Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

PHÁT TRIỂN đội NGŨ GIÁO VIÊN các TRƯỜNG TIỂU học HUYỆN THANH MIỆN TỈNH hải DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.06 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
----˜&™----

VŨ MINH NGUYỆT

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN THANH MIỆN
TỈNH HẢI DƯƠNG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trương Thị Thúy Hằng

HÀ NỘI - 2014


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm kính trọng và chân thành tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đối với Khoa Đào tạo sau Đại học trường Đại học Sư Phạm Hà Nội, các thầy
cô giáo đã tạo điều kiện, nhiệt tình giảng dạy và tư vấn giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ, chỉ bảo quí báu đối với: TS. Trương Thị Thúy
Hằng - Người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn: Lãnh đạo Huyện uỷ, HĐND,
UBND huyện và các phòng chức năng của huyện Thanh Miện; Lãnh đạo,
chuyên viên của Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Thanh Miện; Các đồng chí
Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, các thầy cô giáo của cấp Tiểu học huyện


Thanh Miện; Gia đình, bạn bè và những đồng nghiệp đã tạo điều kiện, động
viên, khích lệ, cung cấp tư liệu, đóng góp ý kiến cho tôi trong quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình làm luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong có sự góp ý, bổ sung thêm của các thầy, cô giáo cùng đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 10 năm 2014

Tác giả luận văn

Vũ Minh Nguyệt


MỤC LỤC
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCH
CBQL
CĐSP
CNH-HĐH
CNXH
CSVC
ĐHSP
GD
GD&ĐT
GDTH

GV
GVTH
HĐND
KNSP
KS
KT-XH
LLCT
NQ
NXB
PCCT
PPDH
QLGD
SL
TH
THCS
THSP
TNCS
TW
UBND
XHCN

Ban chấp hành
Cán bộ quản lý
Cao đẳng Sư phạm
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Chủ nghĩa xã hội
Cơ sở vật chất
Đại học Sư phạm
Giáo dục
Giáo dục và Đào tạo

Giáo dục Tiểu học
Giáo viên
Giáo viên tiểu học
Hội đồng nhân dân
Kỹ năng sư phạm
Khảo sát
Kinh tế - Xã hội
Lý luận chính trị
Nghị quyết
Nhà xuất bản
Phẩm chất chính trị
Phương pháp dạy học
Quản lý giáo dục
Số lượng
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học Sư phạm
Thanh niên cộng sản
Trung ương
Uỷ ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xuất phát từ lý luận và đòi hỏi của thực tiễn trong thời kỳ đẩy mạnh
CNH-HĐH đất nước, TW Đảng đã ra Nghị quyết số 29 về “Đổi mới căn bản,

toàn diện nền giáo dục”. Nghị quyết đã chỉ rõ: “Quán triệt sâu sắc và cụ thể
hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện
nền giáo dục và đào tạo trong hệ thống chính trị, ngành giáo dục và đào tạo và
toàn xã hội, tạo sự đồng thuận cao coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng
đầu. Nâng cao nhận thức về vai trò quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo
của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”.
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011- 2020 đã đề ra “ Tăng
cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, tập huấn hoạt động xây dựng, quy
hoạch nhân lực ngành giáo dục các địa phương...”
Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
hội nhập quốc tế hiện nay, nguồn lực con người càng trở nên có ý nghĩa quan
trọng, quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước. Giáo dục
ngày càng có vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng một thế hệ
người Việt Nam mới, đáp ứng yêu cầu phát triển KT- XH. Phát triển GD&ĐT
là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp CNH – HĐH đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người.
Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và CBQLGD
là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng.
Trong những năm qua, chúng ta đã xây dựng được đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục ngày càng đông đảo, phần lớn có phẩm chất đạo đức
và ý thức chính trị tốt, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng được nâng

1


cao. Đội ngũ này đã đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, góp phần vào thắng lợi sự nghiệp cách mạng của đất nước.
Bên cạnh những đóng góp to lớn của đội ngũ nhà giáo trong sự nghiệp
trồng người, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp xây dựng đất nước trong thời kỳ
đổi mới và thực hiện công cuộc CNH-HĐH đất nước thì ở một số khía cạnh

và trong những giai đoạn nhất định, đội ngũ nhà giáo và CBQLGD chưa thực
sự đáp ứng tốt nhiệm vụ giáo dục trong thời kỳ mới. Trước những yêu cầu
mới của sự phát triển giáo dục trong thời kỳ CNH - HĐH, đội ngũ nhà giáo và
CBQLGD có những hạn chế, bất cập, một phần do phương thức đào tạo trong
các trường sư phạm còn chậm đổi mới. Số lượng giáo viên còn thiếu nhiều,
đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số... Cơ cấu
giáo viên đang mất cân đối giữa các môn học, bậc học, các vùng, miền. Chất
lượng chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo có mặt chưa đáp ứng yêu
cầu và còn nặng về truyền đạt lý thuyết, ít chú ý đến phát triển tư duy, năng
lực sáng tạo, kỹ năng thực hành của người học. Bên cạnh sự nỗ lực của tuyệt
đại bộ phận, một số nhà giáo thiếu gương mẫu trong đạo đức, lối sống, nhân
cách, thiếu tận tâm với nghề, chưa làm gương tốt cho học sinh, sinh viên, làm
ảnh hưởng xấu tới uy tín của người thầy trong xã hội. Công tác bồi dưỡng,
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ nhà giáo còn thiếu hiệu
quả. Các chế độ chính sách đối với nhà giáo còn bất hợp lý, chưa thỏa đáng,
chưa tạo được động lực đủ mạnh để phát huy tiềm năng của đội ngũ này cũng
như động lực giúp bản thân mỗi người thày phấn đấu vươn lên.
Trường tiểu học là đơn vị cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân nước
ta, trực tiếp đảm nhiệm việc giáo dục từ lớp 1 đến lớp 5 cho tất cả trẻ em từ 6
đến 14 tuổi. Mục tiêu giáo dục tiểu học là: “ Nhằm giúp HS hình thành những
cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, góp phần hình thành nhân cách con

2


người Việt Nam XHCN bước đầu xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân,
chuẩn bị cho HS tiếp tục học THCS”. Việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên nói chung và đội ngũ giáo viên Tiểu học nói riêng là nhiệm vụ rất quan
trọng và cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện mục tiêu về nâng cao chất

lượng GD-ĐT trong thời kỳ mới vì cấp Tiểu học là cấp học nền móng với một
vai trò tiền đề hết sức quan trọng trong bậc học phổ thông. Vì vậy, việc nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học cần được tổ chức quản lý chặt chẽ,
khoa học từ Bộ GD&ĐT đến các Sở GD&ĐT và Phòng GD&ĐT, đến các
trường tiểu học; trong đó việc quản lý, chỉ đạo phát triển đội ngũ giáo viên
của Phòng GD&ĐT đối với các trường tiểu học chiếm vị trí quan trọng trong
việc hoàn thành mục tiêu dạy học, mục tiêu giáo dục.
Trong những năm qua, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn song việc quản
lý phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học của Phòng GD-ĐT trên địa
bàn huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương đã có nhiều kết quả đáng phấn khởi.
Tuy nhiên, việc quản lý phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học
huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương của Phòng GD&ĐT huyện cũng còn một
số vấn đề hạn chế cần khắc phục để đáp ứng được yêu cầu giáo dục trong thời
kỳ mới.
Từ những lý do trên tôi chọn đề tài nghiên cứu: “ Phát triển đội ngũ
giáo viên các trường Tiểu học huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận, khảo sát thực trạng, từ đó đề xuất các biện
pháp quản lý nhằm phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Thanh Miện,
tỉnh Hải Dương góp phần thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện cho học sinh tiểu học, đóng góp vào việc thúc đẩy sự nghiệp Giáo
dục-Đào tạo của huyện.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học.
3


3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp quản lý nhằm phát triển đội ngũ giáo viên các trường

Tiểu học huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương của Phòng GD-ĐT huyện trong
giai đoạn hiện nay.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay công tác quản lý nhằm phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương còn một số hạn chế, bất cập. Nếu áp dụng
đồng bộ hệ thống biện pháp được đề xuất, công tác phát triển đội ngũ giáo viên
các trường tiểu học huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương sẽ đạt kết quả cao hơn.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học
5.1.2. Nghiên cứu thực trạng đội ngũ và phát triển đội ngũ giáo viên;
thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện
Thanh Miện, tỉnh Hải Dương
5.1.3. Đề xuất và khảo nghiệm nhận thức về tính cần thiết và tính khả
thi của các biện pháp quản lý nhằm phát triển đội ngũ giáo viên các trường
tiểu học huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Các biện pháp quản lý nhằm phát triển đội ngũ giáo viên ở các trường
tiểu học huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương của Phòng GD-ĐT huyện Thanh
Miện trong giai đoạn hiện nay.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Luận văn sử dụng các phương pháp như phân tích, tổng hợp, hệ thống
những vấn đề lý luận có liên quan đến nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn qua
hệ thống các văn bản, các chủ trương của Đảng, chính sách của nhà nước, các
bộ ngành có liên quan.
4


- Tham khảo các sách, tài liệu, bài giảng của các giảng viên về Quản lý

giáo dục.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: Xây dựng và sử dụng 03 phiếu trưng cầu ý kiến
để thu thập thông tin về thực trạng đội ngũ và quản lý phát triển đội ngũ giáo
viên ở các trường tiểu học huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động của một số trường tiểu học
huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
6.3. Nhóm các phương pháp nghiên cứu khác:
- Phương pháp thống kê toán học để xử lý các dữ liệu thu thập được.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp để thu thập, củng cố độ tin cậy của
các thông tin.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị; Tài liệu tham khảo và
Phụ lục, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý phát triển đội ngũ giáo viên các
trường tiểu học.
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên các
trường tiểu học huyện Thanh Miện, Tỉnh Hải Dương.
Chương 3. Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên các trường
Tiểu học huyện Thanh Miện, Tỉnh Hải Dương trong giai đoạn hiện nay.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Trong những năm gần đây trên thế giới xuất hiện không ít các công
trình nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên. Trong đó đặc biệt chú trọng

tới chất lượng giáo viên và chất lượng đội ngũ giáo viên; đề cao khía cạnh
phát triển bền vững và thích ứng nhanh của từng giáo viên và cả đội ngũ trước
tiến trình phát triển kinh tế- xã hội và hội nhập quốc tế. Ta có thể thấy một số
các công trình nghiên cứu như: “ ICT in Teachers Training, UNESCO” viết
năm 2004 của Fumiko Shinohara; “Information Technology Training
Program for Student and Teachers” viết năm 2004 của Harry Kwa,… Việc
xuất hiện các công nghệ dạy học mới dẫn đến những đòi hỏi mới, cao hơn đối
với đội ngũ giáo viên trong phương pháp dạy học. Việc đào tạo, bồi dưỡng,
cập nhật kiến thức mới cho giáo viên trở nên đa dạng, phong phú; kèm theo
các chính sách giảm giờ lên lớp, dạy theo kiểu gợi mở, khêu gợi trí tò mò,
khám phá của học sinh, lấy học sinh làm trung tâm. Hội thảo Cambridge về
giáo dục cho thế kỷ 21 đã kết luận và đưa ra 5 yêu cầu cốt lõi đối với nhà giáo
là: Kiến thức, kỹ năng sư phạm, phẩm chất, thái độ và niềm tin. Ở một số
nước trên thế giới còn nhấn mạnh giáo viên không chỉ là nhà chuyên môn mà
còn là người lãnh đạo (lãnh đạo hoạt động lớp học). Ngoài ra một số công
trình nghiên cứu của Tổ chức Hợp tác phát triển Châu Âu (OECD) cũng đề
cập đến chất lượng giáo viên theo 5 tiêu chuẩn chính:
- Kiến thức phong phú về nội dung chương trình và nội dung bộ môn
được giao giảng dạy;
- Kỹ năng sư phạm trong đó có kho kiến thức về phương pháp dạy
học, năng lực sử dụng những phương pháp đó;
6


- Có tư duy phản biện trước mỗi vấn đề và có năng lực tự phê, nét rất
đặc trưng của nghề dạy học;
- Biết cảm thông và cam kết tôn trọng phẩm giá của người khác;
- Có năng lực quản lý, kể cả trách nhiệm quản lý trong và ngoài lớp học.
Trong hội nhập quốc tế và xu hướng toàn cầu hóa hiện nay nhiều nước
trên thế giới đang hướng tới xây dựng đội ngũ giáo viên có tư chất nhà giáo,

nhà khoa học, nhà quản lý, nhà cung ứng xã hội.
Ở nước ta, khi Cách mạng Tháng Tám thành công và qua các cuộc cải
cách giáo dục các năm 1950, 1956, 1979 và trong những năm đổi mới đã có
nhiều công trình nghiên cứu về xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên như:
“ Cẩm nang nâng cao năng lực và phẩm chất đội ngũ giáo viên” viết năm
2007 của nhóm tác giả Đặng Quốc Bảo, Đỗ Quốc Anh, Đinh Thị Kim Thoa; “
Giải pháp đổi mới phương thức đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên” viết năm 2005 của Đinh Quang Báo .... Các công trình này nghiên
cứu phát triển đội ngũ giáo viên theo 3 hướng:
- Nghiên cứu phát triển đội ngũ giáo viên dưới góc độ phát triển nguồn
nhân lực;
- Phát triển năng lực, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục;
- Nghiên cứu đề xuất hệ thống các giải pháp xây dựng phát triển đội
ngũ giáo viên trong thời kỳ CNH- HĐH.
Sau hơn hai mươi năm đổi mới, nước ta đã có nhiều giải pháp xây dựng
và phát triển đội ngũ giáo viên các cấp học, bậc học được áp dụng. Luật Giáo
dục, các NQ của Đảng như NQTW2 ( Khóa VIII); NQTW8( Khóa XI); Chiến
lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 và các chính sách của nhà
nước ta đều nhất quán quan điểm đặt đội ngũ giáo viên vào vị trí trung tâm,
được xã hội tôn vinh và có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền
giáo dục nước nhà.
7


1.2. Một số khái niệm cơ bản của luận văn
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại
và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của một tổ chức. Từ một nhóm nhỏ

đến nhóm rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, quốc tế đều phải thừa nhận và chịu
một sự quản lý nào đó.
Ngày nay thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến nhưng chưa có một
định nghĩa thống nhất. Tuy vậy khi bàn tới quản lý xã hội các tác giả đều chú
ý tới sự điều khiển các cá nhân nhằm đạt mục đích nhất định. Có ý kiến cho
rằng quản lý là hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc thông qua
sự nỗ lực của người khác. Có quan điểm cho rằng quản lý là một hoạt động
thiết yếu nhằm đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân để đạt được mục đích
của nhóm. Có tác giả lại quan niệm một cách đơn giản hơn, coi quản lý là sự
có trách nhiệm về một cái gì đó.
Theo Trần Kiểm ( 2004), Khoa học quản lý giáo dục, một số vấn đề lý
luận và thực tiễn,NXB Giáo dục: “ Quản lý là những tác động của chủ thể
quản lý trong việc huy động phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối
các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài nước (chủ yếu là nội
lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”.
Trong định nghĩa trên cần chú ý các điểm sau:
- Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định.
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận (hay phân hệ), đó là
chủ thể quản lý (là cá nhân hoặc tổ chức làm nhiệm vụ quản lý, điều khiển) và
đối tượng quản lý (là bộ phận chịu sự quản lý) đây là quan hệ ra lệnh - phục
tùng, không đồng cấp và có tính bắt buộc.
- Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với
quy luật khách quan.
8


- Quản lý xét về mặt công nghệ là sự vận động của thông tin.
Tóm lại, từ những ý chung của các định nghĩa và xét quản lý với tư
cách là một hoạt động có thể định nghĩa: “Quản lý là sự tác động có ý thức
của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội,

hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí
nhà quản lý phù hợp với quy luật khách quan.
* Vai trò của quản lý trong đời sống xã hội:
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội
của lao động. Cho đến nay về cơ bản mọi người đều cho rằng: Quản lý chính
là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động của những
người khác nhằm thu được kết quả mong muốn.
Có thể khẳng định rằng, nơi nào có hoạt động chung thì nơi đó có quản
lý. Vai trò của quản lý được thể hiện bằng những tác dụng cụ thể sau đây:
- Quản lý nhằm tạo sự thống nhất ý chí trong tổ chức bao gồm các
thành viên của tổ chức, giữa những người bị quản lý với nhau và giữa những
người bị quản lý và người quản lý.
- Định hướng sự phát triển của tổ chức trên cơ sở xác định mục tiêu
chung và hướng mọi nỗ lực của các cá nhân, của tổ chức vào mục tiêu chung đó.
- Tổ chức, điều hoà, phối hợp và hướng dẫn hoạt động của các cá nhân
trong tổ chức, giảm độ bất định nhằm đạt mục tiêu quản lý.
- Tạo động lực cho mọi cá nhân trong tổ chức bằng cách kích thích,
đánh giá, khen thưởng những người có công; uốn nắn những lệch lạc, sai sót
của cá nhân trong tổ chức nhằm giảm bớt những tổn thất, sai lệch trong quá
trình quản lý.
- Tạo môi trường và điều kiện cho sự phát triển cá nhân và tổ chức,
đảm bảo phát triển ổn định, bền vững và hiệu quả.

9


* Chức năng của quản lý
Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của
chủ thể quản lý nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hoá trong hoạt động
quản lý nhằm thực hiện mục tiêu chung của quản lý.

Chức năng quản lý xác định khối lượng các công việc cơ bản và trình
tự các công việc của quá trình quản lý, mỗi chức năng có nhiều nhiệm vụ cụ
thể, là quá trình liên tục của các bước công việc tất yếu phải thực hiện.
Toàn bộ hoạt động quản lý đều được thực hiện thông qua các chức
năng quản lý, nếu không xác định được chức năng thì chủ thể quản lý không
thể điều hành được hệ thống quản lý.
Từ những chức năng quản lý mà chủ thể xác định các nhiệm vụ cụ thể,
thiết kế bộ máy và bố trí con người phù hợp. Căn cứ vào chức năng quản lý
mà chủ thể quản lý có thể theo dõi, kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh sự hoạt
động của mỗi bộ phận và toàn bộ hệ thống quản lý.
Quản lý phải thực hiện nhiều chức năng khác nhau, mỗi chức năng có
tính độc lập tương đối nhưng chúng được liên kết hữu cơ trong một hệ thống
nhất. Quản lý có chức năng cơ bản, cụ thể. Với nhiều cách tiếp cận khác nhau
có thể nêu các chức năng khác nhau. Tuy vậy có thể kể tới bốn chức năng cơ bản:
- Kế hoạch hoá:
Kế hoạch hoá là chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng quản lý
bao gồm: Dự báo, xác định mục tiêu, xây dựng chương trình hành động và
bước đi cụ thể nhằm đạt được mục tiêu trong một thời gian nhất định của hệ
thống quản lý.
Thực hiện chức năng kế hoạch hoá tạo ra tầm nhìn chiến lược cho các
nhà quản lý, giúp cho việc phát triển và lựa chọn chính xác các chương trình
hành động phù hợp với các nguồn lực của hệ thống. Đồng thời chức năng kế
hoạch hoá là căn cứ để hình thành và thực hiện các chức năng khác như:Tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra.
10


- Tổ chức:
Tổ chức là xác định một cơ cấu nhất định về vai trò nhiệm vụ hay chức
vị được hợp thức hoá, thực chất nó là sự tổ chức công việc, sắp xếp con

người, nó chính là sự kết hợp, liên kết những bộ phận riêng rẽ thành một hệ
thống, hoạt động nhịp nhàng như một cơ thể thống nhất.
Nội dung của chức năng tổ chức là việc thiết lập bộ máy quản lý, trong
đó gồm 2 tiến trình cơ bản đó là: Sự phân chia và sự phối hợp. Sự phân chia
bao gồm: Phân chia mục tiêu từ mục tiêu cơ bản thành các mục tiêu cụ thể
cho từng bộ phận, cá nhân; Phân chia chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm, phân chia thành từng cấp, từng khâu quản lý. Chính sự phân chia là cơ
sở để hình thành cơ cấu tổ chức, quản lý. Sự phối hợp là tạo lập các mối quan
hệ giữa các bộ phận đã được phân chia bao gồm quan hệ phối hợp ngang
quyền; quan hệ cấp trên, cấp dưới. Sự phối hợp là cơ sở hình thành cơ chế vận
hành tổ chức bộ máy và vận hành cả hệ thống.
- Chỉ đạo, điều hành:
Chỉ đạo là huy động lực lượng vào việc thực hiện kế hoạch và điều
hành mọi việc nhằm đảm bảo cho bộ máy vận hành thuận lợi. Chỉ đạo là tổ
chức một cách khoa học lao động của cả tập thể cũng như từng người để biến
mục tiêu dự kiến thành kết quả, biến kế hoạch thành hiện thực.
Nội dung của việc chỉ đạo là điều hành công việc, động viên khuyến
khích, giám sát tiến hành, đánh giá hoạt động và điều chỉnh, uốn nắn các sai
lệch nảy sinh trong quá trình hoạt động của hệ thống.
- Kiểm tra:
Kiểm tra là một chức năng có liên quan đến mọi cấp quản lý để đánh
giá đúng kết quả hoạt động của hệ thống, đo lường các sai lệch nảy sinh trong
quá trình hoạt động so với mục tiêu và kế hoạch đã định, nhằm kịp thời điều
chỉnh sai sót đưa bộ máy đạt được mục tiêu đã xác định.

11


Kiểm tra là tai mắt của quản lý, vì vậy cần tiến hành thường xuyên và
kết hợp linh hoạt nhiều hình thức kiểm tra.

Kiểm tra giúp cho việc thu nhận mối liên hệ ngược trong quá trình quản
lý. Nó giúp cho chủ thể quản lý điều khiển một cách tối ưu hệ quản lý. Kiểm
tra là việc làm bình thường, không được cản trở đối tượng thực hiện mục tiêu.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
QLGD được hiểu là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với
quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt
động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu
đã định.
Quản lý giáo dục là một bộ phận trong quản lý XHCN Việt Nam. Vì
vậy mặc dù quản lý giáo dục có những đặc điểm riêng biệt, song cũng chịu sự
chi phối bởi mục tiêu quản lý XHCN.
Theo Trần Kiểm ( 2004), Khoa học quản lý giáo dục, một số vấn đề lý
luận và thực tiễn,NXB Giáo dục: “ QLGD được hiểu là hệ thống những tác
động tự giác, có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, có quy luật
của chủ thể quản lý đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ học
sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có
chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường”.
Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch hợp
quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và
nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường
XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ,
đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến lên, trạng thái mới về chất.
Từ đó, ta có thể khái quát QLGD là sự tác động có chủ đích, có căn cứ
khoa học, hợp quy luật và phù hợp các điều kiện khách quan… của chủ thể
quản lý tới đối tượng quản lý nhằm phát huy sức mạnh các nguồn giáo dục, từ
12


đó đảm bảo các hoạt động của tổ chức/ hệ thống giáo dục đạt được các mục
tiêu giáo dục đã đề ra với chất lượng, hiệu quả cao nhất.

Như vậy mục đích của quản lý giáo dục là:
- Thực hiện các quan điểm, đường lối giáo dục của đảng “Nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” đáp ứng yêu cầu cách mạng trong
giai đoạn mới.
- Góp phần phát triển và hoàn thiện hệ thống giáo dục, nâng cao chất
lượng giáo dục đào tạo, phát huy vai trò chủ đạo của giáo viên, tính tích cực
chủ động của học sinh đem lại kết quả “dạy tốt học tốt”.
- Động viên và sử dụng các nguồn lực trong ngành và ngoài xã hội một
cách có hiệu quả cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo.
- Đảm bảo sự cân đối và thống nhất giữa hoạt động giáo dục và dạy
học, giữa lý luận và thực hành, giữa nội dung và phương pháp, giữa cơ sở vật
chất, thiết bị hoạt động dạy và học nhằm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục.
Trong giáo dục, chủ thể quản lý và khách thể quản lý được phân thành
nhiều cấp độ theo quy mô và chức năng quản lý:
- Trong phạm vi cả nước, chủ thể quản lý giáo dục là chính phủ và chức
năng chuyên ngành của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, khách thể quản lý là tất cả
các yếu tố của hệ thống giáo dục quốc dân và toàn xã hội cùng những công
việc liên quan của nó đến hệ thống giáo dục đó.
- Trên địa bàn vùng lãnh thổ (tỉnh, huyện, xã) chủ thể quản lý giáo dục
là UBND các cấp và người đứng đầu cơ quan chức năng quản lý giáo dục địa
phương (Giám đốc sở, Trưởng phòng GD&ĐT Quận, Huyện, Thị xã), khách
thể quản lý ở đây là các yếu tố của hệ thống giáo dục quốc dân được phân cấp
cho địa phương quản lý và cộng đồng xã hội ở địa phương cùng những công
việc liên quan đến hệ thống giáo dục quốc dân trên vùng lãnh thổ đó.

13


- Chủ thể quản lý nhà trường là lãnh đạo của các trường, khách thể
quản lý là các yếu tố, thành viên, bộ phận, cùng toàn bộ các điều kiện vật chất

kỹ thuật phục vụ cho hoạt động của nhà trường.
Mối quan hệ tác động qua lại giữa chủ thể và khách thể trong quản lý là
điều kiện để không thể ngừng nâng cao chất lượng quản lý. Do đó quản lý là
một quá trình tác động hai chiều giữa chuyển thể và khách thể quản lý.
Nói tóm lại QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối
hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục thế hệ trẻ theo
yêu cầu phát triển của xã hội. QLGD tuân thủ hệ thống lý luận chung của
quản lý KT - XH, đồng thời chứa đựng những đặc thù riêng của nó mà đặc
trưng nhất là chủ thể và khách thể quản lý, nội dung quản lý trong QLGD
ngày nay với xu thế chung học tập thường xuyên, học tập suốt đời và xây
dựng một xã hội học tập thì nội dung và phương thức QLGD được mở rộng
và rất linh hoạt.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Quản lý trường học thực chất là hoạt động có định hướng, có kế hoạch
của các chủ thể quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của GV, HS
và các lực lượng giáo dục khác cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo
dục, để nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường. Xu hướng quản lý nhà
trường theo hướng tăng cường phân cấp quản lý cho các chủ thể quản lý bên
trong nhà trường với các quy định về quyền hạn và trách nhiệm; phân cấp,
trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý tài chính và cơ cấu tổ
chức nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo của hiệu trưởng và đội ngũ GV.
1.2.2. Phòng GD- ĐT
1.2.2.1. Vị trí và chức năng
Phòng GD&ĐT là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện hoạt động
và chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp của UBND huyện, đồng thời chịu sự
14


hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ theo ngành về các mặt công tác thuộc
phạm vi Sở Giáo dục và Đào tạo.

Phòng GD&ĐT có chức năng giúp UBND huyện thống nhất quản lý
Nhà nước về các hoạt động thuộc lĩnh vực được giao theo đúng chính sách,
luật pháp, các quy định của Nhà nước và của UBND tỉnh.
1.2.2.2. Nhiệm vụ
1. Giúp UBND huyện tổ chức thực hiện các NQ, chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước trên các mặt công tác có liên quan đến lĩnh vực giáo
dục, đào tạo trên địa bàn huyện theo phạm vi được phân cấp.
2. Căn cứ quy hoạch tổng thể của huyện và phương hướng phát triển
ngành giáo dục và đào tạo của tỉnh tham mưu cho UBND huyện quy hoạch
ngành trên địa bàn, đồng thời giúp UBND huyện cụ thể hóa chương trình,
mục tiêu, kế hoạch tổ chức thực hiện quy hoạch - kế hoạch của ngành được
UBND tỉnh phê duyệt.
Các nhiệm vụ cụ thể:
- Xây dựng kế hoạch dài hạn và hàng năm về GD&ĐT tại địa phương.
Tổ chức chỉ đạo việc thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch do Sở GD&ĐT giao sau
khi Sở đã thống nhất với UBND huyện.
- Tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ và kịp thời các quy định, quy chế về
chuyên môn nghiệp vụ và các mặt công tác chuyên môn khác của Sở GD&ĐT,
của UBND huyện cho các đơn vị cơ sở. Thường xuyên theo dõi, thanh tra, kiểm
tra, đôn đốc các đơn vị cơ sở trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, các
hoạt động khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Xây dựng đội ngũ giáo viên, công chức, viên chức ở các trường về
các mặt: xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, thuyên chuyển, điều động,
tham mưu UBND huyện về việc bổ nhiệm cán bộ quản lý chuyên môn và
thực hiện chế độ chính sách, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật, chăm lo đời

15


sống vật chất và tinh thần theo quy định của Nhà nước và hướng dẫn, phân

công, phân cấp của UBND tỉnh.
- Tổ chức phong trào thi đua dạy tốt và học tốt, đúc kết kinh nghiệm và
tổ chức ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào các cơ sở GD&ĐT nghề
nghiệp tại địa phương.
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá
nhân cùng chăm lo cho sự nghiệp giáo dục để thực hiện tốt mục đích đào tạo.
- Phối hợp với phòng Nội vụ tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cơ quan.
1.2.2.3. Quyền hạn
1. Trưởng phòng được ký tên và đóng dấu trên các văn bản chính thức
thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng và các văn bản giao dịch, hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của phòng.
2. Được giải quyết, xử lý những vấn đề thuộc phạm vi thẩm quyền do
UBND huyện phân công.
3. Được triệu tập các cuộc họp với đại diện các xã, các cơ quan đơn vị
có liên quan để triển khai, hướng dẫn, phổ biến các chủ trương, chính sách
của Nhà nước về các lĩnh vực chuyên môn thuộc phòng quản lý.
4. Được tham dự cuộc họp ở các ngành, các cấp có liên quan đến chức
năng nhiệm vụ của phòng quản lý.
5. Căn cứ vào chỉ tiêu biên chế của UBND huyện giao vào đầu năm
học, ký quyết định điều động, thuyên chuyển giáo viên, công chức, viên chức
giữa các trường và các đơn vị thuộc phòng theo phân cấp sau khi có sự thỏa
thuận của Phòng Nội vụ, bảo đảm đáp ứng kịp thời yêu cầu của đơn vị.
6. Căn cứ định mức biên chế theo từng thời kỳ được Sở GD&ĐT phê
duyệt, tiếp nhận giáo viên từ Sở GD&ĐT bổ sung về.
7. Tham mưu với Thường vụ Huyện ủy, Thường trực UBND huyện về
nhân sự Ban giám hiệu, Ban Giám đốc các đơn vị trực thuộc vào đầu năm học.
16



Ngoài những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 2, Điều 3 nêu trên,
phòng GD&ĐT được UBND huyện ủy quyền thực hiện thêm một số nhiệm
vụ và quyền hạn xét thấy cần thiết, do Chủ tịch UBND huyện quy định cụ thể
bằng văn bản.
1.2.3. Đội ngũ giáo viên, đội ngũ giáo viên tiểu học
1.2.3.1. Đội ngũ giáo viên
Đội ngũ giáo viên là tập hợp các nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy giáo
dục ở các cơ sở giáo dục; Họ được tổ chức thành một lực lượng, cùng chung
nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu giáo dục đề ra cho các cơ sở giáo dục đó.
Đội ngũ giáo viên là lực lượng tham gia trực tiếp vào quá trình giáo dục nhằm
đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng, phát triển nhân tài cho đất nước. Họ gắn
bó với nhau thông qua lợi ích vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định
của pháp luật và thể chế xã hội.
Để tạo thành đội ngũ trước hết phải có một số lượng giáo viên nhất
định, việc xác định số lượng giáo viên cần thiết không phải tuỳ tiện theo ý
muốn chủ quan mà phải xuất phát từ nhiệm vụ dạy học và các quy định của
cấp trên.
Để có một đội ngũ giáo viên đồng bộ phải có một cơ cấu hợp lý, bao
gồm cơ cấu về độ tuổi, thâm niên giảng dạy, trình độ học vấn, loại hình; chất
lượng đảm bảo. Đây là một nội dung quan trọng của việc xác định biện pháp
phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học huyện Thanh Miện. Nếu trong đội ngũ
giáo viên không bảo đảm sự kế thừa, chuyển tiếp giữa các độ tuổi thì sẽ dẫn
đến sự hẫng hụt. Do đó, cần phải bảo đảm cơ cấu về độ tuổi và thâm niên
công tác để bảo đảm sự phát triển liên tục, vững chắc của đội ngũ.
Trong việc xác định cơ cấu cần đặc biệt chú ý đến trình độ học vấn.
Thông thường trong một tập thể sư phạm có các nhà giáo với trình độ học vấn
khác nhau: Trung cấp, Cao đẳng, Đại học… Tính hợp lý về cơ cấu, trình độ

17



học vấn sẽ bảo đảm cho việc xây dựng tập thể sư phạm và khoa học ở các nhà
trường vững mạnh; Đội ngũ giáo viên có thể tự giải quyết tốt các nhiệm vụ
giảng dạy, bồi dưỡng lẫn nhau, tự hoàn thiện, tự phát triển, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tổ chức lao động sư phạm và nghiên cứu khoa học. Do đó
xác định hợp lý cơ cấu về trình độ học vấn là một nội dung quan trọng của
chuẩn hoá đội ngũ giáo viên.
Giữa các yếu tố cấu thành đội ngũ giáo viên có mối quan hệ biện chứng
với nhau, tạo điều kiện, làm tiền đề hỗ trợ nhau tạo lên sức mạnh tổng hợp
của đội ngũ. Vì vậy, việc phát triển đội ngũ giáo viên phải quan tâm xây dựng
các yếu tố đó, không coi nhẹ bất cứ yếu tố nào, trong đó đặc biệt coi trọng
chất lượng đội ngũ giáo viên.
1.2.3.2. Đội ngũ giáo viên Tiểu học
Điều 33, chương IV, Điều lệ trường Tiểu học 2010: Giáo viên làm
nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục học sinh trong trường Tiểu học và cơ sở giáo
dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học.
Theo Nguyễn Kế Hào (1992), Học sinh tiểu học và nghề dạy học ở bậc
tiểu học, NXB Giáo dục: “ Giáo viên tiểu học là nhà giáo tổng thể, người đại
diện toàn quyền của nhà trường tiểu học, tổ chức quá trình phát triển của trẻ
em. Giáo viên tiểu học giữ vị trí then chốt và là người quyết định sự thành bại
của giáo dục ở lớp mình phụ trách”.
Tập hợp giáo viên của một trường Tiểu học nhất định gọi là đội ngũ
GV của trường Tiểu học đó. Tập hợp tất cả GV Tiểu học của toàn ngành giáo
dục một huyện, được gọi là đội ngũ GV bậc tiểu học của huyện đó. Khi nói
đến đội ngũ GV tiểu học ta phải hiểu và xem xét trên quan điểm hệ thống. Đó
không phải là một tập hợp rời rạc, mà các thành tố trong đó có mối quan hệ
lẫn nhau, bị ràng buộc bởi những cơ chế nào đó. Vì vậy mỗi tác động vào các
thành tố đơn lẻ của hệ thống vừa có ý nghĩa cục bộ, vừa có ý nghĩa toàn thể.

18



1.2.4. Biện pháp, biện pháp quản lý giáo dục
1.2.4.1. Biện pháp
Biện pháp được hiểu là các cách tiến hành thực hiện giải quyết vấn đề.
1.2.4.2. Biện pháp quản lý giáo dục
Biện pháp quản lý giáo dục là tổ hợp các tác động có định hướng của
chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ
sở và toàn bộ hệ thống giáo dục đạt đến mục tiêu
QLGD là một nghệ thuật, bởi đối tượng của quản lý giáo dục rất phức
tạp và phong phú đòi hỏi các biện pháp quản lý của chủ thể quản lý cũng phải
đa dạng phong phú với đối tượng QLGD. Biện pháp quản lý giáo dục phải
được xây dựng trên cơ sở trí thức khoa học giáo dục, biện pháp QLGD quan
hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một hệ thống các biện pháp quản lý. Hệ thống
các biện pháp quản lý giúp nhà quản lý thực hiện tốt các phương pháp quản lý
đến đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu giáo dục.
Xét theo nội dung quản lý nhà nước về giáo dục thì các biện pháp quản
lý giáo dục bao gồm các biện pháp cơ bản sau:
Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách phát triển giáo dục.
Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo
dục, ban hành điều lệ nhà trường, ban hành quy định về tổ chức và hoạt động
của các cơ sở giáo dục khác.
Quy định mục tiêu, chương trình nội dung giáo dục tiêu chuẩn nhà
giáo, tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học, việc biên soạn, xuất
bản, in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình quy chế thi cử và cấp văn bằng
chứng chỉ.
Tổ chức bộ máy QLGD.
Tổ chức chỉ đạo việc bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ QLGD.
Huy động quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục.

19


Tổ chức công tác hợp tác quốc tế về giáo dục.
Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao đối
với sự nghiệp giáo dục.
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật vế giáo dục, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục.
Xét theo chức năng quản lý Biện pháp quản lý giáo dục gồm 4 phần:
- Biện pháp xác định mục tiêu kế hoạch giáo dục:
Xây dựng mục tiêu của cơ sở giáo dục theo mục tiêu của ngành.
Xây dựng chương trình hành động: xác định từng bước đi, những điều
kiện, phương tiện cần thiết như nguồn nhân lực, vật lực, tài lực trong một thời
gian nhất định của cơ sở giáo dục.
- Biện pháp tổ chức quản lý trong hệ thống giáo dục
Lập danh sách các công việc cần phải hoàn thành để đạt được mục tiêu
của tổ chức.
Phân chia toàn bộ các công việc thành các nhiệm vụ để các thành viên
trong bộ phận tổ chức thực hiện một cách thuận lợi và hợp logic.
Việc nhóm gộp nhiệm vụ cũng như thành viên trong tổ chức gọi là
phân chia bộ phận.
Thiết lập cơ chế điều phối, tạo thành sự liên kết hoạt động giữa các
thành viên hay bộ phận tạo điều kiện đạt mục tiêu một cách dễ dàng.
Theo dõi đánh giá tính hiệu nghiệm của cơ cấu tổ chức và tiến hành
điều chỉnh nếu cần.
- Biện pháp điều khiển trong quản lý giáo dục bao gồm các biện pháp
tác động đến các đối tượng quản lý một cách có chủ định nhằm phát huy hết
tiềm năng của họ để đạt được mục tiêu.
- Biện pháp kiểm tra trong quản lý giáo dục gồm các bước theo một
chu trình quản lý sau:


20


×