Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

LAN de an môn học(biện pháp quản lý các khoản phải thu trong doanh nghiệp) (1) (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.56 KB, 33 trang )

Báo cáo môn học

Giảng viên hướng dẫn: Th.s: Trần Thị Ngọc Trâm

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Trần Thị Lan

Sự cần thiết của đề tài:

1

Lớp TN8T2 – Khoa TC - NH


Báo cáo môn học

Giảng viên hướng dẫn: Th.s: Trần Thị Ngọc Trâm

Hầu hết mỗi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
đều phát sinh các khoản phxxải thu. Đây là một loại tài sản của doanh nghiệp, là
tài sản mà doanh nghiệp bị chiếm dụng. Mỗi doanh nghiệp khác nhau lại có giá
trị các khoản phải thu khác nhau, từ mức không đáng kể tới mức không thể
kiểm sốt được, nó ảnh hưởng khơng nhỏ tới kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đặc biệt hiện nay, khoản phải thu là yếu tố quan trọng để tạo nên uy tín
của doanh nghiệp đối với các đối tác của mình và trở thành sức mạnh cạnh tranh
cho các doanh nghiệp. Chính vì vậy, quản lý các khoản phải thu luôn là mối
quan tâm lớn của các doanh nghiệp, đặc biệt là các nhà hoạch định tài chính.
Thực tế ở nước ta, các doanh nghiệp chủ yếu là doanh nghiệp quy mơ vừa
và nhỏ, tiềm lực tài chính yếu song tỷ lệ nợ phải thu so với tổng tài sản của


doanh nghiệp cũng khá cao, tình trạng chiếm dụng vốn lẫn của nhau, long vịng
có tính chất dây chuyền giữa các doanh nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế là hiện
tượng khá phổ biến, làm phát sinh các khoản nợ q hạn, khó địi khơng những
gây thiệt hại cho doanh nghiệp mà cũng làm tổn hại cho toàn bộ nền kinh tế. Vì
vậy, việc lựa chọn đề tài “Biện pháp quản lý các khoản phải thu tại công ty
TNHH thương mại và dịch vụ HP Việt Nam” là thực sự cần thiết.
2.

Mục tiêu của đề tài:
Sau khi phân tích thực trạng các khoản phải thu và việc quản lý các

khoản phải thu của các Doanh nghiệp Việt Nam, công trình đề xuất một số biện
pháp thực tế đối với doanh nghiệp và những biện pháp hỗ trợ từ phía Nhà nước
nhằm hồn thiện cơng tác quản lý các khoản phải thu của công ty TNHH
thương mại và dịch vụ HP Việt Nam.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý và hiệu quả quản lý nợ phải

thu của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ HP Việt Nam.
Trần Thị Lan

2

Lớp TN8T2 – Khoa TC - NH


Báo cáo môn học


Giảng viên hướng dẫn: Th.s: Trần Thị Ngọc Trâm

Cụ thể đi sâu phân tích thực trạng các khoản phải thu; phân tích thực
trạng các biện pháp quản lý, kiểm soát khoản phải thu và các biện pháp thu hồi
nợ của doanh nghiệp.
4.

Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu sau để đánh giá toàn diện công

tác quản lý các khoản phải thu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Cụ thể:
• Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê.
• Phương pháp so sánh, đánh giá.
• Phương pháp mơ tả, nhận diện ngun nhân – kết quả.
5.

Kết cấu của đề tài:
Nội dung của đề tài được chia thành 2 chương:
Chương 1: Thực trạng công tác quản lý các khoản phải thu tại Công ty

TNHH thương mại và dịch vụ HP Việt Nam.
Chương 2: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý các khoản phải thu tại
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ HP Việt Nam.
Do thời gian thực tế có hạn, thời gian thực tế chưa nhiều, trình độ bản
thân cịn hạn chế và sự thiếu kinh nghiệm thực tiễn của một sinh viên, chính vì
vậy, đề án mơn học này chắc chắn khơng tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự giúp đỡ đóng góp của các thầy cơ giáo trong khoa
Tài chính – Ngân hàng Trường Đại học Cơng đồn, ban lãnh đạo và tập thể cán
bộ Công ty TNHH thương mại và dịch vụ HP để đề án mơn học của em được

hồn thiện hơn.
Trần Thị Lan

3

Lớp TN8T2 – Khoa TC - NH


Báo cáo môn học

Giảng viên hướng dẫn: Th.s: Trần Thị Ngọc Trâm

Em xin chân thành cảm ơn!

Trần Thị Lan

4

Lớp TN8T2 – Khoa TC - NH


Báo cáo môn học

Giảng viên hướng dẫn: Th.s: Trần Thị Ngọc Trâm

DANH MỤC BẢNG – BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
Biểu 1.1: Doanh thu Công ty TNHH thương mại và dịch vụ HP Việt Nam thực
hiện trong giai đoạn 2013 – 2015
Biểu 1.2. Lợi nhuận Công ty TNHH thương mại và dịch vụ HP Việt Nam thực

hiện trong giai đoạn 2013 – 2015
Biểu 1.3. Công ty TNHH thương mại và dịch vụ HP Việt Nam nộp ngân sách
Nhà nước từ 2013 – 2015
Bảng 1.1. Tình hình các khoản phải thu trong ba năm 2013 – 2015
Bảng 1.2. Cơ cấu các khoản phải thu trong ba năm 2013 – 2015
Bảng 1.3. Tỷ trọng các khoản phải thu trên tổng tài sản
Biểu 1.4. Vòng quay nợ phải thu của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ HP
Việt Nam
Biểu 1.5. Kỳ thu tiền bình qn của Cơng ty TNHH thương mại và dịch vụ HP
Việt Nam

Trần Thị Lan

5

Lớp TN8T2 – Khoa TC - NH


Báo cáo môn học

Giảng viên hướng dẫn: Th.s: Trần Thị Ngọc Trâm

CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC KHOẢN
PHẢI THU TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HP
VIỆT NAM.
1.1. Khái quát chung về tình hình hoạt động của Công ty TNHH thương mại và
dịch vụ HP Việt Nam
1.1.1. Quá trình ra đời và phát triển của Công ty TNHH thương mại và dịch
vụ HP Việt Nam:
 Giới thiệu về công ty:

 Công ty TNHH thương mai và dịch vụ HP Việt Nam được thành lập
ngày 13 tháng 08 năm 2012.
 Tên công ty viết tắt bằng tiếng Việt: Công ty TNHH thương mại và dịch
vụ HP Việt Nam.


Tên cơng ty viết bằng tiếng nước ngồi: VIET NAM HP TRADING AND
SERVICES COMPANY LIMITED
 Mã số thuế: 0106937794



Địa chỉ trụ sở chính: Tổ 8, Phường Đồng Mai, Quận Hà Đông, Thành
phố Hà Nội
 Đại diện pháp luật: Trần Thế Hùng
 Điện thoại: 0943376737
 Email:

Trần Thị Lan

6

Lớp TN8T2 – Khoa TC - NH


Báo cáo môn học



Giảng viên hướng dẫn: Th.s: Trần Thị Ngọc Trâm


Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất sợi, sản xuất vải dệt thơ, sản xuất vải dệt
kim, vải đan móc và vải không dệt khác, sản xuất hàng may sẵn (trừ trang
phục), sản xuất các loại hàng dệt khác chưa được phân vào đâu, may trang phục,
sản xuất trang phục dệt kim đan móc, in ấn, dịch vụ liên quan đến in, sản xuất
sợi nhân tạo, sửa chữa máy móc thiết bị, sửa chữa thiết bị điện, sửa chữa và bảo
dưỡng phương tiện vận tải (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác), lắp
đặt máy móc và thiết bị cơng nghiệp, lắp đặt hệ thống điện, lắp đặt hệ thống
cấp, thốt nước, lị sưởi và điều hịa khơng khí, bán lẻ bán bn các máy móc
thiết bị, quảng cáo, lập trình máy vi tính, các dịch vụ vận tải, cho thuê xe có
động cơ, v.v..
 Lịch sử hình thành và phát triển
Cơng ty TNHH thương mại và dịch vụ HP Việt Nam là một doanh nghiệp
tư nhân có trụ sở giao dịch tại Tổ 8, Phường Đồng Mai, Quận Hà Đông,
Thành phố Hà Nội. Công ty được thành lập ngày 13/08/2012. Trong điều
kiện chung, ban đầu cơng ty mới thành lập cịn gặp nhiều khó khăn nhưng
với sự năng động, sáng tạo và nhạy bén cùng sự phối hợp điều hành của
ban lãnh đạo, nhân viên, công ty ngày càng mở rộng quy mô kinh doanh.
Cơng ty làm ăn ngày càng có lãi, đóng góp thuế cho Nhà nước đầy đủ và
tạo việc làm cho nhiều lao động một cách ổn định. Tại thời điểm thành
lập, cơng ty có vốn điều lệ là 2,100,000,000 đồng.
1.1.2. Mơ hình tổ chức của Cơng ty TNHH thương mại và dịch vụ HP Việt
Nam:
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Cơng ty bao gồm: Ban Giám
đốc, phịng Kế hoạch, phịng Kỹ thuật, phịng Hành chính nhân sự, phịng
Tài chính kế tốn và Phân xưởng sản xuất (đội thi công).

Trần Thị Lan

7


Lớp TN8T2 – Khoa TC - NH


Báo cáo môn học

Giảng viên hướng dẫn: Th.s: Trần Thị Ngọc Trâm

Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
Ban Giám đốc

Phịng Kế hoạch Phịng kỹ thuật
Phịng Hành chính nhân
Phịng
sự kế tốn tài chính
Phân xưởng sản xuấ

( Nguồn : Phịng Tài chính kế tốn Cơng ty TNHH thương mại và dịch vụ HP
Việt Nam )
Ban Giám đốc gồm giám đốc và các phó giám đốc giúp việc cho
giám đốc. Các phó giám đốc chịu trách nhiệm điều hành sản xuất kinh
doanh, đốc thúc, kiểm tra tiến độ sản xuất, tham mưu cho giám đốc về
mọi mặt.
Phịng Kế hoạch có nhiệm vụ: quản lý kế hoạch sản xuất kinh
doanh, quản lý kỹ thuật chất lượng xây lắp cơng trình, quản lý thiết bị xe
máy và các cơng tác khác.
Phịng Kỹ thuật có nhiệm vụ: tư vấn đấu thầu, quản lý chất lượng
cơng trình xây lắp, khoa học kỹ thuật và chất lượng cơng nghệ của cơng
trình.


Trần Thị Lan

8

Lớp TN8T2 – Khoa TC - NH


Báo cáo môn học

Giảng viên hướng dẫn: Th.s: Trần Thị Ngọc Trâm

Phịng Hành chính nhân sự: lập kế hoạch nhu cầu về nhân sự, dự
báo nguồn nhân lực cho tương lai, tiếp nhận nhu cầu và lập kế hoạch
tuyển dụng…
Phòng Tài chính kế tốn: có nhiệm vụ lập kế hoạch dự tốn tài
chính, quản lý tổ chức thu chi, xây dựng kế hoạch phân bổ chi tiêu, xây
dựng tổ chức hạch toán kế toán, thực hiện báo cáo kế toán và phối hợp
với các phịng ban khác đối với cơng việc của công ty.
Phân xưởng sản xuất (đội thi công): tham gia trực tiếp sản xuất,
thực hiện các công việc như điện, nước, sắt thép, hồn thiện cơng trình…
1.1.3.

Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH thương mại

và dịch vụ HP Việt Nam trong giai đoạn 2013 – 2015:


Doanh thu:
Doanh thu là 1 chỉ tiêu tổng hợp phản ánh quy mô hoạt động kinh
doanh của công ty. Người ta thường dùng chỉ tiêu này để thấy được sự

tăng trưởng và tốc độ phát triển của doanh nghiệp. Doanh thu được thực
hiện hàng năm của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ HP Việt Nam
luôn đạt tốc độ tăng trưởng cao và thậm chí vượt kế hoạch đề ra của cơng
ty. Có được điều này do Cơng ty TNHH thương mại và dịch vụ HP Việt
Nam có chiến lược đúng đắn trong thúc đẩy các chính sách marketing,
xây dựng hình ảnh uy tín của mình, đồng thời phát triển và nâng cao chất
lượng cơng trình nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

Biểu 1.1: Doanh thu Công ty TNHH thương mại và dịch vụ HP Việt Nam
thực hiện trong giai đoạn 2013 – 2015:
(ĐVT: tỷ đồng).

Trần Thị Lan

9

Lớp TN8T2 – Khoa TC - NH


Báo cáo mơn học



Giảng viên hướng dẫn: Th.s: Trần Thị Ngọc Trâm

Lợi nhuận:
Chỉ tiêu lợi nhuận sẽ cho chúng ta thấy được thực chất hiệu quả
hoạt động kinh doanh của công ty. Mặc dù, diễn biến trong thị trường
kinh doanh ngành dịch vụ rất phức tạp, cạnh tranh gay gắt, cơng việc
nặng nề và khó khăn, cùng với đó là ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng

kinh tế thế giới 2008 - 2009 những công ty vẫn giữ được mức lợi nhuận
khá cao và tăng trưởng cũng khá ổn định. Điều đó cho thấy mặc dù tình
hình thị trường có biến động, cạnh tranh khó khăn hơn với sự tham gia
ngành của nhiều công ty hơn nhưng Công ty TNHH thương mại và dịch
vụ HP Việt Nam vẫn luôn chứng tỏ được hiệu quả trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Biểu 1.2. Lợi nhuận Công ty TNHH thương mại và dịch vụ HP Việt
Nam thực hiện trong giai đoạn 2013 – 2015:
(ĐVT: tỷ đồng)



Nộp ngân sách Nhà nước:

Trần Thị Lan

10

Lớp TN8T2 – Khoa TC - NH


Báo cáo môn học

Giảng viên hướng dẫn: Th.s: Trần Thị Ngọc Trâm

Hàng năm Công ty TNHH thương mại và dịch vụ HP Việt Nam đã nộp
ngân sách Nhà nước một khoản tiền lớn góp phần đáng kể vào cơng cuộc xây
dựng và phát triển đất nước.
Biểu 1.3. Công ty TNHH thương mại và dịch vụ HP Việt Nam nộp ngân sách
Nhà nước từ 2013 – 2015:

(ĐVT: tỷ đồng)

1.2. Thực

trạng công tác quản lý các khoản phải thu tại Công ty TNHH thương

mại và dịch vụ HP Việt Nam từ năm 2013 - 2015:
1.2.1.

Thực trạng quản lý các khoản phải thu tại Công ty TNHH thương mại và
dịch vụ HP Việt Nam:
Việc xem xét các khoản phải thu các năm 2013 – 2015 sẽ cho ta
một cái nhìn tổng quan về công tác quản lý các khoản phải thu tại Công
ty TNHH thương mại và dịch vụ HP Việt Nam. Đây là khoản mục quan
trọng, nó chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng tài sản và nó ảnh hưởng trực tiếp
tới doanh thu của cơng ty.
Để tìm hiểu rõ hơn về thực trạng các khoản phải thu trong Công ty
TNHH thương mại và dịch vụ HP Việt Nam, em xin trình bày một số số
liệu sau:

Bảng 1.1. Tình hình các khoản phải thu trong ba năm 2013 – 2015

Trần Thị Lan

11

Lớp TN8T2 – Khoa TC - NH


Báo cáo môn học


Chỉ tiêu

Giảng viên hướng dẫn: Th.s: Trần Thị Ngọc Trâm

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

(31/12/2013)

(31/12/2014)

(31/12/2015)

Số tiền
(Triệu
đồng)

Số tiền
(Triệu
đồng)

Tỷ lệ
(%)

Số tiền
(Triệu

đồng)

Tỷ lệ
(%)

Tỷ lệ
(%)

Tổng các khoản
phải thu
Các KPT ngắn hạn

14.688

100

26.520

100

34.236

100

14.602

99,4149

26.520


100

34.236

100

11.950

81,3591

21.777

82,1169

24.174

70,6102

2.006

13,6633

4.893

18,4527

8.339

24,3584


645

4,3925

38

0,1456

2.047

5,9799

-

-

189

(0,7152)

85

0,5851

-

-

65


0,4489

-

-

20

0,1362

-

-

- Phải thu của khách
hàng
- Trả trước người
bán
- Các khoản phải thu
khác
- Dự phịng các KPT
khó địi

324 (0,9485)

Các khoản phải thu
dài hạn
- Phải thu dài hạn
khách hàng


-

-

- Phải thu dài hạn
khác

-

(Nguồn: Phòng Tài chính kế tốn Cơng ty TNHH thương mại và dịch vụ
HP Việt Nam).
Bảng 1.2: Cơ cấu các khoản phải thu khách hàng năm 2013, 2014 và
2015

Trần Thị Lan

12

Lớp TN8T2 – Khoa TC - NH

-


Báo cáo môn học
Chỉ tiêu
Các khoản
phải thu
khách hàng

Năm

2013
11.950

Giảng viên hướng dẫn: Th.s: Trần Thị Ngọc Trâm
Năm
2014
21.777

Năm 2015
24.174

Chênh lệch 2014/2013
Số tiền
%
9.827
45,13

Chênh lệch 2015/2014
Số tiền
%
2.397
9,92

(Nguồn: Phịng Tài chính kế tốn Cơng ty TNHH thương mại và dịch vụ
HP Việt Nam).
Nhìn vào bảng số liệu cho ta thấy: các khoản phải thu qua các năm
tăng lên nhưng có sự biến động khơng đều. Năm 2014 so với 2013 tăng
mạnh 44,62 % (tương ứng 11.832 triệu đồng), sang năm 2015/2014 có sự
tăng nhẹ các khoản phải thu 22,54% (tương ứng 7.716 triệu đồng)
Các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất năm 2013

chiếm 99,4149% trong tổng các khoản phải thu trong khi đó các khoản
phải thu dài chỉ chiếm một phần cực nhỏ là 0,5851%. Nhưng sang đến
năm 2014 và 2015 các khoản phải thu ngắn hạn chiếm trọn 100% . Trong
cơ cấu các khoản phải thu, phải thu khách hàng là khoản mục chiếm tỷ
trọng lớn nhất, nhìn chung phải thu khách hàng năm 2014 với 2013 chiếm
tỷ trọng cao hơn so với giai đoạn 2014 - 2015( năm 2013 chiếm khoảng
81,3591%, năm 2014 chiếm 82,1169 còn năm 2015 chiếm tỷ trọng thấp
hơn là 70,6102). Qua đây có thể thấy số tiền khách hàng chiếm dụng vốn
của cơng ty cịn rất lớn mặc dù năm 2015 có thấp hơn, địi hỏi cơng ty
trong các năm tiếp theo phải có đề xuất biện pháp giảm các khoản phải
thu khách hàng.
Các khoản phải thu khác và trả trước cho người bán chiếm khoảng
từ 1% đến 5% trong tổng giá trị các khoản phải thu. Trong đó các khoản
phải thu khác có sự biến động từ 4,3925% năm 2013 xuống còn 0,1456%
năm 2014, năm 2015 lại tăng lên 5,9799%, còn trả trước cho người bán
thì có tỷ trọng tăng đều cho thấy trong những năm vừa qua công ty chú
Trần Thị Lan

13

Lớp TN8T2 – Khoa TC - NH


Báo cáo môn học

Giảng viên hướng dẫn: Th.s: Trần Thị Ngọc Trâm

trọng nhiều đến đầu tư xây dựng cơ bản nên khoản phải trả người bán có
xu hướng tăng.
Cơng ty trong giai đoạn 2013-2015 có các khoản dự phịng nợ khó

địi. Cụ thể vào năm 2014 và 2015 tương đương 189 triệu đồng và 324
triệu đồng. Thể hiện công tác quản lý các khoản phải thu của công ty là
không được tốt và cần được khắc phục trong thời gian tới.
Các khoản phải thu dài hạn chiếm tỷ trọng rất nhỏ hoặc khơng có.
Năm 2014 và 2015 khơng có khoản phải thu dài hạn. năm 2013 khoản
phải thu dài hạn là 85 triệu đồng chiếm 0,8581% trong tổng số các khoản
phải thu

Bảng 1.3. Tỷ trọng các khoản phải thu trên tổng tài sản
(ĐVT: đồng)
Chỉ tiêu
Tổng tài sản

Tổng các khoản phải thu
Tỷ trọng các khoản phải
thu trên tổng tài sản

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

120.809.920.00

187.586.662.00

200.602.007.00

0


0

0

14.688.198.482

26.520.516.429

34.236.515.784

12,1581

14,1377

17,0669

(Nguồn: Phịng Tài chinh kế tốn Cơng ty TNHH thương mại và dịch vụ
HP Việt Nam).

Trần Thị Lan

14

Lớp TN8T2 – Khoa TC - NH


Báo cáo môn học

Giảng viên hướng dẫn: Th.s: Trần Thị Ngọc Trâm


Thực tế cho thấy các khoản phải thu của Công ty TNHH thương
mại và dịch vụ HP Việt Nam trong vịng ba năm từ năm 2013 đến năm
2015 có biến động nhưng không nhiều. Trong giai đoạn này, tỷ trọng các
khoản phải thu trên tổng tài sản đều được đánh giá là tương đối an toàn.
Cụ thể: Năm 2013, các khoản phải thu chiếm 12,1581% so với tổng tài
sản; đến năm 2014, con số này là 14,1377% và năm 2015 là 17,0669%.
Nhìn vào cơ cấu các khoản phải thu của cơng ty thì các khoản phải thu
ngắn hạn chiếm gần như toàn bộ hay toàn bộ (năm 2014,2015). Như vậy,
vốn của công ty sẽ không bị chiếm dụng quá lâu. Nhưng tại Công ty
TNHH thương mại và dịch vụ HP Việt Nam cũng xuất hiện các khoản
phải thu khó đòi trong năm 2014 là 189 triệu đồng và 2015 là 324 triệu
đồng. Điều này địi hỏi cơng tác quản lý các khoản phải thu của cơng ty
phải có những biện pháp chặt chẽ hơn.
1.2.2.


1.2.2.Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình quản lý các khoản phải thu:
Vịng quay các khoản phải thu
Cơng ty đã có sự quan tâm đến công tác quản lý các khoản phải thu
trong hoạt động kinh doanh của mình và nhưng hiệu quả khơng được tốt.
Biểu 1.4. Vịng quay nợ phải thu của Cơng ty TNHH thương mại và dịch
vụ HP Việt Nam
(ĐVT: vòng)

Vòng quay nợ phải thu cho biết số lần thu hồi nợ từ các khoản phải
thu trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, vì trong kỳ cơng tu có nhiều
lần thu hồi các khoản nợ thì vốn kinh doanh của cơng ty sẽ ít bị chiếm
dụng. Cịn ngược lại, nếu trong kỳ mà số lần thu hồi các khoản nợ ít thì
Trần Thị Lan


15

Lớp TN8T2 – Khoa TC - NH


Báo cáo môn học

Giảng viên hướng dẫn: Th.s: Trần Thị Ngọc Trâm

dẫn tới công ty bị chiếm dụng vốn nhiều, như vậy tạm thời có thể sẽ thiếu
vốn kinh doanh.

Hệ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ rằng tốc độ
thu hồi nợ của doanh nghiệp nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản phải
thu sang tiền mặt cao. Điều này giúp cho donh nghiệp nâng cao luồng
tiền mặt và tại ra sự chủ động hơn trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động
vào trong kinh doanh, sản xuất. Ngược lại hệ số này càng ngày càng thấp
thì số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền
mặt giảm sẽ làm giảm sự chủ động của doanh nghiệp trong các khoản tài
trợ vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh và có thể doanh nghiệp sẽ
phải đi vay ngân hàng để tài trợ thêm cho nguồn vốn lưu động này.


Kỳ thu tiền trung bình



Biểu 1.5. Kỳ thu tiền bình qn của Cơng ty TNHH thương mại và
dịch vụ HP Việt Nam

Đơn vị: ngày

Kỳ thu tiền bình quân là chỉ tiêu phản ánh số ngày bình quân cần
thiết để thu hồi các khoản phải thu hay độ dài thời gian một vòng quay
của nợ phải thu trong kỳ.

Trần Thị Lan

16

Lớp TN8T2 – Khoa TC - NH


Báo cáo môn học

Giảng viên hướng dẫn: Th.s: Trần Thị Ngọc Trâm

Thông qua 2 biểu 1.4 và biểu 1.5 ta có thể rút ra bảng số liệu chung qua
3 năm 2013, 2014, 2015:
Chỉ tiêu
Vòng quay các khoản phải
thu (vòng)
Kỳ thu tiền bình qn (ngày)

Năm 2013
7,60

Năm 2014
5,54


Năm 2015
4,10

46,9

65,1

87,8

(Nguồn: Phịng Tài chinh kế tốn Cơng ty TNHH thương mại và dịch vụ HP
Việt Nam).


Vịng quay khoản phải thu của cơng ty trong giai đọan 2013-2015

khá xấu , có xu hướng giảm xuống một cách rõ rệt qua các năm. Thực
trạng cho thấy vịng quay nợ phải thu của cơng ty vào năm 2013 đạt 7,60
vòng, một kết quả tương đối tốt nhưng lại có xu hướng giảm xuống cịn
5,54 vịng vào năm 2014 và năm 2015 là 4,10 vịng. Khi phân tích chỉ
tiêu này cần xem xét chính sách bán hàng của công ty đang sử dụng để
xem các khoản phải thu này đã q hạn thanh tốn chưa. Bên cạnh đó ,
công ty nên đánh giá lại công tác quản lý và thu hồi nợ, lập bảng kê chi
tiết khách hàng cịn nợ, đặc biệt là khách hàng có khoản nợ lớn với thời
gian kéo dài, để có những biện pháp xử lý kịp thời tránh rủi ro không thu
hồi được nợ.
Mặc dù đã có nhiều biện pháp tích cực của Nhà nước, các cơ quan
chức năng và công ty nhưng nợ phải thu khó địi của cơng ty vẫn gia tăng
hàng năm.



Ở kỳ thu tiền bình quân: Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt, vốn kinh doanh
của công ty sẽ ít bị chiếm dụng. Thực tế cho thấy chỉ tiêu này đang có xu
hướng tăng lên và tương đối dài,năm 2013 kỳ thu tiền bình quân là 46,9
ngày, đến năm 2014 tăng lên 65,1 ngày đặc biệt vào năm 2015 với kỳ thu
tiền bình quân là 87,8 ngày. Đây là một dấu hiệu không tốt cho thấy công

Trần Thị Lan

17

Lớp TN8T2 – Khoa TC - NH


Báo cáo môn học

Giảng viên hướng dẫn: Th.s: Trần Thị Ngọc Trâm

tác quản lý các khoản phải thu cần phải có những biện pháp khắc phục để
đạt được hiệu quả tốt hơn. Kỳ thu tiền bình quân cao thể hiện tốc độ hoán
chuyển thành tiền các khoản phải thu của cơng ty hiện nay là khá chậm,
tình trạng nợ kéo dài , cơng ty chưa có biện pháp hữu hiệu để thu hồi nợ ,
cũng như khuyến khích khách hàng thu hồi nợ đúng kỳ hạn.
1.3.

Đánh giá về công tác quản lý các khoản phải thu tại Công ty TNHH
thương mại và dịch vụ HP Việt Nam từ năm 2013 - 2015:

1.3.1. Những kết quả đạt được:
Tốc độ tăng nợ phải thu và tỷ lệ các khoản phải thu trên tổng tài
sản tương đối an tồn.

Cơng ty có khoản dự phịng các khoản phải thu khó địi.
Cơng ty đã chú trọng tới việc quản lý các khoản phải thu.
1.3.2. Những tồn tại, hạn chế:
Tốc độ tăng nợ phải thu và tỷ lệ các khoản phải thu trên tổng tài
sản dù an tồn nhưng vẫn đang có xu hướng tăng.
Hiệu quả quản lý các khoản phải thu khơng tốt: Vịng quay các
khoản phải thu có xu hướng giảm, kỳ thu tiền trung bình tăng và tương
đối dài.
Cơng tác quản lý các khoản phải thu còn thiếu chặt chẽ.
Khả năng xử lý các khoản phải thu khó địi của cơng ty thấp, và chỉ
tiêu này vẫn gia tăng hàng năm.
1.3.3.

Trần Thị Lan

Nguyên nhân tồn tại hạn chế:

18

Lớp TN8T2 – Khoa TC - NH


Báo cáo mơn học



Giảng viên hướng dẫn: Th.s: Trần Thị Ngọc Trâm

Nguyên nhân khách quan:
Lãi suất cho vay biến động theo chiều hướng tăng lên, chi phí lãi

vay có phần vốn bị chiếm dụng cao ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất.
Hệ thống pháp luật nước ta còn đang trong q trình thay đổi và
hồn thiện, các văn bản hướng dẫn thi hành cịn chống chéo, thiếu tính
đồng bộ và nhất qn.



Ngun nhân chủ quan:
Do trình độ quản lý và nguồn nhân lực có hạn nên quy trình quản
lý các khoản phải thu chưa được chặt chẽ.
Việc xử lý các khoản phải thu khó địi trong cơng ty hầy như chưa
đạt hiệu quả, các phương thức xử lý nợ chưa được đa dạng hóa.
Cơng ty chưa xây dựng được tỷ lệ chiết khấu thanh tốn hợp lý
nhằm khuyến khích khách hàng thanh toán sớm nhằm giảm tỷ lệ nợ phải
thu.
Do tiềm lực tài chính của hầu hết các doanh nghiệp khác hạn hẹp,
mặt khác việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng gặp nhiều khó khăn, nên các
doanh nghiệp này thường tìm cách tài trợ nhu cầu vốn lưu động thường
xuyên của mình bằng cách sử dụng tín dụng của cơng ty, dẫn đến tình
trạng nợ nần, dây dưa, kéo dài thời gian hồi vốn của công ty.

Trần Thị Lan

19

Lớp TN8T2 – Khoa TC - NH


Báo cáo môn học


Giảng viên hướng dẫn: Th.s: Trần Thị Ngọc Trâm

CHƯƠNG 2: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CÁC KHOẢN PHẢI THU TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HP VIỆT NAM.
2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các khoản phải thu tại
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ HP Việt Nam:
Quản lý các khoản phải thu khách hàng.
Trong giai đoạn 2013-2015, các khoản phải thu có sự tăng nhẹ

1

trong cả giai đoạn nhưng không ôn định, xét về số tương đối thì chỉ tiêu
này chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng số vốn lưu động. Vì vậy cơng
ty cần làm tốt cơng tác thu hồi nợ, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn ảnh
hưởng đến tính liên tục của hoạt động kinh doanh, làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của cơng ty. Do đó để hồn thiện cơng tác quản lý
khoản phải thu khách hàng, và hạn chế phát sinh những chi phí khơng


cần thiết thì cơng ty có thể sử dụng một số biện pháp sau đây:
Do cơng ty có mối quan hệ bạn hàng rộng lớn, nên trong việc ký kết hợp
đồng cơng ty nên có một số điều khoản ràng bộc chặt chẽ như quy định
rõ: thời hạn trả tiền, phương thức thanh toán ,….một cách cụ thể. Nếu bên
nào vi phạm hợp đồng bên đó phải hồn tồn chịu trách nhiệm bồi
thường và thực hiện những cam kết trong hợp đồng. Những điều khoản



trong hợp đồng phải phù hợp với chính sách và chế độ hiện hành.

Công tác nghiên cứu và quản lý khách hàng cần được đề cao, tránh những
khách hàng giả mạo giấy tờ để thu mua hàng hóa để khơng xuất hiện



khoản nợ khó địi gây ảnh hưởng đến tình hình tài chính của cơng ty.
Thực hiện chính sách chiết khấu, giảm giá hàng bán đối với những hợp
đồng có giá trị lớn , khách hàng thường xuyên và khách hàng thanh toán
tiền sớm sẽ thúc đẩy khách hàng thanh toán nhanh hơn, giảm bớt công tác
thu hồi nợ, tránh bị chiếm dụng vốn lâu. Do đó cơng ty cần xác định một

Trần Thị Lan

20

Lớp TN8T2 – Khoa TC - NH


Báo cáo môn học

Giảng viên hướng dẫn: Th.s: Trần Thị Ngọc Trâm

tỷ lệ chiết khấu hợp lý để công tác thu hồi khoản phải thu khách hàng đạt


kết quả cao.
Cơng ty nên phân loại từng đối tượng nợ, sau đó tổ chứ ra một bộ phận
chuyên trách làm nhiệm vụ thu hồi nợ vãe theo dõi chặt chẽ từng khoản
nợ. Đối với các khoản nợ cũ cần tiến hành và thu dứt điểm.




Quản lý các khoản trả trước cho người bán.
Các khoản trả trước cho người bán tai công ty trong giai đoạn 2013-2015



chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng giá trị các khoản phải thu.
Việc ứng trước cho người bán được công ty thực hiện cho các hợp đồng

2

về đầu tư xây dựng cơ bản, nó chiếm giá trị lớn trong khoản mục này.
Nhưng khi ứng trước cho người bán để mua hàng hóa , cơng ty cũng phải
ứng trước để có hàng hóa thực hiện kịp hợp đồng. Do đó cơng ty cần
xem xét lại vấn đề quản lý các khoản trả trước và tính tốn cho hợp lý
với từng loại hợp đồng để công ty đạt được hiệu quả cao nhất. Cơng ty
cần có hoạt động uy tín hơn để các nhà cung cấp tin tưởng vào khả năng
thanh tốn của mình để giảm chi phí ứng trước vì đây là khoản cơng ty bị
3

chiếm dụng vốn , gây lãng phí rất lớn cho cơng ty.
Quản lý các khoản phải thu nội bộ.
Các khoản phải thu nội bộ chủ yếu là các khoản phải thu từ hoạt
động sản xuất kinh doanh và phải thu về từ vốn đầu tư. Địi hỏi phải có
chính sách quản lý các khoản này một cách hợp lý. Mặc dù nó chiếm tỷ
trọng rất nhỏ trong tổng giá trị các khoản phải thu nhưng cũng cần quản
lý chúng để tránh những thất thoát khơng đáng kể làm giảm doanh thu

4


của cơng ty.
Trích lập quỹ dự phịng.
Việc trích lập quỹ dự phịng là cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty nhằm tránh khỏi những tổn thất khơng đáng có
trong q trình sản xuất kinh doanh. Việc tính tốn trích lập quỹ dự
phịng thế nào cho hợp lý cần được Cơng ty quan tâm. Việc phân lọai
nợ , mỗi loại nên có một tỷ lệ trích lập quỹ dự phịng riêng là cần thiết

Trần Thị Lan

21

Lớp TN8T2 – Khoa TC - NH


Báo cáo môn học

Giảng viên hướng dẫn: Th.s: Trần Thị Ngọc Trâm

và có phịng quản lý để quản lý các khoản nợ và trích lập quỹ dự phịng
5

cần được chú ý.
Một số giải pháp khác.
Thực hiện tổ chức tổng kết đánh giá và rút kinh nghiệm: hàng năm
phòng kế hoạch bán hàng cần kết hợp với phòng quản lý tài chính của
cơng ty qua đó tiếp thu ý kiến, nhận xét, đánh giá việc thực hiện công tác
quản lý các khoản phải thu để rút ra kinh nghiệm.
Công ty cần bồi dưỡng nâng cao chất lượng chuyên môn cho các tổ

chức cá nhân tham gia thực hiện công tác quản lý các khaỏn phải thu của
công ty. Nâng cao mức độ chun mơn cho cơng tác quản lý tài chính
ngắn hạn trong công ty. Giải pháp này là việc gửi các cán bộ quản lý đi
đào tạo chuyên sâu về quản lý tài chính trong và ngồi nước. Đồng thời
tuyển chọn nhân viên phân tích tài chính có đủ trình độ kinh nghiệm nhất
định vào làm.
2.2. Kiến nghị thực hiện
2.2.1. Kiến nghị từ phía cơng ty TNHH thương mại và dịch vụ HP
Việt Nam
2.2.1.1. Xác định chính sách bán chịu (chính sách tín dụng thương mại)
với khách hàng:
Nợ phải thu từ khách hàng của công ty chủ yếu phụ thuộc vào khối
lượng hàng hóa, dịch vụ bán chịu cho khách hàng và thời hạn bán chịu.
Vì vậy để quản lý khoản phải thu trước hết cần xem xét, đánh giá các yếu
tố chủ yếu ảnh hưởng đến chính sách bán chịu của công ty như:
-

Mục tiêu mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng lợi

nhuận của doanh nghiệp.
Trần Thị Lan

Tính chất thời vụ trong sản xuất và tiêu thụ của một số sản phẩm.
22

Lớp TN8T2 – Khoa TC - NH


Báo cáo môn học


-

Giảng viên hướng dẫn: Th.s: Trần Thị Ngọc Trâm

Tình trạng cạnh tranh: Cần xem xét tình hình bán chịu của các đối

thủ cạnh tranh để có đối sách bán chịu thích hợp và có lợi.
-

Tình trạng tài chính của cơng ty: khơng thể mở rộng việc bán chịu

cho khách hàng khi doanh nghiệp đã có nợ phải thu ở mức cao và có sự
thiếu hụt lớn vốn bằng tiền trong cân đối thu chi bằng tiền.
Cần có các ràng buộc chặt chẽ khi ký kết các hợp dồng mua bán:
Cần quy định rõ ràng thời gian và phương thực thanh tốn đồng thời ln
giám sát chặt chẽ việc khách hàng thực hiện những điểu kiện trong hợp
đồng. Bên cạnh đó cũng cần đề ra những hình thức xử phạt nếu hợp đồng
bị vi phạm để nâng cao trách nhiệm của các bên khi tham gia hợp đồng;
phải gắn trách nhiệm của khách hàng thông qua các hợp đồng, thông qua
các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng, các điều kiện giao nhận, điều
kiện thanh toán. Bên cạnh đó, cần có những ràng buộc bán chậm trả để
lành mạnh hóa các khoản nợ như: yêu cầu ký quỹ, bảo lãnh của bên thứ
ba (ngân hàng),… đồng thời thường xuyên thu thập các thông tin về
khách hàng thông qua nhiều kênh cung cấp để có chính sách bán hàng
phù hợp, hiệu quả.
2.2.1.2. Phân tích khách hàng, xác định đối tượng bán chịu:
Cơng việc chính yếu trong việc hình thành chính sách tín dụng
thương mại cần xác định là bán chịu cho ai. Do vậy, để thẩm định sự rủi
ro cần có sự phân tích đánh giá khả năng trả nợ và uy tín của khách hàng,
nhất là với những khách hàng tiềm năng. Trên cơ sở đó quyết định hình

thức hợp đồng (thực hiện trên tài khoản mua bán chịu, lệnh phiếu, hối
phiếu thương mại, tín dụng thư khơng hủy ngang hay bán có điều kiện).
2.2.1.3. Xác định điều kiện thanh toán:

Trần Thị Lan

23

Lớp TN8T2 – Khoa TC - NH


Báo cáo môn học

Giảng viên hướng dẫn: Th.s: Trần Thị Ngọc Trâm

Công ty phải quyết định thời hạn bán chịu (thời hạn thanh toán) và tỷ
lệ chiết khấu thanh toán.
Thời hạn thanh toán: là độ dài thời gian kể từ ngày công ty giao
hàng cho người mua đến ngày người mua trả tiền. Thời hạn thanh toán
dài hay ngắn tùy thuộc vào tính chất lâu bền hay mau hỏng của sản phẩm.
Tài khoản của khách hàng, uy tín của khách hàng với công ty và đặc điểm
kinh doanh của công ty.
Chiết khấu thanh toán: là phần giảm trừ một số tiền nhất định cho
người mua khi người mua trả tiền trước thời hạn thanh toán đã thỏa
thuận. Chiết khấu thanh toán được xác định bằng một tỷ lệ phần trăm tính
theo doanh số mua hàng ghi trên hóa đơn. Việc tăng tỷ lệ chiết khấu
thanh toán sẽ thúc đẩy khách hàng thanh toán sớm trước hạn và thu hút
thêm được khách hàng mới làm tăng doanh thu, giảm chi phí thu hồi nợ
nhưng sẽ làm giảm số tiền thực thu. Vì vậy, cơng ty cần cân nhắc kỹ khi
xác định tỷ lệ chiết khấu.

Thiết lập một hạn mức tín dụng hợp lý. Quản lý nợ phải thu là nhằm
tối đa hóa lợi nhuận. Vì vậy nên chấp nhận đơn xin cấp tín dụng của
những khách hàng nếu có cơ hội trở thành khách hàng thường xuyên và
đáng tin cậy của cơng ty. Trong trường hợp khách hàng có uy tín thấp
hoặc đáng nghi ngờ, công ty cần ấn định một hạn mức tín dụng hạn chế
để tránh rủi ro.
2.2.1.4. Thường xuyên kiểm soát nợ phải thu:
Mở sổ theo dõi chi tiết nợ phải thu và tình hình thanh tốn với khách
hàng.

Trần Thị Lan

24

Lớp TN8T2 – Khoa TC - NH


Báo cáo môn học

Giảng viên hướng dẫn: Th.s: Trần Thị Ngọc Trâm

Thường xun kiểm sốt để nắm vững tình hình nợ phải thu và tình
hình thu hồi nợ. Cần thường xuyên xem xét đánh giá tình hình nợ phải
thu, dự đốn nợ phải thu từ khách hàng theo cơng thức:
Npt = Sd Kpt
Trong đó:
Npt: Nợ phải thu dự kiến trong kỳ (năm).
Sd: Doanh thu bán hàng tính theo giá thanh tốn bình qn một ngày
trong


năm.

Kpt: Kỳ thu tiền bình qn trong năm.
Để tránh tình trạng mở rộng tình trạng việc bán chịu quá mức, cần
xác định giới hạn bán chịu qua hệ số nợ phải thu. Công thức xác định như
sau:

Thường xuyên theo dõi và phân tích cơ cấu nợ phải thu theo thời
gian. Xác định trọng tâm quản lý nợ phải thu để có biện pháp quản lý chặt
chẽ.
2.2.1.5. Áp dụng các biện pháp thích hợp thu hồi nợ và bảo tồn vốn:
Hàng tháng, cơng ty nên tiến hành theo dõi chi tiết các khoản phải
thu, lập bảng phân tích các khoản phải thu để nắm rõ về quy mơ, thời hạn
thanh tốn của từng khoản nợ cũng như có những biện pháp khuyến
khích khách hàng thanh tốn trước thời hạn bằng hình thức chiết khấu
thanh tốn. Đơng thời, cần phân loại các khoản nợ và thường xuyên đánh
giá khả năng thu hồi của các khoản nợ đó.
Trần Thị Lan

25

Lớp TN8T2 – Khoa TC - NH


×