Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 43 xã tử du huyện lập thạch tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THẾ ĐỨC
Tên chuyên đề:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 43 XÃ TỬ DU, HUYỆN LẬP
THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành: Địa chính Môi trƣờng
Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2012 – 2016

Thái Nguyên, 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THẾ ĐỨC


Tên chuyênđề:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 43 XÃ TỬ DU, HUYỆN LẬP
THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC

KHÁO LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành: Địa chính Môi trƣờng
Lớp

: K44 - ĐCMT

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2012 – 2016

Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Quang Thi
Khoa Quản lý Tài nguyên – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, 2016


i


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập
của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lƣợng kiến thức đã học, vận
dụng lý thuyết vào thực tiễn. Qua đó sinh viên ra trƣờng sẽ hoàn thiện hơn về
kiến thức lý luận, phƣơng pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng
nhu cầu thực tiễn của công việc sau này.
Đƣợc sự giúp đỡ của Ban giám hiệu trƣờng Đại học Nông Lâm và Ban
chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên và Ban giám đốc Văn phòng Đăng kí đất
đai tỉnh Vĩnh Phúc, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng công nghệ
tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 43 xã Tử
Du, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc”.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trƣờng Đại học Nông Lâm,
Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, các thầy, cô giáo trong Khoa Quản
lý tài nguyên và đặc biệt là thầy giáo ThS. Nguyễn Quang Thi ngƣời đã trực
tiếp hƣớng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn Ban giám đốc, cán bộ và kỹ thuật viên Văn phòng Đăng
kí đất đai – Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Vĩnh Phúc đã giúp đỡ em hoàn
thành khóa luận này.
Với thời gian có hạn, kinh nghiệm còn hạn chế nên việc nghiên cứu,
thực hiện đề tài không tránh khỏi những sai sót. Kính mong sự đóng góp ý
kiến của thầy cô và các bạn để đề tài em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thế Đức


ii

DANH MỤC BẢNG

Trang
Bảng 2.1: Tỷ lệ bản đồ địa chính ...................................................................... 8
Bảng 2.2: Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ ................................. 13
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đƣờng chuyền kinh vĩ ............................ 18
Bảng 4.1: Hiện trạng quỹ đất của xã năm 2014 .................................................. 34
Bảng 4.2: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lƣới đƣờng chuyền địa chính 36
Bảng 4.3: Số liệu điểm gốc

38

Bảng 4.4: Bảng kết quả tọa độ phẳng và độ cao sau bình sai ......................... 37
Bảng 4.5: Kết quả đo một số điểm chi tiết của trạm máy ............................... 39


iii

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử ................................................ 21
Hình 4.1: Màn hình làm việc top2as ............................................................... 40
Hình 4.2: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử ........................................... 40
Hình 4.3: File số liệu txt.................................................................................. 41
Hình 4.4: Triển điểm đo chi tiết lên bản vẽ .................................................... 46
Hình 4.5 Các thửa đất sau khi đã nối điểm .................................................... 47
Hình 4.6 Bản đồ đã đƣợc tạo tâm thửa ........................................................... 50
Hình 4.7: Bản đồ đã vẽ nhãn thửa ................................................................... 52
Hình 4.8: Bản đồ hoàn chỉnh........................................................................... 53
Hình 4.9: Tạo hồ sơ thửa đất ........................................................................... 54
Hình 4.10: Tạo hồ sơ kỹ thuật thửa đất ........................................................... 55
Hình 4.11: Tạo trích lục bản đồ ...................................................................... 55



iv

DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

CSDL

Cơ sở dữ liệu

TNMT

Tài nguyên & Môi trƣờng

TT

Thông tƣ



Quyết định

TCĐC

Tổng cục Địa chính

CP


Chính Phủ

QL

Quốc lộ

VP

Vĩnh Phúc

UTM

Lƣới chiếu hình trụ ngang đồng góc

VN-2000

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000

BĐĐC

Bản đồ địa chính


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii

DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2 . Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát

2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LI ỆU.............................................................. 3
2.1 Bản đồ địa chính.......................................................................................... 3
2.1.1 Khái niệm về bản đồ địa chính................................................................. 3
2.1.2. Nội dung của bản đồ địa chính và các yếu tố cơ bản .............................. 4
2.1.3. Phƣơng pháp chia mảnh bản đồ địa chính ............................................ 11
2.1.4. Phép chiếu và hệ tọa độ địa chính ......................................................... 14
2.2. Các phƣơng pháp thành lập bản đồ địa chính .......................................... 15
2.2.1. Thành lập bản đồ địa chính bằng phƣơng pháp không ảnh .................. 15
2.2.2. Thành lập bản đồ địa chính bằng phƣơng pháp toàn đạc. .................... 16
2.3. Thành lập lƣới khống chế trắc địa............................................................ 17
2.3.1. Khái quát về lƣới tọa độ địa chính ........................................................ 17
2.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lƣới đƣờng chuyền kinh vĩ ........... 18
2.3.3. Thành lập đƣờng chuyền kinh vĩ .......................................................... 19
2.4. Đo vẽ chi tiết và thành lập bản đồ ............................................................ 19


vi


2.4.1. Đo vẽ và xử lý số liệu: .......................................................................... 19
2.4.2. Phƣơng pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử ........ 20
2.5. Những phần mềm ứng dụng để thành lập bản đồ địa chính .................... 22
2.5.1. Giới thiệu hệ thống phần mềm Microstation & Mapping office .......... 22
2.5.2. Giới thiệu hệ thống phần mềm FAMIS ................................................ 23
2.6. Thực trạng công tác đo vẽ thành lập bản đồ địa chính ............................ 26
2.6.1. Tình hình công tác đo vẽ bản đồ địa chính trên toàn quốc ................... 26
2.6.2. Tình hình công tác đo vẽ bản đồ địa chính trên tỉnh Vĩnh Phúc .......... 26
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................... 27
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 27
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 27
3.2.1. Địa điểm ................................................................................................ 27
3.2.2. Thời gian tiến hành ............................................................................... 27
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
3.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã Tử Du .............. 27
3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Tử Du ............................. 27
3.3.3. Thành lập lƣới khống chế đo vẽ ............................................................ 27
3.3.4. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation và Famis
......................................................................................................................... 27
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 27
3.4.1. Thu thập thông tiên thứ cấp .................................................................. 28
3.4.2. Phƣơng pháp đo vẽ chi tiết, chỉnh lý biến động.................................... 28
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 31
4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội xã Tử Du .......................... 31
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 31
4.1.2 Tài nguyên thiên nhiên ........................................................................... 30


vii


4.1.3. Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................ 31
4.1.4 Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai ............................... 32
4.2. Thành lập lƣới kinh vĩ .............................................................................. 33
4.2.1. Công tác ngoại nghiệp ........................................................................... 33
4.2.2. Công tác nội nghiệp .............................................................................. 35
4.3. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation, Famis .. 40
4.3.1. Đo vẽ chi tiết ........................................................................................ 38
4.3.2. Ứng dụng phần mềm FAMIS và Microstation thành lập bản đồ địa chính 39
4.4. Ứng dụng phần mềm Famis để khai thác cơ sở dữ liệu địa chính ........... 54
4.5. In bản đồ, lƣu trữ, đóng gói và giao nộp sản phẩm.................................. 55
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 56
5.1. Kết luận .................................................................................................... 56
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 56
PHẦN PHỤ LỤC........................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm tự nhiên, là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà
thiên nhiên ban tặng cho con ngƣời. Đất đai là tƣ liệu sản xuất đặc biệt có tầm
quan trọng rất lớn đối với môi trƣờng sống của con ngƣời, là địa bàn phân bố
dân cƣ xây dựng các công trình kinh tế văn hóa, an ninh, quốc phòng… Từ xa
xƣa con ngƣời đã biết khai thác và sử dụng tài nguyên đất. Cùng với quá trình
phát triển của xã hội, việc sử dụng đất lâu dài, đã làm nảy sinh những vấn đề
phức tạp về quan hệ giữa ngƣời với ngƣời liên quan đến đất đai, đặc biệt là

vấn đề chiếm hữu và sử dụng đất, vấn đề phân phối và quản lý đất đai. Cùng
với sự phát triển của nền kinh tế, sự gia tăng về dân số vì vậy việc thành lập
bản đồ địa chính là hết sức cần thiết, giúp việc quản lý và sử dụng đất đai hiệu
quả hơn, tạo cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
đất đai.
Cùng với sự phát triển của xã hội loài ngƣời và các ngành khoa học nói
chung và ngành trắc địa nói riêng cũng có những phát triển rõ rệt. Công nghệ
đo vẽ bằng máy toàn đạc điện tử đã ra đời tạo một bƣớc đột phá mới giúp cho
việc thành lập bản đồ đƣợc thực hiện một cách nhanh chóng và đạt độ chính
xác cao. Chính vì vậy mà công nghệ đo đạc bằng máy toàn đạc điện tử đang
trở thành công nghệ chính trong công tác thành lập bản đồ.
Hiện nay, tại tỉnh Vĩnh Phúc vẫn còn khá nhiều địa phƣơng chƣa đƣợc
đo vẽ bản đồ địa chính hoặc đã cũ không còn phù hợp với thực tế gây nhiều
khó khăn cho công tác quản lý về đất đai.
Xuất phát từ những thực tế trên, đƣợc sự giới thiệu Ban Giám hiệu
trƣờng Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài
Nguyên dƣới sự hƣớng dẫn của thầy giáo ThS. Nguyễn Quang Thi em đã


2

tiến hành thực hiện đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc
điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 43 xã Tử Du, huyện Lập Thạch,
tỉnh Vĩnh Phúc”
1.2 . Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập lƣới khống
chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập một tờ bản đồ địa chính. Hỗ trợ việc quản lý
hồ sơ địa chính và công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá đƣợc điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Tử Du, huyện
Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Tử Du
- Thành lập đƣợc lƣới khống chế đo vẽ
- Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation và Famis
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Thực tập tốt nghiệp là cơ hội để hệ thống và củng cố lại kiến thức đã
học trong nhà trƣờng và áp dụng thực tiễn trong công việc.
- Tìm hiểu và áp dụng máy toàn đạc điện tử trong công tác đo đạc thành
lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai đƣợc
nhanh hơn đầy đủ và chính xác hơn.
- Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo
công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống sơ đồ địa chính theo đúng quy định, quy
phạm của Bộ TN & MT.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LI ỆU
2.1 Bản đồ địa chính
2.1.1 Khái niệm về bản đồ địa chính
“Bản đồ địa chính là tên gọi cho bản đồ đƣợc biên tập, biên vẽ từ bản
đồ địa chính cơ sở theo từng đơn vị hành chính xã, phƣờng, thị trấn trong đó
yêu tố phản ánh chính là thửa đất, đƣợc thể hiện đầy đủ chính xác về hình thể,
vị trí, kích thƣớc, loại đất. Bản đồ địa chính đƣợc lập theo đơn vị hành chính
xã và cấp tƣơng đƣơng.” [5].
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang
tính pháp lý cao phục vụ quản lý chặt chẽ đất đai đến từng thửa đất, từng chủ
sử dụng đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên ngành thông thƣờng ở

chỗ bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi đo vẽ là rộng khắp mọi nơi trên
toàn quốc. Bản đồ địa chính thƣờng xuyên đƣợc cập nhật các thay đổi hợp
pháp của đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. Hiện
nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới ngƣời ta hƣớng xây dựng bản đồ địa
chính đa chức năng vì vậy bản đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ cơ
bản quốc gia [5].
Khi nghiên cứu đặc điểm quy trình thành lập bản đồ địa chính và phạm
vi ứng dụng của từng loại bản đồ địa chính ta cần phải làm quen với một số
khái niệm về các loại bản đồ sau:
Bản đồ địa chính gốc: là bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất và th ể
hiện trọn và không trọn thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã đƣợc duyệt, các yếu
tố địa lí liên quan lập theo khu vực trong phạm vi hoặc một số đơn vị hành
chính cấp xã, trong một phần hay cả đơn vị hành chính cấp huyện hoặc một số
huyện trong phạm vi một tỉnh hoặc một thành phố trực thuộc trung ƣơng,


4

đƣợc cơ quan thực hiện và cơ quan quản lí đất đai cấp tỉnh xác nhận. Bản đồ
địa chính gốc là cơ sở để thành lập bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính
cấp xã, phƣờng thị trấn. Các nội dung đã đƣợc cập nhật trên bản đồ địa chính
cấp xã phải đƣợc chuyển lên bản đồ địa chính gốc [5].
Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất và các đối tƣợng
chiếm đất nhƣng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã đƣợc
duyệt, các yếu tố địa lí có liên quan, lập theo đơn vị hành chính cấp xã,
phƣờng, thị trấn, đƣợc cơ quan thực hiện, ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan
quản lí đất đai tỉnh xác nhận [5].
2.1.2. Nội dung của bản đồ địa chính và các yếu tố cơ bản
2.1.2.1: Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính đƣợc sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên

tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phƣờng, mỗi tờ bản đồ có thể
gồm nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo thống nhất tránh nhầm lẫn và dễ
dàng vận dụng trong quá trình thành lập, sử dụng bản đồ và quản lí đất đai, ta
cần hiểu rõ bản chất một số yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố
tham chiếu phụ trợ của chúng [5].
- Yếu tố điểm: Điểm là một điểm trên thực địa bằng dấu mốc đặc biệt.
Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các đƣờng đặc trƣng trên đƣờng biên
thửa đất, các điểm đặc trƣng của địa vật. Trong địa chính cần quản lý dấu mốc
thể hiện điểm ở thực địa và tọa độ của chúng [5].
- Yếu tố đƣờng: Đó là các đoạn thẳng, đƣờng thẳng, đƣờng cong nối
qua các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai
điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phƣơng vị của đoạn
thẳng. Đối với đƣờng gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trƣng của nó.
Các đƣờng cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trƣng.


5

Tuy nhiên trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thƣờng
xác định đƣờng cong bằng cách chia nhỏ đƣờng cong tới mức các đoạn nhỏ
của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó đƣợc quản lý nhƣ một đƣờng khấp
khúc[5].
- Thửa đất: Là phần diện tích đƣợc giới hạn bởi ranh giới xác định trên
thực địa hoặc đƣợc mô tả trên hồ sơ. Ranh giới sử dụng đất trên thực địa đƣợc
xác định bằng các cạnh thửa là tâm của đƣờng ranh giới tự nhiên hoặc đƣờng
nối giữa các mốc giới hoặc địa vật cố định (là dấu mốc hoặc cột mốc) tại các
đỉnh liền kề của thửa đất; ranh giới thửa đất mô tả trên hồ sơ địa chính đƣợc
xác định bằng các cạnh thửa là đƣờng ranh giới tự nhiên hoặc đƣờng nối giữa
các mốc giới hoặc địa vật cố định. Trên bản đồ địa chính tất cả các thửa đất
đều đƣợc xác định vị trí ranh giới, diện tích, loại đất và đƣợc đánh số thứ tự.

Trên bản đồ địa chính ranh giới thửa đất phải thể hiện là đƣờng bao khép kín
của phần diện tích đất thuộc thửa đất đó. Trƣờng hợp ranh giới thửa đất là cả
đƣờng ranh tự nhiên (nhƣ bờ thửa tƣờng ngăn….) không thuộc thửa đất mà là
tƣờng ranh tự nhiên đó thể hiện đƣợc bề rộng trên bản đồ địa chính thì ranh
giới thửa đất đƣợc thể hiện trên bản đồ địa chính là mép của đƣờng ranh tự
nhiên giáp với thửa đất[5].
- Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đƣờng ranh giới phân chia không ổn định, có các phần đƣợc sử dụng vào các
mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí
thƣờng xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là th ửa đất phụ hay
đơn vị tính thuế [5].
- Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thƣờng lô đất
đƣợc giới hạn bởi các con đƣờng kênh mƣơng, sông ngòi. Đất đai đƣợc chia lô theo
điều kiện địa lý khác nhau nhƣ có cùng độ cao, độ dốc, theo điều kiện giao thông,
thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng [5].


6

- Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất.
Khu đất và xứ đồng thƣờng có tên gọi riêng đƣợc đặt từ lâu đời [5].
- Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cƣ tạo thành một cộng đồng
ngƣời cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cƣ
thƣờng có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp... [5].
- Xã, phƣờng: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc
đƣờng phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực
hiện chức năng quản lý nhà nƣớc một cách toàn diện đối với các hoạt động về
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình [5].
2.1.2.2. Nội dung của bản đồ địa chính
a. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính

* Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai đặc biệt là khi sử dụng hệ thống
thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống nhất
về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy, phải xây dựng lƣới tọa độ
thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ƣu để thành lập bản đồ.
Đến tháng 7 năm 2000 Tổng cục địa chính đã công bố và đƣa vào sử
dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ nhà nƣớc VN-2000 nên sau này sẽ chính thức
sử dụng múi chiếu UTM trong trong ngành địa chính. Từ sau năm 2000 bản
đồ địa chính đƣợc quy định thành lập trên cơ sở hệ quy chiếu và hệ tọa độ nhà
nƣớc VN-2000, có những thông số cơ bản nhƣ sau:
Elipsoit quy chiếu Quốc gia là elipsoit WGS - 84 toàn cầu, đƣợc định vị
phù hợp với lãnh thổ Việt Nam, có kích thƣớc nhƣ sau:
- Bán trục lớn: a = 6 378 137,000
- Độ dẹt: α = 298,257223563
- Tốc độ quay quanh trục:  = 7292115,0 x 1011 rad/s


7

Điểm gốc tọa độ quốc gia là điểm N00 đặt trong khuân viên Viện nghiên
cứu Địa chính (nay là Viện nghiên cứu khoa học) Bản đồ, đƣờng Hoàng Quốc
Việt, Hà Nội.
Phép chiếu UTM quốc tế đƣợc sử dụng để tính hệ tọa độ phẳng, trên
múi chiếu 3°, sai số(hệ số) trên kinh tuyến giữa của mỗi múi là k0 = 0,9999.
Hệ tọa độ vuông góc phẳng: có trục Y là xích đạo, trục X là kinh tuyến
trục quy định thống nhất cho từng tỉnh, lùi về phía tây 500km.
Cơ sở khống chế tọa độ, độ cao của bản đồ địa chính bao gồm lƣới tọa
độ và độ cao nhà nƣớc, lƣới tọa độ địa chính, lƣới khống chế đo vẽ và các
lƣới khống chế ảnh [5].
* Hệ thống tỉ lệ bản đồ địa chính.

- Bản đồ địa chính đƣợc thành lập theo các tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000,
1:5000, 1:10000. Việc chọn tỷ lệ bản đồ địa chính căn cứ vào các yếu tố cơ
bản sau:
+ Yêu cầu, nhiệm vụ của công tác quản lí đất đai.
+Giá trị kinh tế sử dụng đất, mức độ khó khăn về giao thông, về kinh
tế....
+ Mật độ thửa đất trên một hecta diện tích: mật độ càng lớn phải vẽ tỷ
lệ lớn hơn.
+ Quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch sử dụng đất của từng khu
vực trong đơn vị hành chính để lựa chọn tỷ lệ đo vẽ cho phù hợp.
+ Loại đất cần vẽ bản đồ: đất nông - lâm nghi ệp diện tích thửa lớn vẽ tỷ
lệ nhỏ. Còn đất ở, đất đô thị, đất có giá trị kinh tế sử dụng cao sẽ vẽ bản đồ tỷ
lệ lớn.
+ Khu vực đo vẽ.
- Có thể chọn tỷ lệ bản đồ địa chính theo bảng dƣới đây [5].


8

Bảng 2.1: Tỷ lệ bản đồ địa chính
Loại đất

Khu vực đo vẽ

Tỷ lệ bản đồ

Đô thị lớn

1 : 500


Thị xã, thị trấn

1: 500

Nông thôn

1: 1000

Đồng bằng Bắc Bộ

1: 2000

1: 1000

Đồng bằng Nam Bộ

1: 5000

1: 2000

Đất lâm nghiệp

Đồi núi

1: 5000

1: 10000

Đất chƣa sử dụng


Núi cao

1: 10000

Đất ở

Đất nông nghiệp

1: 200

Đất chuyên dùng nằm trong đất nào thì đo cùng tỷ lệ với loại đất đó
(Nguồn: Bài giảng môn Bản đồ địa chính, 2009)
 Độ chính xác bản đồ địa chính
- Sai số trung phƣơng vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ so với
điểm khởi tính sau bình sai không quá 0,10 mm tính theo tỷ lệ bản cần lập.
- Sai số biểu thị điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lƣới kilômét,
các điểm tọa độ quốc gia, các điểm địa chính, các điểm có tọa độ khác lên bản
đồ địa chính dạng số đƣợc quy định là bằng không (không có sai số).
- Trên bản đồ địa chính dạng giấy, sai số độ dài cạnh khung bản đồ
không vƣợt quá 0,2 mm, đƣờng chéo bản đồ không vƣợt quá 0,3 mm, khoảng
cách giữa điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lƣới
kilômét) không vƣợt quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết.
- Sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản
đồ địa chính dạng số so với vị trí của các điểm khống chế đo vẽ gần nhất
không đƣợc vƣợt quá:
+ 5 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200
+ 7 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500


9


+ 15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
+ 30 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
+ 150 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
+ 300 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000
+ Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000,
1:2000 thì sai số vị trí điểm nêu tại 2 điểm nêu trên đƣợc phép tăng 1,5 lần.
- Sai số tƣơng hỗ vị trí của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới cùng thửa đất
biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với khoảng cách trên thực địa đƣợc
đo trực tiếp hoặc đo gián tiếp từ cùng một trạm máy không vƣợt quá 0,2 mm
theo tỷ lệ bản đồ cần lập, nhƣng không vƣợt quá 4 cm trên thực địa đối với
các cạnh thửa đất có chiều dài dƣới 5m.
Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000
thì sai số vị trí điểm nêu tại 2 điểm nêu trên đƣợc phép tăng 1,5 lần.
- Vị trí các điểm mốc địa giới hành chính đƣợc xác định với độ chính
xác của điểm khống chế đo vẽ.
- Khi kiểm tra sai số phải kiểm tra đồng thời cả sai số vị trí điểm so với
điểm khống chế gần nhất và sai số tƣơng hỗ vị trí điểm. Trị tuyệt đối sai số
lớn nhất khi kiểm tra không đƣợc vƣợt quá trị tuyệt đối sai số cho phép. Số
lƣợng sai số lớn nhất khi kiểm tra có giá trị bằng hoặc gần bằng ( từ 90% đến
100%) trị tuyệt đối sai số lớn nhất cho phép không quá 10% tổng số các
trƣờng hợp kiểm tra. Trong mọi trƣờng hợp các sai số nêu trên không đƣợc
mang tính hệ thống [1].
b. Điểm khống chế tọa độ và độ cao nhà nƣớc
Điểm khống chế toạ độ và độ cao nhà nƣớc các hạng, điểm địa chính,
điểm độ cao kỹ thuật, điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ổn định. Tất cả các
điểm khống chế toạ độ và độ cao nhà nƣớc các cấp, lƣới toạ độ địa chính cơ
sở, các điểm địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm tọa độ của các bộ ngành đã



10

đƣợc Bộ Tài Nguyên và Môi Trƣờng đánh giá tƣơng đƣơng với các cấp, hạng
của nhà nƣớc, các điểm khống chế đo vẽ … Điểm trạm đo, các điểm mia chi
tiết đều phải đƣa lên bản đồ bằng tọa độ hoặc bằng số liệu đo trực tiếp ngoài
thực địa. Tất cả các điểm độ cao phải đƣa lên bản đồ bằng tọa độ hoặc xác
đinh tƣơng quan giữa các địa vật khi đƣợc cơ quan Tài Nguyên và Môi
Trƣờng cấp tỉnh chấp thuận và phải đƣợc quy định trong TKKT-DT công
trình [5].
c. Địa giới hành chính
Các cấp, mốc ĐGHC, đƣờng mép nƣớc thủy triều trong nhiều năm với
đơn vị hành chính giáp biển. Biên giới quốc gia và cột mốc chủ quyền quốc
gia. Khi đƣờng địa giới hành chính cấp thấp trùng với địa giới cấp cao thì
biểu thị đƣờng địa giới cấp cao. Các đƣờng địa giới phải phù hợp với hồ sơ
địa giới đang đƣợc lƣu trữ trong các cơ quan nhà nƣớc [5].
d. Ranh giới các thửa đất, loại đất, diện tích và các yếu tố khác
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố bản đồ địa chính. Ranh giới
thửa đất đƣợc thể hiện trên bản đồ bằng đƣờng viền khép kín dạng đƣờng gấp
khúc hoặc đƣờng cong.
- Loại đất: là tên gọi đặc trƣng cho mục đích sử dụng đất. Nay là 4
nhóm đất nông nghiệp,đất phi nông nghiệp và đất chƣa sử dụng, Đất mặt
nƣớc ven biển. Trên bản đồ địa chính cần phải phân loại đến từng thửa đất
theo mục đích sử dụng[1].
- Diện tích thửa đất: là diện tích hình chiếu của thửa đất trên mặt phẳng
chiếu bản đồ; thể hiện bằng đơn vị tính là mét vuông (m 2), đƣợc làm tròn số
đến một (01) chữ số thập phân [1].
- Hệ thống giao thông: Biểu thị phạm vi chiếm đất của tất cả các đƣờng
sắt, đƣờng bộ, đƣờng nội bộ trong khu dân cƣ, đƣờng giao thông nội đồng
trong khu vực đất nông nghiệp, đƣờng lâm nghiệp, đƣờng phân lô trong khu



11

vực đất lâm nghiệp và các công trình có liên quan đến đƣờng giao thông nhƣ
cầu, cống, hè phố, lề đƣờng, chỉ giới đƣờng, phần đắp cao, xẻ sâu[1].
- Hệ thống thuỷ văn: Biểu thị đầy đủ hệ thống sông, ngòi, suối, kênh,
mƣơng, máng và hệ thống rãnh nƣớc. Đối với hệ thống thủy văn tự nhiên phải
thể hiện đƣờng bờ ổn định và đƣờng mép nƣớc ở thời điểm đo vẽ hoặc thời
điểm điều vẽ ảnh. Đối với hệ thống thủy văn nhân tạo thì thể hiện ranh giới
theo phạm vi chiếm đất của công trình[1].
e. Mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, ranh giới hành lang an toàn
giao thông, các công trình có hành lang an toàn, ranh giới quy hoạch sử dụng
đất: chỉ xác định hiện trạng quy hoạch đã thể hiện ở thực địa trong khu vực đo
vẽ. Hiện trạng quy hoạch thể hiện bằng hệ thống mốc quy hoạch, chỉ giới quy
hoạch hoặc mốc giới, chỉ giới hành lang an toàn công trình…[5].
f. Dáng đất và các yếu tố ghi chú độ cao
- Dáng đất: Đƣợc biểu thị trên bản đồ địa chính bằng điểm ghi chú độ
cao ở vùng đồng bằng và đƣờng bình độ với với vùng đồi, núi (nếu yêu cầu
thể hiện)[5].
g. Các ghi chú thuyết minh, thông tin pháp lý của thửa đất
- Ghi chú thuyết minh: Trên bản đồ địa chính phải dùng hình thức ghi
chú thuyết minh để thực hiện định tính, định lƣợng của các yếu tố nội dung
nhƣ: địa danh, độ cao, diện tích, số thửa đất, loại đất...
Tất cả các ghi chú phải dùng chữ viết phổ thông hoặc phiên âm sang
tiếng Việt (nếu là tiếng dân tộc ít ngƣời)[5].
- Thông tin pháp lý của thửa đất: Nhƣ tên,địa chỉ, giấy chứng nhận…
của thửa đất đó.
2.1.3. Phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000
Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000 đƣợc xác định nhƣ sau:



12

Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích
thƣớc thực tế là 6 x 6 km tƣơng ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:10.000. Kích thƣớc khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính
1:10.000 định dạng trên giấy là 60 x 60 cm, tƣơng ứng với diện tích là 3600
ha ngoài thực địa.Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000 gồm 8
chữ số: 2 số đầu 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 3 số tiếp là 3 số chẵn ki lô
mét (km) của tọa độ X, 3 chữ số sau là 3 số chẵn kilômét (km) của tọa độ Y
của điểm góc trái trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000 thành 4 ô vuông, mỗi ô
vuông có kích thƣớc thực tế là 3 x 3 km tƣơng ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:5000. Kích thƣớc khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:5000 định dạng trên giấy là 60 x 60 cm, tƣơng ứng với diện tích
là 900 ha ngoài thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 6 chữ số: 3 số đầu
là 3 số chẵn kilômét (km) của tọa độ X, 3 chữ số sau là 3 số chẵn kilômét
(km) của tọa độ Y của điểm góc trái trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh
bản đồ.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 9 ô vuông. Mỗi ô vuông
có kích thƣớc thực tế 1 x 1 km tƣơng ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000. Kích thƣớc khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000 định dạng trên giấy là 50 x 50 cm, t ƣơng ứng với diện tích 100 ha
ngoài thực địa.
Các ô vuông đƣợc đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dƣới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa

chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông.


13

- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông
có kích thƣớc thực tế 0,5 x 0,5 km tƣơng ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ
1:1000. Kích thƣớc khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 định
dạng trên giấy là 50 x 50 cm, tƣơng ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông đƣợc đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ
trái sang phải, từ trên xuống dƣới, số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 bao gồm
số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông. Mỗi ô
vuông có kích thƣớc thực tế 0,25 x 0,25 km tƣơng ứng với một mảnh bản đồ
địa chính tỷ lệ 1:500. Kích thƣớc khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:500 định dạng trên giấy là 50 x 50 cm, tƣơng ứng với diện tích
6,25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông đƣợc đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dƣới. Số hiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
- Bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông. Mỗi ô vuông
có kích thƣớc thực tế 0,10 x 0,10 km, tƣơng ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:200. Kích thƣớc khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:200 định dạng trên giấy là 50 x 50 cm, tƣơng ứng với diện tích
1,00 ha ngoài thực địa.

Các ô vuông đƣợc đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dƣới. Số hiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 2000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông.


14

Bảng 2.2: Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ
Tỷ lệ
bản đồ

Cơ sở để
chia
mảnh

Kích
thƣớc
bản
vẽ(cm)

Kích thƣớc
thực tế(m)

Diện
tích đo
vẽ(ha)

1:25.000


Khu đo

48x48

12000x12000

14400

25-430 407

1:10.000

1:25.000

60x60

6000x6000

3600

10-430 407

1:5000

1:10.000

60x60

3000x3000


900

403.407

1:2000

1:5.000

50x50

1000x1000

100

19

430.407-9

1:1000

1:2000

50x50

500x500

25

a,b,c,d


430.407-9-d

1:500

1:2000

50x50

250x250

6.25

(1)…(16)

430.407-9-(16)

1:200

1:2000

50x50

100x100

1.0

1  100

430.407-9-100


Ký hiệu
thêm vào

Ký hiệu ví dụ

(Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, 2014) [1].
2.1.4. Phép chiếu và hệ tọa độ địa chính
2.1.4.1. Lưới chiếu Gauss - kruger
Lƣới đƣợc thiết lập với các điều kiện sau:
- Thể Elipxoid Kraxôppsky có các yếu tố chính:
+ Bán trục lớn a = 6378245m
+ Bán trục nhỏ b = 6356863.01877m
+ Độ dẹt α= 1/289.3
- Hằng số lƣới chiếu k = 1.000(chiều dài trên kinh tuyến giữa không
thay đổi m = 1)
- Bề mặt của elipxoid quả đất đƣợc chia ra các múi có kinh độ bằng
nhau: 60 múi mỗi múi 6°. Mỗi múi đƣợc ký hiệu bằng chữ số ả rập từ 1 đến
Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của hai múi chiếu và xích
đạo[6].


15

2.1.4.2. Phép chiếu UTM
- Phép chiếu hình UTM đƣợc thực hiện với tâm chiếu là tâm quả đất và
với từng múi chiếu 6°.
- Lợi thế của lƣới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và
tƣơng đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 6° là m ◦= 0,9996
trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,5° so với kinh tuyến
m=1,trên kinh tuyến biên của múi chiếu m >1. Ngày nay nhiều nƣớc trên thế

giới sử dụng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84. Và ở Việt Nam theo quyết
định số 83/2000/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về việc áp dụng hệ quy
chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN2000 có sử dụng lƣới chiếu UTM quốc tế [6].
2.2. Các phƣơng pháp thành lập bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là bộ bản đồ đã đƣợc biên tập từ bộ bản đồ gốc đo vẽ.
Để tiến hành thành lập bộ bản đồ gốc đo vẽ cần tiến hành đo đạc ngoài thực
địa, hiện nay ở Việt Nam ta đang áp dụng một số phƣơng pháp chính nhƣ:
- Phƣơng pháp toàn đạc(đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa bằng các loại
máy kinh vĩ hoặc máy toàn đạc điện tử)
- Phƣơng pháp không ảnh
- Phƣơng pháp biên vẽ từ tài liệu bản đồ
2.2.1. Thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp không ảnh
- Bản đồ đƣợc thành lập trên cơ sở ảnh chụp từ máy bay. Không ảnh
chủ yếu dùng để thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 đến 1:10000. Thông
thƣờng phƣơng pháp không ảnh đƣợc áp dụng khi nhà nƣớc triển khai đo đạc
bản đồ trên phạm vi rộng, cùng một lúc chụp ảnh thì mới đạt hiệu quả kinh tế.
- Việc thành lập bản đồ địa chính bằng phƣơng pháp không ảnh ở nƣớc
ta hiện nay đƣợc thực hiện theo hai bƣớc: bƣớc 1 là thành lập bản đồ địa
chính cơ sở từ không ảnh trên khu vực rộng gồm nhiều xã ; bƣớc 2 là từ bản
đồ địa chính cơ sở biên tập bản đồ địa chính từng xã.


16

- Các phƣơng pháp thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không
+ Phƣơng pháp phối hợp
+ Đo vẽ lập thể trên máy toàn ănng chính xác
+ Phƣơng pháp giải tích
+ Phƣơng pháp đo ảnh số
- Ƣu điểm:

Khắc phục đƣợc những khó khăn của sản xuất trong điều kiện dã ngoại,
giảm chi phí và có thời gian sản xuất; cùng một lúc đo vẽ đƣợc một vùng rộng
lớn sẽ cho hiệu quả cao về năng suất giá thành và thời gian; tỷ lệ ảnh chụp
hiện nay đảm bảo độ chính xác cần thiết thành lập bản đồ địa chính bằng
không ảnh.
- Nhƣợc điểm:
Những khu vực có nhiều địa vật bị che khuất, cũng nhƣ những khu vực
có nhiều biến động so với thời điểm chụp ảnh sẽ đòi hỏi công tác đo đạc bổ
sung thực địa nhiều hơn; áp dụng cho bản đồ tỷ lệ lớn khó đạt chính xác; áp
dụng cho những khu vực đo vẽ lẻ tẻ và nhỏ nếu phải chụp ảnh thì giá thành sẽ
cao[5].
2.2.2. Thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc.
Phƣơng pháp toàn đạc là phƣơng pháp cơ bản dùng đo vẽ bản đồ địa
chính tỷ lệ lớn khu vực dân cƣ đô thị đông đúc thửa đất nhỏ bị che
khuất nhiều. Bản chất của phƣơng pháp là xác định vị trí tƣơng đối của các
điểm chi tiết so với điểm khống chế đo vẽ bằng máy kinh vĩ thông thƣờng hay
các máy toàn đạc điện tử. Phƣơng pháp toàn đạc có nhƣợc điểm là đòi hỏi
điểm khống chế phải trải đều trên toàn bộ khu đo với mật độ dày đặc. Tỷ lệ
bản đồ càng lớn thì mật độ điểm càng tăng.
- Phƣơng pháp nàyđƣợc tiến hành theo những bƣớc sau:
+ Từ điểm địa chính cơ sở, tiến hành xây dựng lƣới địa chính, lƣới
khống chế đo vẽ KV1, KV2.


×