Tải bản đầy đủ (.pdf) (168 trang)

Nguyên tắc xác định sự thật của vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 168 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐINH THẾ HƯNG

NGUYÊN TẮ
TR NG T

Đ NH S

TH T

T NG H NH S

Chuyên ngành: Luật Hình sự
Mã s

V

N

VIỆT N

T

n

n




: 62.38.01.04

LU N ÁN TIẾN SĨ LU T HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. Võ Khánh Vinh

Hà Nội, 2017


M CL C
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1
ươn 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ...................................... 7
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .............................................................................. 7
1.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài ............................................................................... 15
1.3. Những vấn đ cần ti p tục nghiên cứu ....................................................................... 19
Kết luận

ươn 1 .......................................................................................................... 21

ươn 2: NH NG VẤN ĐỀ LÝ LU N VỀ NGUYÊN TẮ

Đ NH S

TH T C A V ÁN......................................................................................................... 23
2.1 Khái niệm, nội ung, ý nghĩa của nguyên tắc x c định sự thật của vụ án ................. 23
2.2. Vị trí của nguyên tắc x c định sự thật của vụ án trong hệ thống nguyên tắc của
TTHS Việt Nam................................................................................................................. 61
2.3. X c định sự thật của vụ án trong các mô hình tố tụng ............................................... 67
Kết luận


ươn 2 .......................................................................................................... 69

ươn 3: S
ÁN TRONG T

THỂ HIỆN C A NGUYÊN TẮ
T NG HÌNH S

Đ NH S

TH T C A V

VIỆT NAM ........................................................... 71

3.1 Sự th hiện của nguyên tắc x c định sự thật của vụ án trong pháp luật TTHS ........... 72
3.3. Đ nh gi ph p luật TTHS và thực tiễn thực hiện pháp luật TTHS trong việc th hiện
nguyên tắc x c định sự thật của vụ án ..............................................................................................114
Kết luận

ươn 3 .......................................................................................................... 126

ươn 4: CÁC YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NHẰ
NGUYÊN TẮ
S

Đ NH S

TH T C A V


ĐẢM BẢO TH C HIỆN
ÁN TRONG T

T NG HÌNH

VIỆT NAM ................................................................................................................ 127

4.1 Các yêu cầu đảm bảo nguyên tắc x c định sự thật của vụ án...................................... 127
4.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật............................................................................. 131
4.3. Các giải pháp v tổ chức thực hiện nhằm bảo đảm nguyên tắc x c định sự thật của
vụ án .................................................................................................................................. 144
Kết luận

ươn 4 .......................................................................................................... 155

KẾT LU N ...................................................................................................................... 156
DANH M C TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 159


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ch ng ta đang xây xựng nhà nước ph p quy n x hội chủ nghĩa của ân, o ân
và vì ân - một nhà nước mà ở đ quy n con ngư i trong lĩnh vực tố tụng hình sự
đư c tôn trọng và ảo vệ. ột trong những yêu cầu của nhà nước ph p quy n là phải
xây ựng cho đư c hệ thống ph p luật thống nhất, ch t ch và đ ng ộ. h p luật tố
tụng hình sự với tư c ch là c sở ph p lý cho ho t động đi u tra, truy tố, x t xử tội
ph m nhằm phát hiện xử lý tội ph m, ảo vệ công lý, bảo vệ quy n con ngư i c ng
cần đ p ứng yêu cầu đ .
Ph p luật tố tụng hình sự đ p ứng c c đ i h i của nhà nước ph p quy n, trước
h t th hiện ở chỗ hệ thống nguyên tắc của n với tư c ch là những quan đi m ch đ o

làm n n tảng và xuyên suốt c c quy ph m ph p luật tố tụng hình sự, ho t động tố tụng
hình sự cần đư c th hiện đầy đủ, toàn diện và đ ng bộ. Việc xây ựng và hoàn thiện
c c nguyên tắc này phải xuất ph t t t nh h ch quan của n , đ là những đi u iện
inh t - x hội, v n h a của quốc gia, t nhu cầu ảo vệ quy n con ngư i và đ t trong
ối cảnh hội nhập toàn iện với th giới. C c nguyên tắc đ một m t cần ghi nhận
những gi trị chung của nhân lo i, m t h c cần c sự cụ th h a trong đi u iện hoàn
cảnh cụ th của Việt am.
Trong hệ thống c c nguyên tắc của tố tụng hình sự, nguyên tắc x c định sự thật
của vụ n đ ng vai tr h t sức quan trọng và c th n i đây là một trong những nguyên
tắc c ản và là trụ cột ch nh i n t o nên hệ thống ph p luật tố tụng hình sự nước ta.
Việc nghiên cứu nguyên tắc này trên cả a phư ng iện: lý luận, lập ph p và thực tiễn
c vai tr rất lớn trong việc hoàn thiện ph p luật tố tụng hình sự c ng như ho t động
p ụng n nhằm đ t đư c mục đ ch của TTHS.
Về mặt lý luận: Mục đ ch của TTHS trong bất cứ nhà nước nào đ u là phát
hiện việc một ngư i đ thực hiện hành vi bị coi là tội ph m trên thực t và các vấn đ
c liên quan h c đ t đ hoàn thành nhiệm vụ xử lý ngư i ph m tội và giải quy t
các vấn đ khác của vụ án hình sự. Muốn vậy, phải tìm đư c sự thật của vụ án. Ch
hi x c định đư c sự thật của vụ án mới có th giải quy t toàn diện vụ án hình sự
như: đảm bảo công lý, công bằng; bảo vệ quy n con ngư i; đấu tranh phòng chống
tội ph m, vật chất h a c c quy định của luật nội dung (luật hình sự) vào thực tiễn.
gư c l i c ng t yêu cầu chung phải x c định đư c sự thật khách quan trong TTHS
mới phát sinh những đ i h i khác trong TTHS như: ph p ch , tranh tụng, xét xử độc

1


lập, suy đo n vô tội….. Chính vì vậy, x c định sự thật của vụ n đư c ghi nhận là
một trong những nguyên tắc c bản của TTHS Việt Nam. Tuy nhiên, nguyên tắc này
chưa đư c nhận thức đầy đủ trong khoa học pháp lý ở Việt Nam. Cụ th , chưa c
công trình nào nghiên cứu đầy đủ, toàn diện và sâu sắc nguyên tắc này trên cả 3

phư ng iện khái quát v m t lý luận, tổng k t, đ nh gi v m t lập pháp và thực
tiễn thực hiện nó trong TTHS Việt Nam, t đ ẫn đ n nhận thức v nguyên tắc này
còn phi n diện, chưa thấu đ o ảnh hưởng đ n không ch pháp luật mà còn thực tiễn
thực hiện nguyên tắc này trên thực t . Đi u đ đ t ra cho khoa học ph p lý đ i h i
cần làm rõ c sở t n t i khách quan của nguyên tắc x c định sự thật của vụ án; nội
ung, ý nghĩa, mối quan hệ của nguyên tắc này trong hệ thống nguyên tắc TTHS Việt
Nam. Bên c nh đ cần c đ nh gi mức độ th hiện của nguyên tắc x c định sự thật
của vụ án trong pháp luật TTHS Việt Nam và lột tả đư c đư c đ i sống của nó trong
thực tiễn giải quy t vụ án hình sự. Trên c sở làm rõ những vấn đ lý luận và thực
tiễn liên quan đ n nguyên tắc này, cần đ xuất những ki n giải v m t khoa học nhằm
đảm bảo cho nguyên tắc này thât sự trở thành trụ cột của TTHS Việt Nam.
Về mặt lập pháp: BLTTHS Việt

am đ ghi nhận Nguyên tắc x c định sự thật

của vụ án. Tuy nhiên, o chưa c sự nhận thức thống nhất, toàn diện, đầy đủ và sâu sắc
nội ung, ý nghĩa của nguyên tắc x c định sự thật của vụ án v m t lý luận nên trong
thực tiễn lập pháp c c quy định của BLTTHS chưa đi u ch nh đ ng bộ, toàn diện đầy
đủ tinh thần, nội dung của nguyên tắc quan trọng này Sự bất cập của pháp luật cần
đư c rà so t, phân t ch, đ nh gi trên c c phư ng iện yêu cầu đ i h i của nguyên tắc
x c định sự thật của vụ án đ tìm ra các nguyên nhân của những h n ch v m t pháp
luật ở các mức độ t mô hình tố tụng, hệ thống nguyên tắc, hệ thống quy n của ngư i
tham gia tố tụng, chứng minh, chứng cứ, c c giai đo n TTHS....t đ c giải pháp
khắc phục, hoàn thiệnVề mặt thực tiễn: Nhiệm vụ của luật TTHS Việt am đ đư c
long trọng ghi nhận t i Đi u 2 BLTTHS 2015 là: Đảm bảo phát hiện chính xác và xử
lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm, không
để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội; góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền
con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, giáo dục mọi người ý thức tuân
theo pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm. X c định sự thật khách quan

trong TTHS chính là góp phần thực hiện nhiệm vụ này. Tuy nhiên, như Nghị quy t số
08-NQ/TW ngày 2/1/2002 của Bộ Chính trị đ nhận xét: Công tác tư pháp nói chung
chưa ngang tầm với yêu cầu và đòi hỏi của nhân dân; còn nhiều trường hợp bỏ lọt tội

2


phạm, làm oan người vô tội, vi phạm các quyền tự do, dân chủ của công dân, làm
giảm s t lòng tin của nhân dân với Đảng, Nhà nước và các cơ quan tư pháp. Nguyên
nhân dẫn đ n tình tr ng oan sai trong TTHS có nhi u song nguyên nhân chủ y u là do
c c c quan ti n hành tố tụng không quán triệt nguyên tắc x c định sự thật của vụ án.
Các quy t định, bản án của c c c quan ti n hành tố tụng không dựa trên sự thật khách
quan. Đi u này có th o trình độ n ng lực, phẩm chất đ o đức của nhân viên tư ph p.
Bên c nh đ c n phải k đ n sự bất cập của hệ thống pháp luật trong lĩnh vực tư ph p
hình sự như ph p luật TTHS, tổ chức ho t động của c c c quan tư ph p như đi u tra,
truy tố x t xử; đi u kiện làm việc, c sở vật chất còn h n ch …
Nghiên cứu vấn đ x c định sự thật khách quan với tư c ch là nguyên tắc c
bản của TTHS, ch ra những h n ch của pháp luật TTHS hiện hành trong việc th
hiện nguyên tắc này, đ ng th i đ ra biện pháp khắc phục nhằm đảm bảo nguyên tắc
x c định sự thật khách quan trong TTHS chính là nội dung bao trùm của luận án
“ guyên tắc x c định sự thật của vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam.
2. M c đíc
n iệm v nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên c sở nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống v lý luận và thực tiễn,
luận án khẳng định vị trí, vai trò của nguyên tắc x c định sự thật của vụ án trong
TTHS Việt Nam. T đ , đưa ra i n nghị nhằm ti p tục hoàn thiện pháp luật TTHS
c ng như thực tiễn nhằm đảm bảo thực hiện nguyên tắc x c định sự thật của vụ án.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đ đ t đư c mục đ ch trên, Luận án thực hiện các nhiệm vụ sau:

ghiên cứu c sở lý luận của nguyên tắc x c định sự thật của vụ n ằng
việc làm rõ c c h i niệm: sự thật của vụ n, chân lý trong tố tụng hình sự, qu trình
x c định sự thật của vụ n, giới h n x c định sự thật của vụ n, nội ung, ý nghĩa, mối
quan hệ của nguyên tắc x c định sự thật của vụ án với các nguyên tắc khác của TTHS.
hân t ch hệ thống ph p luật tố tụng hình sự Việt am và thực tiễn p ụng
n đ cho thấy mức độ th hiện nguyên tắc này trong tố tụng hình sự Việt am, trên
c sở đ đưa ra c c đ nh gi .
hân t ch c c yêu cầu đối với việc hoàn thiện nguyên tắc này trong tố tụng
hình sự Việt am trong ối cảnh cải c ch tư ph p, xây ựng nhà nước ph p quy n đ
t đ cho thấy nhu cầu hoàn thiện nguyên tắc này.
-

hân t ch luận giải t nh hoa học c ng như t nh hả thi của c c giải ph p.

3


3. Đ i ượn
p ạm i n
3. 1. Đối tượng nghiên cứu

iên cứu

- Đối tư ng nghiên cứu của Luận án là hệ thống pháp luật tố tụng hình sự Việt
am và một số nước trên th giới v x c định sự thật của vụ n, c c quan đi m khoa
học v nguyên tắc TTHS nói chung và nguyên tắc x c định sự thật của vụ án nói riêng,
ho t động thực tiễn của hệ thống c c chủ th thực hiện ho t động tố tụng hình sự ở
Việt am.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Ph m vi nghiên cứu của Luận án là những vấn đ lý luận và thực tiễn liên

quan đ n việc x c định sự thật của vụ n trong tố tụng hình sự các bảo đảm nhằm th
hiện và thực hiện nguyên tắc này trong ph p luật c ng như trong thực tiễn tố tụng hình
sự Việt am. Ph m vi v th i gian, pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật liên
quan đ n nguyên tắc x c định sự thật của vụ n trong giai đo n t khi có
TTHSBLTTHS n m 2003 có so sánh với BLTTHS 2015.
4. P ươn p áp luận
4.1. Phương pháp luận

p ươn p áp n

iên cứu

Luận n đư c thực hiện trên c sở phư ng ph p uy vật biện chứng của chủ
nghĩa
c – Lê nin và tư tưởng H Chí Minh v lý luận nhận thức và v nhà nước và
pháp luật. C c quan đi m của Đảng v đấu tranh ph ng ng a tội ph m và ảo vệ
quy n con ngư i trong tố tụng hình sự và v xây dựng nhà nước pháp quy n c ng là
c sở phư ng ph p luận nghiên cứu của luận án.
C c lý thuy t v nhận thức luận và x c định chân lý trong tố tụng hình sự ở c c
mô hình tố tụng h c nhau trên th giới.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên c sở phư ng ph p luận khoa học của chủ nghĩa
c – Lênin v duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử, c c quan đi m của Đảng, hà nước ta v phát tri n kinh
t , cải cách pháp luật và cải c ch tư ph p trong th i gian tới đ đ nh gi , luận giải
những vấn đ lý luận và thực tiễn đư c luận n đ t ra. Luận án sử dụng c c phư ng
pháp nghiên cứu khoa học xã hội c ản là: quy n p, diễn dịch, mô tả, phân tích, tổng
h p, so sánh, lịch sử, thống kê, xã hội học.
- hư ng ph p quy n p, diễn dịch đư c sử dụng chủ y u trong Chư ng 2 của luận án,
trong đ , trên c sở các ph m trù, nguyên lý, quy luật, lý luận nhận thức của chủ nghĩa

duy vật biện chứng tác giả cụ th hóa trong việc lý giải các khái niệm như sự thật của
vụ án, chân lý khách quan trong TTHS, x c định sự thật của vụ án.

4


- hư ng ph p phân tích là nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau bằng cách phân
tích chúng thành t ng bộ phận đ tìm hi u sâu sắc v đối tư ng. Tổng h p là liên k t
t ng m t, t ng bộ phận thông tin đ đư c phân tích t o ra một hệ thông lý thuy t mới
đầy đủ và sâu sắc v đối tư ng. hư ng ph p này đư c tác giả sử dụng chủ y u t i
Chư ng 2. Trong đ , t c c quan đi m khoa học của các công trình nghiên cứu trước
đ , CS đ nh gi , ti p thu, phát tri n thành những k t luận khoa học mới. hư ng
pháp này c ng đư c đư c dùng ở Chư ng 3 của luận án nhằm phân t ch, đ nh gi hệ
thống pháp luật TTHS Việt Nam, thực tiễn thực hiện nó, t đ đưa ra c c đ nh gi .
- Tác giả thư ng xuyên sử dụng phư ng ph p so s nh, lịch sử đ nghiên cứu
các bảo đảm pháp lý thực của công dân trong sự phát tri n có tính lịch sử và so sánh
đ c đi m, tính chất của nó giữa c c giai đo n lịch sử với nhau. Đ ng th i, tác giả còn
so s nh c c quy định ph p luật tố tụng hình sự của Việt am qua c c th i ỳ h c
nhau và so s nh với ph p luật tố tụng hình sự trên th giới, t đ tìm ra những ưu đi m
đ có th nghiên cứu, vận dụng vào thực tiễn của Việt Nam.
- hư ng ph p x hội học đ đư c tác giả sử dụng qua việc thu thập số liệu
thống kê, tổng h p, phân t ch, đ nh gi v k t quả giải quy t vụ án hình sự của c c c
quan tư ph p trong việc bảo đảm nguyên tắc x c định sự thật của vụ án trên thực t .
Phư ng ng pháp phân tích tổng k t là phư ng ph p nghiên cứu và xem xét l i
những thành quả thực tiễn trong quá khứ đ rút ra k t luận bổ ích cho thực tiễn và
khoa học. Tác giả sử dụng cho Chư ng 3 và Chư ng 4 của luấận n trên c sở phân
tích, tổng k t các k t quả thực hiện nguyên tắc x c định sự thật của vụ án, luận án rút
ra những vấn đ còn bất cập, đ xuất các giải pháp khắc phục.
- Luận n đư c ti p cận chủ y u ưới g c độ khoa học luật TTHS nhưng t c giả p
ụng phư ng ph p liên ngành và đa ngành trong việc nghiên cứu như sử dụng các ki n

thức của tri t học, khoa học luật hình sự, khoa học đi u tra hình sự, tội ph m học...
5. Nhữn điểm mới của luận án
Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên t i Việt am ở mức độ luận n ti n s
luật học v nguyên tắc rất quan trọng của tố tụng hình sự Việt am. Luận n c những
đi m mới sau đây:
- Đưa ra c sở lý luận của nguyên tắc x c định sự thật của vụ n ằng việc
làm rõ c c h i niệm quan trọng như: sự thật của vụ n, mối quan hệ của n với vấn đ
chân lý trong tố tụng hình sự. Quy luật của qu trình x c định sự thật của vụ n và c c
y u tố t c động đ n n .

5


-

Luận n phân t ch làm rõ v m t hoa học c c nội ung của nguyên tắc x c

định sự thật của vụ n, trên c sở đ cho thấy ý nghĩa, tầm quan trọng của nguyên tắc
này trong tố tụng hình sự Việt am.
- Luận n tìm ra mối quan hệ của nguyên tắc x c định sự thật của vụ n với tư
c ch là một nguyên tắc c ản, trụ cột của tố tụng hình sự với c c nguyên tắc h c
trong tố tụng hình sự Việt Nam.
-

Luận n phân t ch sự th hiện của nguyên tắc này trong tố tụng hình sự Việt

Nam, trên c sở đ đưa ra c c đ nh gi mức độ th hiện c ng như làm rõ những
nguyên nhân của c c h n ch trong việc th hiện nguyên tắc này trong tố tụng hình sự
Việt am trong c c giai đo n của cả 3 phư ng iện lập ph p, nhận thức và thực tiễn
p ụng.

- Luận n ch ra nhu cầu hoàn thiện nguyên tắc này c ng như sự th hiện n
trong tố tụng hình sự Việt am, đ ng th i đ xuất một số giải ph p v lý luận, lập
ph p c ng như thực tiễn.
6. Ý n ĩa k oa ọc và thực tiễn của luận án
V m t hoa học: Luận n là công trình đầu tiên nghiên cứu chuyên sâu và toàn
diện v nguyên tắc x c định sự thật của vụ n. Những thông tin, k t luận, ki n nghị và
đ xuất mà luận án nêu ra đ u c c sở và giá trị thực tiễn cao. Luận án s đ ng g p
làm giàu c c h i niệm của lý luận hoa học luật tố tụng hình sự v c c nguyên tắc của
tố tụng hình sự Việt am.
V m t lập ph p, luận n đ ng g p nhằm hoàn thiện nội dung của nguyên tắc
này và c c ch định, quy định cụ th của ph p luật tố tụng hình sự Việt am
V m t thực tiễn, ằng việc ch ra những ưu đi m, h n ch trong việc tuân thủ
nguyên tắc này và nguyên nhân của nó, luận n g p phần vào nâng cao hiệu quả công
tác phòng, chống tội nhằm đảm ảo mục đ ch của tố tụng hình sự Việt am: hông
lọt tội ph m, hông làm oan ngư i vô tội ảo vệ công lý, quy n con ngư i trong tố
tụng hình sự.
7. Kết cấu của luận án
Chư ng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chư ng 2: hững vấn đ lý luận v nguyên tắc x c định sự thật của vụ án trong TTHS
Chư ng 3: Sự th hiện của nguyên tắc x c định sự thật của vụ án trong TTHS
Việt Nam
Chư ng 4: C c giải pháp nhằm đảm bảo nguyên tắc x c định sự thật của vụ án
trong TTHS Việt Nam

6


C ươn 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu ron nước

Đ nghiên cứu nguyên tắc x c định sự thật của vụ n, tác giả đ

hảo cứu c c

công trình nghiên cứu trước đ liên quan đ n nguyên tắc này. Với mục đ ch tổng h p
lý luận khoa học pháp lý nói chung và khoa học luật TTHS nói riêng v nguyên tắc
x c định sự thật của vụ án; sử dụng, đ nh gi c c

t quả nghiên cứu, tác giả ch ra

đư c những vấn đ cần ti p tục nghiên cứu nguyên tắc x c định sự thật của vụ án
trong TTHS Việt Nam.
C c tài liệu mà ch ng tôi tham hảo đư c sắp x p th o yêu cầu của nội ung
nghiên cứu. Cụ th g m c c nh m tài liệu sau:
- C c tài liệu nghiên cứu v lý luận nhận thức và chân lý trong qu trình nhận thức
- C c tài liệu v chân lý và x c định chân lý trong tố tụng hình sự
- C c tài liệu v mô hình TTHS và nguyên tắc của tố tụng hình sự
- C c tài liệu v nguyên tắc x c định sự thật của vụ n.
v

t

ut

t: Tố tụng hình sự

là i u tố tụng nào c ng là

qu trình nhận thức c hay hông hành vi ph m tội xảy ra trên thực t và ai là ngư i
ph m tội. Là một qu trình nhận thức nên n tuân thủ đầy đủ c c quy luật của ho t

động nhận thức n i chung và hông th tho t ly mục tiêu cuối c ng là x c định chân
lý. C c công trình nghiên cứu v nhận thức và chân lý vô c ng đ sộ đư c ti p cận
ưới nhi u ngành hoa học h c nhau, cả hoa học tự nhiên và hoa học x hội và c
lý luận nhận thức ưới gi c độ tri t học đư c coi là những tri thức mang t nh h i qu t
qu t nhất. Lý luận nhận thức và chân lý c ng là vấn đ

h phức t p trong lịch sử tri t

học và ở đây ch ng tôi nghiên cứu lý luận nhận thức chủ nghĩa uy vật iện chứng và
lấy đây làm n n tảng đ nghiên cứu c c vấn đ ti p th o, như chân lý trong tố tụng
hình sự, nguyên tắc x c định chân lý trong tố tụng hình sự.
Lý luận v nhận thức của chủ nghĩa

c- Lênin đư c tập trung trong c c công

trình mang t nh chất inh đi n. C th tìm thấy những tri thức v lý luận nhận thức
trong c c t c phẩm sau: riết học
ản T

Ch

inh n m 2000;

ác- Lênin- Tr ch c c t c phẩm inh đi n, hà xuất
ấn đề nhận thức trong các tác ph m của

Lênin, o n Ch nh, Đinh gọc Th ch chủ iên ,

ác-


X Ch nh trị quốc gia 1999; Mác,

Ăng-ghen tuyển tập, tập VI, NXB Sự thật, Hà Nội, 1983, Triết học Mác – Lênin,

7


chư ng trình cao cấp, tập I, Học viện chính trị quốc gia H Chí Minh, Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia, Hà Nội, n m 1994. Một số vấn đề Triết học Mác – Lênin: Lý luận
và thực tiễn (tái bản có bổ sung), Lê Doãn Tá, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự
thật, Hà Nội, n m 2003; Nhập môn Marx, Rius E uar o
Hà, hiệu đ nh:

iV n

am S n,

l Rio , ngư i dịch: Nguyễn

hà xuất bản Trẻ, TP H Chí Minh, T đi n tri t

học, NXB Ti n bộ - 1986…
Bằng sự k th a những y u tố h p lý của các học thuy t đ c , h i qu t c c
thành tựu khoa học, C.

c và h.Ăng-gh n đ xây ựng nên học thuy t biện chứng

duy vật v nhận thức. Học thuy t này ra đ i đ t o ra một cuộc cách m ng trong lý
luận nhận thức vì đ xây ựng đư c những quan đi m khoa học đ ng đắn v bản chất
của nhận thức. Học thuy t này ra đ i dựa trên các nguyên tắc c


ản sau:

Một là, th a nhận th giới vật chất t n t i h ch quan độc lập đối với ý thức của
con ngư i.
Hai là th a nhận khả n ng nhận thức đư c th giới của con ngư i, coi nhận
thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ c con ngư i, là ho t động tìm
hi u khách th của chủ th . Không có cái gì là không th nhận thức đư c mà ch có cái
con ngư i chưa nhận thức đư c mà thôi.
Ba là, khẳng định sự phản nh đ là một quá trình biện chứng, tích cực, tự giác
và sáng t o. Quá trình phản ánh ấy diễn ra theo trình tự t chưa i t đ n bi t, t bi t ít
đ n bi t nhi u, t hiện tư ng đ n bản chất.
Bốn là, coi thực tiễn là c sở chủ y u và trực ti p nhất của nhận thức, là động
lực, mục đ ch của nhận thức và là tiêu chuẩn đ ki m tra chân lý.
Dựa trên nguyên tắc đ , chủ nghĩa uy vật biện chứng khẳng định: nhận thức là
quá trình phản ánh biện chứng, tích cực, tự giác và sáng t o th giới khách quan vào
trong đầu c con ngư i trên c sở thực tiễn.
Đ c iệt, Tri t học Mác - Lênin cho rằng, chân lý là những tri thức phù h p với
hiện thực khách quan và đư c thực tiễn ki m nghiệm.
của quá trình nhận thức v th giới của con ngư i.

hư vậy chân lý là sản phẩm

đư c hình thành, phát tri n dần

dần t ng ước và phụ thuộc vào đi u kiện lịch sử cụ th của nhận thức, vào ho t động
thực tiễn và ho t động nhận thức của con ngư i.
N

t


ut

Các công trình nghiên cứu v mô hình TTHS và các

nguyên tắc của luật hình sự và luật TTHS. Các công trình này tuy nghiên cứu không

8


chuyên sâu v nguyên tắc x c định sự thật của vụ n nhưng đ xây ựng c sở phư ng
pháp luận đ nghiên cứu sinh ti p cận nguyên tắc x c định sự thật của vụ án.
V mô hình TTHS phải k đ n luận án ti n sĩ luật học Mô hình TTHS Việt Nam
và vấn đề áp dụng nguyên tắc tranh tụng của TS Nguyễn Thị Thuỷ bảo vệ t i Khoa
Luật Đ i học Quốc gia Hà Nội n m 2014. Công trình này đ x c định và làm rõ những
đ c đi m chủ y u của mô hình TTHS Việt am thông qua phân t ch c c quy định của
pháp luật TTHS t n m 1945 đ n nay, đ nh gi thực tiễn áp dụng. Làm rõ những m t
tích cực c ng như h n ch của mô hình TTHS hiện hành. Làm rõ những yêu cầu của
cải c ch tư ph p đ t ra đối với việc hoàn thiện mô hình TT S nước ta. Phân tích, làm
rõ những ti n đ và thách thức đối với việc áp dụng các y u tố của tố tụng tranh tụng
trong quá trình cải c ch tư ph p, trên c sở đ đưa ra c c i n nghị v phư ng hướng,
giải pháp ti p thu những h t nhân h p lý của mô hình TTHS tranh tụng đ p ứng yêu
cầu xây dựng hà nước pháp quy n XHCN Việt

am. Đ ng th i, đ xuất c c đi u

kiện đ bảo đảm th ch và áp dụng tố tụng tranh tụng trong mô hình TT S nước
ta. Trong luận án này, vấn đ x c định sự thật của vụ n c ng đ đư c đ cập như là
nguyên tắc c


ản của tố tụng và ch rõ mối liên hệ giữa mô hình TTHS và các nguyên

tắc của TTHS. Tuy nhiên, trong công trình này nguyên tắc x c định sự thật của vụ án
mới ch đư c đ t ra như là mục đ ch của TTHS, là yêu cầu của việc hoàn thiện mô
hình tố tụng chứ chưa làm rõ c sở lý luận, thực tiễn, ý nghĩa….của nguyên tắc này.
V mô hình TTHS, phải k đ n công trình Mô hình tố tụng hình sự Việt Nam
được hoàn thiện theo hướng nào? Của GS.TS

Đào Tr Úc trên T p chí Nghiên cứu

lập pháp số 15 n m 2011. Công trình này đưa ra nhận thức mới v nguyên tắc của
TTHS: Nguyên tắc của TT S là c i c trước mô hình cấu trúc của TT S và c trước
cả c c quy định của pháp luật TTHS. Nguyên tắc không phải là pháp luật thực định mà
là những đ i h i pháp lý có tính khái quát cao, mang màu sắc lý tưởng, là những yêu
cầu, đ i h i, là cái cần c . Trong hi đ , ph p luật TTHS là cái t n t i. Cái t n t i phải
đư c cải bi n cho phù h p với yêu cầu của cái cần c , nhưng trong hiện thực luôn luôn
có một khoảng cách giữa hai ph m tr đ . T mục đ ch TTHS tác giả đ đi đ n khẳng
định mục đ ch nào thì mô hình tố tụng và các nguyên tắc của TTHS s đư c thi t k
th o c ch đ . Trong công trình này, GS.TS

Đào Tr Úc đưa ra luận đi m: Những

quy định của pháp luật TTHS Việt Nam hiện hành đang ở tr ng thái t o ra sự chủ quan
cho chủ th đi tìm sự thật của vụ án hình sự. M c dù pháp luật c x c định phải xử lý
công minh, hông làm oan ngư i vô tội, nhưng đứng ở vị th độc quy n chân lý, sự

9


chủ quan là không tránh kh i. Trong công trình này mới g i mở, định hướng v m t lý

luận đư ng nhiên là những g i ý rất quan trọng đ ti p cận nhằm làm sáng t nội
ung, đ i h i của nguyên tắc này trong TTHS Việt Nam.
Nghiên cứu về nguyên tắc của luật hình sự, luật TTHS. Đ là công trình Nguyên
tắc công bằng trong luật hình sự Việt Nam của GS. TS Võ Khánh Vinh, NXB Chính
trị quốc gia 1994. Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách chuyên sâu, toàn
diện và đầy đủ một nguyên tắc quan trọng của luật hình sự Việt

am. Trong đ , t c

giả làm rõ khái niệm công bằng với tư c ch là một giá trị xã hội đư c x m x t ưới
nhi u g c độ khác nhau. Ch ra đư c yêu cầu của nguyên tắc công bằng trong luật hình
sự. Đ ng th i trong công trình này, tác giả c ng đ nh gi mức độ th hiện của giá trị
công bằng trong luật hình sự Việt Nam ở phư ng iện luật thực định và thực tiễn áp
dụng. Tuy nhiên, đây là công trình nghiên cứu v nguyên tắc của luật hình sự chứ
không phải nguyên tắc của TTHS.
Trong lĩnh vực TTHS, tiêu bi u là luận án ti n sĩ luật học Nguyên tắc tranh
tụng trong tố tụng hình sự Việt Nam của TS Nguyễn V n

i n. Trong công này, tác

giả đ trình ày h i niệm, đ c đi m của nguyên tắc tranh tụng. Đ ng th i ch ra mối
liên hệ của nguyên tắc tranh tụng với một số nguyên tắc c

ản khác của TTHS Việt

am đ đi đ n khẳng định tranh tụng là một nguyên tắc c

ản của TTHS Việt Nam.

Bên c nh đ , trong công trình này, t c giả đ c sự th hiện của nguyên tắc này trong

TTHS Việt Nam ở hai phư ng iện pháp luật, thực tiễn, t đ ch ra những phư ng
hướng hoàn thiện và các biện pháp bảo đảm thực hiện nguyên tắc này trong TTHS
Việt Nam. Trong công trình này, nguyên tắc x c định sự thật của vụ án mới ch đ t ra
như mục đ ch của nguyên tắc tranh tụng nhằm đ t đ n. Nói cách khác, nghiên cứu
nguyên tắc tranh tụng như là phư ng tiện nhằm đảm bảo thực hiện nguyên tắc xác
định sự thật của vụ án trong TTHS.
Ngoài ra có th k đ n các bài vi t có chất lư ng v hệ thống nguyên tắc của
TTHS Việt

am. Đ là cuốn Các nguyên tắc trong tố tụng hình sự Việt Nam của TS

Hoàng Thị S n và

i

iên Điện. Trong công trình này, nguyên tắc x c định sự thật

của vụ án mới ch đư c đ cập một cách khái quát với tư c ch là một nguyên tắc quan
trọng trong hệ thống nguyên tắc c

ản của TTHS Việt Nam.

Tư ng tự như vậy, trong bài công trình Các nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình
sự Việt Nam của PGS.TS Nguyễn Ngọc Chí trên T p chí Kinh t - Luật Đ i học Quốc
gia Hà Nội n m 2008 đ c đ cập đ n nguyên tắc x c định sự thật của vụ án. Trong

10


công trình này, tác giả đ đưa ra h i niệm các nguyên tắc c


ản của TTHS Việt

Nam, phân tích nội dung của các nguyên tắc, đ ng th i có những ki n nghị v việc
hoàn thiện các nguyên tắc c bản trong TTHS Việt Nam.
Liên quan đ n nguyên tắc của TTHS và nguyên tắc x c định sự thật của vụ án
phải k đ n một số bài vi t của GS.TS

Đào Tr Úc. Tiêu bi u là bài vi t: Bàn về

các nguyên tắc cơ bản trong Dự thảo BLTTHS (sửa đổi), T p chí Ki m sát số 9/2013.
Trong công trình này, tác giả đưa ra h i niệm v các nguyên tắc của TTHS và khẳng
định: Nguyên tắc là những đòi hỏi pháp lý có tính khái quát cao, là những yêu cầu, đòi
hỏi, là cái cần có. rong khi đó, pháp luật TTHS và thực tiễn hoạt động TTHS là cái
tồn tại. Cái tồn tại phải được cải biến cho phù hợp với yêu cầu của cái cần có, nhưng
trong hiện thực luôn luôn có một khoảng cách giữa hai phạm trù đó. Bên c nh đ , t c
giả khẳng định ý nghĩa của hệ thống nguyên tắc c

ản của TTHS.

Nhóm tài li u th ba, các tài liệu liên quan đ n vấn đ chứng cứ, chứng minh
trong TTHS, các biện pháp, chi n thuật, k thuật đi u tra vụ án hình sự. Tuy không
trực ti p nghiên cứu nguyên tắc x c định sự thật của vụ n nhưng c c công trình
nghiên cứu ở nh m này đ đ cập đ n vấn đ sự thật của vụ án và các biện ph p đ xác
định sự thật của vụ án.
Đi n hình của các tài liệu ở nhóm này phải k đ n luận án ti n sĩ luật học Lý
luận về chứng cứ và sự vận dụng nó trong quá trình chứng minh các tội về gián điệp ở
giai đoạn điều tra theo luật TTHS Việt Nam của TS Phùng Th Vắc, n m 1997. Trong
công trình này, tác giả đ làm rõ c sở khoa học và nội dung lý luận v chứng cứ trong
luật TTHS Việt Nam, vận dụng lý luận v chứng cứ đ giải quy t vụ n liên quan đ n

tội ph m cụ th trong luật hình sự Việt Nam
Vấn đ chứng cứ, chứng minh và sự thật của vụ n đư c đ cập trong cuốn sách
Chứng cứ và chứng minh trong vụ án hình sự của TS Đỗ V n Đư ng. Trong công
trình này, tác giả đ cập khá toàn diện v c sở khoa học, c sở phư ng ph p luận, c
sở pháp lý của vấn đ chứng cứ, thu thập chứng cứ, đ nh gi chứng cứ trong vụ án
hình sự. Th o đ , c sở khoa học của vấn đ chứng cứ đ ch nh là c c hình thức phản
ánh của vụ ph m tội; quy luật v hình thành, l p l i của những thông tin v vụ ph m
tội; quy luật t n t i, bi n mất của các thông tin v vụ ph m tội, quy luật mối liên hệ
giữa thủ đo n gây án với những dấu v t đ l i o ngư i ph m tội thực hiện.
Bên c nh đ , trong công trình này t c giả c ng phân t ch c sở phư ng ph p
luận của thu thập, đ nh gi , sử dụng chứng cứ trong đi u tra vụ án hình sự. Trong đ

11


đ cập đ n khả n ng nhận thức chân lý trong TTHS, các nguyên tắc khách quan, toàn
diện, vận động và phát tri n, nguyên tắc lịch sử cụ th trong thu thập, đ nh gi , sử
dụng chứng cứ….
Liên quan đ n qu trình x c định sự thật của vụ án có luận án ti n sĩ luật học
Quá trình chứng minh trong TTHS Việt Nam của TS Nguyễn V n

u, bảo vệ t i Viện

hà nước và Pháp luật n m 2006. Trong công trình này, tác giả đ phân t ch c sở lý
luận của quá trình chứng minh trong TTHS, quá trình chứng minh trong c c giai đo n
TTHS. Tuy nhiên, luận án này ti p cận vấn đ

ưới g c độ các ho t động chứng minh

chứ không phải ưới g c độ một nguyên tắc của TTHS.

Nhóm tài li u th

tư, c c tài liệu v chân lý và x c định chân lý trong tố

tụng hình sự. Vấn đ chân lý trong tố tụng hình sự đ đư c đ cập ở nhi u cấp độ
h c nhau.
- Trước h t n đư c nghiên cứu trong mối quan hệ với việc thu thập, đ nh gi
chứng cứ trong tố tụng hình sự. GS.TS Võ

h nh Vinh Trong cuốn ội phạm học,

uật h nh sự và tố tụng h nh sự, iện nghiên cứu Nhà nước và pháp luật, N
trị

Chính

uốc gia năm 1 4 đ

hẳng định chân lý h ch quan, vật chất là nguyên tắc c

ản của tố tụng hình sự Việt

am. Đây là sự ph h p đầy đủ và ch nh x c với c c

t

luận của c quan ti n hành tố tụng v c c tình ti t của vụ n. Chân lý h ch quan c
c c đ c trưng như: là chân lý của sự iện; đư c x c lập với sự hỗ tr của c c iện ph p
đ đư c ch ra trong luật tố tụng hình sự...
Bên c nh đ , công trình này hẳng định c sở phư ng ph p luận của khái niệm

chân lý khách quan là việc áp dụng các khái niệm tri t học chung v chân lý khách
quan đối với việc nhận thức các sự việc, sự kiện thuộc lĩnh vực chuyên môn của việc
nghiên cứu các vụ án. Đ ng th i, tác giả khẳng định chân lý khách quan trong TTHS
ch đ t đư c khi bằng bản án th a nhận ngư i thực hiện tội ph m trong thực t là có
lỗi và quy cho ngư i đ v tội do họ đ thực hiện. Bên c nh đ , t c giả c ng cho rằng,
chân lý khách quan của vụ án hình sự không ch th hiện ở bản án k t tội của toà án
mà th hiện ở bản n minh oan cho ngư i bị buộc tội. Tiêu chuẩn của chân lý khách
quan trong TTHS đ là t nh c lập luận, c c n cứ, tính công bằng của bản án.
Ngoài ra tác giả c ng đ ch ra c c đ c đi m của chân lý trong TTHS, đ là
chân lý của sự kiện, nội dung của nó là các hành vi ph m tội o con ngư i nhất định
thực hiện trong th i gian, không gian nhất định và ở một địa đi m nhất định. Chân lý

12


trong TTHS có tính h p pháp nó ch đư c công nhận hi đư c x c định bằng các biện
pháp h p pháp.
Trong iáo tr nh

luận định tội danh,

X Công an nhân ân n m 2011, vấn

đ chân lý h ch quan c ng đư c GS. TS Võ

h nh Vinh ti p tục đ cập đ n như là

một mục đ ch của qu trình định tội anh. Th o đ , việc quan niệm th nào là chân lý
và x c định chân lý c cả trong qu trình định tội anh- qu trình đi tìm sự ph h p
giữa c c tình ti t h ch quan của vụ n với c c quy ph m ph p luật hình sự.

- Vấn đ chân lý h ch quan trong tố tụng hình sự c ng đư c th hiện trong
công trình Chân lý trong TTHS của TS Trần Quang Tiệp, trên T p chí Toà án nhân dân
số 2 n m 2010. Trong công trình này, t c giả đưa ra c c quan đi m khác nhau v vấn
đ chân lý trong TTHS đ đi đ n khẳng định t n t i chân lý trong TTHS. Đ ng th i
trong công trình này, tác giả c ng đi tìm mối quan hệ giữa chân lý trong TTHS và vấn
đ quy n con ngư i trong TTHS.
Vấn đ chân lý trong TTHS c n đư c đ cập trong bài vi t: ản chất của điều
tra trong tố tụng h nh sự của

guyễn Vi t

o t, t p ch Khoa học Pháp luật số 2 n m

2007. Trong đ t c giả àn đ n việc x c định chân lý trong ho t động đi u tra. Th o
đ , ho t động đi u tra mang bản chất của ho t động nhận thức. Chủ nghĩa uy vật biện
chứng khẳng định “về bản chất, nhận thức là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác
và sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc người trên cơ sở thực tiễn”. Cấu trúc của
nhận thức rất phức t p có th ti p cận ở nhi u g c độ h c nhau như ngu n gốc, trình
độ, các vòng khâu ho c th o c c giai đo n của quá trình nhận thức. Phép biện chứng
duy vật trở thành công cụ phổ bi n của nhận thức khoa học. Nhận thức thông qua một
quá trình t trực quan (cảm giác, tri giác và bi u tư ng đ n tư uy tr u tư ng (khái
niệm, ph n đo n và suy lý

ựa vào hệ thống phư ng ph p nhận thức lý thuy t (tr u

tư ng hóa và khái quát; giả định – suy diễn; tiên đ – k t luận; thuật toán; hệ thống –
cấu trúc; hình thức h a và mô hình h a và phư ng ph p thực nghiệm (thí nghiệm,
quan s t, đo đ c). K t quả nhận thức đ t tới chân lý khách quan. Trong TTHS, chân lý
khách quan cần khám phá là sự thật khách quan của vụ n đ xảy ra.
N


t

ut

định sự thật của vụ n.

ă (???): C c công trình nghiên cứu v nguyên tắc x c
Việt

am hiện nay chưa c một công trình nào nghiên cứu

toàn iện, đầy đủ nguyên tắc này ở cấp độ ti n s luật học trở lên.
Trong bài vi t: Cải cách tư pháp và việc hoàn thiện các nguyên tắc cơ bản của
tố tụng hình sự Việt Nam trên T p chí i m sát số 6/2012, GS. TSKH Đào Trí Úc đưa

13


ra hàng lo t các luận đi m v vấn đ “x c định sự thật của vụ án một cách khách
quan”, trong các giới nghiên cứu đ đ t ra câu h i quan trọng sau đây: Các “sự thật”
đư c xác định “một cách khách quan” là sự thật nào? Là những gì các c quan ti n
hành tố tụng mà sau cùng là Tòa án đ xác nhận t i h s vụ án? Hay đ là những gì
đ xảy ra trong thực t khách quan?

nghĩa thứ hai này, sự thật phải là chân lý khách

quan, sự t n t i hay không t n t i của sự vật và hiện tư ng.

u mục đ ch của TTHS,


nhiệm vụ của các c quan ti n hành tố tụng và đ c iệt là của Tòa án là tìm ra sự thật
khách quan thì sự thật ấy là sự thật vật chất. Và như vậy, những

t luận của c quan

tố tụng phải ảo đảm phù h p và phản ánh sự thật đ . Chính vì theo quan đi m đ mà
có quy định trả h s đ đi u tra ổ sung Đi u 168, Đi u 179 của BLTTHS 2003), vì
trong trư ng h p đ theo quan đi m của Viện i m sát và Tòa án thì sự thật khách
quan vẫn chưa đư c xác định.
Vấn đ đư c đ t ra là: Đi m

ng của con đư ng đi tìm sự thật khách quan ấy

là ở chỗ nào và bao gi ? Đây là vấn đ khó nhất của lý luận v chứng minh trong vụ
án hình sự. Tôn trọng sự thật khách quan, đi u tra, xét xử phải đi đ n sự thật khách
quan là đi u cần thi t, nhưng cái gì là sự thật, đ l i là vấn đ khác.
án trước khi trả h s đ đi u tra ổ sung và

t luận sau khi có

t luận của Tòa
t quả đi u tra ổ

sung c ng đ và s ti p tục là

t luận của Tòa án ho c của Viện i m sát, và công lý

ng l i ở đ . Chính vì vậy,


i n pháp Đi u 146) và BLTTHS Đi u 22) đ đ ra

nguyên tắc:

ản án và quy t định của Tòa án đ có hiệu lực pháp luật phải đư c thi

hành và phải đư c các c quan, tổ chức và mọi công dân tôn trọng.
cấp độ th c s luật c luận v n Th c s , Ngu ên tắc ác định sự thật của vụ
án của ThS

guyễn Thị im Quy ảo vệ t i

ọc Viện

X

ưới sự hướng ẫn của

GS.TS h m V n T nh. Trong công trình này t c giả đ đ cập tư ng đối đầy đủ
nguyên tắc này với tư c ch là nguyên tắc c

ản của tố tụng hình sự như nội ung, yêu

cầu, đ i h i, sự th hiện của n c ng như phư ng hướng hoàn thiện. Đi m đ ng ch ý
của công trình này là tác giả đưa ra mô hình lý luận v nguyên tắc TTHS nói chung và
nguyên tắc x c định sự thật của vụ án nói riêng. Trong luận v n này, t c giả đ : - Đưa
ra đư c nhận thức chung v nguyên tắc “X c định sự thật vụ n” ưới hình thức ti p
cận nguyên tắc là một ch nh th bao g m các m t khách quan và chủ quan. Ch ra
đư c vai trò của nguyên tắc đối với TTHS, c c tiêu ch đi u ch nh của nguyên tắc,
những yêu cầu và những y u tố đảm bảo cho việc áp dụng nguyên tắc “X c định sự

thật vụ n” trong ho t động TTHS.

14


- Đối chi u giữa lí luận đ phân t ch ở trên v nguyên tắc x c định sự thật vụ án
với những quy định của pháp luật TTHS Việt Nam hiện hành v “nguyên tắc x c định
sự thật vụ n” và thực tr ng áp dụng nguyên tắc “x c định sự thật vụ n” trong TTHS
của c c c quan ti n hành tố tụng Việt Nam t n m 2005 đ n 2010. T đ đ nh gi
những vấn đ còn thi u và chưa ph h p trong quy định c ng như trong thực hiện
nguyên tắc x c định sự thật vụ n đối với đ i h i thực t của nguyên tắc này.
- Ki n nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện h n c c tiêu ch đi u ch nh của
nguyên tắc x c định sự thật vụ n trong quy định pháp luật TTHS đ nguyên tắc này phát
huy vai tr đi u ch nh chủ đ o với tư c ch là một nguyên tắc c

ản trong TTHS, t đ là

c sở khắc phục và h n ch những sai sót trong thực tiễn áp dụng nguyên tắc này.
goài ra, nguyên tắc x c định sự thật của vụ n c ng đư c đ cập một c ch s
lư c trong một số gi o trình của đ i học như gi o trình luật tố tụng hình sự của

hoa

luật Đ QG à ội, Đ Luật à nội
1.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài
Liên Xô c trong những n m 70 của th kỷ trước đ c nhi u công trình
nghiên cứu v nguyên tắc này ưới nhi u g c độ. Đ là c c công trình:
Tác giả X.A Golunxki trong cuốn Về tính chính xác trong TTHS, NXB Pháp lý,
atxcova n m 1963 đ đưa ra định nghĩa v chân lý trong TTHS. Th o đ , chân lý là
sự ch nh x c đủ và cần thi t đ ra bản n. Th o quan đi m này, chân lý trong TTHS

đảm bảo tính chính xác tức là t n t i một c ch h ch quan và là c sở cho việc tòa án
ra bản n. Đ ng th i, tác giả khẳng định giới h n của việc tòa án ra bản án là tiêu
chuẩn cần và đủ của các tình ti t của vụ án (sự thật của vụ án).
Xtroigôvich trong cuốn Chân lý và chứng cứ trong tố tụng hình sự, NXB Pháp
lý Matxcova n m 1966. Trong công trình này, tác giả đ cập đ n giới h n của việc
chứng minh trong TTHS. Trong đ , t c giả khẳng định: N u không giới h n những
vấn đ cần phải chứng minh thì Tòa án c nguy c trở thành phòng nghiên cứu thực
nghiệm, một câu l c bộ tranh cãi, một nhóm thi tài diễn thuy t.
Vư-sinxki, Lý luận chứng cứ trong pháp luật Xô viết, Nxb Hà Nội, 1967. Trong
công trình này, tác giả trình bày quan niệm v chứng cứ, quan niệm v sự thật của vụ
án và phư ng ph p x c định sự thật của vụ án trong các ki u TTHS. Chẳng h n, TTHS
trong nhà nước chi m hữu nô lệ, ngư i ta cho rằng: "Khi những ngư i làm chứng h p
ph p đ ng tin cậy ngang nhau, trong trư ng h p l i khai của họ mâu thuẫn với nhau
thì ngư i đư c hưởng ưu tiên là: đàn ông đư c ưu tiên h n đàn à; ngư i cao quý

15


đư c ưu tiên h n thư ng dân; ngư i học giả đư c ưu tiên h n ngư i không phải là học
giả; thầy tu đư c ưu tiên h n ngư i th tục. Bên c nh đ , t c giả c ng àn v giới h n
của việc chứng minh trong TTHS. Th o đ , việc x c định chân lý trong TTHS không
có công thức cụ th đối với t ng vụ án riêng biệt. Tác giả cho rằng: “Nếu có những
quy tắc tố tụng có thể chỉ thị cho cơ quan điều tra con đường phát hiện sự thật chưa
biết thì những quy tắc đó phải mang tính chất chỉ thị, nếu có thế nói như thế... Không
thể xếp những sự việc ấy trong khuôn khổ của bất kỳ quy tắc nào và không thể ép
chúng vào công thức cứng được qu định trước được”
ư-cốp-xki L.E , Sự phát triển của các qu định của Luật Tố tụng hình sự
về hoạt động điều tra, Hà Nội, 1992. Trong công trình này, tác giả đ trình ày v ho t
động đi u tra (một trong những họa động x c định sự thật của vụ n o c quan đi u
tra thực hiện). Tác giả khẳng định đi u tra là ho t động phát hiện, củng cố, ghi nhận

chứng cứ. Theo tác giả chứng cứ là cái có sẵn t n t i trong th giới khách quan, nhiệm
vụ của c quan đi u tra là thu thập mà thôi.
Bên c nh đ , còn phải k đ n cuốn Giáo trình Lý luận về chứng cứ tư pháp
trong Pháp luật Xô viết, xuất bản n m 1967. Công trình này đ cập khá toàn diện đ n
vấn đ chứng cứ và chứng minh trong TTHS. Đáng ch ý là công trình đ nêu lên các
quan đi m v chứng cứ và chứng minh khác nhau. Chẳng h n quan đi m của Bentham
v chứng cứ: Chứng cứ là những sự kiện đư ng nhiên c lý o đ tin tưởng việc có
hay không một sự kiện khác. Ho c quan đi m của Voladimiarop cho rằng: Tất cả cái
gì trong th giới vật chất, tất cả cái gì mà chúng ta có th lĩnh hội đư c trong th giới
tinh thần, đ u có th trở thành chứng cứ tố tụng”
Liên quan đ n vấn đ thu thập chứng cứ đ x c định sự thật của vụ án còn có
công trình của Sây- ph . C.A , Các hoạt động điều tra - Hệ thống và hình thức tố tụng,
Nxb Pháp lý, Matxcova, 2001. Trong công trình này, tác giả đ phân iệt sự thật của
vụ án với tư c ch là toàn ộ sự kiện ph m tội xảy ra khác với chứng cứ v nó. Muốn
x c định đư c sự thật của vụ án, c quan đi u tra, viện ki m sát và tòa án ti p nhận,
thu thập các chứng cứ và phản ánh nó trong h s vụ n th o đ ng quy trình, thủ tục
luật. hư vậy, x c định sự thật của vụ án là một quá trình g m hai giai đo n; Giai đo n
thứ nhất là x c định quy luật hình thành dấu v t của tội ph m. Giai đo n thứ hai là sự
phản ánh các dấu v t tội ph m - dấu v t đư c phản ánh trong nhận thức của c quan
đi u tra, viện ki m sát và tòa án. Trong giai đo n này, c c c quan ti n hành tố tụng đ
bi n các dấu v t tội ph m thành phư ng tiện nhận thức (chứng cứ) nhằm mục đ ch

16


chứng minh, làm sáng t sự thật khách quan của vụ án. Theo Say-ph : “ hông th
quan niệm thu thập chứng cứ như là “qu trình đ n giản theo ki u thu thập chứng cứ
có sẵn như i u ngư i đi h i nấm trong r ng”. Thực tiễn không bao gi có sẵn những
l i khai, không có sẵn những biên bản ho t động đi u tra. Các vật th mang dấu v t tội
ph m đ i h i phải đư c chuy n hóa thành vật chứng theo luật định.

Bên c nh đ , phải k đ n tác giả Gu-xa-cốp A.N với công trình nghiên cứu
Hoạt động điều tra và phương pháp nghiệp vụ,

x

atxc va, 1973. Công trình này

c ng nghiên cứ v ho t động đi u tra. Theo tác giả: Đi u tra là ho t động tố tụng có
nhiệm vụ phát hiện, củng cố, thu giữ các thông tin thực t nhằm mục đ ch thu thập
chứng cứ.

hư vậy, đi u tra có khách th là dấu v t tội ph m và k t quả của nó là các

chứng cứ phản ánh khách th đ .
Cùng với sự thay đổi của tình hình chính trị, kinh t và xã hội của th giới nói
chung và sự phát tri n của khoa học pháp lý nói riêng, những quan đi m khoa học này
trong bối cảnh hiện nay cho thấy sự l c hậu nhất định của nó. Tuy nhiên, đây là những
công trình c gi trị đ t c giả tham hảo nhằm so s nh đối chi u c c quan đi m h c
nhau liên quan đ n vấn đ x c định chân lý trong tố tụng hình sự. Đ ng th i cho thấy
qu tr nh ph t tri n trong nhận thức v nguyên tắc x c định sự thật của vụ n trong tố
tụng hình sự.
Nghiên cứu luật TTHS của một số nước như h p, Liên ang
cho thấy tuy hông quy định rõ là nguyên tắc c

ga, C L Đức

ản trong luật TT S nhưng c c ch

định của luật TTHS các quốc gia này đ u cho thấy sự th hiện ở mức độ này hay mức
độ h c tư tưởng của nguyên tắc này. Qua đ c th thấy, mọi mô hình TTHS đ u chú

trọng đ n vấn đ : TTHS trước h t phải x c định đư c sự thật khách quan. Sự h c
nhau là ở chỗ quan niệm th nào là sự thật của vụ n, giới h n của x c định sự thật của
vụ n và c ch thức tiìm sự thật của vụ n trong tố tụng hình sự ở c c mô hình tố tụng
hình sự h c nhau.
ên c nh đ c những công trình nghiên cứu ở nước ngoài h c đư c có giá
trị tham hảo rất lớn đối với luận n. Đ là Công trình của Ti n sĩ Richal Vogler có
tên Criminal Procedure in Europe (TTHS ở châu Âu). Trong công trình này,
t c giả so s nh c c mô hình tố tụng của một số quốc gia châu Âu Anh và xứ Wal s,
h p, Đức,

à Lan, Slov nia, Tây

an

ha . Trong đ cho ph p t c giả luận n

tham hảo nhi u nội ung v quan niệm v sự thật của vụ n, c ch x c định sự thật
của vụ n trong c c mô hình tố tụng h c nhau. Công trình này đ nghiên cứu h i

17


quát, nêu ra c c đ c trưng, ưu đi m, h n ch và so s nh giữa mô hình TT S
tranh tụng, thẩm vấn và mô hình TT S

t h p; vị tr , vai tr , địa vị ph p lý của các

chủ th tố tụng trong qu trình giải quy t vụ n hình sự ở c c quốc gia; lý giải sự
h c nhau của thủ tục tố tụng c ng như xu hướng cải c ch ở một số nước Châu Âu.
àn v nguyên tắc của TTHS có công trình Principle of Criminal Procedure

C c nguyên tắc của TTHS của nh m t c giả g m: Russell L. Weaver, Leslie W.
Abramson, John M Burkott, Catherine Hancok, cuốn s ch này cung cấp những i n
thức c n ản v nguyên tắc TTHS c

ản. Trong đ c trình bày c c quy t định c

liên quan gần đây đư c công ố của T a n Tối cao oa ỳ
Luận án nghiên cứu nguyên tắc x c định sự thật của vụ n đ t trong mối quan
hệ với các nguyên tắc khác của TTHS trong đ c nguyên tắc Suy đoán vô tội. Đ tìm
hi u nguyên tắc này, tác giả tham khảo công trình của Victor Tadros, nghiên cứu l i
nguyên tắc suy đo n vô tội ưới g c độ luật hình sự và tri t học Rethinking the
presumption of innocence, Criminal Law and Philosophy
goài ra c n phải

đ n cuốn ư pháp h nh sự so sánh của L.R lch l n m

1999. Trong công trình rất c gi trị này t c giả c ng đ cấp đ n nhiệm vụ x c định sự
thật trong tố tụng hình sự của c quan đi u tra và t a n, đư ng nhiên ưới gi c độ của
mô hình tố tụng của

oa

ỳ. Tác giả c ng đ so s nh đ c trưng của hai mô hình tố

tụng ki m soát tội ph m và mô hình tố tụng công bằng. Th o đ mô hình tố tụng ki m
soát tội ph m nhà nước ra các quy t định dựa trên các tình ti t ph m tội thực t - nhấn
m nh y u tố hiệu quả của quá trình tố tụng. Còn trong mô hình tố tụng công bằng nhà
nước ra các quy t định dựa trên nguyên lý ph m tội v m t pháp lý – tức là nhấn m nh
tính h p pháp của các ho t động tố tụng.
Khi nghiên cứu nguyên tắc x c định sự thật của vụ án, luận án cần giải quy t

giới h n của việc x c định sự thật của vụ án với quy n con ngư i trong TTHS, nói
cách khác là mối quan hệ giữa TTHS với tư c ch là iện pháp phòng chống tội và vấn
đ bảo vệ quy n con ngư i. Đ giải quy t vấn đ này tác giả có tham khảo công trình
của Aharon Barak có tên: Sự cân xứng giữa quyền hiến định và sự giới hạn của nó
(Constitutional Rights and Their Limitations (Doron Kalirtr, Cambridge University
Press 2012). Trong công trình này, A. Barak khẳng định sự giới h n quy n là cần thi t
nhằm bảo vệ các giá trị, l i ích công công cộng. ch nh đ ng. Đ là c c l i ích “n n
tảng xã hội trong đ công nhận tầm quan trọng hi n định và nhu cầu bảo vệ quy n con
ngư i”. C c quy n đ là: sự t n t i của nhà nước như một n n dân chủ, an ninh quốc

18


gia, trật tự công cộng, phòng ng a tội ph m, bảo vệ trẻ em, sức kh e cộng đ ng, sự
khoan dung, bảo vệ tình cảm con ngư i, các nguyên tắc của hi n pháp và các l i ích
khác không gắn với ph m trù quy n con ngư i. Tuy nhiên, hi h n ch quy n cần ch
ý đ n việc cân ằng giữa l i ch thu đư c của việc h n ch quy n với những thiệt h i
o việc h n ch quy n gây ra
1.3. Những vấn đề cần tiếp t c nghiên cứu
1.3.1
T

á

g á tổng quan những kết quả đạt được của hoạt động nghiên c u

quá trình khảo cứu các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước v

nguyên tắc x c định sự thật của vụ n c liên quan đ n đ tài, tác giả nhận thấy ho t
động nghiên cứu đ t đư c một số k t quả c

- Thứ nhất,

ản sau:

hẳng định việc x c định sự thật h ch quan là tất y u và đ i h i

hông th thi u trong tố tụng hình sự và việc x c định sự thật h ch quan cần ựa trên
n n tảng lý luận nhận thức trong đ lý luận nhận thức của chủ nghĩa uy vật iện
chứng là hoa học nhất. C c t c phẩm inh đi n của

c Lênin là chân lý c ng như

nhận thức là c sở lý luận vững chắc đ tri n hai vấn đ nghiên cứu x c định sự thật
của vụ n.
- Thứ hai, C c công trình nghiên cứu v c c nguyên tắc của luật hình sự, tố tụng
hình sự cung cấp phư ng ph p c ng như c những nội ung rất c gi trị đ t c giả
ti p cận c ng như sử ụng nghiên cứu nguyên tắc x c định sự thật của vụ n. Cụ th ,
các công trình thuộc nh m này đ đưa ra mô hình lý luận chung, các cách ti p cận
c ng như phư ng ph p nghiên cứu v các nguyên tắc của tố tụng hình sự.
- Thứ ba, C c nghiên cứu v nguyên tắc x c định sự thật của vụ n trong luận
v n th c s , gi o trình đ i học đ đ cập h i qu t nhất và c những nội ung quan
trọng đ ti p tục nghiên cứu sâu h n v nguyên tắc này ở cấp độ ti n s .
Tuy nhiên, qua khảo cứu tình hình nghiên cứu liên quan đ n nguyên tắc xác
định sự thật của vụ án, tác giả thấy việc nghiên cứu nguyên tắc này chưa mang tính hệ
thống, toàn diện, đầy đủ và sâu sắc. Vẫn còn những vấn đ khoa học, lập pháp và thực
tiễn chưa đư c giải quy t. Cụ th :
- Chưa làm rõ sự t n t i khách quan của nguyên tắc xác định sự thật của vụ án
trong TTHS Việt Nam. Đ ch nh là sự t n t i của sự thật của vụ án với tư c ch là sự
kiện ph m tội t n t i khách quan. Chưa làm rõ đư c c sở phư ng ph p luận, c ng
như c c y u tố đ c thù của qu trình x c định sự thật của vụ án với tư c ch là quá trình


19


nhận thức đ tìm chân lý khách quan trong TTHS c ng như c c y u tố ảnh hưởng đ n
qu trình x c định sự thật của vụ án.
- Chưa phân t ch đầy đủ, toàn diện các nội ung đ i h i) của nguyên tắc xác
định sự thật của vụ án trong TTHS t đ chưa làm nổi bật vị tr , vai tr , ý nghĩa của
nguyên tắc này trong TTHS Việt Nam.
- Chưa đ nh gi một cách toàn diện, đầy đủ sự th hiện nguyên tắc x c định sự
thật của vụ án trong pháp luật TTHS và thực tiễn thực hiện nó ở Việt Nam, t đ chưa
đ ra đư c các giải pháp cụ th , khả thi nhằm hoàn thiện và thực hiện nghiêm ch nh
nguyên tắc này trong thực tiễn.
1.3.2 Một s v

đề cần tiếp tục nghiên c u, tìm giải pháp

Trên c sở khảo cứu, hệ thống hoá các công trình khoa học đi trước có liên
quan đ n đ tài luận án, tác giả k th a có chọn lọc và phát tri n ý tưởng khoa học, t
đ đưa ra những luận đi m của mình v vấn đ nghiên cứu như sau:
Ti p tục nghiên cứu quan niệm khác nhau của c c trư ng phái tri t học v chân
lý, v con đư ng nhận thức chân lý nói chung. Phân tích lý luận nhận thức của tri t
học Mac- Lê nin v vấn đ chân lý và nhận thức chân lý đ đi đ n khẳng định quan
niệm Mácxit v chân lý và con đư ng nhận thức chân lý là đ ng đắn làm kim ch nam
cho ho t động tìm ki m chân lý trong TTHS.
- Làm s ng t khái niệm sự thật của vụ án trong tố tụng hình sự và ch ra c c
đ c th của n . Đ là c c tình ti t của vụ án xảy ra trong thực t mà c quan ti n hành
tố tụng, ngư i tham gia tố tụng h c c nghĩa vụ, có quy n đ nhận thức đư c.
hẳng định x c định sự thật của vụ án là một quá trình nhận thức đ c biệt


-

trong TTHS có những đ c đi m khác với quá trình nhận thức khác.

hẳng định x c

định sự thật khách quan là nguyên tắc đ i h i) của TTHS nước ta.

là quan đi m,

tư tưởng ch đ o xuyên suốt quá trình lập ph p trong lĩnh vực hình sự, c c giai đo n
TTHS và ho t động TTHS cụ th .
-

ghiên cứu c c đ i h i của nguyên tắc x c định sự thật khách quan trong các

giai đo n TTHS, trong ch định v chứng minh, chứng cứ trong luật TTHS Việt Nam
hiện hành.
- T việc lý giải vấn đ chân lý và x c định chân lý trong TTHS, khẳng định
đây là nguyên tắc c

ản của luật TTHS Việt Nam, và thực tiễn áp dụng nguyên tắc

này trong TTHS, tác giả đ xuất và lập luậntính khả thi cho những giải pháp v lý
luận, lập pháp, tổ chức nhằm đảm bảo thực hiện nguyên tắc này trong TTHS.

20


- Đ xuất các giải pháp pháp luật và tổ chức thực hiện hoàn thiện các ch định

của luật TTHS hiện hành nhằm th hiện nguyên tắc x c định sự thật khách quan và
bảo đảm
thực hiện nguyên tắc này trong thực tiễn TTHS hiện nay.
1.3.3. Về ư ng tiếp cận củ đề tài nghiên c u
Luận án k th a (có chọn lọc, phân tích và bình luận) các k t quả nghiên cứu đ
đư c công bố trước đ tài trên c sở tập h p, hệ thống ở mức đầy đủ nhất có th đối
với các công trình khoa học c liên quan đ n nguyên tắc x c định sự thật của vụ n.
Bên c nh việc nghiên cứu trực ti p c c quy định của pháp luật Việt

am

nguyên tắc x c định sự thật của vụ n, luận án s tập trung hướng nghiên cứu vào thực
tr ng p ụng nguyên tắc này trong thực tiễn giải quy t vụ n hình sự ở Việt

am

nhằm nêu bật những bất cập và đ xuất, ki n nghị v hòan thiện pháp luật tố tụng hình
sự Việt am nhằm đảm ảo nguyên tắc x c định sự thật của vụ n.
Trên c sở nghiên cứu c c mô hình tố tụng hình sự một số nước trên th giới v
vấn đ x c định sự thật trong tố tụng hình sự, luận án rút ra bài học kinh nghiệm và đ
xuất giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự Việt am.
Kết luận

ươn 1

Trên c sở phân t ch tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước c ng như c c giả
thuy t nghiên cứu đ đ t ra c ng như c sở phư ng ph p luận và phư ng ph p nghiên
cứu đ lựa chọn, t c giả r t ra một số

t luận sau:


1. Nguyên tắc x c định sự thật của vụ án là nguyên tắc c

ản và quan trọng

nhất của TTHS Việt Nam. Ch nh vì vậy đây là vấn đ rất quan trọng của hoa học luật
tố tụng hình sự đư c nhi u công trình nghiên cứu đ cập đ n ở c c ph m vi, mức độ
h c nhau. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu này mới ch đ cập đ n một ho c
những khía c nh của n . Đ nghiên cứu một c ch đầy đủ, toàn diện và sâu sắc nguyên
tắc x c định sự thật của vụ án thì việc tham khảo các k t quả của các công trình nghiên
cứu trước đ là việc làm cần thi t. Trong đ , c những k t quả nghiên cứu có tính chất
làm n n tảng như c c công trình nghiên cứu inh đi n v chủ nghĩa uy vật biện
chứng, chủ nghĩa uy vật lịch sử, lý luận nhận thức của chủ nghĩa uy vật biện
chứng… Bởi xét cho cùng, xuất phát t luận đi m có tính chất phư ng ph p luận:
TTHS là ho t động nhận thức đ c biệt. Nhận thức nhằm x c định sự thật của vụ án
chẳng qua là sự cụ th hóa lý luận nhận thức trong lĩnh vực đ c thù là TTHS. Bên c nh

21


đ , luận n c ng sử dụng các k t quả nghiên cứu có liên quan của khoa học luật TTHS
như c c công trình nghiên cứu v mô hình tố tụng, các nguyên tắc của TTHS, chứng
minh và chứng cứ, các k t quả nghiên cứu ước đầu v chân lý và nguyên tắc x c định
sự thật của vụ n…
2.

Trong quá trình tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan, tác giả đi

đ n khẳng định: Những


t quả nghiên cứu trong và ngoài nước đ nêu là c sở rất

quan trọng đ t c giả ựa vào đ , nghiên cứu một c ch toàn iện nguyên tắc x c định
sự thật của vụ n trong luận n này. Tuy nhiên, các k t quả nghiên cứu trước đ c ng
cho thấy việc nhận thức v nguyên tắc x c định sự thật của vụ án chưa thấu đ o và
phi n diện. T đ ảnh hưởng đ n việc th hiện nó trong pháp luật TTHS chưa đầy đủ
và thực tiễn thực hiện nguyên tắc này chưa nghiêm ch nh.
3.

Trên c sở tổng h p, đ nh gi c c

t quả nghiên cứu đ đ t ra nhu cầu

nghiên cứu có hệ thống, toàn diện và đầy đủ nhằm nhận thức đ ng đắn v m t lý luận,
đ nh gi đ i sống thực t của nguyên tắc x c định sự thật của vụ án trong thực tiễn
TTHS Việt Nam, khẳng định sự t n t i tất y u khách quan, giá trị của nguyên tắc này
đối với TTHS Việt Nam. T đ , luận n đ xuất các bảo đảm nhằm vận hành trôi chảy
nguyên tắc x c định sự thật của vụ án trong thực TTHS ở Việt Nam

22


C ươn 2
NH NG VẤN ĐỀ LÝ LU N VỀ NGUYÊN TẮ
S

Đ NH

TH T C A V ÁN


2.1 Khái niệm, nội dun , ý n

ĩa của nguyên tắc xác định sự thật của v án

2.1.1 Khái ni m nguyên tắc xác định sự thật của vụ án
Một nguyên tắc đư c coi là nguyên tắc c

ản của TTHS trước h t nó phải đảm

bảo tính khách quan. Việc làm sáng t khái niệm “sự thật của vụ án” và “ ác định sự
thật của vụ án” nhằm luận giải cho tính khách quan của nguyên tắc x c định sự thật
của vụ án với tư c ch là nguyên tắc c

ản của TTHS Việt Nam. Đ làm rõ các khái

niệm này, tác giả lấy chủ nghĩa uy vật biện chứng và lý luận nhận thức của nó làm
phư ng ph p luận. Bởi l , như GS. TS Võ h nh Vinh hẳng định: Khái niệm chân lý
khách quan trong TTHS là việc áp dụng khái niệm triết học chung về chân lý khách
quan đối với việc nhận thức các sự việc, sự kiện phạm tội thuộc lĩnh vực chuyên môn
của việc nghiên cứu các vụ án[70, tr.486].

hư vậy c sở phư ng ph p luận của vấn

đ sự thật của vụ án và nhận thức v n đư c ti p cận ưới hai hướng:
Thứ nhất, t ph m trù vật chất thì tội ph m là một lo i vật chất đ c thù và sự
phản ánh của nó vào th giới h ch quan đ l i toàn bộ các thuộc tính của nó, đ ch nh
là sự thật của vụ án. Các thuộc tính (dấu v t) của tội ph m là đối tư ng cần nhận thức
của ho t động x c định sự thật của vụ án trong TTHS. T đ , c c c quan ti n hành tố
tụng tìm ra các quy luật hình thành nó, xây dựng quy trình và các biện ph p đ tìm ra
nó.


đây, là sự cụ th hoá ph m trù vật chất của tri t học trong lo i vật chất đ c biệt

là sự kiện ph m tội.
Thứ hai, quá trình x c định sự thật của vụ án là quá trình nhận thức tuân thủ
đ ng những quy luật của nhận thức th giới vật chất n i chung, nhưng đây là qu trình
nhận thức đ c biệt th hiện ở chỗ đối tư ng nhận thức đ c biệt (sự thật của vụ án), lĩnh
vực đ c biệt (TTHS) khác với nhận thức trong c c lĩnh vực khác ở đây là sự cụ th hoá
lý luận nhận thức trong quá trình nhận thức sự thật của vụ án trong TTHS.
Chủ nghĩa uy vật biện chứng với các nguyên lý, quy luật và các ph m trù
của n là c sở phư ng ph p luận cho việc làm rõ khái niệm sự thật của vụ án. Quá
trình nhận thức trong TTHS nhằm x c định sự thật vụ án là quá trình rất phức t p
và phép biện chứng duy vật là công cụ hữu hiệu đ nhận thức khoa học nói chung
và nhận thức sự thật của vụ n n i riêng. Qu trình x c định sự thật của vụ án tuân

23


×