểm thực hiện
Đề tài được thực hiện trên địa bàn UBND xã Phú Lâm – huyện Yên Sơn
– tỉnh Tuyên Quang
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Phú Lâm – huyện Yên Sơn
- Điều kiện tự nhiên
- Điều kiện kinh tế xã hội
- Những thuận lợi,khó khăn
3.3.2.Tình hình quản lí sử dụng đất đai
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất đai
- Xác định địa giới hành chính,lập và quản lý hồ sơ địa chính,lập bản đồ
hành chính
- Đo đạc,lập bản đồ địa chính,bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ
quy hoạch sử dụng đất
- Quản lý quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất
- Quản lý giao đất,cho thuê đất,thu hồi đất,chuyển mục đích sử dụng đất
- Đăng kí quyền sử dụng đất,lập và quản lý hồ sơ địa chính,cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất
- Thống kê,kiểm kê đất đai

- Quản lý hành chính về đất đai


15
- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản
- Quản lý,giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
- Thanh tra,kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai
và xử lý các vi phạm về đất đai
- Giải quyết tranh chấp về đất đai,giải quyết khiếu nại tố cáo các vi phạm
trong quản lý và sử dụng đất
- Quản lý hoạt động dịch vụ công về đất đai
3.3.3.Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất trong quy hoạch xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015
- Hiện trạng sử dụng đất và biến động các loại đất giai đoạn 2011-2015
Hiện trạng sử dụng đất đất thời kì đầu quy hoạch năm 2011
Phương án thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015
Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2015
- Phương án quy hoạch sử dụng đất trong quy hoạch xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2011-2015
Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất trong quy hoạch xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2015
So sánh kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất với các tiêu chí xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015
Những nguyên nhân,tồn tại,khó khăn và hạn chế trong quy hoạch xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015
Những thành tựu đã đạt được trong thực hiện quy hoạch xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2011-2015
3.3.4.Đánh giá hiệu quả và tác động kinh tế,xã hội,môi trường tính hợp lý của
kết quả việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất trong quy hoạch xây dựng nông

thôn mới giai đoạn 2011-2015
- Đánh giá hiệu quả,tác động kinh tế
- Đánh giá hiệu quả,tác động xã hội
- Đánh giá hiệu quả,tác động môi trường


16
3.3.5.Đề xuất một số giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất
trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020
- Giải pháp đầu tư
- Giải pháp tổ chức hành chính
- Giải pháp về khoa học công nghệ
- Hoàn thiện các chính sách
- Quản lý điều hành
3.4.Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
Khảo sát thực tế về thực trạng tự nhiên,kinh tế - xã hội,thực trạng tiêu
chí nông thôn mới tại khu vực nghiên cứu
Đối chiếu các kết quả nghiên cứu của công tác điều tra nội nghiệp,đồng
thời xử lý những sai lệch nhằm nâng cao độ chính xác của các số liệu thu được
-Phương pháp chuyên gia,phỏng vấn
Phỏng vấn và khảo sát ý kiến của nhà quy hoạch sử dụng đất,xây dựng kiến
trúc,kinh tế trong quá trình đanh giá hiện trạng tiêu chí nông thôn mới và xây
dựng quy hoạch nông thôn mới xã Phú Lâm-huyện Yên Sơn-tỉnh Tuyên Quang
- Phương pháp kế thừa
Kế thừa các nguồn tư liệu,tài liệu của cơ quan,tổ chức,cá nhân đã nghiên
cứu có liên quan đến địa bàn
-Phương pháp thống kê,xử lý số liệu
Sau khi thu thập đầy đủ các tài liệu,số liệu về điều kiện tự nhiên,kinh tế xã hội,thực trạng tiêu chí nông thôn mới khu vực nghiên cứu thì tiến hành
thống kê,phân loại số liệu theo từng nội dung.Tổng hợp số liệu phục vụ cho

xây dựng báo cáo tổng hợp
-Phương pháp minh họa bằng bản đồ
Đây là đặc thù của công tác quy hoạch.Các thông tin cần thiết được biểu
diễn bằng bản đồ tỷ lệ 1/5000,tạo thành tập bản đồ gồm: Bản đồ hiện trạng sử
dụng đất năm 2010,bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020


17
Phần 4:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của xã Phú Lâm,huyện Yên
Sơn,tỉnh Tuyên Quang
►Điều kiện tự nhiên
-Vị trí địa lý
Phú Lâm là một xã miền núi của huyện Yên Sơn có vị trí tiếp giáp với
các đơn vị hành chính sau:
Phía Bắc giáp xã Chân Sơn
Phía Đông giáp xã Hoàng Khai và Kim Phú
Phía Nam giáp xã Nhữ Hán
Phía Tây giáp xã Mỹ Bằng
-Khí hậu
Là một xã miền núi, điều kiện kinh tế – xã hội còn rất khó khăn, cơ sở hạ
tầng kém phát triển, cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông nghiệp; Thuộc tiểu khí hậu
phía Tây Nam của tỉnh, nằm trong khu khí hậu nhiệt đới gió mùa, khí hậu trong
năm được chia thành 2 mùa rõ rệt. Mùa đông hanh khô, mùa hè nóng ẩm mưa
nhiều. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 220 - 28 0C, nhiệt độ trung bình các
tháng mùa hè là 34 0C, nhiệt độ trung bình các tháng mùa đông là 16 0C. Lượng
mưa bình quân hàng năm từ 1.600 mm đến 1.800 mm, mưa nhiều nhất tập trung
vào các tháng mùa hè (tháng 7, 8) có tháng lượng mưa đạt trên 300 mm/tháng.
Lượng mưa các tháng mùa đông thấp, chỉ đạt từ 10 – 25 mm/tháng.

-Thủy văn
Địa bàn xã không có các sông lớn, chế độ thuỷ văn của xã phụ thuộc chủ
yếu vào hệ thống các suối nhỏ và hồ đập hiện có trên địa bàn, trữ lượng mặt
nước của xã phụ thuộc chủ yếu vào lượng mưa hàng năm
Tuy nhiên do điều kiện địa hình đồi núi dốc khá lớn nên hàng năm các
con suối này thường xẩy ra lũ quét gây thiệt hại không nhỏ cho sản xuất nông
nghiệp và tài sản của nhân dân, vì vậy về lâu dài cần phải có biện pháp khắc
phục ảnh hưởng của nó cũng như bảo vệ, quản lý và khai thác tối đa tiềm
năng các nguồn nước hiện có


18
►Điều kiện kinh tế xã hội
- Hiện trạng dân số
Xã có 06 dân tộc (Kinh, Tày, Cao Lan, Mông, Dao, Hoa) trong đó chủ yếu
là dân tộc Kinh (chiếm 96%) Hiện nay xã có: 2.273 hộ/8.460 nhân khẩu, sinh sống
tập trung tại 25 tổ dân phố.
Thu nhập của dân trên địa bàn xã chủ yếu vẫn từ sản xuất nông nghiệp.
Năm 2010 có cơ cấu thu nhập tỷ lệ như sau: Sản xuất nông, lâm nghiệp 70%;
dịch vụ 25%; tiểu thủ công nghiệp, xây dựng 05%
Về cơ cấu lao động: Toàn xã có 6.142 lao động, trong đó; lao động nông
nghiệp 5.221 người, lao động phi nông nghiệp là 368 người, lao động công
chức 110 người, lao động công nhân là 150 người. Toàn xã có 6 anh em dân
tộc sinh sống gồm: dân tộc Kinh 3.823 người, dân tộc Mông 166 người, dân
tộc Cao lan 3.772 người, dân tộc Tày 357 người, dân tộc Dao 20 người, dân
tộc Hoa 52 người. Các dân tộc chung sống đoàn kết, gắn bó với nhau.
Tỷ lệ người tham gia các hình thức bảo hiểm y tế đạt 38,6 % trong số
này có một số người là giáo viên, công nhân, cán bộ nghỉ hưu, … Do đó số
người dân ở nông thôn tham gia đóng BHYT chỉ chiếm số ít chưa đạt tiêu chí.
Tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học trung học phổ

thông, trung học bổ túc, học nghề: đạt 65%.
-Giao thông
Xã có trục đường quốc lộ 37 chạy qua với chiều dài là 7 km đã cứng hoá và
đang nâng cấp cải tạo đoạn từ giáp địa phận xã Kim Phú đến cầu Suối Khoáng Mỹ
Lâm; có đường trục liên xã Phú Lâm đi xã Nhữ Hán với chiều dài 6,5 km đã cứng
hoá 4 km còn lại đường cấp phối; Đường trục liên thôn tổng chiều dài 45,8 km
trong đó 8,5 km cấp phối; tuyến đường nội đồng tổng chiều dài 41,6 km
-Thủy lợi
Tổng diện tích ao hồ 21,7 ha sử dụng mặt nước nuôi trồng thuỷ sản.
Nước tưới phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp; Toàn xã có 8 đập tưới nước
kiên cố, với năng lực tưới 162 ha; Công trình phai tạm rọ thép 4 phai năng
lực tưới 49,71 ha; Hệ thống kênh mương nội đồng tổng chiêu dài 19,8km
trong đó 12,8km đã cứng hoá còn 7km chưa được cứng hoá; Hệ thống nước


×