Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Nguồn gốc, bản chất và vai trò của lợi nhuận liên hệ thực tế ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.68 KB, 10 trang )

A/ Đặt vấn đề
Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc vì mục tiêu dân giàu nớc
mạnh xã hội công bằng văn minh. Đó là tiêu chí của Đảng và nhà nớc ta khi xây
dựng một đất nớc giàu đẹp theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Khắc phục hậu quả
chiến tranh đất nớc ta mạnh dạn chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá, tập trung quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng. Từ một nền kinh tế khép chặt đóng cửa sang
nền kinh tế mở cửa, hợp tác, hội nhập cùng phát triển với thế giới. Bớc đầu, chúng
ta đã có những khởi sắc, tuy nhiên cũng có những khó khăn nhất định. Xuất phát từ
thực tế nớc mình những nhà kinh tế phải hiểu rõ nguồn gốc bản chất, yếu tố bên
trong thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Một trong những yếu tố quan trọng có
tính chất quyết định thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế là: Lợi nhuận. Vậy lợi nhuận
là gì? Nguồn gốc, bản chất và vai trò của nó nh thế nào? Thực trạng về vấn đề lợi
nhuận ở Việt Nam hiện giờ ra sao? Hiểu rõ vấn đề này, ngời ta có thể giải đáp
những thắc mắc về mọi sự biến đổi của nền kinh tế xã hội. Từ đó có những giải
pháp hữu hiệu tạo đà cho sự phát triển của nền kinh tế. Đây là vấn đề quan trọng có
tính thời sự cấp thiết cũng là lý do để ngời viết chọn đề tài này.
Tiểu luận đợc chia thành ba phần:
Phần một: Nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận.
Phần hai: Vai trò của lợi nhuận.
Phần ba: Liên hệ thực tế ở Việt Nam.
Trong tiểu luận này, ngời viết rất mong có sự đóng góp ý kiến của ngời đọc
để bài viết hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn.

1


B/Giải quyết vấn đề
I/Nguồn gốc bản chất của lợi nhuận:
1.Những quan điểm trớc Mác về lợi nhuận:
Lợi nhuận là gì? Nó có từ thời kỳ nào? Sự hiện diện của lợi nhuận có ảnh hởng
gì đến sự phát triển của nền kinh tế hay sự phát triển của khoa học công nghệ trong


sản xuất không?
Đặt trong quá trình phát triển của lịch sử, sự phát triển của nền sản xuất xã hội
ta thấy rằng: Sản xuất hàng hoá trao đổi mua bán chỉ thực sự lớn mạnh từ phơng
thức sản xuất t bản chủ nghĩa. ở thời kỳ này, sản xuất hàng hoá phát triển cao hơn
và nghiễm nhiên trở thành hình thức chung của sản xuất: Mọi của cải của xã hội t
bản đều là hàng hoá. Khi xã hội có sự phân công lao động, có chế độ t hữu về t liệu
sản xuất thì sản xuất hàng hoá ra đời. Sản xuất tạo ra sản phẩm không phải để tự tiêu
dùng mà là để trao đổi mua bán. Đơng nhiên, trong qua trình trao đổi đi lại ấy, các
thơng nhân, các nhà sản xuất sẽ thu đợc một món lời hay còn gọi đó là lợi nhuận.
Với học thuyết kinh tế trọng thơng thì lợi nhuận là do lĩnh vực lu thông tạo ra. Nó
là kết quả của sự trao đổi mua ít bán nhiều, mua rẻ mà bán đắt. Vì thế, trong giai
đoạn đầu của kinh tế t bản chủ nghĩa bắt đầu hình thành các nhà kinh tế học họ đa
ra chính sách làm tăng của cải, tiền tệ giữ cho khối lợng tiền không ra nớc ngoài,
tập trung buôn bán trong nớc để nhà nớc dễ kiểm tra và ở những giai đoạn sau, họ
dùng chính sách xuất siêu để có chênh lệch, mang tiền ra nớc ngoài thực hiện mua
rẻ bán đắt thu về lợi nhuận. Nhng thực tế, các nhà kinh tế học của trờng phái này
cha hiểu sâu sắc quan hệ giữa lu thông hàng hoá và lu thông tiền tệ do vậy mà
chính sách đa ra chỉ mang tính chất bề nổi hết sức nông cạn. Chứng tỏ quan điểm
về lợi nhuân cũng cha có chiều sâu. Điều này dẫn đến nhiều mâu thuẫn trong nền
kinh tế, đòi hỏi phải thoát khỏi những suy nghĩ thuần tuý duy ý chí để phân tích
nền kinh tế xã hội với t cách là một chỉnh thể.
Theo học thuyết cổ điển thì lợi nhuận có đợc là do lĩnh vực sản xuất sinh ra,
còn gọi là kết quả của lao động của ngời công nhân tạo ra trong quá trình sản xuất.
Theo Ricacdo Lợi nhuận là số tiền còn lại ngoài tiền lơng mà nhà t bản trả cho ngời công nhân(Các học thuyết kinh tế- Nhà xuất bản chính trị QGHN 1997
trang77). Tuy nhiên, do hạn chế về mặt thế giới quan nên quan điểm có phần hời hợt

chung chung.
Một quan điểm phù hợp với thực tế hơn cả là quan điểm của trờng phái
Samullson về lợi nhuận. Ông cho rằng lợi nhuận là tổng hợp các khoản khác nhau.
2



Vậy thực chất của lợi nhuận là gì, nó do đâu mà có, quan điểm của trờng phái nào
là đúng đắn hơn cả? Theo sự phát triển của lịch sử kinh tế, ngời ta đã công nhận và
đi theo quan điểm tiến bộ có cơ sở hơn. Đó là quan điểm của Mác về lợi nhuận.
2.Quan điểm của Mác về lợi nhuận:
Theo Mác lợi nhuận là hình thức biến tớng của giá trị thặng d đợc quan niệm
là con đẻ của toàn bộ t bản ứng trớc nó che giấu quan hệ bóc lột giữa giai cấp t bản
và giai cấp công nhân bằng cách tạo ra những quan điểm sai lầm: Chính bản thân t
bản đã đẻ ra lợi nhuận. Vậy quá trình chuyển hoá giá trị thặng d thành lợi nhuận
nh thế nào?
2.1.Quá trình sản xuất ra giá trị thặng d :
Mác và Ăngghen là ngời đầu tiên dựng lên lý luận về giá trị thặng d một cách
hoàn chỉnh. Ông đã phát hiện ra quá trình sản xuất và lu thông hàng hoá: nếu các
nhà t bản bỏ ra một lợng tiền là T thì sẽ thì sẽ thu đợc số tiền lớn hơn là T. Mác gọi
phần dôi ra là giá trị thặng d. Từ công thức chung T- H-T của chủ nghĩa t bản thì sự
lớn mạnh của giá trị thặng d là không có giới hạn. Khi nghiên cứu kỹ Mác lại tìm
ra những mâu thuẫn cơ bản ngay trong công thức đó: Lu thông không đẻ ra giá trị
thặng d nhng giá trị thặng d không thể đẻ ra ngoài lu thông. Hàng hoá trao đổi với
nhau phải ngang bằng về giá trị. Nếu vậy, rõ ràng ta không thể tìm thấy phần dôi ra
trong hành động mua bán lại càng không thể tìm thấy trong bản thân tiền tệ. Ta chỉ
có thể tìm thấy nó trong bản thân hàng hoá. Trên thị trờng món hàng hoá đặc biệt
đẻ ra giá trị thặng d là sức lao động của ngời công nhân làm thuê cho chủ t bản.
Nhà t bản bỏ ra một số tiền trả công cho công nhân không phải là trả công cho lao
động mà trả công cho sức lao động của ngời công nhân. Nói cách khác nhà t bản đã
mua sức lao động. Nhng trên thực tế nhà t bản chỉ trả một phần cho sức lao động
phần còn lại đã bị nhà t bản chiếm không. Vậy giá trị thặng d ;à phần dôi ra ngoài
giá trị sức lao động của ngời công nhân bị chủ t bản chiếm mất.
2.2. Lý luận về sự chuyển hoá giá trị thặng d thành lợi nhuận
Giá trị thặng d là nguồn thu nhập của toàn bộ t bản. Từ công thức T- H T,

để có T>T nhà t bản bỏ ra một lợng t bản để sản xuất. Bộ phận t bản ấy đợc chia
làm hai phần: Phần t bản bất biến là C để chi tiêu vào việc mua sắm t liệu sản xuất.
Phần t bản khả biến là V để thuê công nhân làm. Anh ta gọi đó là chi phí sản xuất
nhng trên thực tế, chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ lao động vật hoá và lao động
sống của ngời công nhân bỏ ra là V+M .

3


Cũng nh nó phải là toàn bộ giá trị hàng hoá. Chủ t bản cho rằng sản xuất ra
hàng hoá chỉ là số lợng t bản đã chi phí. Nh vậy thì chi phí t bản luôn nhỏ hơn chi
phí thực tế và nhỏ hơn giá trị hàng hoá. Do đó, nhà t bản thu đợc một bộ phận giá
trị mà chẳng mất gì. Có nghĩa là: khi C+V biến thành chi phí sản xuất k thì giá trị
hàng hoá bằng C+V+M chính bằng k+M .
Sự xuất hiện phạm trù k làm cho nguồn gốc M bị che giấu tạo ra cái vẻ bề
ngoài: M là do toàn bộ t bản ứng trớc tạo ra, nó là số tiền thừa ngoài chi phí đó.
Đây là giá trị thặng d mà khi ra nhập vào chi phí sản xuất nó vừa đợc đẻ ra từ bộ
phận t bản ứng trớc lại vừa đợc đẻ ra từ bộ phận t bản không ra nhập vào chi phí sản
xuất. Nó phát sinh một cách giống nhau từ yếu tố cố định lẫn yếu tố lu động. Giá
trị thặng d mang hình thái chuyển hoá thành lợi nhuận hay Lợi nhuận chẳng qua
chỉ là một hình thái thần bí của giá trị thặng d(trích trong Mác và Ăngghen toàn
tập, tập 25-trang 65)
Đại lợng biểu hiện của lợng giá trị mới là P khi P= M thì giá trị hàng hoá bằng
k+M.
Sự xuất hiện P lại che giấu nguồn gốc của nó tạo ra vẻ bề ngoài là do tài khéo
léo trong kinh doanh buôn bán mà có. Trong phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa
tất nhiên giá trị phải đẻ ra giá trị. Vì sự hình thành chi phí sản xuất thể hiện ở bề
ngoài nên ngời ta không phân biệt đợc sự khác nhau giữa t bản khả biến và t bản bất
biến nên nguồn gốc thay đổi của giá trị xảy ra chuyển từ khả biến sang toàn bộ t
bản. ở một cực gái cả sức lao động chuyển thành tiền công thì ở cực đối lập giá trị

thặng d chuyển thành giá trị lợi nhuận. Nó che giấu nguồn gốc thật sự của mình.
Về mặt lợng, lợi nhuận là kết quả lao động không công của công nhân. Về mặt
chất, nó đợc xem nh t bản ứng trớc đẻ ra. Do chi phí sản xuất nhỏ hơn chi phí thực
nên khi t bản bán hàng cao hơn chi phí sản xuất nhỏ hơn giá trị hàng hoá thì vẫn có
lợi nhuận. Chính điều nay tạo ra những ảo tởng sai lầm: Lợi nhuận là do mua bán,
lu thông tạo ra và do tái kinh doanh mà có.
Nhng dù dới hình thức biểu hiện nào, dới nghệ thuật che giấu nào đi nữa thì
ngời ta vẫn nhận ra lợi nhuận có nguồn gốc sâu xa từ lao động sống của ng ời công
nhân kết tinh trong hàng hoá mà bị nhà t bản chiêm không. Nó che giấu trình độ
bóc lột của chủ t bản với ngời làm thuê. Hơn thế nữa đó là nguồn thu tạo ra của cải
vật chất cho chủ nghĩa t bản, là mục tiêu giành giật, là động cơ thúc đẩy sự hoạt
động tích cực của t bản. Tuy nhiên phần lợi nhuận ấy đợc thực hiện đến mức độ nào
còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa.
4


3.Một số hình thức biểu hiện của lợi nhuận:
3.1. Tỷ suất lợi nhuận:
Là tỷ số tính theo % giữa giá trị thặng d và toàn bộ t bản ứng trớc thông qua tỷ
suất lợi nhuận giá trị thặng d chuyển hoá thành lợi nhuận.
3.2.Lợi nhuận bình quân:
Là lợi nhuận bằng nhau của một số t bản bằng nhau đầu t vào các ngành khác
nhau trong qua trình cạnh tranh.

5


3.3. Lợi nhuận thơng nghiệp:
Là một phần mà nhà t bản công nghiệp nhờng cho nhà t bản thơng nghiệp
trong lu thông.

ở mỗi hình thức khác nhau, bản chất bóc lột của chủ nghĩa t bản lại đợc che
giấu cao siêu hơn và luôn tăng lên về lợng Từ lợi nhuận thông thờng chuyển sang
lợi nhuận siêu ngạch. Lợi nhuận siêu ngạch đợc tạo ra bằng cách rút ngắn thời gian
lao động cần thiết, kéo dài thời gian lao động thặng d.
II/vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế:
1.Mặt tích cực:
Lợi nhuận đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, nó ảnh hởng đến cả chính
trị và xã hội. Trong sự cạnh tranh gay gắt bao giờ lợi nhuận cũng có hai mặt. Vấn
đề là ta phải tìm hiểu kỹ mặt tích cực để phát huy và hạn chế mặt tiêu cực.
1.1. Lợi nhuận là động lực, là mục tiêu trong nền kinh tế.
Trớc khi làm kinh tế bao giờ ngời ta cũng đặt ra câu hỏi làm nh vậy để đợc cái
gì, thu đợc nhiều hay ít? Vì vậy những dự tính chi phí vào sản xuất thế nào để nhỏ
nhất mà lại thu lãi cao nhất. Làm đợc điều này đòi hỏi phải có tính chuyên môn
cao, sự sắp xếp, cách tổ chức quản lý tốt. Các bộ phận quản lý phải đợc sắp xếp tổ
chức khoa học và thiết lập mối quan hệ giữa chúng để quá trình hoạt động đợc nhịp
nhàng thông suốt. Hạn chế sự cồng kềnh giúp cho các nhà kinh tế giảm bớt chi phí
thu đợc lợi nhuận cao hơn. Nói chung lợi nhuận là động lực cơ bản thúc đẩy sự vận
động phát triển cho nền kinh tế.
1.2.Lợi nhuận góp phần nâng cao đời sống xã hội
Khi nền kinh tế phát triển cao, có sự phân công lao động và có sự phân phối
theo tài sản, tạo lập sự công bằng giữa các thành viên trong xã hội. Nó đảm bảo cho
sự công bằng quyền lợi cho ngời dân. Kích thích sự phát triển của con ngời. Thực
chất của việc phân phối đó chính là phân phối lợi nhuận. Khi có lợi nhuận thi nhà
nớc chủ ý đến vấn đề tiền lơng, phúc lợi xã hội, an ninh, giáo dục
1.3.Lợi nhuận tạo điều kiện cho tái sản xuất:
Nh ta đã biết, muốn tái sản xuất thì phải có vốn mà vốn có từ tích luỹ. Tích luỹ
vốn gắn liền với tái sản xuất mở rộng và trở thành quy luật kinh tế chung của các
hình thái kinh tế xã hội. Tích luỹ vốn thực chất là sự chuyển hoá một phần giá trị
của sản phẩm thặng d do lao động thặng d tạo ra thành vốn phụ thêm vào quá trình
6



tái sản xuất. Vậy nên lợi nhuận có vai trò quyết định để mở rộng sản xuất.
2.Mặt tiêu cực:
Bên cạnh những mặt tích cực, ngời ta tìm thấy những mặt tiêu cực. Do mục tiêu
lợi nhuận, theo đuổi lợi nhuận siêu ngạch, các nhà kinh tế không ngừng cạnh tranh
dẫn đến sự phá sản của t bản vừa và nhỏ dẫn đến sự lộn xộn trong nền kinh tế. Khi
sự tích tụ lên cao dẫn đến sự hình thành các tổ chức độc quyền. Chủ nghĩa độc
quyền phát triển gây ra lạm phát thất nghiệp, khủng hoảng, làm bần cùng giai cấp
công nhân và nhân dân lao động, gây ra mặt yếu kém trong sự phát triển nền kinh
tế cũng nh sự phát triển xã hội. Hơn thế nữa theo đuổi lợi nhuận còn làm mai một
các ngành nghề truyền thống, sự phát triển của công nghiệp làm ô nhiễm môi trờng.

Tóm lại những vấn đề tiêu cực do lợi nhuận gây ra thật là cấp bách, đòi hỏi ta phải
có những biện pháp ngăn chặn kịp thời tạo điều kiện cho sự phát triển của xã hội.
III/Liên hệ thực tế:
1.Thực trạng về vấn đề lợi nhuận ở Việt Nam
Trớc năm 1986 nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế chỉ huy, nhà nớc kiểm soát
hầu hết các phơng tiện sản xuất. Để đảm bảo cho điều đó thực hiện đợc nhà nớc
cần phải kiểm soát giá cả, tiền lơng, sự phân phối hàng hoá và dịch vụ sao cho
doanh nghiệp nhà nớc có thể đạt đợc lợi nhuận độc quyền. Phần lớn lợi nhuận độc
quyền đó đợc chuyển vào ngân sách nhà nớc. Về phía các nhà doanh nghiệp ngời
lao động chỉ cống hiến sức lao động của họ vào việc tạo ra lợi nhuận mà chỉ đ ợc hởng một phần thông qua hàng hoá và dịch vụ do nhà nớc cấp. Nh vậy, thu nhập về
lợi nhuận không dựa trên các nhân tố kích thích đợc xác định thông qua thị trờng
mà dựa trên hệ thống định mức đánh giá công lao của cá nhân tơng ứng với vị trí
của nó. Do đó nền kinh tế gặp phải những khó khăn.
Cuộc cải cách kinh tế năm 1986 đã đem lại một số thành tựu đáng khích lệ.
Tính năng động của nền kinh tế thị trờng đã phát triển mạnh, nền kinh tế xã hội phát
triển đời sống nhân dân đợc nâng cao, xoá bỏ sự trì trệ của cơ chế cũ phát huy đợc
nội lực, kiềm chế đẩy lùi lạm phát. Lợi nhuận là mục đích của nền kinh tế thị trờng.

Nền kinh tế nớc ta cũng nhằm mục đích lợi nhuận nhng không theo đuổi lợi nhuận
thông thờng. Xuất phát từ đặc điểm nớc ta là nớc xã hội chủ nghĩa nên theo đuổi lợi
nhuận ở nớc ta phải đảm bảo nhiệm vụ: sản xuất kinh doanh phải có lãi , kết hợp
giải quyết với những vấn đề về kinh tế xã hội. Đời sống nhân dân.
2. Giải pháp cho vấn đề lợi nhuận ở Việt Nam
7


Chúng ta chủ trơng chuyển sang nền kinh tế thị trờng trên cơ sở ổn định chính
trị, lấy chính trị làm tiền đề và tạo điều kiện cho cải cách kinh tế. Nhà nớc nâng cao
chất lợng, hiệu quả của quản lý cho phù hợp với điều kiện kinh tế thị trờng đa cải
cách tiến lên bớc phát triển mới.
Nhà nớc nên đa ra các chính sách kinh tế phù hợp đảm bảo thị trờng thống
nhất phục vụ mục tiêu tăng trởng hiệu quả, công bằng và ổn định.

8


C. Kết luận
Qua việc phân tích trên chúng ta thấy rằng theo đuổi lợi nhuận là một điều tất
yếu trong quá trình phát triển kinh tế vì nó là động lực mạnh nhất, thúc đẩy kinh tế
phát triển. Tuy nhiên thực chất của quá trình nảy sinh và sự tiêu cực trong văn hoá
xã hội, lối sống của ngời dân trong cơ chế mới. Vấn đề đặt ra là: tất cả chúng ta
cùng phải cố gắng góp phần đa nền kinh tế phát triển cao hơn. Là những nhà kinh
tế tơng lai chúng ta phải thấy rõ nhiệm vụ của mình nỗ lực trong học tập và lao
động để hoà mình vào công cuộc xây dựng đất nớc. Chúng ta mong đợi và tin tởng
quá trình phát triển của nền kinh tế nớc mình sẽ thắng lợi.

9



Danh mục tài liệu tham khảo

1.Kinh tế chính trị Mac-Lênin (tập1, tâp 2- Trờng đại học Kinh tế quốc dân)
2.Lịch sử các thuyết học kinh tế- Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội
1977
3.Kinh tế học phổ thông-GS Trần Phơng- Trờng Đại học và quản lý kinh doanh
Hà Nội.
4.Mac và Anggen toàn tập- Phần1
5.Thời báo kinh tế
6.Thời báo tài chính
7.Báo thơng mại

10



×