Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ QUỐC GIA VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.91 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

NCS. TRẦN QUỐC VIỆT

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MƠ HÌNH
HOẠT ĐỘNG CỦA TẬP ĐỒN DẦU KHÍ
QUỐC GIA VIỆT NAM
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 62.34.04.10

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2017


Cơng trình được hồn thành tại: Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh, Trường
Đại học Mỏ - Địa chất
Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS. TS Nguyễn Đức Thành;
2. TS. Nguyễn Xuân Thắng.

Phản biện 1: TS. Nguyễn Duy Lạc

Phản biện 2: TS. Lê Việt Trung

Phản biện 3: TS. Đinh Văn Sơn

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường họp tại
…………, vào hồi giờ ngày tháng năm 2017



Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện Quốc gia Hà Nội
hoặc thư viện Trường Đại học Mỏ - Địa chất


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Từ địi hỏi khách quan của q trình tích tụ và tập trung sản xuất, các Tập đoàn
kinh tế (TĐKT) đã được hình thành từ các nước tư bản phát triển ngay từ cuối thế
kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. Trong quá trình cạnh tranh về kinh tế, các quốc gia ngày
càng nhận thức rõ hơn vị trí, vai trị quan trọng của các TĐKT với sự tồn tại và phát
triển của mỗi quốc gia. Từ đó mỗi quốc gia đều hướng tới xây dựng một số TĐKT
dựa vào thế mạnh của mình, nhằm tăng cường sự hợp tác và liên minh giữa các
doanh nghiệp tạo thành sức mạnh tổng hợp, nắm giữ vai trò chủ đạo đối với sự phát
triển của nền kinh tế; là công cụ vật chất chủ yếu để Nhà nước định hướng và điều
tiết vĩ mô; là lực lượng nòng cốt thực hiện nhiệm vụ ổn định chính trị, đảm bảo an
sinh xã hội; là đầu tàu dẫn dắt các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác
phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế.
Ở Việt Nam, trong quá trình lãnh đạo, nhất là từ khi là thành viên của Tổ chức
thương mại thế giới (WTO – năm 2006) và tiếp theo là nhiều tổ chức thương mại
lớn khác trong khu vực và quốc tế; Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng việc đổi
mới cơ chế quản lý kinh tế, mà trọng tâm là đổi mới các doanh nghiệp nhà nước;
trong đó, chủ trương thành lập thí điểm các TĐKT nhà nước có tầm vóc quốc tế để
tạo thế và lực của Việt Nam trong cạnh tranh trên thị trường thế giới là một trong
những chủ trương lớn mà Đảng và Nhà nước đã sâu sát chỉ đạo thực hiện trong suốt
thời gian vừa qua.
Sau 10 năm hoạt động thí điểm mơ hình tổ chức kinh tế mới mẻ, khơng có
khn mẫu định sẵn, với thực trạng vừa hoạt động vừa tự hoàn thiện để tìm mơ

hình phát triển tối ưu; bên cạnh những kết quả chung mà các Tập đoàn KTNN đã
đạt được, đó là: đã có tác dụng thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung nguồn lực,
năng cao khả năng cạnh tranh, từng bước xóa bỏ cấp hành chính chủ quan, nâng
cao hiệu quả nền kinh tế…; cũng bộc lộ một số nhược điểm, đó là: mơ hình quản lý
nhà nước các Tập đồn KTNN cịn nhiều bất cập, chính sách pháp luật về Tập
đồn KTNN chưa hồn thiện, chưa phân định rõ giữa chủ sở hữu với người được
ủy quyền thực hiện quyền chủ sở hữu tại Tập đồn; mơ hình tổ chức quản lý các
Tập đồn KTNN chưa được định hình rõ; mục tiêu phát triển đa ngành, đa lĩnh vực
đã bị thực hiện sai lệch; chưa có hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động (cả
về nhiệm vụ chính trị - kinh tế - xã hội) đối với các Tập đồn KTNN; cịn để xảy ra
lãng phí trong đầu tư; hiệu quả kinh tế của một số Tập đoàn KTNN chưa tương
xứng với nguồn lực, thậm trí thua lỗ kéo dài, gây thất thốt vốn đầu tư của nhà
nước, điển hình như Tập đồn công nghiệp tàu thủy Việt Nam (Vinashin)...
Những hạn chế, yếu kém của các TĐKTNN thời gian qua đã và đang trở thành


2

vấn đề nóng, gây nhiều bàn luận trên các phương tiện thông tin đại chúng cũng như
trong giới các chuyên gia kinh tế.
Tập đồn dầu khí quốc gia Việt Nam là 1 trong 12 TĐKT nhà nước thí điểm đã
có bước phát triển vượt bậc về quy mô, cả về chiều rộng và chiều sâu. Chỉ trong
một thời gian ngắn, Tập đồn DKVN đã nhanh chóng trở thành một TĐKT phát
triển hồn chỉnh, đồng bộ từ khâu tìm kiếm – thăm dò, khai thác đến chế biến, vận
chuyển, tàng trữ, phân phối các sản phẩm dầu khí, sản xuất điện và dịch vụ dầu khí;
thực sự khẳng định được vai trò là một TĐKT Nhà nước hàng đầu Việt Nam; hàng
năm có đóng góp trung bình 25% tổng thu ngân sách nhà nước, trên 10% GDP và
có nhiều đóng góp to lớn cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đảm bảo
an ninh năng lượng, an ninh lương thực, an ninh quốc phòng và đi đầu trong hội
nhập kinh tế quốc tế…

Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động của Tập đồn DKVN vẫn cịn nhiều tồn
tại, như: mơ hình quản lý nhà nước về dầu khí còn nhiều hạn chế; cơ chế hoạt động
chưa thật rõ, liên kết hoạt động nhiều cấp khó kiểm sốt; việc thu hút nguồn lực từ
các thành phần kinh khác đầu tư vào hoạt động của Tập đồn DKCN cịn thấp; hoạt
động chính ở một số khâu cịn hạn chế, hiệu qủa chưa cao; bên cạnh đó hoạt động ở
một số lĩnh vực ngồi hoạt động chính cịn khơng hiệu quả, như: tài chính, ngân
hàng, bất động sản, chứng khốn hoặc ngay cả làm công tác an sinh xã hội, ...
Những tồn tại đó do nhiều nguyên nhân, cả chủ quan và khách quan, đã và đang có
những ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động chung của Tập đoàn DKVN; trong đó, có
ngun nhân về mơ hình hoạt động của Tập đồn DKVN, mà cụ thể là: mơ hình
quản lý nhà nước, mơ hình sở hữu, mơ hình tổ chức quản lý, mơ hình sản xuất kinh
doanh, hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực của Tập đồn;
cơ chế tài chính, hoạt động kiểm tra giám sát….Trước tình hình đó, việc nghiên
cứu, luận giải một cách sâu sắc, nhằm hạn chế tối đa các tồn tại hiện nay và có các
quyết sách tích cực về mơ hình hoạt động, đảm bảo cho Tập đồn DKVN tiếp tục
phát triển hiệu quả trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là câu
hỏi bức xúc trong thực tiễn.
Hiện nay, không chỉ trên thế giới mà ngay cả ở Việt Nam, những nghiên cứu về
mơ hình hoạt động của Tập đoàn kinh tế, Tập đoàn kinh tế nhà nước vẫn còn trong
những giới hạn nhất định; về mặt lý luận, chưa có khẳng định nào về một mơ hình
Tập đồn kinh tế chung, tối ưu cho mọi Tập đồn kinh tế khác nhau. Đối với mơ
hình hoạt động của Tập đồn DKVN; đã có một số đề án, đề tài, bài báo đề cập đến
vấn đề mơ hình hoạt động ở một số nội dung nhất định: Đề án “Tái cơ cấu Tập
đoàn DKVN giai đoạn 2012-2015” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết
định số 46/QĐ-TTg ngày 05/01/2013 [33] và quyết định số 1011/QĐ-TTg ngày


3

03/07/2015 [34] tập trung vào sắp xếp các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh;

cơ cấu lại và thực hiện cổ phần hóa, thối vốn ở các doanh nghiệp; Chiến lược phát
triển Tập đoàn DKVN đến năm 2015 và định hướng đến năm 2035 được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 1749/QĐ-TTg ngày 14/10/2015 [38] đề cập
đến mục tiêu phát triển Tập đoàn DKVN trong giai đoạn mới…; bên cạnh đó có
một số cơng trình nghiên cứu đã được công bố và đưa vào thực hiện thực tiễn của
các tác giả tại Viện Dầu khí Việt Nam có những cách tiếp cận và đánh giá ở những
góc độ khác nhau về từng mơ hình hoạt động chun ngành cụ thể của Tập đồn
DKVN, như: mơ hình quản lý giá các sản phẩm lọc hóa dầu của Việt Nam sản xuất;
mơ hình nâng cao hiệu quả đầu tư các dự án trong tương lai; mơ hình tổ chức quản
lý hoạt động đầu tư ra nước ngồi; mơ hình quản lý rủi ro của Tập đồn DKVN; mơ
hình quản lý người đại diện… và Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang tham khảo ý kiến
các chuyên gia nội dung Nghị định liên quan đến mơ hình sở hữu các Tập đồn
KTNN …. Chưa có cơng trình khoa học nào được cơng bố có liên quan đến hồn
thiện mơ hình hoạt động của Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt Nam cho giai đoạn
phát triển tới; với các mô hình cụ thể là: mơ hình quản lý nhà nước, mơ hình tổ
chức quản lý, mơ hình sản xuất kinh doanh, mơ hình đánh giá hiệu quả sử dụng các
nhiệm vụ; do đó, đây là khoảng trống mà tác giả tiến hành nghiên cứu.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn đề tài “Nghiên cứu xây dựng mơ hình
hoạt động của Tập đồn dầu khí quốc gia Việt Nam”, cho việc nghiên cứu luận
án của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng những cơ sở khoa học và thực tiễn để lựa chọn mơ hình hoạt động cụ
thể của Tập đồn dầu khí quốc gia Việt Nam trong thời gian tới, trong điều kiện
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động, đáp ứng những nhiệm vụ mới của Tập đồn dầu khí quốc
gia Việt Nam.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là các vấn đề lý luận
và thực tiễn về mơ hình hoạt động của Tập đoàn DKQGVN và các các doanh
nghiệp trong Tập đoàn.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
 Về không gian nghiên cứu: Trong phạm vị Tập đồn DKQGVN, bao gồm
Cơng ty Mẹ Tập đoàn và các đơn vị thành viên trong Tập đoàn
 Về thời gian: Các vấn đề nghiên cứu, các số liệu, dữ liệu, tài liệu trong luận án
có nguồn gốc từ các báo cáo tài chính, báo cáo tổng kết và các báo cáo có liên quan
của Cơng ty Mẹ Tập đoàn và các đơn vị thành viên trong Tập đoàn kể từ khi Tập


4

đồn dầu khí quốc gia được thành lập thí điểm (năm 2007), trọng tâm là 5 năm gần
đây 2011 – 2015.
 Về nội dung: Tập trung vào nghiên cứu các mơ hình: Mơ hình quản lý nhà nước,
Mơ hình tổ chức quản lý, Mơ hình sản xuất kinh doanh, Mơ hình hệ thống các chỉ tiêu
đánh giá thực hiện nhiệm vụ của Tập đoàn DKQGVN.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, các nhiệm vụ nghiên cứu luận án cần hoàn thành là:
 Tổng quan làm rõ các nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án.
 Hệ thống hóa và làm rõ những những vấn đề lý luận về mơ hình Tập đồn
kinh tế, mơ hình Tập đoàn kinh tế nhà nước; nghiên cứu kinh nghiệm phát triển
Tập đoàn kinh tế ở một số nước trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm cho
nghiên cứu mơ hình Tập đồn KTNN ở Việt Nam.
 Đánh giá thực trạng mơ hình hoạt động của Tập đồn DKVN (tập trung vào
04 mơ hình cụ thể ở phần Mục tiêu nêu trên); làm rõ những kết quả đạt được,
những hạn chế và ngun nhân.
 Đề xuất mơ hình hoạt động của Tập đồn DKVN (04 mơ hình cụ thể) trong
giai đoạn tới, nhằm thực hiện thành công Mục tiêu chiến lược phát triển Tập đoàn
DKVN đến năm 2025 và định hướng đến năm 2035 đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 1749/QD9-TTg ngày 14/10/2015 trong nền kinh tế thị
trường xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

 Đề xuất các điều kiện và kiến nghị thực hiện mơ hình.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cách tiếp cận
Cách tiếp cận chung để nghiên cứu trong luận án là kết hợp chặt chẽ giữa
nghiên cứu lý thuyết với phân tích, đánh giá thực tiễn trong mối quan hệ biện
chứng. Trong đó, nghiên cứu lý thuyết để định hướng cho đánh giá, phân tích thực
tiễn; ngược lại, từ kết quả phân tích, đánh thực tiễn để kiểm chứng, bổ sung cho lý
thuyết và vận dụng sáng tạo lý thuyết vào những điều kiện cụ thể.
Cách tiếp cận hệ thống được thực hiện dưới góc độ:
 Do Tập đoàn DKQGVN là tổ hợp các doanh nghiệp độc lập, vì thế mỗi mơ
hình hoạt động được nghiên cứu một cách hệ thống từ Công ty Mẹ tới các đơn vị
thành viên Tập đoàn;
 Do đặc thù của Tập đoàn DKVN và các doanh nghiệp trong Tập đoàn (xuất
điểm là Tổng cục dầu mỏ và khí đốt – có chức năng quản lý nhà nước về dầu khí,
chuyển sang hoạt động là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh), từng mô hình hoạt
động là phạm trù phức tạp (chồng chéo quản lý nhà nước, sở hữu…), kéo dài nhiều
năm, vì thế việc phân tích, đánh giá từng mơ hình hoạt động của Tập đồn địi hỏi


5

được theo dõi trong một khoảng thời gian nhất định để thấy được điểm mạnh, điểm
yếu từ đó có các đề xuất thích hợp.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận chung để nghiên cứu luận án là phương pháp
luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; tác giả luận án sử dụng nhiều phương
pháp nghiên cứu như: thu thập, phân loại các tài liệu, số liệu thu thập được; mơ
hình hóa bằng các bảng biểu, sơ đồ, đồ thị phân tích …; phương pháp chuyên gia,
tổ chức hội nghị, hội thảo; phân tích thống kê, so sánh, diễn giải, tổng hợp để xem
xét, đánh giá và giải quyết các vấn đề đặt ra trong đề tài nghiên cứu... Cụ thể là.

 Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp: Từ các Thông tư, Chỉ thị, Nghị
quyết của Đảng, Quyết định của TgCP và các cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước. Các nghiên cứu của cá nhân, tổ chức, ban ngành về hoạt động và mơ hình
hoạt động của các Tập đồn kinh tế tại Việt Nam qua các nguồn thông tin như:
sách, báo, tạp chí, tài liệu hội nghị, học tập chuyên ngành và internet…
 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp: Việc thu thập tài liệu sơ cấp
chủ yếu dựa trên nghiên cứu thực tế, từ các tài liệu: Nghị quyết, quyết định và các
văn bản liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của Tập đồn Dầu khí Quốc
gia Việt Nam. Các dữ liệu, số liệu thu thập được, tác giả thu thập từ các báo cáo
hoạt động hàng năm và các báo cáo chuyên đề có liên quan của Tập đồn
DKQGVN; các báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các đơn vị thành viên, báo
cáo tài chính hợp nhất của Tập đồn DKQGVN; đồng thời kết hợp sử dụng các
phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh để giải quyết các vấn đề đặt ra trong quá
trình nghiên cứu.
 Phương pháp xử lý, tổng hợp, phân tích dữ liệu: các dữ liệu được phân loại,
xử lý và tổng hợp vào các biểu bảng, hình phân tích; coi đó là nguồn dữ liệu ban
đầu; trên cơ sở đó tiến hành phân tích, đánh giá từng mặt, từng nội dung… qua
từng giai đoạn, từng thời kỳ để thấy rõ sự thay đổi; ưu nhược điểm của từng mơ
hình hoạt động.
 Phương pháp dự tính dự báo: Từ việc phân tích thực trạng hoạt động, mơ hình
hoạt động của các Tập đồn kinh tế nói chung và Tập đồn DKQGVN nói riêng thời
gian qua; nghiên cứu các dự báo về định hướng phát triển trong tương lai của Tập đồn,
để từ đó phân tích lưa chọn mơ hình hoạt động tối ưu. Sự chính xác trong kết quả của dự
báo sẽ mang đến sự thành công hay thất bại trong việc lựa chọn mơ hình hoạt động tối
ưu cho phát triển Tập đoàn DKVN trong thời gian tới.
 Phương pháp thống kê: Phương pháp này dùng để phân tích các số liệu cụ
thể và thường kết hợp với so sánh để làm rõ vấn đề: Tình hình biến động của các
hiện tượng qua các giai đoạn thời gian; mức độ hiện tượng; mối quan hệ giữa các



6

hiện tượng. Được thể hiện qua các chỉ tiêu về số tuyệt đối, số tương đối, số bình
qn... Từ đó đưa ra các kết luận có căn cứ khoa học. Để tăng thêm tính khái qt,
trong luận án ngồi sử dụng phương pháp diễn giải, hoặc tổng hợp, nghiên cứu sinh
còn sử dụng phương pháp sơ đồ, biểu đồ, đồ thị để biểu thị các mối quan hệ trong
từng mô hình hoạt động nhằm tăng tính khái qt, dễ hiểu và dễ nhận diện. Số liệu
thu thập được biểu diễn bằng nhiều dạng khác nhau như dạng biểu đồ hình cột,
hình bánh, hình mạng nhện... Tùy thuộc vào từng loại số liệu khác nhau và yêu
cầu cần thiết phải thể hiện kết quả.
 Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia, tiếp thu ý kiến từ các hội thảo,
hội nghị: Ngồi việc phân tích, đánh giá dựa trên các dữ liệu thực tế thu thập được,
để giúp cho việc nhận định, đánh giá được xác đáng và khách quan hơn, nghiên cứu
sinh còn tiến hành: (i) khảo sát, tham vấn bằng hình thức trao đổi trực tiếp với các
lãnh đạo Tập đoàn DKVN, các bộ quản lý của Tập đoàn và các cơng ty thành viên
Tập đồn; các chun gia có liên quan của các Bộ/ngành; các GS, P.GS, TS và các
thầy cô giáo liên quan đến lĩnh vực quản lý kinh tế; (ii) tham dự các hội nghị, hội
thảo khoa học trong và ngoài Tập đoàn để lựa chọn tiếp thu các vấn đề liên quan
đến nội dung nghiên cứu của luận án.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của kết quả nghiên cứu
6.1. Ý nghĩa khoa học
 Luận án đã góp phần hệ thống hóa, bổ sung thêm những vấn đề lý luận
chung về mơ hình hoạt động của các TĐKT nhà nước nói chung và Tập đồn Dầu
khí Quốc gia Việt Nam nói riêng.
 Luận án đã đề xuất 04 mơ hình hoạt động cụ thể cho hoạt động của Tập đoàn
DKQGVN giai đoạn tới trong điều kiện nền kinh tế thị trường XHCN và hội nhập
quốc tế.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động của Tập đoàn DKQGVN thời gian qua,
luận án chỉ rõ những mặt đạt được, những mặt hạn chế và ngun nhân; từ đó có đề

xuất mơ hình cho hoạt động của Tập đồn DKQGVN trong giai đoạn tới; đây là tư
liệu hữu ích cho hoạt động thực tế Tập đồn DKQGVN, đồng thời cũng đóng góp cho
công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học chuyên ngành quản trị Chiến lược, quản lý
kinh tế…trong các trường đại học, các cơ sở nghiên cứu khoa học, đặc biệt là: trong
giảng dạy tại trường Đại học DKQGVN, trường Cao đẳng đào tạo nhân lực dầu khí và
trong nghiên cứu của Viện dầu khí Việt Nam.
7. Cấu trúc nội dung của Luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, kết cấu luận án gồm 4
chương:


7

Chương 1- Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
Chương 2 – Cơ sở lý luận và thực tiễn về mơ hình Tập đồn kinh tế
Chương 3 – Thực trạng mơ hình hoạt động của Tập đồn Dầu khí quốc gia Việt
Nam
Chương 4 – Xây dựng mơ hình hoạt động của Tập đồn Dầu khí quốc gia Việt
Nam
8. Kết quả đạt đƣợc và đóng góp mới của Luận án
Những kết quả đạt được:
(1)- Hệ thống hóa, bổ sung lý luận và những kinh nghiệm trong và ngồi nước
về mơ hình hoạt động của các TĐKT, TĐKTNN;
(2)- Làm sáng tỏ thêm tính tất yếu khách quan của việc hình thành và phát triển
các Tập đồn kinh tế nhà nước ở Việt Nam, những đóng góp của Tập đồn KTNN
với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
(3)- Chỉ ra những đặc điểm chủ yếu, những điều kiện cần thiết và con đường
hình thành Tập đoàn KTNN, làm cơ sở cho việc tiếp cận, nghiên cứu về mơ hình
hoạt động của Tập đồn DKVN và các đơn vị thành viên trong Tập đoàn.
(4)- Khẳng định vị trí, vai trị quan trọng của Tập đoàn DKQGVN đối với phát

triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của đất nước; so sánh hoạt động của Tập
đoàn DKQGVN với một số Tập đoàn dầu khí ở nước ngồi;
(5)- Làm rõ những hạn chế, yếu kém cũng như nguyên nhân của nó;
(6)- Làm sáng tỏ sự cần thiết và tính tất yếu khách quan phát triển Tập đồn
DKQGVN …Từ đó, làm căn cứ cho việc đề xuất mơ hình hoạt động phù hợp cho
phát triển Tập đồn dầu khí Việt Nam trong giai đoạn tới.
Những điểm mới của Luận án:
Luận án lựa chọn, đề xuất 04 mơ hình cụ thể cho hoạt động của Tập đoàn
DKQGVN giai đoạn tới trong điều kiện nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế; phù hợp nhiệm vụ chiến lược phát triển Tập đoàn DKQGVN là:
(1)- Mơ hình quản lý nhà nước về dầu khí,
(2)- Mơ hình tổ chức, quản lý của Tập đồn DKQGVN,
(3)- Mơ hình sản xuất kinh doanh,
(4)- Mơ hình đánh giá thực hiện nhiệm vụ của Tập đoàn DKQGVN.
Trên cơ sở phân định và lượng hóa nguồn lực cho thực hiện từng nhiệm vụ, tác
giả xây dựng mơ hình đánh giá hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của Tập đoàn
DKQGVN giai đoạn tới theo công thức:
M
S
H = ------------ x ------------ ≥ 1
100%
100%


8

Trong đó:
 H = 1: được đánh giá là hồn thành nhiệm vụ
 H < 1: được đánh giá là khơng hồn thành nhiệm vụ
 H > 1: được đánh giá là hoàn thành vượt mức nhiệm vụ

 Mục tiêu hoàn thành
=M
 Hiệu quả sử dụng nguồn lực
=S
(5)- Đề xuất 6 giải pháp để thực hiện các mơ hình nêu trên.
 Đề xuất các điều kiện và kiến nghị với nhà nước để thực hiện mơ hình hoạt
động có tính khả thi và hiệu quả.
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Cơng trình nghiên cứu của các tác giả ngồi Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt
Nam:
Những nghiên cứu của các tác giả đã phản ánh và đề cập đến vấn đề lý luận và
thực tiễn hoạt động, cũng như mơ hình hoạt động của các Tập đồn kinh tế nhà
nước ở những góc độ khác nhau (có nghiên cứu đi vào nghiên cứu tổng thể hoạt
động của Tập đoàn kinh tế, Tập đoàn kinh tế nhà nước, có nghiên cứu ở khía cạnh
nhất định của một mơ hình cụ thể: mơ hình quản lý, cơ chế tài chính, mơ hình đầu
tư…); và có thể nhận thấy về mặt lý luận khơng có một mơ hình Tập đồn chung,
tối ưu cho mọi Tập đồn kinh tế khác nhau. Đồng thời, chưa có cơng trình nghiên
cứu nào nghiên cứu về mơ hình hoạt động cụ thể của Tập đồn Dầu khí Quốc gia
Việt Nam.
Cơng trình nghiên cứu của các tác giả trong Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt
Nam:
Có nhiều báo cáo mang tính chất chun môn, tổng kết thực tiễn hoạt động,
một số đề tài nghiên cứu khoa học chuyên sâu vào các khía cạnh quản lý cụ thể.
Các nghiên cứu này giúp Tập đoàn DKVN đúc rút kinh nghiệm từ các dự án đã
triển khai để có định hướng khắc phục các tồn tại và nâng cao hiệu quả trong các
dự án trong tương lai.

Trong các nghiên cứu của Viện dầu khí Việt Nam và các chuyên gia trong
ngành dầu khí là những nghiên cứu có giá trị trực tiếp cho hoạt động của Tập đoàn
DKQGVN cũng chỉ đề cập tới từng vấn đề, từng khía cạnh của một số mơ hình cụ


9

thể, như: mơ hình đầu tư nước ngồi, mơ hình quản lý người đại diện, mơ hình huy
động vốn….Trong khi, những vấn đề nghiên cứu mang tính tổng thể để hồn thiện,
đề xuất các mơ hình cụ thể có nghĩa hết sức quan trong cho hoạt động của Tập đoàn
DKQGVN trong giai đoạn tới là: mơ hình quản lý nhà nước về dầu khí, mơ hình tổ
chức quản lý, mơ hình sản xuất kinh doanh, mơ hình hệ thống chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ để đánh giá và tạo điều kiện cho phát triển Tập
đoàn dầu khí ở Việt Nam chưa có nghiên cứu, tài liệu nào đề cập đến; do đó, đây là
khoảng trống để tác giả tiếp tục nghiên cứu, đề xuất áp dụng cho Tập đồn dầu khí
quốc gia Việt Nam.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước
Tập đồn kinh tế (TĐKT) là mơ hình tổ chức kinh tế tồn tại ở nhiều nước trên
thế giới. Mặc dù có nhiều điểm chung, nhưng mục đích, các chính sách quản lý của
nhà nước, quá trình hình thành, mơ hình hoạt động, định hướng phát triển Tập đoàn
kinh tế ở mỗi nước là khác nhau.
Đối với Việt Nam là một nước đang phát triển, nguồn lực kinh tế cịn hạn chế,
việc hình thành chuyển đổi các TCT 90-91 thành TĐKT (cụ thể là Tập đoàn Dầu
khí Quốc gia Việt Nam được hình thành từ việc chuyển đổi Tổng cơng ty Dầu khí
Việt Nam) là hình thức chỉ riêng có ở trong nền kinh tế Việt Nam, ở các nước phát
triển cũng như các nước đang phát triển khơng có hình thức này, và vì vậy cũng
chưa có tài liệu nào đề cập tổng quan đến vấn đề này cả về lý luận và thực tiễn.
1.2. Các văn bản pháp quy của nhà nƣớc liên quan đế hoạt động của Tập
đồn dầu khí Việt Nam
Theo nghiên cứu của tác giả, các văn bản pháp luật của nhà nước nêu trên đã đề

cập tương đối đồng bộ, liên tục sửa đổi, hoàn chỉnh phù hợp với thực tiễn mọi hoạt
động của các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam nói chung và Tập đồn
DKQGVN nói riêng.
Tuy nhiên, các thể chế, chính sách và các văn bản pháp quy của nhà nước áp
dụng cho Tập đoàn DKVN vẫn còn một số hạn chế sau:
Thứ nhất: Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động của Tập đoàn
trên thực tiễn vẫn chưa bao quát được hết được các hoạt động cụ thể của Tập đồn;
đơn cử như: Tập đồn đã có Nghị định riêng của Chính phủ về “Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Cơng ty Mẹ - Tập đồn DKVN”, nhưng mơ hình quản lý nhà nước
về dầu khí, mơ hình sở hữu vẫn chưa được tách bạch, còn chồng chéo nhiều cấp;
chưa có quy định mơ hình đánh giá hiệu quả tổng thể thực hiện các nhiệm vụ
(ngoài nhiệm vụ SXKD, còn các nhiệm vụ: một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về
dầu khí, đảm bảo an ninh năng lượng, an ninh quốc phịng, ASXH…)…
Thứ hai: Việc phân cơng, phân cấp trong thực hiện các quyền sở hữu tại Tập


10

đồn DKVN cịn chưa rõ ràng, dẫn tới chồng chéo, bng lỏng quản lý, giám sát.
Thứ ba: về mơ hình quản lý tài chính, Tập đồn DKVN hoạt động theo Nghi
định riêng của Chính phủ, cịn có những quy định đặc thù riêng mà các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác khơng có dẫn tới tư tưởng ỷ lại vào bao
cấp, làm giảm động lực trong nâng cao khả năng cạnh tranh.
Thứ tư: Việc thực hiện đề án tái cấu trúc doanh nghiệp đối với Tập đồn
DKQGVN cịn mang nặng nội dung thực hiện về thoái vốn, cổ phần hóa, chưa chú
trọng đến tái cấu trúc tổng thể các nội dung về mơ hình tổ chức quản lý, hiệu quả
điều hành…
Thứ năm: Nhiều cảnh báo, kiến nghị được các cấp có thẩm quyền chỉ đạo,
nhưng chưa tuân thủ nghiêm nên tính răn đe và phịng ngừa, nâng cao hiệu quả kém
tác dụng.

1.3. Tổng quan thực tiễn hoạt động của một số Tập đồn kinh tế
1.3.1. Sự thành cơng của Tập đoàn Samsung – Hàn Quốc
Samsung hoạt động theo mơ hình gia đình trị và phân cấp; đánh giá thị trường
cao hơn lợi nhuận; dự kiến, tới năm 2020, Tập đồn Samsung sẽ có doanh thu tồn
cầu lên tới 400 tỷ USD.
1.3.2. Sự thành cơng của Tập đồn Temasek Holdings (Singapore)
Tập đoàn Temasek Holdings được thành lập với trách nhiệm làm chủ sở hữu và
quản lý khoảng 30 dự án đầu tư khởi nghiệp. Với khởi đầu khiêm tốn, đến nay
phạm vi đầu tư chính của Temasek gần như bao trùm toàn bộ các lĩnh vực và các
ngành kinh tế mũi nhọn của Singapore. Trong quá trình hoạt động, Temasek ln
đề cao tơn chỉ “tối đa hóa lợi nhuận” cho công ty và các cổ đông. Theo số liệu công
bố, Temasek mang lại cho cổ đông mức lợi tức đầu tư bình qn khá ấn tượng với
18%/năm trong vịng hơn 30 năm qua.
1.3.3. Sự thành cơng của Tập đồn Metro
Metro là một Tập đoàn thương mại lớn của Cộng hòa Liên bang Đức. Các
doanh nghiệp thành viên hoạt động dưới 6 “thương hiệu” nổi tiếng nhất của Tập
đoàn là Metro Cash & Carry, Real, Extra, Media Markt und Saturn, Praktiker và
Kaufhof. Thực chất hiện nay, đây là tên của sáu hệ thống siêu thị bao trùm khắp
nước Đức và châu Âu.
1.3.4. Sự sụp đổ của Tập đoàn Dầu mỏ Yukos ở Nga
Tập đồn Dầu khí Yukos rơi vào khủng hoảng năm 2003 khi khoản nợ thuế và
các khoản tiền phạt khác phải trả cho Chính phủ Nga của hãng này lên tới 18,4 tỷ
USD. Giá cổ phiếu sụt giảm từ 20-30%. Cùng lúc đó, các chủ nợ trong và ngoài
nước cùng lúc yêu cầu trả nợ. Đến ngày 01/08/2006, sau hơn 3 năm điều tra việc
gian lận thuế, Yukos bị tuyên bố phá sản và bắt đầu thực hiện các thủ tục phá sản.


11

1.3.5. Sự sụp đổ của Tập đồn cơng nghiệp tàu thủy Việt Nam (Vinashin)

Tính tới cuối năm 2009, tổng nợ phải trả của Vinashin là hơn 86.700 tỷ đồng;
trong năm 2009, Vinashin thực lỗ gần 5.000 tỷ đồng và hệ số nợ trên vốn chủ sở
hữu là 10,9 lần. Với số nợ cao gấp nhiều lần cùng với thông tin tài chính khơng
minh bạch Vinashin đã mất khả năng thanh tốn, mất an tồn tài chính và dẫn tới
sụp đổ.
1.3.6. Đánh giá các cơng trình có liên quan và các vần đề cần nghiên cứu
Thứ nhất: Các nghiên cứu tiếp cận, phản ánh, đề cập đến vấn đề tổng thể mơ
hình hoạt động của Tập đồn kinh tế. Các nghiên cứu này đã giúp cho nghiên cứu
sinh hiểu rõ hơn về mơ hình hoạt động của Tập đồn kinh tế, từ đó hình thành
phương pháp luận và hướng tiếp cận để nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận và thực
tiễn của đề tài luận án.
Thứ hai: Các cơng trình nghiên cứu những khía cạnh nhất định của một mơ
hình cụ thể: mơ hình quản lý, cơ chế tài chính, mơ hình đầu tư…của Tập đồn kinh
tế; đặc biệt các nghiên cứu thực tiễn cho hoạt động của Tập đoàn DKQGVN của
các chuyên gia trong ngành dầu khí… giúp cho nghiên cứu sinh nhận biết một các
tổng quát về các mơ hình hoạt động cụ thể của các Tập đồn kinh tế nói chung và
Tập đồn DKQGVN nói riêng, từ đó kế thừa tiếp tục nghiên cứu hồn thiện các mơ
hình cụ thể khác mà các tác giả của các cơng trình trên chưa đề cập.
Thứ ba: Qua nghiên cứu ngun nhân khơng thành cơng của một số Tập đồn
kinh tế (cả ở Việt Nam và Quốc tế) chủ yếu do mơ hình hoạt động chồng chéo,
năng lực quản trị yếu kém, đánh giá thực trạng cịn mang nặng tính kinh tế, không
kịp thời… dẫn tới hiệu quả hoạt động kém, thua lỗ kéo dài, mất khả năng thanh
toán dẫn tới phá sản…là cơ sở thực tiễn để tác giả hoàn thiện nghiên cứu luận án.
Thứ tư: Hệ thống các văn bản pháp luật về điều chỉnh hoạt động của các Tập
đồn KTNN ở Việt Nam nói chung và Tập đồn DKQGVN nói riêng dù đã khá đầy
đủ, nhưng trên thực tiễn vẫn chưa bao qt hết các mơ hình, loại hình hoạt động
của các Tập đồn kinh tế nhà nước và đặc thù của Tập đồn DKQGVN.
Những cơng trình nêu trên là nguồn tài liệu ban đầu, giúp cho nghiên cứu sinh
kế thừa nghiên cứu đề tài luận án của mình. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đề
cập tới:

- Mơ hình quản lý nhà nước về dầu khí,
- Mơ hình tổ chức quản lý của Tập đồn DKQGVN,
- Mơ hình sản xuất kinh doanh của Tập đồn DKQGVN,
- Mơ hình hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ để tạo
điều kiện cho phát triển Tập đồn dầu khí ở Việt Nam trong thời gian tới.
Chính vì vậy, đây là khoảng trống, là đề tài độc lập, có mục tiêu nghiên cứu


12

riêng; nghiên cứu sinh lựa chọn nghiên cứu nhằm khỏa lấp khoảng trống khoa học,
hiện thực hóa hồn chỉnh mơ hình tổng thể cho Tập đồn dầu khí Việt Nam hoạt
động trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ MƠ HÌNH TẬP ĐỒN KINH TẾ
2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về mô hình Tập đồn kinh tế
2.1.1. Những vấn đề lý luận về mơ hình Tập đồn kinh tế
- Khái niệm về Tập đoàn kinh tế và Tập đoàn kinh tế nhà nước
Cho đến nay, vẫn còn nhiều ý kiến chưa thống nhất khái niệm về Tập đồn kinh
tế, khơng chỉ trong phạm vi một quốc gia hay nền kinh tế mà còn trên phạm vi quốc
tế và các nhà khoa học chuyên ngành. Theo Luật doanh nghiệp Việt Nam năm 2005
quan niệm: Tập đồn kinh tế là nhóm cơng ty có quy mơ lớn. Tập đồn là tổ hợp
kinh doanh chứa đựng trong đó các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, nhưng bản
thân Tập đồn lại khơng phải là một pháp nhân, Tập đồn khơng có tư cách pháp
nhân.
- Tính tất yếu của sự hình thành các Tập đồn kinh tế
Tập đoàn kinh tế ra đời và phát triển là địi hỏi khách quan của quy luật tích
lũy, tích tụ tập trung, quy luật cạnh tranh, lợi ích kinh tế tối đa; đáp ứng yêu cầu
quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất…

- Đặc điểm cơ bản của Tập đoàn kinh tế:
Tập đồn kinh tế khơng có tư cách pháp nhân. Hầu hết các Tập đoàn kinh tế là
một tổ hợp của nhiều cơng ty thành viên. Tập đồn kinh tế là thực thể đa sở hữu.
Hầu hết các Tập đồn đều có quy mơ lớn và phạm vi hoạt động rộng. Sự liên kết
chủ yếu trong Tập đoàn là thông qua quan hệ về đầu tư vốn. Hầu như các Tập đoàn
đều hoạt động kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực.
- Điều kiện và phương thức hình thành các Tập đoàn kinh tế
Mỗi quốc gia với điều kiện đặc thù cần lựa chọn con đường, bước đi phù hợp.
(bằng con đường truyền thống/hoặc bằng đầu tư của Chính phủ).
Các phương thức hình thành Tập đồn kinh tế: Phát triển tự thân. Liên kết tự
phát giữa các doanh nghiệp. Nhà nước đứng ra thành lập các Tập đoàn kinh tế trên
cơ sở các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước. Kết hợp giữa liên kết tự phát và tác
động của Nhà nước để hình thành các Tập đồn kinh tế.
- Mơ hình Tập đồn kinh tế
Thực tế, có thể thấy khơng có một mơ hình Tập đồn tối ưu chung cho mọi
nhóm cơng ty. Mơ hình Tập đồn cụ thể phụ thuộc vào mục tiêu và định hướng
chiến lược chung của Tập đồn; đặc điểm, tính chất, mục tiêu và chiến lược phát


13

triển của các cơng ty thành viên trong Tập đồn; môi trường và hệ thống pháp luật
ở mỗi quốc gia….
- Vai trị của Tập đồn kinh tế trong nền kinh tế thị trường: Thu hút, tích tụ và
đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã hội. Ứng dụng và
phát triển khoa học kỹ thuật, tiếp nhận và chuyển giao công nghệ. Đào tạo và phát
triển nguồn lực. Thúc đẩy hội nhập kinh tế…
- Quản lý và kiểm sốt đối với Tập đồn kinh tế
 Trong quản lý Tập đồn có thể lựa chọn một trong các mơ hình: tập trung,
phân tán, hay hỗn hợp. Đối với mơ hình tập trung, quyền lực được tập trung ở

cơ quan đầu não (thường là công ty mẹ). Trong mơ hình phân tán, cơng ty mẹ
chỉ đưa ra định hướng và kiểm soát định hướng, giao quyền tự chủ hoạt động
cho các cơng ty con. Trong mơ hình hỗn hợp, công ty mẹ vừa giao quyền tự
chủ cho các cơng ty con, vừa thâu tóm quyền lực ở một số lĩnh vực trọng yếu.
 Kiểm soát đối với Tập đồn kinh tế: dưới góc độ kiểm sốt trong Tập đoàn,
cần lưu ý một số yếu tố sau:
 Thứ nhất, khả năng kiểm soát.
 Thứ hai, lĩnh vực kiểm soát.
 Thứ ba, kiểm soát theo mục tiêu của Tập đồn.
 Thứ tư, thời gian kiểm sốt.
 Tỷ lệ nào để có thể kiểm sốt ?
 Quan hệ trong nội bộ Tập đoàn kinh tế: Quan hệ về đầu tư, Quan hệ tài
chính, Cơ chế trách nhiệm, Quan hệ về nhân sự, Giao dịch nội bộ.
- Hình thành hệ thống tài chính hợp nhất Tập đồn
Báo cáo tài chính hợp nhất cung cấp các thơng tin về tình hình tài chính, đầu tư,
kết quả hoạt động của tồn bộ Tập đoàn sau khi loại trừ những giao dịch trong nội
bộ Tập đoàn. Việc loại trừ giao dịch trong nội bộ Tập đồn là rất quan trọng nhằm
phản ánh chính xác giá trị sản phẩm và lợi nhuận thực: Sau khi loại bỏ những giao
dịch nội bộ, các báo cáo này sẽ thể hiện tổng vốn cổ phần là tổng chủ sở hữu của
các cơng ty con.
2.1.2. Một số mơ hình Tập đồn kinh tế trên thế giới
- Mơ hình Cartel
Thuật ngữ “cartel” bắt nguồn từ tiếng Đức nội hàm dùng để chỉ hình thức hợp
tác giữa các doanh nghiệp có vị trí độc lập với nhau (hợp tác theo chiều ngang)
nhằm nâng cao sức mạnh của các bên trên thị trường.
- Mơ hình Conglomerate
Conglomerate là hình thức liên kết giữa các cơng ty khơng cùng ngành.
- Mơ hình Keiretsu ở Nhật Bản



14

Mỗi keiretsu thường lấy một ngân hàng làm trung tâm, ngân hàng này nắm
giữ vị thế về vốn trong các cơng ty.
- Mơ hình chaebol ở Hàn Quốc
Nét đặc trung của chaebol là tồn bộ các cơng ty thành viên thường do một
hoặc một số ít gia đình sáng lập và nắm giữ cổ phần chi phối.
- Mơ hình Jituan Gongsi ở Trung Quốc
 Về thực chất, các Jituan Gongsi của Trung Quốc có nhiều điểm khá tương
đồng với keiretsu của Nhật Bản, chaebol của Hàn Quốc hay các conglomerate
của châu Âu, châu Mỹ. Tuy nhiên, điều cần lưu ý là quá trình hình thành nên
các Jituan Gongsi mang đậm dấu ấn của Nhà nước Trung Quốc, đặc biệt là sự
can thiệp trong giai đoạn đầu tiên cũng như các chính sách hỗ trợ và ưu đãi
sau này.
 Một số Tập đồn kinh tế lớn trên thế giới: Shell (Cơng ty dầu khí quốc tế IOC)CNOOC (Cơng ty dầu khí quốc gia Trung Quốc); Petronas (Cơng ty Dầu
khí Quốc gia); Gazprom (Cơng ty dầu khí quốc gia Nga).
2.1.3. Kinh nghiệm phát triển TĐKT ở một số nước và bài học đối với Việt Nam
- Kinh nghiệm phát triển Tập đoàn kinh tế ở một số nước
 Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trong giai đoạn đầu của sự hình thành các Tập đồn ở Trung Quốc, Trung
Quốc đã sử dụng chính sách tận dụng các lợi thế so sánh để xây dựng một môi
trường cạnh tranh và thúc đẩy sự hợp tác. Theo đó, các doanh nghiệp nhà nước của
Trung Quốc được khuyến khích thành lập các Tập đồn doanh nghiệp mà khơng có
bất kỳ một hạn chế nào về địa bàn, lĩnh vực và ngành nghề.
 Kinh nghiệm của Singapore
Đối với các cơng ty có vốn đầu tư nhà nước, Nhà nước có vai trị như các cổ
đơng trong cơng ty. Điều này có nghĩa là, nên có sự độc lập hóa khỏi Nhà nước
trong q trình ra quyết định và cơ chế tự chịu trách nhiệm. Tuy nhiên, để cho các
cơng ty này làm ăn có hiệu quả, cần phải có một ban quản lý và điều hành độc lập
với bộ phận cổ đông này.

 Kinh nghiệm của Nhật Bản
Tập đồn kinh tế của Nhật Bản được hình thành trên cơ sở phát triển các bộ
phận bên trong của công ty thành các cơng ty thành viên. Các Tập đồn kinh tế
Nhật bản thường chia nhỏ theo các chức năng hoạt động như sản xuất, bán hàng,
dịch vụ thành các cơng ty thành viên. Từ đó hình thành một tổ chức các doanh
nghiệp linh hoạt xung quanh công ty mẹ để đạt hiệu quả cao, đáp ứng sự thay đổi
của môi trường.


15

- Bài học kinh nghiệm cho nghiên cứu xây dựng mơ hình hoạt động TĐKTNN ở
Việt Nam
 Tập đồn kinh tế cần được hình thành dựa trên cơ sở khách quan, phải phù
hợp với các quy luật và nguyên lý kinh tế cơ bản.
 Tập đoàn kinh tế nhà nước với cấu trúc tổ chức nhất định, được kiểm soát
và điều hành bởi một bộ máy quản lý thống nhất thuộc nhà nước.
 Tập đoàn kinh tế nhà nước điều chỉnh các ngành/lĩnh vực mà các thành phần
kinh tế khác khơng làm được.
 Các Tập đồn kinh tế nhà nước giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong đời sống
kinh tế - xã hội và an ninh ở mỗi quốc gia.
 Cần phân định rõ vai trò của Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu và với tư
cách quản lý, điều tiết kinh tế.
 Có hai hình thức cơ bản hình thành Tập đồn kinh tế: Doanh nghiệp phát
triển tuần tự theo quy luật tự nhiên/hoặc hình thành Tập đồn trên cơ sở một
tổng cơng ty/cơng ty Nhà nước có quy mơ rất lớn.
 Cần phải xác định rõ và gắn trách nhiệm của Tập đoàn KTNN với nhiệm vụ,
kết quả kinh doanh, cơ chế kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư…
 Vai trò của người đứng đầu Tập đoàn là rất quan trọng.
 Lợi thế cạnh tranh của các Tập đoàn KTNN được bảo đảm bằng khoa học công nghệ, quản trị công ty, chất lượng nguồn nhân lực.

2.2. Thực trạng mơ hình Tập đồn kinh tế Việt Nam
2.2.1. Sự cần thiết hình thành các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam
2.2.2. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về thí điểm hình thành các Tập đồn
kinh tế nhà nước
2.2.3. Đặc điểm, vai trị, điều kiện hình thành TĐKTNN ở Việt Nam
- Một số đặc điểm Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam (giai đoạn thí điểm)
- Vai trị Tập đồn kinh tế nhà nước ở Việt Nam
- Điều kiện hình thành và phát triển Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam
2.2.4. Thực trạng mơ hình hoạt động của Tập đồn kinh tế nhà nước Việt Nam
- Mơ hình cấu trúc sở hữu của Tập đoàn kinh tế nhà nước:
 Công ty mẹ (100% vốn nhà nước/hoặc doanh nghiệp do Nhà nước nắm cổ
phần chi phối) hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên/hoặc công ty cổ phần.
 Công ty con gồm công ty con do công ty mẹ sở hữu 100% vốn điều lệ hoạt
động dưới hình thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty con do
công ty mẹ nắm giữ cổ phần, vốn góp chi phối hoạt động dưới hình thức cơng ty cổ


16

phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn.
 Công ty liên doanh liên kết.
- Mơ hình liên kết trong Tập đồn kinh tế nhà nước: Hình thức liên kết phổ
biến hiện nay là thông qua điều phối của công ty mẹ.
- Mơ hình cơ cấu tổ chức trong nội bộ Tập đoàn kinh tế nhà nước: Hội đồng
thành viên, kiểm soát viên và Tổng giám đốc. Riêng đối với Tập đồn Viễn thơng
qn đội (Viettel), cơ cấu tổ chức cơng ty mẹ khác với cơ cấu tổ chức các công ty
còn lại. Cơ cấu tổ chức quản lý gồm: Tổng Giám đốc, các Phó Tổng Giám đốc, Kế
tốn trưởng, Bộ máy giúp việc, Ban Kiểm sốt nội bộ.
- Mơ hình cơ cấu vận hành nội bộ: Quản lý, điều hành thơng qua cơng ty mẹ;

- Kiểm sốt nội bộ trong Tập đoàn kinh tế nhà nước
Hầu hết các trong các Tập đồn kinh tế nhà nước đều có bộ phận kiểm soát nội
bộ; bộ phận này do Hội đồng thành viên quyết định thành lập trực thuộc Hội đồng
thành viên (riêng đối với Tập đồn Viễn thơng Qn đội, bộ phận kiểm soát do
Tổng Giám đốc quyết định thành lập).
- Quản lý và giám sát của Nhà nước đối với Tập đồn kinh tế nhà nước:
thơng qua các văn bản do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các bộ ban hành
2.2.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các Tập đoàn KTNN ở Việt
Nam
2.2.6. Đánh giá kết quả hoạt động của các Tập đoàn KTNN ở Việt Nam
- Những kết quả đạt được
 Mối quan hệ trong nội bộ đã có chuyển biến so với mơ hình tổng công ty
nhà nước trước đây.
 Hầu hết các Tập đoàn kinh tế nhà nước đều hoàn thành nhiệm vụ được giao;
 Trình độ cơng nghệ và nguồn nhân lực tăng.
 Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một số Tập đoàn kinh tế nhà
nước tăng qua các năm.
- Những hạn chế và nguyên nhân
 Những hạn chế:
 Việc hình thành chủ yếu dựa vào các quyết định hành chính, chưa quan tâm
nhiều đến phát triển các nhân tố nội tại của Tập đoàn kinh tế.
 Chưa định hình được hệ thống tiêu chí đánh giá đối với các Tập đoàn kinh
tế nhà nước; mà vẫn chỉ sử dụng tiêu chí về kinh tế…
 Đầu tư tràn lan, gây mất kiểm sốt đối với các Tập đồn kinh tế nhà nước.
 Cấu trúc hình tháp, với 3-4 tầng doanh nghiệp; do đó, mối quan hệ về vốn,
quyền và tài sản trong nội bộ Tập đoàn rất phức tạp, không tương ứng với


17


năng lực tài chính, năng lực quản lý và kiểm soát.
 Đa dạng của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước; dẫn tới tình trạng,
khơng rõ ràng về đầu mối đại diện chủ sở hữu nhà nước.
 Hiệu quả hoạt động của các Tập đoàn kinh tế nhà nước chưa tương xứng
với nguồn lực nhà nước đầu tư.
 Một số Tập đồn là biến thể của mơ hình tổng cơng ty cũ, nên khó thực hiện
được mục tiêu đề ra.
 Việc huy động vốn, nguồn lực của các thành phần kinh tế khác vào sản xuất
kinh doanh triển khai còn chậm.
 Hiệu quả sản xuất kinh doanh còn thấp; còn cần nhiều kiến nghị nhà nước
về cơ chế đặc thù để tồn tại.
 Chưa có sự phân định rõ giữa nguồn vốn hoạt động vì lợi nhuận với nguồn
vốn hoạt động phi lợi nhuận trong Tập đoàn kinh tế nhà nước.
 Việc kiểm tra, giám sát của chủ sở hữu nhà nước chưa hiệu quả, còn lỏng
lẻo.
 Một số Tập đồn kinh tế nhà nước có trình độ công nghệ chưa cao, thiếu
vốn, tiềm lực và hiểu biết về cơng nghệ tiên tiến trên thế giới cịn hạn chế,
việc chủ động tiếp cận và nhập khẩu được công nghệ gốc tiên tiến, hiện đại
của thế giới khó khăn.
 Những nguyên nhân của hạn chế
 Các Tập đoàn kinh tế nhà nước đã chú trọng đầu tư theo chiều rộng.
 Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển không thích ứng.
 Năng lực quản trị của Ban quản lý một số Tập đồn cịn yếu kém.
 Đầu tư tiền không nhỏ vào những ngành, lĩnh vực không phải là thế
mạnh….
 Đại diện chủ sở hữu cịn chồng chéo.
 Hình thành các Tập đồn kinh tế nhà nước khơng xuất phát từ quy luật
khách quan.
 Việc thực hiện thí điểm quá nhiều và quá lâu đối với các Tập đoàn kinh tế
nhà nước, nhưng khơng có sự đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm thường

xuyên.
Kết luận Chƣơng 2
Từ kết quả nghiên cứu ở Chương 2, Luận án nhận định:
(1)- Tập đồn kinh tế là khái niệm khơng mới trên thế giới, nhưng là tương đối
mới ở nước ta.
(2)- Đặc điểm, vai trị, điều kiện hình thành, mơ hình phát triển và những đóng
góp của các Tập đồn kinh tế ở mỗi quốc gia, trong trong mỗi thời kỳ là khác


18

nhau;
(3)- Việc phân định rõ vai trò của Nhà nước với tư cách là Chủ sở hữu, chủ
quản lý , điều tiết nền kinh tế và lựa chọn kinh nghiệm về phát triển của một số Tập
đoàn kinh tế trên thế giới có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc nghiên cứu xây
dựng, hồn chỉnh mơ hình hoạt động của Tập đoàn kinh tế nhà nước hết sức mới
mẻ ở Việt Nam.
(4)- Việc tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện mơ hình hoạt động (từ mơ hình liên
quan tới quản lý nhà nước; mơ hình tổ chức, quản lý; mơ hình sở hữu, liên kết; hệ
thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động…) đối với các Tập đoàn kinh tế nhà
nước ở Việt Nam nói chung và đặc biệt là Tập đồn DKQGVN nói riêng được
nghiên cứu trong Chương 3, 4 của luận án (DKQGVN là Tập đoàn có vị trí và vai
trị quan trọng đối với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, với đóng
góp hàng năm 10-12% GDP và 20-25% tổng thu NSNN) là đòi hỏi hết sức khách
quan và cấp bách trong điều kiện Việt Nam đã hội nhập sâu rộng và vai trị quan
trọng khơng thể phủ nhận của các Tập đoàn kinh tế nhà nước đối với sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
CHƢƠNG 3
THỰC TRẠNG MƠ HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA
TẬP ĐỒN DẦU KHÍ QUỐC GIA VIỆT NAM

3.1. Giới thiệu chung về Tập đồn Dầu khí quốc gia Việt Nam
3.1.1. Đặc điểm của ngành Công nghiệp dầu khí
3.1.2. Q trình hình thành và phát triển Tập đoàn DKQGVN
3.2. Kết quả hoạt động của Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam
3.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của Tập đồn DKQGVN
- Tình hình kinh tế xã hội
- Chủ trương của Đảng và nhà nước về phát triển Tập đồn Dầu khí Quốc gia
Việt Nam giai đoạn đến năm 2015
3.2.2. Hoạt động của Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam
- Mơ hình quản lý nhà nước trong Ngành Dầu khí Việt Nam
- Mơ hình tổ chức, quản lý Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
- Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh: Lĩnh vực tìm kiếm thăm dị và
khai thác dầu khí; Cơng nghiệp Khí – Điện; Lĩnh vực chế biến dầu khí; Lĩnh
vực dịch vụ kỹ thuật dầu khí.
- Hiệu quả hoạt động:
Trong đó, lĩnh vực hoạt động cốt lõi đạt hiệu quả cao: lĩnh vực tìm kiếm thăm
dị và khai thác dầu khí có ROE giai đoạn 2011-2015 đạt trung bình 21%/năm, lĩnh
vực cơng nghiệp khí có ROE giai đoạn 2011-2015 đạt trung bình đạt 35,9%/năm.


19

Các lĩnh vực cịn lại có ROE đạt mức trung bình của xã hội: lĩnh vực cơng nghiệp
điện, có ROE đạt 7,5%/năm; lĩnh vực cơng nghiệp Chế biến dầu khí, có ROE đạt
8,3%/năm; lĩnh vực dịch vụ dầu khí, có ROE đạt 8,0%/năm; riêng đầu tư ngoài
ngành đạt hiệu quả kinh doanh thấp, ROE chỉ đạt 2,7%/năm.
- Kết quả thực hiện các nhiệm vụ chính trị, xã hội
- Thực hiện chủ trương tái cấu trúc doanh nghiệp
3.3. Đánh giá chung
3.3.1. Kết quả đạt được

- Trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển, Tập đồn Dầu khí Quốc gia
Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, đóng góp quan trọng cho sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; bảo đảm an ninh năng lượng
quốc gia; đóng góp lớn vào nguồn thu ngân sách Nhà nước và phát triển kinh
tế- xã hội của đất nước; đi đầu trong mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia
có hiệu quả bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của Việt
Nam trên Biển Đông và giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện Chiến lược
biển Việt Nam. Ngành Dầu khí đã xây dựng được một đội ngũ cán bộ, viên
chức và người lao động có trình độ chun mơn cao vững vàng, được đào tạo
cơ bản, năng động, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
3.3.2. Một số hạn chế
- Về mơ hình quản lý nhà nước về Dầu khí
- Về mơ hình tổ chức, quản lý Tập đồn DKQGVN
- Về Mơ hình sản xuất kinh doanh
- Về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Kết luận Chƣơng 3
Từ kết quả nghiên cứu ở Chương 3, Luận án nhận định:
(1)- Tập đồn dầu khí Quốc gia Việt Nam giữ vai trị hết sức quan trọng đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, an ninh năng lượng, an
ninh lượng thực của đất nước trong thời gian qua;
(2)- Đảng và nhà nước tiếp tục chủ trương phát triển mạnh Tập đồn Dầu khí
Quốc gia Việt Nam giai đoạn tới (theo Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày
14/10/1015 của Bộ Chính trị).
(3)- Thực tế hoạt động của Tập đồn dầu khí Quốc gia Việt Nam thời gian qua
đã bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém, do những nguyên nhân chủ quan và khách quan,
trong đó có nguyên nhân về hạn chế của mơ hình hoạt động của Tập đồn; cụ thể là
những vấn đề hạn chế về mơ hình: quản lý nhà nước, mơ hình tổ chức quản lý; mơ
hình sản xuất kinh doanh; mơ hình đánh giá hiệu quả hoạt động của Tập đoàn
DKVN cần phải giải quyết, nhằm thực hiện thành công các mục tiêu Chiến lược



20

phát triển đến năm 2025 và định hướng đến năm 2035.
Những kết quả nghiên cứu ở chương 3 sẽ là cơ sở thực tiễn để tác giả đề xuất
04 mô hình hoạt động cụ thể cho Tập đồn DKVN trong giai đoạn tới ở chương 4.
CHƢƠNG 4
XÂY DỰNG MƠ HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA
TẬP ĐỒN DẦU KHÍ QUỐC GIA VIỆT NAM
4.1. Định hƣớng phát triển của Tập đoàn DKQGVN sau năm 2015
4.1.1. Quan điểm phát triển
4.1.2. Mục tiêu phát triển
- Mục tiêu tổng quát
Xây dựng và phát triển Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam là đơn vị nịng
cốt của ngành Dầu khí, năng động, có tiềm lực mạnh về tài chính và khoa học cơng
nghệ, có sức cạnh tranh cao ở trong nước và quốc tế, góp phần quan trọng trong
quá trình xây dựng, phát triển và bảo vệ tổ quốc.
- Mục tiêu phát triển các lĩnh vực
 Đối với lĩnh vực Tìm kiếm thăm dị và khai thác dầu khí
 Lĩnh vực cơng nghiệp khí
 Lĩnh vực cơng nghiệp Điện
 Lĩnh vực Chế biến, tồn trữ và phân phối sản phẩm dầu khí
 Lĩnh vực dịch vụ dầu khí
- Các giải pháp thực hiện Chiến lược
Tại Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị đã đề ra 05 giải pháp để thực
hiện Chiến lược phát triển ngành dầu khí Việt Nam.
4.2. Mơ hình hoạt động của Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt Nam giai đoạn tới
4.2.1. Căn cứ xây dựng mơ hình hoạt động
- Lộ trình hình thành và phát triển các Tập đồn Dầu khí thế giới
 Vai trị và nghĩa vụ của một số cơng ty dầu khí Quốc gia (NOCs)

 Xu hướng phát triển chung của các cơng ty dầu khí trên thế giới
- Bối cảnh phát triển Tập đoàn DKQGVN thời gian tới
- Những điểm mạnh, điểm yếu và cơ hội, thách thức của tập đồn DKQGVN
4.2.2. Lựa chọn mơ hình hoạt động của Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
- Quan điểm lựa chọn mơ hình
 Qn triệt thực hiện các quan điểm về phát triển ngành DKVN, phát triển Tập
đoàn DKVN đến năm 2025 và định hướng đến năm 2035 theo đúng chủ
trương của Đảng và nhà nước,


21

 Đảm bảo thực hiện hiệu quả các mục tiêu Chiến lược,
 Tận dụng các bài học tích cực từ phát triển của các NOCs, IOCs,
 Phát huy các điểm tích cực của mơ hình hiện có của Tập đồn DKQGVN,
 Khắc phục các hạn chế của mơ hình hiện có,
 Tranh thủ tối đa các điểm mạnh hiện có và các thuận lợi được dự báo trong
tương lai của Tập đoàn DKQGVN,
 Loại bỏ các điểm yếu và ứng phó hiệu quả với các thách thức trong tương lai.
- Lựa chọn và định hướng triển khai mơ hình
 Mơ hình quản lý nhà nước đối với ngành dầu khí Việt Nam
 Mơ hình tổ chức, quản lý của Tập đồn Dầu khí Việt Nam
 Mơ hình sản xuất kinh doanh của Tập đồn DKQGVN
 Mơ hình đánh giá thực hiện nhiệm vụ của Tập đoàn DKQGVN
- Giải pháp thực hiện Mơ hình (06 giải pháp): Giải pháp về tổ chức, quản lý;
Giải pháp về tái cấu trúc, phát triển doanh nghiệp; Giải pháp về đầu tư phát
triển; Giải pháp về tài chính và thu xếp vốn; Giải pháp an tồn mơi trường, ứng
phó với biến đổi khí hậu; Giải pháp thực hiện nhiệm vụ chính trị và đảm bảo an
ninh quốc phòng của đất nước.
4.3. Điều kiện thực hiện mơ hình

Thứ nhất, đổi mới nhận thức về Tập đồn KTNN nói chung và Tập đồn
DKQGVN nói riêng trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN theo xu thế hội
nhập ở Việt Nam.
Thứ hai, tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động của các Tập đoàn
kinh tế nhà nước.
Thứ ba, thực hiện đồng bộ các giải pháp trên cơ sở có tập trung nhấn mạnh
từng giải pháp cụ thể trong từng thời gian nhất định.
Thứ tư; củng cố, tăng cường cơ quan chuyên trách thực hiện quyền chủ sở hữu
nhà nước đối với Tập đoàn.
Thứ năm, tăng cường công tác giám sát kiểm tra của Nhà nước đối với tư cách
chủ sở hữu Tập đoàn.
Thứ sau, cần có chế tài về trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch HĐTV, các ủy
viên HĐTV, TGĐ, Kế toán trưởng trong Tập đồn.
4.4. Kiến nghị thực hiện mơ hình
(1)- Sớm sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về dầu khí, trong đó
quy định rõ về hoạt động dầu khí từ thượng nguồn đến trung nguồn, hạ nguồn.
(2)- Phân định rõ chức năng chủ sở hữu, quản lý nhà nước về dầu khí; cải cách
thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thực hiện nhanh các thủ tục phê duyệt, cấp


22

giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án dầu khí.
(3)- Sửa đổi điều lệ tổ chức hoạt động, quy chế tài chính của Tập đồn DKVN
phù hợp với điều kiện mục tiêu chiến lược phát triển của Tập đoàn. Hỗ trợ Tập
đoàn DKQGVN, tranh thủ các mối quan hệ tốt của Việt Nam với các nước để triển
khai đầu tư ra nước ngoài.
(4)- Xây dựng hành lang pháp luật đặc thù nhằm tăng quyền chủ động cho Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam, nhất là về quyền tự quyết định, tự chịu trách nhiệm đi đôi
với kiểm tra, giám sát; về cơ chế đầu tư ra nước ngồi; về cơng tác tự tổ chức thực

hiện các dịch vụ dầu khí đặc thù trong nội bộ Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt
Nam.
(5)- Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, bảo
đảm vận hành đầy đủ, đúng đắn cơ chế thị trường, phù hợp với xu hướng phát triển
và hội nhập quốc tế; cho phép Tập đồn DKVN thành lập/hợp nhất các tổng cơng
ty, công ty chuyên ngành trong lĩnh vực cốt lõi và các lĩnh vực chính để tránh đầu
tư chồng chéo, đủ mạnh để có thể chủ động, tự thực hiện tốt các nhiệm vụ được
giao.
(6)- Xây dựng và áp dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đối với các Tập
đồn kinh tế nhà nước nói chung và Tập đồn DKQGVN nói riêng.
Kết luận Chƣơng 4
(1)- Tập đồn Dầu khí quốc gia Việt Nam bước vào giai đoạn phát triển mới
trong bối cảnh quốc tế và trong nước được dự báo có nhiều khó khăn và thuận lợi
đan xen.
(2)- Luận đã đã lựa chọn đề xuất bốn mơ hình cụ thể cho hoạt động của Tập
đoàn DKVN trong giai đoạn tới là: Mơ hình quản lý nhà nước về dầu khí, Mơ
hình tổ chức quản lý, Mơ hình sản xuất kinh doanh, Mơ hình đánh giá thực hiện
nhiệm vụ của Tập đoàn DKVN.
(3)- Luận án cũng đề xuất định hướng triển khai thực hiện từng mơ hình trên
đối với các cấp: Chính phủ, các Bộ/ngành liên quan và Tập đồn DKVN;
(4)- Luận án đề xuất hệ thống gồm 6 nhóm giải pháp để thực hiện mơ hình, đó là
các giải pháp về: tổ chức quản lý, tái cấu trúc và phát triển doanh nghiệp, đầu tư phát
triển, tài chính và thu xếp vốn, an tồn mơi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu,
thực hiện các nhiệm vụ chính trị và đảm bảo an ninh quốc phòng của đất nước.
(5)- Đồng thời tác giả cũng đưa ra 06 điều kiện và 06 nhóm kiến nghị đối với nhà
nước để đảm bảo cho Tập đoàn DKVN phát triển hiệu quả trong giai đoạn tới.
KẾT LUẬN CHUNG
1. Từ kết quả nghiên cứu, hệ thống hóa bổ sung nhận thức trên các mặt cả về lý
luận và thực tiễn liên quan đến mơ hình hoạt động của Tập đồn kinh tế, Tập đoàn



23

kinh tế nhà nước nói chung và mơ hình hoạt động Tập đồn DKQGVN nói riêng;
luận án nhận thấy về mặt lý luận: khơng có một mơ hình Tập đồn chung, tối ưu
cho mọi Tập đoàn kinh tế khác nhau và đưa ra một số ví dụ về sự thành cơng và
sụp đổ của một số Tập đồn kinh tế lớn trên thế giới và trong nước, từ đó tìm ra
bài học kinh nghiệm cho mơ hình hoạt động của Tập đồn DKQGVN
2. Mơ hình Tập đồn kinh tế nhà nước ở Việt Nam nói chung và mơ hình Tập
đồn DKQGVN nói riêng hoạt động trong những năm qua, bên cạnh những kết
quả, thành công, đã và đang nổi lên khơng ít bất cập; đây là vấn đề thu hút sự quan
tâm khơng chỉ của từng Tập đồn, nhà nước, các chuyên gia kinh tế mà các các đối
tượng có liên quan đến các Tập đoàn như ngân hàng, nhà đầu tư….; điều đó địi hỏi
phải hồn thiện mơ hình hoạt động của Tập đoàn trong giai đoạn tới.
3. Trong mơ hình hoạt động chung của Tập đồn DKQGVN bao gồm tổ hợp
nhiều mơ hình hoạt động cụ thể; trên cơ sở tôn trọng và giữ nguyên các giá trị
nghiên cứu về một số mơ hình hoạt động cụ thể cho hoạt động của Tập đoàn
DKQGVN của các chuyên gia đi trước: mơ hình đầu tư nước ngồi, mơ hình quản
lý người đại diện, mơ hình huy động vốn…Luận án đưa ra đóng góp mới về 04 mơ
hình cụ thể cho hoạt động của Tập đồn DKQGVN:
(1)- Mơ hình quản lý nhà nước về dầu khí:
+ Mơ hình hiện tại là 05 cấp – đề xuất giai đoạn 2016-2020 là 04 cấp và giai
đoạn sau năm 2020 là 03 cấp;
+ Sau năm 2020, nên thành lập Bộ Năng lượng trong đó có chức năng thực
hiện tập trung quản lý nhà nước về dầu khí .
(2)- Mơ hình tổ chức, quản lý:
+ Tập đồn DKQGVN khơng thực hiện một số chức năng quản lý nhà nước;
+ Đề xuất áp dụng mô hình Chủ tịch Tập đồn, thay thế cho mơ hình Hội
đồng thành viên hiện tại;
+ Thực hiện thi tuyển/hoặc thuê tổng giám đốc, thay thế cho mơ hình hiện

tại là bổ nhiệm Tổng giám đốc;
+ Sắp xếp tinh giảm lại bộ máy;
+ Áp dụng mơ hình Chủ tịch cơng ty đối với các doanh nghiệp là công ty
TNHH 1 TV, giảm tới mức tối đa người đại diện vốn của Tập đoàn tại các
đơn vị (hiện tại là 5-6 người).
(3)- Mơ hình sản xuất kinh doanh
+ Áp dụng mơ hình hoạt động Cơng ty Mẹ - Con; xã hội hóa tồn bộ cấp
cơng ty Cháu – Chắt; xóa bỏ hồn toàn sở hữu chéo.
+ Tập trung phát triển trong chuỗi giá trị dầu khí, trên cơ sở phát triển chuỗi
04 lĩnh vực (tìm kiếm thăm dị khai thác, cơng nghiệp khí, cơng nghiệp


×