Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Quan điểm toàn diện với việc xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường XHCN ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.5 KB, 20 trang )

CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Mục lục
A-Đặt vấn đề
B-Nội dung
I. Cơ sở lý luận về nền kinh tế thị trờng đinh hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc
ta
1. Kinh tế thị trờng và sự cần thiết khách quan phải xây dựng và phát
triển nền kinh tế thị trờng đinh hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta
1.1- Khái niệm kinh tế thị trờng, kinh tế thị trờng đinh hớng xã hội
chủ nghĩa
1.2- Sự cần thiết khách quan phải xây dựng và phát triển nền kinh tế
thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta
2. Quan niệm của Đảng ta về mô hình kinh tế thị trờng định hớng xã
hội chủ nghĩa
2.1- Bản chất của kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
2.2- Những đặc trng của kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
II. Thực trạng quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trờng theo
định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta thời gian qua
1. Thực trạng hoạt động của các thành phần kinh tế nớc ta hiện nay
2. Thực trạng phát triển các loại thị trờng cơ bản ở nớc ta
3. Tình hình quản lý vĩ mô của nhà nớc đối với kinh tế thị trờng định hớng xã
hội chủ nghĩa
III. Những giải pháp cơ bản tiếp tục xây dựng, phát triển kinh tế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa
1. Nhóm giải pháp về quan hệ sản xuất
1.1- Tiếp tục thực hiện nhất quán chính sách nền kinh tế nhiều thành
phần và tăng cờng vai trò chủ đạo của nền kinh tế nhà nớc
1.2- Hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trờng
2. Nhóm giải pháp về phát triển lực lợng sản xuất, xây dựng cơ sở vật
chất để nâng cao sức cạnh tranh của cơ chế thị trờng


2.1- Đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá, ứng dụng nhanh tiến bộ
khoa học công nghệ trên cơ sở đó đẩy mạnh phân công lao động
xã hội.
2.2- Tăng cờng đầu t cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho các loại thị trờng theo
hớng hội nhập
1


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

3.

Nhóm giải pháp về môi trờng thể chế vĩ mô của nhà nớc
3.1- Giữ vững ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống pháp luật
3.2- Triệt để xoá bỏ cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp; hoàn thiện cơ
chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc xã hội chủ nghĩa
4. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
4.1- Về ngoại thơng, cải cách ngoại thơng đợc thực hiện theo hớng
từng bớc mở cửa và hội nhập
4.2- Tăng cờng thu hút vốn đầu t nớc ngoài
C. Kết luận
D. Danh mục tài liệu tham khảo

A.Đặt vấn đề
Trớc đây, ở nớc ta đã tồn tại mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung, quan
liêu bao cấp. Việc duy trì quá lâu mô hình kinh tế này đã kìm hãm sự phát triển
của lực lợng sản xuất, làm cho nền kinh tế nớc ta ngày càng trì trệ, lạc hậu, rồi
rơi vào khủng hoảng,đời sống nhân dân thấp.
Trớc tình hình đó, Đảng ta đã quyết tâm đổi mới chuyển dần việc quản lý
nền kinh tế theo mô hình kinh tế tập trung quan liêu sang mô hình kinh tế hàng

hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc.
Trải qua những bớc thăng trầm dò dẫm, đến nay Đảng ta khẳng định mô hình
kinh tế thị trờng(KTTT) định hớng xã hội chủ nghĩa(XHCN) là phù hợp với quy
luật từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn, không qua chế độ t bản chủ nghĩa ở một nớc kinh tế lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội do Đảng cộng sản Việt Nam
lãnh đạo.
Qua gần 20 năm đổi mới đến nay, nền kinh tế nớc ta đã có những bớc chuyển
biến rõ rệt, đạt đợc những kết quả đáng tự hào đó là: nền kinh tế đã thoát khỏi

2


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

tình trạng khủng hoảng, khoa học và công nghệ phát triển đạt đợc thành tựu to
lớn, đời sống nhân dân đợc cải thiện. Song so với yêu cầu, những thắng lợi đó
mới là bớc đầu và hiện đang còn nhiều bất cập, cần đợc tiếp tục nghiên cứu và
làm sáng tỏ hơn nữa trên cả hai mặt lý luận và thực tiễn ở nớc ta.
Việc phát triển nền kinh tế theo mô hình KTTT định hớng XHCN có sự điều
tiết của nhà nớc là hoàn toàn đúng, phù hợp với quy luật khách quan, phù hợp
với xu hớng hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Tuy nhiên mô hình KTTT định
hớng XHCN ở nớc ta hiền nay vẫn còn nhiều khuyết tật: các yếu tố thị trờng vẫn
đang trong quá trình hình thành, hệ thống thị trờng còn nhiều khiếm khuyết và
phát triển cha đồng bộ
Vì vậy, Đảng và Nhà nớc ta cần những nhận xét đánh giá chính xác tình hình
kinh tế đất nớc để từ đó đa ra những chính sách, biện pháp đúng đắn để khắc
phục, hoàn thiện và xây dựng thành công mô hình KTTT định hớng XHCN có sự
quản lý của Nhà nớc. Đặc biệt, hiện nay trong xu thế hội nhập và Việt Nam
chính thức trở thành thành viên của tổ chức Thơng mại thế giới WTO thì việc đổi
mới, phát triển bền vững nền kinh tế theo định hớng XHCN lại càng trở lên cấp
bách và cần thiết.

Trên cơ sở nhận thức thực tiễn và những phân tích, đánh giá trên, tôi đã quyết
định chọn đề tài: Quan điểm toàn diện với việc xây dựng và phát triển nền
kinh tế thị trờng XHCN ở nớc ta hiện nay dể nghiên cứu làm tiểu luận cho
môn triết học.

3


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

B.Nội dung
I.Cơ sở lý luận về nền KTTT định hớng XHCN ở nớc ta
1.KTTT và sự cần thiết khách quan phải xây dựng và phát triển nền KTTT
định hớng XHCN ở nớc ta
1.1-Khái niệm KTTT,KTTT định hớng xã hội chủ nghĩa
Kinh tế hàng hoá(KTHH): là hình thức tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm
sản xuất ra nhằm mục đích trao đổi mua bán trên thị trờng.
Kinh tế thị trờng(KTTT): là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hoá
trong đó toàn bộ các yếu tố đầu vào và đầu ra của sản xuất đều thông qua thị
trờng.
Kinh tế thị trờng tự do cạnh tranh: là nền kinh tế chịu sự điều tiết tự phát
của các quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá. Trong nền kinh tế này Nhà nớc
không trực tiếp tham gia vào phát triển kinh tế mà chỉ tạo môi trờng thuận lợi
cho sự tự do cạnh tranh lành mạnh, nhất là môi trờng pháp lí.
Kinh tế thị trờng hỗn hợp: là nền kinh tế có sự kết hợp giữa KTTT tự do
cạnh tranh với sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc.
Kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta: là nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, định hớng
XHCN.
1.2-Sự cần thiết khách quan phải xây dựng và phát triển nền KTTT định

hớng XHCN ở nớc ta.
Để xác lập cơ sở kinh tế của chế độ mới, Nhà nớc ta xây dựng và phát triển
các thành phần kinh tế mới. Đối với t hữu lớn, kinh tế t bản t nhân chỉ có phơng
pháp duy nhất là quốc hữu hoá. Lý luận về quốc hữu hoá của chủ nghĩa MacLênin khẳng định không nên quốc hữu hoá ngay một lúc mà phải tiến hành từ từ
theo từng giai đoạn và bằng hình thức, phơng pháp nào là tuỳ điều kiện cụ thể
cho doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế t bản chủ nghĩa còn tồn tại nh là một
tất yếu kinh tế đồng thời hớng chủ nghĩa t bản vào con đờng Nhà nớc hình thành
thành phần kinh tế t bản Nhà nớc.
Đối với t hữu nhỏ thì chỉ có thông qua con đờng hợp tác theo các nguyên tắc
mà LêNin đã vạch ra là tự nguyện dân chủ, cùng có lợi đồng thời tuân theo các
quy luật khách quan. Do đó trong thời kỳ quá độ còn tồn tại thành phần kinh tế
cá thể, tiểu chủ.
4


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Hơn nữa các thành phần kinh tế cũ còn có khả năng phát triển còn có vai trò
đối với sản xuất và đời sống bởi vậy không thể bỗng chốc xoá bỏ ngay đợc.
Trong xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế cần phải thu hút các nguồn lực từ bên
ngoài. Nhà nớc XHCN có thẻ liên doanh hợp tác với t bản t nhân trong nớc và nớc ngoài làm hình thành kinh tế t bản Nhà nớc.
Mặt khác sự phát triển kinh tế ở mỗi quốc gia do đặc điểm lịch sử, điều kiện
khách quan, chủ quan nên tất yếu có sự phát triển không đồng đều về lực lợng
sản xuất, các doanh nghiệp. Chính sự phát triển không đồng đều đó quyết định
quan hệ sản xuất, trớc hết hình thức, quy mô và quan hệ sở hữu phải phù hợp với
nó, nghĩa là tồn tại những quan hệ sản xuất không giống nhau. Đó là cơ sở hình
thành các cơ sở kinh tế khác nhau. Sự tồn tại các thành phần kinh tế ở nớc ta có ý
nghĩa lý luận và thực tế to lớn.
Trên đây là nguyên nhân dẫn đến sự tồn tại và phát triển nền KTTT ở Việt
Nam. Cơ sở khách quan của sự tồn tại và phát triển nền KTTT định hớng XHCN

ở nớc ta là do:
Sự phát triển của phân công lao động xã hội: phân công lao động xã hội với
tính cách là cơ sở chung của sản xuất hàng hoá chẳng những không mất đi mà
trái lại còn đợc phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Phân công lao động
trong từng khu vực, từng địa phơng cũng ngày càng phát triển.
Nền KTTT nớc ta tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất
với nhiều hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh. Các doanh nghiệp tồn tại, hoạt
động với t cách là các chủ thể kinh tế độc lập. Trong điều kiện đó, sự trao đổi sản
phẩm giữa các chủ thể kinh tế với nhau trên thị trờng dới hình thức hàng hoá-tiền
tệ là một tất yếu.
Thực tiễn lịch sử các nớc XHCN trong đó có Việt Nam, cho thấy một thời đã
áp dụng mô hình kinh tế chỉ huy tập trung, quan liêu, bao cấp dẫn đến khủng
hoảng kinh tế kéo dài mà nguyên nhân là phủ nhận quan hệ hàng hoá-tiền tệ,
phủ nhận KTTT. Lối ra khỏi khủng hoảng kinh tế-xã hội ở nớc ta chỉ có thể
thông qua đổi mới để chuyển sang phát triển KTTT. Kết quả gần 20 năm đổi
mới, đất nớc ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế-xã hội và đa lại những thắng lợi
to lớn. Điều đó càng khẳng định sự tồn tại và phát triển KTTT là khách quan và
cần thiết cho sự tăng trởng và phát triển kinh tế đất nớc.
2.Quan điểm của Đảng ta về mô hình kinh tế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa.

5


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

2.1 Bản chất của KTTT định hớng XHCN
Kinh tế thị trờng định hớng XHCN là kiểu tổ chức kinh tế-xã hội phản ánh sự
kết hợp giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất với kiến trúc thợng tầng
XHCN; giữa KTTT với t cách là cái chung(gắn với các đặc trng của KTTT) và

định hớng XHCN với t cách là cái đặc thù(gắn với sự dẫn dắt, chi phối bởi mục
tiêu và nguyên tắc của XHCN).
Trong sự kết hợp này, quan hệ sản xuất, tính chất Nhà nớc và định hớng
XHCN là bản chất và giữ vai trò chủ đạo.
2.2 Những đặc trng của kinh tế thị trờng định hớng XHCN.
Nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN vừa mang tính chất chung vừa mang
tính chất đặc thù, dựa trên nguyên tắc và bản chất của XHCN. Sắc thái đặc thù
ấy thể hiện ở những điểm sau:
Mục tiêu chiến lợc của việc phát triển KTTT:
Trong nhiều đặc tính có thể dùng làm tiêu thức để phân biệt nền KTTT này
với nền KTTT khác, phải nói đến mục đích chính trị, mục tiêu kinh tế-xã hội mà
Nhà nớc và nhân dân đã lựa chọn làm định hớng chi phối sự vận động phát triển
của nền kinh tế.
Mục tiêu hàng đầu của phát triển KTTT ở nớc ta là giải phóng sức sản xuất,
động viên mọi nguồn lực trong nớc và ngoài nớc để thục hiện công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật của XHCN, nâng cao hiệu quả
kinh tế-xã hội, cải thiện từng bớc đời sống nhân dân. Có những nớc đặt vấn đề
tăng trởng kinh tế trớc công bằng xã hội sau. Có những nớc muốn dựa vào viện
trợ và vay vốn nớc ngoài để cải thiện đời sống nhân dân rồi sẽ thúc đẩy tăng trởng kinh tế. ở nớc ta thực hiện t tởng Hồ Chí Minh: nớc dâng thuyền lên, sản
xuất với đời sống nhân dân nh nớc với thuyền, thu nhập kinh tế đi đôi với tiến bộ
và công bằng xã hội, khuyến khích làm giàu hợp pháp, gắn với xoá đói giảm
nghèo.
Phát triển kinh tế nhiều thành phần với sự đa dạng của các hình thức sở hữu:
Cần nhấn mạnh đến vai trò nền tảng với sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể.
Kinh tế Nhà nớc phải vơn lên giữ vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể ngày
càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
Nhà nớc quản lý nền KTTT ở nớc ta là Nhà nớc của dân, do dân, vì dân,
đặt dới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam. Bởi vậy phải ra sức chỉnh đốn
Đảng xứng đáng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, cải cách bộ máy Nhà
nớc trong sạch, vững mạnh để điều tiết nền KTTT theo định hớng XHCN.

Trong nền KTTT định hớng XHCN thực hiện phân phối chủ yếu theo kết
quả lao động và hiệu quả kinh tế, đồng thời phân phối theo mức đóng góp vốn và
6


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

trí tuệ vào sản xuất-kinh doanh và thông qua phúc lợi xã hội, tăng trởng kinh tế
gắn liền với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bớc phát triển.
II.Thực trạng quá trình xây dựng và phát triển nền inh
tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta
trong thời gian qua.
1.Thực trạng hoạt động của các thành phần kinh tế nớc ta hiện nay:
Báo cáo chính trị tại Đại hội lần thứ X của Đảng chỉ rõ, trên cơ sở ba chế độ
sở hữu(toàn dân, tập thể, t nhân) hình thành nhiều thành phần kinh tế: kinh tế
nhà nớc, kinh tế tập thể, kinh tế t nhân(cá thể, tiểu chủ, t bản t nhân), kinh tế t
bản nhà nớc, kinh tế có vốn đàu t nớc ngoài. các thành phần kinh tế này có các
quan hệ lợi ích riêng và tạo nên những hệ thống lợi ích khác nhau. Do đó, đơng
nhiên có những động lực riêng thúc đẩy và lôi kéo đời sống kinh tế-xã hội nớc ta
vận động và phát triển theo những xu hớng khác nhau, có khi hỗ trợ nhau nhng
cũng có khi đối lập, lấn át nhau. Trên thực tế các lực lợng xã hội nhất định. Nh
thế cùng với kinh tế, trong thời điểm hiện nay, xã hội ta cũng đang tiềm tàng khả
năng vận động theo những xu hớng khác nhau.
Để góp phần tích cực, chủ động điều chỉnh và định hớng cho sự phát triển
chung của toàn xã hội, chúng ta cần xem xét các thành phần kinh tế đang hoạt
động trong nền KTTT theo định hớng XHCN ở nớc ta hiện nay trren cơ sở đó
nhận biết những xu hớng vận động cũng nh vị trí, vai trò và tác dụng của chúng
đến sự phát triển chung của đời sống kinh tế-xã hội đất nớc.
Để góp phần tích cực, chủ động và định hớng cho sự phát triển chung của
toàn xã hội, chúng ta cần xem xét các thành phần kinh tế đang hoạt động trong

nền KTTT định hớng XHCN ở nớc ta hiện nay trên cơ sở đó, nhận biết những xu
hớng vận động và vai trò và tác dụng của chúng đến sự phát triển chung của đời
sống kinh tế xã hội đất nớc.
Kinh tế nhà nớc: là thành phần kinh tế đẫ tồn tại và phát triển mấy chc năm
qua, hiện tại chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân. Thành phần kinh tế
này đã đang phát huy trong nền kinh tế, la lực lợng vật chất quan trọng, là công
cụ để nhà nớc định hớng và điều tiết vĩ mô toàn bộ nền kinh tế. Mặc dù, hiện tại,
nó còn gặp một số khó khăn trong bớc chuyển đổi nhng với quy mô lớn và lợi
ích nhiều mặt chắc chắn sẽ sớm thiết lập đợc vai trò chủ đạo của mình. Đây là
thành phần kinh tế đặt dới sự điều hành trực tiếp của nhà nớc vì thế sẽ phát triển
theo xu hớng mà ta mong muốn nghĩa là theo đúng định hớng XHCN.
Kinh tế tập thể : đợc xây dựng và hình thành trên cơ sở giải thể cấu trúc hợp
tác xã kiểu cũ để phát triển mạnh hơn các loại hình kinh tế tập thể đa dạng về
7


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

hình thức sở hữu và hình thức tổ chức kinh doanh trớc hết là các hợp tác xã kiểu
mới, các hợp tác xã mà thành viên tham gia gồm cả thể nhân và pháp nhân.
Hiện tại sự phát triển của nó vừa chịu tác động mạnh của các quy luật kinh tế thị
trờng vừa đợc sự hỗ trợ tích cực, hiệu quả của nhà nớc. Vì thế, xu hớng vận động
của nó rất đa dạng. Để chi phối và điều chỉnh xu hớng vận động của chúng nhà
nớc cần có chính sách vận động khuyến khích bảo trợ và tạo điều kiện cho thành
phần kinh tế này phát triển tốt nhất. Từ đó, nhà nớc sẽ tác động và điều tiết ở
tầm vĩ mô để từng bớc thiết lập sự định hớng của mình đối vời thành phần kinh
tế này. Nh vậy kinh tế tập thể cùng với kinh tế nhà nớc ngày càng trở thành nền
tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
Kinh tế t nhân : ( cá thể, tiểu chủ, t bản t nhân) là thành phần kinh tế không
thuần nhất, khác nhau về bản chất hình thức quy mô và trình độ. Mặc dù mới

xuất hiện cùng với quá trình đổi mới nhng với tính năng nhạy bén và dễ thích
ứng trong điều kiện KTTT kinh tế t nhân đã trở thành một lực lợng đông đảo,
mạnh mẽ và góp phần quan trọng tạo nên sức sống sôi động của nền kinh tế nớc
ta trong thời gian qua. Do đặc trng riêng, kinh tế t nhân một khi không có sự
điều tiết của nhà nớc thì xu hớng phát triển tự nhiên, tất yếu của nó sẽ vơn tới
phát triển t bản chủ nghĩa. V.I.Lênin đã từng chỉ rõ nền tiểu sản xuất, tiểu t hữu
chính là thế lực tự phát triển t bản chủ nghĩa. Rõ ràng kinh tế t nhân về xu hớng
tự nhiên thì CNTB là tơng lai của nó.
Kinh tế t bản nhà nớc, kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài : là những thành phần
kinh tế mới xuất hiện cùng công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế. Nhà nớc chủ
trơng khuyến khích u tiên tạo điều kiện và môi trờng thuận lợi để chúng phát
triển mạnh mẽ ở nớc ta. Các thành phần kinh tế này vận hành theo quy luật
KTTT và bản thân chúng là những nhân tố TBCN trong lòng nền kinh tế của
chúng ta. Xu hớng vận động tự nhiêu của chúng ta là phát triển TBCN, dù cho
nhà nớc có điều tiết và kiểm soát nh thế nào, tuy nhiên, do hoạt động trong môi
trờng KTTT định hớng XHCN. Hơn nữa sự phát triển mạnh mẽ và thành công
của các thành phần kinh tế này còn đem lại cho chúng ta những kinh nghiệm,
những bài học quan trọng để quản lý và lãnh đạo quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế. Chính vì vậy, nhà nớc vừa khuyến khích, u đãi, tạo điều kiện để các thành
phần kinh tế này phát triển mạnh mẽ, vừa điều chỉnh, tạo cơ hội để chúng đợc
thực sự góp phần xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần của chúng ta phát triển
bền vững.

8


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Nh vậy, cùng với sự tồn tại và phát triển của nhiều hình thức sở hữu, nhiều
thành phần kinh tế khác nhau, đời sống kinh tế-xã hội nớc ta cũng đang phát

triển theo những xu hớng khác nhau.
Vì thế,có thể nói, các thành phần kinh tế đang tồn tại và phát triển trong nền
kinh tế của nớc ta đều có vị trí và vai trò quan trọng nhất định. Về xu hớng phát
triển, các thành phần kinh tế nhà nớc và kinh tế tập thể sẽ từng bớc hợp lực tạo
nên xu thế phát triển đúng theo định hớng xã hội chủ nghĩa; còn kinh tế t nhân,
kinh tế t bản nhà nớc và kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài về xu hớng tự nhiên, là
phát triển theo con đờng t bản chủ nghĩa . Nh vậy để thực hiện thành công định
hớng xã hội chủ nghĩa đối với nền KTTT của chúng ta hiện nay, không còn con
đờng nào khác là phải chủ động và tích cực phát triển mạnh kinh tế nhà nớc và
kinh tế tập thể. Đặc biệt, chúng ta phải sớm có chiến lợc phát triển về các giải
pháp triệt để, những bớc đi thích hợp nhằm xây dựng kinh tế nhà nớc trở thành
động lực cơ bản và thực sự đóng vai trò chủ đạo, chi phối nền kinh tế quốc dân.
2. Thực trạng phát triển các loại thị trờng cơ bản ở nớc ta
Xây dựng nền KTTT định hớng xã hội chủ nghĩa thực chất là xây dựng nền
KTTT hiện đại phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Nền KTTT định hớng xã
hội chủ nghĩa ở nớc ta tất yếu phải hội tụ đầy đủ các yếu tố của nền KTTT hiện
đại, trong đó hệ thống thị trờng chính là cốt lõi, là phần mềm để vận hành nền
KTTT. Hình thành và phát triển các loại thị trờng cũng nh các yếu tố trong từng
loại thị trờng ở nớc ta hiện nay là một yêu cầu cấp bách. Đây là một trong những
nội dung và là điều kiện cơ bản để xây dựng và hoàn thiện đồng bộ thể chế
KTTT định hớng xã hội chủ nghĩa, giải phóng mạnh mẽ sức sản xuất và tạo động
lực mới cho sự phát triển, đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Thị trờng hàng hoá và dịch vụ : thị trờng hàng hoá và dịch vụ đã hình thành,
phát triển và đang mở rộng từ khi đổi mới. Nhiều loại hàng hoá và dịch vụ đã có
khả năng cạnh tranh trên thị trờng khu vực và thế giới. Thị trờng hàng hoá và
dịch vụ đang từng bớc đáp ứng yêu cầu tiêu dùng và dịch vụ trong nớc. Tuy
nhiên thị trờng này mới hình thành, khả năng cạnh tranh còn thấp. Tổ chức thị trờng còn thiếu chặt chẽ. Nhiều loại hình dịch vụ công trong cơ chế thị trờng cha
đợc xác lập. Tính cạnh tranh và hội nhập khu vực và quốc tế trong lĩnh vực dịch
vụ còn thấp.
Thị trờng lao động : ở nớc ta mới hình thành và mang nặng tính tự phát. Thị

trờng phát triển không đồng đều và bị chia cắt giữa các vùng, các khu vực kinh
tế. Quan hệ cung cầu về thị trờng lao động còn bị chia cắt khép kín, thiếu thông
tin và đang bị các hàng rào thuế quan, lực cản khác chi phối.
9


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Quy mô thị trờng nhỏ hẹp và cha vận hành theo nguyên tắc thị trờng. Điều
đáng quan tâm đối với thị trờng lao động ở nớc ta là số lợng lao động lớn, nhng
cơ cấu lao động và chất lợng lao động còn nhiều bất cập so với yêu cầu phát triển
của lực lợng sản xuất. Ngành nghề ít, chất lợng tay nghề thấp là rào cản về sự
cạnh tranh với thị trờng lao động khu vực và quốc tế.
Thị trờng bất động sản : thị trờng bất động sản tuy mới hình thành nhng đang
phát triển đa dạng. Đây là một thị trờng nhạy cảm, liên quan đến quyền sở hữu t
nhân về các t liệu sản xuất chủ yếu. Thị trờng bất động sản đang bị méo mó và
hoạt động không lành mạnh thiếu minh bạch. Thị trờng bất động sản đang rất
thiếu một môi trờng pháp lý nhất quán, rõ ràng minh bạch nhất là đất đai, nhà ở.
Để thúc đẩy thị trờng bất động sản còn đang sơ khai ở nớc ta cần phải thiết lập
quyền sở hữu t nhân đối với bất động sản.
Thị trờng tài chính : thị trờng tài chính đang trong giai đoạn bớc đầu hình
thành, mang nặng tính quá độ từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang KTTT. Thị
trờng tài chính đang tiềm ẩn nhiều khiếm khuyết, cha đồng bộ, thiếu minh bạch.
Sàn giao dịch thị trờng tài chính cha đáng kể, vốn ứ đọng trong dân còn lớn,
đồng tiền hoạt động cha hiệu quả. Sự phát triển chậm chạp, thiếu đồng bộ của
các yếu tố thị trờng tài chính là một trong những nhân tố chủ yếu làm chậm tiến
trình đổi mới, gây nhiều cản trở đối với sự phát triển nhanh và bền vững của nền
kinh tế nớc ta
Thị trờng khoa học và công nghệ : mặc dù đã xuất hiện một số hình thức giao
dịch và thơng mại hoá hoạt động khoa học và công nghệ nhng cho đến nay ở nớc ta vẫn cha có thị trờng khoa học và công nghệ. Khoa học công nghệ cha thực

sự trở thành hàng hoá. Thị trờng khoa học và công nghệ là loại thị trờng trình độ
cao gắn liền với KTTT hiện đại có công nghiệp phát triển. Nền kinh tế nớc ta
mới chuyển sang hoạt động theo nền kinh tế thị trờng, muốn đi nhanh tiến kịp
các nớc công nghiệp hiện đại rất cần phát triển nhanh thị trờng khoa học công
nghệ để tiếp cận với nền kinh tế tri thức và công nghệ cao.
Trong điều kiện ở nớc ta hiện nay và trong những năm tới thị trờng hàng hoá
và dịch vụ, thị trờng tài chính và thị trờng lao động là nội dung cơ bản nhất chi
phối toàn bộ hệ thống thị trờng ở nớc ta. Vì vậy trớc hết cần tạo điều kiện để
thúc đẩy sự phát triển lành mạnh có hiệu quả thị trờng hàng hoá và dịch vụ, thị
trờng tài chính và thị trờng lao động gắn với thị trờng bất động sản và thị trờng
khoa học công nghệ.
3. Tình hình quản lý vĩ mô của nhà nớc đối với KTTT định hớng XHCN.

10


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Nhà nớc ta là nhà nớc xã hội chủ nghĩa, quản lý nền kinh tế bằng pháp luật,
chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, sử dụng cơ chế thị trờng, áp dụng
các hình thức kinh tế và phơng pháp quản lý KTTT để kích thích sản xuất, giải
phóng sức sản xuất, phát huy mặt tích cực, hạn chế và khắc phục mặt tiêu cực
của cơ chế thị trờng, bảo vệ lợi ích của nhân dân lao động , của toàn thể nhân
dân.
Tuy nhiên, việc quản lý nhà nớc về nền kinh tế- xã hội còn yếu. Văn kiện đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng ta nhận định về vấn đề này nh sau :
hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách cha đồng bộ và nhất quán, thực hiện cha
nghiêm công tác tài chính, ngân hàng, giá cả, kế hoạch hoá, quy hoạch xây
dựng, quản lý đất đai còn nhiều yếu kém : thủ tục chậm đổi mới. Thơng nghiệp
nhà nớc bỏ trống một số trận địa quan trọng, cha phát huy tốt vai trò chủ đạo

trên thị trờng. Quản lý xuất nhập khẩu có nhiều sơ hở, tiêu cực, một số trờng hợp
gây tác động xấu đối với sản xuất. Chế độ phân phối thu nhập còn nhiều bất hợp
lý. Bội chi ngân sách và nhập siêu còn lớn. Lạm phát tuy đợc hạn chế nhng cha
vững chắc (2-tr66)
IV. Những giải pháp cơ bản tiếp tục xây dựng, phát
triển kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
1. Nhóm giải pháp về quan hệ sản xuất
1.1 Tiếp tục thực hiện nhất quán chính sách nền kinh tế nhiều thành
phần và tăng cờng vai trò chủ đạo của nền kinh tế nhà nớc
Thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần. Các
thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan
trọng của nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu
dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh; trong đó kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ
đạo, kinh tế nhà nớc cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững
chắc của nền kinh tế quốc dân.
Tại văn kiện đại hội VIII của Đảng vai trò chủ đạo của nền kinh tế nhà nớc
đợc xác định nh sau : tiếp tục đổi mới và phát triển có hiệu quả kinh tế nhà nớc
để làm tốt vai trò chủ đạo : làm đòn bẩy đẩy nhanh tăng trởng kinh tế và giải
quyết những vấn đề xã hội; mở đờng hớng dẫn hỗ trợ các thành phần kinh tế
khác cùng phát triển; làm lực lợng vật chất của nhà nớc thực hiện chức năng điều
tiết và quản lý vĩ mô, tạo nền tảng cho chế độ xã hội mới (2-tr.93)
Có thể nói rằng đây là những khẳng định rõ ràng nhất về vai trò chủ đạo của
kinh tế nhà nớc.Chủ đạo có nghĩa là làm đòn bẩy tăng trởng, thực hiện vai trò mở
11


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

đờng, dẫn dắt, hỗ trợ, công cụ điều tiết vĩ mô và giải quyết các vấn đề xã hội.
Đại hội VIII, đã đa ra các chủ trơng, chính sách phát triển thành phần kinh tế

nhà nớc nh sau : tập trung nguồn lực để phát triển kinh tế nhà nớc trong những
ngành, những lĩnh vực trọng yếu nh kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, hệ thống tài
chính tiền tệ, ngân hàng, bảo hiểm, những cơ sở sản xuất và thơng mại, dịch vụ
quan trọng, một số doanh nghiệp thực hiện những nhiệm vụ có liên quan đến
quốc phòng an ninh- doanh nghiệp nhà nớc nói chung có quy mô vừa và lớn,
công nghệ tiến bộ, kinh doanh có hiệu quả, tạo nguồn thu lớn cho ngân sách (1tr93,94). Các chủ trơng, chính sách này nhằm phát triển khu vực doanh nghiệp
nhà nớc, bộ phận quan trọng của nền kinh tế nhà nớc.
Kinh tế tập thể phát triển với nhiều hình thức đa dạng, trong đó hợp tác xã là
nòng cốt. Phát triển hợp tác xã kinh doanh tổng hợp đa ngành hoặc chuyên
ngành. Nhà nớc hợp tác xã đào tạo cán bộ, ứng dụng khoa học công nghệ nắm
bắt thông tin, mở rộng thị trờng, xây dựng các quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
giải quyết nợ tồn đọng. Khuyến khích việc tích luỹ phát triển có hiệu quả vốn tập
thể trong hợp tác xã. Tổng kết việc chuyển đổi và phát triển hợp tác xã theo luật
hợp tác xã.
Kinh tế cá thể, tiểu chủ cả ở nông thôn và thành thị có vị trí quan trọng lâu
dài. nhà nớc tạo điều kiện và giúp đỡ phát triển, khuyến khích các hình thức tổ
chức hợp tác xã tự nguyện, làm vệ tinh cho doanh nghiệp hoặc phát triển lớn
hơn.
Khuyến khích phát triển kinh tế t bản t nhân rộng rãi trong những ngành
nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm. Tạo môi trờng kinh doanh
thuận lợi về chính sách và pháp lý để kinh tế t bản t nhân phát triển trên những
định hớng u tiên của nhà nớc, kể cả đầu t ra nớc ngoài. Xây dựng quan hệ tốt
giữa doanh nghiệp và ngời lao động.
Phát triển đa dạng kinh tế t bản nhà nớc dới các hình thức liên doanh, liên kết
giữa kinh tế t bản nhà nớc với kinh tế t bản t nhân trong và ngoài nớc.
Tạo điều kiện để kinh tế đầu t có vốn đầu t nớc ngoài phát triển thuận lợi. Cải
thiện môi trờng kinh tế và pháp lý để thu hút mạnh vốn đầu t nớc ngoài.
1.2 Hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trờng
Thúc đẩy sự hình thành, phát triển và từng bớc hoàn thiện các loại thị trờng
theo định hớng xã hội chủ nghĩa.

Phát triển thị trờng hàng hoá và dịch vụ theo hớng tự do hoá thơng mại và
đầu t phù hợp với cam kết song phơng, đa phơng của nớc ta theo thông lệ quốc
tế; tạo bớc phát triển mới, nhanh và toàn diện thị trờng dịch vụ. Thực hiện quản
12


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

lý nhà nớc về giá đối với một số hàng hoá, dịch vụ độc quyền phù hợp với cơ chế
thị trờng và nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế. Phát triển thị trờng tài
chính đồng bộ và có cơ cấu hoàn chỉnh, tăng nhanh quy mô và mở rộng phạm vi
hoạt động, vận hành an toàn, đợc quản lý, giám sát có hiệu quả. Khuyến khích
mở rộng các dịch vụ hỗ trợ phát triển thị trờng tài chính.
Phát triển mạnh thị trờng vốn theo hớng phát triển vững mạnh hệ thống ngân
hàng thơng mại, phát huy vai trò của các ngân hàng trong việc huy động và cho
vay vốn đầu t; đồng thời thực hiện các biện pháp đồng bộ phát triển nhanh thị trờng chứng khoán thành một kênh huy động vốn dài hạn trong nền kinh tế.
Phát triển thị trờng tiền tệ, hiện đại hoá và đa dạng hoá các hình thức hoạt
động, hoàn thiện hệ thống pháp luật tăng cờng liên kết giữa thị trờng tiền tệ và
thị trờng vốn.
Phát triển thị trờng bất động sản trên cơ sở thực hiện luật đất đai, luật xây
dựng, luật nhà ở và luật về kinh doanh bất động sản
Hoàn chỉnh hệ thống pháp luật tạo môi trờng thông suốt để phát triển thị trờng lao động, gắn kết cung cầu lao động , thực hiện rộng rãi chế độ hợp đồng
lao động bảo đảm quyền lợi hợp pháp của cả ngời lao động và ngời sử dụng lao
động, thực hiện chế độ bảo hiểm và trợ cấp thất nghiệp.
Phát triển thị trờng khoa học, công nghệ, thực hiện tốt luật sở hữu trí tuệ và
luật chuyển giao công nghệ. Đổi mới quản lý nhà nớc đối với thị trờng khoa học,
công nghệ, khuyến khích hỗ trợ các hoạt động khoa học và công nghệ theo cơ
chế thị trờng quyền sở hữu trí tuệ đối với các công trình khoa học và hoạt động
sáng tạo. Tạo môi trờng mua bán thuận lợi cho các sản phẩm khoa học và công
nghệ. Có chính sách nhập khẩu lao động có chất lợng cao trong lĩnh vực công

nghệ và quản lý.
2. Nhóm giải pháp về phát triển lực lợng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất đ
nâng cao sức cạnh tranh của cơ chế thị trờng.
2.1 Đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá, ứng dụng nhanh tiến bộ khoa
học công nghệ, trên cơ sở đó đẩy mạnh phân công lao động xã hội
Phân công lao động xã hội là cơ sở chung của sản xuất và trao đổi hàng hoá.
Vì vậy, để phát triển kinh tế hàng hoá, phải đẩy mạnh phân công lao động xã hội.
Nhng sự phát triển của phân công lao động xã hội do trình độ phát triển của lực
lợng sản xuất quyết định, cho nên muốn mở rộng phân công lao động xã hội cần
đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc kỹ thuật của nền sản xuất lớn
hiện đại.

13


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Con đờng công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nớc ta cần và có thể rút ngắn
thời gian, vừa có những bớc tuần tự, vừa có những bớc nhảy vọt. Phát huy những
lợi thế của đất nớc, tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ công nghệ tiên tiến,
đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học. Tranh thủ ứng dụng ngày
càng nhiều hơn, ở mức cao hơn và phổ biến hơn những thành tựu về khoa học,
công nghệ, từng bớc phát triển kinh tế tri thức. Phát huy nguồn lực trí tụê và sức
mạnh tinh thần của ngời Việt Nam; coi phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học
công nghệ là nền tảng và động lực của sự công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
2.2 Tăng cờng đầu t cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho các loại thị trờng theo hớng hội nhập.
Một là, tăng cờng xây dựng và phát triển hệ thống thông tin thị trờng. Các
loại thị trờng ở nớc ta hiện nay đang hoạt động trong điều kiện thiếu hụt hệ
thống cung cấp và lu giữ thông tin thị trờng. Tăng cờng hệ thống thông tin thị trờng cho các doanh nghiệp và tổ chức trong hoạt động kinh doanh là một yêu cầu
rất bức xúc. Nhà nớc cần tập trung đầu t và chỉ đạo xây dựng hệ thống thông tin

thị trờng phù hợp với các chuẩn mực quốc tế trớc hết cần xây dựng một cơ chế
cung cấp thu nhập và xử lý thông tin.
Hai là, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tạo điều kiện hình thành và phát triển
các loại thị trờng. Hệ thống cơ sở thị trờng có tác động trực tiếp và gián tiếp đến
sự hình thành và phát triển các loại thị trờng, nhất là trong điều kiện nớc ta hiện
nay, nhiều loại thị trờng đang bị chia cắt, chi phí giao dịch cao, sức cạnh tranh và
dịch vụ thấp. Cơ sở hạ tầng cho sự phát triển các loại thị trờng ở nớc ta bao gồm :
hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, cơ sở vật chất phục vụ kinh doanh, giao
dịch, hệ thống bến bãi kho tàng và các dịch vụ khác nh cung cấp điện, nớc, trờng
học, y tế
Ba là, hình thành và phát triển dịch vụ hỗ trợ thị trờng.
3. Nhóm giải pháp về môi trờng thể chế vĩ mô của nhà nớc.
3.1 Giữ vững ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Sự ổn định chính trị bao giờ cũng là nhân tố quan trọng đầu tiên để phát triển
kinh tế. Muốn giữ vững sự ổn đinh chính trị ở nớc ta hiện nay phải giữ vững và
tăng cờng vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, nâng cao hiệu lực quản
lý của nhà nớc, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Hệ thống pháp luật đồng bộ là công cụ quan trọng để nhà nớc quản lý nền
kinh tế nhiều thành phần. Triển khai thực hiện nghị quyết đại hội VII, Đảng và

14


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

nhà nớc đã ban hành các nghị quyết, bộ luật, và văn bản pháp quy nhằm định hớng và tạo môi trờng quản lý cho sự phát triển của các thành phần kinh tế.
Trong hệ thống pháp luật hiện nay còn nhiều kẽ hở và mâu thuẫn đã tạo điều
kiện để kẻ xấu lợi dụng mu cầu lợi ích cá nhân. Vì vậy, cần hoàn thiện tổ chức
của các cơ quan pháp luật để không còn hiện tợng chồng chéo lẫn nhau. Chức
năng, nhiệm vụ các cơ quan lập pháp, hành pháp, t pháp phải rõ ràng cần đảm

bảo tính chất công bằng , hợp lý của luật pháp ngay trong bản thân các điều luật
ban hành. Cần phổ cập giáo dục pháp luật trong toàn dân, nâng cao ý thức tự
giác chấp hành pháp luật cho mọi ngời. Đồng thời phải đảm bảo và giữ vững
quyền lãnh đạo toàn diện và tuyệt đối của Đảng cộng sản Việt Nam đối với toàn
bộ tiến trình Cách mạng ở nớc ta.
3.2 Triệt để xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, hoàn thiện cơ chế
thị trờng có sự quản lý vĩ mô của nhà nớc xã hội chủ nghĩa.
Việc xoá bỏ triệt để cơ chế tập trung quan liêu bao cấp hình thành đồng bộ
và vận hành có hiệu quả cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc có ý nghĩa
hết sức quan trọng đối với sự phát triển hàng hoá ở nớc ta.
Nắm vững định hớng xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế thị trờng nớc ta là :
Thực hiện mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh ; giải phóng mạnh mẽ và không ngừng sức sản xuất và nâng cao đời sống
nhân dân; đẩy mạnh xoá đói giảm nghèo, khuyến khích mọi ngời vơn lên làm
giàu chính đáng, giúp ngời khác thoát nghèo và từng bớc khá giả hơn.
Phát triển nền kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong
đó kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nớc cùng với kinh tế tập thể
ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bớc và từng chính sách
phát triển; tăng trởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hoá, y tế, giáo dục giải
quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con ngời. Thực hiện tốt chế độ
phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu qủa kinh tế, đồng thời theo mức
đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác thông qua phúc lợi xã hội.
Phát huy quyền làm chủ xã hội của dân, bảo đảm vai trò quản lý điều tiết nền
kinh tế của nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa dới sự lãnh đạo của Đảng.
Nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý của nhà nớc. Nhà nớc cần tập trung làm
tốt các chức năng sau :
Định hớng sự phát triển bằng các chiến lợc quy hoạch, kế hoạch và cơ chế
chính sách trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc của thị trờng. Đổi mới căn bản
công tác quy hoạch, kế hoạch phù hợp với yêu cầu xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế, phát huy mọi lợi thế

15


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

so sánh của quốc gia, vùng và địa phơng, thu hút mọi nguồn lực tham gia phát
triển kinh tế xã hội.
Tạo môi trờng pháp lý và cơ chế, chính sách thuận lợi để phát huy các nguồn
lực của xã hội cho phát triển, các chủ thể hoạt động kinh doanh bình đẳng, cạnh
tranh lành mạnh, công khai, minh bạch, có trật tự, kỷ cơng.
Hỗ trợ phát triển, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội quan
trọng, hệ thống an sinh xã hội/
Bảo đảm tính bền vững và tích cực của các cân đối kinh tế vĩ mô, hạn chế các
rủi ro và tác động tiêu cực của cơ chế thị trờng.
Tác động đến thị trờng chủ yếu thông qua cơ chế, chính sách và các công cụ
kinh tế, đồng thời sử dụng kịp thời có hiệu quả một số biện pháp cần thiết khi thị
trờng trong nớc hoạt động không hiệu quả hoặc thị trờng thế giới có nhiều biến
động.
Thực hiện quản lý nhà nớc bằng hệ thống pháp luật, giảm tối đa sự can thiệp
hành chính vào hoạt động của thị trờng và doanh nghiệp. Tiếp tục đổi mới chính
sách tài chính và tiền tệ, bảo đảm tính ổn định và sự phát triển bền vững của nền
tài chính quốc gia.
4. Mở rộng và nâng cao hiệu qủa kinh tế đối ngoại
Đại hội VI đã chỉ rõ : cùng với việc mở rộng xuất nhập khẩu, tranh thủ vốn
viện trợ và vay dài hạn cần vận dụng nhiều hình thức đa dạng để phát triển kinh
tế đối ngoại (1-tr30). Thực hiện chủ trơng đó nhà nớc đã ban hành chính sách
mở cửa để thu hút vốn và kỹ thuật nớc ngoài; đa dạng hoá và đa phơng hoá
quan hệ kinh tế đối ngoại từng bớc gắn nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế
giới, thị trờng trong nớc với thị trờng quốc tế trên nguyên tắc bình đẳng cùng có
lợi, đảm bảo độc lập chủ quyền dân tộc, an ninh quốc gia.

4.1 Về ngoại thơng, cải cách ngoại thơng đợc thực hiện theo hớng từng bớc mở cửa và hội nhập quốc tế.
Chủ trơng của Đảng và nhà nớc là : đẩy mạnh xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu
nhập khẩu, coi xuất khẩu là một trong ba chơng trình trọng điểm của chặng đờng
đầu tiên, là hớng u tiên của kinh tế đối ngoại trong suốt thời kỳ đổi mới. Các giải
pháp cụ thể là :
Nhà nớc xoá bỏ bao cấp và bù lỗ trong kinh doanh xuất nhập khẩu đối với
các doanh nghiệp nhà nớc từ cuối năm 1987. Các doanh nghiệp này phải thực
hiện hoạch toán kinh doanh sao cho có hiệu quả.
Nhà nớc từ bỏ nguyên tắc độc quyền ngoại thơng (từ năm 1990). Khi luật
doanh nghiệp t nhân đợc ban hành, các doanh nghiệp đều có quyền xuất nhập
16


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

khẩu. Các quy định về điều kiện đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu đợc cải tiến và quy định theo pháp luật nh : luật thuế xuất nhập
khẩu ( năm 1987), luật thơng mại (1998)
Nhà nớc có chính sách khuyến khích mạnh mẽ đối với mọi thành phần kinh
tế tham gia sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ. Nâng cao
năng lực cạnh tranh, phát triển mạnh những sản phẩm hàng hoá và dịch vụ có
khả năng cạnh tranh trên thị trờng quốc tế. Đẩy mạnh các lĩnh vực dịch vụ thu
ngoại tệ : du lịch, xuất khẩu lao động, vận tải bu chính viễn thông, tài chính
tiền tệ, dịch vụ kỹ thuật, t vấn, thu hút kiều hối khuyến khích các tổ chức cá
nhân trong và ngoài nớc tham gia các hoạt động môi giới khai thác thị trờng
quốc tế.
4.2 Tăng cờng thu hút vốn đầu t nớc ngoài
Tiếp tục cải thiện môi trờng đầu t, hoàn thiện các hình thức đầu t, nâng cao
khả năng cạnh tranh trong việc thu hút vốn đầu t trực tiếp vốn đầu t của nớc
ngoài. Giảm mạnh, tiến tới xoá bỏ sự phân biệt về chính sách và pháp luật giữa

đầu t trong nớc và đầu t nớc ngoài. Cải thiện nhanh chóng các thủ tục hành chính
để đơn giản hoá việc cấp phép đầu t, thực hiện từng bớc cơ chế đăng ký đầu t.
Chú trọng thu hút vốn đầu t của các công ty nắm công nghệ nguồn và có thị phần
lớn trên thị trờng thế giới.
Nâng cao hiệu lực và quản lý của nhà nớc đối với các khu công nghiệp, khu
chế xuất và doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài và thực hiện cổ phần hoá những
doanh nghiệp có điều kiện. Triển khai từng bớc các hình thức đầu t gián tiếp của
nớc ngoài ở nớc ta.
Khuyến khích ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài về nớc đầu t kinh doanh,
doanh nghiệp Việt Nam đầu t ra nớc ngoài và có chính sách hỗ trợ công dân Việt
Nam kinh doanh hợp pháp ở nớc ngoài.
Tiếp tục tranh thủ nguồn tài trợ của các chính phủ và tổ chức tài chính quốc
tế, các tổ chức phi chính phủ. Đẩy nhanh tốc độ giải ngân, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, gắn chặt việc sử dụng vốn vay với trách nhiệm trả nợ.

17


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

C. Kết luận
Tại đại hội VI năm 1986 đánh dấu bớc ngoặt quan trọng trong nền kinh tế nớc ta chuyển từ mô hình kinh tế kế hoạch tập trung quan liêu bao cấp sang mô
hình kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trờng có sự
quản lý của nhà nớc.
Sự lựa chọn mô hình phát triển Kinh tế thị trờng định hớng XHCN đợc khẳng
định tại đại hội IX của Đảng : phát triển kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa, cọi đó là đờng lối chiến lợc nhất quán trong suôt thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa chuyển ở Việt Nam đã thể hiện quyết tâm khắc phục triệt để (đoạn tuyệt)
hệ thống kế hoạch tập trung quan liêu bao cấp để xây dựng hệ thống kinh tế thị
trờng hiện đại. kinh tế thị trờng đợc nhìn nhận nh một phơng thức sản xuất có

tính lịch sử, là thành quả của văn minh nhân loại, nó đợc sử dụng phục vụ cho sự
phát triển và thịnh vợng của mọi dân tộc mà không phải là tài sản riêng của chủ
nghĩa t bản. Việt Nam lạ chọn con đờng phát triển kinh tế theo mô hình kinh tế
thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là quyết định vừa phù hợp với quy luật
khách quan với xu hớng phát triển kết quả của thời đại, vừa là sự tiếp thu các giá
trị truyền thống của đất nớc và những yếu tố tích cực trong quá trình phát triển.
Qua tổng kết thực tiễn 20 năm đổi mới, nền kinh tế nớc ta đã đạt đợc những
thành tựu to lớn : từ một nớc nghèo nàn, đói kém, cơ sở vật chất kỹ thuật lạc
hậu đến nay đã trở thành một nớc có nền kinh tế tăng trởng nhanh, đời sống nhân
18


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

dân đợc cải thiện, khoa học kỹ thuật đã đạt đợc những thành tựu rực rỡ, đặc biệt
là đến nay Việt Nam chúng ta đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thơng mại lớn nhất hành tinh WTO. Chúng ta đã tham gia vào sân chơi lớn trên thế
giới, cho nên cạnh tranh về kinh tế thị trờng càng lớn. Vì vậy cần phải xây dựng
vững chắc về kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà
nớc. Cần có sự nhìn nhận đánh giá trên quan điểm toàn diện để có những biện
pháp cụ thể phát triển xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
Thực hiện quan điểm chỉ đạo mang tính chiến lợc mà trớc hết, chúng ta cần nắm
vững định hớng xã hội chủ nghĩa trong suốt quá trình phát triển kinh tế thị trờng
đồng bộ và quản lý có hiệu quả sự vận hành các thị trờng cơ bản theo cơ chế
cạnh tranh lành mạnh, phát triển mạnh các thành phần kinh tế, các loại hình tổ
chức sản xuất kinh doanh trên cơ sở kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo cùng với
kinh tế tập thể, trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân.
Ngoài ra, nớc ta là một đất nớc có dân số đông có nguồn lao động dồi dào vì
vậy cần phải chú trọng đến sự phát triển nguồn lực con ngời và cần chính sách
phát triển con ngời để nguồn lao động nớc ta có chất lợng, thực sự trở thành một
lực lợng cho sự phát triển nền kinh tế đất nớc. Đa nớc ta trở thành một nớc công

nghiệp hoá hiện đại hoá sánh vai cùng các trong khu vực và trên thế giới.

D. Danh mục tài liệu tham khảo
19


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

1. Báo cáo chính trị đại hội VI
2. Đảng cộng sản Việt Nam : văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII,
nhà xuất bản chính trị quôc gia Hà Nội 1996
3. Đảng cộng sản Việt Nam : văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, nhà
xuất bản chính trị quôc gia Hà Nội 2003
4. Đảng cộng sản Việt Nam : văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, nhà
xuất bản chính trị quôc gia Hà Nội 2006
5. Giáo trình triết học Mác Lênin, nhà xuất bản chính trị quốc gia năm 2003
chơng X hình thái kinh tế xã hội
6. Một số vấn đề lý luận kinh tế chính trị và phát triển kinh tế Việt Nam nhà xuất
bản : chính trị quốc gia Hồ Chí Minh 1995
7. Nghiên cứu kinh tế số 334 tháng 3/2006.
Bài : xây dựng và hoàn thiện hệ thống thị trờng trong nền kinh tế thị trờng ở
Việt Nam Hoàng Văn Hoa, PGS.TS trờng ĐH KTQD
8. phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần trong nền kinh tế thị trờng có sự
quản lý của nhà nớc PTS Phan Trọng Phức
9. Tạp chí kinh tế và phát triển số 84 tháng 6/2004
Bài : về các thành phần kinh tế và vai trò của kinh tế nhà nớc trong nền Kinh
tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta GS.TS Nguyễn Văn Thờng PGS.TS
Hoàng Văn Hoa ĐH KTQD
10. Tạp chí triết học, số 5 (180) tháng 5/2006
Bài : xu hớng phát triển của nớc ta hiện nay dới ánh sáng t tởng phát triển xã

hội của Ăngghen TS triết học, phó trởng ban chính trị- triết học tạp chí cộng sản
Nguyễn Linh Hiếu

20



×