Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Bài giảng Kế toán tài chính 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 139 trang )

UBND TỈNH QUẢNG BÌNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH

BÀI GIẢNG

KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 1
(Dành cho sinh viên cao đẳng kế toán chính quy)
Lưu hành nội bộ

Giảng viên: ThS Phan Thị Thu Hà

QUẢNG BÌNH, NĂM 2016
1


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
1.1. NHIỆM VỤ VÀ YÊU CẦU CỦA KẾ TOÁN.
1.1.1. Khái niệm về kế toán.
Theo Luật Kế toán Việt Nam, kế toán là công việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung
cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
Kế toán ở đơn vị kế toán gồm kế toán tài chính và kế toán quản trị.
- Kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài
chính bằng các báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán.
- Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính
theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán.
Khi thực hiện kế toán tài chính và kế toán quản trị, đơn vị kế toán phải thực hiện kế toán tổng
hợp và kế toán chi tiết.
- Kế toán tổng hợp phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin tổng quát về hoạt động
kinh tế, tài chính của đơn vị. Kế toán tổng hợp sử dụng đơn vị tiền tệ để phản ánh tình hình tài sản,
nguồn hình thành tài sản, tình hình và kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.


- Kế toán chi tiết phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin chi tiết bằng đơn vị tiền
tệ, đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động theo từng đối tượng kế toán cụ thể trong đơn vị kế
toán. Kế toán chi tiết minh họa cho kế toán tổng hợp. Số liệu kế toán chi tiết phải khớp đúng với số
liệu kế toán tổng hợp trong một kỳ kế toán.
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán.
Với tư cách là một công cụ quản lý, kế toán có những nhiệm vụ sau:
- Bảo vệ tài sản của doanh nghiệp.
- Kiểm tra, đánh giá thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Kiểm soát sự chấp hành chế độ, chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước.
- Phân tích, đánh giá và phát hiện những khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp.
Công tác kế toán phải đáp ứng được các yêu cầu cơ bản sau:
- Trung thực: các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các
bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh
tế phát sinh.
- Khách quan: các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực
tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo. Yêu cầu này đòi hỏi các số liệu, thông tin kế toán cung
cấp phải dựa trên những sự kiện có tính khách quan có thể kiểm tra được.
- Đầy đủ: mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến kì kế toán phải được ghi chép, báo
cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
- Kịp thời: các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng hoặc
trước thời hạn qui định.
- Dễ hiểu: các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong BCTC phải rõ ràng, dễ hiểu đối với
người sử dụng thông tin. Người sử dụng ở đây được hiểu là người có hiểu biết về kinh doanh, kinh
tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình.
- Liên tục: thông tin, số liệu kế toán phải được phản ánh liên tục từ khi phát sinh đến khi kết
thúc hoạt động kinh tế, tài chính; liên tục từ khi thành lập đơn vị kế toán đến khi chấm dứt hoạt
động; số liệu kế toán kì này phải kế tiếp theo số liệu kế toán của kì trước.
2



- Có thể so sánh được: các thông tin và số liệu kế toán giữa các kì kế toán trong một doanh
nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán và trình bày nhất quán.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN CƠ BẢN.
Các khái niệm và nguyên tắc kế toán là căn cứ chủ yếu để định ra chế độ kế toán, giúp cho
doanh nghiệp ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính theo các chuẩn mực kế toán và chế độ kế
toán đã ban hành một cách thống nhất và xử lý các vấn đề chưa được qui định cụ thể nhằm đảm bảo
cho các thông tin trên báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý.
1.2.1. Các khái niệm kế toán cơ bản.
 Đơn vị kế toán:
Đơn vị kế toán là những đối tượng áp dụng Luật kế toán có lập báo cáo tài chính. Các đơn vị
kế toán có thể là:
- Cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác có sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước.
- Tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước.
- Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam;
chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
- Hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh cá thể.
Khái niệm đơn vị kế toán đòi hỏi hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán, sổ sách kế toán, báo
cáo tài chính cũng như các nội dung qui định của hệ thống kế toán được tổ chức, vận dụng để ghi
chép và báo cáo về tình hình tài chính và tình hình hoạt động của các đơn vị chứ không phải tổ chức
riêng cho một cá nhân nào trong một đơn vị.
 Đơn vị tiền tệ kế toán:
- Đơn vị tiền tệ kế toán là đơn vị tiền tệ được sử dụng chính thức trong việc ghi sổ kế toán và
lập báo cáo tài chính.
- Ngoại tệ là đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán của một doanh nghiệp.
Theo qui định của Luật kế toán và chuẩn mực kế toán Việt Nam, đơn vị tiền tệ kế toán là
đồng Việt Nam. Trường hợp nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh là ngoại tệ phải qui đổi ra đồng
Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực hiện hoặc tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố tại thời điểm qui đổi, trừ khi có qui định khác.
Đơn vị kế toán chủ yếu thu chi bằng ngoại tệ thì được chọn một loại ngoại tệ do Bộ Tài Chính
qui định làm đơn vị tiền tệ kế toán, nhưng khi lập báo cáo tài chính sử dụng ở Việt Nam thì phải qui

đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do NHNNVN công bố tại thời điểm khoá sổ lập báo cáo
tài chính, trừ trường hợp pháp luật có qui định khác.
 Kỳ kế toán:
Kỳ kế toán là thời gian qui định mà các số liệu, thông tin kế toán của một đơn vị kế toán
phải được báo cáo.
Kì kế toán gồm kì kế toán năm, kì kế toán quí và kì kế toán tháng.
 Tài sản:
Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát được và có thể thu được lợi ích kinh tế trong
tương lai.
Tài sản được ghi nhận khi doanh nghiệp có khả năng chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong
tương lai và giá trị của tài sản có thể được xác định một cách đáng tin cậy. Khi các chi phí bỏ ra
không chắc chắn sẽ mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp thì không được ghi
nhân là tài sản mà chi phí đó được ghi nhận là chi phí thời kì để xác định lãi, lỗ trong kì.
 Doanh thu và thu nhập khác:
3


Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế toán, phát sinh từ các
hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp, góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu và thu nhập khác được ghi nhận khi thu được lợi ích kinh tế trong tương lai có liên
quan đến sự gia tăng về tài sản hoặc giảm bớt nợ phải trả và giá trị tăng đó phải xác định được một
cách đáng tin cậy.
 Chi phí:
Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích trong kì kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi
ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu.
Chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận để xác định lãi, lỗ trong kì khi các
khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản
hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này phải xác định một cách đáng tin cậy.
 Nợ phải trả:

Là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua mà doanh
nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình.
Nợ phải trả được ghi nhận khi có đủ điều kiện chắc chắn là doanh nghiệp sẽ phải dùng một
lượng tiền chi ra để trang trải cho những nghĩa vụ hiện tại mà doanh nghiệp phải thanh toán và các
khoản nợ phải trả đó phải được xác định một cách đáng tin cậy.
 Vốn chủ sở hữu:
Là giá trị của doanh nghiệp được tính bằng số chênh lệch giữa giá trị tài sản và nợ phải trả.
1.2.2. Các nguyên tắc kế toán cơ bản.
 Cơ sở dồn tích.
Nguyên tắc này đòi hỏi các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời điểm phát sinh,
không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi nhận vào sổ kế toán và báo cáo tài
chính của các kì kế toán liên quan.
 Hoạt động liên tục.
Theo nguyên tắc này, báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp
đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa
là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp
đáng kể qui mô hoạt động của mình.
Nguyên tắc này đòi hỏi các loại tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, thu
nhập khác, chi phí phải được ghi nhận theo giá gốc.
 Giá gốc.
Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc
tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản đó được ghi nhận.
Nguyên tắc này đòi hỏi các loại tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, thu
nhập khác, chi phí phải được ghi nhận theo giá gốc. Đơn vị kế toán không được tự điều chỉnh lại giá
gốc, trừ trường hợp pháp luật hoặc chuẩn mực kế toán cụ thể có qui định khác.
 Phù hợp.
Việc ghi nhận doanh thu, chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu
thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
 Nhất quán.
Nguyên tắc này đòi hỏi các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải

được áp dụng thống nhất ít nhất trong kì kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và
4


phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong thuyết
minh BCTC.
 Thận trọng.
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong
các điều kiện không chắc chắn.
Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
- Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.
- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu
được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi
phí.
 Trọng yếu.
Thông tin được coi là trọng yếu nếu thiếu thông tin hoặc thông tin thiếu chính xác có thể làm
sai lệch đáng kể BCTC, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC. Tính
trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn
cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và
định tính.
1.3. LUẬT KẾ TOÁN VÀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
1.3.1. Sự ra đời và phát triển của Kế toán Việt Nam và Luật kế toán Việt Nam
Hệ thống kế toán tài chính Việt Nam đã phát triển qua ba giai đoạn chính:
Trước những năm 1990: Đây là giai đoạn mà nền kinh tế của nước ta là nền kinh tế bao cấp,
các thành phần kinh tế chỉ có quốc doanh, tập thể và cá thể mà giữ thành phần chủ đạo là thành
phần kinh tế quốc doanh và không có các hoạt động thương mại buôn bán tự do trên thị trường. Do
đặc điểm này mà hoạt động nghề nghiệp của các kế toán viên chủ yếu tuân thủ theo nội quy, quy
định của Bộ Tài chính – cơ quan cao nhất chịu trách nhiệm quản lý tài sản XHCN.

Từ năm 1991 đến năm 1994: Đất nước ta chuyển đổi nền kinh tế từ nền kinh tế bao cấp sang
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Sự xuất hiện của nền kinh tế nhiều thành phần đã tác
động đến bản chất và đặc thù của nghề kế toán. Nhiều thuật ngữ trong lĩnh vực kế toán ra đời như
khái niệm lãi, lỗ, lợi nhuận… mà đối với nhiều kế toán viên chỉ quen làm trong nền kinh tế bao cấp
là khá trừu tượng và khó hiểu.
Từ năm 1995 đến nay: Do thực tế khách quan thay đổi nên giai đoạn từ năm 1995 đến nay
chính là thời gian mà hệ thống kế toán tài chính nước ta có những bước phát triển cao nhất và hoàn
thiện nhất. Đặc biệt là từ năm 1995 đến nay hệ thống kế toán toán tài chính nước ta đã hình thành
và phát triển lĩnh vực kiểm toán. Sự phát triển vượt bậc này được đánh dấu bởi sự ra đời của Luật
kế toán Việt Nam do quốc hội khoá XI kỳ họp thứ 3 thông qua cũng như các chuẩn mực về kế toán
tài chính riêng của Việt Nam đã được ban hành.
Kế toán tài chính tại Việt Nam không còn phát triển một cách đơn lẻ tự phát nội bộ mà đã có
hệ thống và liên kết với thế giới. Đánh dấu bước phát triển quan trọng này là vào năm 1996 Hội kế
toán Việt Nam (VAA) ra đời và trở thành thành viên của Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC) cũng
như là thành viên của Liên đoàn kế toán các nước ASEAN (AFA).
* Luật kế toán Việt Nam được ra đời như sau:
Luật kế toán ở Việt Nam đã được Quốc hội khoá XI thông qua ngày 19/06/2003 và có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 1/1/2004, sau đó được cụ thể hoá bằng 2 Nghị định hướng dẫn, Nghị định
5


128 ngày 31/5/2004 áp dụng cho các đơn vị kế toán trong lĩnh vực của Nhà nước và Nghị định 129
ngày 31/5/2004 áp dụng cho các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kinh doanh. Luật kế toán ra đời trước
hết là để đáp ứng sự phát triển kinh tế của đất nước thoả mãn các yêu cầu của kinh tế thị trường ở
Việt Nam, đồng thời phù hợp với xu thế hội nhập của các nước thành viên ASEAN, cộng đồng các
quốc gia trong khu vực và trên toàn thế giới.
Luật kế toán Việt Nam bao gồm 7 chương và 64 điều với những điểm mới được ghi nhận so
với Pháp lệnh kế toán – Thống kê, đó là:
- Luật kế toán Việt Nam ra đời qui định một cách đầy đủ hơn về công tác kế toán cho những
thành phần kinh tế khác nhau.

- Có sự thừa nhận các khái niệm và nguyên tắc hoạt động của nền kinh tế thị trường.
- Vai trò và trách nhiệm của nhà quản lý được đề cập đến một cách rõ ràng và chi tiết hơn.
- Sự thừa nhận một cách chính thức hoạt động của nghề nghiệp kế toán.
1.3.2. Giới thiệu hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam ra đời nhằm đưa ra các nguyên tắc cơ bản giúp cho
người làm công tác kế toán có thể có cơ sở để giải quyết các nghiệp vụ chưa được qui định trong hệ
thống tài khoản kế toán, hệ thống báo cáo tài chính,… và các qui định khác của Bộ Tài chính. Các
nguyên tắc này cũng làm cơ sở cho việc điều chỉnh các qui định kế toán không còn hợp lý sau này
để từng bước phù hợp hơn với hệ thống thông lệ quốc tế.
Đến năm 2006, Bộ Tài chính Việt Nam đã ban hành được 22 chuẩn mực trong 4 Quyết định
cụ thể:
- Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban
hành 4 chuẩn mực kế toán (đợt 1), gồm:
Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho.
Chuẩn mực số 03 – Tài sản cố định hữu hình.
Chuẩn mực số 04 – Tài sản cố định vô hình.
Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác.
Các chuẩn mực đợt 1 được cụ thể bởi Thông tư 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện 4 chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban
hành 6 chuẩn mực kế toán (đợt 2), gồm:
Chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung.
Chuẩn mực số 06 – Thuê tài sản.
Chuẩn mực số 10 – Anh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái.
Chuẩn mực số 15 – Hợp đồng xây dựng.
Chuẩn mực số 16 – Chi phí đi vay.
Chuẩn mực số 24 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Các chuẩn mực đợt 2 được cụ thể bởi Thông tư 105/2003/TT-BTC ngày 4/11/2003 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện 6 chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 165/2002/QĐBTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

- Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban
hành 6 chuẩn mực kế toán (đợt 3), gồm:
Chuẩn mực số 05 – Bất động sản đầu tư.
Chuẩn mực số 07 – Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết.
6


Chuẩn mực số 8 – Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh.
Chuẩn mực số 21 – Trình bày báo cáo tài chính.
Chuẩn mực số 25 – Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con.
Chuẩn mực số 26 – Thông tin về các bên liên quan.
Các chuẩn mực đợt 3 được cụ thể bởi Thông tư 23/2005/TT-BTC ngày 30/3/2005 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện 6 chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC
ngày 30/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/2/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban
hành 6 chuẩn mực kế toán (đợt 4), gồm:
Chuẩn mực số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chuẩn mực số 22 – Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các Ngân hàng và tổ chức tài
chính tương tự.
Chuẩn mực số 23 – Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
Chuẩn mực số 27 – Báo cáo tài chính giữa niên độ.
Chuẩn mực số 28 – Báo cáo bộ phận.
Chuẩn mực số 29 – Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót.
Các chuẩn mực đợt 4 được cụ thể bởi Thông tư 20/2006/TT-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện 6 chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC
ngày 15/2/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban
hành 4 chuẩn mực kế toán (đợt 5), gồm:
Chuẩn mực số 11 – Hợp nhất kinh doanh.
Chuẩn mực số 18 – Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng.

Chuẩn mực số 19 – Hợp đồng bảo hiểm.
Chuẩn mực số 30 – Lãi trên cổ phiếu.
Các chuẩn mực đợt 5 được cụ thể bởi Thông tư 21/2006/TT-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện 6 chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 100/2005/QĐ-BTC
ngày 28/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Mới đây ngày 31/12/2007, thông tư 161/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện mười sáu (16)
chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001, Quyết định
số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 và Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Anh chị hãy nêu khái niệm, nhiệm vụ và các yêu cầu cơ bản đối với kế toán?
2. Anh (chị) trình bày các nguyên tắc về kế toán và lấy một số ví dụ minh họa?
3. Hãy trình bà khái quát về hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam?
CHƯƠNG 2: KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO
2.1.1 Khái niệm
Hàng tồn kho là một loại tài sản ngắn hạn vì nó thường bán đi trong vòng một năm hay
trong một chu kỳ hoạt động kinh doanh. Ở doanh nghiệp thương mại, hàng tồn kho chủ yếu là hàng
hóa mua về để bán lại. Ở đơn vị sản xuất, hàng tồn kho bao gồm: nguyên vật liệu, sản phẩm dở
dang và thành phẩm. Ngoài ra, hàng đã mua đang trên đường đi chưa về nhập kho và hàng đã xuất
7


kho gửi đi bán, hàng để ở cửa hàng nhưng chưa bán cũng bao gồm trong hàng tồn kho của doanh
nghiệp.
2.1.2 Phân loại
Mỗi doanh nghiệp hay loại hình doanh nghiệp, do đặc thù riêng nên sử dụng các loại hàng
tồn kho khác nhau. Tùy thuộc vào tiêu thức mà doanh nghiệp lựa chọn, hàng tồn kho có thể chia
làm nhiều loại khác nhau.
Theo mục đích sử dụng, hàng tồn kho có thể chia thành hai loại, đó là: Hàng tồn kho sẽ được

bán cho khách hàng và hàng tồn kho sẽ được doanh nghiệp sử dụng trong các hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình.
Theo quy định của chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho” thì hàng tồn kho được chia
thành 3 loại:
+ Hàng tồn kho giữ để bán trong kỳ hoạt động sản kinh doanh bình thường, bao gồm: Hàng
hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng hóa gửi đi gia công chế biến, thành phẩm tồn kho,
thành phẩm, hàng hóa gửi đi bán.
+ Hàng hóa đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang, bao gồm: sản phẩm chưa
hoàn thành (sản phẩm đang chế tạo), sản phẩm hòan thành nhưng chưa làm thủ tục nhập kho thành
phẩm và chi phí dịch vụ dở dang.
+ Hàng tồn kho để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ, bao
gồm: Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi
đường.
Theo cách phân loại này, mỗi một thành phần của hàng tồn kho có mục đích sử dụng khác
nhau hay có đặc điểm vận động và yêu cầu quản lý khác nhau, sẽ được coi như một đối tượng kế
toán riêng lẻ, được tổ chức theo dõi trên tài khoản kế toán riêng.
Ngoài ra, Căn cứ vào vai trò, tác dụng và yêu cầu quản lý : theo cách phân loại này, mỗi
một đối tượng kế toán riêng lẻ sẽ được theo dõi trên một tài khoản riêng. Căn cứ vào vai trò quản lý
để phân loại hàng tồn kho một cách chi tiết hơn. Theo cách phân loại này mỗi đối tượng cụ thể như:
nguyên vật liệu, hàng hóa, thành phẩm… sẽ được chia thành nhiều loại, mỗi loại bao gồm nhiều
nhóm, mỗi nhóm bao gồm nhiều thứ khác nhau với những tên gọi, nhãn hiệu, quy cách. Trong đó,
mỗi nhóm, mỗi loại sẽ được ký hiệu riêng. Ký hiệu đó là một cách mã hóa để thuận tiện trong quản
lý và sử dụng một cách thống nhất trong doanh nghiệp.
2.1.3 Nguyên tắc kế toán hàng tồn kho:
1. Nhóm tài khoản hàng tồn kho được dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến
động hàng tồn kho của doanh nghiệp (nếu doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên) hoặc được dùng để phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và
cuối kỳ kế toán của doanh nghiệp (nếu doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ).
2. Hàng tồn kho của doanh nghiệp là những tài sản được mua vào để sản xuất hoặc để bán

trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường, gồm:
- Hàng mua đang đi trên đường;
- Nguyên liệu, vật liệu; Công cụ, dụng cụ;
- Sản phẩm dở dang;
- Thành phẩm, hàng hoá; hàng gửi bán;
- Hàng hoá được lưu giữ tại kho bảo thuế của doanh nghiệp.
8


Đối với sản phẩm dở dang, nếu thời gian sản xuất, luân chuyển vượt quá một chu kỳ kinh
doanh thông thường thì không được trình bày là hàng tồn kho trên Bảng cấn đối kế toán mà trình
bày là tài sản dài hạn.
Đối với vật tư, thiết bị, phụ tùng thay thế có thời gian dự trữ trên 12 tháng hoặc hơn một chu
kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường thì không được trình bày là hàng tồn kho trên Bảng cấn đối
kế toán mà trình bày là tài sản dài hạn.
3. Các loại sản phẩm, hàng hóa, vật tư, tài sản nhận giữ hộ, nhận ký gửi, nhận ủy thác xuất
nhập khẩu, nhận gia công... không thuộc quyền sở hữu và kiểm soát của doanh nghiệp thì không
được phản ánh là hàng tồn kho.
4. Kế toán hàng tồn kho phải được thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Hàng
tồn kho” khi xác định giá gốc hàng tồn kho, phương pháp tính giá trị hàng tồn kho, xác định giá trị
thuần có thể thực hiện được, lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và ghi nhận chi phí.
5. Nguyên tắc xác định giá gốc hàng tồn kho được quy định cụ thể cho từng loại vật tư, hàng
hoá, theo nguồn hình thành và thời điểm tính giá.
6. Các khoản thuế không được hoàn lại được tính vào giá trị hàng tồn kho như: Thuế GTGT
đầu vào của hàng tồn kho không được khấu trừ, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ
môi trường phải nộp khi mua hàng tồn kho.
7. Khi mua hàng tồn kho nếu được nhận kèm thêm sản phẩm, hàng hóa, thiết bị, phụ tùng
thay thế (phòng ngừa trường hợp hỏng hóc) thì kế toán phải xác định và ghi nhận riêng sản phẩm,
phụ tùng thiết bị thay thế theo giá trị hợp lý. Giá trị sản phẩm, hàng mua được xác định bằng tổng
giá trị của hàng được mua trừ đi giá trị sản phẩm, thiết bị, phụ tùng thay thế.

8. Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận và phù hợp với bản
chất giao dịch. Trường hợp xuất hàng tồn kho để khuyến mại, quảng cáo thì thực hiện theo nguyên
tắc:
a) Trường hợp xuất hàng tồn kho để khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm theo
các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa...., kế toán ghi nhận giá trị hàng tồn kho vào
chi phí bán hàng (chi tiết hàng khuyến mại, quảng cáo);
b) Trường hợp xuất hàng tồn kho để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được
nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa
(ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm....) thì kế toán phải phân bổ số tiền thu được để
tính doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn (trường hợp
này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).
9. Khi xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ, doanh nghiệp áp dụng theo một trong các
phương pháp sau:
a) Phương pháp tính theo giá đích danh: Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng
dựa trên giá trị thực tế của từng thứ hàng hoá mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp
dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
b) Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của
từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị
từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo
từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
c) Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng
dựa trên giả định là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước thì được xuất trước, và
9


giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm
cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở
thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng
nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.

Mỗi phương pháp tính giá trị hàng tồn kho đều có những ưu, nhược điểm nhất định. Mức độ
chính xác và độ tin cậy của mỗi phương pháp tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, trình độ, năng lực
nghiệp vụ và trình độ trang bị công cụ tính toán, phương tiện xử lý thông tin của doanh nghiệp.
Đồng thời cũng tuỳ thuộc vào yêu cầu bảo quản, tính phức tạp về chủng loại, quy cách và sự biến
động của vật tư, hàng hóa ở doanh nghiệp.
10. Đối với hàng tồn kho mua vào bằng ngoại tệ, phần giá mua phải căn cứ vào tỷ giá giao
dịch thực tế tại thời điểm phát sinh để ghi giá trị hàng tồn kho đã nhập kho (trừ trường hợp có ứng
trước tiền cho người bán thì giá trị hàng tồn kho tương ứng với số tiền ứng trước được ghi nhận
theo tỷ giá tại thời điểm ứng trước). Phần thuế nhập khẩu phải nộp được xác định theo tỷ giá tính
thuế nhập khẩu của cơ quan Hải quan theo quy định của pháp luật. Chi tiết về kế toán chênh lệch tỷ
giá được thực hiện theo quy định tại Điều 69 – hướng dẫn phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá
hối đoái.
11. Đến cuối niên độ kế toán, nếu xét thấy giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ do bị hư
hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí bán hàng tăng lên thì phải ghi giảm
giá gốc hàng tồn kho cho bằng giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho. Giá trị thuần có
thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường
trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thiện sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng giá trị thuần có thể thực hiện được được thực
hiện bằng cách lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập
là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của
chúng.
Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ
kế toán này lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán trước, các
khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi đã trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân
gây ra, và chi phí sản xuất chung không phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ
hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán trước, thì số chênh lệch nhỏ
hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh.
12. Kế toán hàng tồn kho phải đồng thời kế toán chi tiết cả về giá trị và hiện vật theo từng
thứ, từng loại, quy cách vật tư, hàng hóa theo từng địa điểm quản lý và sử dụng, luôn phải đảm bảo

sự khớp, đúng cả về giá trị và hiện vật giữa thực tế về vật tư, hàng hóa với sổ kế toán tổng hợp và
sổ kế toán chi tiết.
13. Trong một doanh nghiệp (một đơn vị kế toán) chỉ được áp dụng một trong hai phương
pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên, hoặc phương pháp kiểm kê định
kỳ. Việc lựa chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng tại doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc
điểm, tính chất, số lượng, chủng loại vật tư, hàng hóa và yêu cầu quản lý để có sự vận dụng thích
hợp và phải được thực hiện nhất quán trong niên độ kế toán.
Các phương pháp kế toán hàng tồn kho.
a) Phương pháp kê khai thường xuyên: Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp
theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hóa
10


trên sổ kế toán. Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài khoản kế
toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của vật tư,
hàng hóa. Vì vậy, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào
trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng tồn kho, so sánh, đối chiếu với số
liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên tắc số tồn kho thực tế phải luôn phù hợp với số tồn
kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời.
Phương pháp kê khai thường xuyên thường áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất (công nghiệp,
xây lắp...) và các doanh nghiệp thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như máy móc,
thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lượng cao...
b) Phương pháp kiểm kê định kỳ:
- Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực
tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị
của hàng hóa, vật tư đã xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá hàng
Trị giá hàng
Tổng trị giá hàng

Trị giá hàng
xuất kho trong kỳ
=
tồn kho đầu kỳ
+ nhập kho trong kỳ tồn kho cuối kỳ
- Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của vật tư, hàng hóa (nhập kho, xuất
kho) không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Giá trị của vật tư, hàng hóa
mua và nhập kho trong kỳ được theo dõi, phản ánh trên một tài khoản kế toán riêng (tài khoản 611
“Mua hàng”).
- Công tác kiểm kê vật tư, hàng hóa được tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác định trị giá
vật tư, hàng hóa tồn kho thực tế, trị giá vật tư, hàng hóa xuất kho trong kỳ (tiêu dùng cho sản xuất
hoặc xuất bán) làm căn cứ ghi sổ kế toán của tài khoản 611 “Mua hàng”. Như vậy, khi áp dụng
phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản kế toán hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để
kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán (để phản ánh giá trị thực tế hàng tồn kho cuối kỳ).
- Phương pháp kiểm kê định kỳ thường áp dụng ở các doanh nghiệp có nhiều chủng loại
hàng hóa, vật tư với quy cách, mẫu mã rất khác nhau, giá trị thấp, hàng hóa, vật tư xuất dùng hoặc
xuất bán thường xuyên (cửa hàng bán lẻ...). Phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho có ưu điểm
là đơn giản, giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán. Nhưng độ chính xác về giá trị vật tư, hàng
hóa xuất dùng, xuất bán bị ảnh hưởng của chất lượng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi.
Hàng tồn kho thường là tài sản quan trọng của doanh nghiệp, việc xác định phương
pháp tính giá ảnh hưởng đến báo cáo tài chính, nên phương pháp xác định giá trị hàng tồn
kho phải cung cấp được những con số thực tế và chính xác.Việc xác định giá trị hàng tồn kho
phải được tuân thủ nguyên tắc giá gốc (giá gốc bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các
chi phí trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại).
Tuy nhiên, chi phí sản xuât vượt trên mức bình thường, chi phí bảo quản hàng tồn kho, chi
phí bán hàng và chi phí quản lý không được tính vào giá gốc của hàng tồn kho.
2.1.4.1 Khâu nhập:
Giá trị của hàng tồn kho được xác định theo giá gốc. Việc xác định giá gốc của hàng
tồn kho trong các trường hợp cụ thể khác nhau tùy theo nguồn gốc hình thành, giá gốc của
hàng tồn kho nhập trong kỳ được tính như sau:

a. Đối với hàng tồn kho mua ngoài:

Giá
Giá
=
gố c
mua

+

Các khoả n
+ Chi phí thu thuế không 11
mua
hoàn lạ i

Các khoả n giả m giá
và chiế t khấ u
thư ơ ng mạ i


Chi phí thu mua có thể bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc xếp, chi phí bảo quản, bảo
hiểm, hao hụt hợp lý trên đường đi, tiền thuê kho bãi, chi phí của bộ phận thu mua độc
lập….
Giảm giá là khoản giảm giá phát sinh sau khi nhận hàng và xuất phát từ việc giao hàng
không đúng quy cách, … đã ký kết.
Chiết khấu thương mại (nếu có): là khoản tiền doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng nhiều lần mới đạt mức nhất định để được hưởng chiết khấu.
b. Trường hợp tự sản xuất chế biến hoặc thuê ngoài gia công chê biến:

Giá

=
gố c

Giá gố c vậ t tư , hàng hóa
xuấ t kho đem gia công
chế biế n

+

Chi phí
+
chế biế n

Chi phí liên quan
trự c tiế p khác

Chi phí chế biến: bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến hàng tồn kho như
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí SX chung
cố định và chi phí SX chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá hàng tồn kho.
Chi phí liên quan trực tiếp khác: Bao gồm những khoản chi phí như chi phí vận chuyển,
bốc xếp, phí bảo hiểm và tiền trả cho người gia công
d. Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ đông đóng góp :
Giá gốc = Giá đánh giá do hội đồng liên doanh chấp nhận + Các chi phí doanh nghiệp bỏ
thêm (nếu có)
e. Đối với nguyên vật liệu được cấp, được biếu tặng: là giá tương đương trên thị trường
(giá trị hợp lý).
Chú ý: Đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
(hoặc hàng tồn kho không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT), giá gốc hàng tồn kho nhập kho là giá
bao gồm cả thuế GTGT được khấu trừ. Còn đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, giá gốc là giá không bao gồm thuế GTGT được khấu trừ.

2.1.4.2 Khâu xuất:
Do ảnh hưởng của giá cả trên thị trường nên giá gốc của nhiều loại hàng tồn kho thay
đổi luôn. Một loại hàng tồn kho mua ở những thời điểm khác nhau sẽ có những giá gốc khác
nhau. Do vậy, khi tính giá xuât của hàng tồn kho cũng có thể khác nhau.
Theo chuẩn mực kế tóan hàng tồn kho và theo thông tư 200 ban hành ngày 22 tháng 12
năm 2014 của bộ tài chính, giá gốc xuất kho được áp dụng một trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh
+ Phương pháp tính nhập trước – xuất trước (FIFO)
+ Phương pháp tính bình quân gia quyền cả kỳ
+ Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập
a. Phương pháp tính theo giá đích danh:
Phương pháp này đòi hỏi kế toán phải biết hàng tồn kho trong kho thuộc những lần nhập
nào, đơn giá nhập là bao nhiêu. Giá trị xuất dùng được tính chi tiết căn cứ vào số lượng và đơn giá
của nó. Theo phương pháp này, kế toán sẽ sử dụng giá gốc thực sự của từng đơn vị hàng tồn kho để
xác định giá trị của hàng tồn kho. Đây là phương pháp hợp lý nhất trong 4 phương pháp, tuy nhiên
đây cũng là phương pháp đòi hỏi nhiều công sức nhất vì phải nhận biết được giá gốc của từng đơn
12


vị hàng tồn kho. Do vậy, phương pháp này thường áp dụng cho những doanh nghiệp có ít loại mặt
hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
b. Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được nhập trước thì
được xuất ra trước, và hàng tồn kho tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được nhập kho gần thời
điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng tồn kho xuất kho được tính theo giá của lô
hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho tồn kho cuối kỳ được
tính theo giá hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Ví dụ : Tình hình vật liệu A trong tháng 3 của doanh nghiệp M như sau
Vật liệu A tồn kho đầu kỳ 1.000 kg, đơn giá 1.000 đ/kg
Trong tháng có các lần mua vật liệu :

Ngày 01 mua 5.000 kg, đơn giá là 1.050 đ/kg
Ngày 05 mua 10.000 kg, đơn giá là 1.080 đ/kg
Ngày 15 mua 15.000 kg, đơn giá là 1.040 đ/kg
Ngày 25 mua 3.000 kg, đơn giá là 1.000 đ/kg
Vật liệu A xuất dùng cho sản xuất trong kỳ
Ngày 04 xuất cho sản xuất trực tiếp chế tạo sản phẩm 4.000 kg
Ngày 14 xuất cho sản xuất trực tiếp chế tạo sản phẩm 12.000 kg
+ Giá thực tế của vật liệu tính theo phương pháp FI FO thường xuyên như sau
Ngày 04 :
- 1.000 kg x1.000 đ/kg = 1.000.000 đ
- 3.000 kg x1.050 đ/kg = 3.150.000 đ
Ngày 14 :
- 2.000 kg x1.050 đ/kg = 2.100.000 đ
- 10.000kg x1.080 đ/kg = 10.800.000 đ
+ Giá thực tế của vật liệu tính theo phương pháp FI FO định kỳ như sau. Do nhập trước xuất
trước nên giá trị tồn được tính ở những lần sau cùng
Số lượng tồn = 18.000 kg
Giá trị tồn = ( 3.000kg x1.000 đ/kg ) +(15.000 kg x1.040 đ/kg ) = 18.600.000 đ
Giá trị vật liệu tồn đầu kỳ
= 1.000 kg x1.000 đ/kg
= 1.000.000 đ
Giá trị Vật liệu nhập trong kỳ
= 5000 kg x 1.050 đ/kg
= 5.250.000 đ
=10.000 kg x 1.080 đ/kg
= 10.800.000 đ
=15.000 kg x 1.040 đ/kg
= 15.600.000 đ
=3.000 kg x 1.000 đ/kg
= 3.000.000 đ

Giá trị vật liệu có thể sử dụng trong kỳ
35.650.000 đ
Giá trị vật liệu tồn cuối kỳ
18.600.000 đ
Giá trị vật liệu xuất dùng
Cho sản xuất trực tiếp
17.050.000 đ
c. Phương pháp bình quân gia quyền :
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá trị trung
bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc
được sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một
hàng tồn kho về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho x Đơn giá thực tế bình quân
Đơn giá
thực tế bình
quân

=

Giá trị hàng tồn đầu kỳ + giá trị hàng thực tế nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ
13


- Nếu sau mỗi lần nhập, xuất kế toán xác định lại đơn giá thực tế bình quân thì giá đó được
gọi là bình quân gia quyền liên hoàn (bình quân sau mỗi lần nhập).
- Nếu chỉ đến cuối kỳ kế toán mới xác định đơn giá bình quân để tính giá xuất kho trong cả
kỳ và trị giá tồn kho cuối kỳ thì giá đó gọi là bình quân gia quyền cuối kỳ (bình quân gia quyền cố
định).
d. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán

Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán trong kế toán chi tiết nhập, xuất nguyên
liệu, vật liệu, thì cuối kỳ kế toán phải tính hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của
nguyên liệu, vật liệu để tính giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu trong kỳ theo công thức:

Hệ số chênh lệch
giữa giá thực tế
và giá hoạch
tóan của hàng
tồn kho (1)

Giá trị thực tế của
hàng tồn kho xuất
.5 Kế toán chi tiết hàng
dùng trong kỳ

Giá trị thực tế của
hàng tồn kho đầu kỳ

+

Giá trị hạch toán của
hàng tồn kho đầu kỳ

+

Giá trị thực tế của hàng
tồn kho nhập kho trong
kỳ

=


=

Giá trị hạch toán của
hàng tồn kho xuất
dùng trong kỳ

Giá trị hạch toán của
hàng tồn kho trong
kỳ

x

Hệ số chênh lệch
giữa giá thực tế
và giá hoạch
tóan của hàng
tồn kho (1)

Kế toán chi tiết hàng tồn kho là kế toán một cách tỷ mỷ về số lượng lẫn giá trị của hàng tồn
kho xuất nhập tồn, công việc kế toán được thực hiện ở cả kho và phòng kế toán .
2.1.5. Chứng từ và sổ sách kế toán nhập xuất hàng tồn kho
Theo chế độ chứng từ kế toán kế toán chi tiết hàng tồn kho gồm có :
- Phiếu nhập kho ( Mẫu số 01 - VT )
- Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02 - VT )
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa (Mẫu số 03 – VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( 03 PXK – 3LL )
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (04 HDL-3LL)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu số 04 - VT )
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa… ( Mẫu số 05 - VT )

- Bảng kê mua hàng ( Mẫu số 06 - VT )
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ ( Mẫu số 07 - VT )
- Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào không có hóa đơn (04/GTGT)
………………
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước Các doanh
nghiệp có thể sử dụng thêm chứng từ kế toán tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng
doanh nghiệp thuộc các lính vực hoạt động, thành phần kinh tế...
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời, đầy đủ đúng quy định về
mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập, người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp
pháp của các chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh.
14


Mọi chứng từ kế toán vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa, thành phẩm.. phải được tổ chức
luân chuyển theo trình từ thời gian hợp lý, do kế toán trưởng quy định phục vụ cho việc phản ánh,
ghi chép và tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận cá nhân có liên quan.
Sổ (thẻ) kho được sử dụng để theo dõi số lượng nhập- xuất- tồn kho của từng thứ hàng tồn
kho theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các dữ liệu: Tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn
vị tính, mã số hàng tồn kho... Sau đó giao cho thủ kho để hạch toán nghiệp vụ ở kho, không phân
biệt kế toán chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa, thành phẩm theo phương pháp nào.
Các sổ (thẻ) kế toán chi tiết hàng tồn kho, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư được sử dụng
để hạch toán tình hình nhập - xuất - tồn kho về mặt giá trị hoặc cả mặt giá trị và hiện vật tùy thuộc
phương pháp kế toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp.
Ngoài những sổ kế toán chi tiết trên còn có thể mở bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng kê luỹ
kế tổng hợp - nhập - xuất - tồn kho vật liệu công cụ, dụng cụ, hàng hóa, thành phẩm phục vụ cho
việc ghi sổ được đơn giản, nhanh chóng, kịp thời.
2.1.5.2 Các phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho
Doanh nghiệp có thể lựa chọn 1 trong 3 phương pháp sau
- Phương pháp thẻ song song.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.

- Phương pháp sổ số dư.
a. Phương pháp thẻ song song:
Việc kế toán chi tiết được tổ chức tại kho và phòng kế toán.
Tại kho : Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép việc nhập xuất tồn theo số lượng. Mỗi thẻ
kho dùng cho một thứ vật liệu, hàng hóa, thành phẩm, công cụ dụng cụ cùng nhãn hiệu qui cách ở
cùng một kho. Phòng kế toán lập thẻ kho ghi các chỉ tiêu : tên, nhãn hiệu, qui cách, đơn vị tính, mã
số hàng tồn kho, sau đó giao cho thủ kho sao chép hàng ngày.
Hàng ngày khi nhận được các chứng từ kế toán về nhập, xuất, thủ kho kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lý của chứng từ cho nhập xuất kho rồi ghi số lượng thực tế của hàng tồn kho nhập xuất
vào chứng từ sau đó sắp xếp, chứng từ theo từng loại riêng biệt đồng thời căn cứ vào các chứng từ
này thủ kho ghi số lượng hàng tồn kho nhập xuất vào thẻ kho, mỗi chứng từ ghi một dòng, mỗi
ngày thủ kho ghi số tồn kho và ghi vào thẻ kho. Sau khi ghi vào thẻ kho xong, thủ kho sắp xếp lại
chứng từ và lập phiếu giao nhận chứng từ rồi chuyển những chứng từ đó cho nhân viên kế toán. Khi
giao nhận phải ký vào phiếu giao nhận chứng từ để làm cơ sở xác định trách nhiệm .
Tại phòng kế toán : Kế toán sử dụng thẻ hay sổ chi tiết vật liệu, hàng hóa, thành phẩm,
công cụ dụng cụ để ghi chép cả số lượng lẫn giá trị của hàng tồn kho nhập xuất tồn. Thẻ hoặc sổ kế
toán chi tiết được mở tương ứng với thẻ kho cho từng thứ hàng tồn kho và cho từng kho. Định kỳ
nhân viên kế toán xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, sau đó ký nhận
vào phiếu giao nhận chứng từ . Khi nhận được chứng từ kế toán viên phải kiểm tra lai tính chất hợp
lý hợp lệ của chứng từ, ghi số tiền vào chứng từ, phân loại chứng từ sau đó ghi số lượng nhập xuất
lẫn giá trị vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và tính ra giá trị và số lượng tồn.
Cuối tháng sau khi đã ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh xong, kế toán tiến hành tính
ra tổng số nhập, xuất và từ đó tính ra số tồn về cả số lượng lẫn giá trị . Số lượng hàng tồn kho ở sổ
hoặc thẻ kế toán chi tiết được dùng để đối chiếu với thẻ kho của từng thứ hàng tồn kho và đối chiếu
với số liệu kiểm kê thực tế. Trong trường hợp có chênh lệch thì phải kiểm tra xác minh và tiến hành
điều chỉnh theo chế độ qui định. Trên cơ sở số liệu tổng hợp của các sổ chi tiết kế toán sẽ lập bảng
tổng hợp nhập xuất tồn kho vật liệu, hàng hóa, thành phẩm, công cụ dụng cụ .
15



Ưu điểm : Dễ làm, dễ ghi chép, dễ kiểm tra đối chiếu.
Nhược điểm : Công việc ghi chép nhiều trùng lắp giữa phòng kế toán và kho.
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song

b. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phương pháp này được xây dựng trên cơ sở cải tiến phương pháp thẻ song song.
Tại kho : Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép, số lượng hàng tồn kho nhập xuất tồn giống
như phương pháp thẻ song song.
Taị phòng kế toán : Kế toán sử dụng “sổ đối chiếu luân chuyển”để ghi chép số lượng và
giá trị của hàng tồn kho xuất nhập tồn của từng thứ vật liệu, thành phẩm, hàng hóa, công cụ, dung
cụ trong từng kho và chỉ ghi một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp số liệu của các chứng từ
phát sinh trong tháng. Mỗi thứ vật liệu được ghi 1 dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển, khi nhận
chứng từ kế toán viên cũng tiến hành kiểm tra chứng từ về tính hợp lý, hợp lệ .
Số lượng và giá trị của hàng tồn kho ghi trên sổ đối chiếu luân chuyển được dùng để
đối chiếu với số lượng trên các thẻ kho và với giá trị trên sổ kế toán tổng hợp.
Phương pháp này đã hạn chế được một phần khối lượng ghi chép nhưng công việc được dồn
vào cuối tháng nên số liệu báo cáo chậm.
Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN

Số

Tên

Đơn Đơn

Số dư đầu

Luân chuyển tháng 1

Năm
16

Số dư đầu


danh
điểm

vật
liệu

vị
tính

giá

Nhập

Tháng 1
SL

Gtr

SL

Xuất
Gtr

SL


tháng 2
Gtr

SL

Gtr

c. Phương pháp sổ số dư
Phương pháp sổ số dư là một bước cải tiến căn bản trong việc tổ chức hạch toán chi tiết
hàng tồn kho. Đặc điểm nổi bật của phương pháp này là kết hợp chặt chẽ việc hạch toán nghiệp vụ
của thủ kho với việc ghi chép của phòng kế toán và trên cơ sở kết hợp đó ở kho chỉ hạch toán về số
lượng và ở phòng kế toán chỉ hạch toán về giá trị của vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng
hóa xóa bỏ được ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán, tạo điều kiện thực hiện kiểm tra
thường xuyên và có hệ thống của kế toán đối với thủ kho, đảm bảo số liệu kế toán chính xác kịp
thời.
Tại kho : Hàng ngày hoặc định kỳ 3 -5 ngày sau khi ghi thẻ xong, thủ kho phải tập hợp toàn
bộ các chứng từ nhập xuất kho phát sinh trong ngày hoặc trong kỳ theo từng nhóm vật liệu qui định.
Căn cứ vào kết quả phân loại chứng từ của từng loại hàng tồn kho lập phiếu giao nhận chứng từ kê
rõ số lượng, số hiệu các chứng từ của từng loại vật liệu, công cụ, dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa
tồn kho. Phiếu giao nhận chứng từ phải lập riêng cho phiếu nhập kho một bản, phiếu xuất kho một
bản. Phiếu này sau khi lập xong được đính kèm với các tập phiếu nhập hoặc phiếu xuất để giao cho
kế toán. Ngoài ra cuối tháng thủ kho còn phải căn cứ vào các thẻ kho đã được kế toán kiểm tra, ghi
số lượng hàng tồn kho tồn kho cuối tháng để ghi vào sổ số dư. Sổ số dư kế toán mở cho từng kho,
dùng cho cả năm và giao cho thủ kho trước ngày cuối tháng. Trong sổ số dư các danh điểm được in
sẵn, sắp xếp theo thứ tự trong từng nhóm và loại hàng tồn kho. Ghi sổ số dư xong thủ kho chuyển
giao cho phòng kế toán để kiểm tra và tính thàn tiền. Nhân viên kế toán phụ trách kho nào phải
thường xuyên xuống kho để hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, nhận chứng từ và ký
vào thẻ kho và phiếu giao nhận chứng từ .
Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư


PHIẾU GIAO NHẬN CHỨNG TỪ
Từ ngày ……….đến ngày………….tháng………….năm……….

17


Nhóm vật liệu
1

Số lượng chứng từ
2

Người nhận

Năm ………..
Kho………….
Sổ
Tên
Danh
vật
điểm
liệu

Đơn
vị
tính

Số hiệu chứng từ
3


Số tiền
4

Ngày ……tháng………năm………
Người giao
SỔ SỐ DƯ

Đơn
giá

Định
mức
dự trữ

Số đầu
Năm
SL

GT

Số dư
cuối
tháng 1
SL GT



Số dư
cuối

tháng 4
SL
GT

….

Tại phòng kế toán :
Hàng ngày hoặc định kỳ kế toán nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho. Khi
chứng từ về phòng kế toán nhân viên kế toán hoàn chỉnh chứng từ sau đó tổng hợp giá trị hàng tồn
kho nhập xuất kho theo từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa, thành phẩm ghi vào phiếu
giao nhận chứng từ để từ đó ghi vào bảng kê lũy kế nhập xuất tồn kho hàng tồn kho, bảng này được
mở cho từng kho. Cuối tháng kế toán tổng hợp toàn bộ giá trị hàng tồn kho nhập xuất kho trong
tháng theo từng thứ vật liệu, công cụ, dụng cụ, hang hóa, thành phẩm ở bảng kê lũy kế nhập xuất
tồn vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa, thành phẩm để ghi vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn. Số tồn
kho cuối tháng trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn được dùng để tiến hành đối chiếu số dư bằng tiền
trên sổ số dư. Để phục vụ cho công việc đối chiếu này cuối tháng khi nhận được sổ số dư, kế toán
căn cứ vào số lượng vật liệu ghi trên sổ để tính thành tiền . Như vậy số dư trên sổ số dư phải bằng
với số dư trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho hàng tồn kho. Ngoài ra số liệu trên bảng tổng hợp
nhập xuất tồn còn được dùng để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp.
Phương pháp này có ưu điểm là giảm bớt được khối lượng ghi chép, tránh trùng lắp và công
việc được dải đều trong tháng đồng thời kiểm tra được thường xuyên tình hình ghi chép của thủ
kho. Tuy nhiên nếu muốn biết được số liệu về mặt số lượng thì phải xem tài liệu của kho.
2.2 KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ
2.2.1 Những vấn đề chung:
2.2.1.1 Khái niệm:
Nguyên liệu, vật liệu là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến cần thiết
trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Đặc điểm của vật liệu là chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất nhất định và trong qúa trình đó vật liệu sẽ bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị biến đổi hình thái vật
chất ban đầu để cấu thành thực thể của sản phẩm. Về mặt giá trị, do chỉ tham vào một chu kỳ sản
xuất nhất định nên giá trị của nó được tính hết vào chi phí kinh doanh trong kỳ.

Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử
dụng qui định đối với TSCĐ. Vì vậy công cụ dụng cụ được quản lý và hạch toán như vật liệu và
một phần như TSCĐ.
Theo qui định hiện hành, những tư liệu lao động sau đây không phân biệt tiêu chuẩn giá trị
và thời gian sử dụng vẫn hạch toán là công cụ dụng cụ :
+ Các đà giáo, ván khuôn, công cụ, dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất xây lắp;
18


+ Các loại bao bì bán kèm theo hàng hóa có tính tiền riêng, nhưng trong quá trình bảo quản
hàng hóa vận chuyển trên đường và dự trữ trong kho có tính giá trị hao mòn để trừ dần giá trị của
bao bì;
+ Những dụng cụ đồ nghề bằng thủy tinh, sành, sứ;
+ Phương tiện quản lý, đồ dùng văn phòng;
+ Quần áo giày dép chuyên dùng để làm việc…..
Đặc điểm của công cụ dụng cụ là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nhưng giá trị của chúng được phân bổ một lần, hai lần hoặc nhiều lần vào chi phí của doanh
nghiệp.
2.2.1.2 Phân loại nguyên liệu, vật liệu:
Nguyên vật liệu của doanh nghiệp gồm nhiều loại do vậy cần thiết phải tiến hành phân loại
vật liệu nhằm quản lý và sử dụng vật liệu một cách có hiệu quả .Vật liệu có thể phân loại căn cứ vào
vai trò và chức năng thành các loại sau :
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham gia vào quá
trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Vì vậy khái niệm
nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể. Trong các doanh nghiệp
kinh doanh thương mại, dịch vụ... không đặt ra khái niệm vật liệu chính, vật liệu phụ. Nguyên liệu,
vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất,
chế tạo ra thành phẩm.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu thành
thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị,

hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản
phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản đóng
gói; phục vụ cho quá trình lao động.
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh
doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở
thể lỏng, thể rắn và thể khí.
- Vật tư thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện
vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất...
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được sử dụng cho
công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần
lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản.
b) Kế toán nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu, vật liệu trên tài khoản 152 phải được thực hiện
theo nguyên tắc giá gốc quy định trong chuẩn mực “Hàng tồn kho”. Nội dung giá gốc của nguyên
liệu, vật liệu được xác định tuỳ theo từng nguồn nhập.
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu mua ngoài, bao gồm: Giá mua ghi trên hóa đơn, thuế
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường phải nộp
(nếu có), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm,... nguyên liệu, vật liệu từ nơi
mua về đến kho của doanh nghiệp, công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua
độc lập, các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc thu mua nguyên vật liệu và số hao hụt tự
nhiên trong định mức (nếu có):

19


+ Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ thì giá trị của nguyên liệu, vật liệu
mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT. Nếu thuế GTGT hàng nhập khẩu không
được khấu trừ thì giá trị của nguyên liệu, vật liệu mua vào bao gồm cả thuế GTGT.
+ Đối với nguyên liệu, vật liệu mua bằng ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều 69
– hướng dẫn phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu tự chế biến, bao gồm: Giá thực tế của nguyên liệu xuất

chế biến và chi phí chế biến.
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công chế biến, bao gồm: Giá thực tế của
nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến, chi phí vận chuyển vật liệu đến nơi chế biến
và từ nơi chế biến về doanh nghiệp, tiền thuê ngoài gia công chế biến.
- Giá gốc của nguyên liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần là giá trị được các bên tham gia
góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá chấp thuận.
c) Việc tính trị giá của nguyên liệu, vật liệu tồn kho, được thực hiện theo một trong các
phương pháp sau:
- Phương pháp giá đích danh;
- Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ;
- Phương pháp nhập trước, xuất trước.
Doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá nào thì phải đảm bảo tính nhất quán trong cả
niên độ kế toán.
d) Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm,
thứ nguyên liệu, vật liệu. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán trong kế toán chi tiết
nhập, xuất nguyên liệu, vật liệu, thì cuối kỳ kế toán phải tính hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và
giá hạch toán của nguyên liệu, vật liệu để tính giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trong
kỳ theo công thức:
Hệ số chênh lệch
Giá thực tế của NVL
Giá thực tế của NVL
giữa giá thực tế và =
tồn kho đầu kỳ
+
nhập kho trong kỳ
giá hạch toán của
Giá hạch toán của NVL
Giá hạch toán của NVL
NVL (1)
tồn kho đầu kỳ

+
nhập kho trong kỳ
Giá thực tế của NVL
xuất dùng trong kỳ

Giá hạch toán của NVL
xuất dùng trong kỳ

Hệ số chênh lệch giữa giá
=
x
thực tế và giá hạch toán
của NVL (1)
đ) Không phản ánh vào tài khoản này đối với nguyên vật liệu không thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp như nguyên vật liệu nhận giữ hộ, nguyên vật liệu nhận để gia công, nguyên vật liệu
nhận từ bên giao ủy thác xuất-nhập khẩu...
2.2.2 Kế toán nguyên liệu vật liệu
 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu .
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia
công, chế biến, nhận góp vốn hoặc từ các nguồn khác;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh
nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
20


Bên Có:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất, kinh doanh, để bán,
thuê ngoài gia công chế biến, hoặc đưa đi góp vốn;

- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua;
- Chiết khấu thương mại nguyên liệu, vật liệu khi mua được hưởng;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh
nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ:
Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
a) Khi mua nguyên liệu, vật liệu về nhập kho, căn cứ hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng
từ có liên quan phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu nhập kho:
- Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 141, 331,... (tổng giá thanh toán).
- Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị nguyên vật liệu bao gồm cả thuế
GTGT.
b) Kế toán nguyên vật liệu trả lại cho người bán, khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm
giá hàng bán nhận được khi mua nguyên vật liệu:
- Trường hợp trả lại nguyên vật liệu cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
- Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được sau khi mua
nguyên, vật liệu (kể cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế về bản chất làm giảm giá trị
bên mua phải thanh toán) thì kế toán phải căn cứ vào tình hình biến động của nguyên vật liệu để
phân bổ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng dựa trên số nguyên vật liệu còn
tồn kho, số đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm hoặc cho hoạt động đầu tư xây dựng hoặc đã xác
định là tiêu thụ trong kỳ:
Nợ các TK 111, 112, 331,....

Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (nếu NVL còn tồn kho)
Có các TK 621, 623, 627, 154 (nếu NVL đã xuất dùng cho sản xuất)
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang (nếu NVL đã xuất dùng cho
hoạt động đầu tư xây dựng)
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (nếu sản phẩm do NVL đó cấu thành
đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ)
Có các TK 641, 642 (NVL dùng cho hoạt động bán hàng, quản lý)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).
21


c) Trường hợp doanh nghiệp đã nhận được hóa đơn mua hàng nhưng nguyên liệu, vật liệu
chưa về nhập kho doanh nghiệp thì kế toán lưu hóa đơn vào một tập hồ sơ riêng “Hàng mua đang đi
đường”.
- Nếu trong tháng hàng về thì căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho để ghi vào tài khoản 152
“Nguyên liệu, vật liệu”.
- Nếu đến cuối tháng nguyên liệu, vật liệu vẫn chưa về thì căn cứ vào hóa đơn, kế toán ghi
nhận theo giá tạm tính:
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán; hoặc
Có các TK 111, 112, 141,...
- Sang tháng sau, khi nguyên liệu, vật liệu về nhập kho, căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập
kho, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 151 - Hàng mua đang đi đường.
d) Khi trả tiền cho người bán, nếu được hưởng chiết khấu thanh toán, thì khoản chiết khấu
thanh toán thực tế được hưởng được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (chiết khấu thanh toán).

đ) Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu:
- Khi nhập khẩu nguyên vật liệu, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312) (nếu thuế GTGT đầu
vào của hàng nhập khẩu không được khấu trừ)
Có TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu).
Có TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường.
- Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).
- Trường hợp mua nguyên vật liệu có trả trước cho người bán một phần bằng ngoại tệ thì
phần giá trị nguyên vật liệu tương ứng với số tiền trả trước được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực
tế tại thời điểm ứng trước. Phần giá trị nguyên vật liệu bằng ngoại tệ chưa trả được ghi nhận theo tỷ
giá giao dịch thực tế tại thời điểm mua nguyên vật liệu.
e) Các chi phí về thu mua, bốc xếp, vận chuyển nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về kho
doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 141, 331,...
g) Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập kho do thuê ngoài gia công, chế biến:
- Khi xuất nguyên liệu, vật liệu đưa đi gia công, chế biến, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
22


- Khi phát sinh chi phí thuê ngoài gia công, chế biến, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
Có các TK 111, 112, 131, 141,...
- Khi nhập lại kho số nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến xong, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
h) Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập kho do tự chế:
- Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu để tự chế biến, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
- Khi nhập kho nguyên liệu, vật liệu đã tự chế, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
i) Đối với nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê đã xác định được nguyên nhân thì
căn cứ nguyên nhân thừa để ghi sổ, nếu chưa xác định được nguyên nhân thì căn cứ vào giá trị
nguyên liệu, vật liệu thừa, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381).
- Khi có quyết định xử lý nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện trong kiểm kê, căn cứ vào
quyết định xử lý, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381)
Có các tài khoản có liên quan.
- Nếu xác định ngay khi kiểm kê số nguyên liệu, vật liệu thừa là của các doanh nghiệp khác
khi nhập kho chưa ghi tăng TK 152 thì không ghi vào bên Có tài khoản 338 (3381) mà doanh
nghiệp chủ động ghi chép và theo dõi trong hệ thống quản trị và trình bày trong phần thuyết minh
Báo cáo tài chính.
k) Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642,...
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
l) Xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản hoặc sửa chữa
lớn TSCĐ, ghi:

Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
m) Đối với nguyên liệu, vật liệu đưa đi góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh, liên
kết: Khi xuất nguyên liệu, vật liệu, ghi:
Nợ các TK 221, 222 (theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (theo giá trị ghi sổ)
Có TK 711 - Thu nhập khác (giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ).
n) Khi xuất nguyên liệu, vật liệu dùng để mua lại phần vốn góp tại công ty con, công ty liên
doanh, liên kết, ghi:
23


- Ghi nhận doanh thu bán nguyên vật liệu và khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên
doanh, liên kết, ghi:
Nợ các TK 221, 222 (theo giá trị hợp lý)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
- Ghi nhận giá vốn nguyên vật liệu dùng để mua lại phần vốn góp tại công ty con, công ty
liên doanh, liên kết, ghi
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
o) Đối với nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê:
Mọi trường hợp thiếu hụt nguyên liệu, vật liệu trong kho hoặc tại nơi quản lý, bảo quản phát
hiện khi kiểm kê phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân, xác định người phạm lỗi. Căn cứ vào
biên bản kiểm kê và quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền để ghi sổ kế toán:
- Nếu do nhầm lẫn hoặc chưa ghi sổ phải tiến hành ghi bổ sung hoặc điều chỉnh lại số liệu
trên sổ kế toán;
- Nếu giá trị nguyên liệu, vật liệu hao hụt nằm trong phạm vi hao hụt cho phép (hao hụt vật
liệu trong định mức), ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
- Nếu số hao hụt, mất mát chưa xác định rõ nguyên nhân phải chờ xử lý, căn cứ vào giá trị
hao hụt, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
- Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào quyết định, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (người phạm lỗi nộp tiền bồi thường)
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) (tiền bồi thường của người phạm lỗi)
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (trừ tiền lương của người phạm lỗi)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần giá trị hao hụt, mất mát nguyên liệu,
vật liệu còn lại phải tính vào giá vốn hàng bán)
Có TK 138 - Phải thu khác (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý).
p) Đối với nguyên vật liệu, phế liệu ứ đọng, không cần dùng:
- Khi thanh lý, nhượng bán nguyên vật liệu, phế liệu, kế toán phản ánh giá vốn ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
- Kế toán phản ánh doanh thu bán nguyên vật liệu, phế liệu, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5118)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
a) Đầu kỳ, kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
24


b) Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê xác định giá trị nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ,
ghi:

Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 611 - Mua hàng.
2.2.3 Kế toán công cụ dụng cụ
2.2.3.1. Tài khoản sử dụng : Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ:
a) Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại
công cụ, dụng cụ của doanh nghiệp. Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ các
tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với TSCĐ. Vì vậy công cụ, dụng cụ được
quản lý và hạch toán như nguyên liệu, vật liệu. Theo quy định hiện hành, những tư liệu lao động sau
đây nếu không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ thì được ghi nhận là công cụ, dụng cụ:
- Các đà giáo, ván khuôn, công cụ, dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất xây lắp;
- Các loại bao bì bán kèm theo hàng hóa có tính tiền riêng, nhưng trong quá trình bảo quản
hàng hóa vận chuyển trên đường và dự trữ trong kho có tính giá trị hao mòn để trừ dần giá trị của
bao bì;
- Những dụng cụ, đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành, sứ;
- Phương tiện quản lý, đồ dùng văn phòng;
- Quần áo, giày dép chuyên dùng để làm việc,...
b) Kế toán nhập, xuất, tồn kho công cụ, dụng cụ trên tài khoản 153 được thực hiện theo giá
gốc. Nguyên tắc xác định giá gốc nhập kho công cụ, dụng cụ được thực hiện như quy định đối với
nguyên liệu, vật liệu (xem giải thích ở TK 152).
c) Việc tính giá trị công cụ, dụng cụ tồn kho cũng được thực hiện theo một trong ba phương
pháp sau:
- Nhập trước - Xuất trước;
- Thực tế đích danh;
- Bình quân gia quyền.
d) Kế toán chi tiết công cụ, dụng cụ phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm,
từng thứ công cụ, dụng cụ. Công cụ, dụng cụ xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê phải
được theo dõi về hiện vật và giá trị trên sổ kế toán chi tiết theo nơi sử dụng, theo đối tượng thuê và
người chịu trách nhiệm vật chất. Đối với công cụ, dụng cụ có giá trị lớn, quý hiếm phải có thể thức
bảo quản đặc biệt.
đ) Đối với các công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ khi xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh phải

ghi nhận toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
e) Trường hợp công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê xuất dùng hoặc cho
thuê liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nhiều kỳ kế toán thì được ghi nhận vào tài
khoản 242 “Chi phí trả trước” và phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
g) Công cụ, dụng cụ liên quan đến các giao dịch bằng ngoại tệ được thực hiện theo quy định
tại Điều 69 – hướng dẫn phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.
2.2.3.2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công
chế biến, nhận góp vốn;
- Trị giá công cụ, dụng cụ cho thuê nhập lại kho;
25


×