Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Nhà nước pháp quyền và vấn đề xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.48 KB, 24 trang )

CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

B. Nội dung chính
I. Sự ra đời của Nhà nớc pháp quyền XHCN ở Việt Nam

H

Chớ Minh - ngi khai sinh nc Vit nam dõn ch cng ho,
trc tip ng u Nh nc ú trong 24 nm, ó lnh o nhõn

dõn ta nhm thc hin s mnh lch s: gii phúng dõn tc, thng nht T
quc v a t nc i lờn con ng m no hnh phỳc, sỏnh vai vi cỏc
nc tiờn tin trờn th gii.
Xut phỏt t thc tin cỏch mng Vit Nam; t s tip thu tinh hoa vn hoỏ
nhõn loi v nhng thnh qu v Nh nc phỏp quyn ca nhiu quc gia tiờn
tin; vn dng sỏng to nhng kinh nghim v lí lun ú vo vic xõy dng
Nh nc phỏp quyn ca dõn, do dõn v vì dõn Vit Nam. Cú th núi quỏ
trình i tìm ng cu nc ca Ngi cng l quá trình tìm kim mt nh
nc mi phự hp vi t nc Vit Nam, vi dõn tc Vit Nam, bi l trong
mi cuc cỏch mng, vn chớnh quyn nh nc luụn luụn l vn c
bn.
Sau khi tìm c con ng cu nc, Ngi ó t chc, lnh o nhõn dõn ta
ginh ly t do c lp cho T quc. Ngay t trc Cỏch mng thỏng Tỏm
1945, sau khi Nht o chớnh Phỏp, H Chớ Minh ó ch trng thnh lp
chớnh quyn cỏch mng cỏc cn c a, cỏc khu gii phúng lỳc by gi. n
u thỏng Tỏm 1945, mc dự tình hình lỳc ú ht sc khú khn, Ngi ó kiờn
quyt triu tp i hi quc dõn Tõn Tro, c ra U ban dõn tc gii phúng
Vit Nam - mt tổ chc tin chớnh ph ra i m bo tớnh hp phỏp ca chớnh
quyn mi. Thỏng 8 nm 1945, H Ni v cỏc a phng trong ton quc
khi ngha ginh chớnh quyn t tay phỏt xớt Nht. Trc khi quõn ng minh
ổ b vo Vit Nam, H Chớ Minh ó c bn Tuyờn ngụn c lp ngy


2/9/1945, ti qung trng Ba ình tuyờn b vi ton th gii v quc dõn
ng bo s khai sinh ca nc Vit Nam mi - nc Vit Nam dõn ch
cng ho. Chớnh ph lõm thi ra mt trc quc dõn Vit Nam v th gii.
1


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Tuyờn ngụn c lp l vn kin chớnh tr c bit, khẳng định rng: Dõn tc
Vit Nam bng sc mnh k diu ca mình ginh c c lp t do v
kiờn quyt bo v quyn t do v c lp y. Nc Vit Nam dõn ch cng
ho ra i l hp hin, hp phỏp. Chớnh ph lõm thi l hp phỏp, hp cụng lí.
Trong phiờn hp u tiờn ca Chớnh ph, H Chớ Minh ra 6 nhim v cp
bỏch, trong ú nhim v th 3 l: Phi cú mt hin phỏp dõn ch v ngh
sm t chc tng tuyn c vi ch ph thụng u phiu. ú l vic tip tc
xõy dng mt Nh nc phỏp quyn, mt Nh nc dõn ch, hp phỏp, mt
Nh nc thc s i din cho nhõn dõn, do ton dõn bu c ra v qun lí x
hi bng phỏp lut. Cuc Tng tuyn c u tiờn trong c nc c thc hin
ngy 6 thỏng 1 nm 1946 v bu ra Quc hi u tiờn ca nc Vit nam
dõn ch cng ho.
II. T tởng của Hồ Chí Minh về Nhà nớc Pháp quyền (Đặc
điểm của Nhà nớc pháp quyền XHCN ở Việt Nam)

H Chớ Minh c bit quan tõm ti vic xõy dng Hin phỏp v phỏp lut,
khng nh phỏp lut ca nc ta l ý chớ chung ca nhõn dõn, ca dõn tc Vit
Nam. Ngi yờu cu cỏc c quan nh nc, cỏn b viờn chc nh nc t
Trung ng n a phng phi gng mu chp hnh phỏp lut v ng
cm quyn cng phi hot ng trong khuụn kh ca Hin phỏp v phỏp lut.
Ngi rt coi trng vic a Hin phỏp v phỏp lut vo thc hin cú hiu qu
trong cuc sng.

Hin phỏp u tiờn (1946) ca nc Vit Nam dõn ch cng ho th hin t
tng ny ca H Chớ Minh. Ngi yờu cu Nh nc ta phi l nh nc cú
b mỏy hnh chớnh mnh, cú hiu lc, iu hnh bng phỏp lut; mi quyn
dõn ch phi c th ch trong hin phỏp, trong cỏc b lut v òi hi cụng
dõn phi tuõn theo.H Chớ Minh ũi hi tớnh nghiờm tỳc khụng tr mt ai
trong thi hnh phỏp lut, nht l cỏn b ngnh t phỏp cng phi nờu cao tinh

2


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

thần “Phụng công, thủ pháp, chí công vô tư”. Người nói: “Về việc Chính phủ
liêm khiết, th× Chính phủ hiện thời đã cố gắng liêm khiết lắm. Nhưng trong
Chính phủ, từ Hồ Chí Minh cho đến những người làm việc ở các uỷ ban làng
hiện đông lắm và phức tạp lắm. Dù sao Chính phủ cũng đă hết sức làm gương.
Và nếu làm gương không xong th× sẽ dùng pháp luật mà trị những kẻ ăn hối lộđã trị, đương trị và sẽ trị cho kỳ hết.”
Đặc biệt, trong tư tưởng trị nước của Hồ Chí Minh có sự kết hợp nhuần nhuyễn
giữa “pháp trị” và “đức trị”. Người nói: “Không xử phạt là không đúng, song
chút gì cũng trừng phạt là không đúng”. “Nhà nước phải vừa giáo dục vừa sử
dụng pháp luật để cải tạo họ, giúp đỡ họ trở nên lương thiện”.
Xây dựng và củng cố nhà nước pháp quyền, yêu cầu mọi người sống và làm
việc tuân thủ pháp luật là nội dung chủ đạo của tư tưởng Hồ Chí Minh về
Nhà nước. Người nói: “ Pháp lụât của ta là pháp luật thật sự dân chủ, v× nó
bảo vệ quyền tự do, dân chủ rộng răi cho nhân dân lao động. Nhân dân ta hiện
nay có tự do, tự do trong kỷ luật. Mỗi người có tự do của m×nh, nhưng phải tôn
trọng tự do của người khác. Người nào sử dụng quyền tự do của m×nh quá mức
mà phạm đến tự do của người khác là phạm pháp”
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền đă được phát triển trong quá
tr×nh hoạt động cách mạng của Người. Người đã dành không ít tâm trí, nghị

lực để xây dựng một Nhà nước kiểu mới - Nhà nước pháp quyền của dân, do
dân và v× d©n.
Hồ Chí Minh nói: “Nhà nước của ta là Nhà nước của dân”, “Bao nhiêu quyền
hạn đều là của dân”, "Vận mệnh quốc gia trong tay nhân dân."
Nội dung đầu tiên, cơ bản nhất về Nhà nước của dân trong tư tưởng Hồ Chí
Minh, là thực hiện quyền dân chủ của nhân dân. Dân bầu ra chính quyền Nhà
nước ở Trung ương và chính quyền các cấp. “Tất cả quyền bính trong nước là
của toàn thể nhân dân Việt Nam. Việc nước là việc chung, mỗi một người con
Rồng cháu Tiên, bất kỳ già trẻ, gái trai, giàu nghèo, nßi giống, tôn giáo đều
3


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

phi gỏnh vỏc mt phn v bn thõn Ngi ó hot ng khụng mt mi
nhm thc tnh ton dõn tc phỏt huy cao nht sc mnh ca trớ tu, ti nng v
ngh lc vo s nghip xõy dng v bo v ch quyn, s thng nht ca dõn
tc Vit Nam.
Quyn bớnh ca nhõn dõn cng c th hin rừ trong vic nhõn dõn cú quyn
kim tra, kim soỏt v bi min i biu. Ngi nhc nh: Chớnh ph ta l
Chớnh ph ca nhõn dõn, ch cú mt mc ớch l ra sc phng s li ớch ca
nhõn dõn. Chớnh ph rt mong ng bo giỳp , ụn c kim soỏt v phê
bình để làm tròn nhiệm vụ của mình l ngi y t trung thnh, tn tu ca
nhõn dõn.
nhõn dõn cú th kim tra, kim soỏt , Ngi yờu cu c quan nh nc phi
cú cỏch t chc thun tin cho nhõn dõn thc hin quyn ca mình, trỏnh ca
quyn, hỏch dch, chng lm quyn, ng trờn dõn, ố u ci c,c
hip dõn, thc hin quyn khiu t ca nhõn dõn, m bo quyn t do dõn
ch ca nhõn dõn. Ngi thng nhc nh: Nn lng phớ, tham ụ, l do bnh
quan liờu, mnh lnh trong cụng tỏc ca cỏc cp lnh o cỏc c quan nh

nc gõy ra...Vì vy, cn cú c quan thanh tra nh nc, chng nhng chng
lng phớ tham ụ m còn chng bnh quan liờu, mnh lnh giỳp cỏc c
quan nh nc ci tin cụng tỏc, gi gìn k lut, thc hnh dõn ch, gúp phn
cng c b mỏy nh nc. ng bo cú oan c, cú thc mc mi khiu ni.
Ta gii quyt tt cỏc khiu ni, ng bo thy ng v Chớnh ph quan tõm lo
lng n h, do ú mi quan h gia qun chỳng nhõn dõn vi ng v Chớnh
ph c cng c tt hn.
Nhn thc rõ vai trò to ln ca qun chỳng nhõn dõn trong s nghip gii
phúng dõn tc, xõy dng v bo v T quc, H Chớ Minh ch trng xõy
dng nh nc do dõn. iu ú cú ngha l dõn khụng ch lp ra Nh nc
m còn phi tham gia vo cụng vic qun lí nh nc, Ngi núi: Nc ta l
nc dõn ch, a v cao nht l dõn, vì dõn l ch...". Chớnh quyn t x
4


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

đến Chính phủ Trung ương do dân tæ chức nên. Nói tóm lại, quyền hành và lực
lượng đều ở nơi dân.”
Nhà nước do dân tức là dân phải tham gia vào công việc của nhà nước. Quốc
hội nước ta tuy vị trí cao nhất song không phải là cơ quan tập trung tất cả
quyền lực. Khi xuất hiện những công việc liên quan đến vận mệnh của quốc
gia, th× sẽ được đưa ra nhân dân giải quyết, nếu ba phần tư tổng số đại biểu của
quốc hội đồng ý (điều 22 Hiến pháp 1946).
Hội đồng nhân dân được xem như là một cơ quan tự quản của dân, do dân địa
phương bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương.

Nhà nước do dân tức là mọi công việc xây dựng đất nước là trách nhiệm của
quần chúng nhân dân. Do đó, phải phát huy vai trò của mặt trận, các đoàn thể
trong công tác quản lÝ Nhà nước và xă hội. Do vậy, Nhà nước muốn điều hành,

quản lÝ xă hội có hiệu lực, hiệu quả, nhất định phải dựa vào dân, dựa vào sáng
kiến và trí tuệ của dân. “Đem tài dân, sức dân, của dân làm lợi cho dân...Chính
phủ chỉ giúp kế hoạch cæ động.”
Nhà nước v× d©n là Nhà nước phục vụ lợi ích của nhân dân, đảm bảo quyền
dân chủ rộng răi và có hiệu quả trong đời sống xă hội. Nhà nước v× d©n cßn là
nhà nước sống trong lßng dân, tạo sự công bằng cho dân, đặt lợi ích của Nhà
nước gắn chặt với lợi ích của quần chúng nhân dân. Như vậy, Nhà nước ta do
dân xây dựng, phải là Nhà nước hoạt động vì lợi ích của con người. Con người
ở đây trước hết là nhân dân lao động nói chung, bao gồm công nhân, nông dân,
trí thức và các giai tầng xă hội khác trong cộng đồng dân tộc Việt Nam. Các
giai cấp, tầng lớp ấy là lực lượng của toàn dân tộc, là những người chung lưng
đấu cật cho sự nghiệp chấn hưng dân tộc, gắn vận mệnh của mình với vận
mệnh dân tộc.

5


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

III. Công cuộc xây dựng Nhà nớc pháp quyền XHCN ở nớc ta trong giai đoạn hiện nay

1. Nội dung xây dựng
Hin nay chỳng ta ang tng bc xõy dng Nh nc phỏp quyn Vit Nam
x hi ch ngha (XHCN) ca dõn, do dõn v vì dõn. Ch khi cú mt Nh nc
nh vy mi cú th phỏt huy c quyn dõn ch ca nhõn dõn, m bo
quyn sng, quyn c lm vic, c lao ng, c hc hnh, c m
bo an ninh trt t, an ton x hi. Nú nh hng ti s lnh mnh ca nn dõn
ch, ti cuc sng v s phn ca tng ngi dõn, ti chiu hng phỏt triển
ca x hi.
Xõy dng Nh nc phỏp quyn XHCN ca dõn, do dõn v vì dõn trờn mi

lnh vc ca i sng x hi. Trong Nh nc ú, dõn ch i ụi vi k cng
trt t, c th ch hoỏ thnh phỏp lut, trong khuụn kh ca phỏp lut. Nh
nc phỏp quyn XHCN ca dõn, do dõn v vì dõn biểu hin trc tip sc
mnh ca h thng chớnh tr di s lnh o ca ng Cng sn. ú l mt
nh nc i din cho quyn lc chõn chớnh ca nhõn dõn; mt t chc nh
nc da trờn nn dõn ch, vì dõn ch v do ú bng phỏp lut v vì cụng lí.
lm c nhng iu ú cn phi gii quyt tt mt s ni dung ch yu
sau õy:
1. m bo mi li ớch v quyn hnh u thuc v nhõn dõn.
m bo mi li ớch v quyn hnh u thuc v nhõn dõn, nht thit phi
gii quyt nhng vn kinh t - xó hi, phỏt trin s nghip giỏo dc, vn
hoỏ, y t tt c cỏc yu t ú phi tin hnh ng thi, nhng phi u tiờn
cho nhng vn kinh t, chm lo tt hn n cuc sng hnh phỳc v mi
nhu cu phong phỳ, a dng ca con ngi. Tt c nhng iu ú phi da trờn
c s ca s phỏt trin kinh t, nht l khi t nc còn nghốo nh hin nay.
Bi vy, nu thoỏt ly s tng trng kinh t, t ra nhng yờu cu quỏ cao i
vi cỏc lnh vc vn hoỏ xó hi l khụng thc t. Nhng cng s l sai lm,
6


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

nu ch coi trng phỏt trin kinh t, li ớch v vn hoỏ x hi ca nhõn dõn.
Thc tin nhng nm qua cho thy nu khụng chỳ trng xõy dng v phỏt trin
giỏo dc, vn hoỏ, y t, phỳc li cụng cng, cho nhng mt ny yu kộm v
xung cp thì chng nhng nh hng xu ti vic chm lo bi dng, phỏt
huy nhõn t con ngi, m còn kìm hãm nguồn lực thúc đẩy kinh t phỏt triển.
Nhõn dõn l ngi sỏng tạo ra lch s cho nờn nhõn dõn l ngun gc ca
quyn lc. Trong x hi XHCN, quyn lc Nh nc c bt ngun t nhõn
dõn, ca nhõn dõn, do nhõn dõn v vì nhõn dõn.Vì vy, trong cụng cuc i

mi Nh nc hin nay, phi ra sc phỏt trin v hon thin ch i din,
lm cho nú thc s th hin bn cht nhõn dõn ca Nh nc ta. Mt Nh nc
nh vy mi m bo quyn con ngi sng trong ho bình, c lp, t do;
c quyn lm ch t nc, lm ch x hi v lm ch bn thõn mnh; c
quyn cú cuc sng m no, bình đẳng v hnh phỳc. Tụn trng quyn ca mi
con ngi (quyn bình đẳng ca cụng dõn trc phỏp lut, bình đẳng dõn tc,
bình ẳng nam n, t do tớn ngng v khụng tớn ngng cng nh cỏc quyn
t do, dõn ch khỏc) phi gn vi ngha v v trỏch nhim ca mi ngi trc
t nc v x hi.
Mun m bo mi li ớch v quyn hnh u thuc v nhõn dõn, phi kiờn
quyt u tranh chng li nhng hin tng vi phm phỏp lut m ni bt l
tham nhng v buụn lu, xõm phm cỏc quyn t do, dõn ch ca cụng dõn;
lm hng gi, trn gian ln thu gõy tn tht ln cho Nh nc v nhõn
dõn. ú chớnh l tõm t, nguyn vng v cng l đòi hi ca nhõn dõn i vi
Nh nc, thụng qua Nh nc.
Vic ca t nc l vic ca nhõn dõn. Vì vy, cn phi tp hp rng ri mi
lc lng qun chỳng nhõn dõn, phỏt huy y kh nng v trớ tu ca ton
dõn cựng lo vic nc. Hn na, mi quyn hnh ch thuc v nhõn dõn khi
cú mt c ch thớch hp nhõn dõn cú th trc tip giỏm sỏt cỏc hot ng
ca Quc hi v i biểu Quc hi, ca Hi ng nhõn dõn v i biu Hi
7


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

đồng nhân dân các cấp, cũng như giám sát mọi hoạt động của các cơ quan Nhà
nước và viên chức Nhà nước. Phải có cơ chế thích hợp để cử tri có thể bày tỏ
sự tín nhiệm hay bất tín nhiệm của m×nh đối với đại biểu Quốc hội và đại biểu
Hội đồng nhân dân mà m×nh bầu ra, tạo điều kiện để các đại biểu gắn bó hơn
với cử tri, đề cao ý thức trách nhiệm của người đại diện nhân dân, phải luôn

xứng đáng với sự tín nhiệm của dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định:
“Nước ta là nước dân chủ, bao nhiêu lợi ích đều v× dân, bao nhiêu quyền hạn
đều của dân… Chính quyền từ xã đến Chính phủ Trung ương do dân cử ra.”
(1) Muốn đảm bảo mọi lợi ích và quyền hành đều thuộc về nhân dân, phải
chiến thắng được nghèo nàn và lạc hậu, phát triển kinh tế, văn hoá, cải thiện
đời sống nhân dân, xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ làm cho dân
giàu, nước mạnh và bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lănh thæ
quốc gia.
2. Giải quyết mối quan hệ công dân – Nhà nước là mối quan hệ chính trị
cơ bản để xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân và v× dân.
Cơ sở để giải quyết mối quan hệ công dân – Nhà nước trong Nhà nước pháp
quyền XHCN là vấn đề quyền và nghĩa vụ của tất cả mọi người được pháp luật
ghi nhận và bảo vệ. Trong đó Nhà nước pháp quyền có nghĩa vụ tôn trọng giá
trị cao nhất là con người; Nhà nước đề ra pháp luật, đồng thời phải tuân thủ
pháp luật và bảo đảm cho công dân được chống lại chính sự tuỳ tiện của Nhà
nước. Điều đó có nghĩa là “Nhà nước phải tạo ra cho công dân sự bảo đảm
rằng người ta không bị đòi hỏi cái ngoài hoặc trên những điều kiện quy định
trong Hiến pháp và pháp luật” (2). Mặt khác, con người là mục tiêu và giá trị
cao nhất. Do đó, Nhà nước phải đảm bảo cho công dân sự an toàn pháp lÝ,
được hưởng các quyền và tự do cơ bản đó vi phạm, kể cả từ phía các cơ quan
Nhà nước và những người có chức vụ. Chính v× vậy, một mặt Nhà nước đề ra
pháp luật; mặt khác, chính Nhà nước, các cơ quan Nhà nước, những người có
chức vụ đều có nghĩa vụ bắt buộc phải tuân thủ triệt để pháp luật, không có
8


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

một tổ chức Nhà nước hoặc công chức nào được đặt mình đứng ngoài pháp
luật, đứng trên pháp luật. Mọi người và mọi tæ chức hợp pháp đều b×nh đẳng

trước pháp luật. Cùng với nguyên tắc này, Nhà nước ta tiến tới thực hiện
nguyên tắc không cấm, tất nhiên phải trong khuôn khæ của nền đạo đức XHCN
và tôn trọng lợi ích của xă hội và của người khác. Nguyên tắc này bảo đảm
một mặt chống lại biểu hiện lộng quyền, lạm quyền và mặt khác chống những
hành vi tự do, vô chính phủ.
Giải quyết mối quan hệ công dân – Nhà nước là xây dựng chế độ trách nhiệm
qua lại giữa Nhà nước và công dân (cá nhân), tức là giữa một bên là người đại
diện quyền lực Nhà nước và một bên vừa là chủ thể, vừa là khách thể của
quyền lực Nhà nước. Ở đây, Nhà nước xác định cho m×nh, cho các cơ quan
Nhà nước và những người có chức vụ trách nhiệm pháp lÝ râ ràng về các hành
vi của họ. Công dân được đảm bảo quyền và khả năng bắt buộc cơ quan Nhà
nước và những người có chức vụ phải chấp hành pháp luật, thực thi trách
nhiệm của m×nh đối với họ.
Muốn giải quyết mối quan hệ giữa công dân và Nhà nước th× Nhà nước phải
đặt mục tiêu của m×nh là phục vụ lợi ích chính đáng của dân. Hơn nữa, việc
của đất nước là việc của dân, cho nên muốn làm việc của dân, cho nên muốn
làm việc của đất nước th× phải tập hợp rộng răi, phát huy khả đầy đủ năng và
trí tuệ của toàn dân đÓ cùng lo việc nước. Đồng thời phải xây dựng một cơ chế
đÓ nhân dân kiểm soát có hiệu quả đối với các cơ quan Nhà nước và nhân viên
Nhà nước. Liên quan tới vấn đề này, phải từng bước hoàn thiện chế độ dân chủ
đại diện, nhưng cần hết sức coi trọng việc phát huy quyền dân chủ trực tiếp của
nhân dân, tạo thành thói quen tốt trong sinh hoạt xă hội.
Nhà nước pháp quyền XHCN là Nhà nước của dân, do dân bầu ra. Do đó, một
khi Nhà nước không cßn v× dân, nghĩa là nó không đáp ứng được lợi ích và
nguyện vọng của nhân dân có quyền bày tỏ sự bất tín nhiệm đối với nói. Đó là
9


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688


cơ sở để Bác Hồ nói rằng: “Nếu Chính phủ làm hại dân th× dân có quyền đuổi
Chính phủ”. (3)
Trong các chế độ cũ, Nhà nước là bộ máy của giai cấp bóc lột dùng để thống
trị và áp bức nhân dân; cho nên viên chức, quan lại tự xưng là cha mẹ dân, đè
đầu cưỡi cæ dân. Trong chế độ dân chủ XHCN, người chủ Nhà nước là nhân
dân; người cán bộ Nhà nước là do dân lựa chọn, được nhân dân ủy quyền là
“công bộc”; làm cán bộ là “làm đầy tớ cho nhân dân, chứ không phải là làm
quan Cách mạng”(4). Trong các cơ quan Nhà nước, cán bộ vừa là lănh đạo,
vừa là người hướng dẫn của nhân dân. Do đó, “nếu không có nhân dân th ×
Chính phủ không đủ lực lượng. Nếu không có Chính phủ, th× nhân dân không
có ai dẫn đường”(5). Chính v× vậy, trong Di chúc của m×nh, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đă nhắc nhở cán bộ, Đảng viên phải làm thế nào để xứng đáng vừa là
người lănh đạo, vừa là người đầy tớ của nhân dân. Là người đầy tớ, cán bộ
phải trung thành, tận tụy, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, lo trước thiên
hạ, vui sau thiên hạ… Là người lănh đạo th× phải có trí tuệ hơn người, minh
mẫn, sáng suốt, nh×n xa trông rộng, gần gũi và trọng dụng những người hiền
tài, đức độ. Bởi vậy, người thay mặt và người đại diện cho dân phải là người
có đức, có tài, phải vừa “hiền” lại vừa “minh”.
3. Xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN của dân, do dân và v×
dân phải dựa trên truyền thống, đặc điểm dân tộc, nhất là truyền thống chính trị
của đất nước.
Ngay từ khi Nhà nước Văn Lang được hình thành và qua hầu hết các triều đại
phong kiến trước đây, trong không ít trường hợp chính quyền Nhà nước đã
đóng vai trò tổ chức toàn thể dân tộc chống giặc ngoại xâm. Khi đó, Nhà nước
đại diện cho quyền lợi cơ bản sống cßn của cả dân tộc là độc lập, chủ quyền và
toàn vẹn lănh thổ quốc gia. Trong quan hệ với phong kiến Trung Hoa trước
đây, Nhà nước Đại Việt về h×nh thøc th× mềm dẻo, khôn khéo, nhưng mục tiêu
bảo vệ độc lập tự chủ của quốc gia th× hết sức kiên định.
10



CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

Trong hơn 10 thế kỷ Bắc thuộc tæ chức bộ máy Nhà nước và chế độ quan chức
của các triều đại nước ta tuy chịu ảnh hưởng của Nho giáo và Phật giáo, nhưng
chúng vẫn được cải biên cho phù hợp với đặc điÓm chính trị - xã hội Việt Nam
và chịu ảnh hưởng của văn hoá bản địa từng tồn tại trước nó và cùng với nó.
Suốt cả 10 thế kỷ ấy, ông cha ta đã đấu tranh chống Bắc thuộc, chống đồng
hoá, giành độc lập dân tộc và giữ g×n bản sắc văn hoá dân tộc; đồng thời cũng
biết tiếp thu có chọn lọc những thành tựu chính trị - văn hoá của phong kiến
phương Bắc để xây dựng Nhà nước độc lập tự chủ theo hình thức Nhà nước
Trung ương tập quyền. Sự tiếp thu đó là một tất yếu lịch sử.
Trong suốt thời kỳ bị thực dân Pháp thống trị, dân tộc Việt Nam đã kiên cường
đấu tranh nhằm giành độc lập dân tộc. Các phong trào yêu nước vào những
năm cuối của thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX (như phong trào Cần Vương do các
sỹ phu phong kiến yêu nước lănh đạo nhằm tái dựng một Nhà nước quân chủ
an ninh; phong trào Đông Du của Phan Bội Châu nhằm xây dựng một chính
thể như nước Nhật tư sản – quân chủ nghị viện; phong trào Đông Kinh Nghĩa
Thục của Phan Chu Trinh nhằm thiết lập một quốc gia độc lập theo mô hình
của Pháp - Cộng hoà đại nghị tư sản; phong trào của Việt Nam Quốc Dân
Đảng theo gương của Cách mạng Tân Hợi Trung Quốc…) đều nhằm giải
phóng dân tộc và thiết lập Nhà nước theo mô h×nh dân chủ tư sản. Mục tiêu
của những phong trào đấu tranh trên đều không c̣n phù hợp với hoàn cảnh lịch
sử đất nước nên bị thất bại.
Thắng lợi vẻ vang của Cách mạng tháng Tám năm 1945 do Đảng Cộng sản
Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh lănh đạo đã đưa lịch sử dân tộc Việt Nam
nói chung và lịch sử Nhà nước ta nói riêng bước sang một trang sử mới. Dưới
sự lănh đạo của Đảng, Nhà nước ta đã có những đóng góp to lớn trong quá
trình Cách mạng, xứng đáng là công cụ đắc lực của nhân dân trong công cuộc
đấu tranh giành và bảo vệ độc lập dân tộc, trong tæ chức và xây dựng cuộc

sống mới, xă hội mới phù hợp với những truyền thống lịch sử và bản sắc dân
tộc Việt Nam.
11


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

Ngày nay, trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế
thị trường với định hướng đi lên chủ nghĩa xă hội; việc mở cửa đối với bên
ngoài sau khi b×nh thường hoá quan hệ với Mỹ; những yêu cầu dân chủ hoá đời
sống xă hội đang đòi hỏi bộ máy Nhà nước phải được đổi mới theo hướng xây
dựng Nhà nước pháp quyền XHCN. Việc xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt
Nam không phải là quay lưng lại với quá khứ vẻ vang, xây dựng lại từ đầu một
bộ máy Nhà nước theo một đường hướng khác, mà là kế thừa và nâng lên tầm
cao mới những giá trị truyền thống của Nhà nước để xây dựng và từng bước
hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN.
4. Xây dựng quyền lực Nhà nước của các công dân trên nền tảng một hệ
thống pháp luật ngày càng hoàn thiện.
Tư tưởng về xây dựng quyền lực Nhà nước trong quan hệ xă hội của các công
dân thực chất là giải quyết mối quan hệ giữa quyền lực với pháp luật. Trong đó
pháp luật là cơ sở để duy trì quyền lực Nhà nước, bản thân Nhà nước vừa là
công cụ tổ chức của giai cấp, lại vừa là h×nh thức thực hiện quyền lực công
khai. V× vậy, Nhà nước chỉ có thể biểu hiện ý chí phæ biến và quyền lực công
khai của m×nh đối với xă hội, với mọi công dân thông qua pháp luật. Xây dựng
quyền lực Nhà nước trong quan hệ xă hội của các công dân là xây dựng một hệ
thống pháp luật trên nền dân chủ thực sự, xuất phát từ nhân dân và v× nhân dân.
Pháp luật phải định hướng mọi công dân và tæ chức xă hội vươn tới cái chân,
thiện, mỹ, vươn tới tự do đích thực của con người. Để đạt được mục đích đó,
pháp luật phải khách quan, công bằng, bình đ¼ng và dân chủ, lấy quyền con
người, giải phóng con người làm trung tâm để xây dựng quyền lực Nhà nước.

Quyền lực Nhà nước phải thuộc về nhân dân, phải thÓ hiÖn ý chí của nhân dân,
là sự phản ánh khách quan các nhu cầu xă hội, thúc đÈy tiến bộ xă hội. Mặt
khác, khi đặt ra các thiết chế của m×nh trong khuôn khổ pháp luật, hoặc thiết
lập cơ chế để kiểm tra tính hợp pháp, hợp hiến của các đạo luật, các cơ quan
quyền lực Nhà nước cũng phải làm sao cho hệ thống pháp luật được xây dựng
12


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

trên sự tự do và các quyền công dân được bảo đảm. Pháp luật XHCN thể hiện
ý chí chung của xă hội, được bảo đảm bằng sức mạnh cộng đồng. Nhà nước
tôn trọng pháp luật như một giá trị xă hội chung; đồng thời quyền lực Nhà
nước là cơ sở, là tiÒn đề quan trọng nhất để bảo đảm cho pháp luật có được bản
chất pháp lÝ của nó. Hệ thống pháp luật của Nhà nước luôn là chỗ dựa cho việc
tæ chức và hoạt động của quyền lực làm giá đỡ cho việc xác định các mục tiêu
của quyền lực Nhà nước là v× con người, v× xă hội của các công dân. V× vậy,
mọi thiết chế quyền lực Nhà nước phải thực sự bảo đảm tính công bằng, b×nh
®¼ng và dân chủ của xă hội công dân. Bảo đảm trên nguyên tắc mọi người đều
b×nh đẳng trước pháp luật.
Xây dựng quyền lực Nhà nước trong quan hệ với xă hội của các công dân là đÓ
bảo đảm cho mỗi công dân được hưởng những quyền tự do vốn có của họ và
không thể bị tước bỏ. Nhưng sự tự do của mỗi công dân phải dẫn tới sự thống
nhất của cả trật tự xă hội. Sự thống nhất đó chống lại mọi sự chiếm đoạt quyền
lực Nhà nước bởi các cá nhân chuyên quyền đứng bên trên và bên ngoài dân,
hoặc là loại bỏ sự vô trách nhiệm và bất lực của những người cầm quyền.
Chính v× vậy, mỗi người dân là một giá trị tuyệt đối của quyền lực Nhà nước
chứ “không thể là công cụ của bất kỳ ai, dù là có mưu đồ tốt đẹp nhất” (6).
Thực chất quyền lực Nhà nước là quyền lực của mọi công dân liên hiệp lại tạo
thành Nhà nước, chính công dân giao cho người đại diện của m×nh thừa hành

quyền lực đó. Cơ quan Nhà nước tự nó không có quyền mà chỉ thừa hành
quyền lực do công dân uỷ nhiệm. V× vậy, công dân mới thật sự là chủ thể của
quyền lực Nhà nước. Xây dựng quyền lực Nhà nước trong mối quan hệ với xă
hội của các công dân là giải quyết mâu thuẫn giữa quyền lực Nhà nước tập
trung với quyền lực và tự do của công dân. Xă hội phải có quyền lực Nhà nước
tập trung, nhưng không phải mọi nhu cầu của người lao động Nhà nước đều lo
được. Bởi vì “không gian quyền lực Nhà nước là có giới hạn, cßn đối với cá
nhân tự do th× không gian là vô tận” (7). Do đó xây dựng quyền lực Nhà nước
là phải tạo ra một hệ thống chính trị ®Ó làm cho hai mặt trên trở thành điều
13


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

kiện và nguyên nh©n của nhau. Trong hai mặt đó, mặt công dân là nền tảng, là
ngọn nguồn, là mục đích của mọi quyền lực Nhà nước. Chính v× vậy, Nhà
nước pháp quyền XHCN là Nhà nước của dân, do dân và v× dân.
5.Nhà nước pháp quyền XHCN phải được tổ chức và vận hành theo
nguyên tắc tập trung dân chủ dưới sự lănh đạo của Đảng Cộng Sản.
Tập trung dân chủ là nguyên tắc căn bản, là một yêu cầu tự nhiên và tất yếu
của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền và nền dân chủ XHCN với tư cách là
một chế độ chính trị. V× nếu không có dân chủ thông qua bàn bạc, thảo luận,
tranh luận để chọn một giải pháp hợp lÝ nhất th× không thÓ tạo được sự thống
nhất thật sự. Nhưng không có tập trung để chuyển sự thống nhất từ quan niệm,
nhận thức sang hành động, thì không bao giờ dân chủ trở thành một giá trị hiện
thực, một kết quả thực tế được “vật chất hoá” mà con người có thÓ kiÓm
nghiệm, cảm nhận được một cách trực tiếp như cơm ăn, nước uống hàng ngày.
Tập trung dân chủ trong Nhà nước pháp quyền XHCN là sự cần thiết hợp lÝ ®Ó
cho dân chủ tránh được những thói xấu tệ hại của thứ dân chủ bất chấp pháp
luật, kỷ cương, vượt quá hành động pháp lÝ ®Ó rơi vào tự do, hỗn loạn, phá

phách, vô chính phủ. Nó bảo đảm cho các cơ quan quyền lực không thÓ trở nên
nhu nhược, bất lực mà có thực quyền. Nó kết hợp tính tôn trọng dân chủ, tôn
trọng các quyết định của tập trung với tinh thần trách nhiệm của các tæ chức và
các cá nhân có quyền lực.
Điểm quan trọng của nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lÝ Nhà nước theo
tinh thần của Nhà nước pháp quyền là đề cao tinh thần tôn trọng pháp luật,
hoạt động hợp hiến, hợp pháp, thực hiện sự bình đ¼ng của mọi tổ chức và cá
nhân trước pháp luật, xác lập rành mạch quy chế, chức trách, bổn phận công
chức trước Nhà nước và xă hội. Đó là cơ sở đÓ kh¼ng định rằng: “sự kết hợp
đúng đắn tập trung và dân chủ là yếu tố quyết định sức mạnh và hiệu lực của
bộ máy Nhà nước ta”.
14


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước pháp quyền XHCN là
nhằm đảm bảo cho Nhà nước mang bản chất của giai cấp công nhân, thực sự là
Nhà nước của dân, do dân, v× dân. Hoạt động của Đảng thể hiện bản chất cách
mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Sự
lănh đạo của Đảng tạo điều kiện phối hợp và phát huy sức mạnh tổng hợp của
hệ thống chính trị, giúp Nhà nước hoàn thành thuận lợi mọi nhiệm vụ của ḿnh.
Đảng lănh đạo Nhà nước được thể hiện bằng những phương thức khác nhau.
Một là, Đảng lãnh đạo Nhà nước đÓ nó thÓ chế hoá đúng đắn lập trường, các
quan điểm chính trị cơ bản của mình. Hai là, Đảng định hướng hoạt động của
Nhà nước vào việc tổ chức thực hiện có hiệu quả những nghị quyết đă được
thể chế hoá đó. Ba là, Đảng lãnh đạo công tác cán bộ ngay trong lĩnh vực Nhà
nước…
ĐÓ tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, phải đổi mới và chỉnh
đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Vai trò lănh

đạo của Đảng đối với Nhà nước không phải nhờ vào uy quyền, mệnh lệnh, mà
ở tr×nh độ năng lực vạch ra đường hướng chính trị đúng đắn và thông qua công
tác tuyên truyền, thuyết phục, làm cho mọi tæ chức và toàn xă hội tự giác chấp
nhận, ở tính gương mẫu và vai trß tiên phong chiến đấu của tổ chức Đảng, của
đội ngũ cán bộ, Đảng viên; ở sự gắn bó, tín nhiệm của quần chúng đối với
Đảng; ở sự trong sạch, vững mạnh về bản lĩnh chính trị, tư tưởng và tæ chức
của Đảng.
Đổi mới, chỉnh đốn Đảng bao gồm đổi mới nội dung và phương thức lănh đạo
của Đảng, xác định đúng mối quan hệ giữa Đảng và Nhà nước; Đảng lănh đạo
Nhà nước, lănh đạo xây dựng nền pháp chế, nhưng Đảng và mọi Đảng viên
hoạt động trong khuôn khổ hiến pháp và pháp luật, gương mẫu chấp hành
chính sách và pháp luật; Đảng không lấn sân Nhà nước, không làm thay Nhà
nước.

15


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Hin nay v trớ, vai trò lnh o ca ng cng sn i vi Nh nc phỏp
quyn XHCN Vit Nam l khụng thể cú mt lc lng chớnh tr no cú th
thay th c. Vn ú khụng ch mang tớnh nguyờn tc c khng nh t
lí lun Mỏc Lờnin, t tng H Chớ Minh, m còn l kt lun chc chn c
rỳt ra t thc tin ca cỏch mng Vit Nam t khi ng ra i n nay.
6. Xõy dng Nh nc phỏp quyn Vit Nam phi phự hp vi nhng giỏ
tr phổ bin tin b ca nhõn loi.
Quan nim v mt Nh nc c tr v Lm chớnh tr phi ta vo Nhõn
ca Khng T l iểm ta ể xõy dng mt Nh nc lí tng thõn dõn, gn
dõn, ly dõn lm gc. Quan nim ú cú nhng giỏ tr quý bỏu m Nh nc
phỏp quyn XHCN Vit Nam phi tip thu. Mt khỏc, nhng nh t tng c

i ó thy c mi liờn h gia Nh nc v phỏp lut, vai trò phỏp lut
trong t chc, hot ng ca Nh nc, trong ú phỏp lut phi th hin ý chớ
ca dõn v phi khỏch quan, cụng bng v bình ng.
T tng Nh nc phỏp quyn t sn trong thi k u cng ó gn lin vi ý
tng v t do, cụng bng, bình ng, bỏc ỏi ngn c t tng gii phúng ú
ó to nờn nhng ng lc x hi ht sc mnh m cho s gii phúng x hi,
gii phúng giai cp m dự mun hay khụng vn còn gi nguyờn giỏ tr. Vic
xõy dng Nh nc phỏp quyn Vit Nam XHCN ca dõn, do dõn, vì dõn cng
vì nhng mc ớch ú.
Vt lờn trờn cỏc nh t tng t sn, cỏc nh kinh iển ca ch ngha Mỏc
Lờnin khụng ch dng li lnh vc t tng v s cn thit ca Nh nc
phỏp quyn m còn hnh ng cỏch mng để thc hin hoỏ t tng ú trong
xó hi. Ch ngha x hi lm nn tng kinh t da trờn ch s hu XHCN l
biểu hin cho vic xõy dng Nh nc ca dõn, do dõn v vì dõn; ng thi nú
cng l s biểu hin thc t ca t do, bình đẳng bỏc ỏi ca con ngi.
C. Mỏc vit: T do l bin Nh nc t c quan ng trờn x hi, thnh c
quan hon ton phc tựng x hi, vo thi i chỳng ta, t do mc cao
16


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

hơn hay thấp hơn của các hình thức Nhà nước được xác định bởi mức độ
chúng hạn chế tự do của Nhà nước”. V. I. Lênin tiếp thu tư tưởng của C. Mác
về Nhà nước pháp luật và phát triÓn nó trong điều kiện thực tiễn mới phải kế
thừa di sản mà loài người đă tích luỹ được; dưới chủ nghĩa xă hội để điều tiết
sản xuất và phân phối sản phẩm cần phải dùng pháp quyền mà tính tư sản, do
đó cần “Một Nhà nước tư sản không có giai cấp tư sản”. Tiếp tục tư tưởng đó
của Lênin, các nhà tư tưởng sau này khi bàn đến nội dung, bản chất Nhà nước
pháp quyền XHCN đă kh¼ng định: “Không thÓ nêu một nguyên tắc nào của

quan điểm Nhà nước pháp quyền XHCN mà chưa được xây dựng từ lâu hoặc
không có những điều tương tự trong các Nhà nước thuộc các hệ thống xă hội
khác nhau”. Từ quan điểm đó, các nhà chính trị pháp lÝ và triết học Mác –
Lênin về Nhà nước pháp quyền đều nhấn mạnh đến các đặc trưng cơ bản của
Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, v× dân như: quyền lực Nhà
nước thuộc về nhân dân, tính tối cao của luật, nguyên tắc phân quyền và thống
nhất quyền lực. Trong Nhà nước đó, về bản chất pháp luật phải đảm bảo tính
khách quan công bằng, bình đẳng; pháp luật đảm bảo quyền con người, quyền
tự do dân chủ được quan tâm đặc biệt.
Kế thừa và phát huy những tư tưởng tiến bộ đó của nhân loại, Đảng ta cho rằng
việc xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN của dân, do dân, v× dân
phải phù hợp với chế độ sở hữu, chế độ quản lÝ và chế độ phân phối của nền
kinh tế thị trường với định hướng XHCN. Nhà nước pháp quyền XHCN của
dân, do dân, v× dân phải phù hợp với tính chất xă hội hoá theo hướng phát huy
cao độ sáng kiến của cá nhân, tạo điều kiện cho mỗi cá nhân tự do sáng tạo
trong mọi hoạt động của mình. Để làm được điều đó, Nhà nước có vai trß điều
tiết kinh tế ở tầm vĩ mô, Nhà nước lo cho dân, tạo điều kiện đÓ nhân dân thực
hiện mọi chức năng xã hội của ḿnh. Do vậy, chức năng xă hội của Nhà nước
ngày càng được mở rộng và đi vào chiều sâu.
Trong khi nhấn mạnh sự cần thiết phải kế thừa những giá trị nhân loại trong
quá tr×nh xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, chúng ta cũng không xem
17


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

nhẹ truyền thống, đặc ®iÓm dân tộc, hoàn cảnh cụ thÓ của đất nước. Như vậy,
Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN của dân, do dân và v× dân vừa phản
ánh cái vốn có, đang có, lại vừa phản ánh cả xu hướng đang đến của lịch sử
dân tộc và của thời đại.

2. Nguyªn t¾c x©y dùng
Hiện nay, Việt Nam đã có đủ các tiền đề về kinh tế, chính trị, xã hội để từng
bước xây dựng nhà nước pháp quyền xă hội chủ nghĩa. Nhà nước pháp quyền
Việt Nam của dân, do dân, v× dân, có sắc thái riêng, phù hợp với điều kiện kinh
tế, chính trị, xă hội, truyền thống, văn hóa của Việt Nam. Cần nhận thức rằng
việc xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam là quá tŕnh lâu dài, phải được
tiến hành từng bước, chia thành nhiều giai đoạn, đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng. Mỗi giai đoạn tương ứng với một mức độ phát triển của xã hội và của
nhà nước. Xây dựng Nhà nước pháp quyền xă hội chủ nghĩa của dân, do dân,
v× dân dưới sự lănh đạo của Đảng cần quán triệt những vấn đề có tính nguyên
tắc sau:
1 - Xây dựng nhà nước pháp quyền xă hội chủ nghĩa của dân, do dân, v× dân là
cách thức cơ bản để phát huy dân chủ và quyền làm chủ của nhân dân. Đó là
Nhà nước trong đó bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, v×
thế quyền lực nhà nước là thống nhất, không tam quyền phân lập nhưng có sự
phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong quá tŕnh thực hiện
quyền lực nhà nước về mặt lập pháp, hành pháp và tư pháp. Đó là Nhà nước
quản lÝ xă hội bằng pháp luật, tăng cường pháp chế, xử lÝ nghiêm minh kịp thời
mọi vi phạm pháp luật nhằm thực hiện và bảo vệ được các quyền tự do dân
chủ, đặc biệt là quyền tự do kinh doanh và lợi ích hợp pháp của nhân dân, ngăn
ngừa mọi sự tuỳ tiện lạm quyền từ phía cơ quan nhà nước, cán bộ công chức
nhà nước, đồng thời ngăn ngừa hiện tượng dân chủ cực đoan, vô kỷ luật, thiếu
kỷ cương. Đó là Nhà nước mà mọi tổ chức (kể cả tổ chức đảng), hoạt động
phải dựa trên cơ sở pháp luật, tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước công
18


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

dân về mọi hoạt động của mình. V× vậy, xây dựng Nhà nước pháp quyền xă hội

chủ nghĩa có quan hệ khăng khít với xây dựng xă hội công dân. Xây dựng Nhà
nước pháp quyền xă hội chủ nghĩa của dân, do dân, v× dân, là cách thức cơ bản
để phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động nội lực của toàn thể nhân
dân, của tất cả các thành phần kinh tế vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước pháp quyền, nền kinh tế thị trường định hướng xă hội chủ nghĩa và
xă hội công dân là bộ ba hợp thành không thể tách rời, là điều kiện và tiền đề
cho nhau, là bảo đảm và kết quả của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2 - Hiến pháp và pháp luật nước ta ghi nhận quyền của công dân tham gia quản
lÝ nhà nước, quản lư xă hội, tham gia thảo luận các vấn đề chung của cả nước
và địa phương, kiến nghị, đề đạt nguyện vọng, yêu cầu của m×nh với các cơ
quan nhà nước. Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, quyền khiếu
nại, tố cáo, v.v.. Các quyền và sự tự do đó trong nhiều trường hợp là điều kiện
để nhân dân kiểm tra hoạt động của Nhà nước, nhưng trước hết đó là một trong
những phương thức quan trọng để thực hiện dân chủ. Vì vậy, cần chăm lo cho
con người, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mọi người; tôn trọng và thực
hiện các điều ước quốc tế về quyền con người mà Việt Nam đă kÝ kết hoặc
tham gia. Đổi mới cơ chế, xác định trách nhiệm của các cấp, các ngành, của
cán bộ, công chức trong việc giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo của công dân.
Quyền lực nhà nước ở nước ta là quyền lực nhà nước thống nhất. Sự thống
nhất đó là ở mục tiêu chung phục vụ lợi ích của nhân dân, của đất nước, của
dân tộc. Xét theo cơ chế tổ chức th́ quyền lực nhà nước tối cao, tức là những
chức năng và thẩm quyền cao nhất thuộc về những cơ quan đại diện cho nhân
dân. Ở nước ta, đó là Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Quốc hội có
thẩm quyền lập hiến và lập pháp; quyền giám sát tối cao; quyền quyết định kế
hoạch phát triển đất nước; quyền lập ra các cơ quan và chức vụ quốc gia cao
nhất. Hội đồng nhân dân các cấp là những cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
19



CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do
nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ
quan nhà nước cấp trên.
3 - Một trong những điểm cơ bản của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền của
dân, do dân, v× dân là quyền lực nhà nước thống nhất trên cơ sở phân công và
phối hợp trong việc thực hiện ba quyền: lập pháp, hành pháp, tư pháp. Có thể
hiểu rằng, sự thống nhất là nền tảng, sự phân công và phối hợp là phương thức
để đạt được sự thống nhất của quyền lực nhà nước.
Trong giai đoạn hiện nay, hoạt động lập pháp đang đứng trước những nhiệm vụ
mới mẻ và phức tạp của việc điều chỉnh pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế. Lập pháp phải bảo đảm tính khả thi của các quy định pháp luật, tính hiệu
lực và hiệu quả của việc áp dụng pháp luật vào cuộc sống. Hoạt động lập pháp
phải vừa bảo đảm chất lượng, vừa theo kịp yêu cầu của sự phát triển. Muốn
vậy, cần tổ chức tốt hơn nữa quy tr×nh lập pháp. Quy tr×nh đó phải vừa bảo
đảm phản ánh được sự phát triển sống động của đời sống xã hội trong các lĩnh
vực, lại vừa bảo đảm tính chuyên môn pháp lÝ của các quy định để có sự phối
hợp chặt chẽ giữa khâu làm luật với việc ban hành các văn bản dưới luật, tổ
chức thực hiện pháp luật.
Mặc dù đă có nhiều nỗ lực đổi mới và cải cách nhưng tổ chức và hoạt động của
bộ máy hành pháp của nước ta cßn nhiều nhược điểm, còn nhiều mặt chưa theo
kịp và đáp ứng được yêu cầu phát triển của đất nước. Tổ chức hành pháp chưa
thông suốt, cßn yếu trong việc xử lÝ những mối liên kết dọc và ngang, thậm chí
cßn có hiện tượng cục bộ. Chế độ phân cấp trách nhiệm cßn thiếu rành mạch,
làm trầm trọng thêm tác phong làm việc quan liêu và dựa dẫm. Thẩm quyền và
trách nhiệm cá nhân chưa được quy định chặt chẽ. Thái độ làm việc và trách
nhiệm trước dân của đội ngũ cán bộ, công chức vẫn cßn là vấn đề đáng nói
hiện nay.

20


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

Trong lĩnh vực hoạt động tư pháp, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước ta
trước sau như một đều khẳng định các yêu cầu về b×nh đẳng, công bằng, về sự
độc lập của toà án khi xét xử, bảo đảm mọi vi phạm đều bị xử lÝ, tăng cường
bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp và chính đáng của người dân. Trong giai
đoạn hiện nay, hoạt động tư pháp đã trở thành một hoạt động hết sức quan
trọng của Nhà nước ta, thể hiện vai trß mới, những đßi hỏi và những nhiệm vụ
mới của lĩnh vực hoạt động đó. Trên cơ sở những thành tựu và kinh nghiệm đã
có, cần đẩy mạnh cải cách tư pháp theo Nghị quyết 08 của Bộ Chính trị (khóa
IX) mà những nội dung cơ bản phải là cải cách hoạt động xét xử và cải cách
các thủ tục tố tụng, nâng cao năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp và
trách nhiệm chính trị - pháp lÝ của cán bộ tư pháp.
4 - Một trong những nội dung cơ bản của nguyên tắc phân công và phối hợp
quyền lực nhà nước và cải cách hành chính là sự phân công, phân cấp giữa
trung ương và địa phương. Sự phân công, phân cấp ấy phải nhằm khuyến khích
và nâng cao tính chủ động của chính quyền địa phương, kết hợp chặt chẽ quản
lÝ ngành và quản lÝ lănh thổ, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ.
Việc phân công và phân cấp giữa trung ương và địa phương phải dựa trên nền
tảng của một hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh, có tính chuyên nghiệp cao và
đủ sức giải quyết mọi vấn đề do thực tiễn đặt ra. Đây đang là một khâu yếu.
5 - Đề cao pháp luật, tăng cường pháp chế phải đi liền với việc đưa pháp luật
vào cuộc sống, tạo thói quen và nếp sống tôn trọng pháp luật trong cán bộ và
mọi tầng lớp nhân dân. Cho nên, xây dựng pháp luật và đưa pháp luật vào cuộc
sống phải thực sự là hai mặt của một nhiệm vụ. Đổi mới và hoàn thiện pháp
luật phải đi liền với đổi mới và hoàn thiện thực tiễn áp dụng pháp luật. Tăng
cường hoạt động xây dựng pháp luật phải đi liền với việc khuyến khích và tạo

điều kiện cho các hoạt động của các tổ chức và công dân nhằm sử dụng đầy đủ
quyền và thực hiện tốt nghĩa vụ của họ, sự khuyến khích tính tích cực pháp lÝ
phải đi liền với việc hoàn thiện các thủ tục pháp lÝ, đổi mới và cải cách hành
21


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

chính và hệ thống tư pháp. Đồng thời, đề cao pháp luật và pháp chế cßn đặt ra
nhiệm vụ phải bằng mọi cách nâng cao sự hiểu biết pháp luật, đấu tranh có
hiệu quả với các vi phạm và tội phạm, kiên quyết chống quan liêu và tham
nhũng trong bộ máy của Đảng và Nhà nước.
6 - Thực thi quyền lực và thi hành pháp luật là những hoạt động luôn luôn cần
đến sự kiểm tra, giám sát đầy đủ và hữu hiệu. Các h×nh thức và cơ chế kiểm
tra, giám sát phải thực sự được coi trọng và hoàn thiện ở mức cao nhất, bảo
đảm cho quyền lực nhà nước luôn nằm trong quỹ đạo phục vụ nhân dân và đất
nước, pháp luật luôn luôn được tôn trọng, pháp chế và kỷ cương được giữ
vững. Đối với các cơ quan nhà nước, kiểm tra, giám sát là cách tốt nhất để các
cơ quan đó thực hiện đúng chức trách và thẩm quyền của ḿnh, đồng thời là
điều kiện phối hợp các hoạt động một cách có hiệu quả. Đến lượt mình, các
hoạt động, các hình thức và cơ chế kiểm tra, giám sát phải có sự phân công,
phối hợp đầy đủ và hoàn thiện hơn.
7 - Nhà nước pháp quyền của chế độ ta thể hiện những tư tưởng, quan điểm
tích cực, tiến bộ, phản ánh mơ ước và khát vọng của nhân dân đối với công lư,
tự do, bình đẳng. Trong việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xă hội chủ nghĩa
của dân, do dân, v× dân hiện nay, về mặt nhận thức, cần khẳng định các mối
quan hệ chủ đạo giữa các nguyên tắc và yêu cầu của Nhà nước pháp quyền với
hệ thống chính trị duy nhất một đảng lănh đạo; với phương thức tổ chức nhà
nước tập trung có phân công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước thực hiện
các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp; với việc tôn trọng các quyền tự do của

công dân và nghĩa vụ, trách nhiệm của công dân trong việc bảo đảm một xă hội
trật tự, kỷ cương.
Về nguyên tắc, Nhà nước pháp quyền không mâu thuẫn với hệ thống chính trị
một đảng lãnh đạo. Vấn đề là ở chỗ, bản chất của đảng cầm quyền thế nào,
mục tiêu chính trị của nó có phải v× lợi ích chung của dân tộc, v× con người hay
không và do đó có sẵn sàng tuân theo những quy định của pháp luật hay không;
22


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

cú phm cht o c vt qua cỏc cỏm d quyn lc to ln m mt
ng cm quyn duy nht cú nhiu kh nng gp phi hay khụng v nú cú t
ra v thc hin c nhng k lut nghiờm khc cho chớnh mình hay khụng,
v.v..
IV. Phần kết

Ngy nay, chỳng ta ang xõy dng Nh nc phỏp quyn Vit Nam x hi ch
ngha v ly t tng v nh nc phỏp quyn ca dõn, do dõn v vì dõn ca
H Chớ Minh lm nn tng t tng cho chỳng ta trong cụng cuc xõy dng
ú.
Vi nhng kt qu t c trong quá trỡnh i mi, cng nh nhng khú
khn, tn ti qu hn 20 nm i mi, hon thin nh nc theo hng xõy
dng nh nc phỏp quyn x hi ch ngha tỏc ng mnh m v trc tip
n quỏ trình i mi t nc núi chung. Thc t cho thy, vn i mi v
hon thin nh nc hin nay l cụng vic còn khú khn c v lí thuyt v thc
tin. iu ú ũi hi ng, Nh nc v nhõn dõn ta cn cú nhng bc i v
gii phỏp va khẩn trng, va vng chc trong hin thc, tip tc ci cỏch
trit để hn na tổ chc v hot ng ca Nh nc ể ỏp ng c tỡnh hình
mi ca t nc trong quỏ trình chn hng dõn tc v hi nhp hin nay.


23


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

MC LC
Trang
A. Giới thiệu đề tài.1
B. Nội dung chính...................................................................................1
I. Sự ra đời của Nhà nớc pháp quyền XHCN ở Việt Nam.......................1
II. T tởng của Hồ Chí Minh về Nhà nớc Pháp quyền (Đặc điểm của
Nhà nớc pháp quyền XHCN ở Việt Nam)................................................2
III. Công cuộc xây dựng Nhà nớc pháp quyền XHCN ở nớc ta trong
giai đoạn hiện nay......................................................................................6
1. Nội dung xây dựng......................................................................6
2. Nguyên tắc xây dựng...................................................................18
IV. Phần kết.......................................................................................23
Nhà nớc pháp quyền và vấn đề xây dựng nhà nớc pháp quyền xã hội
chủ nghĩa ở việt nam

24



×