Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Đánh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại phường mạo khê thị xã đông triều tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN TRUNG SƠN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC SINH HOẠT TẠI
PHƢỜNG MẠO KHÊ, THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính Môi trƣờng

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2012 – 2016

Thái Nguyên, 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN TRUNG SƠN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC SINH HOẠT TẠI
PHƢỜNG MẠO KHÊ, THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính Môi trƣờng

Lớp

: K44-ĐCMT-N01

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2012 – 2016

Giảng viên hƣớng dẫn


: ThS. Hoàng Thị Lan Anh

Thái Nguyên, 2016


i

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là khâu vô cùng quan trọng trong quá trình học tập
của sinh viên tại các trƣờng Đại học nói chung và trƣờng Đại học Nông lâm
Thái Nguyên nói riêng. Đây là thời gian cần thiết giúp cho sinh viên củng cố
kiến thức đã học trên giảng đƣờng, đồng thời giúp sinh viên làm quen với thực
tế, nắm đƣợc phƣơng pháp nghiên cứu khoa học, trau dồi cho sinh viên tác
phong làm việc đúng đắn, sáng tạo để khi ra trƣờng trở thành cán bộ có trình
độ chuyên môn cao, đáp ứng đƣợc yêu cầu của thực tế, góp phần xứng đáng
vào sự phát triển của nƣớc nhà.
Xuất phát từ cơ sở đó, là một sinh viên của khoa Quản lý Tài nguyên,
trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Sau thời gian học tập trau dồi kiến
thức tại trƣờng em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng nước
sinh hoạt tại phường Mạo Khê, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh”.
Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô, Ban chủ
nhiệm khoa, Ban giám hiệu nhà trƣờng. Đặc biệt là sự hƣớng dẫn của cô giáo
Th.S Hoàng Thị Lan Anh; các cô chú trong Phòng tài nguyên môi trƣờng thị
xã Đông Triều và gia đình ngƣời thân, bạn bè đã giúp em trong quá trình thực
hiện khóa luận.
Trong quá trình hoàn thành khóa luận sẽ không tránh khỏi những thiếu
sót, em rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để
khóa luận của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày..... tháng..... năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Trung Sơn


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Địa điểm và kí hiệu lấy mẫu nƣớc ................................................... 26
Bảng 3.2. Phƣơng pháp phân tích các chỉ tiêu.................................................. 27
Bảng 4.1: Thống kê thể hiện tình hình sử dụng các nguồn nƣớc của ngƣời dân
phƣờng Mạo Khê .............................................................................................. 35
Bảng 4.2: Bảng thể hiện chất lƣợng nƣớc sinh hoạt Phƣờng Mạo Khê ........... 36
Bảng 4.3: Bảng thể hiện tỉ lệ các hộ gia đình sử dụng hệ thống lọc nƣớc ....... 37
Bảng 4.4. Các loại nhà vệ sinh trên địa bàn phƣờng Mạo Khê
thị xã Đông Triều tỉnh Quảng Ninh .................................................................. 38
Bảng 4.5. Loại hình thu gom rác ...................................................................... 39
Bảng 4.6. Một số căn bệnh mà ngƣời dân phƣơng Mạo Khê thƣờng
mắc phải có liên quan đến nguồn nƣớc ............................................................ 40
Bảng 4.7: Kết quả phân tích mẫu nƣớc giếng (S01)......................................... 41
Bảng 4.8: Kết quả phân tích mẫu nƣớc máy (S02)........................................... 43
Bảng 4.9: Kết quả phân tích mẫu nƣớc giếng khoan (S03.1 và S03.2)........... 45


iii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 4.1: Tình hình sử dụng các nguồn nƣớc .............................................. 35

Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ các hộ gia đình sử dụng hệ thống lọc nƣớc ........................ 37
Biểu đồ 4.3: Các loại hình nhà vệ sinh ............................................................. 38
Biểu đồ 4.4: Các loại hình thu gom rác ............................................................ 39
Biểu đồ 4.5: So sánh kết quả phân tích của các chỉ tiêu Fe, Độ đục, Hàm lƣợng
Amoni với QCVN ............................................................................................. 41
Biểu đồ 4.6: So sánh kết quả phân tích của các chỉ tiêu Độ cứng tổng, Clorua
với QCVN ......................................................................................................... 42
Biểu đồ 4.7: So sánh kết quả phân tích của chỉ tiêu As với QCVN ................. 42
Biểu đồ 4.8: So sánh kết quả phân tích của các chỉ tiêu Tổng chất rắn hòa tan,
Cl-, Độ cứng tổng với QCVN ........................................................................... 43
Biểu đồ 4.9: So sánh kết quả phân tích của chỉ tiêu Fe với QCVN ................. 44
Biểu đồ 4.10: So sánh kết quả phân tích của các chỉ tiêu Mn, As với QCVN . 44
Biểu đồ 4.11: So sánh kết quả phân tích của chỉ tiêu COD với QCVN ........... 45
Biểu đồ 4.12: So sánh kết quả phân tích của các chỉ tiêu Pb, Cd, Hg, As
với QCVN ......................................................................................................... 46


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BTNMT

: Bộ Tài Nguyên và Môi Trƣờng

CP

: Chính phủ

DO


: Hàm lƣợng oxy hòa tan trong nƣớc



: Nghị định

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam



: Quyết định

TCCP

: Tiêu chuẩn cho phép

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TDS

: Tổng chất rắn hòa tan

TSS

: Tổng chất rắn lơ lửng trong nƣớc


TT

: Thông tƣ


v

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1.Đặt vấn đề ...................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu .................................................................. 2
1.2.1. Mục đích đề tài .......................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu đề tài ............................................................................................ 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ......................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ......................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn........................................................................................ 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 4
2.1. Cơ sở pháp lý của đề tài ................................................................................ 4
2.2. Cơ sở lý luận của đề tài................................................................................. 6
2.3. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 8
2.3.1. Vai trò của nƣớc......................................................................................... 8
2.3.2. Các tác nhân và thông số hoá học gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc........... 10
2.3.3. Tác nhân sinh học gây ô nhiễm nguồn nƣớc ........................................... 11
2.4. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nƣớc ...................................................... 11
2.4.1. Ô nhiễm do sinh hoạt của ngƣời dân ....................................................... 12
2.4.2. Ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp......................................................... 12
2.4.3. Ô nhiễm do hoạt động công nghiệp ......................................................... 13
2.5. Tình hình sử dụng nƣớc trên thế giới và ở Việt Nam................................. 14
2.5.1. Tình hình sử dụng nƣớc trên thế giới ...................................................... 14

2.5.2. Tình hình sử dụng nƣớc tại Việt Nam ..................................................... 17
2.6. Thực trạng tài nguyên nƣớc của tỉnh Quảng Ninh ..................................... 23
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 24
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 24
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu .............................................................................. 24
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .................................................................. 24
3.2.1. Địa điểm ................................................................................................... 24


vi

3.2.2. Thời gian tiến hành .................................................................................. 24
3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................... 24
3.3.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế và xã hội của phƣờng Mạo Khê, thị xã
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ............................................................................ 24
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 25
3.4.1. Phƣơng pháp điều tra phỏng vấn ............................................................. 25
3.4.2. Phƣơng pháp thu thập và kế thừa tài liệu thứ cấp ................................... 25
3.4.3. Phƣơng pháp khảo sát thực tế .................................................................. 25
3.4.4. Phƣơng pháp lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm ................... 25
3.4.5. Phƣơng pháp thống kê và xử lý số liệu ................................................... 28
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 29
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội phƣờng Mạo Khê thị xã Đông Triều
tỉnh Quảng Ninh................................................................................................. 29
4.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................... 29
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội phƣờng Mạo Khê thị xã Đông Triều tỉnh
Quảng Ninh ........................................................................................................ 31
4.2. Hiện trạng nguồn nƣớc và tình hình sử dụng nƣớc sinh hoạt tại phƣờng
Mạo Khê, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ................................................. 34

4.2.1. Nguồn nƣớc dùng cho sinh hoạt .............................................................. 34
4.2.2. Các nguồn gây ô nhiễm nguồn nƣớc tại phƣờng Mạo Khê ..................... 36
4.2.3. Ý kiến của ngƣời dân về chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại
phƣờng Mạo Khê ................................................................................................ 36
4.2.4. Các nguồn gây ô nhiễm nguồn nƣớc trên địa bàn phƣờng Mạo Khê ...... 37
4.3. Thực trạng môi trƣờng nƣớc sinh hoạt tại phƣờng Mạo Khê..................... 40
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 49
5.1. Kết luận ....................................................................................................... 49
5.2. Đề nghị ........................................................................................................ 50


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Nƣớc là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, các sinh vật
không thể tồn tại đƣợc nếu thiếu nƣớc, không có nƣớc nghĩa là không có sự
sống. Đối với con ngƣời nƣớc là yếu tố quan trọng nhất. Trong cơ thể con
ngƣời nƣớc chiếm trên 70% trọng lƣợng cơ thể. Với sự phát triển của kinh tế
và xã hội trong thời gian gần đây sự tác động của con ngƣời gây ra vô số
những hậu quả, trong đó ô nhiễm nƣớc đang là vấn đề thời sự, đáng lo ngại, là
nguyên nhân gây nên sự hủy hoại môi trƣờng tự nhiên, hủy hoại con ngƣời.
Khủng hoảng về nƣớc đang diễn biến hết sức phức tạp trên khắp hành tinh
chúng ta, và Việt Nam cũng không ngoại lệ. Những hoạt động phát triển kinh
tế một cách ồ ạt và chƣa đồng bộ đã dẫn đến nguồn nƣớc đang bị suy thoái
nặng nề. Hiện nay tài nguyên nƣớc ở Việt Nam là có hạn và đang chịu một
sức ép nghiêm trọng trƣớc tình trạng ô nhiễm và sử dụng quá mức cho phép.
Hơn 60% lƣợng nƣớc của Việt Nam là từ lãnh thổ nƣớc ngoài chảy vào nƣớc
ta nên rất khó trong việc chủ động khai thác sử dụng, ngoài ra còn phải hứng

chịu những rủi ro không đáng có, trong đó có cả các chất ô nhiễm. Nƣớc có ý
nghĩa vô cùng quan trọng đối với con ngƣời, tuy nhiên hiện nay nƣớc đang bị
suy giảm cả về số lƣợng và chất lƣợng do nhiều nguyên nhân khác nhau nhƣ:
Dân số gia tăng, phát triển kinh tế và công tác quản lý 4tài nguyên nƣớc chƣa
đƣợc thỏa đáng. Con ngƣời sử dụng nƣớc cho nhiều mục đích khác nhau.
Việc cải thiện cấp nƣớc và điều kiện vệ sinh góp phần quan trọng vào việc
giảm bớt gánh nặng về sức khỏe cho ngƣời dân. Theo thống kê năm 2014
trong tài liệu “Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát tiển kinh tế xã hội
của thị xã Đông triều năm 2014” thì

phƣờng Mạo Khê có diện tích

19,06 km², dân số là trên 40.000 ngƣời (trƣớc là thị trấn có số dân đông nhất


2

Việt Nam), Mạo Khê có tuyến tỉnh lộ 188 và tuyến đƣờng sắt Kép-Hạ Long
đi qua địa bàn. Phƣờng có cảng Hoàng Thạch trên sông Đá Vách [6]. Trong
những năm gần đây quá trình đô thị hóa cùng với các hoạt động của con
ngƣời đã tác động mạnh mẽ đến môi trƣờng của địa phƣơng, gây ô nhiễm môi
trƣờng đất, nƣớc, không khí ở các mức độ khác nhau. Ngoài nguyên nhân
khách quan nhƣ vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên còn có các nguyên nhân chủ
quan nhƣ sự gia tăng của các hoạt động kinh tế - xã hội, dân cƣ, thiếu quy
hoạch không gian lãnh thổ… Do đó cần có những biện pháp hữu hiệu để ngăn
ngừa, hạn chế, khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng nhằm phát triển
kinh tế - xã hội một cách bền vững. Tại phƣờng Mạo Khê nguồn nƣớc sử
dụng gồm nƣớc mặt, giếng đào, giếng khoan và nƣớc sạch. Vì vậy để giúp
cho dân cƣ phƣờng Mạo Khê có đƣợc nguồn nƣớc đạt tiêu chuẩn cần phải tiến
hành đánh giá đúng hiện trạng nƣớc hiện tại để từ đó xây dựng các giải pháp

xử lý thích hợp. Xuất phát từ mục tiêu đó và đƣợc sự cho phép của Ban giám
hiệu nhà trƣờng, Ban chủ nhiệm khoa Môi trƣờng, dƣới sự hƣớng dẫn của
Giảng viên - ThS. Hoàng Thị Lan Anh, em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh
giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại phường Mạo Khê- thị xã
Đông Triều-Tỉnh Quảng Ninh”.
1.2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu
1.2.1. Mục đích đề tài
* Mục tiêu chung:
- Đánh giá đƣợc hiện trạng chất lƣợng của nguồn nƣớc sinh hoạt tại thị
phƣờng Mạo Khê- xã Đông Triều-Tỉnh Quảng Ninh.
* Mục tiêu cụ thể:
- Nghiên cứu chất lƣợng môi trƣờng nƣớc nhằm mục đích cung cấp sử
dụng từ đó có những biện pháp quản lý cũng nhƣ các giải pháp nâng cao chất
lƣợng đối với nguồn nƣớc của địa phƣơng.


3

1.2.2. Yêu cầu đề tài
- Điều tra thu thập thông tin, phân tích để xác định các nguồn, các yếu tố
ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc.
- Số liệu phản ánh trung thực, khách quan.
- Kết quả phân tích các thông số về chất lƣợng nƣớc phải chính xác.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Đề suất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm.
- Áp dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn.
- Nâng cao hiểu biết về kiến thức thực tế.
- Tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trƣờng.
- Bổ sung tƣ liệu cho học tập.

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Phản ánh thực trạng môi trƣờng nƣớc tại phƣơng Mạo Khê - thị xã
Đông Triều-tỉnh Quảng Ninh
- Cảnh báo các vấn đề cấp bách và nguy cơ tiềm tàng về ô nhiễm suy
thoái môi trƣờng nƣớc.
- Nâng cao chất lƣợng nƣớc phục vụ cho ngƣời dân trên địa bàn của huyện.
- Lựa chọn các giải pháp tối ƣu để sử dụng nƣớc có chất lƣợng đảm bảo.
- Tạo số liệu làm cơ sở cho việc lập kế hoạch xây dựng chính sách bảo
vệ môi trƣờng và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở pháp lý của đề tài
Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tài nguyên nƣớc của
Việt Nam gồm:
* Luật:
- Luật tài nguyên nƣớc số 17/2012/QH13 đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày
21/6/2012. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
- Luật bảo vệ Môi trƣờng đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23 tháng 6 năm
2014. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
* Nghị định:
- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nƣớc. Nghị định có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2014.
- Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ về sản

xuất, cung cấp và tiêu thụ nƣớc sạch. Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày
20 tháng 02 năm 2012.
- Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính
phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và
môi trƣờng. Nghị định có hiệu lực từ ngày 01 tháng 11 năm 2008.
- Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 05 năm 2015. Quy định
lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nƣớc. Nghị định có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 7 năm 2015.


5

- Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014. Thoát nƣớc
và xử lý nƣớc thải. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
* Thông tư
- Thông tƣ số 04/2009/TT-BYT ngày 17 tháng 06 năm 2009 ban hành
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc ăn uống. Thông tƣ có hiệu
lực từ ngày 01/12/2009 kèm theo QCVN 01:2009/BYT.
- Thông tƣ số 05/2009/TT-BYT ngày 17 tháng 06 năm 2009 ban hành
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc sinh hoạt. Thông tƣ có hiệu
lực từ ngày 01/12/2009 kèm theo QCVN 02:2009/BYT.
* Văn bản liên quan:
- Văn bản số 04/2013/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT ngày 16 tháng
01 năm 2013. Thông tƣ liên tịch hƣớng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí
ngân sách Nhà nƣớc chi cho chƣơng trình mục tiêu quốc gia Nƣớc sạch và Vệ
sinh môi trƣờng nông thôn giai đoạn 2012-2015. Thông tƣ này có hiệu lực thi
hành từ ngày 02 tháng 3 năm 2013.
- Quyết định số 81/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 04 năm 2006. Phê duyệt
chiến lƣợc quốc gia về tài nguyên nƣớc đến năm 2020. Quyết định có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.

- Quyết định số 2570/QĐ-BNN-TCTL ngày 22 tháng 10 năm 2012. Phê
duyệt điều chỉnh bộ chỉ số và tài liệu hƣớng dẫn triển khai công tác theo dõi đánh giá nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng nông thôn. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
- Công văn số 2411/BYT-MT năm 2015 tăng cƣờng kiểm tra giám sát
chất lƣợng nƣớc sinh hoạt do Bộ Y tế ban hành.
* Căn cứ kĩ thuật
- Quy chuẩn 01:2009/BYT áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá
nhân và hộ gia đình khai thác, kinh doanh nƣớc ăn uống, bao gồm cả các cơ


6

sở cấp nƣớc tập trung dùng cho mục đích sinh hoạt có công suất từ 1000m3 /
ngày đêm trở lên.
- Quy chuẩn 02:2009/BYT áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân
và hộ gia đình khai thác, kinh doanh nƣớc sinh hoạt, bao gồm cả các cơ sở cấp
nƣớc tập trung dùng cho mục đích sinh hoạt có công suất dƣới 1000m3 / ngày đêm.
2.2. Cơ sở lý luận của đề tài
- Khái niệm môi trƣờng: Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trƣờng
Việt Nam năm 2014, môi trƣờng đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Môi trƣờng là hệ
thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại
và phát triển của con ngƣời và sinh vật” [4]
- Khái niệm ô nhiễm môi trƣờng: Theo khoản 8 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi
trƣờng Việt Nam 2014: “Ô nhiễm môi trƣờng là sự biến đổi của thành phần
môi trƣờng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trƣờng và tiêu chuẩn
môi trƣờng, gây ảnh hƣởng xấu đến con ngƣời, sinh vật” [4]
- Nƣớc và một số khái niệm liên quan:
- Trong tự nhiên nƣớc tồn tại ở cả 3 dạng: rắn, lỏng, khí, nƣớc đóng băng
ở nhiệt độ 0oC nƣớc có khối lƣợng riêng lớn nhất.
- Nguồn nƣớc: Là các dạng tích tụ nƣớc tự nhiên hoặc nhân tạo có thể

khai thác sử dụng bao gồm sông, suối, kênh, rạch, hồ, ao, đầm, phá, biển, các
tầng chứa nƣớc dƣới đất mƣa, băng, tuyết và các dạng tích tụ nƣớc khác.
- Nƣớc mặt: Là nƣớc tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo.
- Nƣớc dƣới đất: Là nƣớc tồn tại ở trong các tầng chứa nƣớc dƣới đất.
- Nƣớc sinh hoạt: Là nƣớc sạch hoặc nƣớc có thể dùng cho ăn, uống, vệ
sinh của con ngƣời .
- Nƣớc sạch: Là nƣớc có chất lƣợng đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về
nƣớc sạch của Việt Nam.


7

- Nguồn nƣớc liên tỉnh: Là nguồn nƣớc phân bố trên địa bàn từ hai tỉnh
thành phố trực thuộc trung ƣơng trở lên [8].
- Nguồn nƣớc nội tỉnh: Là nguồn nƣớc phân bố trên địa bàn một tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ƣơng.
- Nguồn nƣớc liên quốc gia: Là nguồn nƣớc chảy từ lãnh thổ Việt Nam
sang lãnh thổ nƣớc khác hoặc từ lãnh thổ nƣớc khác vào lãnh thổ Việt Nam
hoặc nguồn nƣớc nằm trên đƣờng biên giới giữa Việt Nam và quốc gia láng giềng.
- Ô nhiễm nguồn nƣớc: Là sự thay đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học,
thành phần sinh học của nƣớc không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn, kỹ
thuật cho phép gây ảnh hƣởng xấu tới con ngƣời và sinh vật.
- Suy thoái nguồn nƣớc: Là sự suy giảm về số lƣợng, chất lƣợng nguồn
nƣớc so với trạng thái tự nhiên hoặc so với trạng thái của nguồn nƣớc đã đƣợc
quan trắc qua các thời kỳ trƣớc đó [8].
- Cạn kiệt nguồn nƣớc: Là sự suy giảm nghiêm trọng về số lƣợng của
nguồn nƣớc, làm cho nguồn nƣớc không còn đủ khả năng đáp ứng nhu cầu
khai thác sử dụng và duy trì hệ sinh thái thủy sinh.
- Chức năng của nguồn nƣớc: Là những mục đích sử dụng nƣớc nhất
định dựa trên các giá trị lợi ích của nguồn nƣớc.

- Hành lang bảo vệ nguồn nƣớc: Là phần đất giới hạn dọc theo nguồn
nƣớc hoặc bao quanh nguồn nƣớc do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy
định [8].
- Bảo vệ tài nguyên nƣớc: Là biện pháp nhằm chống suy thoái, trách cạn
kiệt nguồn nƣớc, đảm bảo an toàn nguồn nƣớc và bảo vệ khả năng phát triển
tài nguyên nƣớc (Điều 3, luật tài nguyên nƣớc năm 1998).


8

2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1. Vai trò của nước
- Theo tài liệu “Tài nguyên nƣớc và hiện trạng sử dụng tài nguyên nƣớc
trƣờng” năm 2013 của Đại học nông lâm TP HCM thì nƣớc có vai trò đối với
cơ thể con ngƣời: Nƣớc có vai trò đặc biệt quan trọng với cơ thể, con ngƣời
có thể nhịn ăn đƣợc vài ngày nhƣng không thể nhịn uống nƣớc. Nƣớc chiếm
khoảng 70% trong lƣợng cơ thể, 65 – 75% trọng lƣợng cơ, 50% trọng lƣợng
mỡ, 50% trọng lƣợng xƣơng. Nƣớc tồn tại ở hai dạng: nƣớc trong tế bào và
nƣớc ngoài tế bào. Nƣớc ngoài tế bào có trong huyết tƣơng máu, dịch limpho,
nƣớc bọt… Huyết tƣơng chiếm khoảng 20% lƣợng dịch ngoài tế bào của cơ
thể (3 – 4 lít). Nƣớc là chất quan trọng để các phản ứng hóa học và sự trao đổi
chất diễn ra không ngừng trong cơ thể. Nƣớc là một dung môi nhờ đó tất cả
các chất dinh dƣỡng đƣợc đƣa vào cơ thể, sau đó đƣơc chuyển vào máu dƣới
dạng dịch nƣớc. Một ngƣời nặng 60 kg cần cung cấp 2 – 3 lít nƣớc để đổi mới
lƣợng nƣớc của cơ thể và duy trì các hoạt động sống bình thƣờng. Uống
không đủ nƣớc ảnh hƣởng đến chức năng của tế bào cũng nhƣ các chức năng
các hệ thống trong cơ thể nhƣ suy giảm chức năng thận. Những ngƣời 6
thƣờng xuyên uống không đủ nƣớc da thƣờng khô, tóc dễ gãy, xuất hiện cảm
giác mệt mỏi, đau đầu, có thể xuất hiện táo bón, hình thành sỏi ở thận và túi
mật. Khi cơ thể mất trên 10% lƣợng nƣớc có khả năng gây trụy tim mạch, hạ

huyết áp, nhịp tim tăng cao. Nguy hiểm hơn có thể tử vong nếu lƣợng nƣớc
mất đi 20%. Bên cạnh oxy, nƣớc đóng vai trò quan trọng thứ hai để duy trì sự
sống [2].
Tóm lại: Nƣớc rất cần cho cơ thể, mỗi ngƣời phải tập cho mình một thói
quen uống nƣớc để cơ thể không bị thiếu nƣớc. Có thể nhận biết cơ thể bị
thiếu nƣớc qua cảm giác khát hoặc màu của nƣớc tiểu, nƣớc tiểu có màu vàng


9

đậm chứng tỏ cơ thể đang bị thiếu nƣớc. Duy trì cho cơ thể luôn ở trạng thái
cân bằng nƣớc là yếu tố quan trọng đảm bảo sức khỏe con ngƣời.
Vai trò của nƣớc đối với đời sống sản xuất
- Trong đời sống sinh hoạt: Nƣớc đƣợc sử dụng cho nhu cầu ăn uống,
tắm giặt hằng ngày và hoạt động vui chơi giải trí nhƣ bơi lội...
- Trong nông nghiệp: Tất cả các cây trồng và vật nuôi đều cần nƣớc để
phát triển. Từ một hạt cải bắp phát triển thành một cây rau thƣơng phẩm cần
25 lít nƣớc, lúa cần 4.500 lít nƣớc để cho ra 1 kg hạt. Dân dan có câu: “Nhất
nƣớc, nhì phân, tam cần, tứ giống”, qua đó chúng ta có thể thấy đƣợc vai tro
của nƣớc trong nông nghiệp. Theo FAO, tƣới nƣớc và phân bón là hai yếu tố
quyết định hang đầu là nhu cầu thiết yếu, đồng thời còn có vai trò điều tiết các
chế độ nhiệt, ánh sang, chất dinh dƣỡng, vi sinh vật, độ thoáng khí của đất,
làm cho tốc độ tăng sản lƣợng sản lƣợng lƣơng thực vƣợt quá tốc độ tăng dân
số thế giới. Đối với Việt Nam, nƣớc đã cùng với con ngƣời làm lên nền Văn
minh lúa nƣớc tại châu thổ sông Hồng – các nôi Văn minh của dân tộc, của đất
nƣớc, đã làm nên hệ sinh thái nông nghiệp có năng xuất và tính bền vững vào
loại cao nhất thế giới, đã làm nên một nƣớc Việt Nam có xuất khẩu gạo đứng
nhất nhì thế giới hiện nay.
- Trong công nghiệp: Nƣớc cho nhu cầu sản xuất công nghiệp rất lớn.
Nƣớc dung để làm nguội các động cơ, làm quay các tubin, là dung môi làm

tan các hóa chất màu và các phản ứng hóa học. Để sản xuất một tấn gang cần
300 tấn nƣớc, một tấn xút cần 800 tấn nƣớc. Ngƣời ta ƣớc tính rằng 15% sử
dụng nƣớc trên toàn thế giới công nghiệp nhƣ: các nhà máy điện,sử dụng
nƣớc để làm mát hoặc nhƣ một nguồn năng lƣợng, quặng và nhà máy nhƣ lọc
dầu, sử dụng nƣớc trong quá trình hóa học và các nhà máy sản xuất, sử dụng
nƣớc nhƣ một dung môi. Mỗi ngành công nghiệp, mỗi loại hình sản xuất và
mỗi công nghệ yêu cầu một lƣợng nƣớc, loại nƣớc khác nhau. Nƣớc góp phần


10

động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Nếu không có nƣớc thì chắc toàn bộ
các hẹ thống sản xuất công nghiệp, nông nghiệp,… trên hành tinh này đều
ngừng hoạt động và không tồn tại. Từ 3.000 năm trƣớc công nguyên, ngƣời
Ai Cập đã biết dung hệ thống tƣới nƣớc để trồng trọt và ngày nay con ngƣời
đã khám phá thêm nhiều khả năng của nƣớc đảm bảo cho sự phát triển của
xã hội trong tƣơng lai: nƣớc là nguồn cung cấp thực phẩm và nguyên liệu
công nghiệp dồi dào, nƣớc rất quan 8 trọng trong nông nghiệp, trong sinh
hoạt,thể thao, giải trí và cho rất nhiều hoạt động khác của con ngƣời. Ngoài
ra nƣớc còn đƣợc coi là một khoáng sản đặc biệt vì nó tàng trữ một nguồn
năng lƣợng lớn và lại hòa tan nhiều vật chất có thể khai thác phục vụ cho
nhu cầu nhiều mặt của con ngƣời.[1].
Đối với con ngƣời nƣớc là nguồn thực phẩm chính không thể thiếu trong
cuộc sống hằng ngày. Qua đây chúng ta thấy đƣợc rõ đƣợc vai trò và tầm
quan trọng của nƣớc đối với đời sống sản xuất nông nghiệp, hoạt động công
nghiệp và trong tất cả các ngành khác.
2.3.2. Các tác nhân và thông số hoá học gây ô nhiễm môi trường nước
Các tác nhân và thông số hoá học gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc bao gồm
các tác nhân sau:
- Kim loại nặng: Các kim loại nặng nhƣ Hg, Cd, Pb, As, Cu, Zn, Mn…có

trong nƣớc với nồng độ lớn đều làm cho nƣớc bị ô nhiễm. Kim loại nặng
thƣờng tích luỹ dƣới cơ thể sinh vật do vậy rất độc hại với cơ thể sinh vật. Kim
loại nặng có mặt trong nƣớc từ các nguồn khác nhau nhƣ nƣớc thải công
nghiệp, y tế, khai thác khoáng sản, sinh hoạt, nông nghiệp, từ đƣờng giao thông.
- Các nhóm anion NO3- , PO43-, SO42-: Các nguyên tố N, P, S ở nồng độ
thấp là các chất dinh dƣỡng đối với tảo và các sinh vật dƣới nƣớc. Khi ở nồng
độ cao các chất này gây ra sự phú dƣỡng hoặc các biến đổi sinh hoá trong cơ
thể sinh vật và ngƣời.


11

- Thuốc bảo vệ thực vật: Thuốc BVTV là những chất độc hại có nguồn
gốc tự nhiên hoặc tổng hợp hoá học, đƣợc dùng để phòng trừ các sinh vật có
hại cho cây trồng và nông sản. Thuốc BVTV đƣợc dùng trong sản xuất nông
nghiệp, chỉ có một phần thuốc tác dụng trực tiếp để diệt côn trùng và bệnh
hại, còn lại sẽ đi vào nƣớc, đất, tích luỹ trong môi trƣờng hay cơ thể sinh vật [7].
2.3.3. Tác nhân sinh học gây ô nhiễm nguồn nước
Nguồn gây ô nhiễm sinh học cho môi trƣờng nƣớc chủ yếu là phân, rác,
nƣớc thải. Coliform là chỉ số phản ánh số lƣợng vi khuẩn E.coli trong nƣớc
thƣờng không gây bệnh cho ngƣời và sinh vật. Nƣớc bị ô nhiễm gây ra rất
nhiều ảnh hƣởng đến đời sống con ngƣời và các sinh vật. Ở Việt Nam có gần
80% loại bệnh có liên quan đến chất lƣợng nƣớc và vệ sinh môi trƣờng mà
chủ yếu là do chất lƣợng nƣớc, nhất là các bệnh đƣờng ruột, bệnh tả, bệnh
thƣơng hàn…Các bệnh đặc biệt là ỉa chảy, lị ngày càng có xu hƣớng gia tăng.
Không chỉ vậy, hiện nay nông thôn Việt Nam, tỷ lệ ngƣời nhiễm giun sán,
giun đũa, giun móc…đƣợc xếp vào loại cao nhất thế giới. Những khảo sát gần
đây cho thấy 100% trẻ em từ 4 - 14 tuổi ở nông thôn miền Bắc nhiễm giun
đũa, từ 50 - 80% nhiễm giun móc. Các bệnh sán lá gan, lá lợn vẫn hoành
hành… Đặc biệt nguy hiểm hơn nếu nƣớc bị nhiễm kim loại nặng là nguyên

nhân gây ra căn bệnh ung thƣ ở ngƣời [7].
2.4. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nƣớc
Môi trƣờng nƣớc bị ô nhiễm do nhiều nguyên nhân khác nhau gồm
nguyên nhân khách quan nhƣ thiên tai, lũ lụt, hạn hán, tuyết tan,...nhƣng
nguyên nhân chủ quan chủ yếu do xả thải từ các vùng dân cƣ khu công
nghiệp, các phƣơng tiện giao thông vận tải đƣờng biển. Tuy nhiên ta có thể
liệt kê một số nguyên nhân cơ bản gây ô nhiễm nguồn nƣớc nhƣ sau.


12

2.4.1. Ô nhiễm do sinh hoạt của người dân
- Nƣớc thải sinh hoạt là nƣớc thải phát sinh từ các hộ gia đình, bệnh
viện, khách sạn, cơ quan trƣờng học,chứa các chất thải trong quá trình sinh
hoạt, vệ sinh của con ngƣời. Thành phần cơ bản của nƣớc thải sinh hoạt là các
chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học (cacbonhydrat, protein, dầu mỡ), chất
dinh dƣỡng (P, N), chất rắn và vi trùng. Tùy theo mức sống và lỗi sống mà
lƣợng nƣớc thải và tải lƣợng các chất có trong nƣớc thải của mỗi ngƣời trong
một ngày là khác nhau. Nhìn chung mức sống cao thì lƣợng thải và tải lƣợng
thải càng cao. Đặc trƣng của nƣớc thải sinh hoạt thƣờng là chứa nhiều tạp
chất khác nhau trong đó khoảng 58% là các chất hữu cơ, 42% là các chất vô
cơ và một lƣợng lớn vi sinh vật thông thƣờng. Các chất vô cơ phân bố ở dạng
tan nhiều hơn so với chất hữu cơ. Các chất hữu cơ phân bố nhiều ở dạng keo
và không tan. Phần lớn các vi khuẩn này trong nƣớc thải thƣờng ở các dạng vi
khuẩn gây bệnh tả lị, thƣơng hàn [3].
2.4.2. Ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp
- Bao gồm các loại phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, diệt cỏ, kích thích
sinh trƣởng,...là những nguồn gây ô nhiễm đáng kể. Tổng số các chất thải 12
nông nghiệp xả thải vào nguồn nƣớc khá lớn, đặc biệt là những vùng nông
nghiệp phát triển.

- Nƣớc tiêu: khoảng 2/3 lƣợng nƣớc tƣới cho cây trồng bị tiêu hao do
bốc hơi trên mặt lá, phần còn lại chảy ra các kênh dẫn hoặc thấm xuống nƣớc
ngầm nằm ở phía dƣới. Hiện tƣợng hòa tan các muối có trong phân bón và sự
cô đặc do bay hơi, phần nƣớc còn lại thƣờng có độ mặn cao từ 3 đến 10 lần so
với độ mặn trƣớc đó trong nƣớc. Những ion chủ yếu trong nƣớc sau khi tƣới
gồm Ca2+, Mg2+, Na+ , HCO3-, SO42-, Cl- , NO3- , NH3 ....


13

- Chất thải động vật: Phân và nƣớc tiểu của động vật là nguồn gây ô
nhiễm khá lớn đối với nguồn nƣớc, đặc tính ô nhiễm của chất thải động vật là
chứa hàm lƣợng chất hữu cơ dễ phân hủy mang nhiều vi sinh vật gây bệnh.
- Nƣớc chảy tràn trên mặt đấ: Nƣớc chảy tràn trên mặt đất do nƣớc mƣa
hoặc do thoát nƣớc từ đồng ruộng là nguồn ô nhiễm nƣớc song, hồ, nƣớc rửa
trôi qua đồng ruộng có thể cuốn theo thuốc trừ sâu, phân bón [3].
Các nguồn nguyên nhân gây ô nhiễm trên nhìn chung đều xuất phát từ ý
thức và trách nhiệm của ngƣời dân chƣa đƣợc cao.
2.4.3. Ô nhiễm do hoạt động công nghiệp
- Tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa ngày càng phát triển kéo theo hàng
loạt các khu công nghiệp đƣợc thành lập ngày càng nhiều và chƣa đƣợc xử lý
triệt để. Nƣớc thải công nghiệp chứa các chất hóa học độc hại (kim loại nặng
nhƣ Pb, Cd, Hg, Cr,…), các chất hữu cơ khó phân hủy sinh học (phenol, chất
hoạt động bề mặt,…),chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học từ các cơ sở sản xuất
công nghiệp thực phẩm. Nƣớc thải công nghiệp không có đặc điểm chung mà
phụ thuộc vào đặc điểm của từng ngành sản xuất. Nƣớc thải của các xí nghiệp
chế biến thực phẩm (đƣờng, sữa, thịt, tôm, cá, nƣớc ngọt, bia..) chứa nhiều chất
hữu cơ dễ bị phân hủy. Nƣớc thải của các xí nghiệp thuộc da ngoài các chất
hữu cơ còn có kim loại nặng. Nƣớc thải của các xí nghiệp ắc quy có nồng độ
axit, chì cao. Nƣớc thải nhà máy bột giấy chứa nhiều chất rắn lơ lửng, phenol [3].

Trung bình mỗi ngày trên trái đất có khoảng 2 triệu tấn chất thải sinh
hoạt đổ ra sông hồ và biển cả, 70% lƣợng chất thải công nghiệp không qua xử
lý bị trực tiếp đổ vào các nguồn nƣớc tại các quốc gia đang phát triển. Đây là
thống kê của Viện Nƣớc quốc tế (SIWI) đƣợc công bố tại Tuần lễ Nƣớc thế giới
(World Water Week) khai mạc tại Stockholm, thủ đô Thụy Điển ngày 5/9 [2].


14

2.5. Tình hình sử dụng nƣớc trên thế giới và ở Việt Nam
Tài nguyên nƣớc là nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể tái tạo nhƣng
cũng có thể bị cạn kiệt tùy vào mức độ khai thác của con ngƣời và khả năng
tái tạo của môi trƣờng. Ngày nay, sử dụng nƣớc cho mội hoạt động đã trở nên
phổ biến. Tuy nhiên việc sử dụng khai thác nguồn nƣớc tài nguyên này gây ra
những hậu quả ảnh hƣởng nghiêm trọng tới nguồn tài nguyên nƣớc.
2.5.1. Tình hình sử dụng nước trên thế giới
2.5.1.1. Tình hình sử dụng nước
- Khi con ngƣời bắt đầu trồng trọt và chăn nuôi thì đồng ruộng dần dần
phát triển ở miền đồng bằng màu mỡ, kề bên lƣu vực các con sông lớn. Lúc
đầu cƣ dân còn ít và nƣớc thì đầy ắp trên các sông hồ, đồng ruộng, cho dù có
gặp thời gian khô hạn kéo dài thì cũng chỉ cần chuyển cƣ không xa lắm là tìm
đƣợc nơi ở mới tốt đẹp hơn. Vì vậy, nƣớc đƣợc xem là nguồn tài nguyên vô
tận và cứ nhƣ thế qua một thời gian dài, vấn đề nƣớc chƣa có gì là quan trọng.
Tình hình thay đổi nhanh chóng khi cuộc cách mạng công nghiệp xuất hiện và
càng ngày càng phát triển nhƣ vũ bão. Hấp dẫn bởi nền công nghiệp mới ra
đời, từng dòng ngƣời từ nông thôn đổ xô vào các thành phố và khuynh hƣớng
này vẫn còn tiếp tục cho đến ngày nay. Ðô thị trở thành những nơi tập trung
dân cƣ quá đông đúc, tình trạng này tác động trực tiếp đến vấn đề về nƣớc
càng ngày càng trở nên nan giải. Nhu cầu nƣớc càng ngày càng tăng theo đà
phát triển của nền công nghiệp, nông nghiệp và sự nâng cao mức sống của

con ngƣời. Theo sự ƣớc tính, bình quân trên toàn thế giới có chừng khoảng
40% lƣợng nƣớc cung cấp đƣợc sử dụng cho công nghiệp, 50% cho nông
nghiệp và 10%cho sinh hoạt. Tuy nhiên, nhu cầu nƣớc sử dụng lại thay đổi
tùy thuộc vào sự phát triển của 14 mỗi quốc gia.
Thống kê của UNICEF tại khu vực Nam và Đông Á cho thấy chất lƣợng
nƣớc ở khu vực này ngày càng trở thành mối đe dọa lớn đối với trẻ em. Tình


15

trạng ô nhiếm a-sen (thạch tín) và flo (fluoride) trong nƣớc ngầm đang đe dọa
nghiêm trọng tình trạng sức khỏe của 50 triệu ngƣời dân trong khu vực. Các
công trình nghiên cứu mới đây đã cho thấy những bệnh do sử dụng nƣớc bẩn
gây ra đã ảnh hƣởng đến sức khỏe và làm giảm khả năng học hành của các
em. Hàng ngày có rất nhiều em ở các nƣớc đang phát triển không đƣợc đến
trƣờng vì bị các bệnh nhƣ tiêu chảy, nhiễm trùng đƣờng ruột. Hơn nữa, nhiều
học sinh gái không thể đến trƣờng đi học nếu không có công trình nƣớc và vệ
sinh riêng biệt cho các em [2].
2.5.1.2. Hiện trạng môi trường nước trên thế giới
Theo tài liệu “Tài nguyên nƣớc và hiện trạng sử dụng tài nguyên nƣớc”
năm 2013 của Đại học nông lâm TP HCM thì trung bình mỗi ngày trên trái
đất có khoảng 2 triệu tấn chất thải sinh hoạt đổ ra sông hồ và biển cả, 70%
lƣợng chất thải công nghiệp không qua xử lý bị trực tiếp đổ vào các nguồn
nƣớc tại các quốc gia đang phát triển. Thực tế trên khiến nguồn nƣớc dùng
trong sinh hoạt của con ngƣời bị ô nhiễm nghiêm trọng. Một nửa số bệnh
nhân nằm viện ở các nƣớc đang phát triển là do không đƣợc tiếp cận những
điều kiện vệ sinh phù hợp (vì thiếu nƣớc) và các bệnh liên quan đến
nƣớc.Thiếu vệ sinh và thiếu nƣớc sạch là nguyên nhân gây tử vong cho hơn
1,6 triệu trẻ em mỗi năm.Tổ chức Lƣơng Nông LHQ (FAO) cảnh báo trong
15 năm tới sẽ có gần 2 tỷ ngƣời phải sống tại các khu vực khan hiếm nguồn

nƣớc và 2/3 cƣ dân trên hành tinh có thể bị thiếu nƣớc [1].
* Hậu quả của việc khan hiếm và ô nhiễm nguồn nƣớc: Theo ƣớc tính
của Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) ở Việt Nam có khoảng 17 triệu
(52%) trẻ em chƣa đƣợc sử dụng nƣớc sạch và khoảng 20 triệu (59%) chƣa có
nhà tiêu hợp vệ sinh. Hàng năm, 4.000 trẻ em tử vong vì nƣớc bẩn và vệ sinh
kém.Đây là con số đƣợc Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc UNICEF công bố.
Giám đốc Điều hành UNICEF, bà Ann M. Veneman cho biết: Trên thế giới,


16

cứ 15 giây lại có một trẻ em tử vong bởi các bệnh do nƣớc không sạch gây ra
và nƣớc không sạch là thủ phạm của hầu hết các bệnh và nạn suy dinh 16
dƣỡng. Một trẻ em lớn lên trong những điều kiện nhƣ thế sẽ có ít cơ hội để
thoát khỏi cảnh đói nghèo. Ƣớc tính có khoảng 17 triệu (52%) trẻ em chƣa
đƣợc sử dụng nƣớc sạch và khoảng 20 triệu (59%) chƣa có nhà tiêu hợp vệ
sinh. Con số này còn cao hơn ở vùng các dân tộc ít ngƣời và vùng sâu vùng
xa. Hiện có tới 10% trẻ em ở thành phố không có nhà tiêu. Con số này ở nông
thôn là 40%. Thiếu nƣớc sạch và vệ sinh ảnh hƣởng rất lớn đến tình trạng sức
khỏe của trẻ em ở Việt Nam (44% trẻ em bị nhiễm giun và 27% trẻ em dƣới 5
tuổi bị suy dinh dƣỡng). Thống kê của UNICEF tại khu vực Nam và Đông Á
cho thấy chất lƣợng nƣớc ở khu vực này ngày càng trở thành mối đe dọa lớn
đối với trẻ em. Tình trạng ô nhiếm a-sen (thạch tín) và flo (fluoride) trong
nƣớc ngầm đang đe dọa nghiêm trọng tình trạng sức khỏe của 50 triệu ngƣời
dân trong khu vực. Các công trình nghiên cứu mới đây đã cho thấy những
bệnh do sử dụng nƣớc bẩn gây ra đã ảnh hƣởng đến sức khỏe và làm giảm
khả năng học hành của các em.Hàng ngày có rất nhiều em ở các nƣớc đang
phát triển không đƣợc đến trƣờng vì bị các bệnh nhƣ tiêu chảy, nhiễm trùng
đƣờng ruột. Hơn nữa, nhiều học sinh gái không thể đến trƣờng đi học nếu
không có công trình nƣớc và vệ sinh riêng biệt cho các em. Tại diễn đàn của

Trẻ em thế giới về nƣớc tổ chức tại Mehico ngày 21/3, UNICEF cho biết 400
triệu trẻ em trên thế giới đang phải vật lộn với sự sống vì không có nƣớc
sạch.Theo đó, trẻ em là ngƣời phải trả giá cao nhất khi không đƣợc sử dụng
nƣớc sạch.Kết quả nghiên cứu cho thấy trẻ em dƣới năm tuổi dễ bị mắc tiêu
chảy nhất (căn bệnh này gây tử vong cho 4.500 trẻ em mỗi ngày) [1].


17

2.5.2. Tình hình sử dụng nước tại Việt Nam
2.5.2.1. Tình hình sử dụng nước
- Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới ẩm có lƣợng mƣa tƣơng đối lớn
trung bình từ 1.800mm - 2.000mm, nhƣng lại phân bố không đồng đều mà tập
trung chủ yếu vào mùa mƣa từ tháng 4-5 đến tháng 10, riêng vùng duyên hải
Trung bộ thì mùa mƣa bắt đầu và kết thúc chậm hơn vài ba tháng. Sự phân bố
không đồng đều lƣợng mƣa và dao động phức tạp theo thời gian là nguyên
nhân gây nên nạn lũ lụt và hạn hán thất thƣờng gây nhiều thiệt hại lớn đến
mùa màng và tài sản ảnh hƣởng đến nền kinh tế quốc gia, ngoài ra còn gây
nhiều trở ngại cho việc trị thủy, khai thác dòng sông. Theo sự ƣớc tính thì
lƣợng nƣớc mƣa hằng năm trên toàn lãnh thổ khoảng 640 km3, tạo ra một
lƣợng dòng chảy của các sông hồ khoảng 313 km3. Nếu tính cả lƣợng nƣớc từ
bên ngoài chảy vào lãnh thổ nƣớc ta qua hai con sông lớn là sông Cửu long
(550 km3 ) và sông Hồng (50 km3) thì tổng lƣợng nƣớc mƣa nhận đƣợc hằng
năm khoảng 1.240 km3 và lƣợng nƣớc mà các con sông đổ ra biển hằng năm
khoảng 900 km3 [1].
Nhƣ vậy so với nhiều nƣớc, Việt nam có nguồn nƣớc ngọt khá dồi dào
lƣợng nƣớc bình quân cho mỗi đầu ngƣời đạt tới 17.000 m3 / ngƣời/ năm. Do
nền kinh tế nƣớc ta chƣa phát triển nên nhu cầu về lƣợng nƣớc sử dụng chƣa
cao, hiện nay mới chỉ khai thác đƣợc 500m3 /ngƣời/năm nghĩa là chỉ khai thác
đƣợc 3% lƣợng nƣớc đƣợc tự nhiên cung cấp và chủ yếu là chỉ khai thác lớp

nƣớc mặt của các dòng sông và phần lớn tập trung cho sản xuất nông nghiệp.
- Tình hình khai thác sử dụng nƣớc trong đời sống sinh hoạt: Đời sống
sinh hoạt hằng ngày của con ngƣời sử dụng rất nhiều nƣớc sinh hoạt. Về mặt
sinh lý mỗi ngƣời cần 1 - 2 lít nƣớc/ ngày. Và trung bình nhu cầu sử dụng
nƣớc sinh hoạt của một ngƣời trong một ngày 10 - 15 lít cho vệ sinh cá nhân,
20 - 200 lít cho tắm, 20 - 50 lít cho làm cơm, 40 - 80 lít cho giặt bằng máy,…


×