Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

HỎI đáp CHỦ NGHĨA xã hội KHOA học (dùng cho học viên các hệ đào tạo lý luận chính trị và sinh viên cáctrường đại học, cao đẳng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.07 KB, 116 trang )

HỎI VÀ ĐÁP CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
HỎI & ĐÁP
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
(Dùng cho học viên các hệ đào tạo lý luận chính trị và sinh viên các trường
đại học, cao đẳng)
PGS, TS. Nguyễn Mạnh Hưởng
TS. Nguyễn Văn Quang

LỜI GIỚI THIỆU

Chủ nghĩa xã hội khoa học, một trong những học phần quan trọng cấu
thành bộ môn khoa học Mác-Lênin; được coi là mơn khoa học khó đối với các
bậc học thuộc các hệ đào tạo lý luận chính trị; với học viên cao học, nghiên
cứu sinh và sinh viên các trường đại học, cao đẳng. Để giúp bạn đọc tiếp cận
và giải quyết được những khó khăn trong q trình học tập và nghiên cứu
mơn học, Nhà xuất bản Chính trị - Hành chính tổ chức xuất bản cuốn sách
Hỏi & đáp Chủ nghĩa xã hội khoa học.
Cuốn sách được viết dưới dạng Hỏi & Đáp. Giới thiệu những nội dung
cơ bản nhất, hệ thống hoá, khái qt hố tồn bộ kiến thức trừu tượng. khó
hiểu của môn học Chủ nghĩa xã hội khoa học thành những vấn đề đơn giản,
dễ hiểu. Cuốn sách sẽ cung cấp cho các bạn sinh viên, học viên các hệ đào
tạo cử nhân, cao học, nghiên cứu sinh, các hệ đào tạo lý luận chính trị tồn
bộ những kiến thức của môn học ngay từ khi bắt đầu tiếp cận. Trong quá trình
học tập và nghiên cứu từng bài cụ thể, cuốn sách giúp bạn dễ dàng nắm bắt
được nội dung cơ bản nhất, quan trọng nhất phục vụ cho các kỳ kiểm tra kiến
thức môn học. Mặt khác, đây sẽ là cuốn cẩm nang phục vụ cho việc học tập
và ôn luyện trong suốt quá trình học tập môn học Chủ nghĩa xã hội khoa học.


Nhằm đáp ứng nhu cầu tìm hiểu và học tập của sinh viên các trường
đại học, cao đẳng; học viên cao học, nghiên cứu sinh cũng như đông đảo bạn


đọc, Nhà xuất bản Chính trị - Hành chính tổ chức xuất bản cuốn sách.
"Hỏi & đáp Chủ nghĩa xã hội khoa học". Cuốn sách được biên soạn
theo tinh thần:
- Căn cứ theo chương trình chuẩn của Bộ Giáo dục - Đào tạo, giáo
trình phục vụ các hệ đào tạo lý luận chính trị cao cấp, cử nhân và trung cấp;
- Căn cứ những chương trình của Học viện Chính trị - Hành chính quốc
gia Hồ Chí Minh và một số trường đại học chuyên ngành khác;
- Cập nhật những thành tựu mới nhất theo quan điểm của Đại hội X...
Mặc dù tác giả cố gắng tìm tịi trong q trình biên soạn và trong cách
thể hiện, Nhà xuất bản đã rất công phu trong các khâu thẩm định về nội dung
cũng như hình thức trình bày, song chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu
sót. Rất mong nhận được sự góp ý quý báu của đông đảo bạn đọc, các nhà
nghiên cứu để cuốn sách được hoàn thiện hơn trong lần xuất bản sau.
Xin trân trọng giới thiệu cuốn sách cùng bạn đọc.
TẬP THỂ TÁC GIẢ

Câu 1: Chủ nghĩa xã hội khoa học là gì? Vị trí của chủ nghĩa xã hội
khoa học trong chủ nghĩa Mác - Lênin?
Chủ nghĩa xã hội khoa học (hay chủ nghĩa Mác - Lênin) là một bộ phận
tư tưởng - lý luận thuộc tư tưởng xã hội chủ nghĩa và nền văn minh nhân loại,
là sự kế thừa và phát triển kho tàng tư tưởng văn minh nhân loại.
Chủ nghĩa xã hội khoa học thường được hiểu theo hai nghĩa:
+ Theo nghĩa rộng:
Chủ nghĩa xã hội khoa học là chủ nghĩa Mác - Lênin, luận giải trên các
góc độ triết học, kinh tế và chính trị xã hội về sự chuyển biến tất yếu của xã


hội loài người từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng
sản.
+ Theo nghĩa hẹp.

Chủ nghĩa xã hội khoa học là một bộ phận hợp thành của chủ nghĩa
Mác - Lênin (triết học Mác - Lênin, kinh tế chính trị học Mác - Lênin, chủ nghĩa
xã hội khoa học). Tuy có sự khác nhau nhưng nhìn chung ba bộ phận ấy xuất
hiện và phát triển gắn bó với nhau, bổ sung cho nhau, mỗi bộ phận có vị trí
riêng.
Chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu ở đây theo nghĩa hẹp, với tư
cách là một bộ phận hợp thành của chủ nghĩa Mác - Lênin.
- Vị trí của chủ nghĩa xã hội khoa học trong chủ nghĩa Mác - Lênin:
+ Chủ nghĩa xã hội khoa học là thành quả nhất qn về lơgíc với triết
học và kinh tế chính trị học Mác - Lênin.
+ Chủ nghĩa xã hội khoa học vừa dựa trên cơ sở triết học và kinh tế
chính trị học Mác - Lênin, vừa bổ sung, làm cho các bộ phận ấy và cả chủ
nghĩa Mác - Lênin thực sự trở thành một học thuyết cách mạng triệt để, khoa
học, cân đối và hồn bị, khơng chỉ nhận thức thế giới một cách đúng đắn mà
còn cải tạo thế giới theo nhưng quy luật khách quan.
+ Nếu triết học, kinh tế chính trị học luận chứng tính tất yếu và những
nguyên nhân sâu xa, khách quan về sự ra đời của chủ nghĩa xã hội thì việc
luận giải sự chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội phải được
thực hiện như thế nào, đặc biệt là do giai cấp nào đảm nhiệm vai trò chủ đạo
là nhiệm vụ của chủ nghĩa xã hội khoa học.
Đánh giá vai trò của chủ nghĩa xã hội khoa học, V.I.Lênin chỉ ra: “điểm
chủ yếu trong học thuyết của Mác là ở chỗ nó làm sáng tỏ vai trò lịch sử thế
giới của giai cấp vô sản là người xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa”.
Chủ nghĩa xã hội khoa học là một bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác Lênin, thể hiện sâu sắc tính chính trị - thực tiễn của chủ nghĩa Mác - Lênin.


Câu 2: Đối tượng nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội khoa học là gì?
Mỗi mơn khoa học đều có đối tượng nghiên cứu riêng của mình, chủ
nghĩa xã hội khoa học cũng có đối tượng nghiên cứu riêng.
- Đối tượng nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội khoa học (tổng quát): Chủ

nghĩa xã hội khoa học là khoa học nghiên cứu các quy luật chính trị - xã hội
của quá trình phát sinh, hình thành và phát triển lên hình thái kinh tế - xã hội
cộng sản chủ nghĩa; những nguyên tắc cơ bản, những điều kiện, những con
đường và hình thức, phương pháp đấu tranh cách mạng của giai cấp công
nhân để thực hiện sự chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội
và chủ nghĩa cộng sản.
- Cụ thể:
+ Chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu những quy luật hình thành và
phát triển của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
+ Nghiên cứu những quy luật đặc thù trong quá trình chuyển biến từ
chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản như:
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân;
Đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản;
Cách mạng vơ sản và chun chính vơ sản;
Liên minh giai cấp...
+ Chủ nghĩa xã hội khoa học đi sâu nghiên cứu các quan hệ, các quy
luật chính trị - xã hội trong quá trình từng bước vượt qua chủ nghĩa tư bản,
tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa, xây dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa
cộng sản.
Vấn đề dân tộc,
Vấn đề tôn giáo,
Thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa,


Xây dựng gia đình mới,
Xây dựng nền văn hố mới...
+ Chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu con đường, cách thức biện
pháp để thiết hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân; vai trị của giai
cấp cơng nhân trong quá trình vận dụng những quy luật khách quan để thực
hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình nhằm giải phóng con người, xã hội

và giai cấp khỏi chế độ tư hữu, áp bức, bóc lột, bất cơng.
Nói chung, chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu sự chuyển biến tất
yếu của xã hội loài người từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ
nghĩa cộng sản dưới góc độ chính trị-xã hội.
- Phân biệt giữa đối tượng nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học với
đối tượng nghiên cứu của triết học Mác - Lênin, kinh tế chính trị học Mác Lênin:
+ Giống nhau: đều là bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác-Lênin.
+ Khác nhau: mỗi mơn học có đối tượng, phạm vi, nội dung, nhiệm vụ
nghiên cứu riêng.
Triết học Mác - Lênin nghiên cứu những quy luật chung nhất của sự
phát triển xã hội. Kinh tế chính trị học Mác - Lênin luận chứng tính tất yếu và
những nguyên nhân sâu xa, khách quan về kinh tế dẫn đến ra đời của chủ
nghĩa xã hội. Việc luận giải sự chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa
xã hội dưới góc độ chính trị - xã hội là nhiệm vụ, đối tượng nghiên cứu của
chủ nghĩa xã hội khoa học.

Câu 3: Chức năng, nhiệm vụ và phương pháp của chủ nghĩa xã hội
khoa học như thế nào?
Chủ nghĩa xã hội khoa học là mơn học có chức năng nhiệm vụ và
phương pháp riêng.
- Chức năng của chủ nghĩa xã hội khoa học là:


Chủ nghĩa xã hội khoa học là học thuyết hướng dẫn giai cấp công nhân
thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình trong ba thời kỳ: đấu tranh lật đổ ách
thống trị của giai cấp tư sản, giành chính quyền; thiết lập chun chính vơ
sản, triển khai sự nghiệp cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã
hội; phát triển chủ nghĩa xã hội tiến lên chủ nghĩa cộng sản.
Thể hiện ở các chức năng cơ bản:
+ Chức năng nhận thức: Chủ nghĩa xã hội khoa học trang bị những tri

thức khoa học, hệ thống lý luận chính trị - xã hội của q trình chuyển biến từ
chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản; trên cơ sở đó
định hướng chính trị tư tưởng theo lập trường, tư tưởng của giai cấp công
nhân.
+ Chức năng thế giới quan, phương pháp luận: Trên cơ sở trang bị kiến
thức, cung cấp phương pháp luận khoa học trong cuộc đấu tranh cách mạng
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động,
+ Chức năng giáo dục: Chủ nghĩa xã hội khoa học giáo dục lập trường,
tư tưởng, hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, giáo dục, bồi dưỡng mục tiêu,
lý tưởng cách mạng.
Nhiệm vụ của chủ nghĩa xã hội khoa học là:
+ Luận chứng một cách khoa học tính tất yếu về mặt lịch sử, sự sụp đổ
của chủ nghĩa tư bản và thắng lợi của chủ nghĩa xã hội gắn với sứ mệnh lịch
sử thế giới của giai cấp công nhân, địa vị, vai trị của quần chúng lao động do
giai cấp cơng nhân lãnh đạo trong cuộc đấu tranh cách mạng xóa bỏ chủ
nghĩa tư bản, xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản;
+ Luận giải một cách khoa học về phương hướng và các nguyên tắc
chủ yếu của chiến lược và sách lược của giai cấp công nhân và đảng tiền
phong của nó trong các giai đoạn đấu tranh vì chủ nghĩa cộng sản;
+ Luận giải con đường và các hình thức đấu tranh của giai cấp cơng
nhân và của cách mạng xã hội chủ nghĩa;


+ Làm rõ những tiền đề và điều kiện cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây
dựng chủ nghĩa xã hội;
+ Làm rõ những quy luật, bước đi và các hình thức, phương pháp của
việc tổ chức xã hội theo hướng xã hội chủ nghĩa; về các mối quan hệ giữa
các phong trào giải phóng dân tộc, phong trào dân chủ, phong trào xã hội chủ
nghĩa trong quá trình cách mạng thế giới;
+ Phê phán và ngăn chặn những trào lưu tư tưởng chống cộng và

chống chủ nghĩa xã hội, bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin,
Chủ nghĩa xã hội khoa học và những thành quả cách mạng.
Tóm lại, "thực hiện sự nghiệp giải phóng thế giới ấy, đó là sứ mệnh lịch
sử của giai cấp vô sản hiện đại. Nghiên cứu những điều kiện lịch sử và do đó,
nghiên cứa chính ngay bản chất của sự biến đổi ấy và bằng cách ấy làm cho
giai cấp hiện nay đang bị áp bức và có sứ mệnh hoàn thành sự nghiệp ấy
hiểu rõ được những điều kiện và bản chất của sự nghiệp của chính họ - đó là
nhiệm vụ của chủ nghĩa xã hội khoa học, sự thể hiện về mặt lý luận của
phong trào vô sản".
- Phương pháp của Chủ nghĩa xã hội khoa học là:
+ Dựa vào phương pháp luận chung của triết học mác xít là chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để luận giải quá trình hình
thành, phát triển của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa, những quy
luật chính trị - xã hội của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội;
Đồng thời, sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp khác như:
+ Phương pháp kết hợp lịch sử - lơgíc là phương pháp có tính chất điển
hình;
+ Kế thừa một cách đúng đắn những giá trị của quá khứ, tiếp thu có
chọn lọc những giá trị thời đại là phương pháp quan trọng của chủ nghĩa xã
hội khoa học;


+ Kết hợp sử dụng các phương pháp cụ thể để nghiên cứu xã hội, đặc
biệt là phát hiện và tổng kết những vấn đề chính trị - thực tiễn, góp phần phát
triển lý luận.
Các phương pháp được kết hợp chặt chẽ với nhau trong quá trình
nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội khoa học.

Câu 4: Ý nghĩa của việc nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học?
Nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn to

lớn:
- Về mặt lý luận:
+ Hiểu được chủ nghĩa Mác - Lênin một cách cân đối, toàn diện, đầy đủ
và hồn chỉnh;
+ Trang bị vũ khí lý luận cho giai cấp cơng nhân để tìm ra con đường,
biện pháp đấu tranh giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc giải phóng triệt để
con người khỏi chế độ sở hữu tư sản, ách áp bứt bóc lột, bất cơng, xây dựng
một xã hội thật sự cơng bằng, bình đẳng, vì sự tiến bộ của con người, chủ
nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản.
Tóm lại, về mặt lý luận, nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học không
chỉ để nhận thức, giải thích thế giới mà cịn nhằm cải tạo thế giới.
- Về mặt tự tưởng.
+ Nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học giúp thấy được tính chất khoa
học và cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung, chủ nghĩa xã hội
khoa học nói riêng;
+ Nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học giúp cho chúng ta có cơ sở
khoa học tin tưởng vào thắng lợi của chủ nghĩa xã hội, vào sứ mệnh lịch sử
thế giới của giai cấp công nhân, những khát vọng tốt đẹp của nhân loại;
+ Giúp chúng ta có lập trường tư tưởng, bản lĩnh chính trị vững vàng,
khơng hoang mang, dao động, hoài nghi trước những biến cố của lịch sử,


vững tin ở tương lai xã hội chủ nghĩa, thấy rõ thêm bản chất và âm mưu phá
hoại của những kẻ phản bội, cơ hội và các thế lực phản động, thù địch;
+ Giúp chúng ta có cơ sở và khẳng định tính tất yếu thắng lợi của con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội mà Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt
Nam và nhân dân ta đã lựa chọn, vững tin vào công cuộc đổi mới đất nước,
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Về mặt thực tiễn:
+ Nghiên cứu, vận dụng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học là vấn
đề rất quan trọng của Việt Nam trong công cuộc đổi mới.

+ Là cơ sở lý luận trực tiếp giúp cho Đảng xác định mục tiêu, đường lối
chiến lược, sách lược của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ mới;
+ Nghiên cứu tạo cơ sở bản lĩnh vững vàng để tránh những sai lầm
trong xây dựng đường lối, chính sách và chỉ đạo thực tiễn sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
+ Tạo cơ sở khoa học để đấu tranh phê phán và chống các quan điểm
sai trái, thù địch; củng cố trận địa tư tưởng vô sản.
- Ý nghĩa về mặt lý luận, tư tưởng và thực tiễn quan hệ chặt chẽ với
nhau trong quá trình nghiên cứu, học tập chủ nghĩa xã hội khoa học.

Câu 5: Tư tưởng xã hội chủ nghĩa là gì?
- Tư tưởng xã hội chủ nghĩa là một khái niệm dùng chỉ trào lưu tư
tưởng - văn hoá xã hội chủ nghĩa.
Chủ nghĩa xã hội tồn tại dưới nhiều dạng, tiêu biểu là chủ nghĩa xã hội
không tưởng và chủ nghĩa xã hội khoa học.
Tư tưởng xã hội chủ nghĩa thường phản ánh các nội dung cơ bản sau
đây:
+ Phản ánh sự phản kháng của nhân dân lao động, những người bị áp
bức, bóc lột chống lại giai cấp thống trị bóc lột nhằm xố bỏ triệt để tình trạng
áp bức, bóc lột, bất cơng và sự phân hố giàu nghèo;


+ Phản ánh những ước mơ, nguyện vọng của chính nhân dân lao động,
cùng những dự báo về một xã hội tốt đẹp hơn, cơng bằng và bình đẳng, về
cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc được thực hiện bằng những cuộc cải
cách, đấu tranh giai cấp hay những cuộc cách mạng xã hội;
+ Phản ánh những mơ hình về xã hội tốt đẹp, cơng bằng, bình đẳng,
văn minh trong tương lai, cùng những con đường, cách thức và bước đi để
thực hiện chúng.
- Tư tưởng xã hội chủ nghĩa là một trào lưu tư tưởng tiến bộ của tư

tưởng xã hội loài người.
- Tư tưởng xã hội chủ nghĩa ra đời, tồn tại và phát triển trong những
điều kiện lịch sử, điều kiện kinh tế, xã hội và chính trị nhất định

Câu 6: Tư tưởng xã hội chủ nghĩa ra đời, tồn tại trong những điều
kiện lịch sử nào?
Tư tưởng xã hội chủ nghĩa ra đời tồn tại trong những điều kiện lịch sử
nhất định:
+ Vào thời kỳ sơ khai của chế độ chiếm hữu nô lệ, khi những người
dân lao động bị đè nén, áp bức nhiều hơn, bị tước mất những "quyền" mà các
thị tộc, bộ lạc ngun thuỷ trước đó dành cho, nên đã địi lại bằng những cuộc
đấu tranh giữa nô lệ và chủ nô và xuất hiện những ước mơ về một xã hội
cơng bằng dân chủ, ví như thời đại hồng kim nguyên thủy - đã tạo điều kiện
nảy sinh những tư tưởng dân chủ xã hội chủ nghĩa đầu tiên;
+ Các trào lưu tư tưởng xã hội chủ nghĩa chỉ thực sự xuất hiện từ khi xã
hội xuất hiện chế độ tư hữu, có sự phân chia giai cấp, đối kháng giai cấp và
nhà nước xuất hiện để bảo hộ cho tình trạng người bóc lột người;
+ Những tư tưởng xã hội chủ nghĩa đã, đang và sẽ tồn tại, phát triển
trong điều kiện lịch sử xã hội lồi người cịn chế độ tư hữu, phân chia giai
cấp, đấu tranh giai cấp, cịn nhà nước cùng sự bảo hộ cho tình trạng áp bức,
bóc lột và nó chỉ mất đi khi xã hội khơng cịn những tình trạng đó.


- Tư tưởng xã hội chủ nghĩa hình thành, tồn tại, phát triển qua các thời
kỳ lịch sử.
+ Thời cổ đại:
Tư tưởng xã hội chủ nghĩa biểu hiện dưới nhiều hình thức, thơng qua
các phong trào đấu tranh của nơ lệ với chủ nơ. Từ những tư tưởng, ước mơ,
hồi bão, lý tưởng sơ khai, tư tưởng xã hội chủ nghĩa đã được thể hiện thành
văn, bằng những huyền thoại hồi cổ, thánh kinh vơ vọng.

+ Thời trung đại:
Thơng qua phong trào đấu tranh của nông dân và nông nô, chống các
thế lực phong kiến, quý tộc và tôn giáo, tư tưởng xã hội chủ nghĩa xuất hiện
trong các phong trào dị giáo. Tư tưởng xã hội chủ nghĩa nương tựa dưới sắc
cờ tơn giáo, thần học, mang tính chất cách mạng rõ hơn, nhưng vẫn chưa thể
đi đến thắng lợi.
+ Thời cận đại:
Những tiền đề vật chất về một nền cơng nghiệp cơ khí mà khởi đầu là
cơng trường thủ cơng, cùng sự phân hố lợi ích, phân hố xã hội đã đẩy tới
những cuộc đấu tranh giữa tầng lớp tư sản với các tầng lớp tiền thân của giai
cấp vô sản, tạo cơ sở cho những tư tưởng xã hội chủ nghĩa mang quan điểm
duy lý, không tưởng. Những tư tưởng đó được thể hiện dưới dạng văn học
(của T.Morơ, Cămpnenla), dưới dạng lý luận (Cương lĩnh hành động của
G.Ba bớp) với những mơ hình rõ ràng về một xã hội cộng sản lý tưởng trong
tương lai;
Cuối thế kỷ thứ XVIII đến những thập niên đầu thế kỷ XIX, ở nước
Pháp và nước Anh liên tiếp diễn ra những biến động về chính trị, đấu tranh
giai cấp gay gắt giữa các thế lực phong kiến, tư sản, tự do, dân chủ cách
mạng. Đây là thời kỳ chủ nghĩa tư bản chiến thắng nhưng chưa hoàn toàn
thắng lợi về mặt chính trị; là thời kỳ các lực lượng tiền thân của giai cấp vô
sản bắt đầu thức tỉnh về sứ mệnh lịch sử của mình, tự tách ra từ khối quần
chúng nghèo khổ; là thời kỳ giai cấp tư sản và giai cấp vô sản hiện đại ra đời


gắn liền với đại công nghiệp đã tạo điều kiện cho những học thuyết xã hội chủ
nghĩa khơng tưởng có tính chất phê phán ra đời. Các đại biểu tiêu biểu cho
hệ tư tưởng đó thời này như: Xanh Xi mông, Phuriê (Pháp) và ôoen (Anh);
Giữa thế kỷ thứ XIX, với tiền đề tư tưởng lý luận của chủ nghĩa xã hội
không tưởng phê phán Pháp, triết học Đức và kinh tế chính trị Anh, cùng các
tiền đề kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội khác đã chín muồi tạo điều kiện cho

C.Mác và Ph.Ăngghen phát triển chủ nghĩa xã hội không tưởng thành chủ
nghĩa xã hội khoa học với tính cách là một học thuyết cách mạng của giai cấp
vô sản; Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, V.I.Lênin đã tiếp tục phát triển và bảo
vệ lý luận chủ nghĩa xã hội khoa học và hiện thực hố nó thành chủ nghĩa xã
hội hiện thực bằng việc xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế
giới - nhà nước Xô viết (năm 1917).
+ Ngày nay:
Chủ nghĩa xã hội khoa học không ngừng được bảo vệ, bổ sung và phát
triển, được các chính Đảng Cộng sản, các nhà nước đi theo con đường xã
hội chủ nghĩa (trong đó có Việt Nam) và các nhà nước có khuynh hướng đi
lên chủ nghĩa xã hội hiện thực hố những ngun lý của nó trong đời sống
của nhân loại, nhằm hướng tới xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ
nghĩa cộng sản trên toàn thế giới.

Câu 7: Giá trị lịch sử và những hạn chế của chủ nghĩa xã hội khơng
tưởng là gì?
- Khái niệm chủ nghĩa xã hội khơng tưởng?
Đó là những lý luận, học thuyết biểu hiện dưới dạng chưa chín muồi
nguyện vọng của quần chúng mong muốn xoá bỏ chế độ áp bức bóc lột, tình
trạng bất cơng trong xã hội, mong muốn xây dựng một xã hội tốt đẹp, khơng
cịn tình trạng bóc lột và bất cơng, quan hệ người với người thân ái, tương trợ
đồn kết giúp đỡ lẫn nhau, Đó là những nguyện vọng tốt đẹp, nhưng không


xuất phát từ điều kiện khách quan, mà từ chủ quan, vì thế khơng thực hiện
được và trở thành khơng tưởng.
- Giá trị lịch sử:
+ Nhìn chung, các tư tưởng xã hội chủ nghĩa không tưởng đều thể
hiện tinh thần nhân đạo chủ nghĩa, vượt qua những giá trị nhân đạo chủ
nghĩa tư sản, vượt khỏi khuôn khổ hệ tư tưởng tư sản hướng tới con người,

vì nhân dân lao động;
+ Với những mức độ khác nhau, các nhà không tưởng đều mang tinh
thần phê phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ tư bản chủ
nghĩa đương thời;
+ Nhiều nhà xã hội chủ nghĩa không tưởng đã thể hiện tinh thần "xả
thân" vì chính nghĩa, chân lý và tiến bộ xã hội, đã cổ vũ tinh thần đấu tranh
của nhân dân lao động, khẳng định tính chất cách mạng của những tư tưởng
tiến bộ của con người, dù còn manh nha dưới dạng văn học, tư tưởng, lý
thuyết hay học thuyết thiếu cơ sở thực tiễn;
+ Làm tiền đề lý luận trực tiếp cho C.Mác phát triển những tư tưởng
của chủ nghĩa xã hội không tưởng thành khoa học.
Các nhà xã hội chủ nghĩa không tưởng đầu thế kỷ thứ XIX đã để lại
nhiều quan điểm tư tưởng đặc sắc về quá trình phát triển của lịch sử, những
dự báo thiên tài về tương lai, làm tiền đề lý luận trực tiếp cho C.Mác phát triển
những tư tưởng của chủ nghĩa xã hội không tưởng thành khoa học.
- Những hạn chế:
+ Những nhà xã hội chủ nghĩa khơng tưởng chưa thốt khỏi những
quan niệm duy tâm về lịch sử. Đối với họ, chủ nghĩa xã hội được quan niệm
như là biểu hiện của lý tính, của chân lý, chính nghĩa tuyệt đối có sẵn ở đâu
đó chỉ cần những thiên tài phát hiện và dựa vào đó thuyết phục mọi người
thực hiện là có thể thành công.


+ Hầu hết những nhà xã hội chủ nghĩa không tưởng có khuynh hướng
ơn hồ để cải tạo xã hội bằng các thuyết giáo, cải cách pháp luật, thực
nghiệm xã hội, thậm chí bằng nêu gương hay kêu gọi lịng "từ tâm" của
những kẻ giàu có về vật chất, chấp chính về quyền lực. Một số lại thể hiện
nhiệt tình cách mạng quá mức trong những điều kiện lịch sử chưa chín muồi,
bằng hành động khởi nghĩa, mà thiếu sự chuẩn bị đầy đủ một cách tự giác về
tư tưởng và lực lượng cho quần chúng cách mạng, nên những tư tưởng cách

mạng chỉ dừng lại ở những ước nguyện mà thơi;
+ Khơng tìm ra được bản chất thực sự của sự áp bức, bất công, không
xác định được con đường, biện pháp khoa học đúng đắn để xoá bỏ áp bức
bất công để xây dựng xã hội mới tốt đẹp;
+ Khơng tìm ra được lực lượng xã hội để có thể thực hiện việc xố bỏ
áp bức, bóc lột, xây dựng xã hội mới.
Nói đến những hạn chế của chủ nghĩa xã hội không tưởng, đúng như
V.I.Lênin đã nhận định, nó khơng thể vạch ra được một lối thốt thực sự nó
khơng giải thích được bản chất của chế độ nô lệ làm thuê trong chế độ tư
bản, cũng không phát hiện ra được những quy luật phát triển của chế độ tư
bản và cũng khơng tìm thấy lực lượng xã hội có khả năng trở thành người
sáng tạo xã hội mới.
- Nguyên nhân:
+ Chủ nghĩa xã hội không tưởng ra đời trong điều kiện phương thức
sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển chưa chín muồi. Nền cơng nghiệp hiện
đại mới chỉ phát triển ở nước Anh. Mâu thuẫn giai cấp giữa vô sản và tư sản
thưa thật sâu sắc và chín muồi.
+ Trong điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội như vậy, lý luận về chủ nghĩa
xã hội, chủ nghĩa cộng sản của họ tất yếu cũng chưa chín muồi. Điểm mấu
chốt là họ khơng nhìn thấy ở giai cấp vơ sản tính chất triệt để cách mạng và
vai trò thực hiện sứ mệnh lịch sử thế giới của nó.


Do hoàn cảnh lịch sử chi phối, ngày nay chúng ta khơng thể địi hỏi
được ở họ nhiều hơn. Lịch sử đã ghi nhận họ là những nhà tư tưởng lớn thể
hiện những ước vọng tốt đẹp của nhân loại.

Câu 8: Những điều kiện kinh tế, xã hội, tiền đề văn hoá và tư tưởng
cho sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học?
Chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời từ những điều kiện kinh tế, xã hội,

tiền đề văn hoá và tư tưởng nhất định.
Giữa những năm 40 thế kỷ XIX, ở châu âu đã xuất hiện những tiền đề
khách quan cho C.Mác và Ph.Ăngghen sáng lập nên chủ nghĩa xã hội khoa
học.
- Về điều kiện kinh tế xã hội.
+ Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất ở nước Anh đã hoàn
thành về cơ bản, thúc đẩy phương thức sản xuất và trao đổi tư bản chủ nghĩa
phát triển mạnh lan rộng sang nhiều nước ở châu âu. Từ đó mâu thuẫn giữa
lực lượng sản xuất mang tính chất xã hội và quan hệ sản xuất dựa trên chế
độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất đã trở nên gay
gắt.
+ Giai cấp tư sản và giai cấp vô sản tăng nhanh về số lượng trở thành
hai giai cấp cơ bản, vừa nương tựa cùng tồn tại, vừa mâu thuẫn đối kháng,
đấu tranh quyết liệt với nhau về mặt lợi ích.
+ Giai cấp cơng nhân đã có sự trưởng thành về chất lượng, do đã trải
qua nhiều bước phát triển, từ đấu tranh tự phát, thiếu ý thức chính trị đã dần
chuyển sang tự giác có tổ chức và xác định mục đích đánh đổ giai cấp tư sản,
giành chính quyền, lãnh đạo, tổ thức xây dựng chủ nghĩa cộng sản;
Tiêu biểu là các cuộc đấu tranh của công nhân:
Cuộc đấu tranh của công nhân ở Lyông (Pháp. 1831).
Cuộc đấu tranh của công nhân Xilêdi (Đức, 1844).


Phong trào Hiến chương (Anh, 1835-1848).
Đó là những cơ sở kinh tế, xã hội khách quan dẫn đến sự ra đời của
chủ nghĩa xã hội khoa học, thay thế cho các trào lưu lỗi thời khác khơng có
khả năng đáp ứng những yêu cầu chính trị cấp bách của cuộc đấu tranh giai
cấp của giai cấp công nhân.
- Những tiền đề văn hoá và tư tưởng.
Đầu thế kỷ thứ XIX, loài người đã đạt được nhiều thành tựu khoa học

lớn trên các lĩnh vực, tạo tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học.
+ Lĩnh vực khoa học tự nhiên, tiêu biểu là ba phát minh: Định luật bảo
tồn và chuyển hố năng lượng; Học thuyết về tế bào và học thuyết tiến hoá
của Đácuyn.
+ Lĩnh vực tư tưởng bêu biểu là:
Triết học cổ điển Đức; kinh tế chính trị học cổ điển Anh; các học thuyết
xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa không tưởng phê phán Pháp.
Không hề đánh giá thấp những di sản trí tuệ đó, những người sáng lập
ra chủ nghĩa xã hội khoa học là C.Mác và Ph.Ăngghen đã xem đó là những
tiền đề tư tưởng cho học thuyết của mình. Trên mảnh đất hiện thực và những
tiền đề ấy, bằng việc cho ra đời tác phẩm nổi tiếng thuyên ngôn của Đảng
Cộng sảnh C.Mác và Ph.Ăngghen đã công khai tuyên bố với toàn thế giới hệ
tư tưởng mới của giai cấp vô sản ra đời - chủ nghĩa xã hội khoa học.
- Vấn đề rút ra:
+ Nghiên cứu, vận dụng, phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học bao giờ
cũng phải dựa trên cơ sở hiện thực khách quan, phải căn cứ vào những điều
kiện kinh tế, xã hội, tiền đề văn hoá và tư tưởng nhất định trong những thời kỳ
lịch sử cụ thể;
+ Tránh chủ quản, duy ý chí, siêu hình, dập khn máy móc.


Câu 9: Vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen trong việc sáng lập ra chủ
nghĩa xã hội khoa học?
- Sáng lập ra chủ nghĩa xã hội khoa học là kết quả nghiên cứu lý luận
gắn liền với hoạt động thực tiễn của C.Mác (1818-1883) và Ph.Ăngghen
(1828-1895) từ những năm 40 của thế kỷ XIX. Vai trị của hai ơng trong việc
sáng lập ra chủ nghĩa xã hội khoa học thể lên trên hai vấn đề lớn:
+ Kế thừa, vận dụng và phát triển những quan điểm duy vật của triết
học Hy Lạp cổ đại, phương pháp biện chứng của triết học cổ điển Đức vào
việc nghiên cứu đời sống xã hội mà C.Mác và Ph.Ăngghen đã phát hiện ra

những quy luật vận động của lịch sử, quy luật về sự chuyển biến của các hình
thái kinh tế - xã hội để sáng lập ra chủ nghĩa duy vật lịch sử.
+ Tiếp tục vận dụng những quan điểm duy vật về lịch sử, kết hợp
những yếu tố hợp lý của học thuyết kinh tế cổ điển Anh vào nghiên cứu
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa một cách toàn diện và mang tính phê
phán triệt để, hai ơng đã sáng lập ra học thuyết về giá trị thặng dư.
Đó là hai phát kiến vĩ đại của C.Mác và Ph.Ăngghen: Nhờ hai phát kiến
đó, chủ nghĩa xã hội từ khơng tưởng trở thành khoa học. Phát hiện và làm
sáng tỏ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là phát kiến vĩ đại thứ ba của
C.Mác và Ph.Ăngghen.
- Trong thời gian 1842 đến 1848. C.Mác và Ph.Ăngghen đã đầu tư
nhiều công sức vào nghiên cứu về chủ nghĩa tư bản một ích toàn diện, từ
kinh tế, chính trị, xã hội đến đạo đức, văn hoá....
Cho ra đời nhiều tác phẩm nổi tiếng, vạch ra những phạm trù, những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học. Tiêu biểu là tác phẩm "
Tuyên ngôn của Đảng Cộng sảnh" đã đánh dấu mốc lịch sử, sự hình thành về
cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học. Nó được thừa nhận là cương lĩnh
chính trị đầu tiên của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
- Từ năm 1848 về sau, C.Mác và Ph.Ăngghen tiếp tục bổ sung, phát
triển lý luận về chủ nghĩa xã hội khoa học đồng thời vận dụng vào phong trào
đấu tranh của giai cấp công nhân.


C Mác và Ph.Ăngghen là những người sáng lập ra chủ nghĩa xã hội
khoa học; làm sáng tỏ vai trò lịch sử của giai cấp công nhân; vạch ra mục
tiêu, con đường, giải pháp cho giai cấp công nhân đấu tranh thực hiện sứ
mệnh lịch sử thế giới của mình.

Câu 10: Chủ nghĩa xã hội khoa học đã phát triển qua các giai đoạn
nào? Nội dung cơ bản trong các giai đoạn đó là gì?

Chủ nghĩa xã hội khoa học đã phát triển qua các giai đoạn với các nội
dung cơ bản là:
- Giai đoạn C.Mác và Ph.Ăngghen phát triển (1848-1895): Sau "Tuyên
ngôn của Đảng cộng sản" hai ông tiếp tục phát triển thêm các nội dung:
+ Giai cấp công nhân cần phải "đập tan" bộ máy nhà nước quan liêu
của giai cấp tư sản, thiết lập chun chính vơ sản đó là cơng cụ chủ yếu để
xây dựng chủ nghĩa xã hội.
+ Thực hiện liên minh công nông làm nòng cốt cho lực lượng cách
mạng.
+ Mối quan hệ giữa giai cấp và dân tộc, tính chất giai cấp và mục đích
chính trị của các cuộc chiến tranh.
+ Nhà nước chun chính vơ sản và thời kỳ q độ. Thích ứng với
"Thời kỳ cải biến cách mạng, từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản là
mười kỳ quá độ về chính trị trong đó nhà nước khơng phải là gì khác ngồi
"chun chính cách mạng của giai cấp vô sản".
+ Củng cố hệ thống quan niệm duy vật về lịch sử, hình thành hệ thống
lý luận kinh tế học vơ sản; chỉ ra quy luật hình thành, tồn tại, phát triển và tất
yếu diệt vong của chủ nghĩa tư bản, sự thay thế bằng chủ nghĩa xã hội là tất
yếu khách quan.


+ Khẳng định rõ thêm sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân là lực
lượng xã hội mang tính quyết định lật đổ chế độ tư bản và xây dựng chủ
nghĩa xã hội.
- Giai đoạn V.I. Lênin bảo vệ, bổ sung, phát triển:
Trong thời đại đế quốc chủ nghĩa và cách mạng vô sản, V.I.Lênin đã bổ sung,
phát triển chủ nghĩa Mác trên những vấn đề chủ yếu sau đây:
+ Bổ sung và xây dựng một hệ thống nguyên tắc về đảng mác xít kiểu
mới của giai cấp cơng nhân.
+ Kế thừa và khẳng định cách mạng xã hội chủ nghĩa có thể nổ ra và

thành cơng ở một số ít nước, thậm chí ở một nước.
+ Kế thừa tư tưởng cách mạng không ngừng, trong điều kiện lịch sử cụ
thể của nước Nga, V.I.Lênin đã chủ trương làm cách mạng dân chủ tư sản
kiểu mới rồi chuyển sang làm ngay cách mạng xã hội chủ nghĩa.
+ Bổ sung, phát triển và làm rõ thêm nguyên lý và mối tương quan giữa
chun chính vơ sản và dân chủ vơ sản trong hệ thống chính trị xã hội chủ
nghĩa.
+ Luận giải rõ thêm về thời kỳ quá độ chính trị từ chủ nghĩa tư bản lên
chủ nghĩa xã hội.
+ Nêu lên ba nguyên tắc cơ bản về quyền của các dân tộc trong các
mối quan hệ quốc tế và xây dựng nguyên lý: Vô sản tất cả các nước và các
dân tộc bị áp bức đoàn kết lại.
+ Xác lập chính sách kinh tế mới; định ra các nguyên tắc, nguyên lý về
xây dựng và củng cố bộ máy chính quyền nhà nước, phát huy quyền làm chủ
của nhân dân, chống quan liêu, tham ơ, lãng phí...
+ Bổ sung, phát triển lý luận bảo vệ thành quả cách mạng, bảo vệ tổ
quốc xã hội chủ nghĩa; xây dựng quân đội kiểu mới....
- Giai đoạn các danh đảng cộng sản vận dụng, bổ sung, phát triển:


Sau khi V.I.Lênin từ trần, đời sống chính trị quốc tế đã chứng kiến nhiều
chuyển biến có lợi và bất lợi cho chủ nghĩa xã hội khoa học. Tuy nhiên, với sự
kiên định của các chính Đảng Cộng sản, chủ nghĩa xã hội khoa học đã không
ngừng được bổ sung, phát triển trong những điều kiện lịch sử mới, thể hiện
đúng là một học thuyết khoa học và cách mạng của giai cấp công nhân.
+ Tháng 11 năm 1957, Hội nghị đại biểu các Đảng Cộng sản và công
nhân tại Mátxcơva đã thơng qua chín quy luật chung của cơng cuộc cải tạo và
xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đặc biệt Hội nghị đại biểu 81 Đảng Cộng sản và
công nhân cơng tại Mátxcơva đã phân tích nội dung và nêu lên đặc điểm của
thời đại; nêu lên những vấn đề đấu tranh bảo vệ hồ bình thế giới, chống mọi

nguy cơ chiến tranh; nêu lên những vấn để cấp thiết xây dựng cơ sở vật chất,
xây dựng mức sản xuất cao trên nếu kỹ thuật tiên tiến...
+ Những năm cuối thập niên 80, đầu thập niên 90 của thế kỷ XX do tác
động tiêu cực, phức tạp từ bên trong và bên ngồi, những mơ hình chủ nghĩa
xã hội hiện thực ở Liên Xô và Đông âu lần lượt sụp đổ. Chủ nghĩa Mác Lênin nói chung, chủ nghĩa xã hội khoa học nói riêng đứng trước nhiều thử
thách nghiêm trọng. Song, với sức sống của một học thuyết khoa học và cách
mạng, chủ nghĩa xã hội khoa học không ngừng được bổ sung, phát triển, thể
hiện sức sống mới trên những mảnh đất hiện thực ở nhiều nước xã hội chủ
nghĩa, nhất là ở Việt Nam.
Sau 20 năm đổi mới (1986-2006), Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X
của Đảng ta đã nhận định: "Nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường đi
lên chủ nghĩa xã hội ngày càng sáng tỏ hơn; hệ thống quan điểm lý luận về
công cuộc đổi mới, về xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam đã hình thành trên những
nét cơ bản".
- Vấn đề rút ra:
+ Chủ nghĩa xã hội khoa học là học thuyết cách mạng và khoa học của
giai cấp cơng nhân, nó ln song hành cùng với sự vận động và phát triển
của cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân.


+ Trung thành và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa xã hội khoa học vào
điều kiện lịch sử cụ thể là nguyên tắc, yêu cầu tất yếu bảo đảm sự thắng lợi
của cách mạng xã hội chủ nghĩa trong tất cả các giai đoạn, đòi hỏi các Đảng
Cộng sản phải nhận thức và thực hiện đúng đắn, sáng tạo.

Câu 11: Giai cấp cơng nhân là gì, có những thuộc tính cơ bản nào?
Những biểu hiện mới của giai cấp công nhân ở các nước tư
bản hiện nay là gì?
- Giai cấp công nhân
+ C.Mác và Ph.Ăngghen dùng nhiều thuật ngữ khác nhau để nói về giai

cấp cơng nhân: Giai cấp vô sản, lao động làm thuê ở thế kỷ XIX, giai cấp vô
sản hiện đại, giai cấp công nhân đại cơng nghiệp...
Những khái niệm đồng nghĩa đó đều xác định: Giai cấp công nhân là
con đẻ của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa, đại biểu cho lực lượng sản
xuất tiên tiến và phương thức sản xuất hiện đại. Những thuộc tính cơ bản của
giai cấp cơng nhân:
+ Giai cấp công nhân là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp
vận hành các cơng cụ sản xuất có tính chất cơng nghiệp ngày càng hiện đại
và xã hội hoá cao. C.Mác và Ph.Ăngghen chỉ rõ: "Các giai cấp khác đều suy
tàn và tiêu vong cùng với sự phát triển của nền đại cơng nghiệp, cịn giai cấp
vơ sản lại là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp".
+ Giai cấp công nhân là những người lao động khơng có tư liệu sản
xuất, phải bán sức lao động cho nhà tư bản và bị nhà tư bản bóc lột về giá trị
thặng dư.
- Những biểu hiện mới của giai cấp công nhân ở các nước tư bản hiện
nay.
Ngày nay, với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản bộ mặt của giai cấp
cơng nhân hiện đại có nhiều thay đổi hơn trước:


Cơ cấu ngành nghề của giai cấp công nhân đã có những thay đổi to
lớn, xu hướng "trí thức hố cơng nhân" ngày càng tăng, phần đơng họ khơng
cịn là những người vô sản trần trụi với hai bàn tay trắng; đa phần làm thuê
trong những ngành khác nhau của nền sản xuất cơng nghiệp hiện đại, tự
động hố ngày càng cao...
+ Mặc dù có những biểu hiện mới, phát triển hơn trước, nhưng bản
chất của giai cấp công nhân vẫn khơng hề thay đổi theo hai thuộc tính (tiêu
chí) như Mác đã chỉ ra.
+ Chính vì vậy, giai cấp công nhân vẫn là giai cấp đại diện cho phương
thức sản xuất tiên tiến, quyết định sự thay đổi nền sản xuất tư bản chủ nghĩa,

cùng với giai cấp công nhân ở các nước xã hội chủ nghĩa có sứ mệnh lãnh
đạo và tổ chức nhân dân lao động tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa, xây
dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.

Câu 12: Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là gì?
Điểm chủ yếu trong học thuyết của C.Mác là làm sáng rõ vai trò lịch sử
thế giới của giai cấp vô sản là người xây dựng xã hội chủ nghĩa. Giai cấp
công nhân là giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, quyết định
sự thay đổi nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, cùng với giai cấp cơng nhân ở các
nước xã hội chủ nghĩa có sứ mệnh lãnh đạo và tổ chức nhân dân lao động
tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa, xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ
nghĩa cộng sản.
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân thể hiện trên hai nội dung cụ
thể sau:
+ Xoá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xố bỏ chế độ người bóc lột người.
+ Xây dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản, khơng có áp bức,
bóc lột.


- Hai nội dung trên quan hệ chặt chẽ với nhau trong q trình thực hiện.
Nó thể hiện sự nghiệp vĩ đại của giai cấp cơng nhân là giải phóng giai cấp dân
tộc, giải phóng con người và giải phóng nhân loại.
- Việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân ở các nước
khác nhau có sự khác nhau.
Ở Các nước như nước ta giai cấp công nhân phải:
+ Trước hết phải làm cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân; phải
lãnh đạo cuộc cách mạng đó thơng qua đội tiền phong của mình, giành chính
quyền, thiết lập nền chuyên chính dân chủ nhân dân.
+ Lãnh đạo nhân dân lao động làm cách mạng xã hội chủ nghĩa, xây
dựng thành công xã hội xã hội chủ nghĩa. Xã hội khơng có người bóc lột

người, giải phóng nhân dân lao động khỏi áp bức, bất công.

Câu 13: Những điều kiện khách quan nào quy định sứ mệnh lịch sử
của giai cấp cơng nhân?
Giai cấp cơng nhân có sứ mệnh thủ tiêu chủ nghĩa tư bản, xây dựng
chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản trên phạm vi tồn thế giới. Sứ mệnh
lịch sử vĩ đại đó của giai cấp công nhân được quy định bởi những điều kiện
khách quan nhất định.
- Do địa vị kinh tể - xã hội của giai cấp công nhân.
+ Giai cấp công nhân là giai cấp gắn với lực lượng sản xuất tiên tiến
nhất dưới chủ nghĩa tư bản. Họ là lực lượng quyết định phá vỡ quan hệ sản
xuất tư bản chủ nghĩa. Sau khi giành chính quyền, họ là đại biểu cho sự tiến
hoá của lịch sử, lực lượng duy nhất có khả năng lãnh đạo xây dựng một xã
hội với phương thức sản xuất cao hơn phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa;
+ Giai cấp công nhân là con đẻ của nền sản xuất công nghiệp hiện đại,
được tơi luyện, đồn kết, có tổ chức lực lượng xã hội hùng mạnh. Bị bóc lột


nặng nề, có lợi ích cơ bản đối kháng với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản
nên họ có tinh thần đấu tranh triệt để chống chế độ áp bức, bóc lột tư bản.
- Do đặc điểm chính trị, xã hội của giai cấp công nhân:
+ Là giai cấp tiên tiến nhất. Đại diện cho phương thức sản xuất tiên
tiến, nên giai cấp cơng nhân có khả năng lãnh đạo các giai cấp khác đứng lên
đấu tranh xoá bỏ phương thức sản xuất tư bản lạc hậu, lỗi thời, xây dựng
phương thức sản xuất tiên tiến mà họ đại điện, phương thức sản xuất cộng
sản chủ nghĩa.
+ Là giai cấp có hệ tư tưởng độc lập, được vũ trang bởi hệ tư tưởng
mác xít, được chính Đảng Cộng sản lãnh đạo;
+ Là giai cấp có ý thức tổ chức kỷ luật cao nhất, đoàn kết rộng rãi các

giai tầng trong xã hội, luôn được tôi luyện trong lao động công nghiệp hiện đại
và đấu tranh cách mạng;
+ Là giai cấp có tinh thần cách mạng nhất;
+ Là giai cấp có bản chất quốc tế vơ sản sâu sắc.
- Do những mâu thuẫn khách quan sẵn có trong lịng chủ nghĩa tư bản:
+ Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất xã hội hoá cao với chế độ chiếm
hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất.
+ Mâu thuẫn đối kháng giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản.
- Vấn đề rút ra:
+ Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là tất yếu khách quan, không
phải là ý muốn chủ quan của bất kỳ ai;
+ Xây dựng, củng cố niềm tin cộng sản chủ nghĩa, tin tưởng vào việc
thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân;
+ Tin tưởng và quyết tâm phấn đấu thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân Việt Nam; tin tưởng vào thắng lợi của sự nghiệp đổi
mới dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam;


+ Dù chủ nghĩa tư bản có khả năng thích ứng, phát triển đến đâu: các
thế lực phản động, thù địch có xun tạc, bóp méo như thế nào thì những
điều kiện khách quan đó vẫn tồn tại và nó mặc nhiên quy định sứ mệnh lịch
sử thế giới của giai cấp cơng nhân. Sứ mệnh đó khơng hề thay đổi.

Câu 14: Những nhân tố chủ quan cơ bản nào để giai cấp công
nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình?
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân là tất yếu khách quan. Song,
cũng như những quy luật xã hội khác nó chỉ diễn ra khi có những tác động
chủ quan của con người.
Cụ thể ở đây là sự tác động biện chứng của cả 3 nhân tố:
- Bản thân giai cấp cơng nhân phải có tư trưởng thành, đủ mạnh. Giai

cấp cơng nhân phải có sự trưởng thành, đủ mạnh cả về số lượng và chất
lượng ngay trong q trình sản xuất của nền đại cơng nghiệp khơng ngừng
hiện đại và trong mọi q trình hoạt động chính trị, xã hội.
Cụ thể như: phải có trình độ văn hố, khoa học cơng nghệ tiên tiến trình
độ tay nghề ngày càng cao; phải là lực lượng sản xuất vật chất chủ yếu của
xã hội có năng suất, chất lượng và hiệu quả; có đời sống vật chất và tinh thần
tiêu biểu trong xã hội; có ý thức giác ngộ về hệ tư tưởng tiên tiến nhất của
thời đại - chủ nghĩa Mác - Lênin, có lập trường giai cấp vững vàng; có chính
Đảng Cộng sản và cơng đồn thực sự của mình lãnh đạo, chỉ đạo; có tinh
thần kiên quyết chống mọi âm mưu, thủ đoạn phá hoại phong trào công nhân
của các thế lực thù địch... Đây là nhân tố nội sinh, quy định sứ mệnh của giai
cấp cơng nhân.
Có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, Đảng phải tự thực sự trong sạch
vững mạnh.
Đảng Cộng sản là đội tiên phong của giai cấp công nhân, lãnh đạo và
đại diện cho lợi ích của giai cấp cơng nhân và của cả dân tộc. Đây là nhân tố
chủ quan hàng đầu, quyết định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Do


×