Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

làm rõ phương pháp bình đẳng, thảo thuận trong quan hệ lao động do luật lao động điều chỉnh, từ đó làm rõ điểm khác biệt về phương pháp này trong lĩnh vực dân sự, thương mại do luật dân sự, luật thương mại điều chỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.48 KB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA LUẬT
____________________________________________

BÀI TẬP NHÓM
MÔN: LUẬT LAO ĐỘNG
Đề tài:

LÀM RÕ PHƯƠNG PHÁP BÌNH ĐẲNG, THẢO THUẬN
TRONG QUAN HỆ LAO ĐỘNG DO LUẬT LAO ĐỘNG ĐIỀU
CHỈNH, TỪ ĐÓ LÀM RÕ ĐIỂM KHÁC BIỆT VỀ PHƯƠNG
PHÁP NÀY TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ, THƯƠNG MẠI DO
LUẬT DÂN SỰ, LUẬT THƯƠNG MẠI ĐIỀU CHỈNH

Nhóm:
Nhóm 5
Lớp: thứ 4, thứ 6 tiết 7,8

Nghệ An, 3/2017


DANH SÁCH NHÓM

TT

HỌ VÀ TÊN

PHÂN CÔNG CÔNG
VIỆC

Gạch ý, phân công làm


việc.Tổng hợp sửa bài, lấy
ví dụ
Thuyết trình, tổng hợp bài,
Phan Thị Nhung (NP)
nội dung của phương pháp
bình đẳng thoả thuận
So sánh với luật nước
Nguyễn Viết Tuấn
ngoài
Lê Văn Thắng
Các khái niệm cơ bản.
Nội dung của phương pháp
Trần Duy Hùng
bình đẳng thoả thuận trong
Nguyễn Thị Thảo
LLĐ
Nội dung của phương pháp
Nguyễn Thị Thanh Loan bình đẳng thoả thuận của
luật thương mại
Điểm khác của phương
Hoàng Lê Thủy Tiên
pháp thảo thuận trong lao
động với phương pháp
Lê Hồ Huyền Trang
thỏa thuận trong luật
thương mại.
Điểm khác của phương
pháp thỏa thuận trong lao
Trần Thị Hoài Thương
động với phương pháp

thảo thuận của luật dân sự
Nội dung của phương pháp
Nguyễn Thị Anh Vân
bình đẳng thoả thuận của
luật dân sự
Làm slide, nội dung của
Văn Vĩnh Sơn
phương pháp thỏa thuận
trong lao động.
MỤC LỤC

TỰ
NHÓM
ĐÁNH TRƯỞNG
GIÁ ĐÁNH GIÁ

Nguyễn Thị Nhung
1
(NT)

A

A

2

A

A


A

A

A

A

A

A

A

A

A

A

A

A

A

A

3
4

5
6
7

8
9

10

11

12

2


DANH SÁCH NHÓM...........................................................................................1
MỤC LỤC.............................................................................................................2
PHẦN MỞ BÀI.........................................................................................................................................4
PHẦN NỘI DUNG....................................................................................................................................5
II.Phương pháp thoả thuận bình đẳng................................................................................................6
PHẦN KẾT LUẬN....................................................................................................................................25

3


PHẦN MỞ BÀI
Luật Lao động là tổng hợp những quy phạm do nhà nước ban hành để
điều chỉnh quan hệ lao động và các quan hệ có liên quan đến lao động. Luật Lao
động là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam do đó cũng

có đối tượng điều chỉnh, phương pháp điều chỉnh riêng của mình. Trong phương
pháp điều chỉnh thì phương pháp thỏa thuận được sử dụng hầu hết trong cái giai
đoạn của quan hệ lao động như: hình thành quan hệ lao động, đảm bảo thực hiện
quyền và nghĩa vụ, đảm bảo giải quyết các tranh chấp trong quan hệ lao động,
xác định thỏa ước lao động tập thể... Vậy bài làm của nhóm chúng em sẽ làm rõ
phương pháp thoả thuận của Luật Lao động và có sự so sánh với phương pháp
thoả thuận của những ngành luật có liên quan.

4


PHẦN NỘI DUNG
I. Khái niệm, đối tượng điều chỉnh, phương pháp điều chỉnh của luật
Lao động
1. Khái niệm Luật Lao động
1.1 Dưới góc độ là ngành luật Lao động
Dưới góc độ là ngành luật Lao động thì luật Lao động được hiểu là một
ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam, do nhà nước ban hành,
đảm bảo thực hiện. Điều chỉnh các quanh hệ lao động và các quan hệ pháp luật
liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.
1.2. Dưới góc độ là môn học Luật Lao động
Môn học luật Lao động là một bộ phận cấu thành của khoa học pháp lý,
sử dụng những tri thức của khoa học luật Lao động để xây dựng nên môn học,
tài liệu, đề cương, giáo trình môn học luật Lao động. Nếu khoa học luật Lao
động sử dụng những tri thức phong phú đa dạng thì môn học luật Lao động phải
cung cấp các kiến thức có hệ thống về ngành luật Lao động ở những mức độ
khác nhau phù hợp với từng đối tượng nghiên cứu và cơ sở đào tạo.
1.3. Dưới góc độ là khoa học Luật Lao động
Luật Lao động là một ngành khoa học pháp lý trong hệ thống các ngành
khoa học pháp lý, cũng giống như các ngành khoa học khác LLĐ cũng có quá

trình hình thành, phát triển, có hệ thống các khái niệm, phạm trù, học thuyết,
quy luật, nguyên lý riêng. Có các đối tượng nghiên cứu riêng. Những tiêu chí
này giúp cho khoa học luật Lao động trở thành một ngành khoa học độc lập
trong hệ thống khoa học pháp lý Việt Nam.
2. Đối tượng điều chỉnh của Luật Lao động
Đối tượng điều chỉnh của một ngành luật là một hoặc một số quan hệ xã
hội cùng loại có cùng đặc điểm, tính chất được các quy phạm pháp luật của
ngành luật đó điều chỉnh. Với tư cách là một ngành luật độc lập, luật Lao động
cũng có nguồn luật, hệ thống các nguyên tắc, phương pháp điều chỉnh và đối
tượng điều chỉnh riêng. Dựa trên cơ sở quy định của pháp luật, chức năng vai trò

5


của luật Lao động có thể xác định phạm vi điều chỉnh của luật Lao động bao
gồm các quan hệ xã hội:
- Quan hệ lao động.
- Các quan hệ xã hội liên quan trực tiếp với quan hệ lao động.
3. Phương pháp điều chỉnh luật Lao động
Phương pháp điều chỉnh của một ngành luật là những cách thức, biện
pháp tác dụng lên quan hệ xã hội mà ngành luật đó điều chỉnh. Nó được xác
định trên đặc điểm tính chất của đối tượng điều chỉnh ngành luật đó. Luật Lao
động là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Vì thế ngoài
đối tượng điều chỉnh, hệ thống các nguyên tắc, nguồn luật thì luật Lao động
cũng có phương pháp điều chỉnh riêng mang tính đặc thù.
Phương pháp điều chỉnh của Luật Lao động là những biện pháp, cách thức
mà nhà nước sử dụng để tác động lên quan hệ lao động và quan hệ liên quan
trực tiếp đến quan hệ lao động. Căn cứ vào tính chất, đặc điểm của đối tượng
điều chỉnh. Luật Lao động sử dụng các phương pháp điều chỉnh sau:
- Phương pháp bình đẳng thỏa thuận.

- Phương pháp mệnh lệnh.
- Phương pháp tác động thông qua tổ chức công đoàn.
Trong đó, phương pháp thỏa thuận bình đẳng là phương pháp phổ biến mà
nhiều ngành luật làm phương pháp điều chỉnh nòng cốt như: luật dân sự, luật
thương mai… và không thể không có trong ngành luật Lao động.
Vậy chúng ta hãy làm rõ phương pháp thỏa thuận bình đẳng trong quan hệ
lao động do luật Lao động điều chỉnh, từ đó làm rõ đặc điểm khác biệt về
phương pháp này trong lĩnh vực dân sự, thương mại do luật dân sự, luật thương
mại điều chỉnh.
II. Phương pháp thoả thuận bình đẳng
Cùng với những yêu cầu khách quan của nền kinh tế thì trường, nhu cầu
thiết yếu của người sử dụng lao động cũng như người lao động đã có tác động
không nhỏ tới sự hình thành nội dung của pháp luật Lao động. Trong pháp luật
Lao động cũng đặt ra phương pháp thỏa thuận bình đẳng nhằm bảo vệ các chủ
6


thể tham gia các quan hệ pháp luật Lao động và đâycũng là một phương pháp
được áp dụng chủ yếu, phổ biến trong lĩnh vực lao động.
- Thứ nhất phương pháp bình đẳng - thỏa thuận trong quan hệ lao động
thể hiện theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung, thực,
đảm bảo các quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, đảm bảo cho các bên cùng có lợi
trên cơ sở khả năng nhu cầu của mỗi bên.
+ Theo tự điển tiếng Việt: "thỏa thuận là việc đi tới sự đồng ý sau khi cân
nhắc thỏa thuận". Khoản 1 Điều 7 Bộ luật Lao động năm 2012 cũng có quy định
về sự thỏa thuận đó “Quan hệ lao động giữa người lao động hoặc tập thể lao
động với người sử dụng lao động xác lập qua đối thoại, thương lượng thỏa thuận
theo nguyên tắc tự nguyện, thiện chí, bình đẳng hợp tác, toản tôn trọng quyền và
lợi ích hợp pháp của nhau”.
+ Hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể chính là một trong

những biểu hiện chính của phương pháp bình đẳng thỏa thuận trong lĩnh vực lao
động.
• Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và
người lao động về việc làm có trả lương, về điều kiện làm việc, quyền và nghĩa
vụ của các bên trong quan hệ lao động. Hợp đồng lao động là căn cứ pháp lí để
hình thành quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động
trên cơ sở ý chí tự nguyện, tự do thỏa thuận. Các bên tham gia trong quan hệ
hợp đồng lao động không bị ép buộc hay có bất kì hành vi cưỡng chế của bên
kia hoặc bên thứ ba.
Tại điều 17 BLLĐ 2012 quy định:Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động
“1. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
2. Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật,
thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.”

7


• Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thỏa thuận giữa tập thể người lao
động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động mà hai bên đã đạt
được thông qua thương lượng tập thể.
Tại Điều 67, Nguyên tắc thương lượng tập thể quy định:
“1.Thương lượng tập thể được tiến hành theo nguyên tắc thiện chí, bình
đẳng, hợp tác, công khai và minh bạch.
2.Thương lượng tập thể được tiến hành định kì hoặc đột xuất
3. Thương lượng tập thể được thực hiện tại địa điểm do hai bên thỏa
thuận.”
Thỏa ước lao động tập thể được giao kết thông qua đại diện của các bên
về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trên cơ sở tự nguyện bình đẳng, trung thực
nhưng không được trái với quy định của pháp luật.Hợp đồng lao động và thảo
ước lao động tập thể có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đó là mối quan hệ giữa

cái riêng và cái chung, giữa cá nhân và tập thể và đều trên cơ sở bình đẳng thỏa
thuận.
+ Ngoài ra nhiều chế định của luật Lao động như các chế định về việc
làm, học nghề, hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, thời giờ làm việc,
nghỉ ngơi, tiền lương, bồi thường thiệt hại giải quyết tranh chấp lao động… Đó
là biểu hiện quan hệ hợp tác giữ hai bên trên cơ sở thảo thuận cùng có lợi phát
sinh giữa các chủ thể trong quan hệ lao động.
+ Với phương pháp đảm bảo sự tôn trọng, bình đẳng thỏa thuận hợp tác
của các bên trong lĩnh vực lao động, pháp luật đã tạo ra điều kiện cho sự gắn bó
chặt chẽ giữa người lao động và người sử dụng lao động; góp phần tạo nên sự
bình đẳng, cân bằng trong xã hội - một yêu cầu thiết yếu của một đất nước giàu
mạnh và phát triển.

8


Ví dụ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Số 10/2016/ HĐLĐ
Hôm nay, ngày 1 tháng 2 năm 2017 tại văn phòng giám đốc công ty
TNHH Thanh Hoa
Chúng tôi gồm:
Bên sử dụng lao động (Bên A)
1. Ông/Bà: Nguyễn Văn A
2. Chức vụ: Giám đốc công ty
3. Đại diện cho công ty TNHH dệt, may Thanh Hoa
4. Địa chỉ: 62 Nguyễn Thị Minh Khai, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An

5. Điện thoại: (03)8038386
Gmail:
6. Tài khoản ngân hàng: 711AB354331445 ngân hàng viettinbank, chi
nhánh thành phố Vinh, Nghệ An.
Bên lao động (Bên B):
1. Ông/ bà: Lê Thị Nhàn
2. Sinh ngày: 14 tháng 8 năm 1996 TP Vinh, Nghệ An.
3. Địa chỉ thường trú: 23 Nguyễn Du, thành phố Vinh, Nghệ an.
4. Số CMTND: 124526366 cấp ngày 27/3/2010
5. Điện thoại: 016378917860
Gmail:
6. Tài khoản ngân hàng: 711AB56788898 ngân hàng viettinbank, chi
nhánh thành phố Vinh, Nghê An.
Thỏa thuận ký kết hợp đồng lao động và cam kết làm đúng những điều
khoản sau đây:
Điều 1: Công việc và địa điểm làm việc
1. Công việc, chức vụ:
- Chức vụ: Kiểm hàng (QC)
- Công việc phải làm:
+ Chuẩn bị các tài liệu và đáp ứng những yêu cầu của khách hàng liên
9


quan đến vấn đề chất lượng hàng hoá
+ Hỗ trợ kiểm tra hàng hoá gia công bao gồm tất các công đoạn và
nguyên phụ kiện theo yêu cầu của từng khách hàng
+ Đánh giá chất lượng và kĩ thuật may đáp ứng tiêu chuẩn và quy cách
của khách hàng
+ Kiểm tra và chuẩn bị mẫu sản xuất và mẫu đầu chuyền
+ Thực hiện đánh giá trên chuyền và đánh giá cuối cùng trước khi xuất

hàng bao gồm đánh giá bằng mắt thường và thông số
2. Địa điểm, thời gian làm việc
- Địa điểm: Chuyền B, Bộ phận kiểm hàng, Xưởng I, Khu nhà B
- Thời gian: theo ca, 8 tiếng 1 ngày.
Điều 2: Thời hạn của hợp đồng lao động
Ông (bà): Lê Thị Hoa làm việc theo loại hợp đồng lao động 24 tháng.
Từ ngày 1 tháng 2 năm 2017 đến ngày 31 tháng 1 năm 2019.
Điều 3: Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
1. Thời giờ làm việc:
+ Trong ngày 8h/ngày - sáng từ 7h30 đến 11h30, chiều từ 13h30 đến
17h30.
+ Trong tuần: 6 ngày từ thứ 2 đến thứ 7.
2. Thời giờ nghỉ ngơi.
Nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, nghỉ tết, nghỉ việc riêng theo quy định của bộ luật
Lao động.
Điều 4: Nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động được hưởng như
sau:
1. Quyền lợi.
- Mức lương chính:
4000.000 đồng/ tháng
- Phụ cấp:
+ Chuyên cần:
200.000đồng / tháng
+ Xăng xe:
300.000 đồng/ tháng
+ Nhà ở:
700.000 đồng/ tháng
- Tiền thưởng lễ tết: được hưởng theo quy định chế lương hưởng
chung của toàn công ty.
- Hình thức trả lương theo thời gian.

10


- Được trả lương vào ngày cuối tháng.
- Chế độ nâng lương là một năm một lần căn cứ vào kết quả thực
hiện công việc của người lao động.
- Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp: được tham
gia theo quy định luật bảo hiểm về mức tham đóng và tỷ lệ đóng.
- Các khoản bổ sung, phúc lợi khác hằng năm người lao động được đi
tham quan du lịch nghỉ mát, quà sinh nhật theo quy định của công ty.
2.Nghĩa vụ
- Hoàn thành các công việc đã cam kết trong công ty.
- Chấp hành lệnh điều hành sản xuất kinh doanh, nội quy kỷ luật, an toàn
lao động và các quy định trong thỏa ước lao động tập thể.
- Trong công việc, chịu sự điều hành trực tiếp của quản lí.
Điều 5: Phương Thức trả lương:
Bên A trả tiền lương theo tháng cho bên B theo một trong phương thức
sau:
- Trả trực tiếp vào ngày 1 hàng tháng.
- Trả chuyển khoản theo tài khoản ngân hàng: 711AB56788898 ngân
hàng Viettinbank, chi nhánh thành phố Vinh, Nghệ An.
Điều 6: Nghĩa vụ và quyền hạn của người sử dụng lao động:
1. Nghĩa vụ:
- Thực hiện đầy đủ những điều kiện cần thiết đã cam kết trong hợp đồng
lao động để người lao động làm việc đạt hiệu quả. Đảm bảo việc làm cho người
lao động theo hợp đồng đã ký.
- Thanh toán đầy đủ, dứt điểm các chế độ và quyền lợi của người lao
động đã cam kết trong hợp đồng lao động.
2. Quyền hạn:
Có quyền điều chuyển tạm thời người lao động, tạm ngừng việc, thay đổi,

tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng lao động và áp dụng các biện pháp kỷ luật theo
quy định của pháp luật Lao động.
Điều 7: Tranh chấp do vi phạm hợp đồng
- Các bên có nghĩa vụ thực hiện cam kết tại hợp đồng này, bên vi phạm
hợp đồng phái bồi thường thiệt hại cho bên kia
- Tất cả các tranh chấp về hợp đồng được giải quyết thông qua thỏa thuận
11


trực tiếp. Nếu thỏa thuận không đạt được kết quả thì giải quyết tại tòa án.
...........................( còn 1 số điều nữa..).
Điều 13: điều khoản thi hành.
Hợp đồng lao động có hiệu lựctừ ngày kí
Hợp đồng lao động gồm 2 trang và làm thành 02 bản:
- 01 bản do người lao động giữ.
- 01 bản do người sử dụng lao động giữ.
Người lao động
(ký tên)

Người sử dụng lao động
(ký tên, đóng dấu)

 Vậy: Trong ví dụ trên thì hai bên đã tự nguyện thỏa thuận những nội
trong hợp đồng dựa trên nhu cầu cần việc làm của bà Lê Thị Nhàn và sử dụng
lao động của công ty Thanh Hoa.
- Phương pháp bình đẳng thỏa thuận được áp dụng chủ yếu trong lĩnh vực
lao động nhằm tạo điều kiện để xác lập quan hệ lao động các bên, đảm bảo thực
hiện quan hệ lao động đó, đồng thời hạn chế sự xung đột của các bên tham gia.
+ Trước yêu cầu khách quan của nền kinh tế thị trường, khi xã hội phát
triển kéo theo nhu cầu thiết yếu của con người được nâng cao. Người lao động

và người sử dụng lao động đều muốn lợi ích về phía mình nhiều hơn có thể dẫn
đến các xung đột về lợi ích, trong khi thị trường lao động lại ngày một đa dạng.
Trước nhu cầu đó đương nhiên phát sinh sự trao đổi, thỏa thuận hợp pháp giữa
các bên.
+ Trong thực tế cho thấy người lao động khó có điều kiện thỏa thuận bình
đẳng thực sự với bên sử dụng lao động như yêu cầu của thị trường. Vì thế, ngay
từ những năm đầu phát triển nền kinh tế thị trường, Đảng và Nhà Nước ta đã xác
định cần thiết phải tạo ra sự thỏa thuận bình đẳng trong các quan hệ pháp luật,
đặc biệt là quan hệ lao động.
+ Bên cạnh đó pháp luật không thể dự liệu để quy định hết trong luật,
Luật Lao động cũng không dự liệu hết được như quyền và nghĩa vụ cụ thể, chi
12


tiết đối với các bên trong quan hệ lao động. Thay vào đó, những quy định có
tính chất chung định hướng, định khung vừa đáp ứng yêu cầu chung của sự điều
chỉnh pháp luật, vừa tạo điều kiện cho các bên tự do cạnh tranh trên thị trường.
Do đó, khi xác lập quan hệ lao động các bên phải căn cứ vào những quy định
chung của pháp luật, căn cứ vào tương quan điều kiện của mình để thỏa mãn với
bên kia các quyền và nghĩa vụ cụ thể. Pháp luật Lao động phải đảm bảo cho các
bên có quyền tự do thỏa thuận vì điều đó không chỉ là nhu cầu của các bên mà
còn hợp thành cơ chế điều chỉnh quan hệ lao động trong nền kinh tế thị trường.
 Ví dụ: Ở ví dụ nếu như trong quá trình làm việc chị Nhàn bận công
việc nên nghỉ, chị Nhàn đã nhờ chị Hà ở chuyền khác đến kiểm hàng thay cho
mình và chị Hà đã làm hỏng máy kiểm hàng, máy kiểm hàng đó thuộc trách
nhiệm quản lí của chị Nhàn. Khi đó sẽ phát sinh sự thỏa thuận giữa chị Nhàn,
chị Hà và đại diện công ty để giải quyết vấn đề trên.
+ Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học luật Lao động và nhận
thức mới về hàng hóa sức lao động, hầu hết các nước đều có những thay đổi
nhất định trong quan niệm về sự thỏa thuận giữa các bên tham gia thị trường.Họ

có thể thỏa thuận lại nếu như thấy nội dung đã xác định ban đầu không còn phù
hợp như sửa đổi, bổ sung hợp đồng (Điều 35 BLLĐ). Nếu một bên gây thiệt hại
cho bên kia, họ cũng có thể thỏa thuận về vấn đề bồi thường. Khi có tranh chấp,
việc thỏa thuận giải quyết thông qua thương lượng hòa giải là những cơ chế
dược ưu tiên áp dụng và được các cơ quan có thẩm quyền tôn trọng.
 Ví dụ: Trong ví dụ trên trường hợp sau một thời gian làm việc 2 bên
cảm thấy các điều khoản về thời gian làm việc không còn phù hợp với nhu cầu
của mình họ có thể thay đổi như: Tại khoản 2 Điều1 có quy định: Thời gian làm
việc là theo ca, 8 tiếng 1 ngày.Nhưng khi công việc nhiều đòi hỏi phải làm thêm
giờ hoặc chị Lê Thị Nhàn có nhu cầu làm thêm giờ thì 2 bên có thể thỏa thuận
lại trên nguyên tắc tự do thỏa thuận.
- Trong quan hệ lao động, người lao động luôn ở vị thế yếu hơn so với
người sử dụng lao động. Họ có những sự phụ thuộc nhất định vào người sử dụng

13


lao động cả về mặt kinh tế và pháp lí.Nên pháp luật Lao động thường có những
quy định ở mức độ nhất định can thiệt vào sự thỏa thuận của các bên.
+ Người sử dụng lao động nắm trong tay tư liệu về sản xuất - một trong
các yếu tố quan trọng và cũng là điều tiên quyết để tạo ra công ăn việc làm. Vì
vậy, họ có thể đưa ra các nội quy, quy định về thời gian làm việc, tiền lương,
tăng ca, phụ cấp, các quyết định tuyển dụng, sa thải, điều chuyển… có thể dẫn
đến sự lạm dụng quyền hạn của mình ảnh hưởng rất lớn tới quyền lợi của người
lao động. Vì thế, để đảm bảo công bằng nhà nước cần có các quy định để bảo vệ
cho người lao động, hạn chế sự lạm dụng quyền hạn của người sử dụng lao động
như: quy định về trả lương (Điều 90 BLLĐ), quy định về thời giờ làm việc (thời
giờ làm việc bình thường Điều 104, giờ làm việc ban đêm Điều 105, làm thêm
giờ Điều106, làm thêm giờ trong những trường hợp đặc biệt Điều 107 BLLĐ...),
thời gian nghỉ ngơi (điều 108, 109, 110, 111, 112,113BLLĐ), ….

+ Người lao động luôn phải chịu sự tác động sức ép mất việc làm, thất
nghiệp… Tuy nhiên, sự bóc lột sức lao động đã khiến họ liên kết lại thành tập
thể lao động đứng ra thỏa thuận với người sử dụng lao động trên nguyên tắc
bình đẳng và tôn trọng bảo vệ của nhà nước thông qua chế định thoả ước lao
động tập thể.Ở Việt Nam, thỏa ước lao động tập thể chính thức được ghi nhận
lần đầu tiên trong bộ luật Lao động năm 1952, cùng với sự phát triển kinh tế thị
trường, thỏa ước lao động tập thể dần được hoàn thiện hơn, và hiện nay được
quy định tại điều 73 BLLD.
+ Tuy nhiên, không phải trường hợp nào hai bên cũng có thể thỏa thuận
với nhau. Vậy nên các chính sách của nhà nước như việc kiểm tra, thanh tra của
nhà nước ngày càng cần bình đẳng hơn. Vì vậy phải căn cứ vào thỏa thuận hợp
pháp của các bên để đảm bảo và giải quyết quyền lợi cho họ.
Ví dụ: Nhằm đảm bảo lợi ích tối ưu cho công ty, công ty đã ghi điều
khoản:”Trong thời gian 3 năm kể từ ngày hợp đồng lao động được ký kết, lao
động nữ không được mang thai, nếu vi phạm sẽ bị chấm dứt hợp đồng lao
động”. Và làm được 1 năm thì chị Hà có thai và công ty áp dụng điều khoản đó
14


để chấm dứt hợp đồng với chị .Tuy nhiên, thỏa thuận trên bị vô hiệu, không hợp
lí và người lao động nữ mang thai trong thời gian trên vẫn không bị người sử
dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Bởi khoản 3 điều 155 Bộ luật Lao động 2012 quy định:” Người sử dụng lao
động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với
lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng
tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố
mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao
động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động”
Từ việc phân tích đó thì phương pháp tôn trọng sự thỏa thuận hợp pháp
của các bên trong lĩnh vực lao động hình thành đã đóng góp phần không nhỏ vào

việc bảo vệ quyền làm việc, lợi ích và các quyền khác của người lao động cũng
như người sử dụng lao động tạo điều kiện cho mối quan hệ lao động được hài
hòa ổn định, góp phần phát huy trí sáng tạo và tài năng của người lao động trí óc
và lao động chân tay, của người quản lý lao động, nhằm đạt được năng suất chất
lượng và tiến bộ xã hội trong lao động, sản xuất dịch vụ, hiệu quả trong quản lý
và sử dụng lao động.
III. Sự khác biệt của phương pháp thỏa thuận trong luật Lao động
với các ngành luật khác
Phương pháp thoả thuận do Luật Lao động điều chỉnh cũng có những
điểm khác với phương pháp thoả thuận trong các ngành luật có liên quan như
Luật Dân sự, Luật thương mại
1. Phương pháp thỏa thuận trong Luật Dân sự.
Theo khoản 1 Điều 3 bộ luật dân sự 2015: “Mọi cá nhân, pháp nhân đều
bình đẳng, không được lấy bất cứ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật
bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.
Trong quan hệ dân sự các chủ thể đều hướng tới quan hệ tài sản.Bởi vì
phương pháp điều chỉnh của Luật dân sự có đặc điểm đặc trưng là khi điều chỉnh

15


các quan hệ pháp luật dân sự thì luôn đảm bảo sự bình đẳng về địa vị pháp lý và
độc lập về tổ chức và tài sản.
+ Bình đẳng về địa vị pháp lý: Tức là không có bất kỳ sự phân biệt nào về
địa vị xã hội, tình trạng tài sản, giới tính, dân tộc... giữa các chủ thể.
+ Độc lập về tổ chức và tài sản:
Tổ chức: Không có sự phụ thuộc vào quan hệ cấp trên - cấp dưới, các
quan hệ hành chính khác.
Tài sản: Khi tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự, cá nhân, tổ chức hoàn
toàn độc lập với nhau, không có sự nhầm lẫn hay đánh đồng giữa tài sản của cá

nhân với tài sản của tổ chức...
+ Các chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự có quyền tự định đoạt và
pháp luật bảo đảm cho họ thực hiện quyền. Tự định đoạt là tự do ý chí và thể
hiện ý chí khi tham gia vào các quan hệ pháp luật dân sự. Biểu hiện của quyền
tự định đoạt trong quan hệ pháp luật dân sự là:
Thứ nhất: Chủ thể tự lựa chọn quan hệ mà họ muốn tham gia.
Thứ hai: Chủ thể tự lựa chọn chủ thể tham gia quan hệ dân sự với mình.
Thứ ba: Được tự do lựa chọn biện pháp, cách thức để thực hiện, quyền và
nghĩa vụ: Biện pháp và cách thức là những phương thức mà các bên sử dụng để
thực hiện nghĩa vụ của mình cho bên có quyền.
Thứ tư: Các chủ thể tự lựa chọn và thỏa thuận với nhau các biện pháp bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, cách thức xử lý tài sản khi có sự vi phạm.
2. Phương pháp thỏa thuận trong Luật Thương Mại
- Điều 11 Luật Thương mại 2005 quy định về nguyên tắc tự do, tự nguyện
thoả thuận trong hoạt động thương mại:
1. Các bên có quyền tự do thoả thuận không trái với các quy định của
pháp luật, thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội để xác lập các quyền và nghĩa
vụ của các bên trong hoạt động thương mại. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ các
quyền đó.

16


2. Trong hoạt động thương mại, các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên
nào được thực hiện hành vi áp đặt, cưỡng ép, đe doạ, ngăn cản bên nào
- Các thương nhân hoặc các chủ thể khác tham gia các quan hệ thương
mại đều là những thực thể độc lập bình đẳng với nhau về tổ chức và tài sản
không có quan hệ phụ thuộc trên dưới.Chính yếu tố này làm cho các thực thể
phải thỏa thuận với nhau cùng có lợi. Vì nhu cầu lợi ích riêng của mình, họ phải
tự định đoạt tự do cam kết, thỏa thuận để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ

của mình. Nhưng lẽ tất nhiên là sự tự định đoạt tự do cam kết thỏa thuận không
trái với trật tự công cộng và đạo đức xã hội. Không vi phạm các điều cấm và
quyền lợi của người thứ 3.
- Trong quan hệ pháp luật thương mại, các thương nhân tự mình xác lập
quan hệ thông qua hợp đồng thương mại và để đảm bảo đôi bên cùng có lợi,
pháp luật cho phép các bên tư do thỏa thuận những điều khoản nội dung của hợp
đồng hình thức, phương thức giải quyết tranh chấp...
Tóm lại
Trong lĩnh vực dân sự và thương mại mục tiêu các chủ thể quan tâm
hướng đến khi tham gia quan hệ là tài sản. Vì thế để đảm bảo thoả mãn được
mục tiêu đó thì các chủ thể đều phải bình đẳng về địa vị pháp lý không có sự
phân biệt và độc lập về tài sản. Vì vậy, phương pháp bình đẳng thoả thuận trong
lĩnh vực dân sự và thương mại được sử dụng triệt để, chúng tác động lên các
quan hệ dân sự, thương mại trong suốt quá trình từ khi xác lập đến khi chấm
dứt: Khi bắt đầu tham gia quan hệ các chủ thể luôn bình đẳng với nhau về địa vị
pháp lý,cùng nhau thỏa thuận và thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình và
trong quá trình thực hiện nếu có mâu thuẫn xảy ra giữa các bên thì họ có quyền
thoả thuận để đưa ra phương thức giải quyết cho phù hợp.
Còn trong quan hệ lao động thì các chủ thể tham gia quan hệ một bên là
người sử dụng lao động có nhu cầu việc làm, một bên là người lao tham gia
quan hệ lao động với mong muốn là tìm kiếm thu nhập. Người sử dụng lao động
17


là bộ phận đứng ở một vị thế khác so với người lao động, họ là người có những
điều kiện về tài chính, máy móc,nhà xưởng, tư liệu sản xuất,... Nên sẽ độc lập
giữa người lao động với sử dụng lao động khi tham gia vào quan hệ lao động,
người lao động luôn bị ràng buộc với người sử dụng lao động về tài sản và về
mặt tổ chức. Bởi vậy, phương pháp bình đẳng thoả thuận trong luật Lao động
tuy các chủ thể thực hiện quyền tự do thương lượng, thoả thuận trong khuôn khổ

pháp luật để tham gia vào quan hệ lao động, nhưng luật Lao động luôn có nhiều
yếu tố quản lý của người sử dụng lao động với người lao động.Do đó, phương
pháp thỏa thuận trong luật Lao động chỉ phản ánh tương đối chứ không tuyệt đối
như trong luật Dân sự và luật Thương mại
So sánh giữa phương pháp thỏa thuận trong quan hệ lao động do luật Lao
động điều chỉnh với trong lĩnh vực dân sự, thương mại do luật dân sự và luật
thương mại điều chỉnh cụ thể qua bảng.
Giống nhau:
+ Phương pháp này chủ yếu được sử dụng trong quá trình thiết lập hợp
đồng
+ Đều thể hiện sự tự nguyện của các bên
Khác nhau:
Tiêu chí
Địa vị pháp lý

Luật thương mại
Luật dân sự
Luật Lao động
+ Các bên bình + Các bên bình + Các bên không
đẳng về địa vị pháp đẳng về địa vị bình đẳng về địa vị


pháp lý

pháp lý

+ Các chủ thể độc + Độc lập về tổ + Không độc lập
lập với nhau về tổ chức và tài sản

với nhau về lợi ích


chức và tài sản

kinh tế
(bình đẳng chỉ ở
mức độ tương đối)
+ người lao động
luôn bị ràng buộc
18


với người sử dụng
lao động cả về tổ
chức lẫn lợi ích
kinh tế
Chủ thể

Là thương nhân (tổ Các bên tham + Người sử dụng
chức thành lập hợp gia vào quan hệ lao động
pháp, cá nhân hoạt pháp luật dân sự + Người lao động
động

độc

lập, cá nhân, pháp (điều 2 luật Lao

thường xuyên có nhân,
đăng




hộ

gia động 2000 sđ, bổ

kinh đình và tổ hợp sung 2010)

doanh), cá nhân, tổ tác
chức khác có hoạt
động liên quan đến
thương mại (điều 2
Nội

dung

thỏa thuận

luật TM 2005)
được Các bên có thể tự Chủ thể tham Các bên có thể
do thỏa thuận mà gia
điều

đó

giao

dịch thỏa thuận được

không dân sự hoàn toàn với


nhau

nhưng

được trái với quy tự nguyện;Mục pháp luật Lao động
định pháp luật, trái đích và nội dung vẫn có những quy
với đạo đức

của giao dịch định ở mức độ nhất
dân sự không vi định vào sự thỏa
phạm điều cấm thuận của các bên
của luật, không (như tiền lương tối
trái đạo đức xã thiểu, thời gian làm
hội.

việc, thời gian nghỉ
ngơi...)
mãn + Người sử dụng

Mục đích hướng Lợi nhuận

Thỏa

tới

những nhu cầu lao động là lợi
19


cần thiết trong nhuận

cuộc sống

+ Người lao động

Cơ sở pháp lí

là thu nhập
Luật thương mại Bộ luật Dân sự Bộ luật Lao động

Ví dụ

năm 2005
2015
2012
Cty A muốn mua Anh A, anh B và Cty bán vàng bạc
10 chiếc xe BMW anh C cùng đi đá quý A muốn
của doanh nghiệp học về và nhặt mời anh B về làm
B. Hai bên giao kết được

một

cái quản lý cho 1 chi

hợp đồng trong đó điện thoại, sau nhánh

của

cty

các bên có những đó anh A đưa đi mình ở HN. 2 bên

thỏa thuận về:

bán được 3 triệu giao kết hợp đồng

+ Giá cả

đồng.

Khi

đó trong đó các bên

+ Số lượng, chất giữa 3 người sẽ thỏa
lượng

thuận

có thỏa thuận về nhau về:

+ Thời gian, địa chia só tiền này

+ Giờ làm

điểm giao hàng

+

+

thưởng


Phương

với

thức

Mức

lương,

thanh toán....
+....
 Phương pháp thảo thuận thể hiện rõ trong hợp đồng lao động mà hai
bên giao kết vậy chúng ta sẽ so sánh một số điều khỏa được quy định trong hợp
đồng lao động của nước Việt Nam và một số điều khoản trong luật Tiêu chuẩn
lao động Hàn Quốc để thấy các quy định về sự thỏa thuận.
Tiêu chí

Pháp luật Việt Nam

20

Pháp luật nước ngoài (Hàn
Quốc)


Nghĩavụ

Điều 19 Bộ luật Lao động Quy định tạo Điều 17 Luật Tiêu


cung

cấp 2012: “Nghĩa vụ cung cấp chuẩn lao động của Hàn Quốc

thông

tin thông tin trước khi giao kết năm 1997: “Khi tuyển dụng,

trước

khi hợp đồng lao động:1. Người chủ lao động phải nêu rõ các

giao kết hợp sử dụng lao động phải cung vấn đề sau: tiền công, giờ làm,
đồng

lao cấp thông tin cho người lao ngày nghỉ, nghỉ phép năm có trả

động

động về công việc, địa điểm lương và các điều kiện làm
làm việc, điều kiện làm việc, việc. Có quy định cụ thể bằng
thời giờ làm việc, thời giờ văn bản và phát ho người lao
nghỉ ngơi, an toàn lao động, động nếu có câu cầu”
vệ sinh lao động, tiền lương, - Điều 15 Luật Tiêu chuẩn lao
hình thức trả lương, bảo hiểm động của Hàn Quốc năm 1997
xã hội, bảo hiểm y tế, quy “Khi một hợp đồng lao động
định về bảo vệ bí mật kinh đưa ra các điều kiện làm việc
doanh, bí mật công nghệ và không đáp ứng các tiêu chuẩn
vấn đề khác liên quan trực trong luật quy định thì không có

tiếp đến việc giao kết hợp hiệu lực”
đồng lao động mà người lao
động yêu cầu.
2. Người lao động phải cung
cấp thông tin cho người sử
dụng lao động về họ tên, tuổi,
giới tính, nơi cư trú, trình độ
học vấn, trình độ kỹ năng
nghề, tình trạng sức khoẻ và
vấn đề khác liên quan trực
tiếp đến việc giao kết hợp
đồng lao động mà người sử

dụng lao động yêu cầu.”
Thời hạn của Do các bên thỏa thuận. Có hai Điều 16 Luật Tiêu chuẩn lao
21


hợp đồng

loại là hai bên không xác định động Hàn Quốc. không quá 2
thời hạn thời điểm chấm dứt, năm, hoặc không quy định thời
còn loại thứ hai là thảo thuận hạn hay quy định cụ thể thời
từ đủ 12 tháng đến 36 tháng, gian để hoàn thành công việc
hoặc quy định theo công việc
theo thời vụ (khoản 1 Điều 22

Chấm

BLLĐ 2012)

dứt Quy định tại Điều 36, Điều -Điều kiện làm việc thông báo

hợp đồng lao 37, Điều 38 Bộ luật Lao động khi giao kết hợp đồng không
động

2012

thống nhất với các điều kiện
thực tế thì người lao động có
quyền khiếu nại với Uỷ ban
quan hệ lao động để yêu cầu
người sử dụng lao động đền bù
thiệt hại do vi phạm hoặc có thể
chấm dứt hợp đồng ngay lập tức
-....
Ngoài ra còn các điều kiện khác

nữa
Thời hạn báo *Khi đơn phương chấm dứt - Chủ doanh nghiệp phải thông
trước

chấm hợp đồng lao động theo quy báo trước cho người lao động ít

dứt hợp đồng

định tại khoản 1 Điều này, nhất là 30 ngày trước khi sa thải
người lao động phải báo cho (Điều 30 Luật tiêu chuẩn lao
người sử dụng lao động biết động của Hàn Quốc)
trước:


- Thời hạn 30 ngày không áp

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối dụng cho các trường hợp
với các trường hợp quy định + Người lao động được thuê
tại các điểm a, b, c và g khoản làm công nhật trong thời gian ít
1 Điều 37;

hơn 3 tháng

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp + Người lao động được thuê

22


đồng lao động xác định thời trong thời hạn cố định không
hạn; ít nhất 03 ngày làm việc quá hai tháng
nếu là hợp đồng lao động theo + Người lao động đang thử việc
mùa vụ hoặc theo một công + Người lao động đã được thuê
việc nhất định có thời hạn làm thời vụ trong một thời gian
dưới 12 tháng đối với các cố định không quá 6 tháng
trường hợp quy định tại điểm
d và điểm đ khoản 1 Điều 37;
c) Đối với trường hợp quy
định tại điểm e khoản 1 Điều
BLĐ 37 thời hạn báo trước
cho người sử dụng lao động
được thực hiện theo thời hạn
quy định tại Điều 156 của Bộ
luật này.
3. Người lao động làm việc

theo hợp đồng lao động không
xác định thời hạn có quyền
đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động, nhưng phải
báo cho người sử dụng lao
động biết trước ít nhất 45
ngày, trừ trường hợp quy định
tại Điều 156 của Bộ luật Lao
động 2012
* Khi đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động người sử
dụng lao động phải báo cho
người lao động biết trước:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp
23


đồng lao động không xác định
thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp
đồng lao động xác định thời
hạn;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối
với trường hợp quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 38 và
đối với hợp đồng lao động
theo mùa vụ hoặc theo một
công việc nhất định có thời
hạn dưới 12 tháng


24


PHẦN KẾT LUẬN
Phương pháp thỏa thuận bình đẳng trong lĩnh vực lao động tạo ra nhiều
quyền lợi cũng như trách nhiệm của các bên trong quan hệ lao động. Lợi ích của
các bên sẽ thống nhất với nhau hơn, đồng thời các bên có trách nhiêm hơn trong
việc thực hiện quyền và nghĩa vụ lao động. Bên cạnh đó còn góp phần tạo nên
nét đặc trưng riêng để phân biệt ngành luật này với ngành luật khác trong hệ
thống pháp luật Việt Nam.

25


×