Tải bản đầy đủ (.doc) (137 trang)

NÂNG CAO NĂNG lực THỰC HÀNH PHÁP LUẬT CHO học SINH TRUNG học PHỔ THÔNG TRONG dạy học PHẦN CÔNG dân với PHÁP LUẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.78 KB, 137 trang )

B GIO DC V O TO
TRNG I HC S PHM H NI

----------

NGUYN TH SAO

Nâng cao năng lực thực hành pháp luật
cho học sinh TRUNG HọC PHổ THÔNG
trong dạy học phần "Công dân với pháp luật"
Chuyờn ngnh
Mó s

: LL&PP Ging dy Giỏo dc chớnh tr
: 60.14.01.11

LUN VN THC S KHOA HC GIO DC

Ngi hng dn khoa hc: PGS. TS. Phm Vn Hựng

H NI - 2014


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc với Đảng ủy, Ban chủ
nhiệm khoa Lí luận chính trị - Giáo dục công dân, Phòng Sau Đại học
-trường ĐHSP Hà Nội đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em được thực hiện đề
tài này.
Em xin trân trọng cảm ơn thầy giáo PGS .TS Phạm Văn Hùng đã tận
tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo, các giảng viên, các nhà


khoa học khoa Lí luận chính trị - Giáo dục công dân trường ĐHSP Hà Nội
đã giáo dục, giảng dạy, cung cấp tri thức cho em trong suốt quá trình học
tập và rèn luyện tại khoa.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, các bạn bè, đồng nghiệp, Ban
giám hiệu nhà trường, các giáo viên bộ môn Giáo dục công dân và các thế hệ
học sinh trường THPT Tô Hiệu - Thành phố Hải Phòng đã động viên, giúp
đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình công tác và thực hiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Thị Sao


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

CNXH
ĐH
GD
GDCD
GV
HS
PL
PP
PPDH
SGK


: Chủ nghĩa xã hội
: Đại học
: Giáo dục
: Giáo dục công dân
: Giáo viên
: Học sinh
: Pháp luật
: Phương pháp
: Phương pháp dạy học
: Sách giáo khoa


MỤC LỤC
7. Cấu trúc của luận văn................................................................................8
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
-Ý kiến của học sinh....................................................................................21
Bảng 1.1. Nhận thức của học sinh về vị trí, vai trò.....................................21
của môn GDCD (Câu hỏi 1 và 2 - Phụ lục 2)............................................21
Bảng 1.2. Thái độ học tập môn GDCD của học sinh..................................22
(Câu hỏi số 4 - Phụ lục 2)............................................................................22
Bảng 1.3. Thực trạng học tập (thời gian và phương pháp học tập).............23
môn GDCD của học sinh (Câu hỏi số 5 - Phụ lục 2).................................23
Bảng 1.4. Học sinh đánh giá về cách thức dạy học ....................................23
của giáo viên bộ môn (Câu hỏi số 6 - Phụ lục 2)............23
Bảng 1.5. Giáo viên đánh giá thái độ học tập môn GDCD của HS............24
(Câu hỏi số 9 - Phụ lục 1)............................................................................24
Bảng 1.8. Nhận thức và đánh giá của HS về thực hành pháp luật..............27

trong dạy học môn GDCD phần “Công dân với pháp luật”........................27
(Câu hỏi 7, 8, 9 - Phụ lục 1)........................................................................27
Bảng 1.10. Mức độ sử dụng các PPDH trong dạy học phần ......................29
“Công dân với pháp luật” (Câu hỏi số 3 - Phụ lục 1)..................................29
Bảng 3.1: Khảo sát kết quả học tập của học sinh 2 nhóm lớp.....................63
Bảng 3.2: Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm tiết 1 bài 8............................98
Bảng 3.3: Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm tiết 2 bài 8..........................100
Bảng 3.4: Kết quả học tập của lớp thực nghiệm qua.................................101
các bài kiểm tra thực nghiệm...................................................................101
Bảng 3.5: Ý kiến của học sinh về giờ học.................................................103
Bảng 3.6: Kết quả trưng cầu ý kiến của giáo viên....................................104


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.2: Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm lần 1.................................99
...................................................................................................................100
Biểu đồ 3.3: Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm lần 2..............................100


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đất nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện và sâu sắc
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong đó, đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo được Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đặt ở
nhiệm vụ chiến lược hàng đầu của chiến lược phát triển quốc gia. Quan
điểm “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu”, “đổi mới toàn diện nền
giáo dục” liên tục được Đảng ta nhấn mạnh qua các kì Đại hội từ sau Hội
nghị Trung ương 2 khóa VIII đến nay. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI Đảng ta khẳng định: “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao
dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan

trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam.
Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ
là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát
triển. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát
triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.”[18, 71]
Tại Hội nghị Trung ương 8 khóa XI Đảng ban hành Nghị quyết số
29 (về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục), trong đó nêu rõ mục tiêu cụ
thể cho giáo dục nước ta“Đối với giáo dục đào tạo tập trung phát triển trí
tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất năng lực công dân, phát hiện và bồi
dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lí tưởng truyền thống, truyền
thống đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kĩ năng thực hành,
vận dụng kiến thức vào thực tiễn”

1


Không chỉ có vậy, tại điều 28 (khoản 2) Luật giáo dục Việt Nam
2005 (được sửa đổi bổ sung năm 2009) quy định: “Phương pháp dạy học
phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học
sinh; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, niềm hứng thú cho học sinh.”
Như vậy, trước đòi hỏi của thực tiễn đất nước đang trên con đường
hội nhập và phát triển thì giáo dục và đào tạo cần phải đổi mới toàn diện.
Trong đó, yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung
tâm, bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh là điều kiện tiên quyết.
Để đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn đó, đã có nhiều giáo viên đổi

mới cách dạy, tích cực áp dụng nhiều phương pháp nhằm hướng đến năng
lực thực hành cho học sinh, song còn hạn chế và kết quả mang lại chưa
được như mong muốn. Qua thực tế cho thấy, việc áp dụng các phương
pháp dạy học nhằm nâng cao năng lực thực hành cho học sinh trung học
phổ thông trong dạy học môn Giáo dục công dân còn nhiều khó khăn và
những hạn chế cần được khắc phục. Trong khi đó, qua tri thức phần “Công
dân với pháp luật” môn Giáo dục công dân nhằm cung cấp cho học sinh
những hiểu biết cơ bản về pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Điều đó thực sự rất hữu ích cho thế hệ trẻ Việt Nam, giúp họ hiểu
biết và vận dụng các tri thức pháp luật vào cuộc sống.
Nhưng một thực tế đáng buồn là tình trạng vi phạm pháp luật ngày
càng tăng cả về số lượng và mức độ nghiêm trọng. Trong đó, một số lượng
không nhỏ các vụ vi phạm pháp luật do học sinh, đặc biệt là ở cấp THPT ở
Việt Nam gây ra. Chúng ta có thể thấy được tình trạng đạo đức, lối sống
của một bộ phận học sinh THPT hiện nay có nhiều bất ổn, từ thái độ học
tập, ý thức chấp hành nội quy, kỷ luật của nhà trường, chấp hành pháp luật

2


đến những hành vi tiêu cực trong học tập, thi cử của học sinh và sự xâm
nhập của các tệ nạn xã hội vào học đường.
Tình hình vi phạm pháp luật của học sinh THPT ở thành phố Hải
Phòng và trường THPT Tô Hiệu cũng không phải là một trường hợp ngoại
lệ, hơn nữa lại đang có chiều hướng gia tăng. Thực trạng trên đây đã và
đang gây khó khăn cho hoạt động của nhà trường. Đồng thời tạo ra những
dư luận rất bức xúc trong xã hội, làm suy giảm lòng tin của nhân dân vào
hiệu lực quản lí của nhà trường. Thực tế cho thấy, một trong những nguyên
nhân dẫn đến hành vi vi phạm pháp luật của học sinh là trình độ hiểu biết
pháp luật, ý thức pháp luật và năng lực thực hành pháp luật còn rất hạn chế

trước những tình huống mà thực tiễn đang đặt ra.
Do vậy, từ những vấn đề có tính cấp thiết nêu trên cùng với mong
muốn đóng góp một phần sức lực nhỏ bé vào công tác giáo dục pháp luật
cho học sinh, tôi đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao năng lực thực hành pháp
luật cho học sinh THPT trong dạy học phần “Công dân với pháp luật”
làm đề tài luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu
Việc dạy học nhằm nâng cao năng lực vận dụng tri thức để giải
quyết vấn đề thực tiễn một cách linh hoạt và sáng tạo của học sinh được
xem như là nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất giữa lí luận và thực tiễn
trong dạy học. Trong thời gian qua, có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều
bài viết của nhiều tác giả nói về vấn đề này.
Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ ra nguyên tắc phải thống nhất giữa lí luận
và thực tiễn để chống lại bệnh kinh viện và bệnh giáo điều. Mác viết “Vấn
đề tìm hiểu tư duy của con người thể đạt tới chân lí khách quan hay không,
không phải là một vấn đề lí luận mà là một vấn đề thực tiễn. Chính trong
thực tiễn mà con người phải chứng minh chân lí”. [26,491]

3


Quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa lí luận và thực tiễn trong
nhận thức khoa học và hoạt động cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh
viết: “Thống nhất giữa lí luận và thực tiễn là một nguyên tắc căn bản
của chủ nghĩa Mác - Lênin. Thực tiễn không có lí luận dẫn đường thì
thành thực tiễn mù quáng. Lí luận mà không liên hệ với thực tiễn là lí
luận suông.” [27, 496]
Từ các quan điểm nêu trên, đặt ra yêu cầu: Việc nhận thức phải xuất
phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, đi sâu vào thực tiễn. Khi nghiên
cứu lí luận phải liên hệ với thực tiễn; học phải đi đôi với hành; lí thuyết gắn

với thực tiễn; nhà trường gắn liền với xã hội. Yêu cầu dạy học nhằm nâng
cao năng lực thực hành cho học sinh chính là vấn đề quan trọng của lí luận
dạy học ngày nay.
Nhìn chung, các tài liệu giáo dục học trong và ngoài nước đề cập đến
vấn đề thực hành của học sinh trong dạy học nói chung dưới nhiều góc độ
khác nhau:
Trong cuốn “Giáo dục học” tập II, tác giả T.A.Ilina - Nhà giáo dục
học Xô viết xem công tác thực hành của học sinh như một phương pháp
dạy học. Ví dụ phương pháp làm việc với sách giáo khoa, phương pháp học
tập ở phòng thí nghiệm, thực nghiệm, phương pháp luyện tập ôn tập…
Geopprey Petty nhà khoa học nước Anh - tác giả cuốn “Dạy học
ngày nay” cho rằng: “Phần lớn kỹ năng và khả năng của chúng ta thể hiện
ở chỗ hướng dẫn học sinh thực hành, vì thế đây là phương pháp giảng dạy
bắt buộc. Nó tạo cơ hội cho học sinh tự hình thành kỹ năng, còn giáo viên
lại có ngay thông tin phản hồi, qua đó phát hiện được là học sinh đã nắm
được bài hay chưa, và liệu việc dạy và học có cần cải tiến gì không…Thực
hành có hướng dẫn khiến cho học sinh làm việc tích cực hơn bất kì phương
pháp nào khác…” [29,180]

4


Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt -Viện khoa học giáo dục trong cuốn
“Giáo dục học” tập I, nhấn mạnh: Trong dạy học nhất định phải gắn tri
thức học sinh đã học với thực tiễn bằng những hoạt động cụ thể, có như
vậy mới đảm bảo nguyên tắc thống nhất giữa lí luận với thực tiễn, một
trong những nguyên tắc cơ bản của lí luận dạy học.
Theo các tác giả Đinh Văn Đức, Dương Thị Thúy Nga - giảng viên
trường ĐHSP Hà Nội, trong cuốn “Phương pháp dạy học môn Giáo dục
công dân ở trường trung học phổ thông” cho rằng: “Những tri thức của

môn Giáo dục công dân rất gắn bó với đời sống con người xã hội. Vì thế,
giáo viên cần giúp cho học sinh biết vận dụng lí luận để giải quyết những
vấn đề thực tế liên quan đến cuộc sống của bản thân, của gia đình học sinh,
của địa phương và của đất nước, con người Việt Nam” [19, 41]
Như vậy, lí luận về dạy học hướng tới năng lực thực hành cho học sinh
đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước đề cập đến. Vấn đề này đặc biệt
quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học ngày nay nói chung và
dạy học môn GDCD nói riêng. Điều này càng trở nên đặc biệt quan trọng hơn
khi môn GDCD ở trường THPT có nhiều nội dung giáo dục cần được vận
dụng vào thực tiễn, nhất là phần “Công dân với pháp luật”. Bởi vì, giáo dục
pháp luật đã trở thành vấn đề cấp thiết ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Đây
là vấn đề đã và đang được các nhà khoa học pháp lí quan tâm. Nhiều công
trình đã được công bố như: “Một số vấn đề lí luận và thực tiễn giáo dục pháp
luật trong công cuộc đổi mới”, của Viện Nghiên cứu Khoa học pháp lí, Bộ tư
pháp, Hà Nội,1995; “ Giáo dục pháp luật qua hoạt động tư pháp - hình thức
đặc thù của giáo dục pháp luật”, Luận án Tiến sĩ của Dương Thanh Mai,
1996; “Công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật ở nước ta - Thực trạng và
giải pháp”, Luận văn Thạc sĩ của Hồ Quốc Dũng, 1997; “ Một số vấn đề về
giáo dục pháp luật trong giai đoạn hiện nay của Vụ Phổ biến giáo dục pháp

5


luật, Bộ Tư pháp, nhà xuất bản Thanh Niên, 1997; “Giáo dục ý thức pháp luật
cho học sinh trung học phổ thông ở tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay”,
Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thị Thu Thủy, 2008.
Trong công cuộc đổi mới đất nước, xây dựng nền dân chủ XHCN,
các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII, IX, X, XI
luôn nhấn mạnh phải tăng cường pháp chế XHCN, nâng cao ý thức pháp
luật cho học sinh, sinh viên, thực hiện mục tiêu “Sống và làm việc theo

Hiến pháp và pháp luật”. Nhìn chung, các công trình nói trên đã nêu ra
những vấn đề cơ bản cả về lí luận và thực tiễn trong hoạt động giáo dục
pháp luật. Tuy nhiên, xét trong phạm vi các trường THPT và trung tâm
giáo dục thường xuyên trên địa bàn huyện Vĩnh Bảo - thành phố Hải Phòng
và trường THPT Tô Hiệu, việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
nâng cao năng lực thực hành pháp luật trong dạy học môn GDCD chưa một
tác giả nào đề cập, nghiên cứu tới. Nếu có thì chỉ là những sáng kiến kinh
nghiệm nhỏ lẻ còn nghiên cứu một cách tổng thể thì chưa có tác giả nào.
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Nghiên cứu, ứng dụng một số biện pháp sư phạm và điều kiện nâng
cao năng lực thực hành pháp luật nhằm bổ sung, hướng tới hoàn thiện việc
dạy học pháp luật trong môn GDCD phần “Công dân với pháp luật” trên
địa bàn huyện Vĩnh Bảo - thành phố Hải Phòng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu một số biện pháp sư phạm và điều kiện dạy học
nhằm nâng cao năng lực thực hành pháp luật của học sinh trong dạy học phần
“Công dân với pháp luật” ở trường THPT Tô Hiệu - Thành phố Hải Phòng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ giới hạn của đề tài tác giả chỉ nghiên cứu một số
biện pháp và điều kiện nhằm nâng cao năng lực thực hành pháp luật cho

6


học sinh trong dạy học phần “Công dân với pháp luật” ở trường THPT Tô
Hiệu -Thành phố Hải Phòng.
5. Những luận điểm cơ bản và đóng góp mới của tác giả
5.1. Những luận điểm cơ bản
Đề tài làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn của việc nâng cao năng lực

thực hành pháp luật trong dạy học môn GDCD.
Khẳng định vai trò của việc nâng cao năng lực thực hành pháp luật
đối với việc phát huy khả năng vận dụng tri thức để giải quyết những vấn
đề thực tiễn của học sinh THPT.
Vạch ra quy trình vận dụng một số biện pháp sư phạm và điều kiện
nâng cao năng lực thực hành pháp luật cho học sinh, thông qua đó góp
phần nâng cao chất lượng giảng dạy của nhà trường.
5.2. Đóng góp mới của tác giả
Đề tài góp phần nhấn mạnh đến việc tổng hợp các phương pháp và
điều kiện dạy học môn GDCD đối với việc phát huy khả năng chủ động
chiếm lĩnh kiến thức và vận dụng tri thức vào thực tiễn một cách linh hoạt
và sáng tạo.
Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ góp phần vào việc vận dụng thành công
nhiều phương pháp dạy học tích cực, phát huy các điều kiện phục vụ cho
quá trình dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Qua đó, tạo động
lực khích lệ các giáo viên trên con đường đổi mới phương pháp dạy học
thật hiệu quả.
Ngoài ra, đề tài sẽ là một tài liệu nhằm bổ sung, đóng góp vào lí luận
và phương pháp dạy học bộ môn GDCD nói chung cũng như dạy học phần
“Công dân với pháp luật” nói riêng cho các trường THPT.
6. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử Mác - Lê nin, những chủ

7


trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các công trình khoa
học, đề tài nghiên cứu trong và ngoài nước.
Luận văn sử dụng nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: đọc tài

liệu, phân tích tổng hợp, hệ thống hóa, so sánh phân loại tài liệu, giáo trình,
công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
Luận văn sử dụng nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn quan sát,
điều tra, phỏng vấn, trò chuyện, thống kê số liệu, thực nghiệm sư phạm và
các phương pháp hỗ trợ khác.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục
luận văn gồm 3 chương 7 tiết

8


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC NÂNG CAO NĂNG LỰC
THỰC HÀNH PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH THPT
TRONG DẠY HỌC PHẦN “CÔNG DÂN VỚI PHÁP LUẬT”
Ở TRƯỜNG THPT TÔ HIỆU - THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
1.1. Cơ sở lí luận của việc nâng cao năng lực thực hành pháp luật cho
học sinh THPT trong dạy học phần “Công dân với pháp luật”
1.1.1. Quan niệm về năng lực, năng lực thực hành, năng lực thực hành
pháp luật và nâng cao năng lực thực hành pháp luật
* Quan niệm về năng lực
Năng lực hiểu theo nghĩa tiếng Anh (Ability) là những khả năng,
năng khiếu mà con người vốn có để có thể thực hiện tốt đẹp một công việc
nào đó.
Từ điển tiếng Việt định nghĩa Năng lực
“1. Là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực
hiện một hoạt động nào đó.
2. Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành
một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao.”[30, 639]

Ngày nay, khái niệm năng lực được hiểu nhiều nghĩa khác nhau.
Năng lực được hiểu như sự thành thạo, khả năng thực hiện của cá nhân đối
với một công việc. Khái niệm năng lực được dùng ở đây là đối tượng của
tâm lý, giáo dục học. Năng lực là một thuộc tính tâm lý phức hợp, là điểm
hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn
sàng hành động và trách nhiệm.
Khái niệm năng lực gắn liền với khả năng hành động. Năng lực hành
động là một loại năng lực, nhưng khi nói phát triển năng lực người ta cũng
hiểu đồng thời là phát triển năng lực hành động. Chính vì vậy trong lĩnh
vực sư phạm, năng lực còn được hiểu là: Khả năng thực hiện có trách
nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong
những tình huống khác nhau thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá

9


nhân trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn
sàng hành động.
Các nhà tâm lí học cũng cho rằng: Năng lực là những thuộc tính tâm
lí riêng lẻ của cá nhân. Nhờ những thuộc tính này mà con người hoàn thành
tốt đẹp một công việc nào đó, mặc dù phải bỏ ra ít sức lao động nhưng vẫn
đạt kết quả cao. Nghiên cứu sâu hơn vấn đề này, họ cũng khẳng định: Năng
lực không phải là cái có sẵn, mang tính bẩm sinh mà chỉ có những tư chất
của năng lực, vốn là một trong những đặc điểm giải phẫu sinh lí của não và
hệ thần kinh mới có tính bẩm sinh. Những tư chất này sẽ dần dần được
hình thành và phát triển trong quá trình hoạt động. Hoạt động chính là cơ
sở, là điều kiện cần thiết cho sự hình thành và phát triển năng lực.
Kết quả của hành động là thước đo sự phát triển của năng lực, biểu
hiện ở khối lượng kiến thức thu nhận được, khả năng hình thành các kĩ
năng, kĩ sảo của chủ thể. Nắm vững kĩ năng là cơ sở hình thành kĩ sảo cho

phép hoạt động tiến dần tới sự tự động hóa, làm cho một số thao tác riêng
lẻ bị mất đi, rút ngắn thời gian nhưng công việc tiến hành nhanh, đạt kết
quả cao.
Như vậy có thể hiểu: Năng lực là khả năng vốn có của cá nhân, là
những điều kiện thuận lợi phù hợp cho phép cá nhân hành động nhanh và
có hiệu quả cao trong những tình huống khác nhau.
* Quan niệm về năng lực thực hành
Theo từ điển tiếng Anh, thực hành (pratcise) là công việc thực hiện
của những người có nghề mang tính chuyên nghiệp như luật sư, giáo
viên…Ở đây (pratcise) tương đương với (hành nghề) trong tiếng Việt - ý
muốn nhấn mạnh kỹ năng, kỹ xảo của chủ thể trong những hành động
nhất định.
Theo từ điển tiếng Việt thì “thực hành” (nói khái quát): Làm để vận
dụng lí thuyết vào thực tế [30, 940]
Mặc dù cách định nghĩa câu từ có khác nhau nhưng hầu hết các quan

10


niệm đều cho “thực hành” là một động từ mà ở đó có hai điểm chính cần
chú ý.
- Một là: Thực hành gắn liền với những hành động, hoạt động của
con người được biểu hiện thành những thao tác cụ thể, tác động lên đối
tượng lao động nào đó làm biển đổi chúng theo những mục đích đã định.
- Hai là: Thực hành là một biểu hiện của việc vận dụng lí thuyết vào
thực tiễn. Đây không phải là một hoạt động mang tính thuần túy của cơ bắp
mà nó đòi hỏi phải có sự tham gia của các hoạt động trí tuệ. Hoạt động
trong thực hành mang tính mục đích rõ rệt đó là kiểm nghiệm, nắm vững
và vận dụng lí thuyết vào thực tiễn.
Như vậy, có thể hiểu: Thực hành là hoạt động của con người có áp

dụng lí thuyết vào thực tiễn để đáp ứng một nhu cầu nào đó.
Qua việc phân tích khái niệm năng lực và khái niệm thực hành ở trên
chúng ta có thể hiểu:
Năng lực thực hành là khả năng áp dụng lí thuyết vào hành động
của con người nhằm đáp ứng nhu cầu, mục đích nào đó.
Năng lực thực hành bao gồm các điều kiện về chủ quan (tâm lí, sinh
lí) và những điều kiện khách quan (thời tiết, quan hệ xã hội,…) kết hợp
thành các yếu tố thuận lợi hay khó khăn để chủ thể có thể vận dụng lí
thuyết vào trong hoạt động của mình.
*Quan niệm về năng lực thực hành pháp luật
- Khái niệm về pháp luật:
Theo từ điển tiếng Việt thì “pháp luật” (nói khái quát) là: Những quy
phạm hành vi do Nhà nước ban hành mà mọi người dân buộc phải tuân
theo, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội và bảo vệ trật tự xã hội. [30, 741]
Phạm Quốc Tuấn trong cuốn “Môn học pháp luật” cho rằng: “Pháp luật
là một hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước đặt ra (hoặc thừa nhận) có tính
quy phạm phổ biến, tính chính xác chặt chẽ về mặt hình thức và tính bắt buộc
chung, thể hiện ý chí của giai cấp nắm quyền lực Nhà nước và được Nhà nước
đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội” [35, 26]

11


Theo tác giả Mai Văn Bính (Tổng chủ biên kiêm chủ biên) trong
cuốn “Giáo dục công dân 12” thì: “Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự
chung do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà
nước.” [8, 5].
Từ những quan niệm trên cho thấy vai trò của pháp luật:
Thứ nhất: Pháp luật là phương tiện để Nhà nước quản lí mọi mặt đời
sống xã hội.

Thứ hai: Pháp luật là phương tiện thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của mỗi công dân.
Do vậy, trách nhiệm của mỗi công dân trong xã hội pháp quyền là
phải sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật. Muốn làm được điều
đó công dân phải có năng lực sử dụng pháp luật vào thực tiễn. Do vậy có
thể hiểu:
Năng lực thực hành pháp luật là khả năng sử dụng pháp luật vào
cuộc sống của con người.
Từ những phân tích trên, chúng ta có thể định nghĩa: Năng lực thực
hành pháp luật của học sinh qua học phần “Công dân với pháp luật” trong
môn GDCD lớp 12 là những hoạt động học tập, ứng xử của học sinh trên cơ
sở vận dụng kiến thức pháp luật cùng với phương pháp học tập bộ môn để
giải quyết những nhiệm vụ học tập và những vấn đề của cuộc sống đặt ra.
* Quan niệm về nâng cao năng lực thực hành pháp luật.
“Nâng cao” - theo tiếng Anh (improve) - tức là trau dồi tư tưởng hay
mở mang kiến thức.
Trong từ điển tiếng Việt thì “nâng cao” được hiểu là: Đưa lên mức
cao. [34, 802]
Trong tiếng Việt khái niệm nâng cao được sử dụng trong các tình huống:
Tình huống thứ nhất: Khi người ta đưa vật gì đó lên cao về mặt
khoảng cách được tính bằng những đơn vị đo lường cụ thể.
Tình huống thứ hai: Mang tính trừu tượng và thường được sử dụng
khi người ta muốn biến đổi tăng lên về chất và ở mức độ này nâng cao gần
với khái niệm phát triển. Tuy nhiên, phát triển là một quá trình thay đổi liên

12


tục của đối tượng, còn nâng cao thường được sử dụng ở mức độ hẹp hơn
trong sự so sánh với mức độ hiện có của đối tượng. Khái niệm nâng cao

thường gắn liền với sự tiến bộ cho phù hợp của đối tượng.
Từ những phân tích ở trên có thể thấy: Nâng cao năng lực thực hành
là tăng cường, phát triển khả năng vận dụng lí thuyết vào thực tế cuộc sống
của con người. Cũng như vậy, nâng cao năng lực thực hành trong dạy học
nói chung là tăng cường, phát triển khả năng vận dụng lí thuyết vào thực tế
cho học sinh.
Trong giáo dục, chúng ta thường sử dụng khái niệm “nâng cao” để
nói lên yêu cầu, nhiệm vụ học tập mà học sinh phải đạt cao hơn mức hiện
có của các em. Chính vì thế, khi đặt ra yêu cầu nâng cao đòi hỏi phải có sự
chính xác những mức độ hiện có của học sinh và những tiêu chí cụ thể sau
khi đã có những tác động tích cực đến các em.
Căn cứ vào lí luận dạy học và những đặc trưng kiến thức môn
GDCD phần “Công dân với pháp luật” thì vấn đề thực hành pháp luật trong
môn GDCD lớp 12 bao gồm: Tất cả những công việc cần thiết mà học sinh
phải làm để hiểu và sử dụng tốt kiến thức pháp luật vào cuộc sống. Đó là
những kĩ năng cụ thể:
Thứ nhất: Hiểu, nắm vững các quy định của pháp luật, có thể xây
dựng được các tình huống pháp luật tương tự và đưa ra cách giải quyết. Từ
đó rút ra kết luận hành động đó có phù hợp hay không phù hợp với quy
định của pháp luật.
Thứ hai: Sử dụng kiến thức pháp luật đã học vào thực tiễn cuộc
sống; hình thành các hành vi tích cực, hợp pháp; không ngừng mở rộng,
khuyến khích và tăng cường hành vi, hoạt động tuân theo pháp luật,
nghiêm chỉnh chấp hành, tôn trọng và bảo vệ pháp luật.
Thứ ba: Có niềm tin, tình cảm và thái độ đúng đắn đối với pháp luật;
có thái độ không khoan nhượng trong đấu tranh phòng và chống hành vi
thiếu tôn trọng pháp luật, vi phạm pháp luật, góp phần đẩy lùi các hiện

13



tượng tiêu cực trong đời sống xã hội.
Vì vậy, có thể hiểu: Nâng cao năng lực thực hành pháp luật của học
sinh qua học phần “Công dân với pháp luật” trong môn GDCD lớp 12 là
tăng cường, phát triển những hoạt động học tập, ứng xử của học sinh trên
cơ sở sử dụng tốt kiến thức pháp luật cùng với phương pháp học tập bộ
môn để giải quyết những nhiệm vụ học tập và những vấn đề của cuộc sống
đặt ra.
Ví dụ: Khi học bài số 1 “Pháp luật và đời sống” học sinh hiểu được
đặc trưng thứ nhất của pháp luật là: Pháp luật có tính quy phạm phổ biến,
bởi lẽ pháp luật là những quy tắc xử sự chung, là khuôn mẫu chung, được
áp dụng nhiều lần, ở nhiều nơi, đối với tất cả mọi người trong mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội. Tính quy phạm phổ biến của pháp luật chính là ranh
giới để phân biệt pháp luật với các quy phạm xã hội khác.
Ở đặc trưng thứ nhất của pháp luật là tính quy phạm phổ biến học
sinh cần phải hiểu được: Mỗi quy tắc xử sự thường được thể hiện thành
một quy phạm pháp luật. Tính quy phạm phổ biến này làm nên giá trị công
bằng, bình đẳng của pháp luật, vì bất kì ai ở trong điều kiện, hoàn cảnh
nhất định cũng phải xử sự theo khuôn mẫu được pháp luật quy định.
Sau khi hiểu được đặc trưng thứ nhất của pháp luật học sinh có thể
vận dụng vào các tình huống cụ thể. Ví dụ: Khi tham gia giao thông các em
luôn phải thực hiện theo những quy định của luật giao thông đường bộ như:
Chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc chỉ dẫn của đèn
tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường…Song không chỉ có vậy, học sinh
phải biết vận dụng tốt quy định trên ở chỗ: Nếu khi tham gia giao thông mà
tại nơi có đèn tín hiệu nhưng lại có cả hiệu lệnh của người điều khiển giao
thông thì các em biết phải tuân theo hiệu lệnh của người điều khiển giao
thông. Việc học sinh vận dụng được các kiến thức pháp luật đó chỉ có được
khi các em được học, được nâng cao khả năng thực hành của mình.
Nâng cao năng lực thực hành pháp luật thông qua việc tổ chức các


14


hoạt động thực hành trong học tập môn GDCD là một hình thức đa dạng
hóa các hoạt động nhận thức trong các điều kiện sư phạm khác nhau, gợi
lên hứng thú say mê học tập ở học sinh. Các hoạt động này có tác dụng làm
nổi bật, mở rộng, đào sâu những kiến thức đã học trong giờ học nội khóa
giúp học sinh nâng tầm hiểu biết lên mức độ cao hơn.
Học sinh bằng việc hiểu biết một cách sâu sắc, toàn diện có hệ thống
các tri thức dẫn đến vận dụng được những tri thức đó một cách linh hoạt,
sáng tạo. Đặc biệt đối với quá trình hình thành và nâng cao năng lực thực
hành pháp luật thì điều đó càng cần thiết bởi đời sống xã hội luôn diễn ra
phong phú và phức tạp.
Tuy nhiên, mỗi học sinh có tư chất, năng lực nhận thức khác nhau cho
nên kết quả học tập không giống nhau. Trong quá trình dạy học, người giáo
viên không chỉ phải biết “đánh thức”, khơi dậy hệ thần kinh của học sinh, kích
thích tư chất ấy phát triển mà phải biết lựa chọn PP giảng dạy phù hợp để
nâng cao năng lực của học sinh.
Như vậy, thông qua quá trình phân tích ở trên chúng ta thấy sự gắn bó
giữa lí thuyết và thực hành là một yêu cầu quan trọng của quá trình dạy học.
Do đó, thực hành pháp luật là một công việc rất cần thiết không thể thiếu
được đối với học sinh trong học tập môn GDCD. Trong tình hình xã hội hiện
nay thì việc dạy học pháp luật không chỉ dừng lại ở việc giúp học sinh biết
vận dụng mà phải vận dụng được tốt các kiến thức pháp luật vào cuộc sống.
Do vậy, dạy học nhằm nâng cao năng lực thực hành pháp luật cho học sinh là
sự tác động có chủ đích của giáo dục căn cứ vào các yếu tố như mục đích,
nhiệm vụ của dạy học, môi trường, điều kiện tâm lý học sinh cho phép để phát
triển khả năng hành động, hoạt động học tập pháp luật của các em.
Nâng cao năng lực thực hành pháp luật trong dạy học môn GDCD

phần “Công dân với pháp luật” nói một cách ngắn ngọn là biện pháp tích
cực giúp đỡ học sinh dễ dàng trong những hành động học tập pháp luật và
thực hành pháp luật cho tốt. Thông qua việc thực hành đó mà giáo dục đạo

15


đức, nhân cách, rèn luyện khả năng thực hành pháp luật cho học sinh trước
yêu cầu mà xã hội đặt ra.
1.1.2. Nâng cao năng lực thực hành pháp luật là đòi hỏi của dạy học
phần “Công dân với pháp luật”
*Đặc điểm nội dung tri thức phần “Công dân với pháp luật”
Nội dung cơ bản của 10 bài như sau:
Bài 1: Pháp luật và đời sống (3 tiết) giúp học sinh hiểu được:
- Khái niệm về pháp luật.
- Bản chất của pháp luật.
- Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, chính trị, đạo đức.
- Vai trò của pháp luật trong với đời sống xã hội.
Bài 2: Thực hiện pháp luật (3 tiết) giúp học sinh hiểu được:
- Khái niệm, các hình thức và các giai đoạn thực hiện pháp luật.
- Khái niệm vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí; các loại vi
phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí.
Bài 3: Công dân bình đẳng trước pháp luật (1 tiết) giúp học sinh hiểu
được: Thế nào là bình đẳng trước pháp luật; thế nào là bình đẳng về quyền
nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lí; trách nhiệm của Nhà nước trong việc đảm
bảo quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.
Bài 4: Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của
đời sống xã hội (3 tiết)
Giúp học sinh hiểu được khái niệm, nội dung quyền bình đẳng của
công dân trong các lĩnh vực: hôn nhân và gia đình, lao động, kinh doanh;

trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm cho công dân thực hiện
quyền bình đẳng trong các lĩnh vực trên.
Bài 5: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo (2 tiết)
Giúp học sinh hiểu được: Khái niệm, nội dung, ý nghĩa và chính sách
của Nhà nước về quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo.
Bài 6: Công dân với các quyền tự do cơ bản (4 tiết) giúp học sinh
hiểu được:
- Khái niệm, ý nghĩa và nhận biết được nội dung cơ bản về: Quyền
bất khả xâm phạm về thân thể của công dân; quyền được pháp luật bảo hộ
về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của công dân quyền bất khả

16


xâm phạm về chỗ ở của công dân; quyền được bảo đảm an toàn và bí mật
thư tín, điện thoại, điện tín; quyền tự do ngôn luận.
- Trách nhiệm của Nhà nước trong việc đảm bảo và thực hiện các
quyền tự do cơ bản của công dân.
Bài 7: Công dân với các quyền dân chủ (3 tiết) giúp học sinh
hiểu được:
- Khái niệm, nội dung, ý nghĩa các cách thực hiện một số quyền dân
chủ của công dân: Quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan đại biểu của
nhân dân; quyền tham gia quản lí Nhà nước và xã hội; quyền khiếu nại, tố
cáo của công dân.
- Trách nhiệm của Nhà nước và công dân trong việc thực hiện các
quyền dân chủ của công dân.
Bài 8: Pháp luật với sự phát triển của công dân (2 tiết) giúp học
sinh hiểu được:
- Nội dung cơ bản, ý nghĩa về quyền học tập, sáng tạo và phát triển
của công dân.

-Trách nhiệm của Nhà nước và công dân trong việc đảm bảo quyền
học tập, sáng tạo và phát triển của công dân.
Bài 9: Pháp luật với sự phát triển của đất nước (2 tiết) giúp học
sinh hiểu được:
- Vai trò của pháp luật đối với sự phát triển bền vững của đất nước
- Nội dung cơ bản của pháp luật đối với sự phát triển bền vững của
đất nước trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng,
bảo vệ môi trường.
Bài 10: Pháp luật với hòa bình và sự phát triển tiến bộ của nhân
loại (2 tiết) giúp học sinh hiểu được:
- Vai trò của pháp luật đối với hòa bình và sự phát triển tiến bộ của
nhân loại.
- Điều ước quốc tế trong quan hệ giữa các quốc gia (khái niệm điều
ước quốc tế; mối quan hệ giữa điều ước quốc tế với pháp luật quốc gia).
- Việt Nam với các điều ước quốc tế về quyền con người, về hòa

17


bình, hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia, về hội nhập kinh tế khu vực
và quốc tế.
Như vậy, chúng ta có thể thấy những tri thức phần “Công dân với
pháp luật” có vai trò vô cùng to lớn đó là:
Một là: Cung cấp những kiến thức cơ bản về pháp luật.
Đó là: Khái niệm, bản chất, vai trò của pháp luật; vi phạm pháp luật,
trách nhiệm pháp lí…cho đến các quyền bình đẳng, các quyền tự do, các
quyền dân chủ, quyền học tập, sáng tạo và phát triển; vai trò của pháp luật
đối với quốc gia, quốc tế.
Hai là: Có tác dụng giáo dục đạo đức, ý thức sống và làm việc theo
Hiến pháp và pháp luật.

Hiện nay do tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường, cơ chế “mở
cửa” hội nhập và nhiều nguyên nhân khác nữa làm cho hành vi lệch chuẩn
của thanh thiếu niên có xu hướng gia tăng. Do vậy thông qua hoạt động
thực hành pháp luật giúp học sinh có thể chủ động, tự giác điều chỉnh hành
vi của cá nhân và đánh giá được hành vi của người khác theo quy định của
pháp luật.
Ba là: Tạo nên sự tin tưởng ở lẽ phải và sự công bằng; biết đấu tranh
với những hành vi vi phạm pháp luật góp phần làm lành mạnh hóa các
quan hệ xã hội.
* Nâng cao năng lực thực hành pháp luật trong dạy học môn GDCD
phần: “Công dân với pháp luật” là một tất yếu phù hợp với xu hướng giáo
dục của thời đại
Tổ chức hoạt động thực hành trong dạy học trong môn GDCD không
chỉ là biện pháp để phát triển toàn diện học sinh mà còn thực hiện đúng
mục tiêu, nguyên lí giáo dục: Học đi đôi với hành, lí luận gắn với thực tiễn.
Điều đó phù hợp với xu hướng giáo dục của thời đại: Học để biết, học để
làm, học để chung sống và học để tự khẳng định mình. Nhìn chung hướng
đào tạo của các nước hiện nay là phát huy tối đa tiềm năng của người học,
rèn luyện óc tư duy, sáng tạo, khả năng làm việc độc lập và thích nghi của

18


họ với hoàn cảnh sống.
Nâng cao năng lực thực hành pháp luật của chương trình môn
GDCD lớp 12 có vai trò vô cùng to lớn, góp phần hoàn thành mục tiêu dạy
học đặt ra. Cụ thể:
Về mặt kiến thức: Mục đích thực hành pháp luật là làm củng cố, phát
triển những kiến thức cơ bản. Những kiến thức được lựa chọn cho các hoạt
động thực hành bao giờ cũng là những kiến thức cơ bản nhất của bài do đó

sẽ làm khắc sâu kiến thức cơ bản.
Về mặt kĩ năng: Năng lực thực hành pháp luật giúp học sinh hiểu
biết về pháp luật, được thực hành kiến thức pháp luật trong môi trường “an
toàn” trước khi các em vận dụng vào thực tiễn. Trong môi trường đó học
sinh được trang bị và rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức pháp luật vào
thực tiễn, giúp các em có sự tự tin vững bước vào cuộc sống thực sự và trở
thành công dân có ích cho xã hội.
Về thái độ: Năng lực thực hành tạo khả năng hoạt động dễ dàng và
mang lại hiệu quả cao; kích thích; tạo hứng thú, niềm say mê, nhu cầu được
tham gia vào các hoạt động cụ thể. Thông qua hoạt động thực hành pháp
luật điều chỉnh thái độ, hành vi trong học tập và cuộc sống cho học sinh
theo hướng tích cực. Đồng thời rèn luyện sự nỗ lực, phấn đấu cao hơn góp
phần hình thành nhân cách toàn diện cho học sinh.
Nâng cao năng lực hành pháp luật trong dạy học môn GDCD là một
tất yếu vì qua đó các kiến thức của môn học không chỉ dừng lại ở những lí
thuyết suông mà phải được ứng dụng trong thực tiễn. Có như vậy, học sinh
mới tạo ra được các quan hệ tốt đẹp trong xã hội, thấy được giá trị của bản
thân và của cộng đồng, góp phần làm lành mạnh hóa các quan hệ xã hội và
trở thành công dân có ích cho xã hội.
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc nâng cao năng lực thực hành pháp luật
cho học sinh trong dạy học phần “Công dân với pháp luật” ở trường
THPT Tô Hiệu - Thành phố Hải Phòng

19


×