Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Tiểu luận Hoạt động tín dụng đen ở nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.52 KB, 23 trang )

Header Page 1 of 161.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: SƠ LƯỢC VỀ TÍNH TÍN DỤNG VÀ LÃI SUẤT............................................ 4
1. Tín dụng. ................................................................................................................... 4
1.1. Sự ra đời và phát triển của quan hệ tín dụng. ........................................................ 4
1.1.1. Cơ sở ra đời của quan hệ tín dụng. .................................................................. 4
1.1.2. Quá trình phát triển của tín dụng. ................................................................... 4
1.1.3. Khái niệm và bản chất của tín dụng. ................................................................ 4
1.2. Chức năng của tín dụng......................................................................................... 5
1.2.1. Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hoàn trả. .. 5
1.2.2. Chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế. ..................................................... 5
1.3. Vai trò tín dụng..................................................................................................... 5
1.3.1. Tín dụng là công cụ thực hiện tích tụ, tập trung vốn và tài trợ vốn cho các ngành
kinh tế, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. ....................................... 5
1.3.2. Tín dụng là công cụ góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả và kiềm chế kiểm
soát lạm phát. .......................................................................................................... 6
1.3.3. Góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội. ....... 6
1.3.4. Là một trong những phương tiện kết nối nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế
của cộng đồng thế giới, góp phần phát triển mối quan hệ đối ngoại. ........................... 6
1.4. Tín dụng thương mại............................................................................................. 6
1.4.1. Khái niệm. ..................................................................................................... 6
1.4.2. Đặc điểm........................................................................................................ 7
1.4.3. Hạn chế của tín dụng thương mại. ................................................................... 7
1.5. Tín dụng ngân hàng. ............................................................................................. 7
1.5.1 Khái niệm. ...................................................................................................... 7
1.5.2. Đặc điểm........................................................................................................ 7
1.5.3. Phân loại........................................................................................................ 8
1.6. Tín dụng nhà nước. ............................................................................................... 8
1.6.1. Khái niệm. ..................................................................................................... 8
1.6.2. Đặc điểm........................................................................................................ 9


2. Lãi suất. ...................................................................................................................... 9
2.1. Khái niệm. ............................................................................................................ 9
2.2. Phân loại............................................................................................................... 9
2.2.1.Căn cứ vào giá trị thực của tiền lãi thu được. .................................................... 9
2.2.2. Căn cứ vào tính chất của các khoản vay. ........................................................ 10
2.3. Phương pháp tính lãi. ......................................................................................... 10

Footer Page 1 of 161.

1


Header Page 2 of 161.

3. Tín dụng đen. ............................................................................................................ 11
3.1.Tín dụng đen là gì. ............................................................................................... 11
3.2. Những quy định của pháp luật về việc cho vay nặng lãi hay cho vay với lãi suất cao.
................................................................................................................................. 11
3.3. Tác hại của tín dụng đen đối với xã hội. ............................................................... 12
CHƯƠNG 2 :HOẠT ĐỘNG TÍNH DỤNG ĐEN HIỆN NAY ............................................. 14
1. Tình hình ngành nông nghiệp hiện nay và cuộc sống người nông dân. ......................... 14
2. Nguyên nhân tín dụng đen có thể tiếp cận người nông dân. ......................................... 15
2.1. Chưa rõ ràng về các quy định của điều luật xử lý. ................................................ 15
2.2. Thủ tục vay mượn phức tạp. ................................................................................ 16
2.3. Đầu thư tín dụng vào nông nghiệp còn hạn chế. ................................................... 16
2.4. Mập mờ ranh giới giữa tín dụng đen với tín dụng tiêu dùng. ................................. 17
3. Tác hại của tín dụng đen đối với người nông dân. ....................................................... 17
CHƯƠNG 3: NHẬN ĐỊNH VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG TRÀN LAN TÍN
DỤNG ĐEN Ở NÔNG THÔN ........................................................................................... 19
1. Giải pháp khắc phục sự tràn lan của tín dụng đen. ..................................................... 19

2. Lời khuyên từ các chuyên gia. ................................................................................... 20
3. Ngân hàng Agribank với chính sách tín dụng vi mô. ................................................... 21
KẾT LUẬN CHUNG ........................................................................................................... 23

Footer Page 2 of 161.

2


Header Page 3 of 161.
MỞ ĐẦU
Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam. Nhưng hiện nay,
Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp chưa phát triển cao về chất lượng, công
nghệ, còn manh múng, nhỏ lẻ, chưa ổn định về mặt giá cả chung làm cho cuộc
sống của người nông dân ngày càng bấp bênh. Ở nước ta, dân số sống bằng nghề
nông chiếm 70% dân số cả nước. 57% lực lượng lao động xã hội làm việc trong
ngành nông nghiệp, nhưng chỉ tạo ra chưa đầy 20% GDP. Do đó, họ cũng chỉ
được hưởng lợi trong khuôn khổ con số đó. GDP bình quân đầu người ở khu vực
nông thôn chỉ 200 USD so với bình quân cả nước là 1.600 USD/người.
Một điều đáng buồn hiện nay là hoạt động tín dụng đen – cho vay nặng lãi đã
và đang “tấn công” vào chính những người nông dân chất phác, chân lấm tay bùn,
kém hiểu biết về kinh tế nhằm chuộc lợi cho mình. Điều này đặt ra vấn đề rằng
một nước nông nghiệp nhưng đời sống, kinh tế người nông dân không được chăm
lo thì thử hỏi làm sao có thể phát triển một cách toàn vẹn. Chính vì vậy, nhóm
chúng tôi quyết định chọn đề tài “Hoạt động tín dụng đen ở nông thôn” để thấy
rõ hơn tác hại của tín dụng đen nhất là đối với người nông dân, bên cạnh đó cũng
thấy được những chủ trương, chính sách của nhà nước trong việc ổn định sản xuất
ở nông thôn.

Footer Page 3 of 161.


3


Header Page 4 of 161.
CHƯƠNG 1: SƠ LƯỢC VỀ TÍNH TÍN DỤNG VÀ LÃI SUẤT

1. Tín dụng.
1.1. Sự ra đời và phát triển của quan hệ tín dụng.
1.1.1. Cơ sở ra đời của quan hệ tín dụng.
- Cơ sở lý luận ra đời của tín dụng là sự ra đời và tồn tại của các quan hệ
kinh tế tư hữu, gắn với diễn biến của quá trình phân công lao động xã hội, tín
dụng góp phần thực hiện phân bổ điều tiết sử dụng nguồn lực của cải xã hội hiệu
quả hơn.
1.1.2. Quá trình phát triển của tín dụng.
-Tín dụng nặng lãi là hình thức tín dụng sơ khai nhất. Sự ra đời của hình
thức tín dụng này gắn liền với chế độ tư hữu. Khi những khó khăn trong cuộc
sống thường xuyên xuất hiện, khi mà thu nhập từ lao động không đủ để trang trải
các nhu cầu của cuộc sống, hình thức tín dụng vay mượn bắt đầu hình thành.
- Khi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa hình thành và phát triển, với
đặc điểm và yêu cầu của phương thức sản xuất này, giai cấp tư sản nhanh chóng
tự tạo lập cho mình một hình thức tín dụng mới – Tín dụng tư bản chủ nghĩa. Tín
dụng đã từng bước hạn chế và thu hẹp dần phạm vi hoạt động của tín dụng nặng
lãi.
1.1.3. Khái niệm và bản chất của tín dụng.
- Khái niệm: Tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời và tồn tại qua nhiều hình
thái kinh tế xã hội, phản ánh sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở
hữu sang cho người sử dụng trong một thời gian nhất định và với một khoản chi
phí nhất định.
- Tín dụng có ba đặc trưng cơ bản sau:

+ Chỉ làm thay đổi quyền sử dụng, không làm thay đổi quyền sở hữu vốn.
+ Quá trình chuyển giao vốn phải có thời hạn và thời hạn này được xác định
dựa trên sự thỏa thuận giữa các bên tham gia quan hệ tín dụng.
+ Chủ sở hữu vốn được nhận lại một phần thu nhập dưới dạng lợi tức tín
dụng.

Footer Page 4 of 161.

4


Header Page 5 of 161.
Trong quan hệ tín dụng phải thể hiện đầy đủ ba đặc trưng trên , nếu thiếu
một trong những đặc trưng này thì sẽ không cấu thành quan hệ tín dụng.

1.2. Chức năng của tín dụng.
1.2.1. Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có
hoàn trả.
-Ở khâu tập trung: Tín dụng là phương thức giúp cho các chủ thể kinh tế thu
hút được một phần nguồn lực vốn của xã hội dưới các hình thái tiền tệ hoặc vật
chất tạm thời nhàn rỗi. Đây là hình thức huy động vốn hiệu quả, góp phần khai
thác tối ưu được các nguồn vốn trong và ngoài nước tăng cường nguồn lực tài
chính cho các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế, đẩy mạnh mở rộng đầu tư
phát triển kinh tế.
-Ở khâu phân phối: Tín dụng đã đáp ứng được các nhu cầu về vốn cho các
doanh nghiệp, dân cư, các tổ chức xã hội cũng như của nhà nước. Qua đó, các
nhà tiết kiệm đầu tư có thể tận dụng vốn của mình một cách hợp lý và có hiệu quả
cao nhất.
1.2.2. Chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế.
-Chức năng này thể hiện thông qua việc thẩm định dự án, kế hoạch kinh

doanh, cũng như việc kiểm tra, kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay của chủ thể
đi vay và chủ thể cho vay, nhằm đảm bảo an toàn vốn và đạt được hiệu quả cao
nhất khi thực hiện quan hệ tín dụng. Chức năng này, một mặt đảm bảo lợi ích
thiết thực cho các chủ thể kinh tế tham gia; mặt khác còn mang lại lợi ích, hiệu
quả cho nền kinh tế quốc dân và toàn xã hội.
1.3. Vai trò tín dụng.
1.3.1. Tín dụng là công cụ thực hiện tích tụ, tập trung vốn và tài trợ vốn
cho các ngành kinh tế, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
-Quan hệ tín dụng thực hiện kết nối giữa tiết kiệm và đầu tư, giữa giao lưu
vốn trong nước và ngoài nước. Tín dụng khai thác các khoản vốn nhàn rỗi trong
xã hội, các quỹ tiền tệ đang tồn đọng trong lưu thông đưa nhanh vào phục vụ cho
sản xuất tiêu dùng xã hội, góp phần điều tiết các nguồn vốn, tạo điều kiện cho
quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn.
-Tín dụng còn là công cụ tài trợ cho các ngành kém phát triển, các ngành
kinh tế mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế của đất nước.

Footer Page 5 of 161.

5


Header Page 6 of 161.

1.3.2. Tín dụng là công cụ góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả và
kiềm chế kiểm soát lạm phát.
-Hoạt động tín dụng tạo điều kiện mở rộng công tác thanh toán không dùng
tiền mặt. Đây là một trong những nhân tố tích cực tiết giảm lượng tiền mặttrong
lưu thông, giúp cho nhà nước quản lý và điều hành hữu hiệu chính sách tiền tệ.
1.3.3. Góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự
xã hội.

-Vai trò này của tín dụng được coi là hệ quả tất yếu của hai vai trò trên.
Nền kinh tế phát triển trong một môi trường ổn định về tiền tệ và giá cả, sẽ là điều
kiện cơ bản nâng cao dần đời sống của các tầng lớp dân cư trong xã hội.
-Tín dụng đã góp phần quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội,
tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp và từ đó từng
bước ổn định trật tự chính trị - xã hội.
1.3.4. Là một trong những phương tiện kết nối nền kinh tế quốc gia với
nền kinh tế của cộng đồng thế giới, góp phần phát triển mối quan hệ đối
ngoại.
-Tín dụng quốc tế tạo điều kiện cho quá trình chuyển giao công nghệ giữa
các quốc gia thực hiện nhanh hơn, góp phần làm cho các nước chậm phát triển
trong một thời gian ngắn có thể có được một nền sản xuất với kỹ nghệ cao mà các
nước phát triển trước đây phải mất hàng trăm năm mới có được.

1.4. Tín dụng thương mại.
1.4.1. Khái niệm.
- Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các nhà sản xuất kinh doanh
với nhau, hình thành trên cơ sở quan hệ mua – bán chịu hàng hóa.
- Đối tượng của tín dụng thương mại là hàng hóa, nó là lượng vốn ở khâu cuối
cùng của chu kỳ sản xuất kinh doanh, đang chuẩn bị chuyển hóa thành tiền.
- Chủ thể tham gia trong quan hệ tín dụng thương mại đều là các doanh nghiệp
trực tiếp sản xuất kinh doanh hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ. Trong đó, bên cho
vay là doanh nghiệp bán chịu và bên đi vay là doanh nghiệp mua chịu hàng hóa.
- Cơ sở pháp lý xác định quan hệ nợ nần trong tín dụng thương mại là giấy
nợ, còn được gọi là kỳ hiếu thương mại hay thương phiếu.

Footer Page 6 of 161.

6



Header Page 7 of 161.
1.4.2. Đặc điểm.
- Về hình thức biểu hiện của tín dụng: cho vay dưới hình thức hàng hóa với
giá trị của món tín dụng là giá trị của khối lượng hàng hóa bán chịu.
- Chủ thể tham gia tín dụng thương mại là các nhà doanh nghiệp trực tiếp
hoạt động sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực, ngành nghề có liên quan với
nhau.
- Sự vận động phát triển của tín dụng thương mại phù hợp tương đối với quá
trình phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa.
1.4.3. Hạn chế của tín dụng thương mại.
- Hạn chế về quy mô tín dụng.
- Hạn chế về thời gian tín dụng.
- Hạn chế về phương hướng.
- Hạn chế về phạm vi.
1.5. Tín dụng ngân hàng.
1.5.1 Khái niệm.
- Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng, các tổ chức
tín dụng với các pháp nhân hoặc thể nhân trong nền kinh tế.
- Quan hệ tín dụng ngân hàng gồm hai khâu:
+ Khâu huy động vốn.
+ Khâu cho vay.
Công cụ phục vụ chủ yếu cho hoạt động tín dụng ngân hàng là kỳ phiếu
ngân hàng, các loại chứng chỉ huy đông vốn.
1.5.2. Đặc điểm.
- Về hình thức biểu hiện: Hoạt động của tín dụng ngân hàng được thực hiện
dưới hình thái tiền tệ gồm tiền mặt và bút tệ.
- Chủ thể trong quan hệ tín dụng ngân hàng: Ngân hàng vừa thực hiện vai
trò là chủ thể đi vay trong khâu huy động, vừa là chủ thể cho vay trong khâu phân
phối cho vay.

- Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn
phù hợp với quy mô phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa.

Footer Page 7 of 161.

7


Header Page 8 of 161.
1.5.3. Phân loại.
Căn cứ vào yếu tố thời hạn tín dụng: gồm 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn đến 1 năm.
- Tín dụng dài hạn: có thời hạn từ 1 năm trở lên.
Căn cứ vào yếu tố đối tượng thực hiện vốn tín dụng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh: gồm 2 loại:
- Tín dụng vốn lưu động: thể hiện dưới hình thức cho vay để bổ sung vốn
lưu động cho các tổ chức kinh tế.
-

Tín dụng vốn có định: là loại tín dụng được cấp để bổ sung vốn cố định
hình thành nên tài sản cố định; cải tiến kỹ thuật; mở rộng sản xuất; xây
dựng các công trình mới. Thời gian tín dụng là trung và dài hạn.

Căn cứ vào yếu tố mục đích sử dụng vốn, gồm:
- Tín dụng phục vụ sản xuất lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng được cấp
cho các chủ thể kinh doanh nhằm hỗ trợ vốn để mở rộng hoạt động sản
xuất và lưu thông hàng hóa.
-

Tín dụng tiêu dùng: có 2 hình thức cấp tín dụng:


Ÿ + Hình thức cấp tín dụng bằng tiền: Chủ yếu do ngân hàng thương
mại, các tổ chức tín dụng thực hiện.
Ÿ + Hình thức cấp tín dụng bằng hàng hóa: Do các doanh nghiêp trực
tiếp sản xuất kinh doanh tiếp hàng. Nó được biểu hiện qua quan hệ mua
bán trả góp cho người tiêu dùng.
Căn cứ vào yếu tố tính chất đảm bảo tín dụng:
- Tín dụng không có đảm bảo trực tiếp.
-

Tín dụng có đảm bảo trực tiếp.

1.6. Tín dụng nhà nước.
1.6.1. Khái niệm.
- Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa nhà nước và các chủ thể trong và
ngoài nước.
Căn cứ vào yếu tố thời gian, tín dụng nhà nước được chia làm hai loại
- Tín dụng ngắn hạn: Là những khoản vay ngắn hạn của nhà nước để giải quyết
tình trạng mất cân đối tạm thời khi thu chưa kịp đáp ứng nhu cầu chi của ngân
sách nhà nước. Các khoản tín dụng này được thực hiện dưới hình thức phát hành
tín phiếu kho bạc.

Footer Page 8 of 161.

8


Header Page 9 of 161.
- Tín dụng trung dài hạn: Hiện nay, tín dụng được sử dụng như một phưng pháp
chủ yếu để giải quyết bội chi cho đầu tư phát triển của ngân sách. Nhà nước thực

hiện huy động vốn dưới hình thức phát hành công trái, trái phiếu chính phủ, vay
qua các hiệp định vay nợ giữa chính phủ với chính phủ nước khác hoặc với các
tổ chức tài chình tiền tệ trên thế giới.
Căn cứ vào hình thức huy động, tín dụng nhà nước được thực hiện qua hai
phương thức:
- Huy động vốn phát hành chứng từ có giá.
- Huy động vốn qua các hiệp định vay nợ.
Căn cứ vào phạm vi hoạt động, tín dụng nhà nước gồm:
- Tín dụng trong nước.
- Tín dụng nước ngoài.
1.6.2. Đặc điểm.
- Thể hiện lợi ích kinh tế mang tính tự nguyện, tính cưỡng chế và tính chính trị xã hội.
- Hình thức tín dụng đa dạng, phạm vi huy động vốn rộng.
- Việc huy động vốn và sử dụng vốn có sự kết hợp giữa các nguyên tắc tín dụng
và các chính sách tài chính-tiền tệ của nhà nước.

2. Lãi suất.
2.1. Khái niệm.
- Lãi suất là giá cả mà người đi vay phải trả cho việc sử dụng vốn của người cho
vay trong một khoảng thời gian nhất định.
2.2. Phân loại.
2.2.1.Căn cứ vào giá trị thực của tiền lãi thu được.
- Lãi suất danh nghĩa: là loại lãi suất phải thanh toán.
- Lãi suất thực: là loại lãi suất đo lường sức mua của tiền lãi nhận được.
ir = in – p
Trong đó:
ir : lãi suất thực.
in : lãi suất danh nghĩa.
P : lạm phát.


Footer Page 9 of 161.

9


Header Page 10 of 161.
2.2.2. Căn cứ vào tính chất của các khoản vay.
- Lãi suất tiền gửi ngân hàng: là loại lãi suất mà các ngân hàng trả cho các khoản
tiền gửi vào ngân hàng.
- Lãi suất tín dụng ngân hàng: là loại lãi suất mà người vay vốn phải trả cho
ngân hàng khi vay vốn từ ngân hàng.
- Lãi suất chiết khấu: là lãi suất được các ngân hàng thương mại áp dụng khi cho
khách hàng vay nợ dưới hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá khi chưa đến kì
hạn thanh toán.
- Lãi suất tái chiết khấu: do ngân hàng trung ương đưa ra áp dụng khi cho các
ngân hàng thương mại vay dưới hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá khi chưa
đến kỳ hạn thanh toán.
- Lãi suất liên ngân hàng: là lãi suất bình quân trên thị trường liên ngân hàng tác
động đến lãi suất chung của nền kinh tế.
- Lãi suất cơ bản: là lãi suất được các ngân hàng thương mại sử dụng để xây dựng
lãi suất kinh doanh.
2.3. Phương pháp tính lãi.
- Cách tính lãi đơn:
S = Po.i
Sn = Po.i.n
Pn = Po.(1 + i.n)
Trong đó:
S : số lãi đơn mỗi kỳ.
Sn : tổng lãi đơn sau n kỳ hạn.
Po : vốn gốc.

Pn : tổng vốn gốc và lãi sau n kỳ hạn.
i : lãi suất một kỳ.
n : kỳ hạn.
-Cách tính lãi kép:
Pt = Po (1 + r/n)t
Trong đó:
Pt : số tiền gốc và lãi thanh toán 1 lần khi đáo hạn.
Po : số tiền gốc.
r : mức lãi suất được niêm yết %/= / năm.
n : số lần tính lãi trong 1 năm.
t : thời hạn hợp đồng.

Footer Page 10 of 161.

10


Header Page 11 of 161.
3. Tín dụng đen.
3.1.Tín dụng đen là gì.
-Tín dụng đen thực chất là một hình thức cho vay nặng lãi với lãi suất cao vượt
quá nhiều lần mức lãi suất quy định của pháp luật cho phép. Tín dụng đen được
thực hiện chủ yếu bởi một cá nhân hoặc nhóm cá nhân hoặc có thể là tổ chức
ngoài vòng kiểm soát của pháp luật.

-Tín dụng đen có 2 dạng phổ biến là:
+ Cho vay lãi nặng: người có tiền cho vay lãi suất cao, sau đó siết nợ
+ Cho vay tiền để lấy lãi suất cao: chơi hụi, vay của người khác rồi cho vay
lại để lấy lãi
3.2. Những quy định của pháp luật về việc cho vay nặng lãi hay cho vay

với lãi suất cao.
- Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
1. Lãi suất vay do các bên thoả thuận.
Trường hợp các bên có thoả thuận về lãi suất thì lãi suất theo thoả thuận
không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có
liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ,
Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo
cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thoả thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại
khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2.Trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định
rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức
lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”
- Điều 201 của Bộ luật hình sự 2015 quy định:Tội cho vay lãi nặng

Footer Page 11 of 161.

11


Header Page 12 of 161.
1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần
mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ
30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn
vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền
từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
3.3. Tác hại của tín dụng đen đối với xã hội.
-Tình trạng “tín dụng đen” gây hậu quả nghiêm trọng về kinh tế, suy yếu
hệ thống giao dịch chính thức và ảnh hưởng hoạt động hệ thống ngân hàng, ảnh
hưởng đến an ninh tài chính. Tín dụng đen khi đổ vỡ kéo theo sự thua lỗ của nhiều
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, nhiều người lao động mất việc làm, làm đảo lộn
cuộc sống, sinh hoạt, cơ hội làm ăn của nhiều người dân.
-Với số tiền mà các con nợ huy động đã đẩy hàng trăm gia đình đến tận
cùng của sự khốn khổ, mất tiền, mất nhà, đất đai; con cái mất cơ hội học hành,
mất việc làm; tình cảm gia đình rạn nứt thậm chí tan vỡ. Nhiều người là chủ nợ
chỉ vì ham lời đã đem tài sản dành dụm cả đời hoặc huy động từ người thân, bạn
bè, khi rơi vào vòng xoáy của lãi suất cao, chọn cách đầu tư không hợp pháp khi
vỡ nợ đã trở nên trắng tay. Trong tâm trạng bức xúc, chủ nợ đau đớn, nóng lòng
muốn lấy lại được tài sản thì con nợ vẫn nhởn nhơ ngoài vòng pháp luật nên việc
phát sinh hành vi phạm tội là khó tránh khỏi.
- Tình trạng vỡ “tín dụng đen” nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp về an ninh
trật tự. Ở các địa bàn có các vụ vỡ nợ đã liên tiếp xảy ra các vụ gây rối trật tự
công cộng, phá hủy tài sản, bắt giữ người trái pháp luật, cố ý gây thương tích, siết
nợ, đòi nợ thuê, cướp tài sản, thậm chí giết người hay tự tử…

Footer Page 12 of 161.

12


Header Page 13 of 161.

Footer Page 13 of 161.


13


Header Page 14 of 161.
CHƯƠNG 2 :HOẠT ĐỘNG TÍNH DỤNG ĐEN HIỆN NAY Ở
NÔNG THÔN VIỆT NAM
1. Tình hình ngành nông nghiệp hiện nay và cuộc sống người nông
dân.
- Theo PGS Vũ Trọng Khải, chúng ta đang phải chứng kiến, đối diện với thực
trạng nông nghiệp đang vào đà suy thoái. Sản xuất không đủ sống, nông dân bỏ
ruộng, ra thành phố làm bất cứ việc gì, thậm chí không cần kỹ năng mà chỉ cần
cơ bắp vẫn có thu nhập cao hơn làm nông. Tuy nhiên, đời sống của người nông
dân mưu sinh ở các đô thị, khu công nghiệp lại rất bấp bênh, mức sống nghèo
khổ.

Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong
nước
các năm 2013, 2014 và 2015
20
15

6.16
5.08
6.42

6.33
9.64

10


5.08

5

2.63

3.44

2.41

2013

2014

2015

Dịch vụ

Công nghiệp và
xây dựng

0

- Chúng ta có thể thấy trong biểu đồ, tốc độ tăng tổng SP trong nước của ngành
nông nghiệp đang có xu hướng giảm, năm 2015 là 2,41%, thấp hơn so với 2 khu
vực còn lại. Trong khi đó, ở nước ta, dân số sống bằng nghề nông chiếm 70% dân
số cả nước. 57% lực lượng lao động xã hội làm việc trong ngành nông nghiệp,
nhưng chỉ tạo ra chưa đầy 20% GDP. Do đó, họ cũng chỉ được hưởng lợi trong
khuôn khổ con số đó. GDP bình quân đầu người ở khu vực nông thôn chỉ 200

USD so với bình quân cả nước là 1.600 USD/người.

Footer Page 14 of 161.

14


Header Page 15 of 161.
- Theo kết quả điều tra của Viện Chiến lược và Chính sách phát triển nông
nghiệp nông thôn, thu nhập bình quân của một hộ nông dân với bốn nhân khẩu là
60.000 đồng/ngày, dưới mức nghèo khổ. Có tới 47,4% hộ nông dân không hài
lòng với cuộc sống hiện tại; 50% hộ phải vay nợ, trong đó chỉ có 13% hộ được
vay ngân hàng. Còn lại 87% phải vay nặng lãi của tư nhân. Mức tiết kiệm hàng
năm chỉ đạt 5–8 triệu đồng/hộ. Trong đó 80% tiết kiệm dùng để phòng ngừa rủi
ro.
- Như thế, cái vòng luẩn quẩn cứ tiếp diễn, lặp đi lặp lại. Năng suất thấp thì
thu nhập thấp, thu nhập thấp thì tiết kiệm ít, tiết kiệm ít thì đầu tư nhỏ, đầu tư nhỏ
thì năng suất thấp…
- Như vậy, những thành tựu của nông nghiệp, vai trò to lớn của nông nghiệp
như là “trụ đỡ”, trở thành bức bình phong che khuất những nỗi cơ cực của nông
dân. Họ đã phải hi sinh quá nhiều.

2. Nguyên nhân tín dụng đen có thể tiếp cận người nông dân.
2.1. Chưa rõ ràng về các quy định của điều luật xử lý.
-Tại Điều 476 BLDS năm 2005 quy định các bên trong hợp đồng cho vay
có quyền thỏa thuận về lãi suất nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất
cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng. Cách
tính lãi suất thoả thuận tham chiếu theo mức lãi suất cơ bản của NHNN này đã
gây nhiều bất cập, trong trường hợp không rõ về lãi suất hoặc các bên đương sự
có tranh chấp về lãi suất thì việc giải quyết gặp nhiều khó khăn và mất thời gian

dẫn đến ko hiệu quả.
Thêm vào đó, Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, người có
hành vi “Cho vay tiền có cầm cố tài sản, nhưng lãi suất cho vay vượt quá 150%
lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cho
vay” sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. Rõ ràng là mức
phạt còn quá thấp => ko có tính răn đe.
-Còn về trách nhiệm hình sự, Bộ luật hình sự 1999 (sửa đổi, bổ sung năm
2009) cũng có quy định tội cho vay lãi nặng tại Điều 163. Theo đó, chỉ những
hành vi cho vay với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật
quy định từ mười lần trở lên có tính chất chuyên bóc lột thì mới bị xử lý hình
sự. Nhưng đáng nói là vẫn ko có hướng dẫn rõ ràng thế nào là có tính chuyên
bóc lột.

Footer Page 15 of 161.

15


Header Page 16 of 161.
-Do đó, mặc dù tình trạng cho vay lãi nặng xảy ra tương đối phổ biến, có
trường hợp rất nghiêm trọng nhưng có rất ít trường hợp cho vay lãi nặng bị truy
cứu trách nhiệm hình sự.

2.2. Thủ tục vay mượn phức tạp.
- Sở dĩ người dân khó tiếp cận được nguồn vốn của Chính phủ một phần là
do những thủ tục chặt chẽ của các ngân hàng. Ngân hàng tuân thủ quy định: quan
hệ giữa ngân hàng và nông dân vẫn dựa trên nguyên tắc chủ đạo là hợp đồng tín
dụng. Mà đã là hợp đồng tín dụng thì phải đảm bảo tính hiệu quả và có thế chấp.
Còn với nông dân, tài sản thế chấp thường là sổ hồng, sổ đỏ, mà hầu hết đang
nằm ở ngân hàng trong các khoản vay trước đó và vì không có tài sản thế chấp

hoặc chưa trả hết nợ cũ, người dân không vay được vốn.
- Thực tế, tài sản của nông dân không nhiều và hầu hết đã được thế chấp
cho các khoản vay trước. Nếu các ngân hàng không linh hoạt cho nông dân tiếp
cận vốn thì một mặt vốn không thể giải ngân được và nông dân cũng không có
nguồn để phát triển sản xuất, trả nợ cũ.
- Ngoài tài sản thế chấp, khi nông dân vay vốn, ngân hàng yêu cầu phải có
đề án sản xuất kinh doanh (SXKD) hiệu quả, phải có hợp đồng bao tiêu sản phẩm
thì mới được xét duyệt vay vốn, trong khi với người nông dân, một đề án SXKD
khả thi trong điều kiện bình thường đã khó, còn trong tình hình khủng hoảng, khó
khăn như hiện nay thì đây là điều họ không dễ thực hiện. Ở vùng đồng bằng sông
Cửu Long, nhiều hộ nông dân nuôi cá tra cũng không vay được vốn HTLS do
ngân hàng cho rằng đây là nghề tiềm ẩn nhiều rủi ro nên chỉ chấp nhận xem xét
cho vay những trường hợp đã có hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.
- Một khó khăn nữa cũng khiến nông dân khó tiếp cận vốn vay là do quy
định khi vay vốn, ngân hàng yêu cầu phải có hóa đơn, chứng từ. Nhưng do tập
quán mua bán lâu nay ở khu vực nông thôn, khi mua hàng hóa (cây giống, phân
bón, vật tư, thuốc trừ sâu…) người dân “chưa có thói quen” sử dụng hóa đơn, vì
thế, việc vay vốn cũng không đơn giản.
2.3. Đầu thư tín dụng vào nông nghiệp còn hạn chế.
- Cơ cấu vốn của các ngân hàng thương mại thời gian qua chưa thực sự ưu
đãi khu vực nông nghiệp nông thôn. Điều này cũng dễ hiểu, vì trên thực tế, các
ngân hàng thương mại hiện nay hầu hết là các ngân hàng cổ phần, và quyết định
đầu tư của ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào quyết định đầu tư của cổ đông,
những người luôn lựa chọn kênh đầu tư ít rủi ro nhất và có lợi nhuận nhất. Trong

Footer Page 16 of 161.

16



Header Page 17 of 161.
khi đó, lĩnh vực nông nghiệp nông thôn thường được đánh giá là rủi ro cao (thiên
tai, dịch bệnh, giá cả thị trường…), lợi nhuận thấp hơn các khu vực khác.
- Không những thế, ngay cả khi đã quyết định đầu tư tín dụng vào nông
nghiệp nông thôn, mặc dù đã có quy định mức giảm dự trữ bắt buộc với NHTM
về tỷ trọng dư nợ nông nghiệp khoảng 70% và áp sàn dư nợ tín dụng nông nghiệp
phải đảm bảo không thấp hơn 20% tổng dư nợ tín dụng hàng năm của các NHTM
thì các cổ đông cũng thường ưu tiên đầu tư vào lĩnh vực hạ tầng cần vốn tín dụng
lớn.
- Với tinh thần kinh doanh đó, cơ hội để nông dân, hợp tác xã hoặc tổ hợp
tác vay được vốn của ngân hàng trở nên khó khăn.
2.4. Mập mờ ranh giới giữa tín dụng đen với tín dụng tiêu dùng.
- Vay tín dụng tiêu dùng với thủ tục nhanh gọn, không cần thế chấp là một
dịch vụ tiện lợi được đánh giá là có nhiều tiềm năng ở Việt Nam. Tuy nhiên,
những khe hở trong quản lý và sự chủ quan của người dân khiến những rủi ro
trong dịch vụ này ngày càng có xu hướng tăng.
- Thời gian gần đây tình trạng vi phạm quyền lợi NTD, người đi vay ngày
càng xuất hiện nhiều. Đáng chú ý, khiếu nại liên quan đến TDTD chiếm đến 80%
trong các khiếu nại về lĩnh vực tài chính - Ngân hàng được gửi đến Cục. Nhiều
khiếu nại cho thấy có những hợp đồng với lãi suất "cắt cổ", bình quân 6070%/năm, cao nhất đến hơn 80%/năm.
-Tại sao lãi suất cao đến thế mà NTD vẫn chấp nhận? Nguyên nhân được
lý giải bởi nhân viên các công ty cung cấp thông tin không đầy đủ, không chính
xác, có dấu hiệu cố tình gây nhầm lẫn, lừa dối; không cảnh báo NTD về thời hạn
trả nợ, phí phạt; cách thức cung cấp hợp đồng không tạo điều kiện để NTD nghiên
cứu điều khoản, thậm chí có cả ép ký khống, không cung cấp hợp đồng.
-Chính thực tế này đã khiến cho TDTD chính thống nhập nhằng với tín dụng
đen.
3. Tác hại của tín dụng đen đối với người nông dân.
- Một điều khó tin là phần lớn các hộ nông dân dân tộc thiểu số ở Tây
Nguyên đang phải gánh các khoản nợ khác nhau, đáng lo ngại là đó chính là các

khoản vay nặng lãi từ tín dụng đen với lãi suất lên tới 50-60%/năm để đầu tư cho
sản xuất nông nghiệp. Đây là thực trạng đáng báo động hiện nay.

Footer Page 17 of 161.

17


Header Page 18 of 161.
- Nghiên cứu cho thấy một tỉ lệ rất lớn các hộ nông dân dân tộc thiểu số tại
chỗ đang phải gánh các khoản nợ khác nhau, với mức độ nợ từ 50 – 240 triệu.
Đáng chú ý, tới 70% mục đích các khoản vay là để đầu tư cho nông nghiệp, 7 –
8% là để trả các khoản nợ đã có (đảo nợ). Khoảng 90% số hộ được hỏi cho biết
họ cảm thấy gánh nặng nợ là nghiêm trọng cho tới rất nghiêm trọng.
- Đáng chú ý hơn nữa, phần lớn các hộ dân này đang phải vay nặng lãi từ
tư nhân để đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, với lãi suất lên tới 50-60%/năm, thay
vì có thể vay ở các ngân hàng với lãi suất thấp như chính sách quy định.
- Lý do người dân vay nặng lãi từ tư nhân rất đa dạng, do không có tài sản
thế chấp để vay ngân hàng, do thủ tục vay ngân hàng quá phức tạp và giải ngân
chậm, phải chờ đợi từng đợt vay với lượng tiền quy định, nhiều khi không đáp
ứng được nhu cầu đầu tư sản xuất. Trong khi đó vay từ tư nhân thủ tục rất đơn
giản, không yêu cầu thế chấp, đáp ứng ngay khi có nhu cầu với lượng tiền cho
vay cao hơn.

Footer Page 18 of 161.

18


Header Page 19 of 161.

CHƯƠNG 3: NHẬN ĐỊNH VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC
TÌNH TRẠNG TRÀN LAN TÍN DỤNG ĐEN Ở NÔNG THÔN
1. Giải pháp khắc phục sự tràn lan của tín dụng đen.
- Dùng sức mạnh của pháp luật
BLDS 2005 và BLHS 1999(sửa đổi 2009) quy định mức lãi suất và xử lý
hình sự hành vi cho vay lãi nặng nhưng quy định còn mơ hồ, thiếu hướng dẫn
nên rất ít trường hợp cho vay lãi nặng bị xử lý. Tuy nhiên, mọi việc sẽ thay đổi
khi Bộ luật Hình sự 2015 có hiệu lực từ ngày 1/7/2016 và BLDS 2015 có hiệu
lực vào ngày 1/1/2017.
Điểm mới tại Điều 468 BLDS năm 2015, là một trong những thay đổi quan
trọng và được đánh giá là có thể hạn chế được những bất cập trong việc áp dụng
quy định về lãi suất theo BLDS năm 2005. Theo đó, lãi suất vay là do chính các
bên thỏa thuận, nếu vay có lãi thì lãi suất thỏa thuận không được quá 20%/năm
của khoản tiền vay.
Theo điều 201, BLHS 2015 qui định: Người nào trong giao dịch dân sự mà cho
vay với lãi suất gấp 5 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự,
thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử
phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được
xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm.
Phạm tội thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
Có thể thấy, mức phạt đã được tăng lên không dưới 50 lần so với mức phạt theo
qui định cũ. Với số tiền phạt lớn như v, những kẻ chuyên cho vay nặng lãi cũng
phải e dè, cẩn thận hơn trong hành vi bất chính của mình.
- Các cơ quan chức năng thống kê lại rủi ro lớn từ tín dụng đen ở nông thôn :
Thời gian qua, nhiều vụ vỡ nợ liên tiếp đã xảy ra, với tổng số tiền lên đến hàng
chục tỷ đồng cho những người dân nông thôn biết được.
- Để tránh bị lợi dụng, lừa đảo, người dân cần phải cảnh giác với chiêu thức
huy động vốn để đầu tư kinh doanh với lãi suất cao, cần phải xem xét cụ thể đối

tượng vay vốn với mục đích gì. Bởi có nhiều đối tượng vay tiền với lãi suất cao
để nướng vào các trò đỏ đen, cá độ, lô đề, với những đối tượng đó khi tiền đã vào
túi họ thì sẽ “một đi không trở về”.

Footer Page 19 of 161.

19


Header Page 20 of 161.
2. Lời khuyên từ các chuyên gia.
- Trước thực trang nông dân khó tiếp cận nguồn vốn vay từ ngân hàng thương
mại, nhiều chuyên gia cho rằng Nhà nước cần đa dạng hóa các nguồn vốn tín
dụng cho nông nghiệp, nông thôn, trong đó cần tạo độ mở cho tài chính vi mô
phát triển. Cho rằng việc phát triển mô hình tài chính vi mô đã được phát minh
thành công và hiệu quả tại nhiều quốc gia ,trong đó có Nhật Bản (Đại học Kyoto,
Nhật Bản) khuyến nghị với tỉ lệ dân số hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp
chiếm đa số .Việt Nam rất phù hợp để các hoạt động tài chính vi mô phát triển
hiệu quả bởi mô hình tín dụng này hiệu quả trong cung cấp các khoảng vai nhỏ
và các dịch vụ sản phảm tài chính cho các hộ gia đình có vốn sản xuất - kinh
doanh thoát nghèo, ổn định cuộc sồng.
- TS.Lê Đức Thịnh cũng cho rằng, thời gian qua, tài chính vi mô đang phát
huy khá hiệu quả việc cung ứng vốn cho nông dân. Các hợp tác xã đã tự xoay vốn
bằng cách huy động tín dụng nội bộ. Có những hợp tác xã huy động được hàng
chục tỷ đồng , còn lại chủ yếu vài trăm triệu. Hiện cả nước có khoảng 80.000 tổ
tín dụng tiết kiệm và cho vai ở nông thôn, nhưng khoảng 73.000 tổ chức Hội phụ
nữ và cho vay theo cơ chế của Ngân Hàng Chính sách xã hội .
- Ông Thịnh nhấn mạnh “mặc dù các tổ chức tín dụng vi mô này không phát
triển nhiều, số vốn tăng không đáng kể, nhưng hình thức cho vay này lại khá hiệu
quả, rất tốt và hiệu quả với người nông dân nghèo. Bản thân người dân đánh giá

tổ chức tín dụng vi mô này cho vay ít nhưng đi kèm là đào tạo nghề, giúp đa dạng
hóa nguồn thu nhập, hỗ trợ giảm nghèo tốt, tỷ lệ nợ xấu gần như không có, thu
hoàn vốn hoàn toàn 99,9% “
- Bà Nguyễn Thị Hiền Phương phó giám đốc Qũy cơ hội cho phụ nữ kinh tế
tỉnh Đắk Nông, cho biết Đắk Nông có một số tổ chức tài chính vi mô cho hộ
nghèo, người nghèo vay ưu đãi đã góp phần hạn chế tín dụng đen. Tuy nhiên, các
tổ chức hiện có chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn của các hộ dân.
- Còn ông Nguyễn Thanh Tùng, đại diện Qũy phát triển nông nghiệp Quốc tế
(IFAD) cho rằng ,sự linh hoạt trong việc cung ứng dịch vụ tài chính vi mô sẽ giúp
nông dân dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ này nhất là tài chính vi mô có ưu điểm
nửa là gắn cho vai vốn với cung cấp kiến thức, kỹ năng cho người dân trước khi
đi vai vốn để họ biết dùng nguồn vốn hiệu quả.
- Vì vậy, các chuyên gia khuyến nghị Nhà nước cần có các chính sách ưu đãi
khuyến khích cho khu vực tài chính phi chính thức, tài chính vi mô phát triển.

Footer Page 20 of 161.

20


Header Page 21 of 161.
3. Ngân hàng Agribank với chính sách tín dụng vi mô.
- Cho vay vi mô, Agribank góp phần xóa tín dụng đen: phủ rộng mạng lưới
cho vai tam nông, đẩy mạnh cho vai các chương trình chính sách, với cánh tay
nối dày là các tổ vai vốn, Agribank đã đưa tín dụng trực tiếp đến từng hộ gia đình,
góp phần đẩy lùi nạn tín dụng đen. Với những nổ lực đó mới đây, Agribank tiếp
tục được The Asian Banker tôn vinh Ngân hàng có “Dịch vụ tài chính vi mô tốt
nhất Việt Nam”.
- Dẫn đầu triển khai tín dụng chính sách: số liệu thống kê cho thấy , tính đến
30/04/2016 ,nguồn vốn Agribank đạt trên 833.000 tỷ đồng, thực hiện trương trình

chính sách đầu tư, chính sách ưu đãi của Chính Phủ, Ngân hàng Nhà nước, riêng
dư nợ cho vay theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách
tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn của Agribank đạt trên 257.000
tỷ đồng.Bên cạnh đó ,nguồn vốn Agribank đóng vai trò chủ lực đối với thành
công các chương trình như :cho vai theo nghị định 67/2014/NĐ-CP của chính phủ
về một số chính sách về phát triển thủy sản ,cho vai theo mô hình liên kết ,ứng
dụng công nghệ cao trong chuỗi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; cho
vay xây dựng Nông thôn mới; tái canh cà phê; hỗ trợ giảm tổn thất sau thu
hoạch..Qua đó nhiều người dân trên cả nước đã tiếp cận nguồn vốn với lãi xuất
ưu đãi để phát triển sản xuất,có cơ hội để nâng cao chất lượng cuộc sống từ chính
mô hình của gia đình ,góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
các địa phương .
- Đẩy mạnh cho vai thông qua tổ nhóm: nhờ Agribank đã ký thỏa thuận liên
ngành với Trung Ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Hội Nông
dân Việt Nam, đồng thời ban hành các văn bản có liên quan về hướng dẫn cho
vai thông qua tổ vai vốn và được các chi nhánh trong toàn hệ thống, triển khai cụ
thể tại các địa phương trên cả nước. Đến nay, trong hệ thống tín dụng Agribank
là Ngân hàng thương mại triển khai cho vai thông qua số lượng tổ vai vốn nhiều
nhất . Tính đến 30/4/2015, Agribank triển khai cho vay thông qua trên 39.000 tổ
vay vốn, trong đó có trên 24.000 tổ vay vốn Hội Nông dân, trên 9.000 tổ vay vốn
Hội Phụ nữ và trên 6.000 tổ vay vốn Hội khác (Cựu chiến binh, Đoàn Thanh
niên…).Sổ thành viên tổ vai vốn cũng đạt con số kỷ lục với gần một triệu thành
viên .Dư nợ Agribank cho vai thông qua tổ vai vốn đạt trên 54000 tỷ đồng ,Nhiều
chi nhánh trong hệ thống Agribank triển khai mô hình cho vay thông qua tổ vay
vốn hiệu quả như: Agribank Thanh Hóa, Tây Ninh, Nam Định, Bắc Giang, Gia
Lai, Hà Tây, Hà Tĩnh, Bình Thuận, Phú Yên, Thái Bình, Quảng Trị, Tiền
Giang…từ thực tế hoạt động cho vay của Agribank luôn được đánh giá cao về
hiệu quả nhờ chuyển tải đồng vốn đến tai bà con nông dân một cách thuận lợi và

Footer Page 21 of 161.


21


Header Page 22 of 161.
nhanh chóng nhất ,sử dụng vốn vai đến tay bà con và thanh toán nợ ,lãi đúng thời
hạn ,không xảy ra tình trạng chiếm dụng vốn, nợ đọng vốn vay, đồng thời tránh
được những tiêu cực hoặc tình trạng “tín dụng đen” hay “cò tín dụng ở nông
thôn”. Tổ vay vốn còn là nơi để bà con nông dân gửi gắm niềm tin, chia sẻ kinh
nghiệm sản xuất kinh doanh… Với sự có mặt khắp địa bàn rộng lớn, tổ vay vốn
được ví như “cánh tay nối dài” của Agribank tới người dân. Mô hình này được
triển khai hiệu quả còn cho thấy sự gắn kết chặt chẽ giữa Agribank với các cấp
ủy, chính quyền địa phương trong phối hợp triển khai chủ trương, chính sách của
Đảng, Chính phủ.
- Thúc đẩy phát triển kinh tế hộ : với mục đích đẩy mạnh hơn nửa tăng trưởng
dư nợ hộ sản xuất và cá nhân, giúp loại hình kinh tế này phát huy vai trò chính
trong việc tạo ra năng lượng hàng hóa lớn để phục vụ xuất khẩu trong lĩnh vực
nông nghiệp. Agribank có văn bản chỉ đạo các chi nhánh trong toàn hệ thống triển
khai cho vai theo Nghị định 55/2015/NĐ-CP của Chính phủ chú trọng cho vay
đối với các chương trình, các gói tín dụng thuộc lĩnh vực ưu tiên, áp dụng lãi suất
ưu đãi nhằm khuyến khích việc mở rộng tăng trưởng tín dụng vào lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn, xuất khẩu. Đồng thời, Agribank đưa ra nhiều sản phẩm tiện
ích đối với khách hàng, nhất là khách hàng khu vực nông thôn như: cho vai lưu
vụ đối với hộ nông dân, cho vai chứng minh tài chính, cho vai theo hạn mức tín
dụng đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh quy mô nhỏ, cho vai về chính sách
hổ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp theo Quyết định 68/2013/QĐ-TTg,
cho vay đối với khách hàng vay vốn theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP của Chính
phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; cho vay theo Nghị định
41/2010/NĐ-CP, Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP…Bên cạnh đó, Agribank còn
cung cấp dịch vụ bảo hiểm đối với các khoản vai (bảo tín dụng) giúp người vai

tránh , giảm rủi ro về kinh tế .
-Agribank với lợi thế sẳn có luôn làm rất tốt mảng phát triển dịch vụ tài chính
vi mô .Minh chứng cho điều này, mới đây, tại hội nghị thượng đỉnh Ngân hàng
châu Á,Agribank được The Asian Banker tôn vinh ở hạng mục “Dịch vụ tài chính
vi mô tốt nhất Viêt Nam

Footer Page 22 of 161.

22


Header Page 23 of 161.
KẾT LUẬN CHUNG
Tín dụng đen đang thực sự ngày càng phát triển, nó len lỏi đến khắp nơi,
đến vùng sâu, vùng xa, với lãi suất lên đến 60%/năm, sẽ làm cho giá thành sản
phẩm nông nghiệp đắt lên nhiều, nhưng nguy hiểm hơn là nó sẽ hút hết lợi nhuận
còm cõi của người nông dân, thậm chí sẽ lấy hết tài sản, đẩy cuộc sống người dân
thiểu số vào cùng cực. Các ban ngành có trách nhiệm cần khẩn trương đề ra giải
pháp để cứu nông dân thoát khỏi nạn tín dụng đen này. Bằng những nổ lực hết
mình từ phía nhà nước trong thời gian qua đã góp phần ngăn chặn phần nào sự
lây lan của tín dụng đen ở nông thôn. Hy vọng trong tương lai, ngân hàng sẽ có
nhiều hơn những chính sách giúp hỗ trợ người nông dân có vốn sản xuất, hạn chế
tối đa sự tràn lan của tín dụng đen.

Footer Page 23 of 161.

23




×