Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo viên của Trường THPT Lang Chánh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.88 KB, 18 trang )

A. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiếu học là truyền thống quí báu của dân tộc ta; từ ngàn xưa ông cha ta đã
coi trọng vai trò của giáo dục đối với sự phát triển đất nước. Các thế hệ cha ông
đều cho rằng việc "Quốc kế dân sinh" phải lấy giáo dục làm đầu. Chăm lo cho
giáo dục là chăm lo cho con người, con người là nhân tố quyết định đến sự phát
triển của xã hội. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói "Vì lợi ích mười
năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người".
Ngày nay, trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, Đảng và
Nhà nước ta luôn chú trọng phát triển giáo dục, coi giáo dục là quốc sách hàng
đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Nghị quyết
Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII về định hướng
chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá và nhiệm vụ đến năm 2000 đã khẳng định "Giáo viên là nhân tố quyết định
chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh".
Bậc học THPT là bậc học cuối cùng trong hệ thống giáo dục phổ thông ở
nước ta hiện nay. Trong nhà trường THPT, người giáo viên có sự tác động mạnh
đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách của người học sinh. Khác với
các loại hình lao động khác, lao động sư phạm của người giáo viên là loại hình
lao động mang tính đặc thù. Đối tượng lao động sư phạm ở đây là học sinh với
lứa tuổi có sự phát triển cao về tâm lí, sinh lý, có nhu cầu cao về trí tuệ và tình
cảm. Phương tiện lao động là nhân cách người thầy cùng các thiết bị dạy học,
trong đó nhân cách người thầy có vai trò quan trọng nhất. Thời gian lao động
của người giáo viên không chỉ là thời gian quy định trong chương trình mà cần
mang tính năng động, sáng tạo cộng với niềm say mê nghề nghiệp và tinh thần
trách nhiệm trước thế hệ trẻ và toàn xã hội. Hiệu quả và sản phẩm lao động sư
phạm là nhân cách phát triển toàn diện đạt mục tiêu phát triển của nhà trường.
Học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông phải đáp ứng những nhu cầu phát triển
của bản thân, gia đình và xã hội.
Để đáp ứng nhu cầu này đòi hỏi đội ngũ giáo viên trong nhà trường phải
thường xuyên học tập, bồi dưỡng, rèn luyện, từ đó mới có đủ khả năng thực hiện


sứ mệnh của mình, mới xứng đáng là nguyên khí của một trường THPT. Với tính
chất đặc thù trong lao động sư phạm của người giáo viên được nêu ở trên, người
cán bộ quản lý và bản thân mỗi giáo viên cần phải hiểu đúng tầm quan trọng của
công tác xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, đó là vấn đề sống còn
quyết định chất lượng dạy học của nhà trường nói riêng và sự nghiệp giáo dục nói
chung.
1


Trong những năm qua, đội ngũ giáo viên Trường THPT Lang Chánh tương
đối đủ về số lượng, cơ cấu và đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục
theo quy định của Bộ GD&ĐT. Tuy vậy, chất lượng của một số bộ phận giáo
viên còn hạn chế, một số giáo viên cao tuổi có nhiều kinh nghiệm trong giảng
dạy nhưng đi theo lối mòn của phương pháp cũ và một số giáo viên mới ra
trường chưa có kinh nghiệm trong giảng dạy và cuộc sống, kỹ năng sư phạm còn
non nớt, ít chịu học hỏi. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giáo dục
cũng như thành tích chung của nhà trường. Việc nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên đủ sức đáp ứng yêu cầu đổi mới sự nghiệp giáo dục trong tình hình
hiện nay trở thành một nhu cầu cấp thiết đối với các nhà trường nói chung và
trường THPT Lang Chánh nói riêng. Từ những lý do trên, em đã chọn đề tài
nghiên cứu "Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trường
THPT Lang Chánh, huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa" làm bài tiểu luận cuối
khóa lớp Trung cấp lý luận Chính trị - Hành chính tại chức huyện Lang Chánh,
khóa học 2016-2017 với mong muốn được góp phần nhỏ bé của mình vào sự
nghiệp phát triển giáo dục của địa phương.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên Trường THPT Lang Chánh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Chất lượng đội ngũ giáo viên Trường THPT Lang

Chánh.
Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên Trường THPT Lang Chánh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp lý thuyết: Nghiên cứu các tài liệu lý luận, các văn bản có liên
quan để xây dựng cơ sở lý luận của dề tài này.
Phương pháp thực hành: Điều tra thực tế.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ giới hạn về thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
Phân tích thực trạng đội ngũ giáo viên của Trường THPT Lang Chánh.

2


Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo viên của Trường
THPT Lang Chánh.

3


B. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
1.1. Vai trò của giáo dục - đào tạo trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam
Giáo dục là lĩnh vực trọng yếu quyết định sự tồn tại và phát triển của nhân
loại. Giáo dục chính là hiện tượng xã hội diễn ra quá trình trao truyền tri thức,
kinh nghiệm giữa con người với con người thông qua ngôn ngữ và các hệ thông
ký hiệu khác nhằm kế thừa và duy trì sự tồn tại, tiến hóa và phát triển nhân loại.

Có thể nói, nếu không có giáo dục, loài người không thể tồn tại. Quan điểm giáo
dục hiện đại cho rằng cơ cấu của hoạt động giáo dục bao gồm 4 yếu tố: giáo dục
gia đình; giáo dục nhà trường; giáo dục xã hội và quá trình tự giáo dục của mỗi
cá nhân con người. Ba yếu tố trên là hoàn cảnh bên ngoài tác động gián tiếp,
yếu tố sau cùng quyết định chất lượng giáo dục, hình thành và hoàn thiện nhân
cách con người bao gồm phẩm chất (đức) và năng lực (tài).
Hiện nay, chúng ta phát triển giáo dục và đào tạo trong bối cảnh đất nước
đang đẩy mạnh xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và cuộc cách mạng khoa học công nghệ trong thời kỳ toàn cầu hóa diễn ra sôi động và vô cùng mạnh mẽ.
Giáo dục và đào tạo có khả năng tạo ra một lớp người lao động mới có đức có
tài, có tác dụng phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị
trường, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong kinh tế thị trường ở nước
ta. Nghị quyết Hội nghị lần hai Ban chấp hành Trung ương khóa VIII nêu rõ:
"Muốn tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển mạnh
giáo dục - đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tổ cơ bản của sự phát
triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững". Muốn thực hiện cuộc cách
mạng về khoa học công nghệ trong thời kỳ toàn cầu hóa, chúng ta cần phải phát
triển giáo dục và đào tạo theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, quốc tế hóa về nội
dung, phương pháp và phương tiện dạy học.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta đã xác định: "Giáo dục
và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, góp phần quan trọng trong phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa
và con người Việt Nam". Cuộc cách mạng khoa học kiểu mới hướng tới nâng
cao năng xuất lao động, bảo vệ môi trường sinh thái và nâng cao chất lượng
cuộc sống con người, hàm lượng khoa học kết tinh trong các sản phẩm hàng hóa
ngày càng tăng. Muốn thực hiện được điều đó cần phải phát triển giáo dục và
đào tạo, do vậy giáo dục và đào tạo có vai trò to lớn trong việc hình thành nền
kinh tế tri thức và xã hội thông tin, phát triển hàm lượng trí tuệ cao trong sản
xuất, dịch vụ và quản lý ở tất cả các quốc gia. Giáo dục và đào tạo không chỉ có
ý nghĩa lơn lao trong lĩnh vực sản xuất vật chất mà con là cơ sở để xây dựng nền

4


văn hóa tinh thần của chế độ xã hội chủ nghĩa, có tác dụng vô cùng to lớn trong
việc truyền bá hệ tự tưởng chính trị xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng lối sống, đạo đức và nhân cách mới của
toàn xã hội.
Như vậy, sự nghiệp giáo dục mà chúng ta đang xây dựng là sự nghiệp giáo
dục xã hội chủ nghĩa, có nhiệm vụ đào tạo ra các thế hệ công dân trung thành
với sự nghiệp cách mạng, có đầy đủ tài năng, phẩm chất và bản lĩnh để vượt qua
những thách thức của thời đại và dân tộc, đưa đất nước tiến lên.
1.2. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước trong phát triển
giáo dục - đào tạo
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo đã khẳng định:
* Quan điểm chỉ đạo của Đảng đối với giáo dục - đào tạo:
Một là, Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng,
Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên
đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.
Hai là: Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những
vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội
dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ
sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các
cơ sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản
thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.
Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển
những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên
quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính
hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải
pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.

Ba là: Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến
thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với
hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia
đình và giáo dục xã hội.
Bốn là: Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh
tế-xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy
luật khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng
sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng.
5


Năm là: Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông
giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn
hóa, hiện đại hóa giáo dục và đào tạo.
Sáu là: Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế
thị trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và
đào tạo. Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa
các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng
đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa
và các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và đào
tạo.
Bảy là: Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào
tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để
phát triển đất nước.
* Mục tiêu tổng quát
Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào
tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu
học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát
huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ

quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.
Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý
tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập;
bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ
hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định
hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo
dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
* Mục tiêu cụ thể
Đối với giáo dục phổ thông đó là: tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình
thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định
hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú
trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học,
năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả
năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Hoàn thành việc xây dựng
chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn sau năm 2015. Bảo đảm cho học sinh
có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng
yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung học phổ thông phải tiếp cận
nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng. Nâng
cao chất lượng phổ cập giáo dục, thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm từ sau năm
6


2020. Phấn đấu đến năm 2020, có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo
dục trung học phổ thông và tương đương.
Bên cạnh đó phải nâng cao chất lượng và đảm bảo đủ số lượng giáo viên
cho toàn bộ hệ thông giáo dục. Tiêu chuẩn hóa và hiện đại hóa các điều kiện dạy
và học.
* Nhiệm vụ, giải pháp
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với đổi
mới giáo dục và đào tạo.

Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào
tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học.
Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết
quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan.
Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở,
học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập.
Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ,
thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào
tạo; coi trọng quản lý chất lượng.
Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục và đào tạo.
Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của
toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công
nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý.
Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục,
đào tạo.
1.3. Thực trạng phát triển giáo dục, đào tạo ở nước ta hiện nay
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã đánh giá: "Đổi mới giáo
dục đạt được một số kết quả bước đầu" đó là: tăng cường các nguồn lực dành
cho giáo dục - đào tạo, quan tâm phát triển giáo dục - đào tạo ở vùng sâu, vùng
xa, quy mô tiếp tục được phát triển cả về hình thức và nội dung, đa dạng hóa các
loại hình ở tất cả các ngành học.
Bện cạnh đó, Đại hội XI đã chỉ rõ những yếu kém bất cập trong lĩnh vực
giáo dục - đào tạo đó là: chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển nhất là đào
tạo nguồn nhân lực trình độ cao còn hạn chế; việc đào tạo chưa gắn với nhu cầu
của xã hội; trương trình, nội dung, phương pháp dạy và học còn lạc hậu, chậm
7



đổi mới; cơ cấu giáo dục không hợp lý; chất lượng giáo dục toàn diện giảm sút;
bất cập trong công tác quản lý giáo dục và đặc biệt là xu hướng thương mại hóa
và tình trạng sa sút đạo đức trong giáo dục khắc phục chậm, hiệu quả thấp, đang
trở thành nỗi bức xúc của xã hội.
1.4. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên trung học
Theo thông tư số 30/2009/TT- BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo Quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên
trung học phổ thông thì việc đánh giá xếp loại giáo viên dựa trên 6 tiêu chuẩn
với 25 tiêu chí, cụ thể như sau:
Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống (có 5 tiêu chí)
Tiêu chí 1. Phẩm chất chính trị.
Tiêu chí 2. Đạo đức nghề nghiệp.
Tiêu chí 3. Ứng xử với học sinh.
Tiêu chí 4. Ứng xử với đồng nghiệp.
Tiêu chí 5. Lối sống, tác phong.
Tiêu chuẩn 2: Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục (có 2
tiêu chí)
Tiêu chí 6. Tìm hiểu đối tượng giáo dục.
Tiêu chí 7. Tìm hiểu môi trường giáo dục.
Tiêu chuẩn 3: Năng lực dạy học (có 8 tiêu chí)
Tiêu chí 8. Xây dựng kế hoạch dạy học.
Tiêu chí 9. Đảm bảo kiến thức môn học.
Tiêu chí 10. Đảm bảo chương trình môn học.
Tiêu chí 11. Vận dụng các phương pháp dạy học.
Tiêu chí 12. Sử dụng các phương tiện dạy học.
Tiêu chí 13. Xây dựng môi trường học tập.
Tiêu chí 14. Quản lý hồ sơ dạy học.
Tiêu chí 15. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Tiêu chuẩn 4: Năng lực giáo dục (có 6 tiêu chí)
Tiêu chí 16. Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục.

Tiêu chí 17. Giáo dục qua môn học.
Tiêu chí 18. Giáo dục qua các hoạt động giáo dục.
8


Tiêu chí 19. Giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng.
Tiêu chí 20. Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức
giáo dục.
Tiêu chí 21. Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh.
Tiêu chuẩn 5: Năng lực hoạt động chính trị, xã hội (có 2 tiêu chí)
Tiêu chí 22. Phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng.
Tiêu chí 23. Tham gia hoạt động chính trị, xã hội.
Tiêu chuẩn 6: Năng lực phát triển nghề nghiệp (có 2 tiêu chí)
Tiêu chí 24. Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện.
Tiêu chí 25. Phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giáo
dục.
1.5. Phương thức nâng cao chất lượng giáo viên trung học phổ thông
1.5.1. Giáo dục chính trị, tư tưởng
Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, ở nước ta phẩm chất chính trị hàng
đầu của mỗi người là sự trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, kiên định theo con đường chủ nghĩa xã hội vì mục tiêu dân giàu nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; là thái độ tích cực đối với công
cuộc đổi mới do Đảng lãnh đạo.
Bên cạnh đó, đối với đội ngũ giáo viên cần phải bồi dưỡng lòng yêu nghề,
say sưa với nghề nghiệp và lòng tự hào về nghề nghiệp. Yêu nghề là yếu tố cơ
bản nhất để dẫn tới thạo nghề và giỏi nghề.
1.5.2. Đào tạo, bồi dưỡng
Đào tạo và bồi dưỡng là các hoạt động để duy trì và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực nói chung và đội ngũ giáo viên của nhà trường nói riêng. Đó là
quá trình học tập và tự học tập, rèn luyện để giúp đội ngũ giáo viên nâng cao

trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ của mình
Đối với đội ngũ giáo viên THPT, cần bồi dưỡng năng lực tổ chức quá trình
giáo dục, đặc biệt quan tâm tới năng lực tổ chức các hoạt động tập thể, năng lực
thuyết phục và cảm hoá học sinh, khả năng hòa nhập với thế giới tâm hồn trẻ,
khả năng tiếp cận các đối tượng cá biệt.
1.5.3. Thi giáo viên giỏi, nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm
Thông qua Hội thi Giáo viên giỏi, nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh
nghiệm sẽ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
1.5.4. Chính sách đãi ngộ, thu hút nhân tài
9


Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII, Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI
khẳng định, lương nhà giáo phải được ưu tiên xếp cao nhất trong hệ thống thang
bảng lương hành chính sự nghiệp, có phụ cấp tùy theo tính chất công việc và
theo vùng. Cùng với đó, nhiều chính sách đãi ngộ mới cũng được đưa ra để “giữ
chân” thầy cô với kỳ vọng, nhà giáo có thể sống được bằng lương.
Giáo viên được hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định của nhà nước như:
tiền lương, thâm niên nghề, phụ cấp đứng lớp, được học tập, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ… Nhà trường phải thực hiện đầy đủ và kịp thời
những chính sách này nhằm động viên, khuyến khích giáo viên yên tâm công
tác, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
2. Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên Trường THPT Lang Chánh
2.1. Sơ lược về Trường THPT Lang Chánh
Lang Chánh là một huyện miền núi phía Tây của tỉnh Thanh Hóa. Toàn
huyện có 10 xã và 1 thị trấn với diện tích 586,76 km², địa hình phức tạp, độ dốc
lớn; dân số hơn 49.000 người chủ yếu gồm các dân tộc: Thái (53 %), Mường
(33 %), Kinh (14 %). Người dân Lang Chánh có truyền thống đoàn kết, yêu
nước, cần cù lao động, tuy nhiên trình độ văn hóa khoa học kỹ thuật còn thấp.
Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo (từ sơ cấp trở lên) mới đạt 14% tổng số lao động.

Trường THPT Lang Chánh được thành lập vào tháng 8 năm 1983 theo
Quyết định số 713-TC/UBTH ngày 02 tháng 8 năm 1983 của UBND tỉnh Thanh
Hóa; trường đóng tại địa bàn Phố 1 Thị trấn Lang Chánh và đến thời điểm hiện
tại toàn huyện có duy nhất một trường THPT thực hiện nhiệm vụ giáo dục bậc
THPT cho con em các dân tộc trên địa bàn huyện.
Trường có diện tích hơn 14.000 m2. Cơ sở vật chất hiện có: 01 dãy nhà hiệu
bộ, 02 dãy nhà lớp học truyền thống với 30 phòng học, 01 dãy nhà lớp học bộ
môn có 09 phòng học trong đó 02 phòng Tin học, 02 phòng Hóa Sinh, 02 phòng
Vật lý và 03 phòng học đa năng với đầy đủ bảng, bàn ghế, máy tính, máy chiếu.
Trường có tổng số 59 cán bộ giáo viên và nhân viên. BGH có 02 đồng chí,
04 tổ chuyên, 01 tổ hành chính văn phòng với 06 người. Nhà trường có 1 Chi bộ
Đảng với 29 đảng viên, tổ chức Đoàn thanh niên với 30 chi đoàn sinh hoạt, bên
cạnh đó có tổ chức công đoàn và các tổ chức đoàn thể khác trong trường như
Hội Nữ sinh, Hội Cha Mẹ học sinh, CLB Tiếng Anh, CLB cầu lông,v.v..
Cơ cấu đội ngũ cán bộ có 23 nam và 36 nữ; phân chia theo độ tuổi: từ 50
tuổi trở lên có 01 người, từ 40 đến 49 tuổi có 10 người, từ 30 đến 39 tuổi có 31
người, từ 22 đến 29 tuổi có 17 người.

10


Cơ cấu số lớp số học sinh:
Khối 10
Năm học
Số
Số
lớp
HS
2015-2016
11

415
2016-2017
11
416
2017-2018 (kế
12
504
hoạch)

Khối 11
Số
Số
lớp
HS
8
292
10
370
10

410

Khối 12
Số
Số
lớp
HS
8
292
8

274
9

360

Tổng
Số
Số
lớp
HS
27
999
29 1060
31

1274

2.2. Thực trạng về chất lượng đội ngũ
Về chuyên môn: trình độ thạc sỹ: 04, trình độ đại học: 50, trình độ cao
đẳng 03, trình độ TCCN: 02.
Có 10 đồng chí được công nhận là Giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh.
Về trình độ Lý luận Chính trị: Trung cấp 06, Cao cấp: không.
Đội ngũ giáo viên chấp hành tốt các chủ trương chính sách pháp luật của
Đảng và Nhà nước; nắm rõ mục tiêu và nhiệm vụ, gương mẫu, nhiệt tình trong
giảng dạy và các hoạt động khác của nhà trường; đạo đức tốt, tác phong sư
phạm chuẩn mực. Một số đồng chí có ý thức phấn đấu đạt giáo viên dạy giỏi cấp
trường, cấp tỉnh.
Đội ngũ giáo viên, nhân viên cơ bản đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ
nhà trường, song chất lượng chưa thực sự cao, chưa đáp ứng được yêu cầu tình
tình thực tế của nhà trường cũng như chưa đáp ứng được so với thực tế giáo dục

của địa phương. Đội ngũ giáo viên tuy được đào tạo chuẩn nhưng chủ yếu là
người miền xuôi lên công tác; mới tốt nghiệp đại học, tuổi đời và tuổi nghề còn
ít; hạn chế trong kinh nghiệm giáo dục, chậm hòa nhịp trong môi trường giáo
dục tại địa phương. Song song với những khó khăn thách thức đó, nhà trường
còn phải đối diện với rất nhiều khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ giáo dục đó
là: chất lượng đại trà còn kém; GV không ổn định công tác tại địa phương đặc
biệt là lực lượng GV trẻ,v.v..
2.3. Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của Nhà trường
2.3.1. Giáo dục chính trị, tư tưởng
* Ưu điểm
Trong những năm qua Nhà trường đã thực hiện tương đối tốt công tác
chính trị tư tưởng, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối, chính sách
pháp luật của Đảng và Nhà nước; nghiêm túc triển khai và thực hiện tổ chức học
tập và đăng ký làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; bồi dưỡng, nâng cao
11


tinh thần trách nhiệm, lương tâm, đạo đức nhà giáo cho đội ngũ giáo viên. Vì
vậy, đại đa sô giáo viên của Nhà trường chấp hành nghiêm chủ trương, đường
lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước; 100% cán bộ, giáo viên đăng
ký làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
* Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác giáo dục chính trị, tư
tưởng vẫn còn bộc lộ những mặt hạn chế đó là: hình thức, biện pháp còn xơ
cứng, thiếu hấp dẫn; nội dung thường dừng lại ở những quan điểm chung, chưa
đi sâu phân tích làm rõ những căn cứ lý luận, gắn với thực tiễn công tác, vẫn còn
giáo viên chưa nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm của bản thân trong việc thực
hiện nhiệm vụ.
2.3.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
* Ưu điểm

Trong những năm qua Cấp ủy, Ban giám hiệu nhà trường đã lãnh chỉ đạo
thực hiện công tác này tương đối tốt, cụ thể là:
- Hằng năm tiến hành rà soát trình độ chuyên môn nghiệp vụ đối với tất cả
giáo viên trong trường bằng hình thức thi nghiệp vụ sư phạm và bài kiểm tra
năng lực chuyên môn giáo viên.
- Chỉ đạo các tổ nhóm chuyên môn thực hiện sinh hoạt chuyên môn 2 tuần
một lần theo hướng xây dựng bài học nhằm nâng cao phương pháp giảng dạy
cho giáo viên; cùng với đó là hoạt động dự giờ thăm lớp được thực hiện định kỳ
hàng tuần và có đánh giá rút kinh nghiệm.
- Nâng cao năng lực giáo dục cho đội ngũ nhà giáo và CBQL, từng bước
chuẩn hóa đội ngũ CBQL, giáo viên; cử giáo viên đi học nâng cao trình độ lý
luận chính trị, trình độ chuyên môn như đào tạo sau đại học.
* Hạn chế
- Đa số giáo viên nhà trường tuổi đời còn trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm
trong công tác giảng dạy và giáo dục học sinh vùng khó khăn. Một số ít giáo
viên chưa tích cực đầu tư để nâng cao năng lực chuyên môn, đổi mới phương
pháp giảng dạy, sử dụng công nghệ thông tin, thiết bị dạy học... nên chất lượng
giảng dạy chưa thực sự đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đổi
mới giáo dục.

12


- Công tác quản lí của nhà trường tuy có nhiều đổi mới nhưng việc kiểm tra
đánh giá chất lượng chuyên môn của Ban giám hiệu và Tổ trưởng chuyên môn
với giáo viên chưa được chú trọng đúng mức, vẫn còn mang tính hình thức,
động viên.
- Một số cán bộ giáo viên đã qua các lớp bồi dưỡng đào tạo chưa thực sự
phát huy được hết năng lực của mình trong công tác.
2.2.3. Thi giáo viên giỏi, nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm

* Ưu điểm
- Song song với công tác đào tạo bồi dưỡng giáo viên, để nâng cao chất
lượng đội ngũ, hằng năm Nhà trường đã tổ chức Hội thi giáo viên có giờ dạy
giỏi cấp trường, thông qua đó giáo viên học hỏi được ở đồng nghiệp những kinh
nghiệm hay, sáng tạo trong dạy học.
- CBGV nhà trường có ý thức trong việc gắn nghiên cứu khoa học, viết
SKKN với hoạt động dạy học và giáo dục. Công tác viết SKKN được triển khai
tiến hành đều đặn hàng năm ở các tổ, nhóm chuyên môn.
* Hạn chế
- Vẫn còn tình trạng một số ít CBGV viết SKKN theo kiểu đối phó, sao
chép không trung thực; chưa có nhiều những nghiên cứu khoa học, SKKN sư
phạm ứng dụng nâng cao chất lượng dạy học, đổi mới phương pháp dạy học.
- Công tác đánh giá GV trong kì thi GVG, viết SKKN đôi lúc còn nể nang,
vì vậy kết quả đánh giá chưa phản ánh đúng thực chất của GV.
2.3.4. Chính sách đãi ngộ, thu hút nhân tài
* Ưu điểm
- Trong những năm qua, đội ngũ cán bộ giáo viên luôn được nhà trường tạo
mọi điều kiện thuận lợi như thời gian, cơ sở vật chất, thiết bị, sách, tài liệu tham
khảo ... để thực hiện tốt công tác giảng dạy và giáo dục học sinh; được tham gia
các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lí luận.
- CBGV nhà trường được hưởng đầy đủ các chế độ chính sách về tiền
lương, phụ cấp, bảo hiểm theo quy định hiện hành của nhà nước.
* Hạn chế
- Lương và thu nhập của cán bộ giáo viên còn thấp, chưa đáp ứng được nhu
cầu tối thiểu cho cuộc sống.
3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trường
THPT Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa
13



3.1. Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, quán triệt và triển
khai thực hiện các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và
Nhà nước
Công tác giáo dục chính trị tư tưởng phải tiến hành thường xuyên thông
qua việc tổ chức học tập Chỉ thị, Nghị quyết, nghe thời sự, đọc báo Đảng, báo
Giáo dục và Thời đại...
Thực hiện có hiệu quả cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh". Những tư tưởng mà từng giáo viên nhận thức phải biến
thành hành động cụ thể, thiết thực. Đặc biệt là việc thực hiện chống tiêu cực
trong kiểm tra thi cử và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục.
Bồi dưỡng lòng nhân ái, tình yêu nghề tạo sự chuyển biến sâu sắc về ý
thức, trách nhiệm, đạo đức, lối sống của cán bộ, giáo viên trong thực hiện nhiệm
vụ chuyên môn và sinh hoạt hàng ngày
3.2. Đẩy mạnh công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực
của đội ngũ giáo viên
Tiếp tục quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Với quan điểm chỉ đạo là từng
bước chuẩn hóa đội ngũ CBQL, giáo viên và đặc biệt là nhân viên hành chính
văn phòng; nhà trường và các tổ chức đoàn thể khuyến khích, động viên, tạo
điều kiện thuận lợi về vật chất và tinh thần để cán bộ, giáo viên, nhân viên tích
cực tham gia các lớp học, khóa đào tạo bồi dưỡng chuẩn hóa đội ngũ và nâng
cao chất lượng đội ngũ.
Nhà trường có thể bố trí để giáo viên đi học tập trung để đạt trình độ trên
chuẩn về các môn của mình và các chuyên môn khác như: tin học, ngoại ngữ do
nhu cầu của trường hoặc của giáo viên. Nhà trường tổ chức cho giáo viên học
tập bồi dưỡng tại trường như mời các chuyên gia giỏi về giảng hoặc bố trí cho
đội ngũ đi học hỏi kinh nghiệm ở các trường bạn.
Cùng với việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nhà trường quan
tâm chú trọng nâng cao trình độ lý luận chính trị, nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ
nhà giáo và nhân viên trong trường.

3.3. Tăng cường tổ chức Hội thi giáo viên giỏi, nghiên cứu khoa học,
viết sáng kiến kinh nghiệm
Hàng năm, vào dịp thi đua chào mừng các ngày lễ lớn trong năm học cần tổ
chức Hội thi giáo viên giỏi để chọn được những nhân tố của từng bộ môn, đồng
thời qua đó cũng nắm được trình độ chuyên môn, kỹ năng tổ chức dạy học của
đội ngũ giáo viên để kịp thời có biện pháp điều chỉnh hợp lý. Bên cạnh đó, Hội
thi cũng là dịp để anh em giáo viên có điều kiện trao đổi, học tập, rút kinh
14


nghiệm lẫn nhau từ đó phát huy những mặt mạnh, khắc phục mặt còn yếu kém
của bản thân.
Cùng với Hội thi chọn giáo viên giỏi, cần đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu
khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm trong Nhà trường. Từ đó, cán bộ giáo viên
sẽ nâng cao chất lượng giảng dạy và thông qua đó trình độ chuyên môn của đội
ngũ cũng được nâng lên.
3.4. Thực hiện tốt hơn nữa chính sách đãi ngộ, thu hút nhân tài và sử
dụng ngân sách hiệu quả cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý và giáo viên
Cấp ủy, Ban giám hiệu cần đảm bảo đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách
như tăng lương định kỳ, tăng lương trước thời hạn, chế độ nghỉ hè, nghỉ phép,
khám sức khoẻ, khám bệnh, các chế độ đối với nữ công nhân viên chức… Phối
hợp với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường quan tâm tới hoàn cảnh gia đình
từng cán bộ giáo viên; thăm hỏi giúp đỡ kịp thời.
Có chế độ khuyến khích đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ. Có chính sách hỗ trợ giáo viên trẻ về chỗ ở, học tập
và nghiên cứu khoa học. Bảo đảm bình đẳng giữa nhà giáo về tôn vinh và cơ hội
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ...
4. Kiến nghị và đề xuất
* Đối với Sở GD:

- Tổ chức các Hội nghị chuyên đề trao đổi học tập kinh nghiệm giữa các
trường trung học phổ thông tiên tiến trong tỉnh.
- Tăng tính tự chủ của Hiệu trưởng các nhà trường đặc biệt là quyền tuyển
chọn, tiếp nhận giáo viên.
* Đối với huyện, tỉnh:
- Tăng cường hơn nữa cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho trường theo
hướng hiện đại.
- Có chính sách ưu đãi nhằm thu hút giáo viên giỏi, thu hút người tài như
dành quỹ đất ở cho giáo viên miền xuôi lên công tác có nguyện vọng phục vụ
lâu dài cho địa phương ...

15


C. KẾT LUẬN
Đại hội Đại biểu Quốc lần thứ XII, Đảng ta xác định: Giáo dục là quốc
sách hàng đầu. Phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Đây là quan điểm xuyên suốt định hướng phát
triển giáo dục và đào tạo trong cả nhiệm kỳ. Để thực hiện điều đó, một trong
những yêu cầu cơ bản là hệ thống nhà trường phải đề ra nhiệm vụ, sát, đúng và
thực hiện tốt nhiệm vụ đó; đồng thời đội ngũ giáo viên phải có phẩm chất chính trị
cao, chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm tốt, có ý thức
đạo đức của nhà giáo,v.v..
Trường THPT Lang Chánh là một Trường THPT tại vùng núi cao, còn
nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, những năm qua nhà trường
đã có nhiều biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Do đó đội ngũ
giáo viên Nhà trường ngày càng nâng lên về trình độ chuyên môn, phương
pháp sư phạm, kinh nghiệm giảng dạy, đại đa số có tinh thần trách nhiệm cao
trong công việc, v.v.. Cho nên, nhà trường đã đạt được những thành tích đáng
phấn khởi, như.......................................................................... Tuy nhiên, bên

cạnh những ưu điểm trên, thực tế công tác phát triển đội ngũ giáo viên của nhà
trường còn bộc lộ một số hạn chế nhất định, như: ................................... vẫn
còn bất cập, công tác đào tạo, bồi dưỡng hiệu quả chưa cao, công tác kiểm tra,
đánh giá nhiều khi còn hình thức, v.v.. Vì vậy, ảnh hưởng ít nhiều đến chất
lượng đội ngũ và kết quả thực hiện nhiệm vụ của nhà trường. Do đó, trong
những năm tới nhà trường cần tiếp tục phát huy những thành tích đã đạt được,
đồng thời có những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng đội
ngũ giáo viên, thực hiện tốt hơn nữa nhiệm vụ của nhà trường trong giai đoạn
mới.

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá
VIII về định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và nhiệm vụ đến năm 2000.
2. Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
3. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI.
4. Nghị quyết Hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo.
5. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII.
6. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng.
7. Giáo trình "Đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về
các lĩnh vực của đời sống xã hội" - Nhà xuất bản Lý luận Chính trị, năm 2015.

17



MỤC LỤC

18



×