Tải bản đầy đủ (.pdf) (169 trang)

Pháp luật về kiểm soát vốn tại các doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 169 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

VŨ THỊ NHUNG

PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT VỐN TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP CÓ 100% VỐN NHÀ NƯỚC

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

VŨ THỊ NHUNG

PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT VỐN TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP CÓ 100% VỐN NHÀ NƯỚC
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 62 38 01 07

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC


Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS DƯƠNG ĐĂNG HUỆ
2. TS. BÙI NGỌC CƯỜNG

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, bản luận án "Pháp luật về kiểm soát vốn tại các doanh
nghiệp có 100% vốn nhà nước" là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, tư liệu, dẫn chứng được sử dụng trong luận án là trung thực, có nguồn gốc,
xuất xứ đầy đủ, rõ ràng và được ghi rõ trong danh mục các tài liệu tham khảo.
Những kết luận khoa học của luận án là mới và chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học của tác giả nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời cam đoan trên !
Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2016
Tác giả luận án

NCS. Vũ Thị Nhung


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTCP

: Công ty Cổ phần

DN

: Doanh nghiệp


DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NXB

: Nhà xuất bản

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TPP

: Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương

LDN

: Luật Doanh nghiệp

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC
VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ................................................... 6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu......................................................... 6
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ....................................................... 6
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài .................................................. 15
1.1.3. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án .... 20
1.2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu ................................... 21
1.2.1. Cơ sở lý thuyết ................................................................................... 21
1.2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 25
1.3. Hướng tiếp cận của Luận án ............................................................. 25
Kết luận chương 1 ..................................................................................... 27
CHƯƠNG 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT VỐN
VÀ PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT VỐN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
100% VỐN NHÀ NƯỚC .......................................................................... 28
2.1. Khái quát về vốn nhà nước và kiểm soát vốn tại các doanh nghiệp
100% vốn nhà nước................................................................................... 28
2.1.1. Khái niệm về vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước ...................................................................................................... 28
2.1.2. Khái niệm kiểm soát vốn tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước ..... 42
2.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng tới việc kiểm soát vốn nhà nước tại các
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. ............................................................. 48
2.2. Cơ sở lý luận của việc kiểm soát vốn tại các doanh nghiệp 100%
vốn nhà nước. ............................................................................................. 58
2.2.1. Xuất phát từ quyền của chủ sở hữu ................................................... 59



2.2.2. Xuất phát từ chức năng quản lý nhà nước về kinh tế ........................ 60
2.2.3. Xuất phát từ yêu cầu hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp ........ 62
2.3. Pháp luật về kiểm soát vốn tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước ở Việt Nam và một số nước trên thế giới. ...................................... 64
2.3.1. Pháp luật về kiểm soát vốn tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
ở Việt Nam. .................................................................................................. 64
2.3.2. Pháp luật về kiểm soát vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp một
số nước trên thế giới.................................................................................... 67
Kết luận chương 2 ..................................................................................... 81
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT VỐN
VÀ THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT VỐN TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP 100% VỐN NHÀ NƯỚC ......................................... 83
3.1. Các phương thức kiểm soát vốn nhà nước tại các doanh nghiệp
100% vốn nhà nước. .................................................................................. 83
3.1.1. Kiểm soát vốn thông qua đại diện của chủ sở hữu nhà nước ........... 85
3.1.2. Kiểm soát thông qua hoạt động của Tổng Công ty đầu tư và kinh
doanh vốn nhà nước (SCIC)........................................................................ 95
3.1.3. Kiểm soát vốn thông qua hoạt động kiểm soát nội bộ của doanh
nghiệp .......................................................................................................... 99
3.1.4. Kiểm soát vốn thông qua hoạt động kiểm toán ............................... 103
3.1.5. Kiểm soát vốn thông qua hoạt động giám sát đầu tư, tài chính và các
hoạt động khác có liên quan ..................................................................... 109
3.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về kiểm soát vốn nhà nước tại các
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước ........................................................ 113
3.2.1. Những kết quả đạt được của hoạt động kiểm soát vốn nhà nước ... 113
3.2.2. Một số nhận xét, đánh giá. .............................................................. 119
Kết luận chương 3 ................................................................................... 124


CHƯƠNG 4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP

LUẬT VỀ KIỂM SOÁT VỐN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP 100%
VỐN NHÀ NƯỚC ................................................................................... 125
4.1. Căn cứ của việc đề ra quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật
về kiểm soát vốn nhà nước tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước125
4.1.1. Căn cứ vào kế hoạch tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước. ........... 125
4.1.2. Căn cứ từ thực tiễn hoạt động của các doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước. .......................................................................................................... 129
4.2. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về kiểm soát vốn tại các doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước. ................................................................... 129
4.2.1. Hoàn thiện pháp luật về kiểm soát vốn tại các doanh nghiệp 100%
vốn nhà nước phải đặt trong tổng thể hoàn thiện pháp luật về tài chính, kế
toán, thống kê, kiểm toán. ......................................................................... 129
4.2.2. Hoàn thiện pháp luật về kiểm soát vốn tại các doanh nghiệp 100%
vốn nhà nước một mặt đảm bảo quyền năng của chủ sở hữu, mặt khác phải
đảm bảo quyền tự chủ tài chính, tự do kinh doanh của doanh nghiệp. .... 130
4.3. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm soát vốn nhà nước
tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. ........................................... 132
4.3.1. Hoàn thiện pháp luật về kiểm soát vốn nhà nước tại các doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước. ...................................................................... 132
4.3.2. Thành lập cơ quan chuyên trách về đại diện chủ sở hữu nhà nước
nhằm kiểm soát vốn tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. .............. 148
4.3.3. Các giải pháp tăng cường tính công khai thông tin và minh bạch
hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước .............................................. 151
Kết luận chương 4 ................................................................................... 153
KẾT LUẬN .............................................................................................. 155
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................... 156
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ................................................. 162



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
DNNN nắm giữ những ngành kinh tế trọng yếu, then chốt của đất nước,
do đó, có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Bên cạnh
những thành quả mà các DNNN mang lại cho nền kinh tế, DNNN cũng đã bộc lộ
nhiều hạn chế, yếu kém trong nhiều lĩnh vực hoạt động của mình. Một lượng
không nhỏ DNNN sản xuất, kinh doanh đạt hiệu quả thấp, chưa phát huy hết vai
trò chủ lực trong nền kinh tế, chưa tương xứng với lợi thế và sự đầu tư của nhà
nước. Một số DNNN làm ăn thua lỗ kéo dài, không bảo toàn được vốn nhà nước,
thậm chí đã và đang trong tình trạng phá sản. Không ít DNNN có tình trạng đầu
tư dàn trải, không tập trung vào ngành nghề kinh doanh chính được nhà nước
xác định mà lại đầu tư vào những lĩnh vực có tính rủi ro cao và không thuộc thế
mạnh như bất động sản, chứng khoán, ngân hàng... Ngoài ra, cơ chế, chính sách
của nhà nước đối với DNNN còn bất cập; các quy định về DNNN chưa đầy đủ,
thiếu hệ thống và có nhiều khoảng trống pháp luật, nhất là sau khi Luật Doanh
nghiệp 2005 thay thế Luật DNNN 2003 và chuyển toàn bộ DNNN sang hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp 2005. Tình trạng này đã gây ra không ít khó khăn
cho hoạt động của DNNN cũng như công tác quản lý, kiểm soát vốn của chủ sở
hữu nhà nước, làm giảm thiểu động lực và trách nhiệm của các DNNN trong
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của nhà nước. Thực tế này đặt ra một
yêu cầu rất cấp thiết đối với nhà nước ta là phải tăng cường hoạt động kiểm soát
vốn mà nhà nước đã đầu tư tại các doanh nghiệp, đặc biệt là tại những doanh nghiệp
100% vốn nhà nước, đảm bảo việc sử dụng, quản lí vốn nhà nước được thực hiện
đúng mục đích, có hiệu quả kinh tế cao.
Nhận thức rõ yêu cầu này, nghiên cứu sinh đã lựa chọn vấn đề “Pháp luật
về kiểm soát vốn tại các doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước” làm đề tài
nghiên cứu luận án tiến sỹ. Sự thành công của việc nghiên cứu đề tài này sẽ góp
phần khắc phục được các hạn chế, yếu kém của pháp luật hiện hành, giúp Nhà
nước nâng cao hiệu quả hoạt động quản lí, sử dụng vốn tại các doanh nghiệp

100% vốn nhà nước, qua đó nâng cao vị thế của các DNNN trong nền kinh tế
quốc dân.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là thông qua việc làm rõ những vấn đề


2
lý luận cơ bản liên quan đến hoạt động kiểm soát vốn nhà nước đầu tư tại doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước; phân tích rõ thực trạng các quy định pháp luật về
vấn đề này; quán triệt những yêu cầu mới trong chính sách của Đảng và Nhà
nước ta về phát triển DNNN, luận án đề xuất một số giải pháp pháp lý nhằm tăng
cường hiệu quả của công tác kiểm soát vốn nhà nước tại doanh nghiệp 100% vốn
nhà nhà nước
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận án tập trung giải quyết một số nhiệm vụ
cơ bản sau đây:
Một là, làm rõ những vấn đề lý luận về pháp luật kiểm soát vốn nhà nước
tại các doanh nghiệp mà nhà nước đầu tư 100% vốn ( khái niệm vốn nhà nước?
cơ sở của việc kiểm soát vốn nhà nước...)
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật và việc thực hiện pháp
luật về kiểm soát vốn tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. Từ đó làm rõ
những hạn chế, yếu kém của pháp luật hiện hành của nhà nước ta về kiểm soát
vốn tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.
Ba là, đề xuất các nhóm giải pháp nhằm góp phần xây dựng và hoàn thiện
pháp luật về kiểm soát vốn tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Xuất phát từ mục đích nêu trên, luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề
chủ yếu sau đây:

Một là, các quan điểm, lý thuyết về kiểm soát vốn tại các doanh nghiệp
100% vốn Nhà nước ở Việt Nam và trên thế giới;
Hai là, hệ thống các văn bản pháp luật của Việt Nam và của một số quốc
gia có điều kiện kinh tế - xã hội gần giống với Việt Nam liên quan đến kiểm soát
vốn tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước;
Ba là, thực tiễn áp dụng pháp luật về kiểm soát vốn tại các doanh nghiệp
100% vốn nhà nước ở nước ta trong thời gian qua.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Hiện nay, Nhà nước ta đầu tư vào nhiều loại hình doanh nghiệp khác
nhau và với các mức độ khác nhau. Vốn của nhà nước không chỉ được đầu tư
vào công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu mà còn có thể
được đầu tư vào các doanh nghiệp khác như công ty cổ phần, công ty trách


3
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Như vậy, xét về nhu cầu quản lý vốn thì ở
đâu có tài sản do nhà nước đầu tư thì ở đó phải có sự kiểm soát của nhà nước.
Tuy nhiên, để phù hợp với tên đề tài luận án thì luận án không đề cập đến việc
kiểm soát vốn của nhà nước đầu tư vào mọi loại hình doanh nghiệp mà chỉ tập
trung nghiên cứu việc kiểm soát vốn nhà nước đầu tư vào một loại hình doanh
nghiệp, đó là doanh nghiệp do nhà nước đầu tư 100% vốn. Đây thực chất là các
công ty TNHH 100% vốn của nhà nước.
- DNNN (doanh nghiệp có 100% vốn của nhà nước) đã được hình thành
và tồn tại từ lâu ở nước ta, nhất là trong giai đoạn nền kinh tế kế hoạch hóa tập
trung trước đây. Tuy nhiên, do sự hạn chế về quy mô (số trang) của một luận án
tiến sĩ luật học, đồng thời để đảm bảo tính hiệu quả cũng như ý nghĩa thực tiễn
của các kết luận mà luận án đưa ra, luận án này chỉ tập trung nghiên cứu pháp
luật về kiểm soát vốn của nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp trong những năm
gần đây, nhất là sau khi có Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014.

4. Những điểm mới của luận án
Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên mang tính hệ thống về pháp luật
kiểm soát vốn tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước ở Việt Nam. Các nghiên
cứu trước đây về nội dung này hoặc là thiên về khía cạnh kinh tế, hoặc là chưa
đảm bảo tính đồng bộ, tính hệ thống. Với tư cách là công trình như vậy, luận án
đã có một số điểm mới cơ bản như sau:
Thứ nhất, luận án tập trung vào việc tìm hiểu, nghiên cứu, hệ thống hoá
những quan điểm khoa học pháp lý và kinh tế có liên quan đến về việc kiểm soát
vốn tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. Đặc biệt là, luận án đã xây dựng
được cơ chế kiểm soát này thông qua việc làm rõ ba yếu tố cấu thành của nó là:
(1) chủ thể kiểm soát, (2) nội dung kiểm soát, (3) phương tiện kiểm soát. Khi
một trong ba yếu tố này có khiếm khuyết hoặc có sự trục trặc trong quá trình vận
hành thì việc kiểm soát của nhà nước đối với vốn mà mình đã đầu tư vào doanh
nghiệp chắc chắn sẽ không đạt được hiệu quả như mong muốn.
Thứ hai, luận án phân tích, đánh giá một cách khách quan, trung thực thực
trạng pháp luật về kiểm soát vốn tại các doanh ngiệp 100% vốn nhà nước ở Việt
Nam hiện nay. Bên cạnh việc khẳng định một số thành công, luận án cũng đã
làm rõ nhiều hạn chế của lĩnh vực pháp luật này thông qua việc phân tích các bất
cập, yếu kém trong quy định của pháp luật liên quan đến 6 công cụ (phương


4
thức) mà Nhà nước ta đang sử dụng để kiểm soát vốn Nhà nước đầu tư tại doanh
nghiệp, cụ thể là:
- Kiểm soát vốn nhà nước thông qua đại diện của chủ sở hữu nhà nước;
- Kiểm soát vốn thông qua hoạt động của Tổng Công ty đầu tư và kinh
doanh vốn nhà nước (SCIC);
- Kiểm soát vốn thông qua hoạt động kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp;
- Kiểm soát vốn thông qua hoạt động kiểm toán;
- Kiểm soát vốn thông qua việc giám sát đầu tư, giám sát tài chính.

Thứ ba, qua việc nghiên cứu pháp luật của Việt Nam và một số nước trên
thế giới về kiểm soát vốn tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, luận án đã
đề xuất một số quan điểm và giải pháp để góp phần hoàn thiện pháp luật, bảo
đảm pháp luật về kiểm soát vốn tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước được
thực thi một cách nghiêm túc và có hiệu quả trong thực tiễn.
Trong số các kiến nghị có giá trị mà luận án đã đề xuất, có thể kể đến một
số kiến nghị sau đây:
Một là, kiến nghị về việc cần phải thay đổi địa vị pháp lý của Tổng Công
ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) từ là một công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên là nhà nước như hiện nay thành công ty cổ phần.
Hai là, kiến nghị về việc cần phải chấm dứt tình trạng manh mún, phân
tán, không có một đầu mối duy nhất và thống nhất trong việc thực hiện quyền,
nghĩa vụ của chủ sở hữu là nhà nước đối với doanh nghiệp nói chung và kiểm
soát vốn do nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp nói riêng bằng việc sớm xây
dựng một cơ quan chuyên trách với tên gọi là Ủy ban Giám sát tài sản nhà nước
tại doanh nghiệp, trực thuộc chính phủ với đầy đủ quyền hạn và năng lực chuyên
môn để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận án
Luận án có những đóng góp mới về mặt lý luận và thực tiễn như sau:
- Về mặt lý luận: luận án tập trung làm rõ những vấn đề lý luận về kiểm
soát vốn như: khái niệm về DNNN và vốn nhà nước; cơ sở của việc kiểm soát
vốn nhà nước; công cụ (phương tiện) kiểm soát vốn; pháp luật về kiểm soát
vốn…
- Về mặt thực tiễn: luận án không những đã chỉ ra những thành tựu mà
còn tập trung làm rõ những nhược điểm, hạn chế của cơ chế kiểm soát vốn nhà
nước tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, đồng thời đã vạch ra những


5
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các hạn chế đó. Đây là cơ sở thực tiễn mà các cơ

quan nhà nước có thẩm quyền có thể căn cứ vào để đề xuất các giải pháp hoàn
thiện cơ chế kiểm soát vốn nhà nước tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước ở
nước ta trong thời gian tới.
Như luận án đã khẳng định, kiểm soát vốn nhà nước tại các doanh nghiệp
không chỉ là công việc của Nhà nước Việt Nam mà đã từng và đang là công việc
của rất nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, nghiên cứu để tìm hiểu và vận dụng một
cách khoa học, sáng tạo kinh nghiệm của các nước đi trước trong lĩnh vực này là
vấn đề mà nhà nước ta đang rất quan tâm hiện nay. Để góp phần giải quyết các
vấn đề do thực tiễn Việt Nam đặt ra, luận án đã dành thời gian và công sức để
tìm hiểu, phân tích, đánh giá kinh nghiệm của một số nước có điều kiện kinh tế xã hội tương đồng với Việt Nam như Trung Quốc, Hungary, Singapore. Kinh
nghiệm của các nước này, ví dụ như, ở Trung Quốc thành lập Ủy ban giám sát
và quản lý tài sản nhà nước (SASAC), ở Hungary thành lập Công ty tư nhân hóa
và quản lý tài sản nhà nước (APVRT), ở Singapore thành lập Temasek (Công ty
Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước) là rất có ý nghĩa đối với thực tiễn hoàn
thiện pháp luật và xây dựng các thiết chế để kiểm soát vốn nhà nước một cách có
hiệu quả ở nước ta.
6. Bố cục của luận án
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, lời cam đoan, trang bìa và bìa phụ, danh
mục viết tắt, tài liệu tham khảo… bố cục của luận án gồm 4 chương.
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và các vấn đề liên quan đến
luận án
Chương 2. Những vấn đề lý luận về kiểm soát vốn và pháp luật về kiểm
soát vốn tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
Chương 3. Thực trạng pháp luật về kiểm soát vốn và thực tiễn hoạt động
kiểm soát vốn tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
Chương 4. Quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm soát vốn
tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước


6

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Do tầm quan trọng của DNNN nên vấn đề quản lý doanh nghiệp DNNN
nói chung và quản lý tài chính trong các DNNN nói riêng là vấn đề luôn được
giới nghiên cứu khoa học kinh tế và pháp lý quan tâm. Chính vì vậy, trong thời
gian qua, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về DNNN ở những góc độ
khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung các công trình này đều có mục đích là nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động của các DNNN thông qua việc hoàn thiện năng lực
quản trị doanh nghiệp, quản lý tài chính, sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp, và đánh
giá về sự phù hợp, tính hiệu quả của việc sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào các
doanh nghiệp. Các công trình nghiên cứu khoa học này rất đa dạng, bao gồm:
sách chuyên khảo, đề tài khoa học, luận văn, bài viết đăng trên các tạp chí khoa
học hoặc được trình bày ở các hội thảo khoa học, v.v…
1.1.1.1. Sách tham khảo
+ PGS.TS Lê Hồng Hạnh, “Cổ phần hoá DNNN - Những vấn đề lý luận
và thực tiễn”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004.
Cuốn sách gồm có 4 chương:
Chương 1: DNNN ở các quốc gia và xu thế cải cách DNNN. Tại chương
này, tác giả nghiên cứu sự thăng trầm của DNNN cũng như sứ mệnh và thực
trạng của nó ở các quốc gia trên thế giới: Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ… Việc
làm ăn kém hiệu quả, gây thất thoát, lãng phí vốn, tài sản là nguyên nhân cơ bản
dẫn đến chủ trương cải cách DNNN tại các quốc gia trên thế giới. Tùy thuộc vào
điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội ở các nước khác nhau mà việc cải cách DNNN
cũng có sự khác nhau. Tuy nhiên, có hai biện pháp cải cách DNNN mà các nước
thực hiện nhiều nhất là tư nhân hóa và cổ phần hóa.
Chương 2: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về DNNN ở Việt Nam.
Trong chương này, tác giả tập trung phân tích khái niệm DNNN theo các góc độ

khác nhau: khái niệm DNNN theo Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp quốc
(UNIDO), khái niệm DNNN theo các nhà luật học và kinh tế học, tiếp đến là tiếp
cận khái niệm DNNN theo các văn bản pháp luật. Đối với DNNN ở Việt Nam,


7
tác giả phân tích những mặt được và chưa được trong hoạt động của các DNNN
hiện này ở Việt Nam cũng như nguyên nhân của những tồn tại này.
Chương 3: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cổ phần hóa DNNN. Tại
chương này, tác giả đã khẳng định, cổ phần hóa là giải pháp cải cách DNNN tối
ưu trong điều kiện nước ta hiện nay, đồng thời phân tích các tiền đề của của việc
cổ phần hóa cũng như thực trạng và triển vọng của công tác cổ phần hóa DNNN
ở Việt Nam.
Chương 4: Hoàn thiện nền tảng pháp lý cho cổ phần hóa DNNN. Trên cơ
sở thực trạng của pháp luật về cổ phần hóa: những kết quả đạt được và chưa đạt
được của công tác cổ phần hóa trong thời gian qua tác giả đi đến kết luận về việc
cần xây dựng Luật về cổ phần hóa DNNN
Từ việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các DNNN, xu thế
cải cách DNNN trên thế giới, tác giả cho rằng, một trong những giải pháp để cải
cách DNNN là cổ phần hoá nhằm đa dạng hóa vốn đầu tư, qua đó làm cho việc
quản trị vốn cũng sẽ thay đổi và có hiệu quả hơn. Đồng thời, tác giả cũng đề ra
những quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện nền tảng pháp lý cho công tác cổ
phần hoá DNNN ở Việt Nam.
Mặc dù chỉ đề cập đến vấn đề cổ phần hóa DNNN, nhưng trong công trình
này, tác giả đã làm rõ nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến DNNN ở
Việt Nam. Vì vậy cuốn sách này có ý nghĩa nhất định đối với nghiên cứu sinh
khi giải quyết các vấn đề thuộc đối tượng nghiên cứu của luận án.
+ ThS. Phạm Thị Vân Tường & ThS Nguyễn Thị Hải Bình, “Mô hình
quản lý đầu tư vốn Nhà nước - Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam”
Sách Tài chính Việt Nam 2011, NXB Tài chính (2012).

Cuốn sách này phân tích các mô hình quản lý đầu tư vốn nhà nước vào
các DNNN của các nước trên thế giới như: Úc, Trung Quốc, Philippin. Mỗi mô
hình tác giả phân tích những ưu điểm, nhược điểm cũng như điều kiện, cơ sở của
các nước khi đưa ra các mô hình quản lý phù hợp với điều kiện của nước mình.
Thông qua việc nghiên cứu các mô hình và trên cơ sở phân tích các điều kiện
kinh tế - xã hội của Việt Nam, cuốn sách này đã đề xuất mô hình quản lý vốn
phù hợp ở nước ta.


8
1.1.1.2. Đề tài khoa học
+ TS. Hoàng Đức Long & TS. Đỗ Thị Thục, “Các giải pháp về nâng cao
hiệu quả quản lý vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp sau cổ phần hóa
DNNN”, Đề tài NCKH cấp Bộ năm 2011.
Đề tài khoa học này tập trung nghiên cứu tìm các giải pháp để quản lý tốt
hơn phần vốn của nhà nước đã đầu tư vào DNNN sau khi các doanh nghiệp này
đã cổ phần hoá. Hướng tiếp cận chủ yếu của công trình khoa học này là quản trị
doanh nghiệp, quản lý vốn của nhà nước tại các doanh nghiệp sau khi cổ phần
hoá.
+ “Chính sách và cơ chế quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp giai
đoạn đến 2020”, Đề tài khoa học cấp Bộ năm 2009 của Bộ Tài chính do PGS,TS
Nguyễn Đăng Nam làm chủ nhiệm.
Đề tài này nghiên cứu chính sách quản lý vốn tại các DNNN. Hướng tiếp
cận của đề tài là phân tích chính sách, cơ chế vốn của Nhà nước tại DNNN dưới
góc độ quản lý nhà nước nói chung và theo từng giai đoạn bao gồm việc cấp phát
( hiện nay là đầu tư kinh doanh vốn nhà nước).
Đề tài đã làm rõ được một số hạn chế, yếu kém trong công tác quản lý vốn
Nhà nước đầu tư tại DNNN và trên cơ sở đó đã đề xuất ý tưởng phải thực hiện
tốt việc kiểm soát vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp trong thời gian tới. Tuy
nhiên, đề tài chưa làm rõ cơ chế kiểm soát vốn sẽ phải như thế nào để đảm bảo

hiệu quả cao .

1.1.1.3. Luận án
+ Nguyễn Xuân Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế “ Đổi mới cơ chế quản lý
vốn và tài sản đối với các tổng công ty 91 phát triển theo mô hình tập đoàn
kinh doanh ở Việt Nam”, năm 2005, Trường Đại học kinh tề quốc dân Hà
Nội.
Đây là luận án tiến sỹ kinh tế, do đó, hướng nghiên là tiếp cận dưới góc
độ kinh tế những vấn đề về cơ chế quản lý vốn, tài sản của các tổng công ty
91 khi các tổng công ty này hoạt động theo mô hình tập đoàn kinh doanh.
Trong luận án này, tác giả tập trung nghiên cứu để tìm ra những giải pháp có
tính chất kinh tế học nhằm đổi mới cơ chế quản lý vốn. Theo tác giả, hiện
nay, vốn của các tổng công ty 91 là do nhà nước đầu tư; nhà nước uỷ quyền
cho hội đồng quản trị (nay gọi là hội đồng thành viên) của tổng công ty trực


9
tiếp quản lý số vốn và tài sản đó. Các doanh nghiệp thành viên trong tổng
công ty có trách nhiệm sử dụng vốn, tài sản có hiệu quả theo nguyên tắc bảo
toàn vốn. Tác giả cho rằng, cơ chế quản lý vốn như vậy mang nặng tính hành
chính, sẽ phát sinh nhiều bất cập, cần phải thay đổi theo cơ chế liên kết, quan
hệ tài chính. Theo cơ chế này, tổng công ty (công ty mẹ) sẽ trở thành nhà đầu
tư vốn vào các công ty thành viên (công ty con), công ty mẹ là đại diện chủ sở
hữu nhà nước đối với vốn, tài sản đã dần đi vào công ty con.
+ Lê Thị Thanh, luận án tiến sỹ luật học “ Địa vị pháp lý của công ty đầu
tư tài chính nhà nước ở Việt Nam”, năm 2006, Viện nhà nước và Pháp luật.
Luận án bao gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về công ty
đầu tư tài chính; Chương 2: Quá trình hình thành công ty đầu tư tài chính nhà
nước và thực trạng địa vị pháp lý của công ty đầu tư tài chính ở Việt Nam;
Chương 3: Xác lập và hoàn thiện địa vị pháp lý của công ty đầu tư tài chính nhà

nước ở Việt Nam hiện nay. Tác giả cũng khẳng định, việc xây dựng mô hình
công ty đầu tư tài chính nhà nước ở Việt Nam và xác lập địa vị pháp lý cho nó
phải đáp ứng yêu cầu cầu cải cách của cơ chế đầu tư, quản lý và kinh doanh vốn
nhà nước trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Luận án này nghiên cứu địa vị pháp lý của Công ty đầu tư tài chính nhà
nước ở Việt Nam với trọng tâm là Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà
nước. Luận án đã làm rõ bản chất của Tổng công ty là tổ chức tài chính đặc biệt
của nhà nước, thực hiện chức năng đầu tư vốn, quản lý, kinh doanh vốn nhà
nước tại các doanh nghiệp và là đại diện cho chủ sở hữu là nhà nước đối với
phần vốn của nhà nước tại các doanh nghiệp. Theo tác giả thì công ty đầu tư tài
chính nói chung và Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước nói riêng
không phải là cơ quan nhà nước nhưng cũng không phải là doanh nghiệp hiểu
theo nghĩa thông thường.
+ Phạm Minh Tuấn, Luận án tiến sỹ luật học “ Quan hệ pháp lý giữa Nhà
nước và DNNN ở Việt Nam”, năm 2007, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh.
Luận án tiếp cận các vấn đề thuộc đối tượng nghiên cứu và nội dung luận
án chủ yếu dưới góc độ lý luận nhà nước và pháp luật. Cụ thể là, luận án phân
tích làm rõ cơ sở hình thành cũng như nội dung của quan hệ pháp lý giữa nhà
nước và DNNN( Chương 1). Một trong những quan hệ pháp lý giữa nhà nước và


10
DNNN là các quan hệ liên quan đến việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt các tài
sản mà nhà nước giao cho doanh nghiệp để quản lý. Do tài sản mà DNNN quản
lý là do nhà nước đầu tư, nên doanh nghiệp không thể có toàn quyền đối với tài
sản đó. Quyền này luôn bị hạn chế bởi pháp luật, điều lệ hoặc các quyết định
hành chính khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tác giả đã dành nhiều
công sức để phân tích thực trạng quan hệ pháp lý giữa nhà nước và DNNN ở
Việt Nam hiện nay (Chương 2). Cuối cùng tại Chương 3 tác giả đề ra phương

hướng và giải pháp hoàn thiện quan hệ pháp lý giữa Nhà nước và DNNN. Trong
số các giải pháp đó có giải pháp về cơ chế thực thi quyền sở hữu nhà nước, theo
đó nhà nước là nhà đầu tư vào doanh nghiệp. Để thực hiện được cơ chế này, tác
giả kiến nghị ban hành Luật thực hiện quyền sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp
với yêu cầu xóa bỏ chế độ hành chính chủ quản và hoàn thiện cơ chế thực hiện
quyền sở hữu; hoàn thiện việc phân công, phân cấp, ủy quyền thực hiện quyền
sở hữu. Bên cạnh đó cần phải nâng cao năng lực chủ thể của DNNN và một
trong những cách để năng cao năng lực của chủ thể là hoàn thiện tổ chức và hoạt
động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (SCIC); chuyển từ
phương thức quản lý hành chính sang phương thức kinh doanh vốn; cho phép
SCIC được xác lập theo cơ chế quản trị theo thông lệ quốc tế và phù hợp với
hiệu quả đầu tư. Như vậy, mặc dù không trực tiếp đề cập đến việc kiểm soát vốn
Nhà nước trong các DNNN nhưng thông qua mối quan hệ giữa Nhà nước với tư
cách là chủ sở hữu đồng thời cũng là chủ thể quản lý đối với các DNNN là một
pháp nhân kinh tế nhận vốn đầu tư của nhà nước, thông qua quyền và nghĩa vụ
đã được pháp luật quy định thì luận án tiến sỹ này đã làm rõ được phần nào cơ
chế quản lý vốn tại DNNN.
+ Phạm Thị Thanh Hòa, Luận án tiến sỹ kinh tế “ Cơ chế quản lý vốn nhà
nước đầu tư tại doanh nghiệp ở Việt Nam”, năm 2012, Học viện Tài chính.
Luận án gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận về vốn nhà nước đầu tư tại
doanh nghiệp và cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp; Chương
2: Thực trạng cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp ở Việt Nam;
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh
nghiệp ở Việt Nam. Tại Chương 1, tác giả đi sâu vào làm rõ khái niệm về vốn
nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp; các quan điểm khác nhau về vốn nhà nước và
quan điểm của tác giả về vốn nhà nước, đặc điểm về vốn nhà nước cũng như cơ
chế quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp. Tác giả cũng trình bày kinh


11

nghiệm của một số nước về cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp
như Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapore và New Zealand. Trong Chương 2, tác
giả phân tích quy mô vốn và cơ chế quản lý vốn nhà nước tại các tập đoàn, tổng
công ty và các doanh nghiệp do SCIC quản lý. Trên cơ sở đó, tác giả đánh giá
những mặt được và những mặt chưa được của cơ chế quản lý vốn nhà nước tại
các doanh nghiệp cũng như chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân của thực trạng
này. Tại Chương 3, tác giả khẳng định, việc quản lý vốn nhà nước đầu tư tại
doanh nghiệp là một yêu cầu cấp bách và tất yếu; phân biệt và xác định rõ vốn
nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp, trên cơ sở đó đưa ra giải pháp hoàn thiện cơ
chế đầu tư vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp như: xác định rõ mục tiêu,
lĩnh vực, ngành nghề, phương thức mà nhà nước đầu tư từ đó đưa ra giải pháp
hoàn thiện cơ chế quản lý vốn. Tuy nhiên, luận án chưa đưa ra được giải pháp
mang tính căn bản về việc kiểm soát vốn một cách hiệu quả mà chỉ dừng lại ở
việc đưa SCIC trở thành một tập đoàn đầu tư tài chính thực hiện chức năng là
đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại
các doanh nghiệp mà nhà nước không nắm giữ 100% vốn và đưa ra giải pháp
nhằm nâng cao năng lực của SCIC. Tuy nhiên, luận án chưa đưa ra được mô
hình cơ quan chuyên trách về đại diện chủ sở hữu nhà nước nhằm kiểm soát vốn
tại các DN 100% vốn nhà nước.
+ Trần Xuân Long, luận án tiến sỹ luật học “ Hoàn thiện chính sách quản
lý vốn nhà nước trong doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa”, 2013, Đại học Kinh
tế quốc dân
Cổ phần hóa DNNN là giải pháp quan trọng trong việc sắp xếp, tổ chức
lại, đổi mới và nâng cao hoạt động của DNNN. Bên cạnh những thành quả đạt
được trong quá trình cổ phần hóa cũng đã chứng kiến không ít hạn chế, khuyết
điểm nếu không nói là thất bại. Nguyên nhân thì có nhiều nhưng có một nguyên
nhân rất quan trọng đó là hệ thống chính sách pháp luật nói chung là còn thiếu và
chưa đồng bộ nên không đủ cơ sở pháp lý để giải quyết những vướng mắc phát
sinh trong công tác quản lý vốn ở doanh nghiệp sau cổ phần hóa. Với Đề tài “
Hoàn thiện chính sách quản lý vốn nhà nước trong doanh nghiệp sau khi cổ phần

hóa” tác giả luận án đã nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách và những
vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách quản lý vốn nhà nước tại doanh
nghiệp, trên cơ sở đó, đưa ra giải pháp nhằm tạo cơ chế để việc quản lý phần vốn
của nhà nước trong công ty cổ phần hiệu quả hơn. Luận án bao gồm 3 chương:


12
Chương 1: Cổ phần hóa DNNN và chính sách quản lý vốn nhà nước trong doanh
nghiệp sau cổ phần hóa ở Việt Nam; Chương 2: Tình hình thực hiện chính sách
quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp sau cổ phần hóa từ 1992 đến nay ở Việt
Nam; Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý vốn
trong doanh nghiệp sau cổ phần hóa ở Việt Nam. Tại Chương 3, tác giả đề xuất
một số giải pháp, trong đó đáng lưu ý nhất là: (1) đổi mới quy chế người đại diện
vốn nhà nước trong doanh nghiệp sau cổ phần hóa; (2) và giải pháp về tổ chức
quản lý vốn nhà nước sau cổ phần hóa; (3) tăng cường năng lực cho Cục Tài
chính DN (thuộc Bộ Tài chính); (4) tăng cường vai trò của SCIC trong quản lý
và kinh doanh vốn nhà nước. Đặc biệt, luận án đã cho rằng, cần phải thành lập
một cơ quan chuyên trách về quản lý vốn nhà nước với tên gọi là Tổng cục quản
lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp là cơ quan ngang Bộ: Tổng Cục trưởng do Thủ
tướng bổ nhiệm được tổ chức thống nhất từ Trung ương đến địa phương. Tuy
nhiên, tác giả luận án mới chỉ tập trung vào việc quản lý vốn nhà nước sau cổ
phần hóa mà chưa đi vào việc kiểm soát vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp
để trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nói chung. Mặt khác, ngay chỉ ra mô
hình Tổng Cục quản lý vốn nhà nước cũng chưa tách được rõ ràng chức năng
chủ sở hữu vốn và chức năng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn góp
nhà nước.
1.1.1.4. Bài viết đăng trên tạp chí
+ Nguyễn Như Phát, “ An toàn pháp lý trong DNNN và quyền tự chủ về
vốn và tài sản của DNNN”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 6/ 1997 và số 9/
1999

Trong bài viết, tác giả cho rằng, với quan niệm tài sản trong DNNN thuộc
sở hữu nhà nước, còn doanh nghiệp chỉ là người sử dụng (định đoạt trong một số
trường hợp) sẽ phát sinh những hệ lụy như quyền tự chủ về vốn và tài sản của
doanh nghiệp sẽ bị hạn chế và điều đó sẽ cản trở tự do kinh doanh, hạn chế năng
lực cạnh tranh của các DNNN, không phù hợp với kinh tế thị trường. Hơn nữa,
khi DNNN thua lỗ không thanh toán được nợ thì sẽ gây rủi ro cho khách hàng,
lúc này chủ sở hữu là nhà nước sẽ có vai trò gì? Tác giả kết luận an toàn pháp lý
về mặt tài sản trong DNNN là rất thấp.
+ ThS. Nguyễn Duy Long: “Cơ chế giám sát tài chính, đầu tư vốn nhà
nước tại doanh nghiệp: Những vấn đề đặt ra”. Tạp chí Tài chính số 9/2012.


13
Tại bài viết này, tác giả nhấn mạnh tới công tác quản lý, giám sát tài chính
như một giải pháp để nâng cao hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Để thực hiện được mục tiêu này, theo tác giả, cần phải đổi mới phương thức
quản lý vốn nhà nước từ quản lý hành chính sang quan hệ đầu tư, kinh doanh
vốn; xác định rõ mối quan hệ giữa chủ sở hữu vốn, người quản lý điều hành
doanh nghiệp; tăng cường tính tự chủ cho doanh nghiệp có vốn nhà nước. Tác
giả đã khẳng định rằng nếu hệ thống cơ chế quản lý, giám sát vốn và tài sản nhà
nước tại doanh nghiệp ngày càng được hoàn thiện thì chắc chắn sẽ tạo cơ sở
pháp lý cho việc tách chức năng quản lý nhà nước với chức năng điều hành sản
xuất kinh doanh của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước…Đề cập đến cơ chế
kiểm soát hiện hành, tác giả cho rằng, pháp luật đã bước đầu xác lập rõ được
quyền và nghĩa vụ của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; tạo
sự phân công, phân cấp giữa các cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh,
thành phố, Hội đồng quản trị (nay là Hội đồng thành viên) của các tập đoàn, tổng
công ty nhà nước; thay đổi phương thức quản lý, giám sát từ “tiền kiểm” sang
“hậu kiểm”, gắn với việc phân loại, đánh giá doanh nghiệp. Bên cạnh đó tác giả
cũng đã nêu ra một số hạn chế trong công tác thực thi pháp luật, đặc biệt là công

tác kiểm tra, giám sát tài chính doanh nghiệp chưa được thực hiện một cách
thường xuyên và thực chất. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra một số giải pháp để
hoàn thiện cơ chế giám sát tài chính, đầu tư vốn tại doanh nghiệp ở nước ta trong
thời gian tới.
+ Nguyễn Thị Minh Hằng - Cục tài chính doanh nghiệp (Bộ Tài chính):
“Quản lý và giám sát vốn nhà nước tại các DNNN hiện nay”. Tạp chí Tài chính
số 9/2012, ngày 4/10/2012.
Giám sát vốn, tài chính được xem như là một trong những biện pháp quản
lý, trong đó chủ sở hữu thông qua các hình thức, phương thức và các chỉ tiêu
giám sát để thực hiện việc kiểm tra, đánh giá của mình đối với các hoạt động của
doanh nghiệp nói chung, DNNN nói riêng. Cũng qua việc giám sát tài chính, các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động
và phát hiện những rủi ro để cảnh báo cho doanh nghiệp. Mục tiêu cuối cùng của
giám sát vốn là nhằm bảo toàn và phát triển số vốn chủ sở hưu đã đầu tư vào
doanh nghiệp, đặc biệt là DNNN.
+ TS. Phạm Tiến Đạt “ Một số giải pháp đẩy nhanh quá trình tái cấu trúc
doanh nghiệp nhà nước”, Tạp chí quản lý nhà nước số 233 (6/2015)


14
Bài viết phân tích những kết quả đạt được cũng như những hạn chế trong
quá trình tái cơ cấu DNNN. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra các giải pháp nhằm đẩy
nhanh quá trình tái cấu trúc DNNN. Trong 6 giải pháp đưa ra, đáng lưu ý nhất là
những giải pháp liên quan đến thay đổi cơ cấu sở hữu vốn nhà nước tại các
doanh nghiệp. Theo giải pháp này thì để nâng cao hiệu quả kinh doanh và vai trò
dẫn dắt nền kinh tế của các doanh nghiệp có vốn nhà nước ta cần thay đổi cơ cấu
sở hữu vốn tại doanh nghiệp theo hướng: thứ nhất: Nhà nước giữ cổ phần chi
phối đối với tập đoàn nhà nước hoạt động ở các lĩnh vực tư nhân chưa làm được;
thứ hai: các tập đoàn, tổng công ty nhà nước phải được cổ phần hóa trở thành các
công ty cổ phần, hoạt động theo quy tắc và thông lệ thị trường. Ngoài ra, tác giả

còn kiến nghị sớm nghiên cứu và triển khai tách chức năng thực hiện quyền chủ
sở hữu và chức năng quản lý hành chính nhà nước, chức năng thực hiện quyền
chủ sở hữu với quyền chủ động kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1.5. Báo cáo, hội thảo khoa học
+ Ngày 30-1-2013, Bộ Tài chính phối hợp với Ngân hàng Phát triển châu
Á (ADB) tổ chức hội thảo về “Định hướng và quan điểm xây dựng Luật Quản lý,
sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp”.
Đây là hội thảo đầu tiên được tổ chức trong chương trình xây dựng Luật
Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp với mục tiêu là trao đổi
rộng rãi về quan điểm, mục tiêu và định hướng của việc xây dựng Luật cũng như
những quy định nhằm quản lý, sử dụng vốn của nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh. Theo TS Vũ Như Thăng - Viện Chiến lược và Chính sách tài
chính thì để kiểm soát vốn nhà nước tại các DNNN cần “xây dựng các quy
định cụ thể về quyền của chủ sở hữu, mô hình giám sát đối với phần vốn nhà
nước đầu tư vào doanh nghiệp”. Cũng theo tác giả, để thực hiện được điều
này thì cần “quy định một cơ quan thực hiện giám sát đầu tư vốn nhà nước
vào doanh nghiệp” và giao cho Cơ quan đó có các nhiệm vụ: thực hiện công
tác quản lý, giám sát tài chính của cơ quan quản lý nhà nước và chủ sở hữu
nhà nước đối với vốn nhà nước tại doanh nghiệp; xây dụng và tổ chức hệ
thống giám sát tài chính doanh nghiệp; thực hiện quyền và nghĩa vụ về tài
chính của chủ sở hữu đối với phần vốn nhà nước tại các doanhh nghiệp.
+ Toạ đàm: “Đổi mới cơ chế quản lý và sử dụng tài sản nhà nước
trong doanh nghiệp”, “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện pháp luật điều
chỉnh hoạt động của DNNN trong bối cảnh chuyển sang hoạt động theo LDN


15
2005”, do Vụ pháp luật Dân sự - Kinh tế, Bộ tư pháp tổ chức ngày
24/11/2011.
Nội dung toạ đàm tập trung vào hai vấn đề. Vấn đề thứ nhất là đổi mới

cơ chế quản lý và tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp mà nhà nước đầu tư
và tìm ra giải pháp nhằm quản lý có hiệu quả và vấn đề thứ hai là khi các
DNNN chuyển sang hoạt động theo LDN 2005 thì sẽ phát sinh những vấn đề
pháp lý gì và các vấn đề đó cần phải được giải quyết theo phương hướng
nào.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.2.1. Sách nước ngoài
OECD (2016), Broadening the Ownership of State-Owned Enterprises: A
Comparison of Governance Practices, OECD Publishing, Paris
( />Cuốn sách này bàn về xu hướng mở rộng phạm vi quyền sở hữu của
các DNNN tại một số quốc gia trên thế giới dưới góc nhìn so sánh như
Trung Quốc, Ấn Độ, New Zealand, Ba Lan, Thổ Nhĩ Kỳ. Các tác giả tập
trung đi tìm câu trả lời cho câu hỏi: nguyên nhân nào dẫn đến xu hướng nói
trên tại các quốc gia được khảo sát. Bên cạnh đó, cuốn sách cũng nghiên cứu
mối tương quan và ảnh hưởng của hai mục tiêu điều tiết kinh tế vĩ mô và
thực hiện các nhiệm vụ kinh tế-xã hội của DNNN với hoạt động quản trị
doanh nghiệp của doanh nghiệp có vốn đầu tư của nhà nước.
Từ những kinh nghiệm của năm nền kinh tế nói trên, cuốn sách kết
luận rằng quyền sở hữu mở rộng thường có tác động tích cực vào kết quả
hoạt động quản trị doanh nghiệp và hiệu suất của các DNNN. Thực tiễn của
các nước cho thấy xu hướng đa dạng hóa thành phần sở hữu trong DNNN
không đi ngược lại với những lợi ích của Nhà nước. Tuy nhiên, vai trò của
nhà nước thực tế đã tạo ra một số khác biệt trong quản trị doanh nghiệp so
với thông lệ quản trị doanh nghiệp được nêu trong Hướng dẫn của OECD về
quản trị doanh nghiệp của DNNN. Điều này dẫn đến một số quan ngại về
quyền của các cổ đông khác trong DNNN; định hướng kinh doanh; tính độc
lập của hội đồng quản trị, mâu thuẫn giữa mục tiêu thực hiện chính sách của
nhà nước với mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp; tính minh bạch, công
khai...



16
+ Cuốn sách Corporate Governance of State-Owned Enterprises -A
Survey of OECD Countries (Quản trị doanh nghiệp nhà nước - Khảo sát của Tổ
chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) xuất bản năm 2012
Đây là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống các hướng dẫn của
OECD về quản trị doanh nghiệp của DNNN, đồng thời đưa ra một cái nhìn tổng
quan so sánh về các thông lệ và các vấn đề liên quan đến quản trị doanh nghiệp
của các DNNN trong khu vực OECD, nhằm xây dựng mô hình DNNN toàn diện
và hoạt động có hiệu quả trong khu vực OECD.
Qua cuốn sách này, có thể thấy quan niệm về DNNN của các quốc gia
khác nhau và gợi ý cách hiểu của OECD. Từ quan niệm về phần vốn góp chi
phối để được gọi là DNNN, OECD đã đưa ra những gợi ý về giải pháp quản trị
để các quốc gia có thể vận dụng đối với tình hình cụ thể tại nước mình.
+ Cuốn sách Privatization and Control of State-Owned Enterprises (Tư
nhân hóa và sự kiểm soát của doanh nghiệp nhà nước) của tác giả R Ramamurti
với sự hỗ trợ bởi đội ngũ chuyên viên của Ngân hàng Thế giới.
Các chương trong cuốn sách này góp phần trả lời cho câu hỏi mà chính
phủ các nước đang phát triển phải đối mặt giải quyết: những biện pháp nào có
thể được thực hiện để cải thiện hiệu suất của các DNNN và biến DNNN thành
nhân tố đóng vai trò nổi bật trong nền kinh tế và thu hút nguồn lực công đáng
kể? Cuốn sách đã đưa ra hai loại biện pháp phù hợp với điều kiện của các nước
đang phát triển. Biện pháp thứ nhất là phải cổ phần hóa các DNNN, để các tư
nhân tham gia góp vốn vào DNNN. Biện pháp thứ hai là tăng cường vai trò giám
sát của chính phủ trong công tác quản trị và đầu tư vốn. Tác giả cũng đã đưa ra
các kết quả của việc thực hiện các biện pháp trên. Các nghiên cứu cho thấy hai
biện pháp này có tác dụng bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau. Đây là bài học cho Việt
Nam tham khảo trong quá trình cổ phần hóa và kiểm soát vốn nhà nước khi đầu
tư vào các DNNN.
+ Cuốn sách Reforming China's State-owned Enterprises and Banks (Cải

cách doanh nghiệp nhà nước và ngân hàng ở Trung Quốc) của tác giả Becky
Chiu, Mervyn K. Lewis do nhà xuất bản Edward Elgar xuất bản vào năm 2006.
Cuốn sách nghiên cứu về những cải cách và những vấn đề phát sinh của
các DNNN ở Trung Quốc sau khi Trung Quốc gia nhập WTO. Các tác giả khẳng
định sau hai thập kỷ, trong khi các nền kinh tế khác đã có nhiều kết quả tích cực
trong quá trình cổ phần hóa DNNN thì Trung Quốc vẫn đang nỗ lực để định hình


17
và tái thiết lại kinh tế nhà nước của mình. Các tác giả đã nghiên cứu những chính
sách đổi mới của Trung Quốc trong bối cảnh các ngân hàng quốc doanh của
Trung Quốc đang phải đối mặt với rất nhiều khoản nợ xấu và sức ép cạnh tranh
ngày càng tăng theo cam kết gia nhập WTO của Trung Quốc. Dựa trên kết quả
nghiên cứu, Becky Chiu và Mervyn Lewis đã đề ra một chương trình cải cách
DNNN nói riêng và ngân hàng quốc doanh nói riêng dưới một số góc độ về
quyền sở hữu, cải thiện quản trị doanh nghiệp. Cuốn sách dành một phần đáng
kể nghiên cứu về mô hình Ủy ban giám sát tài sản nhà nước (SASAC), trực
thuộc Quốc hội. SASAC là một tổ chức có thẩm quyền đặc biệt, thực hiện chức
năng quản lý, giám sát tài sản thuộc sở hữu nhà nước và ban hành các cơ chế
chính sách liên quan, thực hiện bổ nhiệm và miễn nhiệm các vị trí chủ chốt trong
DNNN. SASAC giám sát và quản lý việc bảo tồn và tăng giá trị của các tài

sản nhà nước của các doanh nghiệp giám sát thông qua các báo cáo thống kê
và kiểm toán; chịu trách nhiệm về việc quản lý tiền lương, tiền công của các
doanh nghiệp chịu sự giám sát và đưa ra các chính sách điều tiết phân phối
thu nhập của các giám đốc điều hành hàng đầu của các doanh nghiệp giám sát
và tổ chức thực hiện chính sách.
+ Cuốn sách The Rise and Fall of State-Owned Enterprise in the Western
World (Những thăng trầm của doanh nghiệp nhà nước ở thế giới phương Tây)
do tập thể các tác giả đến từ các quốc gia châu Âu do Trường Đại học

Cambridge xuất bản vào năm 2011.
Cuốn sách nghiên cứu sự thăng trầm của DNNN trong thế kỷ XX của thế
giới phương Tây, với vài trò là một công cụ chính khi nhà nước cần can thiệp
hay điều tiết nền kinh tế quốc gia. Cuốn sách phân tích một cách có hệ thống về
lịch sử hình thành các doanh nghiệp nhà nước tại các nước châu Âu bao gồm
một số quốc gia phát triển như Đức, Pháp, Anh, Úc; sự hoàn thiện của các mô
hình DNNN cũng như sự đầu tư vốn của nhà nước tại các doanh nghiệp này. Tác
phẩm cung cấp các quan điểm lịch sử về nguồn gốc và mục đích của DNNN, quá
trình suy giảm vai trò của DNNN trong nền kinh tế thị trường từ thời hoàng kim
trong những năm 1960 đến những làn sóng tư nhân hóa trong những năm 1980
và 1990. Nhìn về tương lai cũng như quá khứ của DNNN, cuốn sách này khám
phá các khái niệm về DNNN trong bối cảnh nền kinh tế, chính trị của phương
Tây cũng như triển vọng tương lai của DNNN trong thực tế.


18
Dưới góc độ kiểm soát vốn nhà nước, cuốn sách đã chỉ ra cơ chế kiểm
soát tương đối hiệu quả của chính phủ các nước phương Tây với hoạt động của
DNNN. Ví dụ như ở Đức, đối với các DNNN, nhà nước kiểm soát vốn đầu tư tại
các doanh nghiệp này thông qua việc cử người vào Hội đồng quản trị và gửi báo
cáo tài chính (đã được kiểm toán) cho cơ quan cấp trên. Bên cạnh đó, các doanh
nghiệp này còn phải lập thêm một báo cáo riêng về tình hình sử dụng tiền từ
ngân sách. Ngoài ra, các DNNN trên còn chịu sự giám sát nhất định từ Quốc hội
(từ năm 2010, Luật Ngân sách Đức có sự thay đổi, theo đó, Quốc hội cũng có
quyền theo dõi các hoạt động của các DNNN). Việc Quốc hội cũng giám sát
DNNN sẽ tránh được việc các DNNN sử dụng vốn tùy tiện, vì vậy, Việt Nam
cũng cần xem xét vấn đề này trong quá trình xây dựng pháp luật để nâng cao vai
trò của các cơ quan lập pháp, tránh hiện tượng như hiện tại là các cơ quan hành
pháp ra “vừa đá bóng vưa thổi còi”.
1.1.2.2. Các công trình nghiên cứu

+ Discussion Paper on Foreign Investment and State-owned enterprises:
Managing the risk to maximine benefits (Business Council of Australia (2016))
(Báo cáo về đầu tư nước ngoài và DNNN: quản trị rủi ro nhằm tối đa hóa lợi ích
của Ủy ban kinh tế quốc gia Úc)

Báo cáo khẳng định DNNN đã và đang trở thành nguồn ngày càng quan
trọng của các quỹ đầu tư toàn cầu.
+ State-Owned Enterprises in Russia, presentation at the OECD
Roundtable on Corporate Governance of SOEs (Các doanh nghiệp nhà nước ở
Nga) bài thuyết trình tại hội nghị về quản trị công ty của nhà nước của tác giả
Carsten Sprenger Trường Đại học Kinh tế Mát cơ va, 2008
Công trình này nghiên cứu về quản trị doanh nghiệp tại các DNNN ở
Cộng hòa liên bang Nga. Theo đó, cơ quan có thẩm quyền quản lý tài sản nhà
nước là Chính phủ liên bang, trong đó có quản lý tài sản của nhà nước đầu tư vào
các DNNN. Thẩm quyền quản lý được chính phủ giao cho cơ quan liên bang về
quản lý tài sản nhà nước Liên bang Nga (Rosim). Rosim cũng là cơ quan quản lý
vốn nhà nước tại các DNNN, là cơ quan đề cử đại diện vào hội đồng quản trị tại
đa số các DNNN và là cơ quan cuối cùng đưa ra các quy định về chức năng,
nhiệm vụ của các đại diện tại DNNN. Nếu theo mô hình này thì hiệu quả quản
lý, kiểm soat vốn nhà nước rất khó đảm bảo vì nhà nước được đặt vào vị trí “hội
đồng quản trị” của doanh nghiệp để tiến hành quản lý, kiểm soát nên có thể dẫn


×