Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

MÁC 1 Vnua Học viện nông nghiệp VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.9 KB, 30 trang )

NHỮNG NGUYÊN LÍ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN 1
Câu 1: Những điều kiện, tiền đề của sự ra đời chủ nghĩa Mác.
Câu 2: Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Câu 3: Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về vật chất.
Câu 4: Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất của ý thức.
Câu 5: Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
Câu 6: Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến.
Câu 7: Nguyên lí về sự phát triển.
Câu 8: Cặp phạm trù cái riêng, cái chung.
Câu 9: Cặp phạm trù nguyên nhân, kết quả.
Câu 10: Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và
ngược lại.
Câu 11: Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Câu 12: Biện chứng của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Câu 13: Tồn tại xã hội quyết định y thức xã hội và tính độc lập tương đối của ý thức xã hội.
Câu 14: Hình thái kinh tế - xã hội và quá trình lịch sử - tự nhiên của sự phát triển các hình thái
kinh tế - xã hội.
Câu 15: Quần chúng nhân dân và vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân.


CÂU 1: Trình bày những điều kiện, tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa Mác?

Trong vấn đề 1 sẽ có những câu hỏi như sau:
1 Trình bày những điều kiện, tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa Mác?
( Trình bày điều kiện, tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa Mác gồm: 1 điều kiện về mặt kinh
tế - xã hội và 2 tiền đề về mặt khoa học tự nhiên và khoa học xã hội nhân văn).
Trả lời:
Chủ nghĩa Mác ra đời vào những năm 40 của thế kỷ XIX do C. Mác và Ăngghen sáng lập
được Lênin bảo vệ và phát triển. Chủ nghĩa Mác ra đời trên cơ sở những điều kiện kinh tế - xã
hội và những thành tựu khoa học. Cụ thể:
Điều kiện về mặt kinh tế - xã hội:


Chủ nghĩa Mác ra đời vào những năm 40 của thế kỷ XIX. Đây là thời kỳ phương thức sản xuất
tư bản chủ nghĩa ở các nước Tây Âu phát triển mạnh mẽ trên nền tảng cuộc cách mạng công
nghiệp . Cuộc cách mạng công nghiệp này đã đem lại:
+ Sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất với tính chất xã hội hóa cao, đánh dấu
bước chuyển từ nền sản xuất thủ công tư bản chủ nghĩa sang nền sản xuất đại công nghip tư bản
chủ nghĩa.
+ Làm thay đổi sâu sắc cục diện xã hội mà trước hết là sự hình thành và phát triển của giai
cấp vô sản.
+ Sự phát triển CNTB làm xuất hiện mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất phát triển và mang
tính chất xã hội hoá cao với quan hệ sản xuất TBCN, dựa trên chế độ sở hữu tư nhân TBCN về tư
liệu sản xuất, biểu hiện về mặt xã hội của mâu thuẫn này là mâu thuẫn giai cấp giữa giai cấp vô
sản với giai cấp tư sản. Từ đó dẫn đến hàng loạt cuộc đấu tranh của công nhân chống lại giai cấp
tư sản:




khởi nghĩa của công nhân dệt ở Liông - Pháp 1831.
phong trào Hiến Chương ở Anh 1835-1848
phong trào đấu tranh của công nhân dệt ở Xilêdi - Đức (1844)

Những phong trào đấu tranh trên là bằng chứng lịch sử thể hiện giai cấp vô sản đã trở thành lực
lượng chính trị độc lập, tiên phong trong cuộc đấu tranh cho nền dân chủ, công bằng và tiến bộ xã
hội.
Phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản nổ ra mạnh mẽ nhưng lần lượt thất bại, nó đặt ra yêu
cầu khách quan là cần phải được soi sáng bằng lý luận khoa học. Chủ nghĩa Mác ra đời đã đáp
ứng nhu cầu khách quan đó, đồng thời chính thực tiễn cách mạng đó cũng trở thành tiền đề cho
sự khái quát và phát triển không ngừng lý luận của chủ nghĩa Mác.
* Tiền đề lý luận:
Chủ nghĩa Mác ra đời là sự kế thừa di sản lý luận của nhân loại mà trực tiếp nhất là triết học cổ

điển Đức, kinh tế chính trị cổ điển Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp và Anh.
- Triết học cổ điển Đức
Triết học cổ điển Đức (triết học của Hêgghen và Phoiơbắc) đã ảnh hưởng sâu sắc đến sự hình
thành thế giới quan và phương pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác.


Hêghen: phê phán phương pháp siêu hình, là người đầu tiên diễn đạt được nội dung của
phép biện chứng dưới dạng lý luận chặt chẽ thông qua hệ thống các quy luật, pháp trù.
Hạn chế: hệ thống triết học của ông mang tính chất duy tâm thần bí.
Khi tiếp cận triết học của Hêghen, C.Mác, Ph. Ăngghen đã phê phán tính chất duy tâm thần bí
và kế thừa phép biện chứng của Hêghen để xây dựng nên phép biện chứng duy vật.
L.Phoiơbắc:
Công lao của L.Phoiơbắc: đấu tranh chống lại chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo; bảo vệ và phát triển
chủ nghĩa duy vật thế kỷ XVII - XVIII; khẳng định quan điểm duy vật triệt để trong lĩnh vực tự
nhiên: Giới tự nhiên là tính thứ nhất, tồn tại vĩnh viễn và không phụ thuộc vào ý thức con người.
Hạn chế : duy tâm về lĩnh vực xã hội vì vậy chủ nghĩa duy vật của ông mang tính chất siêu
hình, chưa triệt để.
Mác, Ph. Ăngghen đã phê phán tính chất siêu hình, kế thừa chủ nghĩa duy vật, vô thần. Đây là
tiền đề quan trọng cho bước chuyển biến của C.Mác, Ph.Ăngghen từ thế giới quan duy tâm sang
thế giới quan duy vật, từ lập trường của chủ nghĩa dân chủ cách mạng sang lập trường chủ nghĩa
cộng sản.
=> Như vậy, C.Mác, Ph.Ăngghen đã kế thừa phép biện chứng của heeghen và chủ nghĩa duy
vật của phoiơbắc và kết hợp chúng để sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật biện chứng khoa học. đây là
chủ nghĩa duy vật triệt để nhất, nó phản ánh đúng đắn sự tồn tại khách quan và biện chứng của
thế giới.
- Kinh tế chính trị học cổ điển Anh (A. Xmít, Đ. Ricácđô)
Công lao lịch sử của A.Xmít và Đ.Ricácđô:là những người mở đầu xây dựng lý luận về giá trị
lao động trong lĩnh vực kinh tế chính trị. Đưa ra nhiều kết luận quan trọng về giá trị và nguồn gốc
của lợi nhuận, tính chất quan trọng của quá trình sản xuất vật chất, về những quy luật kinh tế
khách quan.

Hạn chế về phương pháp nghiên cứu; không thấy được tính lịch sử của giá trị; không thấy
được mâu thuẫn của hàng hoá và sản xuất hàng hoá; không thấy được tính hai mặt của sản xuất
hàng hoá; không phân biệt được sản xuất hàng hoá giản đơn với sản xuất hàng hoá tư bản chủ
nghĩa; chưa phân tích được chính xác những biểu hiện của giá trị trong phương thức sản xuất tư
bản chủ nghĩa.
C.Mác, Ph.Ăngghen đã kế thừa những yếu tố khoa học trong lý luận về giá trị lao động và
những tư tưởng tiến bộ, đồng thời giải quyết những bế tắc mà các nhà kinh tế chính trị cổ điển
Anh đã không thể vượt qua. Từ đó C.Mác, Ph.Ăngghen xây dựng nên lý luận về giá trị thặng dư;
luận chứng khoa học về bản chất bóc lột của CNTB, sự diệt vọng tất yếu của CNTB và sự ra đời
tất yếu của CNXH.
- Chủ nghĩa xã hội không tưởng cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19 (H.Xanh Ximông,
S.Phuriê, R.Ôoen)
Công lao lịch sử của các nhà tư tưởng xã hội chủ nghĩa không tưởng: thể hiện tư tưởng
nhân văn, đã phê phán mạnh mẽ CNTB và vạch trần nỗi khốn khổ của người lao động trong nền
sản xuất TBCN; dự đoán về những đặc trưng cơ bản về xã hội tương lai.


Hạn chế: không luận chứng được một cách khoa học về bản chất của CNTB; không phát hiện
được quy luật phát triển của CNTB; chưa nhận thức được vai trò, sứ mệnh của giai cấp công
nhân với tư cách là lực lượng xã hội có khả năng xoá bỏ CNTB xây dựng một xã hội mới bình
đẳng, không có bóc lột.
C.Mác, Ph.Ăngghen đã khắc phục những hạn chế của chủ nghĩa xã hội không tưởng và kế thừa
những mặt tích cực, đặc biệt là quan điểm đúng đắn về lịch sử, về đặc trưng của xã hội tương lai
đã trở thành một trong những tiền đề lý luận khoa học về chủ nghĩa xã hội trong chủ nghĩa Mác.
* Tiền đề khoa học tự nhiên:
Những thành tựu của khoa học tự nhiên vừa là tiền đề, vừa là luận cứ để khẳng định tính đúng
đắn về thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác
Thế kỷ XIX có 3 phát minh vĩ đại:
- Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng đã chứng minh một cách khoa học về mối
quan hệ không tách rời nhau, sự chuyển hóa lẫn nhau và được bảo toàn của các hình thức vận

động của vật chất trong giới tự nhiên.
- Thuyết tế bào là một căn cứ khoa học chứng minh sự thống nhất về mặt nguồn gốc, hình
thái và cấu tạo vật chất của cơ thể thực vật, động vật, từ đó bác bỏ quan điểm duy tâm và khẳng
định quan điểm duy vật biện chứng về thế giới.
- Thuyết tiến hoá đã đem lại cơ sở khoa học về sự phát sinh, phát triển đa dạng bởi tính di
truyền, biến dị và mối liên hệ hữu cơ giữa các loài thực vật, động vật trong quá trình chọn lọc tự
nhiên.
Tóm lại: Ba thành tựu trên đã bác bỏ tư duy siêu hình (mọi vật cô lập, biến đổi về lượng
không có sự biến đổi về chất) và quan điểm của thần học về vai trò của đấng sáng tạo và khẳng
định sự đúng đắn của tư duy biện chứng trong nhận thức về thế giới => Chủ nghĩa Mác ra đời là
một hiện tượng hợp quy luật.


CÂU 2: chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy vật biện chứng

Trong vấn đề thứ 2 sẽ có các dạng câu hỏi:
1

Trình bày các hình thức của chủ nghĩa duy vật? Làm rõ chủ nghĩa duy vật biện chứng
là hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử?
Trả lời:

Chủ nghĩa duy vật là trường phái triết học khẳng định tính thứ nhất của vật chất. Vật chất là
cái có trước, vật chất quyết định ý thức.
Trong quá trình phát triển của mình chủ nghĩa duy vật đã phát triển qua 3 hình thức. Đó là:
chủ nghĩa duy vật chất phác, chủ nghĩa duy vật siêu hình và chủ nghĩa duy vật biện chứng. Trong
3 hình thức đó, chủ nghĩa duy vật biện chứng được coi là hình thức phát triển cao nhất và hoàn bị
nhất của chủ nghĩa duy vật.
- CNDV chất phác (Thế kỷ 4-3 TCN): lý giải sự sinh thành của thế giới từ một hoặc một số
dạng vật chất cụa thể dựa trên những quan sát trực tiếp và phỏng đoán về thế giới tự nhiên mà

chưa có sự chứng minh của khoa học vì vậy mang tính ngây thơ, cảm tính, tự phát.
- CNDV siêu hình ( thế kỷ 17-18): Chịu sự tác động của phương pháp tư duy siêu hình, thế
giới được coi như tổng số các sự vật biệt lập, không vận động, không phát triển.Chỉ thấy được
một mặt, một khía cạnh của sự vật, hiện tượng mà không thấy nó trong tính tổng thể.
- CNDV biện chứng ( thế kỷ 19-20): Do C. Mác và Ăngghen sáng lập được Lênin bảo vệ và
phát triển. CNDV biện chứng là sự thống nhất giữa CNDV khoa học và phương pháp luận biện
chứng, phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan trong mối liên hệ phổ biến và sự phát triển.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng được coi là hình thức phát triển cao nhất và hoàn bị nhất của
chủ nghĩa duy vật. Vì:
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng ra đời đã khắc phục những hạn chế của chủ nghĩa duy vật
chất phác và chủ nghĩa duy vật siêu hình (Các nhà duy vật chất phác đồng nhất vật chất với các
dạng tồn tại cụ thể của nó, còn chủ nghĩa duy vật siêu hình hạn chế ở điểm nhìn mọi sự vật, hiện
tượng trong trạng thái đứng im, bất động).
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng là sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật và phương pháp
luận biện chứng làm cho chủ nghĩa duy vật là chủ nghĩa duy vật biện chứng, phép biện chứng là
phép biện chứng duy vật. Trên cơ sở những nguyên lý, quy luật của CNDV biện chứng và
PBCDV, Mác đã sáng tạo ra CNDVLS (là sự vận dụng CNDVBC và PBCDV đi giải quyết
những vấn đề trong đời sống xã hội và tìm ra những quy luật chi phối sự vận động, phát triển của
đời sống xã hội).
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng được xây dựng trên cơ sở những thành tựu của khoa học
nên giúp con người nhận thức đung đắn các quy luật khách quan. Trên cơ sở đó, chủ nghĩa duy
vật lịch sử đã ra đời và trở thành công cụ giúp con người cải tạo thế giới khách quan.


CÂU 3: Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về vật chất.

Trong vấn đề thứ 3 có các dạng câu hỏi sau:
Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin? (nêu định nghĩa và phân tích định nghĩa)
Tại sao sau khi định nghĩa vật chất của Lênin ra đời lại không gây ra cuộc khủng
hoảng vật lí lần thứ 2, 3 hay lần thứ n trong lịch sử nữa? (khái quát qua hoàn cảnh ra

đời định nghĩa và nêu định nghĩa vật chất còn phần trọng tâm là nêu ý nghĩa phương
pháp luận của định nghĩa vật chất)
3 Nêu định nghĩa vật chất của Lênin? Trong các thuộc tính của vật chất thì thuộc tính
nào là thuộc tính quan trọng nhất? Tại sao? (Khái quát qua hoàn cảnh ra đời của
định nghĩa, nêu định nghĩa và khẳng định thuộc tính quan trọng nhất của vật chất là
thuộc tính “thực tại khách quan” sau đó đi sâu phân tích thuộc tính này và lấy ví dụ
chứng minh)
1
2

Trả lời:
Để bảo vệ thành quả của khoa học tự nhiên đồng thời khắc phục những điểm hạn chế của
CNDV chất phác, Lênin đã đưa ra định nghĩa vật chất:
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho
con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn
tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
*Phân tích định nghĩa vật chất:
- Thứ nhất: Vật chất là một phạm trù triết học: dùng để chỉ vật chất nói chung, vô hạn, vô tận,
không sinh ra, không mất đi. Các dạng vật chất mà các khoa học cụ thể nghiên cứu đều có giới
hạn, có sinh ra, có mất đi, chuyển hóa thành cái khác.
- Thứ hai: Lênin đã sử dụng phương pháp định nghĩa đặc biệt để định nghĩa vật chất đó là đặt vật
chất đối lập với ý thức, vật chất là tất cả những gì tác động vào các giác quan của con người thì
gây nên cảm giác.
- Thứ ba: vật chất dùng để chỉ thực tại khách quan
+ Thực tại: tồn tại, có thực
+ Khách quan không phụ thuộc vào cảm giác của con người
Điều đó có nghĩa là vật chất là những cái tồn tại thực, tồn tại xung quanh con người nhưng bản
thân vật chất tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác của con người dù con người có muốn hay
không, có nhận thức được hay không nhận thức được thì vật chất vẫn cứ tồn tại.
- Thứ tư: Được đem lại cho con người trong cảm giác: vật chất là cái có trước, tác động vào

các giác quan của con người tạo nên cảm giác. Vì vậy cảm giác, ý thức của con người là cái có
sau và chỉ là sự phản ánh của vật chất. Như vậy Lê nin đã giải quyết được mặt thứ nhất vấn đề cơ
bản của triết học trên lập trường CNDV triệt để.
- Thứ năm : được cảm giác của con người chép lại, chụp lại, phản ánh… ý thức của con
người có thể nhận thức được thế giới. Như vậy Lê nin đã giải quyết được mặt thứ 2 vấn đề cơ bản
của triết học trên lập trường thuyết khả tri.


* Ý nghĩa định nghĩa nghĩa vật chất của lê nin:
- Phân biệt được sự khác nhau cơ bản giữa khái niệm vật chất với tư cách là phạm trù triết học
với khái niệm vật chất với tư cách là phạm trù của khoa học chuyên nghành, từ đó khắc phục
được hạn chế trong quan niệm vật chất của CNDV cũ.
- Giải quyết 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường duy vật triệt để và thuyết khả tri
luận.
- Khắc phục được khủng hoảng trong KHTN, mở đường cho khoa học tự nhiên phát triển.
Khẳng định mối quan hệ biện chứng giữa triết học với KHTN, Tạo niềm tin cho các nhà khoa
học tự nhiên đi nghiên cứu và tìm hiểu các dạng vật chất trong thế giới.
- Định nghĩa đã giúp chúng ta xác định được đâu là vật chất/ý thức trong lĩnh vực xã hội, từ đó
xác lập cơ sở lý luận cho quan điểm duy vật về lịch sử và khắc phục quan niệm duy tâm trong
lĩnh vực xã hội.
CÂU 4: Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất của ý thức.

Trong vấn đề 4 có các câu hỏi như sau:
Phân tích nguồn gốc của ý thức? (Phân tích 2 nguồn gốc: tự nhiên và nguồn gốc xã
hội của ý thức có thời gian làm rõ lí thuyết bằng các ví dụ)
2 Phân tích bản chất của ý thức? ( Phân tích 3 ý lớn trong phần bản chất của ý thức:
Phản ánh thế giới khách quan một cách năng động, sáng tạo, là hình ảnh chủ quan
của thế giới khách quan, là sản phẩm của xã hội và mang bản chất xã hội)
3 Ý thức có mấy nguồn gốc? Nguồn gốc nào có vai trò quan trọng, quyết định đối với
sự hình thành và phát triển của ý thức? Anh chị hãy làm rõ nguồn gốc đó? (ý thức có

2 nguồn gốc: nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội trong đó nguồn gốc xã hội có
vai trò quan trọng, quyết định đối với sự hình thành và phát triển của ý thức)
Trả lời:
1

Ý thức chỉ tồn tại duy nhất ở con người mà không tồn tại ở các loài động vật khác. Ý thức có 2
nguồn gốc: nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội
Nguồn gốc tự nhiên:
Có 2 yếu tố cơ bản cấu thành nguồn gốc tự nhiên của ý thức: bộ óc con người và mối quan hệ
giữa con người với thế giới khách quan tạo nên hiện tượng phản ánh năng động, sáng tạo.
- Bộ óc người:
+ Là tổ chức vật chất sống đặc biệt có cấu tạo tinh vi và phức tạp.
+ Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ não người, là chức năng của
bộ não, là kết quả của quá trình hoạt động sinh lí thần kinh của bộ não.
+ Bộ não càng hoàn thiện, hoạt động sinh lí thần kinh của bộ não càng hiệu quả, ý thức của
con người càng phong phú và sâu sắc.
+ Khi bộ não con người bị tổn thương hoặc bị rối loạn thì ý thức của con người cũng không
bình thường.


- Về mối quan giữa bộ óc người với thế giới khách quan: Nhờ mối liên hệ này mà những
hình ảnh của thế giới khách quan được ghi lại trong bộ não con người thông qua cơ chế “phản
ánh”
+ Thế giới quan được phản ánh thong qua hoạt động của các giác quan đã tác động đến bộ óc
người từ đó hình thành nên ý thức.
+ Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của dạng vật chất này ở dạng vật chất khác trong quá
trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng.
+ Phản ánh là thuộc tính của tất cả các dạng vật chất và được thể hiện ở nhiều hình thức,
trình độ:
Phản ánh vật lý, hóa học: là những biến đổi về cơ, lý, hóa khi có sự tác động qua lại lẫn

nhau giữa các dạng vật chất vô sinh . Hình thức phản ánh này mang tính thụ động chưa có định
hướng của vật chất nhận tác động.
Phản ánh sinh học: được thể hiện qua tính kích thích, tính cảm ứng, phản xạ của thực vật
và động vật bực thấp. Hình thức phản ánh này đã có tính định hướng chọn lọc.
Phản ánh tâm lý: là phản ánh của động vật có hệ thần kinh trung ương thong qua cơ chế
phản xạ có điều kiện.
Phản ánh năng động, sáng tạo: là hình thức phản ánh cao nhất chỉ tồn tại ở con người thực
hiện thông qua 3 bước: tiếp nhận thông tin, xử lí thông tin và trả lời thông tin từ bên ngoài môi
trường.
Nguồn gốc xã hội của ý thức:
Hai yếu tố cơ bản nhất và trực tiếp nhất hình thành nên nguồn gốc xã hội của ý thức là lao
động và ngôn ngữ.
* Lao động:
- Khái niệm: Là quá trình con người tác động vào giới tự nhiên nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ
cho nhu cầu tồn tại và phát triển của mình.
- Vai trò của lao động:
+ Làm thay đổi cấu trúc của bộ não và cấu trúc cơ thể con người
+ Tác động vào giới tự nhiên làm cho giới tự nhiên bộc lộ những thuộc tính, kết cấu, quy luật
vận động qua những hiện tượng mà con người có thể quan sát được khiến con người hiểu biết sâu
sắc hơn về thế giới và có khả năng khái quát sự vận động, phát triển của thế giới thành một hệ
thống các nguyên lý, quy luật và từ đó con người cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu của mình.
+ Ngôn ngữ nảy sinh và phát triển.

* Ngôn ngữ:
- Khái niệm: Là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức, là công cụ của tư duy đồng thời
là phương tiện để giao tiếp.


- Vai trò:
+ Là phương tiện giao tiếp, trao đổi đồng thời biểu đạt tư duy, ý thức, khái quát tổng kết thực

tiễn,
+ Nhờ có ngôn ngữ, con người tách khỏi sự vật cảm tính, làm cho khả năng tư duy trừu tượng,
khái quát, tổng kết thực tiễn phát triển.
+ Ngôn ngữ là phương tiện lưu giữ và truyền đạt tri thức rất hiệu quả từ thế hệ này sang thế hệ
khác (tư tưởng, tình cảm, văn hóa, ...).
Tóm lại: nguồn gốc cơ bản, trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời của ý thức chính là
lao động. Sau lao động đồng thời với lao động là ngôn ngữ.
=> Như vậy, sự ra đời của ý thức là kết quả đồng thời của hai quá trình tiến hóa: tiến hóa về
mặt tự nhiên, tiến hóa về mặt xã hội. Trong đó, nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết định
sự hình thành của ý thức là nguồn gốc xã hội.
Bản chất của ý thức
Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc người, là hình ảnh chủ
quan của thế giới khách quan. Thể hiện dưới 3 góc độ sau:
- Ý thức là sự phản ánh mang tính sáng tạo
+ Định hướng tiếp nhận, chọn lọc, xử lý, lưu giữ thông tin.
+ Trên cơ sở những thông tin đã có, có thể tạo ra những thông tin mới.
+ Có thể tưởng tượng ra những cái không có trong thực tế; có thể dự báo trước tương lai; có thể
tạo ra những ý tưởng, giả thuyết, lý thuyết khoa học.
- Ý thức là hình ảnh của quan của thế giới khách quan:
+ Ý thức là hình ảnh về thế giới khách quan.
+ Nội dung và hình thức của ý thức đều do thế giới khách quan quy định.
+ Hình ảnh của thế giới được phản ánh vào bộ não đã được cải biến qua lăng kính chủ quan.
- Ý thức là một hiện tượng xã hội mang bản chất xã hội:
+ Ý thức ngay từ đầu đã là sản phẩm của xã hội: lao động, ngôn ngữ và các quan hệ xã hội, cho
nên người nào tách rời khỏi đời sống xã hội của con người sẽ không thể có ý thức.
+ Ý thức chịu sự chi phối của các quy luật xã hội, nhu cầu giao tiếp của xã hội và điều kiện sinh
hoạt hiện thực của đời sống xã hội.

CÂU 5: Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý
thức.


Trong vấn đề này sẽ có những câu hỏi như sau:


1
2

Trình bày vai trò của vật chất đối với ý thức? Cho ví dụ
Trình bày vai trò của ý thức đối với vật chất? Cho ví dụ
3 Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức theo quan điểm của chủ
nghĩa duy vật biện chứng? Cho ví dụ
Trả lời:
- Nêu khái niệm vật chất, ý thức.
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng vật chất và ý thức có mối quan hệ biện
chứng với nhau. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức được thể hiện trên các phương diện:
* Vai trò của vật chất đối với ý thức
- Vật chất là nguồn gốc của ý thức:
+ Ý thức là sản phẩm của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người nên chỉ khi có con
người mới có ý thức. Trong mối quan hệ giữa con người với thế giới vật chất thì con người là kết
quả của quá trình phát triển lâu dài của thế giới vật chất.
+ Các yếu tố tạo thành nguồn gốc tự nhiên, nguồn gốc xã hội của ý thức là chính bản thân thế
giới vật chất (thế giới khách quan), hoặc là những dạng tồn tại của vật chất (bộ óc người, hiện
tượng phản ánh, lao động, ngôn ngữ)...
- Vật chất quyết định nội dung của ý thức:
Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất , là hình ảnh chủ quan về thế giới vật chất vì vậy điều
kiện vật chất như thế nào thì ý thức như thế ấy.
- Vật chất quyết định hình thức biểu hiện và sự biến đổi của ý thức:
+ Hình thức biểu hiện và sự biến đổi của ý thức quyết định bởi : quy luật sinh học, quy luật xã
hội, môi trường sống mà những yếu tố này thuộc lĩnh vực vật chất.
+ Khi điều kiện vật chất thay đổi thì ý thức cũng thay đổi theo.

* Vai trò của ý thức đối với vật chất
- Ý thức tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiến của con người
+ Ý thức là ý thức của con người chỉ có con người mới có ý thức, vì vậy nói đến sự tác động trở
lại của ý thức đối với vật chất chính là nói đến sự tác động của con người đối với vật chất.
+ Tự bản thân ý thức không trực tiếp thay đổi được gì trong hiện thực, muốn thay đổi hiện thực
con người phải tiến hành hoạt động thực tiễn.
-Ý thức có vai trò chỉ đạo, hướng dẫn con người trong hoạt động thực tiễn ( vì ý thức trang
bị cho con người tri thức về thực tại khách quan ) từ đó giúp con người xác định được mục tiêu,
phương hướng biện pháp để đạt được mục tiêu đó.
- Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai hướng tích cực hoặc tiêu
cực, thể hiện:
+ Tác động tích cực: Nếu con người nhận thức đúng, có tri thức khoa học, có tình cảm cách
mạng, có nghị lực, có ý chí thì hành động của con người phù hợp với các quy luật khách quan,


con người có năng lực vượt qua những thách thức trong quá trình thực hiện mục đích của mình,
cải tạo được thế giới.
+ Tác động tiêu cực: Nếu ý thức phản ánh không đúng hiện thực khách quan, bản chất, quy luật
khách quan thì hướng hành động của con người đi ngược lại các quy luật khách quan, hành động
đó sẽ tác động tiêu cực đến hoạt động thực tiễn.
- Sự tác động trở lại của vật chất đối với ý thức phụ thuộc vào những yếu tố sau:
+ Trình độ phản ánh của ý thức.
+ Mức độ thâm nhập của ý thức vào những hành động.
+ Trình độ tổ chức của con người.
+ Hoàn cảnh vật chất trong đó con người hành động theo định hướng của ý thức.
CÂU 6: Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến
Trong vấn đề này có những khía cạnh sau cần chú ý:
1 Trình bày tính chất của mối liên hệ phổ biến?(Sinh viên nêu khái niệm mối liên hệ sau
đó đi trình bày cụ thể 3 tính chất của mối liên hệ: tính khách quan, tính phổ biến và
tính đa dạng, phong phú và ở mỗi tính chất cần ít nhất 1 ví dụ)

2 Trình bày quan điểm toàn diện? Cho ví dụ
3 Trình bày quan điểm lịch sử - cụ thể? Cho ví dụ
Trả lời:
* Khái niệm:
Mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện
tượng hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới.
*Tính chất của mối liên hệ:
- Tính khách quan của các mối liên hệ:
+ Mối liên hệ là cái vốn có của các sự vật, hiện tượng, nó không phụ thuộc vào ý muốn chủ
quan của con người hay thần linh, thượng đế.
+ Chỉ có liên hệ với nhau các sự vật, hiện tượng mới tồn tại, vận động, phát triển.
+ Con người có khả năng nhận thức được các mối liên hệ của sự vật, hiện tượng và vận dụng
chúng cải tạo cuộc sống của mình.
VD: Quan hệ cha mẹ và con cái, con cái không thể lựa chọn cha mẹ.
- Tính phổ biến của các mối liên hệ:
+ Các sự vật, hiện tượng liên hệ với nhau, các yếu tố, bộ phận cấu thành chúng cũng liên hệ với
nhau; các thời kỳ trong một giai đoạn, các giai đoạn trong một quá trình liên hệ với nhau, giữa
các quá trình cũng liên hệ với nhau trong sự vận động và phát triển của thế giới.
+ Các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, trong xã hội, trong tư duy cũng có mối liên hệ tác
động qua lại lẫn nhau.


+ Trong mọi khoảng không gian, thời gian sự vật, hiện tượng đều tồn tại mối liên hệ với nhau.
VD: con lớn ăn thịt con nhỏ, con nhỏ ăn thịt con nhỏ hơn.
- Tính đa dạng, phong phú của các mối liên hệ
+ Mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau đều có nhiều mối liên hệ cụ thể khác nhau (bên
trong và bên ngoài, trực tiếp và gián tiếp, cơ bản và không cơ bản, chủ yếu và thứ yếu…), chúng
giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại, phát triển của sự vật đó.
+ Cùng một mối liên hệ nhất định của sự vật, hiện tượng nhưng trong các khoảng không gian
và thời gian khác nhau thì có tính chất và vai trò khác nhau.

+ Trong các khoảng không gian và thời gian khác nhau thì mối liên hệ giữa các sự vật, hiện
tượng là khác nhau.
VD: thời kỳ chiến tranh Việt Nam căm thù Mĩ, ở thời điểm hiện tại Mĩ là đối tác vô cùng quan
trọng củ Việt Nam.
Ý nghĩa phương pháp luận
Quan điểm toàn diện và quan điểm ịch sử - cụ thể là hai quan điểm được rút ra trong phần ý
nghĩa phương pháp luận của nguyên lí về mối liên hệ phổ biến.
* Quan điểm toàn diện
- Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện: dựa vào tính khách quan và tính phổ biến của mối liên hệ
- Nội dung quan điểm:
+ Trong nhận thức và xử lý các tình huống thực tiễn cần phải xem xét sự vật, hiện tượng trong
mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các mặt, các yếu tố của chính sự vật, hiện tượng đó và trong
sự tác động qua lại giữa sự vật, hiện tượng đó với các sự vật, hiện tượng khác nhưng cần rút ra
mối liên hệ hệ nào là mối liên hệ cơ bản, mối liên hệ nào là mối liên hệ chủ yếu từ đó đánh giá
đúng đắn bản chất của sự vật, hiện tượng.
+ Khi xem xét sự vật, hiện tượng theo quan điểm toàn diện cần tránh xem xét phiến diện siêu
hình (là xem xét qua loa một vài mối lien hệ đã vội vàng đánh giá sự vật một cách chủ quan).
VD: khi đánh giá một con người không thể nhìn bên ngoài để đánh giá mà phải thông qua các
môi liên hệ khác để có thể đánh giá một cách toàn diện người đó.

* Quan điểm lịch sử - cụ thể
- Cơ sở lý luận của quan điểm lịch sử - cụ thể: Xuất phát từ tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ
- Nội dung quan điểm:
+ Trong nhận thức và xử lý các tình huống thực tiễn cần phải xét đến tính chất đặc thù của đối
tượng nhận thức và tình huống phải giải quyết khác nhau trong thực tiễn.


+ Phải xác định rõ vị trí, vai trò khác nhau của mỗi mối liên hệ cụ thể trong những tình huống
cụ thể từ đó có những giải pháp đúng đắn và có hiệu quả trong việc xử lý các vấn đề thực tiễn.
+ Khi xem xét sự vật, hiện tượng cần tránh cách xem xét: chiết trung, ngụy biện.

Chiết trung: Là cách xem xét sự vật, hiện tượng trong tất cả các mối quan hệ nhưng không
rút ra được mối quan hệ nào là mối quan hệ bản chất, mối quan hệ nào là tất yếu từ đó không có
kết luận đúng đắn về bản chất của sự vật, hiện tượng
Ngụy biện: là sự đánh tráo các mối liên hệ cơ bản thành mối liên hệ không cơ bản, mối liên
hệ thứ yếu thành mối liên hệ chủ yếu… nhằm sai lệch đi mối liên hệ giữa các mặt và giữa các sự
vật, hiện tượng. Từ đó, có kết luận không đúng đắn về bản chất của vấn đề.
Vd: Xem xét giá trị của một tác phẩm văn học anh phải đặt nó vào hoàn cảnh sáng tác đề thấy
được giá trị của nó, xem xét một quan điểm, tư tưởng của bất kỳ nhà triết học nào anh cũng phải
đặt nó vào hoàn cảnh cụ thể để xem nó trong các mối liên hệ khác nhau….
Câu 7: Nguyên lí về sự phát triển.

Trong vấn đề này có các câu hỏi như sau:
1
2

Trình bày tính chất của sự phát triển? Cho ví dụ
Trình bày quan điểm phát triển? Cho ví dụ
Trả lời:

Phát triển dùng để chỉ sự vận động theo hướng đi lên của sự vật, hiện tượng theo chiều hướng
đi lên từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn.
* Tính chất của sự phát triển:
- Tính khách quan:
Nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong chính sự vật, hiện tượng đó là quá trình không
ngừng giải quyết những mâu thuẫn của sự vật hiện tượng từ đó sự vật, hiện tượng luôn vận động
phát triển.
Vd:

- Tính phổ biến:

+ Mọi sự vật, hiện tượng đều luôn phát triển. Sự phát triển tồn tại ở mọi lĩnh vực tự nhiên, xã
hội và tư duy. Trong mỗi quá trình biến đổi đã bao hàm khả năng dẫn đến sự ra đời của cái mới
phù hợp với quy luật khách quan do đó phát triển là khuynh hướng chung của thế giới.
+ Trong mọi khoảng không gian, thời gian sự vật, hiện tượng luôn vận động, phát triển.
Vd:


- Tính đa dạng, phong phú:
+ Sự vật hiện tượng khác nhau thì sự phát triển là khác nhau.
+ Cùng một sự vật, hiện tượng nhưng trong các khoảng không gian, thời gian khác nhau thì sự
phát triển của chúng là khác nhau
+ Sự phát triển của sự vật, hiện tượng chịu sự tác động của nhiều yếu tố thuộc về điều kiện,
hoàn cảnh cụ thể.
VD: cùng một lớp học cùng một giáo viên nhưng những học sinh khác nhau tiếp thu khác nhau.

* Ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lí về sự phát triển
- Cơ sở của quan điểm phát triển: xuất phát từ nguyên lí về sự phát triển
- Nội dung quan điểm phát triển:
+ Khi xem xét sự vật, hiện tượng nào đó thì chúng ta đặt chúng trong xu hướng vận động, phát
triển.
+ Khi xem xét sự vật, hiện tượng, chúng ta phải phân chia quá trình phát triển của chúng ra thành
các thời kỳ, giai đoạn khác nhau.
+ Trong quá trình nhận thức về sự vật thì chúng ta không chỉ nắm bắt cái hiện nó đang tồn tại mà
phải thấy được khuynh hướng phát triển trong tương lai của chúng và phải thấy được những biến
đổi đi lên, cũng như những biến đổi có tính chất thụt lùi.
+ Cần tránh cách xem xét bảo thủ, trì trệ, định kiến đối lập với sự phát triển.

CÂU 8: Cặp phạm trù cái riêng, cái chung.

1.Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa các riêng và cái chung? Cho ví dụ

(Đối với câu hỏi này sinh viên cần trình bày: các khái niệm, mối quan hệ biện chứng giữa cái
riêng và cái chung? Lấy ví dụ phân tích từng ý)


2.Tại sao nói cái riêng là cái phong phú, đa dạng còn cái chung là cái bản chất, sâu sắc?
cho ví dụ (Dựa vào khái niệm giải thích: Riêng = Chung + Đơn nhất)
3.Tại sao chỉ nói cái chung và cái đơn nhất có khả năng chuyển hóa cho nhau trong những
điều kiện nhất định mà không nói cái chung và cái riêng chuyển hóa cho nhau trong những
điều kiện nhất định? Cho ví dụ
(Dựa vào hệ thống khái niệm ta thấy chỉ có các đặc điểm, tính chất chuyển hóa cho nhau chứ
không bao giờ có chuyện sự vật, hiện tượng chuyển hóa thành đặc điểm và ngược lại nên ta
chỉ nói cái đơn nhất và cái chung chuyển hóa cho nhau trong những điều kiện nhất định mà
không nói cái chung và cái riêng chuyển hóa cho nhau trong những điểu kiện nhất định)
Trả lời:


Hệ thống các khái niệm:

Cái riêng: dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng hay một quá trình nhất định.
VD: ngôi nhà, cái bàn..
Cái chung: dùng để chỉ những đặc điểm, thuộc tính, tính chất lặp lại phổ biến ở nhiều sự vật,
hiện tượng.
VD: Cái chung của người Việt Nam là có một lòng lồng nàn yêu nước
Cái đơn nhất: dùng để chỉ những đặc điểm, thuộc tính, tính chất chỉ tồn tại ở 1 sự vật, hiện
tượng mà không lặp lại ở các sự vật, hiện tượng khác.
VD: dấu vân tay là cái đơn nhất của mỗi người.


Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng cái chung và cái đơn nhất:


cái riêng, cái chung và cái đơn nhất đều tồn tại khách quan:
Thứ nhất : Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại
của mình
VD:truyền thống yêu nước của dân tộc việt nam là cái chung, cái chung ấy muốn tồn tại được
phải biểu hiện thông qua tinh thần yêu nước trong mỗi con người.
Thứ hai: Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung, nghĩa là
không có cái riêng nào tồn tại tuyệt đối độc lập, không có liên hệ với cái chung.
VD: mỗi con người là một cái riêng, nhưng mỗi người không thể tồn tại ngoài mối liên hệ với xã
hội và tự nhiên. Đó là cái chung trong mỗi con người.
Thứ ba: cái riêng là cái toàn bộ, phong phú; cái chung là cái bộ phận nhưng sâu sắc hơn cái
riêng.
+ Cái riêng phong phú hơn cái chung, vì ngoài những đặc điểm chung, cái riêng còn có đơn nhất.
+ Cái chung sâu sắc hơn cái riêng, vì cái chung phản ánh những thuộc tính, những mối liên hệ ổn
định, tất nhiên, lặp lại nhiều cái riêng cùng loại.


VD:các loài cá và đặc điểm chung giữa các loài cá.
Thứ tư: cái chung và cái đơn nhát có khả năng chuyển hóa cho nhau trong những điều kiện nhất
định:
+ Cái chung chuyển hóa thành cái đơn nhất: khi cái chung đó lạc hậu, lỗi thời và không còn phù
hợp với hiện thực khách quan.
Vd:những phong tục trước đây phổ biến như nhuộm răng đen,,
+ Cái đơn nhất chuyển hóa thành cái chung: khi cái đơn nhất đó là cái mới, cái tiến bộ và phù
hợp với hiện thực khách quan
VD: Sử dụng nước sạch, các phát minh được áp dụng vào thực tiễn…
CÂU 9: Cặp phạm trù nguyên nhân, kết quả.
Trong vấn đề này có những câu hỏi sau:
1. Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả? Cho ví dụ

(Sinh viên cần trình bày khái niệm nguyên nhân, kết quả. Sau đó mới trình bày đến mối quan hệ

biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả theo 3 ý chính: nguyên nhân sinh ra kết quả, kết quả tác
động trở lại nguyên nhân, nguyên nhân – kết quả chuyển hóa lẫn nhau)
Trả lời:
Nguyên nhân: dùng để chỉ sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật, hiện
tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau để tạo nên những biến đổi nhất định.
Kết quả: dùng đề chỉ những sự biến đổi xuất hiện do tác động giữa các mặt, các yếu tố trong
một sự vật , hiện tượng hoặc giữa các sự vật hiện tượng.


Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả

Thứ nhất, mối quan hệ nhân quả mang tính khách quan và tất yếu: không có nguyên nhân
nào không dẫn đến kết quả nhất định và không có kết quả nào không có nguyên nhân.
Vd:

Thứ hai: Nguyên nhân sinh ra kết quả.
- Nguyên nhân là cái có trước, kết quả là cái có sau. Vd: trồng cây hái quả.
- Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả. Vd chặt phá rừng sẽ gây ra lũ lụt, hạn hán, ô
nhiễm môi trường…
- Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân gây ra do sự tác động riêng rẽ hoặc đồng thời:


+ Nhiều nguyên nhân đồng thời phát huy tác dụng đem lại kết quả.
+ Nhiều nguyên nhân tác động riêng rẽ đưa lại kết quả như nhau.
- Có nhiều loại nguyên nhân: nguyên nhân bên trong, nguyên nhân bên ngoài, nguyên nhân cơ
bản, nguyên nhân không cơ bản; nguyên nhân chủ yếu, nguyên nhân thứ yếu… trong từng trường
hợp cụ thể cần xác định rõ nguyên nhân và chỉ ra nguyên nhân cơ bản, từ đó, có hướng giải quyết
vấn đề.
Thứ ba, kết quả tác động trở lại nguyên nhân:
Kết quả sau khi ra đời nó tác động trở lại nguyên nhân đã sinh ra nó theo hai hướng tích cực

và tiêu cực.
Vd: gia tăng dân số dẫn đến đói nghèo và thất học, đói nghèo và thất học lại làm gia tăng dân
số.
Thứ tư: nguyên nhân và kết quả chuyển hóa lẫn nhau, một sự vật hiện tượng nào đó với tư
cách là kết quả của nguyên nhân đằng trước đồng thời lại là nguyên nhân của những hiện tượng
tiếp theo.
- Nguyên nhân và kết quả luôn thay đổi vị trí cho nhau.
- Mối quan hệ nhân- quả vô cùng vô tận không có nguyên nhân đầu tiên và không có kết quả
cuối cùng.
Vd: hạn hán dẫn đến mất mùa, mất mùa dẫn đến khổ đói, đói khổ dẫn đến tệ nạn xã hội…
CÂU 10: Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về
chất và ngược lại.
* Khái niêm chất : dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của các sự vật, hiện tượng; là
sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với sự vật, hiện tượng.
Vd: nước được cấu tạo từ 2 nguyên tử hiđro và 1 nguyên tử oxi.
- Chất của sự vật hiện tượng được tạo thành từ các thuộc tính.
Thuộc tính: là biểu hiện một khía cạnh nào đó về chất của sự vật được bộc lộ ra khi tác động
qua lại với sự vật khác. Đó có thể là tính chất, trạng thái, yếu tố .. của sự vật vì vậy khái niệm
chất và thuộc tính là không đồng nhất.

- Chất của sự vật là khách quan, phổ biến: Chất của sự vật, hiện tượng được tạo nên bởi các
thuộc tính. Mà những thuộc tính của sự vật, hiện tượng tồn tại khách quan không phụ thuộc vào ý
muốn của con người hay các lực lượng siêu tự nhiên. Dó đó…
- Mỗi sự vật hiện tượng có những thuộc tính cơ bản và không cơ bản, tổng hợp các thuộc tính
cơ bản tạo nên chất của sự vật, khi thuộc tính cơ bản thay đổi thì chất của sự vật thay đổi. sự phân
biệt thuộc tính cơ bản và không cơ bản của sự vật chỉ mang tính tương đối tùy theo quan hệ cụ
thể.
Vd:



- Chất của sự vật còn được xác định bởi cấu trúc và phương thức liên kết giữa các yếu tố cấu
tthafnh sự vật đó. Vì vậy chất của sự vật không chỉ thay đổi khi thay đổi các yếu tố cấu thành mà
còn phụ thuộc vào sự thay đổi phương thúc liên kết giữa các yếu tố.
Vd: AND gồm 4 loại axit amin ATGX nhưng khác nhau do sự sắp xếp giữa chúng.
- Mỗi sự vật hiện tượng có nhiều chất tùy thuộc vào mối quan hệ cụ thể của nó với những cái
khác.
Vd: bản thân tôi đến trường là 1 sinh viên, về nhà là 1 người con,1 người chị: ra ngoài xã hội là
1 công dân.
- Chất của sự vật tương đối ổn định, ít thay đồi.
Vd: nước tồn tại ở thể răn, lỏng, khí (chất) ổn định. Sự thay đổi nhiệt độ từ 40-50 độ C chưa làm
thay đổi chất của nước.
- Chất giúp chùng ta phân biệt sự vật này với sự vật khác.
* Khái niệm lượng: dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng về
các phương diện: số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của các
quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng…
- Lượng của sự vật mang tính khách quan, phổ biến: bởi mỗi sự vật, hiện tượng là sự thống
nhất giữa hai mặt chất và lượng, tương ứng với mỗi chất sẽ có một lượng cụ thể. Và số lượng các
yếu tố cấu thành, quy mô...không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Và bất cứ sự
vật, hiện tượng nào cũng tồn tại một lượng cụ thể.
- Lượng của sự vật, hiện tượng được xác định bằng một đại lượng cụ thể, chính xác: cân nặng
(kg), chiều cao (m)…
- Lượng của sự vật không chỉ được xác định bởi những đại lượng chính xác mà còn biểu thị
dưới dạng trừu tượng, khái quát.
Vd: lượng tình cảm, lượng kiến thức...
- Một sự vật hiện tượng có thể tồn tại nhiều loại lượng khác nhau được xác định bằng phương
thức khác nhau.
- Lượng là mặt thường xuyên biến đổi của sự vật, hiện tượng.
Vd: số lượng tín chỉ tích lũy của sinh viên năm 1 là 35 tín đến sinh viên năm 2 là 60 tín.
- Sự phân biệt chất và lượng cũng chỉ là tương đối, cái trong mối quan hệ này được coi là chất
thì trong mối quan hệ khác lại được coi là lượng

* Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:
- Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất:
+ Mỗi sự vật, hiện tượng đều có sự thống nhất giữa 2 mặt chất và lượng, chất nào lượng ấy,
lượng nào chất ấy.


Vd: Nước ( H2O) chất là tổng các thuộc tính khách quan vốn có của nước: k màu, k mùi, k vị...
Lượng chính là 1 phân tử nước được cấu tạo từ 2 nguyên tử hydo và 1 nguyên tử oxy.
+ Giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi về chất gọi là độ. Độ là khoảng giới
hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật, nghĩa là sự vật
hiện tượng vẫn còn là nó chưa chuyển hóa thành sự vật hiện tượng khác.
Vd: trong khoảng nhiệt độ 0-100 độ C thì nước vẫn tồn tại ở trạng thái lỏng.
+ Khi lượng thay đổi đến giới hạn nhất định sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất, giới hạn đó gọi là
điểm nút. Điểm nút là khái niệm dùng để chỉ thời điểm mà tại đó sự thay đổi về lượng đủ làm
thay đổi về chất của sự vật.
Vd: tại 0 độ c và 100 độ c nước thay đổi trạng thái tồn tại.
+ Sự thay đổi về lượng tới điểm nút, với những điều kiện nhất định tất yếu sẽ ra đời chất mới,
đây chính là bước nhảy. Bước nhảy là sự kết thúc một giai đoạn phát triển của sự vật và là điểm
khởi đầu của một giai đoạn phát triển mới.
Bước nhảy rất đa dạng với nhiều hình thức khác nhau: nhanh và chậm, lớn và nhỏ, toàn bộ và cục
bộ, tự phát và tự giác...
Vd: với điều kiện tiếp tục hạ nhiệt độ bé hơn 0 độ C nước chuyển dần sang chất mới là trạng thái
rắn.
- Những thay đổi về chất dẫn đến sự thay đổi về lượng:
Chất mới sau khi ra đời có thể tác động trở lại đối với sự thay đổi lượng mới trên nhiều phương
diện: làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động, phát triển của sự vật,
hiện tượng.
Vd: Khi trở thành sinh viên thì tốc độ học, hiểu biết các vấn đề nhanh hơn lượng kiến thức thu
nhận được và ấp lực học tập nhiều hơn học sinh phổ thông.


CÂU 11: Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Trả lời:
* Lực lượng sản xuất: là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo thành sức mạnh thực
tiễn cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn và phát triển của con người.


- Trình độ phát triển của LLSX phản ánh trình độ chinh phục giới tự nhiên của con người.
- Kết cấu của lực lượng sản xuất bao gồm: người lao động và tư liệu sản xuất.
+ Người lao động gồm: sức mạnh thể lực và trí lực.( tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động)
+ Tư liệu sản xuất gồm: đối tượng lao động (có sẵn trong tự nhiên hoặc đã qua chế biến), các
công cụ lao động, các tư liệu phụ trợ khác trong quá trình sản xuất.
- Vật chất trong LLSX: TLSX + thể lực người lao động.
- Tinh thần trong LLSX: là toàn bộ những yếu tố thuộc về trí lực của người lao động.
- Trong LLSX thì công cụ lao động là yếu tố thường xuyên biến đổi nhất vì người lao động luôn
muốn tăng năng suất lao động, giảm sức lao động của mình do đó họ quyết định cải tiến công cụ
lao động.
- Trong LLSX nhân tố quan trọng nhất là người lao động vì:
+ Người lao động là chủ thể của quá trình sản xuất nếu không có người lao động sẽ không có quá
trình sản xuất.
+ Tư liệu sản xuất ( công cụ lao động) dù quan trọng và phát triển đến đâu vẫn do con người tạo
ra và sử dụng nó, giá trị hiệu quả thực tế của tư liệu sản xuất( công cụ lao động) phụ thuộc vào
trình độ thực tế và sự sáng tạo của người lao động.
* Quan hệ sản xuất: là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất.
- Quan hệ sản xuất bao gồm: Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ về tổ chức và
quản lý sản xuất, quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động làm ra.

+ Quan hệ về sở hữu đối với TLSX thể hiện quyền hợp pháp của cá nhân hay cộng đồng đối
với TLSX, ai nắm trong tay quyền sở hữu về TLSX thì nắm trong tay quyền quyết định về
mặt tổ chức quản lý sản xuất và phân phối sản phẩm lao động làm ra.
+ Quan hệ về tổ chức quản lý sản xuất: thể hiện quyền lực của cá nhân hay cộng đồng đối

với quá trình sản xuất. Do quan hệ về mặt sở hữu TLSX quyết định và tác động tích cực hoặc
tiêu cực tới quan hệ về sở hữu đối với TLSX.
+ Quan hệ về phân phối sản phẩm của quá trình lao động: Phân phối sản phẩm của quá trình
lao động là hệ quả tất yếu của quá trình lao động. Do quan hệ về sở hữu TLSX quyết định
nhưng bản thân nó có tính độc lập tương đối tác động đến lợi ích của người lao động, kích
thích động lực của quá trình lao động của người lao động.
- Trong 3 mặt của quan hệ sản xuất thì quan hệ về mặt sở hữu đối với TLSX chi phối 2 mặt
còn lại, tuy nhiên, các quan hệ về mặt tổ chức quản lí và phân phối sản phẩm lao động có tính
độc lập tương đối, có tác động trở lại đối với quan hệ sở hữu TLSX.
* Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất biện chứng tác động
qua lại lẫn nhau, trong đó LLSX quyết định QHSX và QHSX tác động trở lại LLSX.




Vai trò quyết đinh của LLSX đối với QHSX

LLSX là nội dung của quá trình sản xuất, còn QHSX là hình thức xã hội của quá trình sản xuất
theo quan điểm duy vật biện chứng thì nội dung quyết định hình thức do đó LLSX quyeesrt định
QHSX.
- Thứ nhất: LLSX như thế nào thì QHSX như thế ấy: khi một phương thức sản xuất mới ra đời
thì QHSX tạo điều kiện cho việc sử dụng và kết hợp tối ưu giữa người lao động và TLSX trong
LLSX nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Thứ hai: Khi LLSX biến đổi thì QHSX cũng biến đổi theo:
+ LLSX có xu hướng thường xuyên phát triển, sự phát triển của LLSX bắt nguồn từ nhu cầu
khách quan của sự phát triển xã hội là không ngừng nâng cao sản xuất, năng cao năng suất lao
động, đòi hỏi con người không ngừng cải tiến dụng cụ lao động từ thô sơ đến hiện đại, từ đó trình
độ lao động không ngừng nâng cao, LLSX phát triển.
+ Sự phát triển của LLSX được đánh dấu bởi trình độ của LLSX: trình độ phát triển khoa học kỹ

thuật, trình độ công cụ lao động, trình độ người lao động…
+ Tính cất của LLSX: cá nhân hoặc xã hội hóa phụ thuộc vào trình độ của LLSX: Nếu công cụ
lao động thủ công, phân công lao động kém phát triển thì LLSX mang tính chất cá nhân. Nếu
công cụ lao động hiện đại, phân công lao động phát triển thì LLSX mang tính xã hội hóa.
+ Sự phát triển của LLSX đến một trình độ nhất định làm cho QHSX từ chỗ phù hợp trở thành
không phù hợp với sự phát triển của LLSX. Khi đó QHSX trở thành xiềng xích kìm hãm sự phát
triển của LLSX, và tất yếu dẫn đến sự thay thế QHSX cũ bằng QHSX mới phù hợp với trình độ
mới thúc đẩy LLSX tiếp tục phát triển, thúc đẩy sản xuất phát triển, xã hội phát triển.
* Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX:
QHSX quy định mujch đích sản xuất: sản xuất cái gì?, sản xuất cho ai? và sản xuất làm gì?
Tức quy định lợi ích, thái độ của người lao động do đó nó có vai trò tác động trở lại LLSX. Sự
tác động trở lại của QHSX đối với LLSX thể hiện ở :
- Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX thì QHSX tạo địa bàn đầy đủ trong
việc kết hợp và phát huy tối ưu các yếu tố của LLSX, thúc đẩy LLSX phát triển khi đó năng
suất lao động tăng lên, xã hội phát triển.
- Nếu QHSX không phù hợp với trình độ phát triển của LLSX ( khi QHSX đã lỗi thời hoặc tiên
tiến một cách giả tạo với trình độ phát triển của LLSX ) thì QHSX trở thành rào cản cho việc phát
huy năng lực của LLSX, kìm hãm sự phát triển của LLSX thfi nhu cầu khách quan của sự phát
triển là xóa bỏ QHSX cũ, thiết lập QHSX mới phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, thúc
đẩy sản xuất phát triển.
CÂU 12: Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
* Khái niệm:
Cơ sở hạ tầng: dùng để chỉ toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một
xã hội.


- CSHT của một xã hội bao gồm: QHSX tàn dư , QHSX thống trị và QHSX mới tồn tại dưới
hình thái mầm móng . Trong đó QHSX thống trị chiếm địa vị chủ đạo chi phối các QHSX khác,
là đặc trưng cho chế độ kinh tế của một xã hội nhất định.
- Trong một xã hội có sự phân chia giai cấp đối kháng thì CSHT cũng mnag tính đối kháng giai

cấp.( đối kháng về mặt kinh tế )
- CSHT chính là phương diện kinh tế của xã hội.
- Liên hệ CSHT ở Việt Nam: Chính là cơ cấu kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trường, có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng XHCN, trong đó thành phần kinh tế nhà
nước và tập thể giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Các thành phần kinh tế này cạnh
tranh lành mạnh trong khuôn khổ pháp luật.
Kiến trúc thượng tầng: dùng để chỉ toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã hội cùng
với các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng được xây đựng trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
- Kết cấu của KTTT bao gồm: hệ thống các hình thái ý thức xã hội: chính trị, pháp quyền, tôn
giáo, đạo đức… và các thiết chế chính trị- xã hội tương ứng như: đảng phái, nhà nước, giáo hội..
- Trong xã hội có giai cấp đặc biệt là trong xã hội hiện đại thì hình thái ý thức chính trị và ý thức
pháp quyền cùng với tổ chức đảng và nhà nước là hai thiết chế, tổ chức quan trọng nhất trong
KTTT của xã hội, đặc biệt là nhà nước.
- Trong xã hội có đối kháng giai cấp, KTTT cũng mang tính đối kháng giai cấp hay nói cách
khác là đối lập về tư tưởng chính trị giữa các giai cấp.
- KTTT là phương diện chính trị của xã hội.
- Liên hệ với KTTT của Việt Nam hiện nay: đường lối chính trị kiên định con đường đi lên
CNXH. Đảng CSVN Đảng của liên minh công nông giữ vai trò lãnh đạo duy nhất. nhà nước pháp
quyền CNXH là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Nền pháp quyền XHCN bảo vệ quyền lợi
cho đại đa số nhân dân lao động chống lại thiểu số gia cấp bốc lột.
* Vai trò của CSHT đối với KTTT
- Tương ứng với một CSHT nhất định sẽ sản sinh ra một KTTT tương ứng có tác dụng duy trì,
bảo vệ CSHT đã sinh ra nó.
Vd: CSHT phong kiến của Việt Nam dựa trên đặc trưng sở hữu tư nhân tư liệu sản xuất, ở đây là
ruộng đất, nhà nước phong kiến trung ương tập quyền, hệ thống pháp luật của phong kiến bảo vệ
gia cấp quan lại địa chủ.
- Tính chất mâu thuẫn trong CSHT được phản ánh thành mâu thuẫn trong KTTT, những chộc
đấu tranh trong lĩnh vực ý thức hệ xã hội và xung đột lợi ích chính trị- xã hội đều có nguyên nhân
sâu xa từ mâu thuẫn và cuộc đấu tranh giành lợi ích trong cơ sở kinh tế của xã hội.
- Giai cấp nào nắm quyền sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội thì đồng thời cũng là giai

cấp nắm quyền lực nhà nước trong KTTT còn cái giai cấp và tầng lớp khác ở vào địa vị phụ
thuộc.
- Những biến đổi trong CSHT tạo ra nhu cầu khách quan phải có sự biến dổi tương ứng trong
KTT. Tuy nhiên, sự biến dổi của KTTT diễn ra rất phức tạp:


+ Có những yếu tố KTTT biến đổi nhanh: nhà nước, pháp quyền…
+ Có những yếu tố KTTT biến đổi chậm: đạo đức, phong tục tập quán…
Vd: CSHT phong kiến bị loại bỏ đã lâu nhưng nền đạo đức phong kiến, lối sống phong kiến…
vẫn còn tồn tại như tư tưởng trọng nam khinh nữ..
* Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT:
- Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT thể hiện ở chỗ nó duy trì, bảo vệ CSHT đã sinh ra
nó.
- Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT có thể thông qua nhiều phương thức khác nhau,
có thể trực tiếp hoặc gián tiếp trong đó nhà nước là yếu tố tác động trực tiếp nhất, mạnh mẽ nhất
đến CSHT. Vì nhà nước là yếu tố trực tiếp điều tiết thống nhất cơ cấu kinh tế của một xã hội
thông qua hệ thống những quy phạm pháp luật.
- Sự tác động của các yếu tố thuộc KTTT có thể diễn ra theo nhiều xu hướng, thậm chí có
những xu hướng đối lập nhau, phản ánh mâu thuẫn về lợi ích cơ bản của các giai cấp, tầng lớp
khác nhau trong xã hội. Trong đó, có sự tác động nhằm duy trì chế độ xã hội hiện thời, có sự tác
động nhằm xóa bỏ chế độ xã hội hiện thời và đấu tranh xây dựng một chế độ xã hội khác.
- Sự tác độnhg trở lại của KTTT đối với CSHT được biểu hiện theo 2 xu hướng tích cực hoặc
tiêu cực:
+ Tích cực: nếu KTTT tác dộng phù hợp với nhu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế thì
nó là động lực để kinh tế phát triển. Có nghĩa là những chủ trương chính sách của Đảng, pháp
luật nhà nước phản ánh đúng đắn, phù hợp với nhu cầu khách quan phát triển kinh tế thfi kinh tế
phát triển.
+ Tiêu cực:Nếu KTTT không phù hợp với nhu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế thì nó
kìm hãm sự phát triển kinh tế. Có nghãi là chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà
nước không phản ánh đúng đắn phù hợp với nhu cầu khách quan phát triển kinh tế thì kinh tế thụt

lùi.
Vd: Nhà nước Việt Nam trước năm 1986 quan liêu bao cấp dẫn đến kinh tế VN lạm phát, yếu
kém.

CÂU 13: Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội và tính độc lập tương đối của YTXH.
Khái niệm TTXH và YTXH
* Tồn tại xã hội: dùng để chỉ phương diện sinh hoạt vật chất và các điều kiện sinh hoạt vật
chất của xã hội.


+ Sinh hoạt vật chất là: những sinh hoạt kinh tế, hoạt động sản xuất vật chất, quá tridnh sinh
con để cái duy trì nòi giống…
+ Những điều kiện sinh hoạt vật chất là những điều kiện vật chất khách quan trong đó con người
tồn tại và hoạt động: môi trường sống, điều kện tự nhiên, điều kiện dân số,..
- Kết cấu TTXH bao gồm: điều kiện tự nhiên, điều kiện dân số, phương thức sản xuất.
+ Điều kiện tự nhiên: toàn bộ những điều kiện vật chất tự nhiên tạo thành điều kiện khách quan
cho sự tồn tại và phát triển của các cộng đồng người như: đất đai, sông hồ, khí hậu,… tạo nên
không gian sinh tồn riêng của mỗi cộng đồng người.
+ Điều kiện dân số bao gồm có: số lượng dân cư, chất lượng dân cư, sự phân bố dân cư…
+ Phương thức sản xuất: là phương thức sinh tồn của mỗi cộng đồng người, mỗi phương thức
gồm 2 phương tiện: vật chất, kỹ thuật và các tổ chức kinh tế.
Trong 3 yếu tố trên thì phương thức sản xuất là yếu tố quyết định, vì nếu có phương thức sản
xuất tiên tiến sẽ giúp chúng ta khắc phục được khó khan của điều kiện tự nhiên và dân số.
Vd: VN và Nhật thì VN giàu tài nguyên thiên nhiên, Nhật nghèo tài nguyên thiên nhiên. Dân số
VN cơ cấu dân sô vàng, Nhật già hóa dân số. nhưng kinh tế thì Nhật giàu hơn VN vì Nhật có
phương thức sx tiên tiến.
*Ý thức xã hội: dùng dể chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh từ TTXH và
phản ánh TTXH trong những giai đoạn phát triển nhất định.
- Giữa ý thức xã hội và ý thức cá nhân là không đồng nhất nhưng có mối quan hệ biện chứng,
trong đó ý thức xã hội chỉ có thể được biểu hiện thong qua ý thức cá nhân, ý thức cá nhân làm

phong phú thêm ý thức xã hội.
Vd: tinh thần yêu nước của nhân dân VN bộc lộ qua long yêu nước của mỗi công dân VN.
- Trong xã hội có giai cấp, ý thức xã hội cungc mang tính giai cấp.
- Kết cấu của YTXH:
+ Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh đời sống xã hội, YTXH bao gồm các hình thái ý thức xã
hội: ý thức chính trị, ý thức thẩm mĩ, ý thức khoa học…
+ Theo trình độ phản ánh của YTXH với TTXH, YTXH chia ra YTXH thông thường và YTXH
lý luận.
+ Theo phương thức phản ánh đối với TTXH, YTXH chia ra tâm lý xã hội và hệ tư tưởng.

Vai trò quyết dịnh của TTXH đối với YTXH
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử:
- TTXH quyết định YTXH, YTXH là sự phản ánh TTXH, phụ thuộc vào TTXH.
- Vai trò quyết định của TTXH đối với YTXH thể hiện ở:


+ TTXH quyết định sự ra đời của YTXH.
Vd: người nông dân VN có ý thức tiết kiệm, chịu thương chịu khó do đời sống khắc nghiệt,
nghèo khó.
+ TTXH quyết định nội dung của YTXH.
Vd: khi xã hội thiếu thốn về vật chất con người hướng đến mục đích ăn no mặc ấm, khi xã hội
đầy đủ vật chất hơn thì con người có nhu cầu ăn ngon mặc đẹp.
+ Sự biến đổi TTXH sẽ quyết định sự biến đổi của YTXH, khi điều kiện vật chất thay đổi thì đời
sống tinh thần thay đổi theo.
Vd: khi điều kiện kinh tế ngày càng phát triển trong sản xuất kinh doanh người nông dân bắt
đàu chuyên môn hóa cao hơn.
+ Khi TTXH phân chia giai cấp thì YTXH cũng mang tính giai cấp.
Vd: thời kỳ phong kiến ở VN: quan lại, địa chủ và nông dân có tư tưởng lối sống khác nhau
hoàn toàn.
- Ý nghĩa của vẫn đè này: muốn thay đổi YTXH thì trước hết phải cải tạo TTXH.

- Liên hệ với Việt Nam: ở VN hiện nay chúng ta muốn thay đổi phương thức sản xuất, tư tưởng
văn hóa lạc hậu của xã hội thì trước hết phải phát triển kinh tế, thay đổi tư duy.
Tính độc lập tương đối của YTXH.
* YTXH thường lạc hậu hơn so với TTXH:
- Biều hiện: khi TTXH thay đổi thì YTXH cũng thay đổi theo. Tuy nhiên, một số bộ phận của
YTXH vẫn chưa thay đổi mặc dù TTXH sinh ra nó đã thay đổi.
Ví dụ: phong tục tảo hôn, hay giáo lí tam cương ngũ thường của Nho giáo…
- Nguyên nhân:
+ Do TTXH biến đổi nhanh nên YTXH không phản ánh kịp và trở nên lạc hậu.
+ Do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc hậu, bảo thủ của một
số hình thái YTXH.
+ Những tư tưởng cũ, lạc hậu thường được các thế lực xã hội phản tiến bộ lưu giữ và truyền bá
nhằm chống lại những lực lượng xã hộ tến bộ.
- Ý nghĩa của vấn đề này: Những tư tưởng cũ, lạc hậu thường không tự mất đi vì vậy trong quá
trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới tăng cường công tác văn hóa, tư tưởng đồng thời
kiên trì đấu tranh xóa bỏ tàn dư văn hóa tư tưởng cũ lạc hậu, gìn giữ và phát huy truyền thống
văn hóa tốt đẹp, tiếp thu có chọn lọc nền văn hóa tiên tiến thế giới.
* YTXH có thể vượt trước TTXH
- Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng con người , đặc biệt những tư tưởng khoa học tiến
bộ có thể vượt trước sự phát triển của TTXH, dự báo được tương lai và có tác dụng tổ chức, chỉ


×