Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

QUẢN lý dạy học ở các TRƯỜNG TRUNG học cơ sở THÀNH PHỐ HƯNG yên, TỈNH HƯNG yên THEO yêu cầu đổi mới GIÁO dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584.49 KB, 123 trang )

B GIO DC V O TO
TRNG I HC S PHM H NI
----&----

TRN TH H

QUảN Lý DạY HọC ở CáC TRƯờNG TRUNG HọC CƠ Sở
THàNH PHố HƯNG YÊN, TỉNH HƯNG YÊN
THEO YÊU CầU ĐổI MớI GIáO DụC
Chuyờn ngnh: Qun lý giỏo dc
Mó s: 60.14.01.14

LUN VN THC S QUN Lí GIO DC

Ngi hng dn khoa hc: PGS.TS Trn Quc Thnh

H NI - 2014


LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn trân thành tới Khoa Quản lý Giáo
dục, Phòng Quản lý khoa học, các thầy cô giáo đã giảng dạy, hướng dẫn giúp
đỡ và tạo điều kiện để tôi hoàn thành quá trình nghiên cứu đề tài đúng tiến độ
và đạt kết quả.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất tới thầy hướng dẫn
khoa học PGS. TS Trần Quốc Thành – Khoa sư phạm trường Đại học sư phạm
Hà Nội – Người thầy đã tận tâm hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề
tài này.
Tôi cũng xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, cán bộ quản lý, giáo viên,
học sinh các trường THCS trong Thành phố Hưng Yên, sở Giáo dục và Đào
tạo Hưng Yên, phòng Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hưng Yên, những


người thân trong gia đình và bạn bè thường xuyên động viên, khích lệ, tạo
điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành đề tài.
Quá trình làm đề tài là quá trình tôi được học hỏi và trưởng thành rất
nhiều trong lĩnh vực khoa học. Bản thân tôi đã có những cố gắng nhưng
không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong được các thầy giáo, cô giáo,
bạn bè đồng nghiệp góp ý để đề tài này được hoàn chỉnh.
Xin chân trọng cảm ơn!
Hưng Yên ,tháng 10 năm 2014
Tác giả

Trần Thị Hà


MỤC LỤC
TRẦN THỊ HÀ.................................................................................................1
Trần Thị Hà.......................................................................................................2
MỤC LỤC........................................................................................................3
PHỤ LỤC..........................................................................................................3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................4
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt
CBQL
THCS
TP
TCN
CSVC

TH
QL
THCN
UBNN
PPCT
BP
HĐNN
Sở GD&ĐT
NQ
PPDH

Viết đầy đủ
Cán bộ quản lí
Trung học cơ sở
Thành phố
Trước công nguyên
Cơ sở vật chất
Tiểu học
Quản lý
Trung học chuyên nghiệp
Ủy ban nhân dân
Phân phối chương trình
Biện pháp
Hội đồng nhân dân
Sở giáo dục và đào tạo
Nghị quyết
Phương pháp dạy học


DANH MỤC BẢNG

TRẦN THỊ HÀ.................................................................................................1
Trần Thị Hà.......................................................................................................2
MỤC LỤC........................................................................................................3
PHỤ LỤC..........................................................................................................3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................4


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
TRẦN THỊ HÀ.................................................................................................1
Trần Thị Hà.......................................................................................................2
MỤC LỤC........................................................................................................3
PHỤ LỤC..........................................................................................................3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................4


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục THCS là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo
dục THCS là sự tiếp nối một cách có hệ thống những nội dung mà học sinh
đã học ở Tiểu học, bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết phổ thông cơ bản
về Tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc, kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa
học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết tối
thiểu về kĩ thuật và hướng nghiệp.
Trong nhà trường, hoạt động dạy học là hoạt động cơ bản nhất, trọng
tâm nhất, là con đường chủ yếu để hình thành và phát triển nhân cách học
sinh. Ở trường THCS cũng vậy. Mục tiêu giáo dục của giáo dục THCS là giúp
học sinh củng cố, phát triển những kết quả của giáo dục Tiểu học; có học vấn
phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và hướng
nghiệp để tiếp tục học Trung học phổ thông, trung cấp học nghề hoặc đi vào
cuộc sống lao động. Do đó, nghiên cứu quản lý dạy học để nâng cao chất

lượng giáo dục ở trường THCS là rất cần thiết và có ý nghĩa rất sâu sắc.
Trong điều kiện đất nước đang bước vào giai đoạn phát triển nhanh
chóng thì giáo dục nói chung, giáo dục THCS nói riêng phải đổi mới để đáp
ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế- xã hội. Vì giáo dục là nền móng của sự
phát triển kinh tế xã hội, đem lại sự thịnh vượng cho dân tộc, cho nền kinh tế
đất nước.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại
hoá, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế
quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là
khâu then chốt”. Nghị quyết 29- NQ/TW ngày 4/11/2013 của Hội nghị lần thứ

1


8 Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khóa XI cũng đã
khẳng định rõ hơn chủ trương này.
Trong Nghị quyết của Đảng cộng sản Việt Nam, mục tiêu giáo dục theo
tinh thần đổi mới là: phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học.
Toàn diện ở đây được hiểu là chú trọng phát triển cả phẩm chất và năng lực
con người, cả dạy chữ, dạy người, dạy nghề. Giáo dục và đào tạo phải tạo ra
những con người có phẩm chất, năng lực cần thiết như trung thực, nhân văn,
tự do sáng tạo, có hoài bão và lý tưởng phục vụ Tổ quốc, cộng đồng, đồng
thời phải phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân, làm
chủ bản thân, làm chủ đất nước và làm chủ xã hội, có hiểu biết và kĩ năng cơ
bản để sống tốt và làm việc hiệu quả…Vì thế, nghiên cứu đổi mới dạy học và
quản lý dạy học theo yêu cầu đổi mới giáo dục lại càng có tính cấp thiết hơn.
Thành phố Hưng Yên có quy mô phát triển giáo dục mạnh ở tất cả các
ngành học, cấp học với các loại hình trường lớp đa dạng, cơ sở vật chất các
trường ngày một khang trang. Chất lượng giáo dục toàn diện được duy trì

và giữ vững. Đội ngũ cán bộ, giáo viên ngày càng được chuẩn hóa về trình
độ đào tạo.
Thực hiện chức năng quản lý các hoạt động giáo dục của các trường
mầm non, tiểu học, THCS, phòng GD&ĐT TP Hưng Yên đã có kế hoạch cụ
thể, thực hiện nhiều biện pháp quản lý, chỉ đạo các trường THCS duy trì nề
nếp, kỷ cương, thực hiện có chất lượng hoạt động dạy học. Bên cạnh những
những mặt mạnh đó, giáo dục ở thành phố Hưng Yên còn bộc lộ rõ những hạn
chế, bất cập như: Việc quản lý hoạt động dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục ở các trường THCS chưa được khoa học, hiệu quả, chưa đáp ứng
được với sự phát triển chung, cần có sự đổi mới quản lý để đáp ứng với yêu
cầu đổi mới giáo dục hiện nay ở các trường THCS trên địa bàn thành phố
Hưng Yên.

2


Từ những lý do trên, việc lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý dạy học
ở các trường trung học cơ sở, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên theo
yêu cầu đổi mới giáo dục” là cần thiết và thực sự có ý nghĩa
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất biện pháp
quản lí hoạt động dạy học theo yêu cầu đổi mới giáo dục của phòng GD&ĐT đối
với các trường THCS, góp phần nâng cao chất lượng dạy học đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục THCS trên địa bàn thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lí hoạt động dạy học ở các trường THCS của phòng Giáo dục và
Đào tạo
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo yêu cầu đổi mới giáo

dục của phòng GD&ĐT đối với các trường THCS trên địa bàn thành phố
Hưng Yên tỉnh Hưng Yên.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xác định rõ cơ sở lý luận, tìm hiểu, đánh giá được thực trạng quản
lý của phòng Giáo dục & Đào tạo TP Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên đối với hoạt
động dạy học ở các trường THCS thuộc phòng thì sẽ đề ra được các biện pháp
quản lý đối với hoạt động dạy học ở các trường THCS theo yêu cầu đổi mới
giáo dục phù hợp với chức năng nhiệm vụ của phòng Giáo dục & Đào tạo;
chất lượng dạy học của các trường THCS trên địa bàn thành phố Hưng Yên
sẽ được cải thiện.
5. Nhiệm vụ của nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý, quản lý của phòng GD&ĐT
đối với hoạt động dạy học theo yêu cầu đổi mới giáo dục ở các trường THCS
thuộc quyền.

3


5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học của phòng
GD&ĐT đối với các trường THCS trên địa bàn thành phố Hưng Yên tỉnh
Hưng Yên.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý của phòng GD&ĐT đối với hoạt động dạy
học theo yêu cầu đổi mới giáo dục ở các trường THCS trên địa bàn thành phố
Hưng Yên tỉnh Hưng Yên.
6. Phạm vi nghiên cứu
Dạy học là tổ hợp của 2 hoạt động dạy và hoạt động học, tuy nhiên đề
tài chủ yếu nghiên cứu hoạt động dạy của đội ngũ GV trong các trường THCS
thành phố Hưng Yên tỉnh Hưng Yên và một số biện pháp quản lí cơ bản của
phòng GD&ĐT đối với hoạt động dạy học của giáo viên ở các trường THCS
trên địa bàn thành phố thuộc quyền quản lý của phòng

Phạm vi khảo sát tiến hành các trường THCS thuộc thành phố Hưng
Yên tỉnh Hưng Yên về các hoạt động dạy học theo yêu cầu đổi mới giáo dục
trong thời gian 5 năm trở lại đây.
7. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện dựa trên các phương pháp sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Bao gồm các phương pháp phân tích, tổng hợp các văn bản pháp quy
của Nhà nước, của ngành giáo dục và đào tạo về quản lý hoạt động dạy học ở
trường THCS nghiên cứu các tài liệu lý luận về quản lý, quản lý giáo dục và
các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
* Phương pháp quan sát.
Quan sát hoạt động dạy học và thái độ của hiệu trưởng, tổ trưởng, giáo
viên trước các biện pháp quản lý của phòng GD& ĐT .
* Phương pháp điều tra bằng phiếu.

4


Xây dựng bảng hỏi, nghiên cứu về biện pháp quản lý hoạt động dạy
học của phòng GD& ĐT đối với các trường trung học cơ sở.
Phỏng vấn, tham khảo ý kiến chuyên viên, cán bộ quản lý phòng Giáo
dục và Đào tạo thành phố Hưng Yên tỉnh Hưng Yên
*Phương pháp thực nghiệm:
Thực nghiệm một số biện pháp quản lý dạy học của phòng GD& ĐT
các trường trung học cơ sở thành phố Hưng Yên tỉnh Hưng Yên.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
* Phương pháp thống kê toán học.
Sử dụng phương pháp toán học thống kê giúp ta xử lý các số liệu, các

thông tin trong quá trình nghiên cứu, điều tra thu nhập được. Nhờ đó ta xác
định được kết quả một cách khách quan các biện pháp quản lý dạy học của
phòng GD& ĐT theo chương trình trung học cơ sở.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được trình bày trong 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lí hoạt động dạy học theo yêu cầu
đổi mới giáo dục của phòng GD&ĐT đối với các trường THCS.
Chương 2: Thực trạng quản lí hoạt động dạy học theo yêu cầu đổi mới
giáo dục của Phòng GD&ĐT đối với các trường THCS ở thành phố Hưng
Yên tỉnh Hưng Yên
Chương 3: Các biện pháp quản lý của phòng GD&ĐT đối với hoạt
động dạy học theo yêu cầu đổi mới giáo dục ở các trường THCS trên địa bàn
thành phố Hưng Yên tỉnh Hưng Yên.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THEO YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC CỦA PHÒNG GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Ngay từ thời cổ đại, vấn đề dạy học và quản lý dạy học đã được nhiều
nhà triết học, nhà giáo dục học ở cả phương Tây và phương Đông nghiên cứu
tổng kết. Ta có thể thấy các tư tưởng và các công trình nghiên cứu quan trọng
sau đây:
Khổng Tử (551- 475 TCN) - nhà tư tưởng, nhà giáo dục lớn Trung Hoa
cổ đại đó nêu lên quan điểm về phương pháp dạy học là dùng cách gợi mở, đi

từ gần đến xa, từ đơn giản đến phức tạp, đồng thời đòi hỏi người học phải tích
cực suy nghĩ, đòi hỏi học trò phải luyện tập, phải hình thành nền nếp, thói
quen trong học tập, học không biết chán, dạy không biết mỏi. Trong dạy học,
ông đề cao việc tự học, tự tu dưỡng, phát huy tính tích cực sáng tạo, phát huy
năng lực nội sinh, dạy học sát đối tượng, cá biệt hoá đối tượng, kết hợp học
với hành, lý thuyết gắn với thực tiễn, phát triển động cơ, hứng thú, ý chí của
người học. Đến nay phương pháp giáo dục của Khổng Tử vẫn là những bài
học lớn cho cán bộ quản lý và giáo viên chúng ta.
Cuối thế kỷ XIV, chủ nghĩa Tư bản bắt đầu xuất hiện, vấn đề lý luận
dạy học và quản lý dạy học đã được nhiều nhà giáo dục quan tâm và lý luận
dạy học đã hình thành có hệ thống hơn.
Tiêu biểu là nhà giáo dục học J.A Comenxki (1592 - 1670), ông đã đưa
ra quan điểm giáo dục phải thích ứng với tự nhiên. Theo ông quá trình dạy
học để truyền thụ và tiếp nhận tri thức là phải dựa vào sự vật, hiện tượng do

6


học sinh tự quan sát, tự suy nghĩ mà hiểu biết, không nên dùng uy quyền bắt
buộc, gò ép người ta chấp nhận bất kỳ điều gì. Ông cũng đã nêu ra một số
nguyên tắc dạy học có giá trị lớn như: nguyên tắc trực quan; nguyên tắc phát
huy tính tích cực, tự giác của học sinh; nguyên tắc hệ thống và liên tục;
nguyên tắc củng cố kiến thức; nguyên tắc dạy theo khả năng tiếp thu của học
sinh; dạy học phải thiết thực; dạy học theo nguyên tắc cá biệt…
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, khoa học giáo dục đã thực sự có những
biến đổi mới về lượng và chất. Những vấn đề chủ yếu trong các tác phẩm kinh
điển của chủ nghĩa Mác- Lê nin đã thực sự định hướng cho hoạt động giáo dục,
đó là các quy luật về "sự hình thành cá nhân con người", về "tính quy luật về
kinh tế - xã hội đối với giáo dục"… Các quy luật đó đã đặt ra những yêu cầu
đối với quản lý giáo dục và tính ưu việt của xã hội đối với việc tạo ra các

phương tiện và điều kiện cần thiết cho giáo dục. Trên cơ sở lý luận của chủ
nghĩa Mác – Lê nin, nhiều nhà khoa học Liên Xô cũ đã có được những thành
tựu khoa học đáng trân trọng về quản lý giáo dục và quản lý dạy học.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, các tư tưởng về dạy học cũng đã được đề cập đến trong
các tác phẩm của các nhà giáo dục thời phong kiến như Nguyễn Trãi, Chu
Văn An. Trong thời kỳ cách mạng, trước hết phải nói đến tư tưởng, quan điểm
giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Kế thừa tinh hoa của các tư tưởng giáo
dục tiên tiến và vận dụng sáng tạo phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lê
Nin, Người đã để lại cho chúng ta những nền tảng lý luận về: vai trò của giáo
dục đối với phát triển xã hội, phát triển con người; định hướng phát triển dạy
học; mục đích dạy học; các nguyên lý dạy học, các phương thức dạy học; vai
trò của quản lý và cán bộ quản lý giáo dục… Hệ tư tưởng của Chủ tịch Hồ
Chí Minh có giá trị rất cao trong quá trình phát triển lý luận dạy học, lý luận
giáo dục của nền giáo dục cách mạng Việt Nam.

7


Trên nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mác- Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, vận dụng các tư tưởng giáo dục tiến bộ trên thế giới vào thực tiễn Việt
Nam, gần đây nhiều nhà khoa học đã có nhiều công trình nghiên cứu về lý luận
giáo dục, quản lý giáo dục. Đó là các công trình khoa học, các tác phẩm, các
bài viết của các tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Ngọc Quang,
Đặng Bá Lãm, Nguyễn Quang Uẩn, Vũ Ngọc Hải, Bùi Minh Hiền, Trần Quốc
Thành, Trần Kiểm, Bùi Văn Quân… Các kết quả nghiên cứu, tổng kết của các
nhà khoa học giáo dục là những tri thức quý báu làm tiền đề cho việc nghiên
cứu lý luận giáo dục và xây dựng, phát triển nền giáo dục nước nhà.
Trong lĩnh vực nghiên cứu sâu về biện pháp quản lý hoạt động dạy học
của Hiệu trưởng đối với các nhà trường Tiểu học, THCS, THPT đã có một số

tác giả nghiên cứu và đã đưa ra được một số biện pháp nhất định để nâng cao
chất lượng dạy học của địa phương mình. Đó là:
Đề tài "Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường
tiểu học tại thành phố Thanh Hoá" của tác giả Viên Thị Dung- trường Đại học
sư phạm Hà Nội.
Đề tài "Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng các trường
THCS thực hiện chương trình SGK mới tại huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh
của tác giả Nguyễn Kim Phụng- Đại học sư phạm Hà Nội.
Đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng các
trường trung học cơ sở thành phố Hải Dương” của thạc sĩ Nguyễn Thanh
Hương- Đại học sư phạm Hà Nội.
Đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường Tiểu học của Phòng
Giáo dục huyện Yên Lạc - tỉnh Vĩnh Phúc” của thạc sĩ Nguyễn Tuấn Huy.
Đề tài “ Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của phòng giáo dục - đào
tạo đối với các trường THCS huyện Bình Giang - Hải Dương của tác giả
Nguyễn Hữu Nam”.

8


Các đề tài nghiên cứu trên đã tiến hành nghiên cứu thực trạng các biện
pháp quản lý hoạt động dạy học của Phòng GD&ĐT, của hiệu trưởng các
trường TH, THCS, THPT bằng những cách tiếp cận khác nhau và đã đề xuất
được một số biện pháp cần thiết, khả thi để nâng cao hiệu quả dạy học của địa
phương mình. Tuy nhiên chưa có đề tài nào về “ Quản lý hoạt động dạy học
của ở các trường trung học cơ sở theo yêu cầu đổi mới giáo dục” được nghiên
cứu tại thành phố Hưng Yên tỉnh Hưng Yên mà chủ thể quản lí là PGD& ĐT .
Vì vậy tôi nghiên cứu và viết luận văn này tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt
động dạy học của PGD& ĐT đối với các trường THCS thuộc địa bàn thành
phố Hưng Yên tỉnh Hưng Yên. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp quản lý hoạt

động dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THCS để đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, áp dụng khả thi trên địa bàn thành phố Hưng
Yên tỉnh Hưng Yên.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là hoạt động nảy sinh từ nhu cầu cuộc sống của con người từ
khi có sự hợp tác và phân công lao động. Hoạt động của con người càng
phong phú, đa dạng, trình độ càng cao thì đòi hỏi trình độ quản lý, điều hành
càng cao hơn.
Do tính chất phong phú, đa dạng và phức tạp trong hoạt động của con
người nên có rất nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý tuỳ theo cách tiếp cận
của các tác giả.
Theo tác giả H. Koontz - người Mỹ thì cho rằng: "Quản lý là một hoạt
động thiết yếu nhằm đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực của các cá nhân để
đạt được mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành
một môi trường trong đó con người có thể đạt được mục đích của nhóm với
thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất". [17, 33].

9


Lý luận Chủ nghĩa Mác- Lê nin đã lý giải một cách đầy đủ hơn và
phản ánh chính xác những nét đặc trưng cơ bản của hoạt động quản lý. Theo
lý luận của chủ nghĩa Mác-Lê nin, quản lý xã hội một cách khoa học “ là sự
tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay những hệ thống
khác nhau của hệ thống xã hội, trên cơ sở vận dụng đúng đắn những quy luật
và xu hướng khách quan vốn có của nó nhằm đảm bảo cho nó hoạt động và
phát triển tối ưu theo mục đích đặt ra”.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì: "Quản lý là tác động có mục đích,

có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến" [34,17] .
Theo tác giả Trần Kiểm: "Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều hành, điều phối các
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực)
một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất[ 28,15].
Theo tác giả Bùi Văn Quân thì "Quản lý là quá trình tiến hành những
hoạt động khai thác, lựa chọn, tổ chức các nguồn lực, các tác động của chủ
thể quản lý theo kế hoạch chủ động và phù hợp với quy luật khách quan để
gây ảnh hưởng đến đối tượng quản lý nhằm tạo ra sự thay đổi hay tạo ra hiệu
quả cần thiết vì sự tồn tại (duy trì), ổn định và phát triển của tổ chức trong
một môi trường luôn biến động". [35,8]
Phân tích các định nghĩa trên cho chúng ta thấy nội hàm khái niệm
Quản lý gồm các nội dung sau đây:
- Quản lý là hoạt động thiết yếu của một tổ chức, một nhóm xã hội.
- Quản lý là những tác động có hướng đích, có mục tiêu cụ thể và phù
hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý.
- Quản lý là hoạt động đưa tổ chức tiến đến mục tiêu dự kiến thông qua
sự nỗ lực cố gắng của các cá nhân trong tổ chức.

10


- Quản lý là các hoạt động lựa chọn, tổ chức, khai thác tối ưu các nguồn
lực (nhân lực và vật lực) và các tác động nhằm phát huy, phối hợp mọi nỗ lực
của cá nhân trong việc đưa tổ chức tiến đến mục tiêu chung.
Như vậy từ các định nghĩa trên chúng ta có thể hiểu Quản lý là các tác
động có mục đích, có kế hoạch, phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý nhằm khai thác tối ưu các nguồn lực và phối
hợp mọi nỗ lực của cá nhân để đưa tổ chức tiến đến mục tiêu đã xây dựng.

Theo cách hiểu như vậy thì quản lý là một hệ thống gồm 3 thành tố cơ bản:
- Chủ thể quản lý: là nơi đưa ra những tác động có mục đích, phù hợp
với quy luật chung đến đối tượng quản lý nhằm phối hợp những nỗ lực của
các cá nhân đưa tổ chức tiến đến mục tiêu. Chủ thể quản lý có thể là cá nhân
hoặc tập thể
- Đối tượng quản lý: là nơi chịu tác động và thay đổi dưới những tác
động có mục đích của chủ thể quản lý. Đối tượng quản lý bao gồm con người
trong tổ chức và các nguồn lực khác trong và ngoài tổ chức.
- Mục tiêu: là hình ảnh mong muốn của tổ chức trong tương lai, trong
một giai đoạn và hoàn cảnh cụ thể, mục tiêu là trạng thái cần có của tổ chức
để ổn định và phát triển.
1.2.1.2. Các chức năng của quản lý
* Chức năng kế hoạch hoá: Là xác định mục tiêu cho bộ máy, xác định
các bước đi để tiến đến mục tiêu, xác định nguồn lực và các biện pháp để thực
hiện mục tiêu.
* Chức năng tổ chức: Chức năng tổ chức gồm 2 nhiệm vụ:
Một là sắp xếp bộ máy đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu và các
nhiệm vụ đảm nhận. Tổ chức bộ máy phải phù hợp về cấu trúc, cơ chế hoạt
động, phải đủ khả năng để đạt mục tiêu. Công việc tổ chức bộ máy là phân

11


chia tổ chức thành các bộ phận thực hiện các chức năng cụ thể và xây dựng cơ
chế phối hợp, xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa các bộ phận nhằm đạt
được sự đồng bộ trong hoạt động.
Hai là sắp xếp công việc hợp lý, phân công nhiệm vụ rõ ràng để mọi
người hướng vào mục tiêu chung.
* Chức năng chỉ đạo: Tác động đến con người bằng các mệnh lệnh,
giao nhiệm vụ, khuyến khích động viên làm cho người được quản lý tự giác,

tích cực làm việc đúng kế hoạch và nhiệm vụ được phân công. Tạo động lực
để con người tích cực hoạt động bằng các biện pháp động viên, khen thưởng
và trách phạt.
* Chức năng kiểm tra: Là công việc thu thập thông tin ngược để kiểm
soát hoạt động của bộ máy nhằm điều chỉnh kịp thời những sai sót, lệch lạc
đưa tổ chức tiến đến mục tiêu.
Trong quản lý, chủ thể quản lý phải thực hiện một dãy các chức năng
quản lý từ việc xây dựng kế hoạch, xác định mục tiêu phát triển cho đến kiểm
tra các kết quả thực hiện và tổng kết quá trình quản lý. Trên cơ sở các thông
tin thu được, nhà quản lý lại xây dựng mục tiêu phát triển mới cho tổ chức và
một chu trình quản lý mới lại tiếp tục. Tuy nhiên các chức năng quản lý trên
thực tiễn không chỉ được thực hiện một cách tuần tự mà nhiều khi đan xen lẫn
nhau. Thông tin là huyết mạch của quản lý, không có thông tin thì nhà quản lý
không thể đưa ra những quyết định kịp thời và đúng đắn. Có thể biểu hiện 4
chức năng quản lý và thông tin trong quản lý theo một sơ đồ sau:

12


Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ của các chức năng quản lý
Kế hoạch

Kiểm tra

Quản lý

Tổ chức

Chỉ đạo


1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể QL đến khách
thể QL nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả
mong muốn. QL giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành,
phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ
theo yêu cầu phát triển xã hội.
Trong các nước tư bản chủ nghĩa, người ta vận dụng lý luận QL giáo
dục bắt nguồn từ lý luận QL xã hội được chia thành 3 lĩnh vực: “ Chính trị
- Xã hội”; “Văn hóa -Tư tưởng”; “Kinh tế”. Từ đó có 3 loại QL: “QL chính
trị-Xã hội”; “QL văn hóa-Tư tưởng”; “QL kinh tế”. QL giáo dục nằm trong
“QL văn hóa-Tư tưởng’’.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: QL giáo dục là tổ chức các hoạt động
dạy học. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được tính chất của
nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới QL được giáo dục, tức
là cụ thể hóa được đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành
hiện thực, đáp ứng được nhu cầu học tập của nhân dân, của dân tộc [18].

13


Theo tác giả Đặng Quốc Bảo “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là
điều hành phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ theo
yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường
xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Cho
nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân”. [3]
Từ ý kiến của các nhà khoa học quản lý trên ta có thể quan niệm quản
lý giáo dục là: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có hướng đích của chủ
thể quản lý đến đối tượng quản lý ở các cơ sở giáo dục khác nhau trong toàn
bộ hệ thống giáo dục, nhằm phát triển quy mô cả về số lượng và chất lượng
để đạt tới mục tiêu giáo dục”.

1.2.3. Hoạt động dạy học
1.2.3.1. Khái niệm dạy học
Dạy học là hoạt động chủ yếu trong nhà trường giúp học sinh tiếp thu
những kiến thức phổ thông cơ bản, hiện đại của nhân loại, hình thành những
kỹ năng, kỹ xảo và những năng lực, phẩm chất trí tuệ cần thiết của người
công dân, dạy học cũng là con đường cơ bản để hình thành thế giới quan khoa
học, phẩm chất đạo đức và phát triển nhân cách học sinh.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Bảo thì "Hoạt động (quá trình) dạy học là quá
trình mà trong đó dưới sự tổ chức, điều khiển, lãnh đạo của người giáo viên
làm cho người học tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt
động nhận thức - học tập của mình nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy học" [1, 7]
Như vậy, hoạt động dạy học là hoạt động kép bao gồm hoạt động dạy của
giáo viên và hoạt động học của học sinh. Hoạt động dạy và hoạt động học thống nhất
biện chứng với nhau trong hoạt động dạy học. Nếu thiếu một trong hai hoạt động thì
không có hoạt động dạy học. Nếu không có hoạt động dạy thì chỉ còn hoạt động tự
học của học sinh, nếu không có hoạt động học thì hoạt động dạy cũng không diễn ra.
Hoạt động dạy của giáo viên là hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều khiển
hoạt động nhận thức của học sinh. Hoạt động học của học sinh là hoạt động tự

14


giác, chủ động, tích cực tiếp thu kiến thức, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động
nhận thức của mình nhằm biến những tri thức của nhân loại thành kiến thức, tri
thức của bản thân, tự làm phong phú và phát triển những giá trị của bản thân.
Hoạt động dạy học diễn ra theo từng quá trình, sau mỗi quá trình, học
sinh đạt được những tiến bộ mới về kiến thức, kỹ năng và thái độ, nhân cách
học sinh được hoàn thiện dần. Theo tiếp cận hệ thống thì quá trình dạy học là
một hệ thống gồm các thành tố cơ bản là: Mục tiêu dạy học; Nội dung;
Phương pháp; phương tiện; Hình thức tổ chức dạy học; Giáo viên với hoạt

động dạy; Học sinh với hoạt động học; Kết quả dạy học. Các thành tố trên của
quá trình dạy học tác động qua lại, quan hệ biện chứng với nhau và đặt trong
sự tương tác với môi trường tạo nên tính trồi của hệ thống. Chúng ta có thể
thấy mối quan hệ biện chứng của các thành tố dạy học qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ các thành tố của quá trình dạy học
trong mối quan hệ với môi trường
Mục đích,
nhiệm vụ dạy
học
Giáo viên với
hoạt động day
Môi
trường
khoa
học
kỹ
thuật

Nội dung dạy
học

Phương pháp,
phương tiện DH

Hình thức tổ
chức dạy học

Học sinh với
hoạt động học


Mối liên hệ ngược ngoài

Kết quả dạy học

15

Mối liên hệ ngược trong

Môi
trường
chính
trị

hội


1.2.3.2. Bản chất của dạy học
Bản chất của dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của học sinh dưới
vai trò chủ đạo của giáo viên. Hoạt động học của học sinh là hoạt động nhận
thức thế giới khách quan. Cũng giống như nhận thức của nhân loại, nhận thức
của học sinh tuân theo quy luật nhận thức chung: "Từ trực quan sinh động đến
tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện
chứng của nhận thức chân lý, nhận thức hiện thực khách quan" (V.I.Lê nin).
Toàn bộ nhận thức chung của loài người đều thể hiện theo công thức đó, song
trong từng giai đoạn cụ thể, tuỳ từng điểm xuất phát mà quá trình nhận thức đi
từ cụ thể đến trừu tượng hoặc từ trừu tượng đến cụ thể.
Tính độc đáo trong nhận thức của học sinh thể hiện trên những khía
cạnh: Quá trình nhận thức của học sinh không phải là quá trình tìm ra cái mới
cho nhân loại mà chỉ tái tạo lại những tri thức mà loài người đã sáng tạo ra,
nhận thức đó chỉ mới mẻ đối với bản thân họ. Quá trình nhận thức của học

sinh không diễn ra theo con đường mò mẫm, thử sai mà đã được gia công sư
phạm, chính vì vậy mà chỉ trong một thời gian ngắn, học sinh có thể tiếp thu
được khối lượng kiến thức đồ sộ của nhân loại một cách thuận lợi. Quá trình
nhận thức của học sinh diễn ra dưới sự lãnh đạo, điều khiển của giáo viên,
những người có trình độ sư phạm, có phương pháp khoa học đồng thời diễn ra
trong những điều kiện sư phạm nhất định.
Trong quá trình dạy học phải chú ý đến tính độc đáo trong nhận thức
của học sinh, tránh đồng nhất với quá trình nhận thức chung của nhân loại.
Song cũng không được quá coi trọng tính độc đáo mà thiếu quan tâm tổ chức
cho học sinh dần dần tìm hiểu và tập tham gia các hoạt động tìm tòi khám phá
khoa học vừa sức, nâng cao dần để chuẩn bị cho họ tự khai thác tri thức, tham
gia nghiên cứu khoa học trong tương lai.

16


1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học
Trên cơ sở phân tích khái niệm quản lý và cách tiếp cận hoạt động dạy
học theo quan điểm hệ thống, chúng tôi cho rằng: Quản lý hoạt động dạy học
là những tác động có hướng đích, có kế hoạch, phù hợp quy luật khách quan
của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm phát triển và nâng cao chất
lượng các thành tố của quá trình dạy học, làm cho hoạt động dạy học tiến
đến mục tiêu đề ra.
Chủ thể quản lý dạy học là các cấp quản lý giáo dục, cán bộ quản lý
trong nhà trường và chính giáo viên, học sinh. Giáo viên và học sinh vừa là
chủ thể quản lý vừa là đối tượng quản lý. Đối tượng quản lý hoạt động dạy
học là cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và các thành viên trong nhà trường.
Nội dung quản lý dạy học bao gồm quản lý mục tiêu, chương trình, nội dung
dạy học, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học, giáo viên, học
sinh, kết quả dạy học.

1.3. Trường THCS và hoạt động dạy học ở trường THCS
1.3.1. Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1.1. Vị trí, mục tiêu của giáo dục THCS
Giáo dục THCS là cấp cơ sở thuộc giáo dục Trung học, tạo tiền đề cho
phân luồng và liên thông giữa giáo dục phổ thông và giáo dục chuyên nghiệp.
Giáo dục THCS được thực hiện trong 4 năm từ lớp 6 đến lớp 9. Học sinh vào
lớp 6 phải hoàn thành chương trình giáo dục Tiểu học, có độ tuổi là 11 tuổi.
Mục tiêu của giáo dục THCS là:
- Mục tiêu chung: Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát
triển những kết quả của Tiểu học, có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và
những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT,
THCN và học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
- Mục tiêu cụ thể: Sau khi học xong chương trình THCS, học sinh phải
đạt được những yêu cầu cơ bản sau:
17


a- Yêu nước, hiểu biết và có niềm tin vào lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội. Tự hào về truyền thống dựng nước và giữ nước và nền văn
hoá đậm đà bản sắc dân tộc, quan tâm đến những vấn đề bức xúc có ảnh
hưởng đến quốc gia, khu vực và toàn cầu. Tin tưởng và góp phần thực hiện
mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh" thông
qua các hoạt động học tập, lao động công ích xã hội. Có lối sống lành mạnh,
cần kiệm, trung thực, có lòng nhân ái, tinh thần hợp tác, ý thức trách nhiệm ở
gia đình, nhà trường, cộng đồng và xã hội, tôn trọng và có ý thức đúng đắn
đối với lao động, tuân thủ nội quy của nhà trường, các quy định nơi công
cộng nói riêng và pháp luật nói chung.
b- Có kiến thức phổ thông cơ bản, tinh giản, thiết thực, cập nhật làm nền
tảng để từ đó có thể chiếm lĩnh những nội dung khác của khoa học, xã hội và
nhân văn, khoa học tự nhiên và công nghệ. Nắm được những kiến thức có ý

nghĩa đối với cuộc sống của cá nhân, gia đình và cộng đồng. Bước đầu hình
thành và phát triển được những kỹ năng, phương pháp học tập của các bộ môn.
Cuối cấp học, có thể có những hiểu biết sâu hơn về một lĩnh vực tri thức nào đó
so với yêu cầu chung của chương trình, tuỳ khả năng và nguyện vọng, để tiếp tục
học THPT, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống.
c- Có kỹ năng bước đầu vận dụng những kiến thức đã học và kinh
nghiệm thu được của bản thân. Biết quan sát, thu thập, xử lý và thông báo
thông tin thông qua nội dung được học. Biết vận dụng- và trong một số
trường hợp có thể vận dụng một cách sáng tạo- những kiến thức đã học để
giải quyết những vấn đề trong học tập hoặc những vấn đề thường gặp trong
cuộc sống bản thân và cộng đồng. Có kỹ năng lao động kỹ thuật đơn giản.
Biết thưởng thức và ham thích sáng tạo cái đẹp trong cuộc sống và trong văn
học nghệ thuật. Biết rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ sức khỏe.
Biết sử dụng hợp lý thời gian để giữ cân bằng giữa hoạt động trí lực và thể

18


lực, giữa lao động và nghỉ ngơi. Biết tự định hướng con đường tự học tập và
lao động tiếp theo.
d- Trên nền tảng những kiến thức và kỹ năng nói trên, mà hình thành và
phát triển năng lực chủ yếu đáp ứng yêu cầu phát triển con người Việt Nam
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hoá.
- Năng lực hành động có hiệu quả mà một trong những thành phần
quan trọng là năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề. Mạnh dạn trong suy nghĩ,
hành động trên cơ sở phân biệt được đúng, sai.
- Năng lực thích ứng với những thay đổi trong thực tiễn để có thể chủ
động, linh hoạt sáng tạo trong học tập, lao động, sinh sống cũng như hoà nhập
với môi trường tự nhiên, cộng đồng xã hội.
- Năng lực giao tiếp, ứng xử với lòng nhân ái, có văn hoá và thể hiện

tinh thần trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng xã hội.
- Năng lực tự khẳng định, biểu hiện ở tinh thần phấn đấu học tập và lao
động, không ngừng rèn luyện bản thân, có khả năng tự đánh giá và phê phán
trong phạm vi môi trường hoạt động và trải nghiệm của bản thân.
1.3.1.2. Nội dung, phương pháp dạy học ở cấp THCS
* Nội dung giáo dục THCS nhằm củng cố, phát triển nội dung đã học ở
Tiểu học, bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết phổ thông, cơ bản về
Tiếng Việt, Toán, Lịch sử dân tộc, kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa
học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết, tối
thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp.
* Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú
học tập cho học sinh

19


×