Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

BÀI GIẢNG CHI TIẾT KINH tế CHÍNH TRỊ sự vận ĐỘNG của tư bản và các HÌNH THÁI BIỂU HIỆN của tư bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.29 KB, 9 trang )

CHUYÊN ĐỀ
SỰ VẬN ĐỘNG CỦA TƯ BẢN VÀ CÁC HÌNH THÁI
BIỂU HIỆN CỦA TƯ BẢN
1.Mục đích, yêu cầu:
- Mục đích: của bài nhằm làm rõ sự vận động của tư bản qua 3 giai đoạn,
làm ba chức năng rồi trở về hình thái ban đầu và mang giá trị lớn hơn… cũng
thông qua nghiên cứu bài để người học thấy vai trò của từng loại tư bản cũng
như chi phí sản xuất và lợi nhuận tư bản cạnh tranh tư bản. Thấy rõ bản chất bóc
lột tinh vi nhằm che dấu bản chất của chúng…
- Yêu cầu:
Trong quá trình nghiên cứu phải có tài liệu, tập trung cao độ, nghe kết hợp
ghi những nội dung chính để làm cơ sở nghiên cứu.
Liên hệ vận dụng vào nền kinh tế hàng hóa ở nước ta trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội về tăng vòng quay đồng vốn, về cách sử dụng vốn và khấu
hao vốn hiệu quả…
2.Thời gian: 4 tiết ( 3 tiết lên lớp, 1 tiết tự nghiên cứu)
3.Vật chất, Tài liệu:
- Vật chất: Phấn, bảng, giáo án, máy chiếu…
- Tài liệu: Giáo trình kinh tế chính trị Mác Lênin. Nxb CTQG năm 2008
dùng cho đối tượng không chuyên về kinh tế – quản trị kinh doanh; Tập giáo
trình tài liệu Khoa Lí luận Mác Lênin biên soạn 2008.
Tham khảo thêm: Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI; Kết luận
hội Nghị lần thứ 3 BCH TƯ Đảng Khóa XI, tài liệu học tập dùng cho cán bộ,
đảng viên ở cơ sở do Ban Tuyên giáo Trung ương Nxb CTQG – Sự thật năm
2011. Giáo trình kinh tế chính trị Mác Lênin. Nxb CTQG năm 2008 dùng cho
chuyên về kinh tế – quản trị kinh doanh; Giáo trình kinh tế chính trị Mác Lênin.
Nxb CTQG HCM năm 1999. phần 1.
4. Nội dung, Phương pháp:
- Nội dung gồm: 2 phần lớn, trọng tâm phần I, trọng điểm phần 1 của phần I
- Phương pháp: Thuyết trình kết hợp nêu vấn đề, thảo luận nhóm
Phương pháp học: tập trung cao độ chú ý lắng nghe và giải quyết vấn đề giáo


viên đặt ra; ghi chép nội dung theo ý hiểu của mình
I - TUẦN HOÀN VÀ CHU CHUYỂN CỦA TƯ BẢN
Thời gian: 70 phút
Phương pháp: Thuyết trình kết hợp nêu vấn đề, là chính
1 - Ba giai đoạn vận động của tư bản và sự biến hoá của các hình thái tư
bản trong quá trình vận động
Thời gian: 40 phút
Phương pháp: Thuyết trình kết hợp nêu vấn đề, là chính
a. Tuần hoàn của tư bản
- Khái niệm: Tuần hoàn tư bản là sự vận động của tư bản trải qua ba giai
đoạn, tồn tại dưới ba hình thái và thực hiện ba chức năng của tư bản rồi trở về
hình thái ban đầu với giá trị lớn hơn.


Công thức tổng quát:
tư liệu sản xuất
T–H–
SLĐ

….

S X - H’ – T’

( T’ = T + t )

Đây là một vòng tuần hoàn, hay một chu kỳ vận động của tư bản điển
hình. Quá trình vận động đó, tư bản phải trải qua ba giai đoạn (hai giai đoạn lưu
thông và một giai đoạn sản xuất), làm ba chức năng và mang ba hình thái khác
nhau.
- Ba giai đoạn vận động của tư bản:

+ Giai đoạn thứ nhất (giai đoạn lưu thông):
TLSX
T–H
SLĐ
Tư bản hoạt động trên lĩnh vực lưu thông, chuẩn bị các yếu tố cho một
quá trình sản xuất bao gồm: tư liệu sản xuất và sức lao động.
Giai đoạn này có những đặc điểm sau: Trước hết, các yếu tố đầu vào được
mua theo một tỷ lệ nhất định; hai là, việc mua bán diễn ra trên thị trường theo
quy luật giá trị; ba là, sau khi mua xong hai yếu tố đó thuộc sở hữu của nhà tư
bản, quan hệ giữa nhà tư bản với người công nhân là quan hệ chủ – thợ, quan hệ
bóc lột và bị bóc lột.
Kết thúc giai đoạn này, tư bản chuyển từ hình thái tư bản tiền tệ sang hình
thái tư bản sản xuất và bước vào giai đoạn 2 của của vòng tuần hoàn – giai đoạn
sản xuất.
+ Giai đoạn thứ hai (sản xuất):
TLSX
H

…SX - H’

SLĐ
Đây là giai đoạn tư bản hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kết hợp hai yếu
tố mua về để sản xuất ra hàng hóa.
Đặc điểm của giai đoạn này: cũng giống như các quá trình sản xuất khác,
đó là quá trình kết hợp hai yếu tố: tư liệu sản xuất và sức lao động để tạo ra hàng
hoá mới có giá trị lớn hơn. Nhưng có sự khác biệt so với quá trình sản xuất xã
hội khác ở chỗ: tư liệu sản xuất và sức lao động do nhà tư bản mua về và trở
thành hình thái tồn tại của tư bản. Hàng hoá mới do công nhân tạo ra ngay từ
đầu đã chứa đựng một lượng giá trị thặng dư và bị chi phối theo mục đích của
nhà tư bản.

Kết thúc giai đoạn này, tư bản sản xuất chuyển sang hình thái tư bản hàng
hoá.
+ Giai đoạn thứ 3: là giai đoạn nhà tư bản trở lại hoạt động trong lĩnh vực
lưu thông với tư cách là người bán hàng hoá để thu tiền về (giai đoạn thực hiện
giá trị hàng hoá), được thể hiện qua công thức:


H’ – T’
T’ = T + t
Tư bản trở lại thị trường bán hàng hóa thu về cả vốn và lãi, chuẩn bị cho
quá trình sản xuất tiếp theo. Đây là giai đoạn hoạt động khó khăn, vì bán được
hàng hóa, thu tiền về thì mục đích của nhà tư bản mới được thực hiện.
Đặc điểm của giai đoạn này:
Tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản hàng hóa, trong hàng hóa đã chứa
đựng cả giá trị và giá trị thặng dư.
Bán xong hàng hóa, tư bản trở về với hình thái ban đầu, chỉ khác là số
tiền thu về lớn hơn số tiền đã bỏ ra ban đầu.
Tóm lại, ba giai đoạn vận động của tư bản bao gồm hai giai đoạn diễn ra
trong lưu thông và một giai đoạn diễn ra trong sản xuất. Giá trị và giá trị thặng
dư chỉ được tạo ra trong giai đoạn sản xuất, đó là giai đoạn giữ vai trò quyết
định. Tuy vậy, hai giai đoạn lưu thông cũng có vai trò rất quan trọng.
b. Các hình thái tuần hoàn của tư bản công nghiệp
Quá trình tuần hoàn của tư bản đã tạo ra ba hình thái tư bản khác nhau của
tư bản, đó là: tư bản tiền tệ, tư bản sản xuất, tư bản hàng hoá. Trong quá trình
vận động, ba hình thái này có khả năng tách rời nhau, hình thành nên những tư
bản độc lập: tư bản tiền tệ; tư bản công nghiệp; tư bản thương nghiệp.
Ba hình thái tư bản khác nhau đó là ba hình thái thể hiện chức năng đặc
thù của tư bản công nghiệp (công nghiệp theo nghĩa rộng). Vì lẽ đó, tư bản
muốn hoạt động được phải đồng thời tồn tại trong vận động của cả ba hình thái
tư bản.

Nghiên cứu tuần hoàn của tư bản công nghiệp cho thấy mối quan hệ chặt
chẽ giữa sản xuất và lưu thông; giữa quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư và quá
trình thực hiện giá trị thặng dư. Từ đó hiểu được sự liên kết chặt chẽ giữa các
nhà tư bản trong quá trình bóc lột giá trị thặng dư và phân chia giá trị thặng dư.
Nghiên cứu tuần hoàn của tư bản giúp chúng ta có cơ sở lý luận và thực
tiễn giải quyết tốt mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiêu dùng với sản
xuất.
Ba hình thái tư bản thể hiện sự liên kết tất yếu kinh tế giữa các nhà tư bản
trong quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa để bóc lột lao động làm thuê, giúp
chúng ta nhìn nhận bản chất chủ nghĩa tư bản đúng đắn hơn.
2. Chu chuyển của tư bản, tư bản cố định và tư bản lưu động
Thời gian: 30 phút
Phương pháp: Thuyết trình kết hợp nêu vấn đề là chính
a. Chu chuyển của tư bản và thời gian chu chuyển tư bản
- Chu chuyển của tư bản là sự tuần hoàn của tư bản được lặp đi lặp lại
một cách có định kỳ.
Nếu tuần hoàn của tư bản nói lên sự biến hoá hình thái của tư bản qua các
giai đoạn lưu thông và sản xuất, thì chu chuyển tư bản nói lên sự lặp đi lặp lại
giữa các vòng tuần hoàn có định kỳ.
Theo Mác: Tuần hoàn tư bản được coi là một quá trình định kỳ, chứ
không phải là quá trình cô lập thì gọi là chu chuyển tư bản?.


- Điểm giống và khác nhau giữa tuần hoàn và chu chuyển tư bản.
Giống nhau: cả tuần hoàn và chu chuyển đều phản ánh sự vận động của tư
bản.
Khác nhau: tuần hoàn của tư bản nói lên mặt chất của sự vận động tư bản,
hay xu hướng vận động của tư bản. Còn chu chuyển tư bản nói lên mặt lượng
của sự vận động của tư bản, hay phương thức vận động của tư bản; biểu hiện ở
thời gian, tốc độ, vòng quay và mức độ lớn lên trong định kỳ.

- Thời gian chu chuyển tư bản: là khoảng thời gian kể từ khi tư bản ứng ra
dưới một hình thái nào đó, đến khi thu về dưới hình thái ấy có thêm giá trị thặng
dư.
Thời gian chu chuyển gồm thời gian sản xuất và thời gian lưu thông:
+ Thời gian sản xuất: là khoảng thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực sản
xuất, bao gồm: thời gian lao động, thời gian gián đoạn lao động, thời gian dự trữ
sản xuất .
Thời gian lao động, là thời gian người lao động tác động vào đối tượng
lao động để tạo ra sản phẩm (đây là thời gian tạo ra giá trị và giá trị thặng dư).
Thời gian gián đoạn lao động, là thời gian đối tượng lao động chịu sự tác
động của tự nhiên mà không cần lao động của con người giúp sức hoặc nếu có
cũng không đáng kể.
Thời gian dự trữ sản xuất, là thời gian tư bản sản xuất đã sẵn sàng làm
điều kiện cho quá trình sản xuất nhưng chưa đưa vào sản xuất.
Thời gian sản xuất của tư bản dài hay ngắn chủ yếu do tác động của các
yếu tố sau: một là, tính chất của ngành sản xuất; hai là, vật sản xuất chịu sự tác
động của tự nhiên dài hay ngắn; ba là, năng suất lao động, trình độ phát triển của
khoa học công nghệ cao hay thấp; bốn là, dự trữ sản xuất đủ, thiếu hay thừa.
+ Thời gian lưu thông: là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông;
bao gồm thời gian mua và thời gian bán.
Thời gian lưu thông dài hay ngắn do các nhân tố sau đây quy định: Tình
hình thị trường xấu hay tốt; Khoảng cách thị trường xa hay gần; Giao thông khó
khăn hay thuận lợi; Phương tiện giao thông hiện đại hay thô sơ.
Thời gian chu chuyển của tư bản càng rút ngắn thì giá trị thặng dư được
sản xuất ra càng nhiều, tư bản lớn lên càng nhanh.
- Số vòng chu chuyển của tư bản: Số vòng chu chuyển của tư bản là sự
phản ánh tốc độ chu chuyển của tư bản trong một thời gian nhất định, thường là
một năm. Do chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố nên thời gian sản xuất và thời
gian lưu thông của các tư bản không giống nhau. Do đó, thời gian chu chuyển
của các tư bản cũng khác nhau.

Công thức tính số vòng chu chuyển:
CH
n=
ch
Trong đó: n - là số vòng chu chuyển
CH - thời gian chu chuyển trong một năm
ch - là thời gian chu chuyển 1 vòng


Ý nghĩa: Thời gian chu chuyển của tư bản càng giảm thì tốc độ chu
chuyển của tư bản càng cao, tốc độ chu chuyển tỷ lệ nghịch với thời gian chu
chuyển.
b. Tư bản cố định và tư bản lưu động
- Tư bản cố định và hao mòn của tư bản cố định:
+ Tư bản cố định: là bộ phận tư bản tham gia toàn bộ vào quá trình sản
xuất nhưng giá trị của nó chuyển từng phần sang sản phẩm. Như máy móc, thiết
bị, nhà xưởng….
Đặc điểm của tư bản cố định:
Giá trị sử dụng luôn luôn được duy trì và tồn tại như khi chúng mới gia
nhập vào quá trình sản xuất.
Giá trị của nó được chuyển dần vào sản phẩm mới cho đến khi giá trị sử
dụng không còn nữa.
Tư liệu lao động càng bền bao nhiêu, càng chậm hao mòn thì giá trị của
nó được lưu lại dưới hình thái giá trị sử dụng càng lâu bấy nhiêu.
+ Hao mòn của tư bản cố định:
Tư bản cố định có hai hình thức hao mòn, đó là: hao mòn vô hình và hao
mòn hữu hình.
Hao mòn vô hình là hao mòn thuần túy về mặt giá trị. Nguyên nhân của
sự hao mòn này là do người ta sản xuất nhiều máy móc có năng suất lao động
cao, dẫn đến chỗ những máy móc sản xuất ra trước bị mất giá trị. Hao mòn hữu

hình là hao về mặt giá trị do sử dụng nó trong quá trình sản xuất, giá trị của nó
chuyển dần vào sản phẩm mới.
Ngoài hai hình thức hao mòn, còn có hình thức hao mòn khác như hao
mòn do tác động của tự nhiên, do chịu ảnh hưởng của thời tiết khí hậu.
- Tư bản lưu động:
Là bộ phận tư bản khi tham gia vào quá trình sản xuất giá trị của nó được
chuyển toàn bộ vào sản phẩm mới. Đó là bộ phận tư bản khả biến và một phần
tư bản bất biến tồn tại dưới dạng nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu,… được tiêu
dùng trong quá trình sản xuất.
Đặc điểm của loại tư bản này: xét về mặt vật chất tham gia vào quá trình
sản xuất bao nhiêu thì được tiêu dùng bấy nhiêu; về mặt giá trị, giá trị của nó
được chuyển toàn bộ vào sản phẩm mới trong quá trình sản xuất.
Sự phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động là đặc điểm
riêng của tư bản sản xuất. Nó khác với phân chia tư bản ứng trước thành tư bản
bất biến và tư bản khả biến.
Ý nghĩa:
Việc phân chia tư bản ứng trước thành tư bản cố định và tư bản lưu động
dựa vào phương thức chu chuyển của tư bản một lần nữa khẳng định:
Tư liệu sản xuất không tạo ra giá trị cũng như giá trị thặng dư, mà chỉ có
lao động của công nhân làm thuê mới tạo ra giá trị và giá trị thặng dư.
Sự phân chia tư bản thành cố định và tư bản lưu động còn cung cấp cho ta
cơ sở lý luận và thực tiễn để nâng cao nhận thức trong quản lý kinh tế. Do tư
bản lưu động chu chuyển nhanh hơn tư bản cố định nên tăng tốc độ chu chuyển


của vốn lưu động sẽ làm tăng lượng vốn lưu động trong năm dẫn đến tiết kiệm
vốn nhưng tăng được lợi nhuận, đồng thời tăng được hiệu quả sử dụng tài sản cố
định và giảm tối đa hao mòn vô hình tạo điều kiện để đổi mới kỹ thuật, thực
hiện tái sản xuất mở rộng.
II - SỰ PHÂN CHIA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ GIỮA CÁC NHÀ TƯ BẢN

TRONG CÔNG NGHIỆP
Thời gian: 40 phút
Phương pháp: Thuyết trình kết hợp nêu vấn đề là chính
1 - Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa và lợi nhuận
Thời gian: 20 phút
Phương pháp: Thuyết trình kết hợp nêu vấn đề là chính
a. Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là số tư bản ứng ra mua tư liệu sản xuất
và sức lao động (ký hiệu K).
K = c + v
Thực chất của chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là chi phí về tư bản. Chi
phí này không tạo ra giá trị hàng hoá. Mác đã chỉ ra rằng: “Phạm trù chi phí sản
xuất không có quan hệ gì với quá trình làm cho tư bản tăng thêm giá trị”.
Trên thực tế muốn sản xuất ra một hàng hoá phải chi phí một lượng lao
động sống (v) và lao động quá khứ (c) để tạo ra giá trị mới (v + m). Chi phí này
tạo ra giá trị hàng hoá (ký hiệu G). Đây chính là chi phí thực tế hay giá trị hàng
hóa.
G = c + v + m.
Giữa chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa và giá trị hàng hoá có sự khác
nhau về chất và về lượng.
Về chất, một bên là chi phí tư bản của nhà tư bản còn một bên là chi phí
lao động xã hội cần thiết.
Về lượng, chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa bao giờ cũng nhỏ hơn chi phí
thực tế sản xuất ra hàng hoá một lượng bằng m.
G>K óc+v+m > c+v
G – K = c + v + m – (c + v) = m
Phạm trù chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa che dấu chi phí thực tế để sản
xuất hàng hoá, nó phản ánh đặc thù sản xuất tư bản chủ nghĩa. Tuy nhiên, để
tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh mọi người sản xuất hàng hoá đều phải
quan tâm đến chi phí sản xuất.

b. Lợi nhuận
- Lợi nhuận: là số tiền lãi mà nhà tư bản thu được sau khi đã bù đắp chi
phí sản xuất trong quá trình sản xuất, kinh doanh (ký hiệu: P).
P = G – K = (c + v + m) – ( c + v ) = m
Lợi nhuận và giá trị thặng dư có sự giống nhau về lượng và khác nhau về
chất:
Về lượng, nếu giá cả bằng giá trị thì P = m; nếu giá cả không khớp với giá
trị thì lợi nhuận có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn giá trị thặng dư, nhưng trong xã hội
thì tổng lợi nhuận bằng tổng số giá trị thặng dư.
Về chất, giá trị thặng dư là nội dung được tạo ra trong lĩnh vực sản xuất


và do tư bản khả biến tạo ra, còn lợi nhuận là hình thức biểu hiện bên ngoài của
giá trị thặng dư, được quan niệm là con đẻ của tư bản ứng trước. Vì vậy, phạm
trù lợi nhuận xuyên tạc quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa.
Như vậy, thực chất của lợi nhuận là hình thức chuyển hoá của giá trị
thặng dư và khi đó giá trị hàng hoá:
G=c+v+m
chuyển hoá thành G = c + v + P
Tóm lại, nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận là do lao động của công
nhân làm thuê tạo ra, nó phản ánh quan hệ bóc lột của tư bản với công nhân.
- Tỷ suất lợi nhuận: là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số lợi nhuận với toàn bộ
tư bản ứng ra để sản xuất kinh doanh.
P
P

Công thức tính:
P =
x 100% =
x 100%

K
C+V

Trong đó: P là tỷ suất lợi nhuận; P là lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận và tỷ suất giá trị thặng dư có sự khác nhau về chất và về
lượng.
Về lượng: P’ bao giờ cũng nhỏ hơn m’.
P

Vì: P =
x 100% trong đó (K = c + v)
K
Còn:
m
m’ =
x 100%
v
Về chất: P’ biểu hiện mức độ doanh lợi của việc đầu tư tư bản, nó che dấu
trình độ bóc lột; còn m’ biểu hiện trình độ bóc lột của tư bản.
+ Tỷ suất lợi nhuận phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Một là, phụ thuộc vào m’.
Hai là, phụ thuộc vào cấu tạo hữu cơ của tư bản.
Ba là, phụ thuộc vào tốc độ chu chuyển của tư bản.
Bốn là, phụ thuộc vào tiết kiệm tư bản bất biến.
Tóm lại, lợi nhuận là phạm trù kinh tế khách quan của nền sản xuất hàng
hoá, nó biểu hiện kết quả sản xuất kinh doanh, song dưới chủ nghĩa tư bản nó
che dấu bản chất bóc lột của giai cấp tư sản đối với giai cấp vô sản. Những yếu
tố tác động đến tỷ suất lợi nhuận cũng có thể ứng dụng được trong quản lý kinh
tế hàng hoá dưới chủ nghĩa xã hội và trong thời kỳ quá độ, nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của từng đơn vị và của cả nền kinh tế.

2 - Cạnh tranh tư bản chủ nghĩa và sự hình thành lợi nhuận bình quân,
giá cả sản xuất
Thời gian: 20 phút
Phương pháp: Thuyết trình kết hợp nêu vấn đề là chính
a. Cạnh tranh tư bản chủ nghĩa
Cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa
các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu


thụ hàng hoá để thu lợi nhuận tối đa.
Cạnh tranh là một quy luật kinh tế khách quan của nền sản xuất hàng hoá,
nó ra đời trên cơ sở chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Ở mỗi chế độ
khác nhau thì biểu hiện của cạnh tranh cũng có sự khác nhau. Dưới Chế độ tư
bản chủ nghĩa quy luật cạnh tranh tác động mạnh mẽ theo sự điều tiết của quy
luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản.
b. Các loại cạnh tranh và sự hình thành lợi nhuận bình quân
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành và sự hình thành giá cả thị trường:
Cạnh tranh nội bộ ngành, là cạnh tranh giữa các nhà tư bản sản xuất kinh
doanh cùng một loại hàng hoá nhằm tranh giành những điều kiện sản xuất và
tiêu thụ hàng hoá có lợi nhất để thu được lợi nhuận siêu ngạch.
Mục đích của sự cạnh tranh này là nhằm thu lợi nhuận siêu ngạch.
Kết quả của sự cạnh tranh này là hình thành một cách tự phát giá trị thị
trường của hàng hoá.
Như vậy, giá trị thị trường là giá trị xã hội của hàng hoá được hình thành
thông qua quá trình cạnh tranh giữa các nhà tư bản trong cùng một ngành sản
xuất kinh doanh.
- Cạnh tranh giữa các ngành và sự hình thành lợi nhuận bình quân:
Cạnh tranh giữa các ngành, là cạnh tranh giữa các nhà tư bản ở các ngành
khác nhau nhằm tìm nơi đầu tư có lợi.
Mục đích của sự cạnh tranh giữa các ngành là nhằm tìm nơi đầu tư có lợi

nhuận cao nhất.
Kết quả của sự cạnh tranh này hình thành nên lợi nhuận bình quân.
Ví dụ: p' khác nhau do cấu tạo hữu cơ khác nhau.
Ngành
Chi phí
m’ (%)
Khối lượng
p'
Cơ khí
8000 c + 2000 v 100
2000
20
Dệt
7000 c + 3000 v 100
3000
30
Da
6000 c + 4000 v 100
4000
40
Theo ví dụ trên, tuy có số lượng tư bản đầu tư và tỉ suất giá trị thặng dư ở
các ngành cơ khí, dệt, da đều bằng nhau, nhưng do cấu tạo hữu cơ giữa các
ngành khác nhau nên tỉ suất lợi nhuận thu được giữa các ngành đó cũng có sự
khác nhau. Và theo đó, nhà tư bản sẽ đầu tư vào ngành có tỷ suất lợi nhuận cao
là ngành da.
Trong thực tế, không nhà tư bản nào chịu yên phận kinh doanh ở những
ngành có tỉ suất lợi nhuận thấp. Do đó, một số nhà tư bản kinh doanh trong
ngành cơ khí sẽ chuyển tư bản của mình sang ngành da, khiến cho khối lượng
hàng hoá của ngành cơ khí dần giảm xuống, dẫn đến cung hàng hoá cơ khí nhỏ
hơn cầu của nó; giá cả hàng hoá cơ khí tăng lên và theo đó, tỉ suất lợi nhuận của

ngành cơ khí cũng dần tăng lên (giả định: tăng từ 20% lên 30%). Ngược lại, do
tư bản từ ngành cơ khí chuyển sang ngành da, dẫn đến cung của hàng hoá da lớn
hơn cầu của nó; giá cả hàng hoá da sẽ giảm xuống, và theo đó, tỉ suất lợi nhuận
của ngành da cũng giảm dần (giả định: giảm từ 40% xuống còn 30%).


Cuối cùng, tư bản kinh doanh trong các ngành khác nhau đều thu được tỉ
suất lợi nhuận xấp xỉ như nhau. Tỉ suất lợi nhuận đó chính là tỉ suất lợi nhuận bình
quân.
Tóm lại, nghiên cứu quá trình tuần hoàn, chu chuyển của tư bản cho
chúng ta thấy được tư bản vận động qua ba giai đoạn, mang ba hình thái và trở
về hình thái ban đầu với giá trị lớn hơn. Để thu được giá trị thặng dư ngày càng
nhiều, và để tăng cường bóc lột lao động làm thuê giai cấp tư sản luôn tìm mọi
cách để rút ngắn thời gian chu chuyển của tư bản.
Nghiên cứu lợi nhuận bình quân ta thấy: một mặt, phản ánh mâu thuẫn
giữa các nhà tư bản đấu tranh với nhau để giành giật cái tước đoạt được của giai
cấp công nhân; mặt khác, nó phản ánh sự đối kháng gay gắt giữa giai cấp tư sản
với giai cấp vô sản, vì lợi nhuận vạch rõ toàn bộ giai cấp tư sản bóc lột giai cấp
vô sản.
5. Câu hỏi nghiên cứu:
1. Thực chất của tuần hoàn và chu chuyển của tư bản?
2. Sự chuyển hoá của các hình thái tư bản trong quá trình tuần hoàn?
3. Sự hình thành lợi nhuận và lợi nhuận bình quân và giá cả thị trường.
4. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?
5. Đọc và bút kí bài Ptn, Zcv, Rtbcn.
6. Rút kinh nghiệm




×