Tải bản đầy đủ (.doc) (135 trang)

Vai trò của người Việt ở nước ngoài với công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (654.62 KB, 135 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

PHẠM VĂN HÙNG

VAI TRÒ CỦA CỘNG ĐỒNG NGƯỜI VIỆT NAM Ở
NƯỚC NGOÀI TRONG SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN
ĐẤT NƯỚC THỜI KỲ ĐỔI MỚI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
r

r

Chuyên ngành: Quan hệ quôc tê
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ
HỘI VÀ NHÂN VĂN

Hà Nội - 2011


PHẠM VĂN HÙNG

VAI TRÒ CỦA CỘNG ĐỒNG NGƯỜI VIỆT NAM Ở
NƯỚC NGOÀI TRONG SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN
ĐẤT NƯỚC THỜI KỲ ĐỔI MỚI

__

____


r

r

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quan hệ quốc tê

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGÔ TẤT TỐ

Hà Nội - 2011


MỤC LỤC
Trang
VAI TRÒ CỦA CỘNG ĐỒNG NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI TRONG
SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC THỜI KỲ ĐỔI MỚI...............................1
VAI TRÒ CỦA CỘNG ĐỒNG NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI TRONG
SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC THỜI KỲ ĐỔI MỚI...............................2
2.Lịch sử nghiên cứu vấn đề..................................................................................... 7
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................ 11
5.Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu...........................................................12
6.Những đóng góp về mặt khoa học của luận văn...................................................12
7.Cấu trúc của luận văn.......................................................................................... 13
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài
.............................................................................................................................. 15
1.1.1.Sự hình thành cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài................................15
1.1.2.Sự phân bố khu vực định cư và những đặc điểm cơ bản của cộng đồng người
Việt Nam ở nước ngoài hiện nay............................................................................ 23
1.2.Chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về cộng đồng người Việt Nam ở
nước ngoài............................................................................................................. 33
1.2.1.Chính sách trước thời kỳ đổi mới...................................................................33

1.2.2.Chính sách thời kỳ đổi mới............................................................................ 36
NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA CỘNG ĐỒNG NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI
VÀO CÔNG CUỘC PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI...44
2.1.Tiềm lực của cộng đồng người Việt Nam ở nước người...................................44
2.1.1.Về tiềm lực kinh tế và đội ngũ doanh nhân....................................................44
2.1.2.Đội ngũ trí thức cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.............................48
2.2.Sự đóng góp của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài trong công cuộc phát
triển đất nước thời kỳ đổi mới................................................................................ 52
2.2.1.Lĩnh vực kinh tế............................................................................................ 53

1


2.2.2.Lĩnh vực chuyển giao khoa học - công nghệ và giáo dục - đào tạo.................68
2.2.3.Lĩnh vực văn hoá........................................................................................... 77
2.2.4.Lĩnh vực chính trị.......................................................................................... 83
3.1.2.Hạn chế......................................................................................................... 89
3.2.Một số kinh nghiệm của Việt Nam trong việc phát huy vai trò của cộng đồng
người Việt Nam ở nước ngoài trong công cuộc phát triển đất nước........................91
3.2.1.Xây dựng chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước.............................92
3.2.2.Công tác thông tin, tuyên truyền đến với cộng đồng người Việt Nam ở nước
ngoài...................................................................................................................... 92
3.2.3.Thực hiện kịp thời chính sách khen thưởng cộng đồng người Việt Nam ở nước
ngoài...................................................................................................................... 94
3.3.Đề xuất những giải pháp phát huy vai trò của cộng đồng người Việt Nam ở nước
ngoài trong sự nghiệp phát triển đất nước trong thời gian tới..................................94
2.Lãnh thổ Đài Loan (Trung Quốc)......................................................................122
Thank you for evaluating AnyBizSoft PDF Merger! To remove this page, please
register your program!............................................................................................ 15
PDF Merger........................................................................................................... 15

Thank you for evaluating AnyBizSoft PDF Merger! To remove this page, please
register your program!............................................................................................ 16
PDF Merger........................................................................................................... 16
Chương 3: MỘT SỐ KINH NGHIỆM VÀ ĐỀ XUẤT NHỮNG GIẢI PHÁP
ĐỂ PHÁT HUY TIỀM NĂNG, THẾ MẠNH CỦA CỘNG ĐỒNG NGƯỜI
VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI ĐÓNG GÓP VÀO SỰ NGHIỆP PHÁT
TRIỂN ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI GIAN TỚI

88

3.1. Đánh giá về vai trò của cộng đồng người Việt Nam ở nước
VAI TRÒ CỦA CỘNG ĐỒNG NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI TRONG
SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC THỜI KỲ ĐỔI MỚI...............................1

2


VAI TRÒ CỦA CỘNG ĐỒNG NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI TRONG
SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC THỜI KỲ ĐỔI MỚI...............................2
2.Lịch sử nghiên cứu vấn đề..................................................................................... 7
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................ 11
5.Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu...........................................................12
6.Những đóng góp về mặt khoa học của luận văn...................................................12
7.Cấu trúc của luận văn.......................................................................................... 13
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài
.............................................................................................................................. 15
1.1.1.Sự hình thành cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài................................15
1.1.2.Sự phân bố khu vực định cư và những đặc điểm cơ bản của cộng đồng người
Việt Nam ở nước ngoài hiện nay............................................................................ 23
1.2.Chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về cộng đồng người Việt Nam ở

nước ngoài............................................................................................................. 33
1.2.1.Chính sách trước thời kỳ đổi mới...................................................................33
1.2.2.Chính sách thời kỳ đổi mới............................................................................ 36
NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA CỘNG ĐỒNG NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI
VÀO CÔNG CUỘC PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI...44
2.1.Tiềm lực của cộng đồng người Việt Nam ở nước người...................................44
2.1.1.Về tiềm lực kinh tế và đội ngũ doanh nhân....................................................44
2.1.2.Đội ngũ trí thức cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.............................48
2.2.Sự đóng góp của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài trong công cuộc phát
triển đất nước thời kỳ đổi mới................................................................................ 52
2.2.1.Lĩnh vực kinh tế............................................................................................ 53
2.2.2.Lĩnh vực chuyển giao khoa học - công nghệ và giáo dục - đào tạo.................68
2.2.3.Lĩnh vực văn hoá........................................................................................... 77
2.2.4.Lĩnh vực chính trị.......................................................................................... 83
3.1.2.Hạn chế......................................................................................................... 89

3


3.2.Một số kinh nghiệm của Việt Nam trong việc phát huy vai trò của cộng đồng
người Việt Nam ở nước ngoài trong công cuộc phát triển đất nước........................91
3.2.1.Xây dựng chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước.............................92
3.2.2.Công tác thông tin, tuyên truyền đến với cộng đồng người Việt Nam ở nước
ngoài...................................................................................................................... 92
3.2.3.Thực hiện kịp thời chính sách khen thưởng cộng đồng người Việt Nam ở nước
ngoài...................................................................................................................... 94
3.3.Đề xuất những giải pháp phát huy vai trò của cộng đồng người Việt Nam ở nước
ngoài trong sự nghiệp phát triển đất nước trong thời gian tới..................................94
2.Lãnh thổ Đài Loan (Trung Quốc)......................................................................122
Thank you for evaluating AnyBizSoft PDF Merger! To remove this page, please

register your program!............................................................................................ 15
PDF Merger........................................................................................................... 15
Thank you for evaluating AnyBizSoft PDF Merger! To remove this page, please
register your program!............................................................................................ 16
PDF Merger........................................................................................................... 16
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

AC

Chương trình con lai
(American Children - AC)

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNTT

Công nghệ thông tin

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

CPA

Kế hoạch hành động toàn diện
(Comprehensive Plan of Action - CPA) GS
Giáo sư


4


HO

Chương trình tái định cư nhân đạo
(Humanitanan Operation - HO)

NVNĐCONN

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài

NVNONN

Người Việt Nam ở nước ngoài

ODP

Chương trình ra đi có trật tự
(Orderly Departure Program - ODP)

PGS

Phó Giáo sư

TS

Tiến sĩ

TTTM


Trung tâm Thương mại

USD

Đô la Mỹ

XHCN

Xã hội chủ nghĩa
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài (NVNONN) hiện có gần 4
triệu người, sống tại khoảng gần 100 nước và vùng lãnh thổ có trình độ phát
triển, văn hoá, chế độ chính trị xã hội khác nhau, trong đó 4/5 định cư ở tại các
nước công nghiệp phát triển như Mỹ, Canada, Nhật Bản, các nước Tây Bắc
Âu... cộng đồng NVNONN có tiềm lực to lớn về tri thức và kinh tế: hơn
300.000 trí thức với trình độ đại học, chuyên gia kỹ thuật, ngày càng có nhiều
người thành đạt trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế - xã hội sở
tại, không ít người giữ những vị trí quan trọng trong bộ máy chính quyền nước
sở tại, các tổ chức quốc tế, tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp, viện nghiên cứu,
trường đại học; hàng chục vạn doanh nghiệp của người Việt Nam ở nước sở
tại (riêng ở Mỹ có hơn 170.000 doanh nghiệp).
Trong đời sống hội nhập với nước sở tại, cộng đồng NVNONN luôn
nêu cao tinh thần tự tôn dân tộc, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, luôn gắn bó

5



với Tổ quốc Việt Nam. Với truyền thống yêu quê hương, luôn hướng về cội
nguồn, cộng đồng NVNONN đã và đang có những đóng góp đáng kể cho
công cuộc xây dựng và phát triển của đất nước thời kỳ CNH-HĐH, đồng thời
góp phần tạo dựng cầu nối mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa Việt
Nam với các nước trên thế giới. Nhiều doanh nghiệp, cá nhân kiều bào đã tích
cực tham gia đầu tư và hợp tác kinh doanh ở trong nước, hỗ trợ các tổ chức và
doanh nghiệp trong nước tìm kiếm và mở rộng quan hệ đối tác với bên ngoài.
Tính đến quý 3 năm 2010, các doanh nghiệp của Kiều bào “đã có trên 3.228
doanh nghiệp của kiều bào đang kinh doanh ở trong nước với tổng vốn
khoảng 5,7 tỉ Mỹ”[86]. Về kiều hối chính thức hàng năm của bà con Việt Kiều
gửi về cho thân nhân trong nước hàng năm tăng không ngừng. Bên cạnh
những hoạt động kinh tế, nhiều kiều bào đã thể hiện tấm lòng tương thân,
tương ái của dân tộc, hỗ trợ đồng bào trong nước qua các hoạt động từ thiện,
nhân đạo, giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, nạn nhân chất độc dioxin, ủng hộ quỹ
vì người nghèo, giúp xây dựng trường học, trạm xá, cầu đường cho bà con
vùng sâu vùng xa...
Những đóng góp của cộng đồng NVNONN được Nhà nước đánh giá
cao và hết sức trân trọng, vì đó không chỉ là nguồn lực quý báu góp phần vào
sự nghiệp xây dựng đất nước mà còn biểu hiện tình cảm của của những người
con xa quê hướng về cội nguồn dân tộc Việt Nam. “Đảng và Nhà nước Việt
Nam luôn coi trọng cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài là một bộ phận
không thể tách rời của cộng đồng dân tộc Việt Nam” [83, tr.44], Nhà nước
Việt Nam đã khẳng định công tác NVNONN là nhiệm vụ của toàn bộ hệ
thống chính trị và là bộ phận cấu thành hết sức quan trọng của chính sách đại
đoàn kết dân tộc. Một số chính sách liên quan đến lợi ích thiết thân của kiều
bào như quốc tịch, miễn thị thực, cư trú, hồi hương, kiều hối, quyền mua và sở
hữu nhà ở trong nước, ưu đãi đầu tư, kinh doanh... đã được ban hành và thực
hiện hiệu quả, đáp ứng tâm tư và nguyện vọng chính đáng của kiều bào.

6



Hơn 20 năm thực hiện đường lối Đổi mới, Việt Nam đã hội nhập quốc
tế sâu rộng, thế và lực của Việt Nam đã được nâng lên một tầm cao mới. Đất
nước không ngừng tăng cường sức mạnh tổng hợp để hướng tới mục tiêu đến
2020 Việt Nam trở thành nước công nghiệp. Trong thời gian qua đã có những
đóng góp không nhỏ vào những thành tựu chung của dân tộc, nhưng so với
tiềm lực về kinh tế, trí thức, khoa học - công nghệ của cộng đồng NVNONN
thì còn rất hạn chế. Do vậy, việc tìm hiểu, đánh giá vai trò của cộng đồng
NVNONN trong sự nghiệp xây dựng đất nước và cần những giải pháp gì để
phát huy tiềm năng hiện có của cộng đồng kiều bào đối với sự nghiệp xây
dựng đất nước trong thời gian tới. Đây là lý do tôi chọn Đề tài “ Vai trò của
cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài trong sự nghiệp phát triển đất nước
thời kỳ đổi mới" cho Luận văn tốt nghiệp của mình.
2.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nhìn chung chưa có nhiều đề tài, công trình nghiên cứu về cộng đồng

NVNONN, nhất là nghiên cứu về vai trò của cộng đồng NVNONN trong sự
nghiệp phát triển đất nước, chủ yếu là các tác giả đề cập trên một số công
trình khoa học, bài viết ở một giai đoạn nhất định hoặc một vấn đề cụ thể. Tác
giả luận văn xin đề cập đến một số đề tài, công trình khoa học tiêu biểu viết về
cộng đồng NVNONN sau: về sách:
- Tác giả Trần Trọng Đăng Đàn: Người Việt Nam ở nước ngoài, Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997. Qua 12 chương sách, 662 trang,
tác giả đề cập đến nhiều vấn đề: Từ việc xác định phạm vi đối tượng nghiên
cứu đến các mặt, lĩnh vực khác nhau trong đời sống của người Việt Nam ở
nước ngoài như đời sống văn hóa, văn nghệ của NVNONN, vấn đề pháp lý
kiều dân và NVNONN, người Việt Nam ở khu vực Liên Xô cũ và Đông Âu...

tác giả Trần Trọng Đăng Đàn còn có công trình “Người Việt ở nước ngoài
không chỉ có Việt kiều ”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2005.
- Viện Nghiên cứu Đông Nam Á xuất bản: Vai trò của Cộng đồng

7


người Việt ở Lào trong mối quan hệ Việt Nam - Lào của Nhà xuất bản Khoa
học xã hội, Hà Nội, 2008 gồm 3 chương với 255 trang. Công trình nghiên cứu
này, tác giả đã dựng lại quá trình hình thành cộng đồng người Việt ở Lào,
phân tích thực trạng của cộng đồng người Việt hiện nay trên các lĩnh vực kinh
tế, văn hóa, giáo dục và vai trò của cộng đồng người Việt trong hợp tác chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội Việt Nam - Lào.
- Viện Nghiên cứu Đông Nam Á: Việt kiều Thái Lan trong mối quan
hệ Thái Lan - Việt Nam” của hai tác giả Trịnh Diệu Thìn và Thanyathip
Sripana, sách do Nhà xuất bản Khoa học xã hội phát hành tại Hà Nội năm
2006. Cuốn sách dài 421 trang, với 6 chương đề cập tới các nội dung sau: Quá
trình nhập cư của cộng đồng người Việt Nam vào Vương quốc Thái Lan;
Phong trào đấu tranh của Việt kiều Thái Lan giai đoạn cuối thế kỷ XIX đầu
thế kỷ XX; chính sách của chính phủ Thái Lan đối với cộng đồng Việt kiều;
Việt kiều hồi hương trong những năm đầu 60 thế kỷ trước; lối sống hoà đồng
xã hội của Việt kiều Thái Lan.
- Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Ngoại giao
xuất bản công trình: “50 năm Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước
ngoài (1959-2009) ”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2009.
Cuốn sách này gồm 148 trang đề cập đến lịch sử phát triển của Ủy ban Nhà
nước về người Việt Nam ở nước ngoài 50 năm qua; một số bài viết những
cảm nghĩ về Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài và công tác
đối với NVNONN của những nhà quản lý, nghiên cứu nhiều năm kinh nghiệm
trong công tác người Việt Nam ở nước ngoài.

về đề tài khoa học:
- Đề tài nghiên cứu Khoa học cấp Bộ thực hiện năm 2003 với chủ đề
"Công tác vận động người Việt Nam ở nước ngoài: thực tiễn và một số cơ sở
lý luận" của Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Ngoại
giao. Công trình nghiên cứu này chủ yếu tập trung đề cập đến một số thực tiễn

8


và cơ sở lý luận của công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài;
- Đề tài nghiên cứu Khoa học cấp Bộ thực hiện tháng 3/2010 với chủ
đề: “Phát huy vai trò của các tổ chức đảng và đảng viên trong công tác vận
động, tập hợp, giáo dục và quản lý lưu học sinh Việt Nam du học tự túc ở
ngoài nước ” của Đảng ủy ngoài nước, đề tài này đề cập đến Hệ thống chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với công tác tập hợp, vận động,
giáo dục và quản lý lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài; thực trạng và giải
pháp trong công tác tập hợp, vận động, tuyên truyền và giáo dục chính trị - tư
tưởng cho lưu học sinh Việt Nam du học tự túc; thực trạng và giải pháp trong
công tác quản lý lưu học sinh Việt Nam du học tự túc; vai trò của các tổ chức
Đoàn, hội thanh niên, sinh viên trong việc tập hợp, đoàn kết lưu học sinh Việt
Nam du học tự túc; hoạt động của các tổ chức kinh tế - xã hội trong việc đưa
học sinh đi du học tự túc. Đề tài đưa ra một số giải pháp phòng, chống việc lôi
kéo, tác động của các thế lực thù địch đối với lưu học sinh Việt Nam du học
tự túc.
- Đề tài Luận văn Thạc sĩ “Chính sách của Việt Nam đối với người
Việt Nam ở nước ngoài trong thời kỳ đổi mới ” của tác giả Nguyễn Bảo
Chung, bảo vệ năm 2008 tại Học viện Ngoại giao. Đề tài này phân tích rõ
chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam đối với cộng đồng NVNONN
trong thời kỳ đổi mới và có những kiến nghị những chính sách cần thiết để
tiếp tục tăng cường công tác vận động NVNONN.

Báo và Tạp chí:
Nhiều bài viết của các nhà quản lý, nhà nghiên cứu, nhà báo về cộng
đồng NVNONN đăng trên một số tạp chí, báo, website... với nhiều nội dung
về cộng đồng NVNONN như trên Tạp chí Cộng sản, Tạp chí Thông tin đối
ngoại, Tạp chí Hữu nghị, Tạp chí Quê hương.
Nhìn chung đa số các đề tài, công trình nghiên cứu liên quan đến cộng
đồng NVNONN đã thực hiện chưa đi sâu phân tích về vai trò của cộng đồng

9


NVNONN trong công cuộc phát triển đất nước trong thời kỳ hiện nay. Chính
vì vậy, việc nghiên cứu Đề tài Luận văn “Vai trò của cộng đồng người Việt
Nam ở nước ngoài trong sự nghiệp phát triển đất nước thời kỳ đổi mới ” sẽ
đóng góp một phần thông tin tư liệu phân tích về tiềm lực của cộng đồng
NVNONN, những đóng góp của kiều bào trong công cuộc xây dựng đất nước
hiện nay; đánh giá về vai trò của cộng đồng kiều bào đối với sự nghiệp phát
triển đất nước trong hơn 20 năm đổi mới và đưa ra một số đề xuất những giải
pháp kiến nghị để phát huy tối đa tiềm năng to lớn của kiều bào trong việc
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích rõ tiềm lực của cộng đồng NVNONN hiện nay và những
đóng góp cộng đồng NVNONN vào sự nghiệp phát triển đất nước trong
những năm qua. Từ đó đánh giá vai trò của cộng đồng NVNONN đối với sự
nghiệp phát triển đất nước trong thời gian qua và đề xuất những giải pháp đẩy
mạnh, phát huy những tiềm lực của cộng đồng NVNONN trong công cuộc
phát triển đất nước trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích những nét cơ bản về quá trình hình thành và phát triển của

cộng đồng NVNONN và những đặc điểm cơ bản của cộng đồng NVNONN
hiện nay.
- Những nét cơ bản về chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam và
Nhà nước Việt Nam đối với cộng đồng NVNONN.
- Phân tích, đánh giá vai trò của cộng đồng NVNONN trong công cuộc
phát triển đất nước trong thời kỳ đổi mới trên các lĩnh vực: Kinh tế; khoa học,
công nghệ, giáo dục và đào tạo; chính trị; văn hóa.
- Nhìn nhận lại những kinh nghiệm về việc thực hiện thu hút cộng đồng
NVNONN trong công cuộc phát triển đất nước của Việt Nam. Từ những kinh

10


nghiệm trong thực tiễn để đưa ra đề xuất những giải pháp để phát huy vai trò
của cộng đồng NVNONN trong công cuộc pháp triển đất nước trong thời gian
tới.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đề tài luận văn xin đề cập đến các đối tượng nghiên cứu chính là

cộng đồng người Việt Nam ra nước ngoài trước năm 1990, không đề cập đối
tượng là lưu học sinh, lao động xuất khẩu sau những năm 1990 đến nay,
những phụ nữ lấy chồng nước ngoài những năm gần đây.
- Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về cộng đồng người Việt
Nam ở nước ngoài và những chính sách pháp luật của Nhà nước đối với kiều
bào.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt thời gian: Luận văn nghiên cứu “Vai trò của cộng đồng người

Việt Nam ở nước ngoài trong sự nghiệp phát triển đất nước thời kỳ đổi mới”
(từ 1986-2010), trong đó đặt trọng tâm nghiên cứu vai trò của cộng đồng
NVNONN trong công cuộc xây dựng đất nước từ 2004 đến nay, đây là thời
điểm ban hành Nghị quyết 36 NQ/TW của Bộ Chính trị về công tác đối với
người Việt Nam ở nước ngoài. Nghị quyết đã thể hiện sự quan tâm sâu sắc
của Đảng và Nhà nước đối với công tác này và khẳng định quan điểm nhất
quán của Đảng luôn coi cộng đồng NVNONN là bộ phận không thể tách rời,
một nguồn lực của cộng đồng dân tộc Việt Nam.
- Về mặt nội dung: Luận văn sẽ khái quát quá trình hình thành, phát
triển và những chính sách cơ bản của Nhà nước Việt Nam đối với cộng đồng
NVNONN. Phân tích những đóng góp của cộng đồng NVNONN trong công
cuộc xây dựng đất nước trên những lĩnh vực kinh tế, khoa học - công nghệ giáo dục và đào tạo, văn hóa, chính trị. Từ đó, đánh giá vai trò của cộng đồng
NVNONN, thấy rõ được vai trò không nhỏ của bà con kiều bào trong công

11


cuộc CNH -HĐH đất nước và đưa ra những giải pháp kiến nghị để phát huy
hiệu quả những tiềm năng của kiều bào đối với việc xây dựng đất nước.
Đề tài Luận văn này chỉ đề cập vai trò của cộng đồng NVNONN trên
lĩnh vực kinh tế, khoa học - công nghệ, văn hóa, chính trị, không đề cập được
toàn bộ các lĩnh vực đóng góp của kiều bào trong công cuộc xây dựng đất
nước.
5.

Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận của luận văn:
Các vấn đề trong luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận và

phương pháp luận khoa học của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí

Minh và quan điểm, chủ trương đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam.
5.2. Phương pháp nghiên cứu luận văn:
- Các nguyên tắc và nhận thức luận Mác xít, cụ thể là phương pháp
luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng là cơ sở
hình thành phương pháp nghiên cứu luận văn. Tác giả sử dụng các phương
pháp nghiên cứu khoa học chủ yếu sau: Phương pháp tổng kết thực tiễn,
phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp thống kê so sánh.
- Phương pháp phân tích tài liệu: đọc, tìm hiểu và phân tích các tài liệu
có liên quan đến tình hình quốc tế, tình hình Việt Nam sau hơn 20 năm đổi
mới, chính sách đại đoàn kết dân tộc, chính sách đối với công tác NVNONN
của Nhà nước Việt Nam.
6.

Những đóng góp về mặt khoa học của luận văn
- Góp phần tổng hợp, phân tích một cách có hệ thống về quá trình hình

thành và phát triển của cộng đồng NVNONN; những nét có bản về chính sách
của Đảng và Nhà nước Việt Nam đối với cộng đồng NVNONN.
- Trên cơ sở nghiên cứu những đóng góp của cộng đồng NVNONN đối
với sự nghiệp phát triển đất nước trong thời kỳ đổi mới, đưa ra đánh giá về vai
trò của cộng đồng kiều bào trong sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Từ đó rút ra

12


một số những kinh nghiệm của Việt Nam trong về việc phát huy vai trò của
kiều bào trong công cuộc phát triển đất nước và đề xuất những giải pháp phát
huy vai trò của cộng đồng NVNONN trong công cuộc xây dựng đất nước.
- Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ
cho công tác thực tiễn về phát huy vai trò của cộng đồng NVNONN trong

công cuộc xây dựng quê hương, đất nước. Nó còn phục vụ tốt cho công tác
nghiên cứu, giảng dạy, học tập về nội dung cộng đồng NVNONN.
7.

Cấu trúc của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, phần kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham

khảo, phụ lục; cấu trúc luận văn được chia làm 3 chương. Cụ thể như sau:
Phần mở đầu: Trình bày tính cấp thiết của Đề tài; mục đích và nhiệm
vụ nghiên cứu; lịch sử nghiên cứu vấn đề; phương pháp nghiên cứu vấn đề;
Những đóng góp về mặt khoa học của luận văn.
Chương 1: Khái quát sự hình thành, phát triển và chính sách của Nhà
nước Việt Nam về cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
Chương 2: Những đóng góp của cộng đồng người Việt Nam ở nước
ngoài vào công cuộc phát triển đất nước trong thời kỳ đổi mới.
Chương 3: Bài học kinh nghiệm và đề xuất những giải pháp để phát
huy tiềm năng, thế mạnh của cộng đồng NVNONN đóng góp vào sự nghiệp
phát triển đất nước trong thời gian tới.
Phần kết luận: Những bài học rút ra trong việc phát huy vai trò của
cộng đồng NVNONN và đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy hơn nữa vai
trò của kiều bào trong sự nghiệp phát triển đất nước trong thời gian tới.
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT SỰ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CHÍNH SÁCH CỦA
NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VỀ CỘNG ĐỒNG NGƯỜI VIỆT NAM
Ở NƯỚC NGOÀI

13


Người dân từ quốc gia này sang quốc gia khác sinh sống đã trở thành

một hiện tượng phổ biến trên thế giới. Các quốc gia thường gọi những người
này bằng những tên khác nhau: Người Israel sống ngoài lãnh thổ thì có tên
chung là dân Do Thái; người Arập sống ở ngoài khối Arậ p thì gọi là người
gốc Arập; người Trung Quốc định cư ở nước ngoài thì gọi là Hoa kiều; người
Ân Độ ở nước ngoài thì gọi là Ân kiều. ở Việt Nam từ trước đến nay có nhiều
cách gọi về người Việt Nam ở nước ngoài ở những thời điểm lịch sử khác
nhau như: “Việt kiều”, “người Việt Nam di tản”, “người Việt Nam lưu vong”,
“dân tị nạn Việt Nam”.
Đến thời kỳ đổi mới ở Việt Nam cụm từ chính thức thường được gọi là
“Việt kiều”, “Kiều bào”, “người Việt Nam ở nước ngoài” hay “người Việt
Nam định cư ở nước ngoài”, và cụm từ “Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài” được ghi trong Hiến pháp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam (năm 1992) và Luật Quốc tịch Việt Nam (2008). Cộng đồng NVNONN
là những người Việt Nam rời Việt Nam định cư ở nước ngoài sinh sống, học
tập, công tác và chịu sự điều chỉnh pháp luật của nước ngoài. Do vậy có thể
định nghĩa về khái niệm "người Việt Nam ở nước ngoài" theo giải thích một
cách chính thức trong Luật Quốc tịch Việt Nam, Quốc hội thông qua năm
2008, Điều 3 quy định “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân
Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài;
Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là người Việt Nam đã từng có quốc
tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc
huyết thống và con, cháu của họ đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài
”[52, điều 3]. Đây là khái niệm
rộng nhất, bao hàm tất cả các đối tượng người Việt Nam đang sinh sống ở
nước ngoài không phụ thuộc vào yếu tố quốc tịch hay cư trú.
Trong bài Luận văn này, để rút gọn trong khi viết và đôi lúc để nhấn
mạnh ý nghĩa tình cảm dân tộc, đồng bào (hơn là tính pháp lý) một số chỗ vẫn

14



sử dụng khái niệm "kiều bào" hoặc "Việt kiều” thay cho "người Việt Nam ở
nước ngoài".
1.1.

Quá trình hình thành và phát triển của cộng đồng người Việt Nam

ở nước ngoài
1.1.1.

Sự hình thành cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài
1.1.11. Trước năm 1945
Người Việt Nam di cư hoặc bị đưa ra nước ngoài từ trong thời kỳ xa

xưa. Từ thời 1000 năm Bắc thuộc, chính quyền phong kiến phương Bắc
thường bắt Giao Chỉ cống nạp thợ thủ công giỏi, nô dịch và sự phát triển giao
thương buôn bán giữa các nước hoặc chiến tranh loạn lạc, nhiều người Việt ra
nước ngoài rồi ở lại. Bên cạnh đó, trong quá trình khai hoang và di cư tự nhiên
để tránh thiên tai, mất mùa,..., người Việt đã di chuyển đến những vùng đất
thuộc Trung Quốc, Lào, Campuchia ngày nay. Một trong những mốc đầu tiên
đánh dấu sự hình thành cộng đồng NVNONN là “từ thế kỷ thứ XIII hoàng tử
Lý Long Tường, con trai thứ hai của vua Lý Anh Tông, đã sang Cao Ly (bán
đảo Triều Tiên ngày nay) tị nạn, tránh sự tàn sát của nhà Trần vào năm 1226
[83, tr.15]. Có thể nói, dòng họ Lý Hoa Sơn với hơn 1.000 người là cộng đồng
đầu tiên của NVNONN. Trong các triều đại phong kiến Việt Nam tiếp theo,
sử sách còn ghi lại một số lần ra đi khác như trường hợp của ông Nguyễn An,
“vào thời nhà Minh xâm chiếm nước ta, một số nhà sư, thợ thuyền đã bị bắt
đưa về Trung Quốc. Ông Nguyễn An có thể là một trong số những người bị
bắt đó. Do có tài năng, ông được nhà Minh chú ý và cất nhắc vào làm quan, vì
đã có công lớn trong xây dựng mới thành Bắc kinh” [26, tr.20]. Cuối nhà Lê,

việc vua Lê Chiêu Thống và một số quan lại người Việt sang nương náu ở
triều đình nhà Thanh sau chiến thắng Ngọc Hồi - Đống Đa của Vua Quang
Trung năm 1789; những người theo Gia Long bị Tây Sơn đánh bại chạy dạt
sang Thái Lan; những người theo đạo Thiên Chúa lánh nạn sang các nước
láng giềng thời nhà Nguyễn cấm đạo. Một nước láng giềng tuy không thật gần

15


Việt Nam về địa lý, nhưng xét về mặt phát triển giao thông đường thủy, Nhật
Bản đã có quan hệ giao thương trên 400 năm về trước. Thời gian từ năm 1573
đến năm 1636 người Nhật đến Việt Nam thường xuyên hơn và đã đóng vai trò
quan trọng trong các hoạt động kinh tế ở Phố Hiến (nay là thuộc tỉnh Hưng
Yên) giai đoạn đầu thế kỷ XVII; tại Hội An (Nay thuộc tỉnh Quảng Nam).
Quan hệ giao thương giữa Việt Nam và Nhật Bản rất phát triển thời này, “cư
dân Việt đã có mặt tại Nhật Bản” [26, tr.21] và các đảo, quần đảo trên Biển
Đông. Theo sử liệu Nhật Bản, công chúa của Chúa Nguyễn là Ngọc Vạn mà
người Nhật gọi là Anio, vào năm 1619 đã kết hôn với Araki Sotaro và theo
chồng về Nagasaki, Nhật Bản sống. Trong bài “13 bức thư về quan hệ Việt Nhật cách dây 400 năm” đăng trên báo quân đội nhân dân số ra ngày
27/3/1994, tác giả Trần Ánh viết: “Mối bang giao giữa Triều đình Nhà
Nguyễn và Triền đình Nhật Bản không đơn thuần là các bức thư từ trao đổi.
Việc chúa Nguyễn gả một trong 4 cô công chúa yêu của mình là Ngọc Hoa
cho một thương gia tiếng tăm thời bấy giờ của Nhật”[26, tr.21,22] cũng nói
lên được quá trình hình thành cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
Những chi tiết lịch sử trên cho thấy người Việt ra nước ngoài sống có
từ rất sớm, những còn nhỏ lẻ chưa tập chung đông, họ ra nước ngoài bằng các
hình thức bằng làm nô dịch, cống nạp, cưới gả giữa các triều địa các nước với
nhau, buôn giao thương. các cuộc di cư chủ yếu mang tính tự phát, lẻ tẻ,
người Việt sau đó thường hoà nhập nhanh chóng vào cộng đồng dân cư bản
địa, qua nhiều thế hệ đã trở thành người bản xứ, ít còn thấy dấu tích người

Việt.
Từ cuối thế kỷ 19, dưới ách đô hộ và chính sách bóc lột thuộc địa của
thực dân Pháp, nhiều người Việt Nam bị bắt đi làm phu đồn điền, phu mỏ ở
các nước láng giềng như Lào, Campuchia và một số thuộc địa khác của Pháp
ở châu Phi và châu Đại Dương. “Năm 1891, 800 người Việt Nam đầu tiên đã
đặt chân đến Tân Đảo, đó là những người bị thực dân Pháp đưa đi lưu đày

16


dưới hình thức tù khổ sai. Đến năm 1939 đã có
12.0

người Việt Nam tới Tân Đảo làm phu mỏ theo hợp đồng“ [S3, tr.15],

sau khi hết hợp đồng họ đã ở lại Tân đảo. Khi Pháp xâm lược nước ta với mục
đích dập tắt các phong trào yêu nước của các thân sĩ, trí thức yêu nước và các
vị vua có tư tưởng chống Pháp bị đưa đi lưu đầy ở các thuộc địa của Pháp như
Vua Hàm Nghi bị lưu đầy ở Angeri, Vua Thành Thái và Duy Tân bị lưu đầy
tới đảo La Réunion. Trong thời gian này nhiều trí sĩ yêu nước tổ chức các
phong trào yêu nước với tư tưởng tiến bộ như phong trào Đông Du của cụ
Phan Bội Châu đưa những thanh niên yêu nước đến Nhật Bản học tập, đến
năm 1908, số du học sinh du học lên đến 200 người.
“Trước năm 1946, có tới 60.000 người Việt Nam sinh sống tại
Lào“[S3, tr. 15] và khoảng 10.000 người ở Thái Lan đã có mặt từ trước hình
thành nên cộng đồng người Việt khá đông, họ là những người sang từ thời
Cần Vương, thời Đông Du vì bị chế độ phong kiến Việt Nam đàn áp và sau
cuộc bạo động Xô viết - Nghệ, người Việt Nam tập trung tại mười tỉnh Đông
Bắc của Thái Lan. Tại Trung Quốc, cộng đồng người Việt Nam bao gồm chủ
yếu là phụ nữ (chiếm tới 85%), bị đưa sang Trung Quốc làm con ở, nàng hầu;

một số là công nhân do thực dân Pháp đưa sang làm việc; số khác theo chân
quân đội Tưởng Giới Thạch rút về Trung Quốc năm 1945-1946.
Tại Pháp, trong Chiến tranh thế giới thứ Nhất và thứ Hai, hàng ngàn
người Việt đã bị bắt đi lính, sau đó giải ngũ và ở lại Pháp, hình thành nên các
cộng đồng người Việt tại một số thành phố lớn. Bên cạnh đó cũng có một số
lượng đáng kể người đi du học rồi ở lại; những người lấy vợ, lấy chồng là
người Pháp hoặc lính viễn chinh về sống tại Pháp hoặc các nước thuộc địa của
Pháp.
Vào cuối thế kỷ 19 - đầu thế kỷ 20, các phong trào yêu nước chống
Pháp bùng lên ở Việt Nam cũng dẫn đến nhiều cuộc ra đi với mục đích tìm
đường cứu nước. Rầm rộ nhất là phong trào Đông Du do Phan Bội Châu đưa

17


thanh niên yêu nước sang Nhật Bản học tập, hay Tôn Thất Thuyết sang Trung
Quốc tìm cách xây dựng cơ sở, khôi phục phong trào Cần Vương. Nhiều nhà
cách mạng cũng chọn Trung Quốc làm địa bàn hoạt động, điển hình là sự kiện
Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam tại Hương Cảng tháng 2 năm
1930. Sau sự thất bại của phong trào Xô viết Nghệ Tĩnh năm 1930-1931, do bị
Pháp đàn áp khủng bố khốc liệt, nhiều người phải chạy sang Lào và Thái Lan
để lánh nạn, hình thành nên bộ phận nòng cốt của phong trào yêu nước tại các
nước láng giềng kế cận. Trong thời gian này, những nhà cách mạng Việt Nam
cũng đã có mặt tại Liên Xô, hoạt động trong phong trào Quốc tế cộng sản.
1.1.1.2. Từ năm 1945 đến năm 1975
Sau khi Pháp đánh chiếm một số tỉnh của Lào tháng 3/1946, khoảng
50.0

người Việt đã chạy sang Thái Lan, Từ năm 1945 đến trước năm 1975,


số người Việt Nam ra nước ngoài chủ yếu vẫn là những người đi du học, đi
làm ăn, kinh doanh, tránh chiến tranh, quân dịch hoặc là vợ con người Việt
của những người nước ngoài tham gia phục vụ chiến tranh ở miền Nam Việt
Nam hết hạn về nước. Tuy nhiên, trong giai đoạn này, số lượng NVNONN đã
tăng lên nhiều và địa bàn cư trú cũng mở rộng hơn. “Tại Pháp, trước năm
1954 có khoảng 3.600 người, nhưng đến năm 1975, con số này đã tăng lên
35.000 người“[08]. Tại Mỹ và Úc, cho tới trước năm 1975 có khoảng vài ngàn
người Việt. Ngoài ra, người Việt còn sinh sống rải rác ở một số nước châu Âu
và Bắc Mỹ. Số người Việt Nam đến các nước Âu, Mỹ, Nhật trong thời gian
chiến tranh chống Mỹ phần lớn là để học tập, một phần trốn đi chống quân
dịch. Cho đến khi Mỹ thất bại ở miền Nam Việt Nam, toàn bộ ngụy quân,
ngụy quyền sụp đổ thì cả một làn sóng di cư ồ ạt từ Việt Nam ra nước ngoài,
mà trước hết là đến Mỹ, Canada, Úc, Pháp,... đã làm cho số lượng NVNONN
tăng vọt. Số người rời khỏi Việt Nam ngay trước hoặc sau ngày 30/4/1975
phần lớn là các binh lính, sĩ quan quân đội ngụy Sài Gòn; các nhân viên trung
cấp, cao cấp của chính quyền ngụy và gia đình, thân nhân của họ.

18


Bên cạnh đó, từ năm 1950, sau khi Việt Nam thiết lập quan hệ ngoại
giao với các nước XHCN, Việt Nam cũng đã gửi đi đào tạo tại Liên Xô và các
nước xã hội chủ nghĩa khác (một số nước Đông Âu, Trung Quốc, Bắc Triều
Tiên, Cuba...) hàng chục ngàn lượt sinh viên, nghiên cứu sinh. Phần lớn
những người này sau khi hoàn thành chương trình đào tạo đã trở về Việt Nam,
tuy nhiên, cũng có một số lượng nhỏ được bạn giữ lại để đào tạo cao hơn hoặc
làm việc trong các trung tâm nghiên cứu; một số người ở lại kết hôn với công
dân của các nước bạn. Theo báo cáo của Đại sứ quán Việt Nam tại Liên Xô
thì đến năm 1980 chỉ có khoảng 1.000 người Việt Nam ở lại Liên Xô theo
diện này.

Như vậy, những năm từ cuối thế kỷ 19 đến trước năm 1975, số
NVNONN dần dần tăng lên, đôi khi có những đợt ra đi tương đối đông; địa
bàn cư trú ngoài các nước láng giềng còn mở rộng sang cả châu Âu, châu Mỹ,
châu Phi, châu Đại Dương. Cộng đồng người Việt Nam ở một số nước đã
hình thành rõ nét, với quy mô từ vài ngàn đến vài chục ngàn người.
1.1.1.3. Từ năm 1975 đến nay
Người ra đi trước và sau khi Đại thắng mùa Xuân 1975: Đầu năm
1975, sau những thất bại liên tiếp của quân ngụy trên khắp chiến trường miền
Nam và nhất là sau khi Mỹ tuyên bố không đưa quân trở lại Việt Nam, chính
quyền Sài Gòn đã thực sự đứng bên bờ vực của sự sụp đổ. Hàng loạt tướng tá
cao cấp và những người Việt Nam trực tiếp làm việc cho Mỹ đã chuẩn bị tháo
chạy ra nước ngoài. Giữa tháng 4 năm 1975, Tổng thống Mỹ Gerald Ford
tuyên bố sẽ di tản khoảng 176.000 người, bao gồm người Mỹ và những người
Việt Nam trực tiếp phục vụ chính quyền Mỹ - ngụy. "Từ cuối tháng 4 đến
giữa tháng 5 năm 1975 đã có khoảng 131.000 người rời bỏ đất nước ra đi"
[83, tr.20]. Bên cạnh số người được Mỹ trực tiếp tổ chức di tản còn một số
không ít người do hoang mang, bị lừa bịp và đe doạ về một cuộc tắm máu của
Việt cộng nên cũng ồ ạt ra đi. Những người này được đưa đến các căn cứ quân

19


sự của Mỹ tại Philippines và đảo Guam, sau đó được đưa đi định cư tại Mỹ.
Người vượt biên bất hợp pháp: Sau khi đại thắng mùa xuân năm 1975,
đất nước thống nhất, chế độ ngụy Sài Gòn sụp đổ, hàng chục ngàn người đã
từng sống và làm việc dưới chế độ Mỹ - ngụy, do mặc cảm, định kiến hoặc bị
tuyên truyền lừa bịp về "hiểm họa cộng sản", không thích nghi được với chế
độ mới đã quyết định rời bỏ đất nước một cách bất hợp pháp bằng cách vượt
biên hoặc ra đi theo nhiều cách. Việc số lượng lớn người Việt Nam di tản ra
nước ngoài sau thất bại của quân đội Mỹ và sự sụp đổ của chính quyền ngụy ở

miền Nam đã làm thay đổi thành phần và tính chất của cộng đồng NVNONN.
Mặt khác, do sự kiện xung đột quân sự tại biên giới phía Bắc và những
biến động ở Campuchia. Bên cạnh đó, ở thời gian này tình hình kinh tế đất
nước sau chiến tranh gặp nhiều khó khăn, viện trợ nước ngoài bị cắt giảm
đáng kể, thiên tai liên tiếp, cộng thêm sự xúi giục, kích động của các thế lực
thù địch đã khiến nhiều người tiếp tục chạy ra nước ngoài chủ yếu bằng
đường thủy, được gọi là “thuyền nhân”. “Cơ quan Cao ủy Liên hợp quốc cho
biết: Từ giữa năm 1975 đến tháng 2/1985, các nước phương Tây đã tiếp nhận
555.573 thuyền nhân từ các tỉnh, thành thuộc miền Nam Việt Nam đến” [26,
tr.25]; Từ giữa năm 1978, số lượng người vượt biên tăng đột biến, trong đó
đáng kể là số người Hoa hoặc người Việt gốc Hoa ở miền Nam phần lớn hoạt
động trong lĩnh vực bán lẻ do bất mãn với chính sách cải tạo công thương
nghiệp của Nhà nước ta. Mặt khác, những căng thẳng ngày càng tăng trong
quan hệ Việt - Trung và sự kích động của Trung Quốc cũng là nguyên nhân
khiến nhiều người Hoa ở cả miền Nam lẫn miền Bắc Việt Nam trở về Trung
Quốc hoặc vượt biên đến Hồng Công. Từ giữa năm 1978 đến giữa năm 1979
đã có khoảng 230.000 người Hoa vượt biên.
Trong nửa đầu thập niên 1980, do Chính phủ ta chủ trương cho phép
công dân xuất cảnh hợp pháp đi định cư ở nước ngoài theo các chương trình
hoặc thỏa thuận đã cam kết, tình hình người vượt biên đã giảm đáng kể. Tuy

20


nhiên, từ năm 1987, tình hình ra đi bất hợp pháp lại trở nên phức tạp do số
người được xuất cảnh hợp pháp theo Chương trình ra đi có trật tự - ODP bị
hạn chế, cộng với những khó khăn kéo dài chưa được khắc phục của mười
năm khủng hoảng kinh tế - xã hội ở trong nước. Thành phần ra đi lúc này
không chỉ giới hạn ở miền Nam, người Hoa, dân thường mà lan sang cả cán
bộ, công chức ở miền Bắc và miền Trung. Số người vượt biên, vượt biển dồn

tụ lại ở các trại tị nạn tại các nước Đông Nam Á, Hồng Công (Trung Quốc)...
chờ đợi để được các nước phương Tây tiếp nhận. Trước tình hình đó, Liên hợp
quốc đứng ra tổ chức Hội nghị quốc tế về người tị nạn Đông Dương. Tại Hội
nghị, các nước đã thống nhất được một loạt các thoả thuận, hình thành Kế
hoạch hành động toàn diện - CPA. Theo Kế hoạch này, những người đủ tiêu
chuẩn ty nạn thì được cho đi tái định cư ở nước khác, những người không đủ
tiêu chuẩn được khuyến khích hồi hương tự nguyện và có tài trợ quốc tế để tái
hoà nhập cộng đồng. Theo đó, khoảng 507.000 người vượt biên từ Việt Nam,
Lào, Campuchia đang ở trong các trại tị nạn tại các nước Đông Nam Á và
Hồng Công đã được đi tái định cư ở nước thứ ba. Các nước tiếp nhận chủ yếu
là Mỹ, Úc, Canada, Pháp, Đức, Bắc Âu.
Người ra đi hợp pháp: Tháng 7 năm 1979, nhằm tìm giải pháp cho vấn
đề người ty nạn Đông Dương tại các nước Đông Nam Á và Hồng Công, Hội
nghị Geneva về người tị nạn đã được triệu tập. Kết quả là các nước phương
Tây đồng ý tăng số người được phép nhập cư vào nước mình theo
Chương trình ra đi có trật tự. Theo Bộ Ngoại giao Mỹ, từ năm 1979 đến năm
1994, chương trình ODP đã đưa 523.000 người ra đi định cư tại Mỹ. Từ năm
1988, Chương trình con lai đã đưa gần 90.000 trẻ em và gia đình sang Mỹ và
từ năm 1989, Chương trình Tái định cư nhân đạo đã đưa khoảng 167.000
người từng đi học tập cải tạo sau chiến tranh cùng gia đình sang định cư tại
Mỹ. Như vậy từ năm 1975 đến năm 1995 đã có khoảng 1,75 triệu người Việt
Nam, kể cả số ra đi hợp pháp và bất hợp pháp, được định cư ở nước ngoài,

21


trong đó chủ yếu là ở Mỹ, còn lại là tại các nước Úc, Canada, Pháp, Anh,
Đức, các nước Bắc Âu. Số người ra đi trong giai đoạn này đã làm biến đổi sâu
sắc quy mô, thành phần và tính chất của cộng đồng NVNONN.
Quá trình hình thành cộng đồng người Việt tại Liên Xô và một số nước

Đông Âu: Từ đầu những năm 1980, theo các Hiệp định về lao động và dạy
nghề ký giữa Chính phủ ta với Liên Xô và các nước Đông Âu, hàng chục vạn
công dân ta đã được đưa sang các nước này lao động, học tập, thực tập. Theo
số liệu của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, từ tháng 5/1980 đến năm
1991, ta đã đưa sang Liên Xô và Đông Âu tổng cộng 247.578 công nhân đi
hợp tác lao động, trong đó riêng Liên Xô đã tiếp nhận 103.000 lao động Việt
Nam. Sau khi chế độ xã hội chủ nghĩa ở các nước này sụp đổ, nhiều công
nhân, kể cả số hết hạn và chưa hết hạn hợp đồng lao động cũng như nhiều
sinh viên, nghiên cứu sinh đã tốt nghiệp hoặc chưa tốt nghiệp đã ở lại làm ăn
sinh sống. Những người này sau đó còn làm cầu nối đưa một số lượng lớn bà
con họ hàng, bạn bè từ Việt Nam sang cư trú, làm ăn. Ngoài ra, từ năm 1997,
với các quy định về xuất cảnh thông thoáng hơn, hàng năm có thêm hàng
ngàn công dân của ta sang Nga, Séc, Ba Lan và một số nước Đông Âu khác
theo hình thức du học, thăm thân, du lịch rồi ở lại.
Các Hiệp định về hợp tác chuyên gia mà Việt Nam ký với một số nước
châu Phi như Algeria, Angola, Mozambique..., từ đầu những 1980, Việt Nam
đã cử hàng ngàn lượt chuyên gia, trong đó có 3.000 chuyên gia giáo dục sang
giảng dạy tại các nước này. Các nước tiếp nhận chuyên gia
Việt Nam nhiều nhất là Algeria (700 lượt người), Angola (trên 550 lượt
người), Congo, Mozambique... Sau khi hết hạn hợp đồng, một số chuyên gia
Việt Nam ở lại Angola làm ăn, sinh sống, dần dần đưa thêm người nhà và lao
động tự do sang tham gia hoạt động kinh tế và dịch vụ.
Sau khi tiến hành công cuộc đổi mới đất nước, việc hợp tác xuất khẩu

22


lao động giữa Việt Nam với nhiều nước đã được tiến hành, do vậy số lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ký kết giữa các công ty của
Việt Nam với các nước ngày càng tăng. Trong thời gian từ cuối những năm

1990 đến nay đã có hàng trăm nghìn lượt lao động Việt Nam ra nước ngoài
làm việc theo hợp đồng. Các thị trường xuất khẩu lao động chính của Việt
Nam là Malaysia, Đài Loan (Trung Quốc), Hàn Quốc, Nhật Bản và một số
nước ở khu vực Trung Đông, Đông Âu. Hiện nay, Việt Nam không ngừng mở
rộng thị trường xuất khẩu lao động sang các nước ở khu vực Bắc Mỹ, Tây Âu
và châu Úc.
Một số năm gần đây phụ nữ Việt Nam lấy chồng nước ngoài gia tăng
nhanh chóng. Hiện nay có khoảng 150.000 phụ nữ Việt Nam lấy chồng Trung
Quốc, trên 100.000 phụ nữ lấy chồng Đài Loan (Trung Quốc) và khoảng
20.0

phụ nữ lấy chồng Hàn Quốc bên cạnh một số lượng không nhỏ phụ nữ

Việt Nam bị lừa, bị bán ra nước ngoài như ở Trung Quốc, Campuchia.
Như vậy, tuy số lượng không đông và quy mô đi ra nước ngoài không ồ
ạt như trong những năm 1975 -1989 nhưng số lượng người Việt Nam xuất
cảnh ra nước ngoài trong thời gian từ năm 1990 đến nay vẫn ở mức cao và có
xu hướng ngày càng tăng, góp phần hình thành những cộng đồng NVNONN
tương đối đông tại nhiều địa bàn mới.
1.1.2.

Sự phân bố khu vực định cư và những đặc điểm cơ bản của cộng

đồng người Việt Nam ở nước ngoài hiện nay
1.1.2.1. Về số lượng và phân bố khu vực định cư Theo số liệu thống kê
của Uỷ ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài tính đến tháng 3 năm
2007, số lượng NVNONN là hơn
3.223.523, ngườiI, cộng đồng NVNONN đã tăng hơn 2 lần so với những năm
80 của thế kỷ XX, hơn 20 lần so với năm 1975 và phân bố không đồng đều tại
gần 100 nước và vùng lãnh thổ trên khắp thế giới, kể cả những khu vực nghèo

I Theo tài liệu của Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài tại Hội nghị tổng kết 6 năm thực hiện Nghị
quyết 36-NQ/TW của Bộ Chính trị tổ chức ngày 4/11/2010, hiện nay có khoảng hơn 4 triệu người Việt Nam ở
nước ngoài, tại 103 quốc gia và vùng lãnh thổ.

23


×