Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Đánh giá tác động của dự án 661 do đoàn kinh tế quốc phòng 327 thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2001-2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.17 KB, 27 trang )

1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ HẢI TRIỀU

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN 661 DO
ĐOÀN KINH TẾ QUỐC PHÒNG 327 THỰC
HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
GIAI ĐOẠN 2001 - 2010

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Thái Nguyên 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2

ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một quốc gia nằm ở khu vực Đơng Nam Á, có hệ sinh thái
rừng nhiệt đới được đánh giá là tính đa dạng sinh học rất cao và có ý nghĩa quan
trọng trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội và môi trường. Đặc biệt đối với an ninh
quốc phòng, trong lịch sử dựng nước và giữ nước ln ln gắn liền hình ảnh lũy
tre làng. Trong hai cuộc chiến tranh chống Pháp và chống Mỹ bảo vệ tổ quốc,
rừng đã đóng vai trị quyết định trong việc lựa chọn cách đánh và giành độc lập
dân tộc “Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù”. Tuy nhiên, trong những thập niên
vừa qua, rừng bị suy thoái nghiêm trọng do nhiều nguyên nhân. Theo số liệu kiểm
kê rừng tồn quốc năm 1943, Việt Nam có hơn 14 triệu ha rừng và độ che phủ là


43%; đến năm 1993 diện tích rừng trên tồn quốc chỉ còn dưới 9 triệu ha và độ
che phủ chỉ còn 23%.
Như vậy trong khoảng thời gian 5 thập kỷ qua, nước ta đã mất gần 6 triệu
ha rừng. Trước tình hình trên, song song với sự đổi mới về phát triển kinh tế,
Đảng và Nhà nước ta có nhiều chính sách nhằm phục hồi tài nguyên rừng để vừa
phát triển kinh tế vừa phát huy các chức năng khác của rừng. Theo số liệu ban
hành kèm theo Quyết định số 2159/QĐ-BNN của Bộ NN&PTNT ngày 17/7/2008
thì diện tích rừng tính đến ngày 31/12/2007 xấp xỉ 12,84 triệu ha và độ che phủ là
38,2%. Đây là những thành quả bước đầu trong những năm đổi mới. Đảng và Nhà
nước ta đã kêu gọi phát huy nội lực đầu tư đúng mức cho ngành lâm nghiệp.
Quyết định 661/QĐ- TTg ngày 29/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về
mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha
rừng.
Với 3 mục tiêu cụ thể là:
- Trồng mới 5 triệu ha rừng cùng với bảo vệ diện tích rừng hiện có độ tăng
độ che phủ của rừng lên 43%, góp phần đảm bảo an ninh mơi trường, giảm nhẹ
thiên tai tăng khả năng sinh thuỷ, bảo tồn nguồn gen và tính đa dạng sinh học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3
- Sử dụng có hiệu quả diện tích đất trống, đồi núi trọc, tạo thêm nhiều việc
làm cho người lao động, góp phần xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư, tăng
thu nhập cho dân cư sống ở nông thôn miền núi, ổn định chính trị - xã hội, quốc
phịng, an ninh, nhất là ở vùng biên giới.
- Cung cấp gỗ làm nguyên liệu để sản xuất giấy, ván nhân tạo, đáp ứng nhu
cầu gỗ, củi và các lâm đặc sản khác cho tiêu dùng trong nước và sản xuất hàng

xuất khẩu, cùng với phát triển công nghiệp chế biến lâm sản, đưa lâm nghiệp trở
thành một ngành kinh tế quan trọng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội miền núi.
Để đạt được ba mục tiêu trên, Nhà nước tập chung mọi nguồn lực, nhiều tổ
chức, ban ngành cùng tham gia, trong đó có sự tham gia tích cực và hiệu quả của
quân đội.
Thực hiện Quyết định số: 466/1999/QĐ-QP ngày 12/4/1999 của Bộ trưởng
Bộ quốc phòng về việc chuyển đổi Sư đoàn 327 thành Đoàn KT-QP 327 thực
hiện đồng thời 3 chức năng: sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện dự bị động viên - phát
triển kinh tế trên địa bàn đơn vị đứng chân tại các huyện Tiên n, Bình Liêu, Hải
Hà và thành phố Móng Cái tỉnh Quảng Ninh.
Đoàn KT- QP 327 thực hiện Dự án 661 trên địa bàn huyện Bình Liêu, Hải
Hà và thành phố Móng Cái. Sau 10 năm thực hiện, dự án đã thu hút lực lượng
quân đội và đông đảo người dân địa phương tham gia, sự thành công của dự án
thể hiện qua diện tích đất trống đồi núi trọc đã được phủ xanh, độ che phủ của
rừng được nâng cao. Góp phần đáng kể trong việc cải thiện kinh tế, xã hội và môi
trường trên địa bàn đơn vị đứng chân.
Để làm rõ những ảnh hưởng và mức độ tác động của Dự án 661 đến kinh tế
- xã hội, đánh gía những thuận lợi, khó khăn trong q trình Đoàn KT-QP 327
triển khai thực hiện dự án, làm căn cứ khuyến nghị, đề xuất đối với những dự án
tiếp theo có điều kiện, đặc điểm tương tự, tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh
giá tác động của Dự án 661 do Đồn kinh tế quốc phịng 327 thực hiện trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2001 – 2010”

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4
Chƣơng 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Thuật ngữ “dự án” được con người sử dụng từ lâu để đặt tên cho một
loạt các hoạt động của tập thể hay cá nhân nhằm đạt được một hoặc một số
mục tiêu nhất định trong khoảng thời gian hạn định. Thường thì dự án gồm
nhiều các hoạt động trong thời gian dài và đề ra các mục tiêu có tính chất rộng
rãi, ý nghĩa lan rộng. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện dự án, hướng mục
tiêu thường bị chi phối, mức độ đạt mục tiêu khác với mức đặt ra ban đầu.
Điều đó thể hiện sự phản hồi của các hoạt động của dự án và mối liên hệ giữa
các mặt trong phạm vi không gian và thời gian thực hiện dự án.
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Khái niệm về dự án
Trong lý thuyết cũng như thực tiễn quản lý kinh tế hiện nay còn tồn tại
nhiều quan điểm khác nhau về dự án. Mỗi quan điểm về dự án xuất phát từ
cách tiếp cận khác nhau tùy thuộc mục đích nghiên cứu, khái niệm về dự án
đã và đang được bổ sung hoàn thiện.
Theo Cleland và King (1975): dự án là sự kết hợp giữa các yếu tố nhân
lực và tài lực trong một thời gian nhất định để đạt được một mục tiêu định trước.
Gittinger (1982) đưa ra quan điểm: dự án là tập hợp các hoạt động mà ở
đó tiền tệ được đầu tư với hy vọng được thu hồi lại. Trong q trình này các
cơng việc kế hoạch tài chính, vận hành hoạt động là một thể thống nhất, được
thực hiện trong một khoảng thời gian xác định.
Theo WB: dự án là tổng thể những chính sách, hoạt động và chi phí
liên quan với nhau được thiết kế nhằm đạt được những mục tiêu nhất định
trong một khoảng thời gian nhất định.
Theo Lyn Squire: dự án là tổng thể các giải pháp nhằm sử dụng các
nguồn tài nguyên hữu hạn vốn có, nhằm đem lại lợi ích cho xã hội càng
nhiều càng tốt.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





5
1.1.2. Đánh giá tác động dự án
Đánh giá là một khâu then chốt trong một chu trình dự án, nhằm đưa ra
những nhận xét theo định kỳ về kết quả thực hiện các hoạt động của dự án
trên cơ sở so sánh một số chỉ tiêu đã lập trước. Hay nói cách khác, đánh giá là
q trình xem xét một cách hệ thống và khách quan nhằm xác định tính phù
hợp, tính hiệu quả và tác động của các hoạt động ứng với mục tiêu đã vạch ra.
Đánh giá là một công việc thường xuyên trong các hoạt động của dự án.
Trong các dự án mà ở đó vai trị tham gia của các bên liên quan có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng, thì cơng tác đánh giá địi hỏi phải có sự tham gia
của các bên liên quan. Đánh giá có sự tham gia là một hệ thống phân tích
được thực hiện bởi các nhà quản lý dự án và các thành viên được hưởng lợi từ
dự án, cho phép họ điều chỉnh, xác định lại chính sách hoặc mục tiêu, chiến
lược, sắp xếp lại các tổ chức các đơn vị triển khai lại các nguồn lực nếu cần
thiết. Nó là cơ hội cho cả người bên trong và người bên ngoài cộng đồng
dừng lại phản ánh về quá khứ và đưa ra quyết định cho tương lai.
Các lý thuyết về hướng dẫn và đánh giá được đề cập chi tiết trong các
cơng trình nghiên cứu của WHO, Gittinger, Dixon & Hufschmidt L.Therse
Barker, Jim Woodhill, FAO, WB.
Các phương pháp đánh giá dự án cũng được phát triển mạnh mẽ từ
những năm 50, 60 của thế kỷ trước, khi các dự án phát triển cộng đồng ra đời.
Các phương pháp bao gồm: Phương pháp điều tra khảo sát (servey), phương
pháp người dân tham gia đánh giá (PRA), phương pháp phỏng vấn
(interview), phương pháp thảo luận nhóm (group).
1.1.3. Các khía cạnh đánh giá tác động của dự án
Trên thế giới, đánh giá tác động của dự án đã có từ lâu đời. Đánh giá
tác động của dự án là những việc làm để xem xét một cách toàn diện về các

tác động của nó làm ảnh hưởng đến các lĩnh vực của đời sống xã hội và tự
nhiên mà cụ thể là kinh tế, xã hội và môi trường đã định trước ở mục tiêu của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6
dự án. Về phương pháp đánh giá tác động dự án tùy thuộc loại dự án mà có
phương pháp phù hợp. Dự án đầu tư cho sản xuất kinh doanh thì tập chung
đánh giá tác động về lợi ích kinh tế; các dự án đầu tư lĩnh vực bảo tồn thì
đánh giá tác động dự án về mặt mơi trường và văn hóa xã hội.
Thời điểm và mục tiêu khác nhau thì phương pháp đánh giá cũng khác
nhau. Những dự án đánh giá nhiều lĩnh vực thì việc đánh giá phải tách riêng
theo từng lĩnh vực. Đánh giá tác động khi hoàn thành dự án là việc làm bao
quát, phân tích và so sánh hiệu quả của dự án đạt được với mục tiêu đề ra hay
sự tác động của dự án có làm chuyển hướng phát triển về các mặt so với mục
tiêu đầu tư hay không.
Theo tổ chức Nơng lương thế giới FAO [23] thì đánh giá tác động của
dự án về mặt kinh tế thường tập trung phân tích lợi ích và chi phí xã hội nên
các lợi ích và các chi phí xã hội nên các lợi ích và các chi phí xã hội phải tính
suốt cả thời gian mà sản phẩm dự án chưa có đoạn kết, như dự án trồng rừng
thì phải sau một thời gian nhất định mới có sản phẩm của rừng.
Nhưng nhìn chung, để đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế của dự án thì
tổng mức đầu tư từ khi bắt đầu triển khai dự án đến khi có sản phẩm đầu ra ở
điểm kết thúc dự án và mức chiết khấu nguồn đầu tư.
Đánh giá tác động liên quan về xã hội, H.M Gregersen và Brooks nêu:
bất cứ khi nào có một sự thay đổi phát sinh qua một dự án như tạo việc làm
mới, tăng diện tích canh tác, năng xuất, chất lượng sản phẩm tăng lên thì q

trình đánh giá khơng những phải xác định phần lợi ích gia tăng mà còn xác
định các yếu tố lợi ích liên quan xã hội, nếu chỉ căn cứ vào tiền mặt luân
chuyển trong quá trình thực hiện dự án thì đây là một phân tích đánh giá tài
chính đơn thuần chứ không phải một đánh giá kinh tế mang tính xã hội. Tất cả
các tác động về lợi ích của dự án phải tính tốn cả các mặt số lượng, chất lượng
và lợi ích kinh tế liên quan đến xã hội. Schuster đã nêu các phương pháp để xác
định độ lớn của các tác động theo vùng đối với các dự án lâm nghiệp, đây là sự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7
thể hiện kiểu ảnh hưởng loại ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của dự án đến
con người là nhân tố chính.
Về mơi trường, UNEP đã xây dựng bản hướng dẫn đánh giá tác động
môi trường của các dự án phát triển. Đây là phương pháp nghiên cứu nhằm dự
báo các tác động môi trường của một dự án, thể hiện sự ảnh hưởng của kết
quả về các hoạt động của dự án đối với môi trường.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Khái niệm về dự án
Ở Việt Nam, khái niệm dự án được đề cập đến nhiều vào khoảng những
năm cuối thế kỷ 20. Tùy các góc độ, khía cạnh khi xem xét về dự án, các tác
giả đã đưa ra nhiều khái niệm về dự án.
Hội thảo PIMES về chương trình phịng ngừa thảm họa đã đưa ra hai
khái niệm về dự án:
- Dự án là một quá trình gồm các hoạt động đã được lập kế hoạch nhằm
đạt được những thay đổi mong muốn hoặc đạt được một mục tiêu cụ thể nào
đó.

- Dự án là một q trình phát triển có kế hoạch [15], được thiết kế
nhằm đạt được mục tiêu cụ thể với khoản kinh phí xác định trong một thời
gian nhất định.
Theo bài giảng về Quản lý lâm nghiệp xã hội [20] của Trung tâm Lâm
nghiệp xã hội, để nhìn nhận dự án một cách đầy đủ nhất phải đứng trên nhiều
khía cạnh khác nhau: về hình thức, về quản lý, về kế hoạch, về nội dung.
+ Theo đại bách khoa toàn thư:
- Dự án (Project) là điều người ta có ý định làm, hay đặt kế hoạch cho
một ý đồ, một quá trình hành động.
- Dự án là một nỗ lực tổng hợp bao gồm các nhiệm vụ có liên quan với
nhau được thực hiện trong một giới hạn về thời gian, ngân sách và với mục
tiêu đã được định nghĩa rõ ràng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8
- Dự án là một tập hợp có tổ chức các hoạt động và các quy trình đã
được tạo ra để thực hiện các mục tiêu riêng biệt trong các giới hạn về nguồn
lực, ngân sách và các kỳ hạn đã được xác định trước.
Tóm lại, dự án được hiểu chung nhất là một tập hợp các hoạt động có
kế hoạch định trước với một nguồn tài lực dự kiến nhằm đạt được một hoặc
một số mục tiêu định trước trong phạm vi không gian và thời gian nhất định.
Hoạt động của dự án sẽ làm xuất hiện những vấn đề mới về kinh tế - xã
hội và môi trường trong phạm vi không gian thực hiện dự án.
1.2.2. Các khía cạnh đánh giá tác động của dự án
Năm 1994, Lê Thạc Cán [3] hồn thành cơng trình nghiên cứu “Đánh
giá tác động môi trường - Phương pháp luận và kinh nghiện thực tiễn” tạo tiền

đề cơ sở khoa học cho các nhà nghiên cứu về môi trường thực hiện những
nghiên cứu tiếp theo.
Trần Hữu Dào (1995) đã nghiên cứu, đánh giá hiệu quả kinh doanh cả
3 mặt: hiệu quả kinh tế, xã hội và mơi trường của mơ hình trồng rừng quế
thâm canh thuần lồi quy mơ hộ gia đình tại Văn Yên – Yên Bái. Trong đề tài
tác giả đã trình bày, sử dụng các phương pháp, kỹ thuật mới, tiến bộ trong
phân tích kinh tế lâm nghiệp. Tuy nhiên đề tài mới chỉ thiên về đánh giá hiệu
quả kinh tế, chưa chú trọng và đề cập sâu đến hiệu quả xã hội và mơi trường.
Năm 1996, Đồn Hoài Nam [4] với luận văn thạc sỹ: “Bước đầu đánh
giá hiệu quả kinh tế - sinh thái của một số mơ hình rừng trồng tại n Hương
- Hàm n - Tuyên Quang” đã đề cập đến hiệu quả tổng hợp về mặt kinh tế
và sinh thái của một số mơ hình rừng trồng, tuy nhiên chưa thấy tác giả đề cập
đến vấn đề xã hội.
Năm 1997, tiếp tục có những nghiên cứu về đánh giá hiệu quả kinh tế môi trường như: Nguyễn Thị Thanh An với luận văn thạc sỹ “Đánh giá hiệu
quả kinh tế - môi trường của một số mơ hình theo phương pháp hệ số đường
ảnh hưởng”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9
Năm 1998, Cao Danh Thịnh [11] với đề tài thạc sỹ “Thử nghiệm ứng
dụng một số phương pháp định lượng có trọng số để so sánh hiệu quả kinh tế và
môi trường của một số dự án lâm nghiệp tại khu vực phịng hộ đầu nguồn Sơng
Đà” đã đề cập đến hiệu quả tổng hợp kinh tế - môi trường. Trong đề tài tác giả
đã đề cập đến vấn đề định lượng có trọng số các chỉ tiêu đánh giá và cho biết
phương pháp tính trọng số bằng tương quan đạt độ chính xác cao hơn cả.
Một số tác giả khác có đề tài nghiên cứu có liên quan như:

Phạm Xuân Nam (2004)[5]: đánh giá tác động của dự án trồng rừng
cung cấp nguyên liệu thuộc Công ty Lâm nghiệp Hịa Bình trên địa bàn xã
Lâm Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình.
Nguyễn Hữu Thọ (2007)[13]: đánh giá tình hình thực hiện dự án trồng
rừng phịng hộ đầu nguồn sơng Thạch Hãn tỉnh Quảng Trị.
Nhóm chun gia của chương trình phát triển nông thôn miền núi Việt
Nam - Thụy Điển (MRDP) và viện điều tra quy hoạch rừng đã nghiên cứu sự
thay đổi của thảm thực vật và độ che phủ rừng trong giai đoạn 10 năm (1989
– 1998) trên địa bàn 5 tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Tuyên Quang và Hà
Giang nghiên cứu đã đánh giá chung của 5 tỉnh và đánh giá chi tiết sự thay
đổi của 20 xã trong đó có 10 xã được hỗ trợ của Chương trình hợp tác xã Lâm
Nghiệp (FCP) và 10 xã ngồi 2 chương trình đó.
Trong báo cáo đánh giá tác động “Dự án Lâm nghiệp xã hội Sông Đà
trong chương trình hợp tác kỹ thuật Việt Đức đối với hệ thống canh tác trên
địa bàn các huyện Yên Châu tỉnh Sơn La và huyện Tủa Chùa tỉnh Lai Châu”
do Annette Luibrand (2000) thông qua phương pháp điều tra hộ gia đình đã
tiến hành đánh giá tác động của dự án đến phương pháp điều tra hộ nông dân
trên các loại hình sử dụng đất mà gia đình hiện có.
Đánh giá tác động dự án về kinh tế, xã hội và mơi trường ở nước ta
hiện nay cịn mới mẻ, đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển. Có rất nhiều yếu
tố làm ảnh hưởng tới mức độ thành công hay thất bại của dự án thời điểm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10
thực hiện, cơ quan đơn vị, tổ chức thực hiện, cách thức tổ chức thực hiện, địa
bàn triển khai dự án....vì vậy đây là vấn đề phức tạp, địi hỏi phải có đầu tư

thích đáng về thời gian và kinh phí nên nhìn chung chúng ta cịn thiếu hụt về
thơng tin, về phương pháp luận và kinh nghiệm hoạt động thực tiễn. Chính
những tồn tại trên đây là một trong những nguyên nhân gây trở ngại cho công
tác quản lý và bảo vệ mơi trường, thực hiện các chính sách về mơi trường nói
chung. Do vậy chúng ta cần phải tiếp tục có những nghiên cứu nhằm hồn
thiện thêm phương pháp luận cũng như tích lũy dần kinh nghiệm thực tiễn,
đồng thời làm phong phú thêm nguồn thông tin cho các nhà nghiên cứu tiếp
theo. Từ những lý do nêu trên, là cơ sở cho tôi chọn đề tài nghiên cứu: “
Đánh giá tác động của Dự án 661 do Đồn kinh tế quốc phịng 327 thực
hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2001 – 2010”

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....



data error !!! can't not
read....



data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....

data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....

data error !!! can't not
read....



×