Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Mô hình xã hội hóa giáo dục góp phần hạn chế tỉ lệ học sinh yếu kém và học sinh bỏ học nhằm nâng cao chất lượng mũi nhọn củng như chất lượng đại trà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.33 MB, 25 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Mã số: (do Thường trực HĐ ghi)………………………………

1/Tên sáng kiến:
“ Mô hình xã hội hóa giáo dục góp phần hạn chế tỉ lệ học sinh yếu kém và học
sinh bỏ học nhằm nâng cao chất lượng mũi nhọn củng như chất lượng đại trà
ở trường THCS Lương Phú ”
2/Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Quản lý giáo dục.
3/Mô tả bản chất của sáng kiến:
3.1. Trình trạng giải pháp đã biết:
Như chúng ta đã biết xã hội hóa giáo dục là: “Huy động toàn xã hội làm giáo dục,
động viên các tầng lớp nhân dân đóng góp công sức xây dựng nền giáo dục quốc dân
dưới sự quản lý của nhà nước. Thực hiện xã hội hóa giáo dục nhằm phát triển tiềm năng
về trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động toàn xã hội đóng góp về trí lực, nhân lực,
vật lực, tài lực chăm lo cho sự nghiệp giáo dục”(Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý và
giáo viên tiểu học của nhà xuất bản Giáo dục).
Điều 12 Luật giáo dục đã ghi: “Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự
nghiệp giáo dục, thực hiện đa dạng hóa các loại hình trường và hình thức giáo dục,
khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển giáo dục.
Mọi tổ chức gia đình và công dân đều có trách nhiệm chăm lo cho sự nghiệp giáo dục,
phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành
mạnh và an toàn.
Phương pháp dạy học là con đường, là cách thức vận động của nội dung, để đi tới
mục đích là yếu tố quan trọng để truyền thụ tri thức đáp ứng với yêu cầu dạy và học. Do
đó việc chọn lựa áp dụng phương pháp thích hợp sẽ tăng hiệu quả nâng cao chất lượng
dạy học và tạo hứng thú cho học sinh học tập ở trường.
1



Trong những năm qua bản thân chúng tôi đã áp dụng những biện pháp sau đây:
Biện pháp thứ nhất: Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, phẩm chất đạo đức cho
đội ngũ giáo viên và học sinh.
- Đề ra biện pháp như vậy để tập trung cho việc ổn định tư tưởng trật tự an toàn
trường học tạo tiền để cho việc hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn. Phải nâng cao nhận
thức, thống nhất quan điểm và xác định những nội dung cơ bản trong công tác chính trị
giúp cho cán bộ giáo viên và học sinh nắm vững đường lối chính sách, quán triệt mục
tiêu, nguyên lý giáo dục của Đảng trong công tác quản lý hoạt động của nhà trường. Tổ
chức tuyên truyền học tập các chủ trương đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước.
Cụ thể hoá các nghị quyết chỉ thị của ngành đưa nội dung giáo dục chính trị, tư tưởng đạo
đức vào các buổi sinh hoạt lớp, hội đồng, các buổi chào cờ, các buổi kỷ niệm truyền
thống, uốn nắn những tư tưởng lệch lạc, phiến diện đồng thời cùng giáo dục thông qua
việc giảng dạy các môn văn hoá, lịch sử, GDCD. Coi trọng công tác giáo dục truyền
thống, có ý thức phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, ý thức học tập để xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc thông qua các kỳ sinh hoạt. Xây dựng khối đoàn kết và bầu không khí dân
chủ thực sự trong nhà trường. Xây dựng môi trường sinh hoạt lành mạnh, tạo nên chất
lượng dạy học, tạo nên ý thức phấn đấu cao về chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên.
Biện pháp thứ hai: Xây dựng nề nếp trường lớp
Muốn nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường không thể không coi trọng
công tác xây dựng nề nếp kỷ cương – an toàn trường học. Mọi chủ trương hoạt động của
nhà trường đều được cân nhắc soi xét dưới ánh sáng chỉ đạo là “Ổn định để phát triển – an
toàn từng tiết học – an toàn từng tâm hồn”. Trước khi bước vào cổng trường, không học
sinh nào không trông thấy câu thành ngữ “Tiên học lễ Hậu học văn” trang trọng đứng
trước dãy lớp học . Sau lễ chào cờ đầu tuần của những ngày đầu tháng thì việc nhắc nhở
học sinh thực hiện tốt nội dung câu thành ngữ lại được thực hiện để mọi người thêm một
lần lắng nghe, một lần ghi nhớ, một lần soi xét lại mình. Tổ chức tốt việc học tập các nội
quy, quy chế. Tổ chức cho học sinh học tập điều lệ nhà trường, quy chế về đánh giá xếp
loại các mặt giáo dục, làm cho các em thấy được trách nhiệm nghĩa vụ học tập và rèn
luyện của bản thân. Sử dụng có hiệu quả sổ liên lạc giữa nhà trường và gia đình. Tăng

cường phối hợp với gia đình kiểm tra giờ học ở nhà của học sinh. Tổ chức tốt hệ thống
2


chấm điểm thi đua của tổ cờ đỏ do Đội, Đoàn chỉ đạo có đánh giá và xếp loại thi đua hàng
tuần.
Biện pháp thứ ba : quản lý việc xây dựng kế hoạch của các tổ chuyên môn
- Tổ chức vạch chỉ tiêu kế hoạch năm học của nhà trường
- Quản lý các loại kế hoạch: Quản lý kế hoạch tổ chuyên môn; Quản lý kế hoạch
của giáo viên; Quản lý kế hoạch chủ nhiệm; Quản lý việc sắp xếp thời khoá biểu; Phối
hợp với chi bộ để quản lý duyệt kế hoạch các đoàn thể; Quản lý các kế hoạch, chuyên đề
khác
Biện pháp thứ tư : Quản lý thực hiện chỉ tiêu kế hoạch
- Quản lý hoạt động dạy của thầy;
- Quản lý hoạt động học của học sinh;
- Quản lý chất lượng kết quả dạy học;
Biện pháp thứ năm : các biện pháp phụ đạo kềm cặp học sinh yếu
-Tổ chức phụ đạo không thu tiền tại trường theo môn học đối với học sinh yếu
kém
- Tổ chức phụ đạo kềm cặp tại xóm, tại gia đình
- Tổ chức học nhóm , nhóm bạn cùng tiến.
- Phát động phong trào các bậc phụ huynh tham gia kềm cặp giúp đỡ học sinh yếu
kém
Biện pháp thứ sáu: Quản lý và xây dựng đội ngũ giáo viên
- Quản lý hoạt động dự giờ thăm lớp.
- Quản lý hoạt động viết sáng kiến kinh nghiệm và làm đồ dùng dạy học.
- Làm tốt công tác phân công, phân nhiệm.
- Quản lý xây dựng cơ sở vật chất và thiết bị dạy học.
Biện pháp thứ bảy: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá
Trong quản lý giáo dục và quản lý nhà trường thì kiểm tra đánh giá là khâu cuối

cùng, đồng thời là khởi đầu cho một chu trình mới với chất lượng cao hơn. Vì vậy trong
quá trình hoạt động cần có các hình thức kiểm tra:
- Kiểm tra của Ban giám hiệu với các tổ, các thành viên trong trường.
- Kiểm tra đánh giá của cấp trên.
3


- Kiểm tra các mặt hoạt động của tổ.
- Kiểm tra chéo giữa các tổ chuyên môn.
- Kiểm tra của Ban thanh tra trường học.
- Kiểm tra của tổ chủ nhiệm với từng lớp.
- Kiểm tra của đội thiếu niên, của đoàn thanh niên.
- Kiểm tra của Hội đồng thi đua.
Biện pháp thứ tám: Quản lý công tác sơ tổng kết, thi đua khen thưởng
Với quan điểm có phát động thì có sơ tổng kết có đánh giá rút kinh nghiệm .có
biểu dương khen thưởng có phê bình nhắc nhở kịp thời chính xác khách quan. Các báo
cáo sơ tổng kết, báo cáo tổng hợp cần phải được lưu trữ đầy đủ lâu dày, khoa học cho phù
hợp từng hoàn cảnh cụ thể.
Với những biện pháp mà tôi đã thực hiện trên mà hằng năm số học sinh của trường
bỏ học khá cao từ 1,5 ->2%, đa số do hoàn cảnh nghèo phải theo gia đình xa quê hương
sinh sống. Chất lượng học tập của học sinh mỗi năm yếu từ 3 -> 3,5%, tỉ lệ học sinh giỏi
huyện, tỉnh còn thấp.
Do đó mà chúng tôi thấy rằng ngoài những biện pháp bản thân thực hiện trên
nhưng cũng chưa có hiệu quả nên tôi nghĩ cần phải có những biện pháp khác hỗ trợ cho
hoạt động dạy và học thì mới có hiệu quả cao. Tôi đã mạnh dạn xây dựng “ Mô hình xã
hội hóa giáo dục góp phần hạn chế tỉ lệ học sinh yếu kém và học sinh bỏ học nhằm nâng
cao chất lượng mũi nhọn củng như chất lượng đại trà ở trường THCS Lương Phú ” cùng
phối hợp nhằm đưa phong trào dạy và học của đơn vị ngày một tiến bộ hơn.
3.2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến:
3.2.1. Mục đích của giải pháp:

Huy động có hiệu quả các nguồn lực từ những nhà hảo tâm, các mạnh thường
quân, các cơ quan- đơn vị trong và ngoài tỉnh, việc huy động nầy có tính chất thường
xuyên định kỳ và trở thành có nề nếp thông qua mười giải pháp trên. Làm sao có biện
pháp tuyên truyền huy động để không những cha mẹ học sinh, mà các tổ chức xã hội đều
hướng về nhà trường bằng cả tâm huyết để làm sao con em có môi trường học tập tốt,
Đảng ủy, chính quyền, các đoàn thể địa phương quan tâm nhiều đến sự phát triển của nhà
trường, làm thế nào để đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục (XHHGD) trong nhà
4


trường hiện nay để vừa nâng cao chất lượng giáo dục, kích thích học tập, đồng thời để
giúp cho những hoàn cảnh khó khăn có thể tiếp tục được đến trường là một điều trăn trở
đối với trường chúng tôi.
3.2.2. Nội dung của giải pháp
Chỉ thị số 3399/CT-BGDĐT Về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo
dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2010-2011
cũng đã nêu: “Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa giáo dục, tăng cường huy động các nguồn
lực để phát triển giáo dục”.
Tuy nhiên, huy động sức mạnh của toàn xã hội hướng về giáo dục là cả một vấn đề
hết sức khó khăn đối với một ngôi trường vùng nông thôn. Một mặt, do dân cư của vùng
nông thôn nên kinh tế còn gặp rất nhiều khó khăn. Mặt khác, công tác XHHGD hiện nay
còn gặp nhiều bất cập do không có người chuyên về công tác này, cha mẹ học sinh thì
làm việc theo sự tự nguyện khi thấy việc làm đó đem lại lợi ích cho con em họ chứ chưa
được trang bị những kiến thức nhất định về công tác XHHGD.
Ngành giáo dục luôn khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham
gia phát triển giáo dục. Tạo cơ hội cho mọi người, ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học
thường xuyên, học suốt đời, tiến tới một xã hội học tập. Giáo dục luôn là vấn đề trung tâm
của đời sống xã hội và nó quyết định tương lai của mỗi người và của cả xã hội. Thực
trạng nhức nhối của nền giáo dục Việt Nam hiện nay - nguyên nhân làm trì trệ sự phát
triển của Việt Nam - đặt ra vấn đề phải cải cách giáo dục và xã hội hóa giáo dục là một

trong những giải pháp cấp thiết.
Chính vì vậy mà các biện pháp đã nêu ở trên chưa thực hiện đạt hiệu quả cao nên
tôi đưa ra một số giải pháp về XHHGD sau để góp phần vào việc hạn chế tỉ lệ học sinh
yếu kém và học sinh bỏ học nhằm nâng cao chất lượng mũi nhọn cũng như chất lượng đại
trà ở trường THCS Lương Phú ”:
Giải pháp 1: Tổ chức tốt công tác tuyên truyền.
Tuyên truyền ở đây không phải sự dụng panô, áp phích treo đầy đường, hay phát
thanh rầm rộ trên thông tin đại chúng mà đối tượng đầu tiên phải tuyên truyền đó là tập
thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong nhà trường. Trước mắt, phải phân tích cho:
‘Người trong nhà hiểu trước” sau đó người nhà thống nhất ủng hộ thì người ngoài mới
5


ủng hộ. Phải làm sao để họ thấy được nơi đây là ngôi nhà chung của tập thể sư phạm,
“Nước nổi lo chi bèo chẳng nổi, lại lao vào làm việc say sưa” khi tập thể sư phạm nhà
trường thấy kế hoạch XHHGD là đúng đắn họ sẵn sàng ra sức ủng hộ không ngại khó
khăn. Chính bản thân họ sẽ hiểu ra rằng: Nếu thiếu thốn sự quan tâm chăm sóc, động
viên những học sinh có hoàn cảnh khó khăn hay những học sinh có ý chí vươn lên cho dù
có trang thiết bị dạy học đầy đủ, môi trường sư phạm không đảm bảo thì hiệu quả công
tác sẽ không cao, chất lượng giáo dục thấp, uy tín nhà trường sẽ bị giảm đi. Ngược lại,
nếu nhà trường có điều kiện tốt, sự quan tâm chăm sóc, động viên tốt thì bản thân mỗi
thành viên sống trong ngôi nhà chung này sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong công việc, hiệu
quả công tác cao hơn, uy tín nhờ đó mà được nhân lên trong lòng nhiều người và sẽ được
cả cộng đồng đồng tình thống nhất giúp đỡ. Việc tuyên truyền phải làm sao để mọi người
hiểu ra rằng: “ Nếu toàn xã hội và các gia đình quan tâm với công tác XHH thì con em họ
được hưởng môi trường giáo dục tốt hơn”. Việc tuyên truyền phải là một chủ trương đúng
đắn với mục đích dành những gì đẹp nhất cho các em, cải thiện điều kiện học tập của các
em, đổi mới cách dạy của thầy và cách học của trò.v.v…
Cách làm:
- Đối với cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong nhà trường: Thông qua các buổi

sinh hoạt hội đồng, chuyên môn, nhà trường thông báo rõ chủ trương mục đích huy động
nguồn lực. Xây dựng nội dung cụ thể chi tiết cho giáo viên khi triển khai tới từng phụ
huynh học sinh (PHHS) thông qua các buổi họp định kỳ trong năm. Giáo viên lắng nghe
phản hồi của PHHS tổng hợp những ý kiến chung nhất để xây dựng kế hoạch thực hiện.
Sau đó thông báo lại cho ban đại diện các lớp để tạo được sự đồng thuận cao nhất.
- Công khai kịp thời các kế hoạch thực hiện nhiệm vụ giáo dục của nhà trường theo
từng giai đoạn để tất cả tập thể sư phạm trong nhà trường đều được tham gia, góp ý và
hiến kế hay cho nhà trường.
- Đối với lãnh đạo, nhân dân địa phương, các đơn vị, các mạnh thường quân
trên địa bàn:
Tạo mối quan hệ thật tốt với lãnh đạo địa phương, tổ chức tốt đại hội giáo dục cấp
cơ sở đúng định kỳ, xây dựng nghị quyết thực hiện cụ thể cho từng giai đoạn phát triển
của nhà trường nói riêng và sự nghiệp giáo dục xã nhà nói chung, thu thập ý kiến đóng
6


góp của mọi lực lượng xã hội, để thể hiện trách nhiệm của xã hội đối với sự nghiệp phát
triển giáo dục. Việc tham mưu với địa phương tổ chức đại hội giáo dục là trách nhiệm
của người quản lý, không thể khoanh tay ngồi chờ hay đổ lỗi cho người khác. Phải chủ
động trong việc xây dựng kế hoạch cho cả nhiệm kỳ 5 năm về kế hoạch phát triển giáo
dục nhà trường nói riêng và địa phương nói chung. Từ kế hoạch đó, mới có thể nghĩ đến
kế hoạch thực hiện phù hợp với thực tế đơn vị, mới được địa phương hỗ trợ. Công tác
huy động xã hội hóa giáo dục để xây dựng và phát triển nhà trường mới trở thành nghị
quyết của Đảng, chính quyền, đoàn thể địa phương. Từ nghị quyết đó nhà trường mới có
cơ sở để xây dựng kế hoạch hành động. Và cũng từ nghị quyết đó mới huy động được sức
mạnh tổng hợp của các ban ngành đoàn thể, mới kêu gọi được sự đóng góp hỗ trợ của
các mạnh thường quân, các nhà hảo tâm, các đơn vị kinh tế đóng chân trên địa bàn, đặc
biệt là sự đồng thuận, sự đóng góp của từng PHHS.
Thông qua phương tiện thông tin đại chúng nhà trường tuyên dương kịp thời
những điển hình tiên tiến để gâyra sự lớn rộng và nhân điển hình phong trào.

Duy trì thường xuyên liên tục, sinh động, đa dạng và có hiệu quả việc tuyên truyền
các chủ trương, nội dung XHHGD của Đảng và Nhà nước trên các phương tiện thông tin
đại chúng, thông qua các đợt sơ, tổng kết đoàn thể, thôn xóm, chi bộ trong toàn xã .….
Người quản lý tranh thủ kêu gọi sự đóng góp của cộng đồng, phân tích cặn kẽ các chủ
trương huy động của nhà trường, nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi người dân và
cộng đồng xã hội trong việc chăm lo phát triển giáo dục.
Chú ý đúng mức công tác vận động tuyên truyền các doanh nghiệp và nhà hảo tâm.
Giải pháp 2: Xây dựng kế hoạch phân phối các nguồn nhân lực.
Năng động, sáng tạo trong quản lý, điều hành, sử dụng có hiệu quả và minh bạch
nguồn nhân lực thi uy tín thương hiệu nhà trường sẽ được khẳng định.
Phân phối nguồn lực, hay sử dụng nguồn lực được tốt thì chất lượng sẽ tốt. Muốn
vậy, trước hết phải phân công đúng người đúng việc, chẳng hạn việc phân công giáo viên
chủ nhiệm làm sao để chất lượng học sinh ngày một tốt hơn, phụ huynh yên tâm hơn khi
giao tương lai con em họ cho nhà trường, học sinh yêu trường hơn, có nhiều niềm vui hơn
khi đến trường là một điều cần đặc biệt lưu tâm.

7


Ngay từ đầu năm học, dựa vào kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn năm trước,
dựa vào độ tin cậy của phụ huynh với từng giáo viên của từng khối lớp nhà trường lựa
chọn sàng lọc đội ngũ giáo viên chủ nhiệm tận tâm, tận lực với học sinh để phụ huynh
học sinh tin tưởng nhà trường hơn.
Thường xuyên hỗ trợ sư phạm cho giáo viên tạo điều kiện cho giáo viên làm tốt
các hoạt động giáo dục thông qua dự giờ, thăm lớp.
Phân loại trình độ, năng lực của giáo viên để phân công theo từng khối lớp phù
hợp, tạo được thế mạnh cho giáo viên trong việc phát huy sở trường, năng lực chuyên
môn vừa có lợi cho họ, vừa có lợi cho công việc chung. Trong mỗi khối phải có một giáo
viên cốt cán để chủ trì chuyên môn trong khối và là nòng cốt trong công tác tự bồi dưỡng,
cải tiến giảng dạy, phát huy sáng kiến kinh nghiệm của đồng nghiệp mình..

Kiện toàn lại các tổ chức đoàn thể theo tinh thần “Đúng người đúng việc”, hướng
hoạt động của các đoàn thể nhà trường đi vào thực chất, có hiệu quả. Đồng thời cũng cố
và tăng cường tinh thần đoàn kết của các đoàn thể nhà trường, tạo nên khối thống nhất
của một tập thể sư phạm. Mặt khác, coi trọng việc thực hiện nề nếp, ngày giờ công và
hiệu quả, chất lượng giáo dục của giáo viên cũng như nề nếp sinh hoạt, học tập của học
sinh, nề nếp, giờ giấc sinh hoạt, học tập của GV và HS thực hiện nghiêm túc, để học sinh
có kỹ cương ngay từ ban đầu…Một khi hoạt động của nhà trường đã đi vào nề nếp, trở
thành một guồng máy thống nhất thì sẽ tạo nên một động lực to lớn để đạt được hiệu quả
công tác lớn nhất.
Mặt khác, nhà trường tập trung quan tâm vào mũi nhọn giáo viên giỏi, học sinh
giỏi, hạn chế học sinh bỏ học lưu ban nhằm khẳng định uy tín nhà trường đây là yếu tố
cực kỳ quan trọng để công tác XHHGD được triển khai có hiệu quả.
Giải pháp 3: Tạo uy tín với phụ huynh, các cấp ủy Đảng, chính quyền và cộng
đồng địa phương thông qua việc khẳng định uy tín chất lượng nhà trường.
Sự tạo lập uy tín phải bằng chính nội lực của nhà trường, sự phấn đấu của mỗi
thầy, cô giáo biến quá trình giảng dạy thành quá trình tự học của các em. Phấn đấu làm
sao mỗi ngày đến trường học sinh được học, được vui chơi một cách thoải mái, hiệu quả.
Mỗi giáo viên phải coi học sinh như chính con em ruột thịt của mình, giảng dạy bằng cả

8


tình thương, lương tâm và trách nhiệm để học sinh thấy tự tin hơn khi được sống trong
ngôi nhà chung ấm áp cùng các bạn.
Phải xác định PHHS sẵn sàng đóng góp công sức và tiền của cho sự nghiệp giáo
dục, miễn là con em họ được học hành chu đáo, đến nơi đến chốn.
Để lấy lại và tạo được uy tín cao với PHHS và lãnh đạo địa phương, nhà trường
xây dựng đội ngũ giáo viên vững về chuyên môn, gương mẫu trong đạo đức nghề nghiệp,
tập thể sư phạm đoàn kết, xây dựng hệ thống chính trị trong nhà trường vững mạnh.
Chú trọng việc dạy thật, học thật, chất lượng thật bằng việc tăng cường công tác

kiểm tra nghiêm túc, duy trì và thực hiện tốt cuộc vận động: ‘Hai không với bốn nội
dung” do ngành giáo dục phát động.
Xây dựng trang web để quảng bá hình ảnh nhà trường, trao đổi thông tin với các
đơn vị bạn trong và ngoài tỉnh để học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.
Thông báo kịp thời kết quả học tập của học sinh đến từng phụ huynh học sinh và
kết quả sau mỗi học kỳ, mỗi đợt thi. Đặc biệt những thành tích nổi trội đến ban đại diện
cha mẹ học sinh, lãnh đạo địa phương. Không tiếc lời khen, khen những học sinh có nhiều
tiến bộ. Đồng thời cũng thông báo kịp thời những học sinh có những biểu hiện chây lười
trong học tập cho PHHS. Nâng cao chất lượng giáo dục với chất lượng thực để tạo niềm
tin cho phụ huynh học sinh. Niềm tin ấy chính là cơ sở quan trọng để cấp ủy chính quyền
địa phương ủng hộ.
Thực hiện hoạt động công khai minh bạch theo đúng điều lệ các khoản huy động,
không để cho phụ huynh học sinh hiểu lầm, hãy sẵn sàng nhận lỗi trước phụ huynh khi
cần, không xử lý một chiều, thành tâm lắng nghe ý kiến của phụ huynh học sinh, lãnh
đạo địa phương, tạo được sự đồng thuận trong toàn thể hội viên phụ huynh học sinh, sự
quan tâm của lãnh đạo, đoàn thể địa phương. Cùng với ban đại diện cha mẹ học sinh, xây
dựng kế hoạch sử dụng hợp lý và có ích các nguồn thu từ XHH, tạo được nét thay đổi,
nổi bật cho nhà trường.
Giải pháp 4: Phát huy vai trò của giáo viên chủ nhiệm.
Giáo viên chủ nhiệm có vai trò quan trọng trong sự kết hợp giữa phụ huynh học
sinh và nhà trường, là cầu nối giữa nhà trường với gia đình và xã hội. Vì vậy, việc bố trí
giáo viên làm tốt công tác chủ nhiệm tạo uy tín cao đối với phụ huynh học sinh là điều
9


kiện tốt để phụ huynh đóng góp và tham gia xây dựng nhà trường. Nhà trường chú trọng
việc thường xuyên liên lạc giữa giáo viên chủ nhiệm với phụ huynh học sinh thông qua sổ
liên lạc sau một đợt kiểm tra định kỳ. Tìm hiểu nguyện vọng phụ huynh, chia sẽ với họ về
nỗi lo lắng về sự chậm tiến của các em. Nêu rõ những cố gắng của giáo viên đã giúp đỡ
các em nhưng chưa có kết quả vì thiếu sự phối hợp của gia đình.

Đưa ra những biện pháp cụ thể đề nghị gia đình và nhà trường cùng quan tâm
đồng bộ thực hiện đem lại sự tiến bộ của trẻ. Tuyệt đối không làm “mất mặt” khi nói về
con em họ, tạo được niềm tin cho họ để gia đình tin tưởng vào giáo viên chủ nhiệm hơn.
Nếu chúng ta chỉ phân tích những hành vi xấu của con trẻ thì phụ huynh học sinh không
cần đến ta nữa.
Yêu cầu phụ huynh chọn lựa được ban đại diên cha mẹ học sinh từ cấp lớp là
những người có thể chung lưng đấu cật để cùng xây dựng nhà trường, là những người
phối kết hợp tốt nhất trong việc thực hiện thông tin hai chiều giữa gia đình và nhà trường
để cùng giáo dục học sinh một cách tốt nhất.
Giải pháp 5: Tận dụng những kinh nghiệm và trí thức của phụ huynh, các
đồng nghiệp đi trước
Xác định kỹ nguyên nhân của thực trạng những năm trước, thăm dò, tìm hiểu qua
đồng nghiệp đi trước, phụ huynh học sinh tìm ra lý do của sự chậm phát triển của nhà
trường, nguyên nhân vì sao phụ huynh và cộng đồng không ủng hộ, sàng lọc đúc rút
những ý kiến thiết thực bổ ích vào nhật ký công tác, tổng hợp thành quan điểm chung
nhất để rút ra bài học cho công tác quản lý của mình. Bởi khi có một PHHS hay một
người nào đó trực tiếp đến gặp Ban giám hiệu để góp ý phê bình nhà trường về một điều
gì đó chứng tỏ họ rất quan tâm đến nhà trường, chứng tỏ phong trào XHH ở địa phương
phát triển tốt hãy tôn trọng họ, mình sẽ có thêm một lực lượng tư vấn giáo dục ngoài nhà
trường đắc lực.
Tìm ra được một trong những nguyên nhân thất bại trong việc huy động cộng
đồng tham gia xây dựng nhà trường chẳng hạn:
-Công tác tuyên truyền của nhà trường chưa tốt.

10


-Việc thực hiện công tác dân chủ hóa trong nhà trường còn mang tính hình thức,
công tác phối kết hợp giữa phụ huynh học sinh và nhà trường chưa tạo được tiếng nói
chung, chưa có sự đồng thuận cao.

- Nhà trường chưa tạo được uy tín với PHHS và lãnh đạo địa phương bằng chính
sự phát huy nội lực của mình, chưa tạo được thương hiệu của nhà trường.
- Việc sử dụng các nguồn huy động chưa hiệu quả, công tác xây dựng cảnh quan
sư phạm, cơ sở vật chất chậm đổi mới.
Từ những đóng góp chân tình của các anh chị đồng nghiệp đi trước, của PHHS về
những nguyên nhân thất bại bản thân đã có được bài học vô cùng quí báu, từ những thất
bại của những thế hệ đi trước bản thân nhanh chóng xây dựng ngay kế hoạch thực hiện
dựa trên những cái vừa bị phê bình mà mình tập trung xây dựng kế hoạch chiến lược đột
phá giải quyết nhanh chóng những tồn tại trước mắt bằng nội lực, tạo nét mới sau đó kêu
gọi phụ huynh học sinh ủng hộ.
Giải pháp 6: Làm tốt công tác tham mưu cho lãnh đạo địa phương.
Chủ động tích cực tham mưu với lãnh đạo các cấp tuy nhiên, việc tham mưu cũng
phải có kế hoạch chuẩn bị, không tham mưu lặt vặt theo vụ việc, mỗi lần được bố trí làm
việc phải chuẩn bị kỹ nội dung để trình bày một cách toàn diện, trọng tâm. Sau khi được
lãnh đạo chấp thuận, thực hiện xong phải báo cáo lại liền.
Tạo được nhiều cơ hội để cấp ủy, chính quyền địa phương đến thăm cơ sở thăm
các em học sinh, gặp gỡ giáo viên nhà trường. Định kỳ làm việc với cấp ủy và chính
quyền địa phương để kịp thời báo cáo được diễn biến của nhà trường và xin ý kiến chỉ
đạo hỗ trợ những vấn đế ngoài tầm tay của quản lý. Luôn chủ động tranh thủ sự quan tâm
của cấp ủy, chính quyền, không ngồi chờ và đổ lỗi cho sự quan tâm ấy khi nhà trường gặp
khó khăn.
Mỗi lần đề xuất một chủ trương gì về giáo dục ở địa phương đều phải tham mưu cụ
thể các biện pháp thực hiện. Không nên báo cáo gặp gỡ lãnh đạo các cấp vào lúc họ đang
phải tập trung lo những việc lớn.
Phải kiên trì, tham mưu một lần chưa được hãy lặp lại nhiều lần. Trình bày với một
đồng chí chủ chốt chưa xong, tìm gặp nhiều đồng chí trong cấp ủy, chính quyền để được
tập thể địa phương ủng hộ, đồng tình với đề xuất của nhà trường.
11



Thường xuyên và kịp thời cung cấp những thông tin về giáo dục( các chủ trương
của ngành, các hoạt động của các đơn vị tiên tiến….) đến các cán bộ chủ chốt trong cấp
ủy, chính quyền địa phương.
Việc tham mưu phải trở thành ý Đảng lòng dân và được thể hiện bằng các nghị
quyết của cấp ủy, văn bản chỉ thị địa phương mới được toàn cộng đồng ủng hộ.
Giải pháp 7: Xây dựng các cơ chế liên kết giữa nhà trường, gia đình, lực lượng
xã hội.
Nhà trường luôn quan tâm đến nguyên tắc lợi ích trong việc huy động cộng đồng,
biết tận dụng thời cơ và biết làm cho cộng đồng những việc làm có ích dưới nhiều hình
thức. Chủ động tham gia các hoạt động của địa phương khi được yêu cầu đặc biệt là
trong các dịp lễ, tết, vừa tạo được không khí sôi động trong các hoạt động văn hóa văn
nghệ của đơn vị, vừa tạo được mối quan hệ mật thiết với đoàn thể, chính quyền địa
phương, vừa tạo cho học sinh thêm gắn bó với quê hương làng xóm.
Mặt khác, nhà trường đã tổ chức tốt các hoạt động với các đơn vị đóng chân trên
địa bàn và qua đó mà nhận được sự hỗ trợ đắc lực cả vật chất và tinh thần từ lãnh đạo các
đơn vị này.
Giải pháp 8: Xây dựng nhà trường thực sự trở thành trung tâm văn hoá, môi
trường giáo dục lành mạnh .
Thành lập đội văn nghệ bài bản, duy trì tốt công tác tập luyện với nhiều nội dung
phong phú, đặc biệt dành nhiều nội dung cho những tiết mục mang làn điệu dân ca, dân
gian. Tổ chức cho các em biểu diễn nhân dịp các ngày lễ, các đêm hội diễn văn nghệ chào
mừng các ngày lễ lớn.Tạo điều kiện cho các câu lạc bộ võ thuật, aropic đến mở lớp dạy.
Tổ chức thi đấu giao lưu bóng chuyền, bóng đá với các đơn vị lân cận trong địa phương.
Tổ chức tốt các hoạt động ngoài giờ lên lớp, duy trì thể dục buổi sáng, thể dục giữa giờ,
múa sân trường để tạo không khí vui tươi, nhộn nhịp trong nhà trường. Tổ chức các đêm
văn nghệ gây quỹ “Vì tương lai của học sinh thân yêu” nhằm huy động nguồn kinh phí
không nhỏ cho việc quan tâm, chăm sóc các em trên bước đường đến trường.
Trong khi tại địa phương chưa có nhà thiếu nhi, nơi cho tuổi trẻ tham gia các hoạt
động văn hóa, văn nghệ TDTT, thì nhu cầu của tuổi trẻ tại địa phương lại rất lớn. Ngoài
trường học ra các em không có chỗ nào để vui chơi, vì vậy phải làm sao để nơi đây thực

12


sự trở thành trung tâm văn hóa, môi trường giáo dục lành mạnh cho các em. Nhà trường
sẵn sàng cho học sinh đến trường vui chơi, tập luyện trong những ngày nghỉ để sân trường
lúc nào đông vui.
Chú trọng đầu tư xây dựng sân chơi, bãi tập, để các em có chỗ vui chơi. Chăm lo
xây dựng bồn hoa, cây cảnh, vườn trường, chú trọng công tác vệ sinh để nhà trường thực
sự sạch đẹp như công viên. Từng bước hoàn thành các tiêu chí của trường học thân thiệnhọc sinh tích cực với đúng nghĩa làm cho học sinh “Mỗi ngày đến trường là một ngày
vui”. Nhờ đó mới thu hút được sự chú ý của nhiều người và mới được nhiều người ủng
hộ.
Xây dựng lớp học thân thiện, sưu tầm tranh ảnh, trang trí lớp học duy trì theo chủ
đề hàng tháng các nội dung theo chủ điểm chuyên môn để các em khắc sâu thêm vốn
kiến thức về con người, tự nhiên, xã hội, về lịch sử quê hương đất nước.
Giải pháp 9: Quan tâm thực sự đến học sinh nghèo, học sinh khuyết tật học
sinh con em gia đình chính sách.
Ngay từ đầu năm học, nhà trường giao cho giáo viên chủ nhiệm điều tra thật kỹ
hoàn cảnh học sinh, tranh thủ thời gian đến thăm nhà các em để tìm hiểu nhờ đó mới có
thể tìm được phương pháp giáo dục thích hợp. Gần gũi chia sẽ hoàn cảnh của các em có
hoàn cảnh khó khăn nhất là các em mồ côi cha mẹ, trẻ khuyết tật, con em gia đình chính
sách. Tranh thủ mọi sự hỗ trợ của cấp trên để tạo điều kiện cho các em có chỗ dựa vững
chắc khi đến trường. Tổ chức thật tốt phong trào: “ Giúp bạn đến trường”, “đôi bạn cùng
tiến” “ Hỗ trợ học đường” từ các nguồn kinh phí vận động.
Tổ chức tuần lễ tình thương hay hội diễn văn nghệ kêu gọi ủng hộ gây quỹ để
mua quà cho các em khi mỗi dịp tết đến, xuân về. Một mặt chăm lo cho các em có hoàn
cảnh khó khăn, mặt khác giáo dục tinh thần tương thân tương ái cho các em qua những
hoạt động thiết thực. Đồng thời qua đó để kêu gọi mọi người chăm lo cho các cháu cùng
nhà trường. Có như vậy ngôi nhà chung mới thật sự ấm áp. Phụ huynh học sinh lại càng
phấn khởi với những hoạt động mà nhà trường làm được, họ sẵn sàng ủng hộ.
Giải pháp 10: Đúc rút kinh nghiệm sau từng giai đoạn thực hiện

Mọi sự đóng góp của các cấp lãnh đạo, của các đồng nghiệp đi trước dù đúng dù
sai trước mắt sẵn sàng tiếp thu. Bởi mọi góp ý và đóng góp của họ không ngoài mục đích
13


giúp đỡ cho nhà trường. Lắng nghe, tiếp thu sự góp ý của đồng nghiệp đi trước, của lãnh
đạo địa phương, của phụ huynh học sinh để xây dựng kế hoạch giai đoạn tiếp theo được
tốt hơn.
Tổng hợp sàng lọc kinh nghiệm của mọi người thành kinh nghiệm riêng của mình:
đây là một trong những bí quyết để giúp chúng ta tự hoàn thiện mình để từ đó vững vàng
hơn trong công tác quản lý.
Tổ chức hội thảo đánh giá lại công tác XHHGD sau mỗi đợt, điểm gì chưa được
thì tìm biện pháp khắc phục, điểm gì đã làm tốt thì phát huy. Thông báo kịp thời kết quả
đã thực hiện sau mỗi giai đoạn thực hiện cho phụ huynh học sinh, lãnh đạo địa phương
biết.
Trân trọng cảm ơn những đóng góp của các nhà hảo tâm, các đơn vị, các đoàn thể,
nhân dân địa phương bằng thư cảm ơn trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa
phương để họ thấy sự đóng góp của họ không uổng công tạo điều kiện thuận lợi cho
những lần thực hiện kế hoạch huy động tiếp theo.
Gây nhân điển hình, ghi vào sổ vàng của nhà trường lưu giữ qua nhiều thế hệ, cập
nhật tổng hợp đề nghị lãnh đạo địa phương tuyên dương khen thưởng cho những tập thể,
cá nhân có nhiều đóng góp cho giáo dục nhân ngày 20 tháng 11 hàng năm.
Phải xác định việc xây dựng kế hoạch chỉ là tiền đề, đúc rút kinh nghiệm, tổng kết
công tác, phong trào đã làm là việc làm quan trọng. Có như vậy việc huy động cộng đồng
tham gia xây dựng XHHGD mới được bền lâu và duy trì được thường xuyên.
3.2.3. Những điểm khác biệt của sáng kiến:
Từ những trăn trở ấy, trường chúng tôi đã có mười giải pháp trên để thu hút được
các bậc cha mẹ học sinh và các tổ chức xã hội cùng với nhà trường đẩy mạnh công tác
XHHGD nhờ đó trong những năm gần đây chất lượng giáo dục, chất lượng mũi nhọn của
học sinh tăng dần góp phần hạn chế tỉ lệ học sinh bỏ học, hổ trợ kịp thời để học sinh có

hoàn cảnh khó khăn tiếp tục đến trường làm cho nhà trường đã thực sự là trung tâm văn
hóa của địa phương ngày càng thu hút được sự quan tâm của nhiều người. Phần lớn các
phụ huynh học sinh đều có chung quyết tâm đầu tư đóng góp để xây dựng cơ sở vật chất,
với mong muốn con em có môi trường học tập tốt hơn.

14


Huy động nguồn lực bằng nhiều nội dung và hình thức phong phú: Đi đến tận nơi,
tận chỗ cần vận động và khi vận động là có kết quả khác với việc tổ chức mời hội họp tại
chỗ để làm công tác vận động thì hiệu quả sẽ thấp;
Việc tổ chức các cuộc họp mặt truyền thống , tổ chức đêm văn nghệ gây quỹ … thì
nhà trường sẽ chủ động hơn trong khi ngồi chờ ( bị động) các mạnh thường quân đến tài
trợ hoặc giúp đỡ .
Qua những năm thực hiện tích cực huy động xã hội hóa giáo dục để xây dựng và
phát triển nhà trường, bản thân đã xây dựng được: “Mô hình xã hội hóa giáo dục góp
phần hạn chế tỉ lệ học sinh yếu kém và học sinh bỏ học nhằm nâng cao chất lượng mũi
nhọn củng như chất lượng đại trà ” và đã áp dụng có hiệu quả cao.
3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp:
Sáng kiến này có khả năng áp dụng trong các nhà trường TH và THCS trong
phạm vi trong toàn tỉnh.
3.4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải
pháp:

Trong hai năm qua từ việc quản lý chỉ đạo và vận động phong trào xã hội
hóa giáo dục tại xã Lương Phú bằng các giải pháp đã nêu trên, nhà trường đã thu
được một số kết quả sau:
Nội dung
2010- 2011
Tỉ lệ học sinh yếu

1.1%
Tỉ lệ học sinh giỏi
35.2%
Tỉ lệ hạnh kiểm trung bình
1.9%
Tỉ lệ hạnh kiểm khá- tốt
98.1%
Học sinh giỏi huyện
22/93 hs
Học sinh giỏi tỉnh
6 hs
Học sinh vào trường Chuyên Ban BT
3 hs
Tỉ lệ học sinh bỏ học
1%
Công tác xã hội hóa
30.340.000 đ

15

Năm học
2011- 2012
0.3%
38.8%
0%
100%
23/110 hs
4 hs
3 hs
0.6%

45.100.000 đ

Tháng 4
2012- 2013

18/61 hs
4 hs
0.3%
52.000.000 đ


Kết quả huy động nguồn kinh phí năm học năm học 2010-2011 với tổng kinh phí
vận động được là 30.340.000 đồng. Năm học 2011 - 2012 kết quả đóng góp tổng kinh phí
là 45 .100 .000 đồng( trong đó chỉ một đêm văn nghệ mà việc đi vận động các mạnh
thường quân để gây quỹ giúp học sinh nghèo hiếu học và có hòan cảnh khó khăn cũng thu
được 32 triệu đồng). Đến tháng 4 năm hôc 2012- 2013 tổng kinh phí vận động là
52.000.000 đ.
Ngoài ra doanh nghiệp tư nhân “Thành Nhân’ chợ Phú Điền là nhà tài trợ thường
xuyên hàng năm hơn 10 triệu đồng giúp nhiều học sinh khó khăn có điều kiện vươn lên
trong học tập. Chi nhánh công ty cổ phần xi măng Thăng Long tặng 72 học phẩm cho 72
học sinh nghèo với trị giá 19.500.000 đ. Hội khuyến học xã Lương phú hàng năm tặng 5
triệu để khuyến học khuyến tài trong nhà truờng và địa phương, ban đại diện cha mẹ học
sinh hàng năm cũng đóng góp trên 5 triệu đồng cho các hội thi các cấp huyện, tỉnh ....
Bên cạnh đó, Hội cựu học sinh của trường đã huy động kinh phí từ những học sinh
thành đạt đã giúp đỡ hơn 150 lượt học sinh gặp hòan cảnh khó khăn, trong đó có 2 sinh
viên trường Đại học Cần Thơ được hỗ trợ học bổng mỗi năm 1.500.000 đ/ 1 sinh viên,
còn các học sinh đang học ở trường cũng được giúp đỡ từ 300 ngàn đến 500 ngàn một
xuất
Những kết quả về việc thực hiện xã hội hóa giáo dục của nhà trường là khiêm tốn
chưa đáp ứng đầy đủ được yêu cầu của giáo dục hiện nay song đó là thành quả đáng trân

trọng vì là kết quả của sự nổ lực vượt lên nhiều khó khăn của tập thể cán bộ giáo viên
nhân viên nhà trường, sự chỉ đạo giúp đỡ của các ngành các cấp và phụ huynh học sinh và
nhân dân địa phương . Để công tác xã hội hóa giáo dục phát triển và hiệu quả hơn, chúng
ta cần coi trọng công tác tuyên truyền, vận động , thuyết phục đồng thời cần thực hiện các
đồng bộ giải pháp đã đưa ra , để các giải pháp này đem lại hiệu quả hơn./.
3.5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu:
Trong những năm qua với “Mô hình xã hội hóa giáo dục góp phần hạn chế tỉ lệ
học sinh yếu kém và học sinh bỏ học nhằm nâng cao chất lượng mũi nhọn củng như chất
lượng đại trà ở trường THCS Lương Phú” một vài trường trong huyện đã áp dụng và đạt
được kết quả khá cao như:
-Trường THCS Tân Lợi Thạnh, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre.
16


-Trường TH Thuận Điền, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre.
3.6.Những thông tin cần được bảo mật: không
3.7.Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Đối với cán bộ quản lý phải có
trình chuyên môn từ cao đẳng sư phạm trở lên. Có tầm nhìn sâu rộng, dự báo trước mọi
vấn đề, có úy tính cao trong tập thể sư phạm, dám nghỉ dám làm. Có đầy đủ cơ sở vật chất
để đảm bảo mọi hoạt động của nhà trường.
6. Tài liệu kèm theo gồm:
-

Hình ảnh minh chứng: có 09 tấm ảnh minh chứng

-

Bản tính toán: không (bản)

-


Các tài liệu khác: bảng phụ lục 03 (bản)
Lương phú, ngày 26 tháng 04 năm 2013

17


Hình 01: Học sinh giỏi năm học 2010- 2011 và năm học 2011- 2012

18


Hình 02: Bà Nguyễn Thị Hồng Lý
Ấp 01 xã Thuận Điền phát 20 phần học bổng trong đêm văn nghệ

Hình 03: Ông Nguyễn Ngọc Tiếng (Hiệu trưởng)
Đại diện nhà trường nhận học bổng cho học sinh nghèo

19


Hình 04: Bà Nguyễn Thị Thu Thanh (Cựu học sinh)
Tặng học phẩm cho học sinh nghèo hiếu học trong lễ khai giảng năm học mới

Hình 05: Ông Phan Thanh Hoàng (Nhà doanh nghiệp ở Thành Phố Hồ Chí Minh)
Trao học bổng cho học sinh nghèo hiếu học trong lễ khai giảng năm học mới

20



Hình 06: Ban chấp hành “Hội cựu học sinh trường THCS Lương Phú”

Hình 07: Ông Nguyễn Hữu Hiểu (Chủ tịch hội cựu học sinh)
Phát thưởng cho học sinh giỏi cấp tỉnh

21


Hình 08: Ông Nguyễn Ngọc Tiếng (Hiệu trưởng)
Đại diện cho “Ông Phan Thanh Hoàng nhà hảo tâm ở TP HCM” tặng xe đạp cho học sinh
nghèo hiếu học

Hình 09: Ông Trần Văn Thu ( Chủ tịch Hội Khuyền Học xã Lương Phú)
Phát giấy khen và phần thưởng cho giáo viên có học sinh giỏi cấp tỉnh)

22


Phụ lục 01: Danh sách học sinh giỏi các cấp năm 2010- 2011
DANH SÁCH HỌC SINH GIỎI CÁC CẤP
NĂM HỌC 2010- 2011
TT

Họ tên HS

1
2
3

Phạm Thị Thảo Quyên

Trần Thị Thiên Lý
Nguyễn Thị Kim Liên

4
5
6
7
8

Nguyễn Phương Thảo
Lê Thị Ngọc Thơ
Nguyễn Thị Anh Thư
Nguyễn Duy Hậu
Trần Thị Trang Thanh

9
10

Dương Hoài Thương
Trần Quang Sang

11
12
13

Võ Ngọc Tường Vi
Đặng Thùy Dương
Nguyễn Thị Yến Nhi

14


Nguyễn Hữu Cường

15
16
17

Trần Thị Thuận Duyên
Võ Thị Diễm Phúc
Nguyễn Ngọc Phim

18

Nguyễn Thị Hồng Đậm

19
20
21
22

Trần Quang Sang
Võ Lam Trường
Huỳnh Tấn Thiện
Phạm Huỳnh Long

Ngày, tháng,
năm sinh
Môn: Ngữ Văn
x
9/3

20- 10- 1996
x
9/1
21- 03- 1996
x
9/3
08- 03- 1996
Môn: Địa Lý
x
9/2
16- 07- 1996
x
9/3
10- 01- 1996
x
9/2
16- 04- 1996
9/2
25- 01- 1996
x
9/1
19- 04- 1996
Môn: T. Anh
9/2
05- 11- 1996
9/1
07- 11- 1996
Môn: Vật Lý
x
9/2

05- 12- 1996
x
9/2
01- 01- 1996
x
9/3
03- 01- 1996
Môn: Toán
9/1
03- 03- 1996
Môn: Hóa
x
9/2
09- 11- 1996
x
9/3
24- 01- 1996
x
9/1
22- 05- 1996
Môn: Lịch Sử
x
9/1
08- 09- 1996
Môn: T. Anh trên internet
9/1
07- 11- 1996
6/3
28- 03- 1999
6/2

13- 05- 1999
6/2
04- 02- 1999
Nữ

Lớp

23

Giỏi huyện

Giỏi tỉnh

KK
KK
KK
Nhì
KK
KK
KK
KK
KK
KK
Nhất
Nhì
KK

Hạng ba

Hạng KK

Hạng KK

KK
Ba
KK
KK

Hạng KK
Hạng KK

KK
Nhì
Ba
KK
KK

Hạng KK


Phụ lục 02: Danh sách học sinh giỏi các cấp năm 2011- 2012
DANH SÁCH HỌC SINH GIỎI CÁC CẤP
NĂM HỌC 2011- 2012
Ngày, tháng, Danh hiệu học sinh giỏi
Họ tên HS
Lớp
năm sinh
Cấp huyện Cấp tỉnh
Mơn: Tốn Học

TT


1 Trương Quốc
2 Lê Thị Diễm
3 Phạm Gia

Bảo
Trinh
Luật

9/3
06-01-1997
9/2
25-06-1997
9/1
05-01-1997
Mơn: Vật Lý

Hạng 3
Hạng KK
Hạng KK

4 Nguyễn Hữu
5 Nguyễn Phước Cẩm
6 Nguyễn Thị Thùy

Nhân

Dương

9/2

14-02-1997
9/3
06-11-1997
9/2
10-03-1997
Mơn: Hóa Học

Hạng 2
Hạng 3
Hạng KK

7
8
9
10

Nguyễn Thị Thùy
Nguyễn Thị Mỹ
Trần Thị Huyền
Nguyễn Kim

Dương
An
Trân
Khánh

9/3
22-05-1997
9/2
14-03-1997

9/3
27-10-1997
9/3
05-05-1997
Mơn: Địa Lý

Hạng 2
Hạng KK
Hạng 3
Hạng KK

11
12
13
14
15

Nguyễn Thị Phương
Võ Hạnh
Qch Tú
Nguyễn Tấn
Huỳnh Trần

Khánh
Qun
Nhi
Đạt
Hưng

9/2

16-01-1997
9/3
07-01-1997
9/2
10-02-1997
9/2
12-03-1997
9/1
30-09-1997
Mơn: Lịch Sử

Hạng KK
Hạng KK
Hạng KK
Hạng KK
Hạng KK

16 Lê Thị Thúy

Ái

9/3
29-03-1997
Mơn: Ngữ Văn

Hạng KK

17 Phạm Thị Cẩm

Liên

9/2
16-06-1996
Mơn:Văn hay chữ tốt

Hạng KK

18 Võ Thò Khánh

Tường
08-12-1999
7/2
Mơn:T. Anh trên internet

Hạng KK

Nguyễn Thò Thảo
Phạm Huỳnh

Nguyên
Long

Võ Lam
Huỳnh Tấn

Trường
Thiện

Nguyễn Lê Bảo

Ngọc


Hạng 3
Hạnh 1
Hạnh 1
Hạnh 2
Hạng KK

19
20
24
22
23

7/1
7/2
7/3
7/3
6/3

24

11-07-1999
04-02-1999
28-03-1999
13-05-1999
19-10-2000

Hạng 1
Hạng 2
Hạng KK


Hạng KK


Phụ lục 03: Danh sách học sinh giỏi các cấp năm 2012- 2013
DANH SÁCH HỌC SINH GIỎI CÁC CẤP
NĂM HỌC 2012- 2013

1/Học sinh giỏi cấp huyện các môn khối 9
TT

HỌ TÊN

1 Nguyễn Thị Minh Thư
2 Nguyễn Thị Hồng Nhung
3
4
5
6

Lê Kim Thoảng
Nguyễn Hoàng Khải
Võ Hoàng Phi
Huỳnh Thị Cẩm Nhung

7 Nguyễn Thị Ngọc Tâm
8 Lê Thị Huỳnh Như
9 Nguyễn Hoài Bảo

NGÀY

XẾP LOẠI HKI
SINH
HL
HK
Môn: Địa
06-05-1998
Giỏi
Tốt
02-05-1998
Giỏi
Tốt
Môn: Hóa
04-10-1998
Giỏi
Tốt
04-08-1998
Khá
Tốt
22-03-1998
Giỏi
Tốt
20-10-1998
Giỏi
Tốt
Môn: Sử
08-01-1998
Khá
Tốt
Môn: Lý
14-03-1998

Giỏi
Tốt
01-12-1998
Giỏi
Tốt

Giỏi
huyện

Giỏi
tỉnh

KK
KK

III

KK
III
II
KK

KK

KK
KK
KK

2/Học sinh giỏi cấp huyện môn: Giải toán trên máy tính
NGÀY

XẾP LOẠI HKI
SINH
HL
HK
10 Nguyễn Thị Thảo Nguyên 11/07/1999 Giỏi
Tốt

TT

HỌ TÊN

Giỏi
huyện
KK

Giỏi
tỉnh

3/Học sinh giỏi cấp huyện môn: T. Anh trên internet
TT

HỌ TÊN

NGÀY SINH

11
12
13
14
15

16
17
18

Huỳnh Thanh Tú
Ngô Phước Thịnh
Nguyễn Nhật Long
Nguyễn Thị Ngọc Hương
Võ Lam Trường
Phạm Tấn Tài
Huỳnh Tấn Thiện
Nguyễn Phượng Thi

01-04-2001
28-10-2001
07-01-2001
14-03-2000
28-03-1999
14-06-1999
13-05-1999
21-02-1999

25

XẾP LOẠI HKI
HL
HK
Giỏi
Tốt
Giỏi

Tốt
Giỏi
Tốt
Giỏi
Tốt
Giỏi
Tốt
Giỏi
Tốt
Giỏi
Tốt
Giỏi
Tốt

Giỏi
huyện
III
III
III
III
II
III
III
II

Giỏi
tỉnh

III
III



×