Tải bản đầy đủ (.doc) (138 trang)

QUẢN lý đội NGŨ CỘNG tác VIÊN THANH TRA CHUYÊN môn cấp TRUNG học PHỔ THÔNG TỈNH hải DƯƠNG GIAI đoạn 2015 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 138 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
-----˜&™-----

NGUYỄN THỊ HƯƠNG

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA
CHUYÊN MÔN CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
Chuyên ngành:Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS Tạ Quang Tuấn

HÀ NỘI - 2014


LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành chương trình khóa
học Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục tại Khoa Quản lý giáo dục - Đại
học Sư phạm Hà Nội và hoàn thành luận văn “Quản lý đội ngũ Cộng tác viên
thanh tra chuyên môn cấp THPT tỉnh Hải Dương giai đoạn 2015-2020”.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến lãnh đạo khoa, các thầy cô
giáo Khoa Quản lý giáo dục - Đại học Sư phạm Hà Nội đã tận tình giảng
dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin
chân thành cảm ơn TS Tạ Quang Tuấn người thầy đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin được trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo, cán
bộ Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hải Dương; lãnh đạo nhà trường và các thầy


giáo, cô giáo các trường THPT tỉnh Hải Dương; đội ngũ cán bộ thanh tra và
cộng tác viên thanh tra chuyên môn cấp THPT của tỉnh; các bạn đồng nghiệp
và những người thân đã tận tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu, số liệu, thông tin bổ
ích và động viên, khích lệ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong nhận được những ý kiến chỉ dẫn của các thầy giáo, cô giáo và sự
đóng góp chân thành của các đồng nghiệp và những người quan tâm để luận
văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 9 năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hương


MỤC LỤC

Sơ đồ mối quan hệ giữa các biện pháp.................................................103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................
PHỤ LỤC


BẢNG KÝ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
CBQL
CNH, HĐH
XHCN
CTVTT
TTGD
TTCM

GD&ĐT
HĐGD
HĐTTGD
QLGD
QLNN
THCS
THPT
TTV
UBND
GV
GD
ĐHSP
HĐSP
PCGD
GDTX
GDPT
TCCN

Viết đầy đủ
Cán bộ quản lý
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Xã hội chủ nghĩa
Cộng tác viên thanh tra
Thanh tra giáo dục
Thanh tra chuyên môn
Giáo dục và đào tạo
Hoạt động giáo dục
Hoạt động thanh tra giáo dục
Quản lý giáo dục
Quản lý nhà nước

Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Thanh tra viên
Ủy ban nhân dân
Giáo viên
Giáo dục
Đại học sư phạm
Hoạt động sư phạm
Phổ cập giáo dục
Giáo dục thường xuyên
Giáo dục phổ thông
Trung cấp chuyên nghiệp


DANH MỤC BẢNG

Sơ đồ mối quan hệ giữa các biện pháp.................................................103


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Sơ đồ mối quan hệ giữa các biện pháp.................................................103


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thanh tra là khâu thiết yếu của quản lý nhà nước trong đó có quản lý
giáo dục. Hiệu lực, hiệu quả của thanh tra phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng
đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định
“Cán bộ là cái gốc của mọi công việc” “Là nhân tố quyết định sự thành bại

của Cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và của chế
độ”. “Công việc thành công hay thất bại, đều do cán bộ tốt hay kém”.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khoá VIII về “Định hướng chiến lược phát triển Giáo dục & Đào tạo trong thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” đã khẳng định những thành tích to lớn và
những yếu kém tồn tại của ngành GD&ĐT trong những năm qua. Để phát huy
những thành tích đã đạt được và khắc phục những hạn chế, bất cập Nghị quyết
đã chỉ ra là: cần phải “Hoàn thiện hệ thống thanh tra giáo dục (TTGD), tăng
cường cán bộ thanh tra, tập trung vào thanh tra chuyên môn”. Nghị quyết cũng
chỉ rõ: “Công tác quản lý GD&ĐT có những mặt yếu kém bất cập. Công tác
TTGD còn yếu kém, thiếu những biện pháp hữu hiệu để kiểm tra đánh giá chất
lượng đào tạo; chậm phát hiện và thiếu nghiêm túc trong xử lý và khắc phục các
biểu hiện tiêu cực trong ngành GD&ĐT” [9]. Những quan điểm chỉ đạo của
Đảng đã tạo những định hướng để GD&ĐT phát triển nhanh, mạnh, bền vững
góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước.
Lực lượng thanh tra trong đó có đội ngũ cộng tác viên thanh tra hoạt
động hiệu quả sẽ góp phần quan trọng thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ XI của Đảng, kết luận của Hội nghị Trung ương 6 (khoá XI)
và Nghị quyết số 37 của Quốc hội về giáo dục nhằm: Nâng cao nhận thức, thống
1


nhất hành động, tăng cường QLNN về Luật Giáo dục, thiết lập trật tự, kỷ cương
giáo dục, thực hiện một cách có hiệu lực Luật Thanh tra, tăng cường bộ máy
TTGD các cấp, coi trọng phát triển lực lượng cả về số lượng và chất lượng, nâng
cao trách nhiệm, đổi mới phương thức hoạt động, phát huy hiệu quả công tác
thanh tra để nâng cao hiệu lực quản lý; quy định trách nhiệm cụ thể và tăng thêm
quyền của TTGD trong việc xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra. Bổ sung biên chế
và nâng cao chất lượng đội ngũ thanh tra viên, đồng thời phát triển chương trình

đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ TTV để chuyên nghiệp hoá đội ngũ này.
Như vậy, quản lý nhằm phát triển đội ngũ TTGD nói chung, đội ngũ
CTVTT chuyên môn nói riêng đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về năng lực
QLNN của ngành là một đòi hỏi hết sức cấp bách; là một trong những mặt
hoạt động quản lý không thể thiếu của nhà nước đối với lĩnh vực GD&ĐT.
Thanh tra chuyên môn thực hiện quyền thanh tra nhà nước về chuyên
ngành GD&ĐT tăng cường hiệu lực quản lý, bảo đảm và nâng cao chất
lượng GD&ĐT để sự nghiệp giáo dục thực sự là quốc sách hàng đầu, phục
vụ CNH, HĐH đất nước, một nhiệm vụ bức thiết đặt ra là phải tiếp tục
nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về GD&ĐT. Một trong những biện
pháp quan trọng để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý là phải nâng cao
chất lượng hoạt động thanh tra giáo dục trong đó đội ngũ thanh tra viên và
cộng tác viên thanh tra giáo dục là lực lượng chính để thực hiện hoạt động
thanh tra giáo dục.
Cấp trung học phổ thông là cấp học cuối cùng trong hệ thống giáo dục
phổ thông. Chất lượng giáo dục THPT ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của các trường cao đẳng và đại học. Vì
thế, muốn có nguồn nhân lực chất lượng cao cần phải nâng cao chất lượng
giáo dục THPT. Một vài năm gần đây, ngành GD&ĐT có nhiều đổi mới về
nội dung, chương trình, phương pháp dạy học và cách thức tuyển sinh.... Do
2


đó, cũng có nhiều vấn đề đặt ra cho công tác thanh tra. Hoạt động thanh tra của
Sở GD&ĐT Hải Dương đã có những chuyển biến tích cực, đóng góp nhiều vào
việc nâng cao hiệu quả quản lý của ngành GD&ĐT. Lãnh đạo Sở GD&ĐT Hải
Dương đã xác định rõ mục tiêu và trách nhiệm là không ngừng nâng cao hiệu quả
hoạt động và quản lý trong công tác thanh tra nói chung và nâng cao chất lượng
thanh tra chuyên môn trong các cơ sở giáo dục nói riêng. Tuy nhiên hoạt động
thanh tra vẫn còn những bất cập, đội ngũ CTVTT còn thiếu và hạn chế về chất

lượng. Để khắc phục những tồn tại, nhằm đáp ứng kịp thời cho hoạt động thanh tra
trong thời gian tới, Sở GD&ĐT Hải Dương cần phát triển đội ngũ CTVTT đủ
mạnh về số lượng và chất lượng đổi mới hơn nữa về công tác quản lý đội ngũ
CTVTT.
Với những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài: "Quản lý đội ngũ
cộng tác viên thanh tra chuyên môn cấp THPT tỉnh Hải Dương giai
đoạn 2015-2020" nhằm góp phần giải quyết những vấn đề còn bất cập, đề
xuất một số biện pháp mang tính thực tế, khả thi nhằm củng cố, phát triển về
số lượng; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ giúp cho công tác thanh tra của Sở
GD&ĐT Hải Dương ngày càng hiệu quả góp phần đổi mới công tác quản lý,
nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng công tác quản lý đội
ngũ cộng tác viên thanh tra chuyên môn THPT tỉnh Hải Dương, luận văn đề xuất
biện pháp quản lý nhằm phát triển đội ngũ CTVTT chuyên môn THPT tỉnh Hải
Dương, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục cũng như nâng cao
chất lượng dạy và học ở các trường THPT tỉnh Hải Dương.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
- Hoạt động thanh tra chuyên môn THPT
* Khách thể khảo sát
3


- Hoạt động thanh tra chuyên môn tại các trường THPT tỉnh Hải Dương.
- 68 cán bộ quản lý, 58 CTVTT và 58 giáo viên tại các trường THPT
tỉnh Hải Dương
3.2. Đối tượng nghiên cứu
- Biện pháp quản lý đội ngũ CTVTT chuyên môn THPT tỉnh Hải Dương
4. Phạm vi nghiên cứu

* Nội dung: Một số biện pháp quản lý đội ngũ CTVTT chuyên môn
THPT của Sở GD&ĐT Hải Dương
* Thời gian: Từ 2011 đến nay
5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động thanh tra chuyên môn THPT tỉnh Hải Dương chưa đạt được
kết quả như mong muốn, nguyên nhân chủ yếu do đội ngũ CTVTT chuyên
môn THPT tỉnh Hải Dương chưa thật đồng bộ, hiệu quả hoạt động chưa cao, vì
vậy chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác thanh tra chuyên môn. Nếu xác
lập được các biện pháp quản lý đội ngũ CTVTT chuyên môn THPT phù hợp sẽ
góp phần nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra tại các trường THPT tỉnh
Hải Dương trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Làm rõ cơ sở lý luận quản lý đội ngũ CTVTT giáo dục của Sở
GD&ĐT
6.2. Phân tích, đánh giá thực trạng HĐTT và công tác quản lý đội ngũ
CTVTT chuyên môn THPT tỉnh Hải Dương.
6.3. Đề xuất biện pháp quản lý đội ngũ CTVTT chuyên môn THPT tỉnh
Hải Dương trong giai đoạn hiện nay.
7. Các phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, Nhà nước, các chỉ thị, quy định của
ngành giáo dục, các tài liệu lý luận về công tác cán bộ, thanh tra, TTGD và các
văn bản có liên quan đến công tác thanh tra nhằm đưa ra những cơ sở lý luận của
4


vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu: Điều tra bằng phiếu theo các
tiêu chí liên quan đến phạm vi của đề tài nghiên cứu.

7.2.2. Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động: Khảo sát các kết
quả quản lý đội ngũ CTVTT chuyên môn THPT tỉnh Hải Dương.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn lấy ý kiến của các chuyên
gia, các thanh tra viên, các cán bộ quản lý trường học, cán bộ giáo viên về
hoạt động và đội ngũ CTV thanh tra chuyên môn.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến các chuyên gia
đánh giá về công tác quản lý đội ngũ CTV thanh tra chuyên môn THPT tỉnh
Hải Dương.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng toán thống kê để tổng hợp kết quả điều tra và xử lý số liệu thu được.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục. Nội dung
chính của luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ cộng tác viên thanh tra
chuyên môn THPT
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý đội ngũ cộng tác viên thanh tra
chuyên môn THPT tỉnh Hải Dương
Chương 3: Biện pháp quản lý đội ngũ cộng tác viên thanh tra chuyên
môn THPT tỉnh Hải Dương giai đoạn 2015-2020.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỘNG TÁC VIÊN THANH
TRA CHUYÊN MÔN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Vài nét sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu về quản lý nhân lực giáo dục
Đối với sự phát triển kinh tế-xã hội, con người được coi là một “tài
nguyên” đặc biệt, một nguồn lực quan trọng của sự phát triển. Chính vì lẽ đó,

việc phát triển con người, phát triển nguồn nhân lực đang chiếm vị trí trung
tâm trong hệ thống phát triển các nguồn lực. Chăm lo đầy đủ đến con người là
yếu tố đảm bảo chắc chắn nhất cho sự phồn vinh, thịnh vượng của đất nước.
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”,
“Muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Dự thảo
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 và Chỉ thị số 40-CT/TW,
ngày 16/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đã chỉ rõ: “Phát triển
giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực
quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là
điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn
Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng
nòng cốt, có vai trò quan trọng”. [6]
Việc vận dụng các quan điểm chỉ đạo của Đảng và tư tưởng Hồ Chí
Minh về xây dựng và phát triển nhân lực giáo dục, với xu hướng kế thừa,
nhiều nhà khoa học Việt Nam như: Phạm Minh Hạc, Thái Duy Tuyên, Đặng
Quốc Bảo, Nguyễn Gia Quý, Trần Kiểm,…đã chắt lọc những vấn đề tinh túy
nhất của hầu hết các tác phẩm quản lý của nước ngoài để thể hiện trong các
công trình nghiên cứu của mình về sự phát triển của công tác quản lý. Đáng

6


lưu ý là các tác phẩm: “Cơ sở khoa học quản lý” (Nguyễn Quốc Chí Nguyễn Thị Mỹ Lộc); “Những luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước” (Nguyễn Phú
Trọng – Trần Xuân Sầm). “Phát triển nguồn lực giáo dục đại học Việt Nam”
(Đỗ Minh Cương, Nguyễn Thị Doan)... Mỗi công trình nghiên cứu đề cập đến
những phía cạnh khác nhau, nhưng đều hội tụ ở một điểm là: khẳng định vai
trò của nguồn nhân lực trong sự phát triển xã hội; thống nhất cơ bản với
những nghiên cứu của thế giới về nội dung quản lý, về phát triển nguồn nhân

lực và đề xuất sự vận dụng với những giải pháp rất sáng tạo vào hoàn cảnh
thực tế của Việt Nam.
Ngoài những công trình nghiên cứu nêu trên, Tại trường Đại học sư
phạm Hà Nội, những luận văn thạc sĩ gần đây được công bố cũng đã đề xuất
được những giải pháp khả thi về quản lý, xây dựng và phát triển đội ngũ giáo
viên ở từng cấp học, bậc học, tại những địa bàn cụ thể, như: Dương Đức
Hùng (2002), Hoàng Quốc Huy (2005), Phạm Văn Thuần (2005), Trần Quốc
Thắng (2005), Nguyễn Xuân Trường (2006), Nguyễn Hữu Chương (2006),
Nông Như Ngà (2007), Nguyễn Thị Chi Mai (2007), Đào Thị Hồng Thủy
(2008), Lê Gia Thanh (2010)…
1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý đội ngũ CTVTT chuyên môn cấp THPT
Trong sự nghiệp cách mạng của nước ta, Đảng và Nhà nước luôn coi
trọng và đặt thanh tra vào vị trí quan trọng. Chỉ sau tuyên ngôn độc lập 2
tháng, ngày 23/11/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 64-SL,
thành lập Ban thanh tra đặc biệt, đó là sắc lệnh lịch sử đối với ngành Thanh
tra, đồng thời điều đó cũng nói lên sự quan tâm của Đảng, của Bác Hồ đối với
công tác Thanh tra.
Nhìn lại quá trình hoạt động Thanh tra Giáo dục (TTGD), từ khi có Nghị
quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, dưới ánh sáng đường lối đổi mới của
7


Đảng, Bộ Giáo dục, nay là Bộ GD&ĐT đã có Quyết định 1019/QĐ-BGD ngày
29/10/1988 ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của hệ thống TTGD.
Ngày 28/9/1992, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ra Nghị định
358/NĐ-HĐBT về tổ chức và hoạt động của TTGD. Sau đó Bộ GD&ĐT đã
ban hành Quyết định 478/QĐ-BGD&ĐT ngày 11/3/1993 ban hành Quy chế tổ
chức và hoạt động của hệ thống thanh tra GD&ĐT. Tháng 12/1998, Luật Giáo
dục nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam được ban hành, tại mục 4
chương VII từ điều 98 đến điều 103 đã quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách

nhiệm của TTGD và đối tượng thanh tra. Ngày 10/12/2002, Chính phủ ra Nghị
định 101/2002/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của TTGD.
- Tháng 12 năm 2005, Luật giáo dục nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam được ban hành Luật giáo dục năm 2005, ở mục 4 chương VII từ điều 111
đến điều 113 đã quy định rõ cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm
của thanh tra giáo dục và đối tượng thanh tra.
- Từ năm 2010 Luật Giáo dục mới ra đời cùng với Luật Thanh tra 2010,
thanh tra chính phủ và Bộ GD&ĐT đã có những văn bản cụ thể về công tác
TTGD. Những văn bản đang có hiệu lực thi hành là:
- Nghị định số 42/2013/NĐ-CP ngày 09/04/2013 về tổ chức và hoạt động của
thanh tra giáo dục.
- Thông tư số 39/2013/TT-BGDĐT ngày 04/12/2013 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT hướng dẫn về thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục
- Thông tư số 54/2012/TT-BGDĐT ngày 21/12/2012 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo quy định về cộng tác viên thanh tra giáo dục.
- Vấn đề thanh tra, kiểm tra giáo dục nói chung và quản lý đội ngũ TTGD
nói riêng đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Tác giả Nguyễn Ngọc
Quang“Những khái niệm cơ bản về lý luận QLGD”- Trường Cán bộ quản lý
GD&ĐT Trung ương I - 1989 cho rằng chương trình quản lý gồm 5 giai đoạn:
8


Chuẩn bị kế hoạch hoá, kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Kiểm tra là giai
đoạn cuối cùng của chu trình quản lý, nó giúp cho chủ thể quản lý điều khiển một
cách tối ưu hệ quản lý. Không có kiểm tra không có quản lý.
- Tác giả Đặng Quốc Bảo đã xác định QLGD có 4 chức năng cụ thể là:
Kế hoạch hoá, chỉ huy, điều hành, kiểm tra. Trong đó "Kiểm tra là công việc
gắn bó với sự đánh giá tổng kết kinh nghiệm giáo dục, điều chỉnh mục tiêu”.
(Đặng Quốc Bảo, Những vấn đề QLNN và QLGD - Trường Cán bộ quản lý
GD&ĐT TW1, 1998)

- Tác giả Hà Thế Truyền với các công trình nghiên cứu về thanh tra
giáo dục trong dự án FICEV về đào tạo, bồi dưỡng thanh tra giáo dục đã
khẳng định: "Chất lượng thanh tra giáo dục phụ thuộc rất nhiều vào chất
lượng đội ngũ thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra" [15].
Với đề tài TTGD, đã có nhiều tác giả đề cập. Các bài viết đăng trên tạp chí
thông tin QLGD, các bài giảng trong các lớp huấn luyện thanh tra trường cán bộ
quản lý GD&ĐT Trung ương I của các tác giả Nguyễn Trọng Hậu, Dương Chí
Trọng... đã đề cập nhiều vấn đề liên quan đến công tác kiểm tra, TTGD. Năm
2003, hai tác giả Quang Anh - Hà Đăng đã xuất bản cuốn: "Những điều cần biết
trong hoạt động thanh tra, kiểm tra GD - ĐT” có tính chất tổng hợp các vấn đề cơ
bản về thanh tra GD&ĐT.
Một số luận văn thạc sĩ chuyên ngành QLGD, các đề tài về thanh tra
giáo dục trong các lớp huấn luyện cán bộ thanh tra của một số tác giả cũng đề
cập đến vấn đề thanh, kiểm tra, bồi dưỡng đội ngũ làm công tác thanh tra và
có đề cập sâu vào việc thanh tra một cấp học cụ thể như: Luận văn của tác giả
Trần Thị Vân (ĐHSP Hà Nội 2004) nghiên cứu về phát triển đội ngũ thanh tra
cấp THCS quận Tây Hồ, Hà Nội; Luận văn của tác giả Lê Văn Vương (ĐHSP
Hà Nội 2005) nghiên cứu về phát triển đội ngũ cộng tác viên thanh tra cấp
THPT của tỉnh Thanh Hóa; Luận văn của tác giả Phạm Văn Uý (ĐHSP Hà
9


Nội 2008) nghiên cứu về thanh tra chuyên môn trường Tiểu học của huyện
Nga Sơn, tỉnh Thanh Hoá...
Tóm lại, vấn đề quản lý đội ngũ hiện nay rất quan trọng và mang tính
cấp thiết, thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, nhiều thạc
sĩ khoa học. Lĩnh vực quản lý nhân lực mà cụ thể là quản lý đội ngũ giáo
viên, giảng viên đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Còn vấn đề quản lý
đội ngũ CTVTT chuyên môn cấp THPT ở tỉnh Hải Dương hiện tại chưa có công
trình nghiên cứu khoa học nào về biện pháp quản lý đội ngũ CTVTT chuyên

môn. Chính vì vậy việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp quản lý đội ngũ
CTVTT chuyên môn cấp THPT tỉnh Hải Dương là cấp thiết nhằm phát triển đội
ngũ CTVTT chuyên môn đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, mạnh về chất lượng,
đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu công tác thanh tra trong các trường trung học
phổ thông, đóng góp tích cực vào công cuộc đổi mới sự nghiệp GD&ĐT tỉnh Hải
Dương trong giai đoạn đổi mới giáo dục, đào tạo hiện nay.
1.2. Quản lý
1.2.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một trong những loại hình lao động có hiệu quả nhất, quan
trọng nhất trong các hoạt động của con người. Quản lý đúng (có hiệu quả) tức
là con người đã nhận thức được qui luật, vận động theo qui luật và sẽ đạt
được những thành công to lớn. Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội,
con người muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của cá nhân,
của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến phạm vi rộng lớn hơn ở tầm quốc gia,
quốc tế đều phải thừa nhận và chịu một sự quản lý nào đó.
Có thể nói, quản lý được hình thành cùng với sự xuất hiện của xã hội
loài người: Có hoạt động mang tính tập thể là có hoạt động quản lý, quản lý
xuất hiện như một yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ lực cá nhân hướng
tới mục tiêu chung. Khi xã hội loài người phát triển qua các phương thức sản
10


xuất khác nhau thì trình độ tổ chức và điều hành xã hội ngày càng được nâng
cao. Sự phát triển của xã hội dựa vào nhiều yếu tố, trong đó có ba yếu tố cơ
bản là: Tri thức, sức lao động và trình độ quản lý.
Ở nhiều góc độ tiếp cận khác nhau, các nhà lý luận đã đưa ra nhiều khái
niệm về quản lý, sau đây là một vài khái niệm:
- Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “Quản lý là chức năng và hoạt động
của hệ thống có tổ chức thuộc các giới khác nhau (sinh học, kỹ thuật, xã hội), đảm
bảo giữ gìn một cơ cấu ổn định nhất định, duy trì sự hoạt động tối ưu và bảo đảm

thực hiện những chương trình và mục tiêu của hệ thống đó” [36].
- Tác giả Vũ Ngọc Hải: “Quản lý chính là các hoạt động do một hoặc
nhiều người điều phối hành động của những người khác nhằm thu được kết
quả mong muốn” [39].
- Theo Trần Quốc Thành: “Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể
quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và
hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý,
phù hợp với qui luật khách quan” [33].
- Còn tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực
của nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành
tựu của xã hội” [31].
- Các tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải và Đặng Quốc Bảo cho
rằng: "Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối
tượng quản lý nhằm mục tiêu đề ra" [5].

Từ các khái niệm trên, và xét quản lý với tư cách là một hành động, ta
có thể khái niệm quản lý ngắn gọn như sau: Quản lý là sự tác động có tổ
chức, có hướng đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt mục
tiêu đã đề ra.

11


1.2.2. Quản lý đội ngũ (nguồn nhân lực)
Quản lý đội ngũ là một quá trình bao gồm thu nhận, sử dụng và phát
triển lực lượng lao động của một tổ chức nhằm đạt được mục tiêu tổ chức.
Các hoạt động chủ yếu quản lý nguồn nhân lực gồm: Kế hoạch hóa nguồn
nhân lực, tuyển chọn-sử dụng-bồi dưỡng-phát triển nguồn nhân lực, kiểm tra
hoạt động, điều chỉnh, đề bạt, luân chuyển hoặc thải hồi.
Theo Leonard Nadlerd (Mỹ), nhiệm vụ của quản lý nguồn nhân lực bao gồm:

Một là, sử dụng nguồn nhân lực: Tuyển dụng, sàng lọc, bố trí, đánh giá,
đãi ngộ, kế hoạch hóa sức lao động.
Hai là, phát triển nguồn nhân lực: Giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, phát
triển, nghiên cứu, phục vụ.
Ba là, nuôi dưỡng môi trường nguồn nhân lực: Mở rộng qui mô làm
việc, phát triển tổ chức.
1.2.3. Biện pháp quản lý
Biện pháp quản lý là cách làm, cách giải quyết những công việc cụ thể của
chủ thể quản lý nhằm đạt được mục đích đề ra. Trong QLGD, các biện pháp quản lý
để thực hiện có hiệu quả công tác thanh tra có ý nghĩa rất quan trọng, nó tác động vào
đối tượng quản lý bằng việc xem xét, đánh giá, kết luận việc thực hiện công tác quản
lý của hiệu trưởng, giảng dạy và công tác của giáo viên, cũng như các hoạt động toàn
diện của nhà trường để tư vấn, thúc đẩy các HĐGD đạt đến mục đích đề ra. Các biện
pháp thực hiện nhằm đạt tới mục tiêu: Thực hiện công việc năng suất; chất lượng;
hiệu quả
1.2.4. Các chức năng quản lý
Để đạt được mục tiêu đã định, quản lý phải thông qua các chức năng
quản lý như sau:
- Chức năng lập kế hoạch: Là chức năng trung tâm, kế hoạch được hiểu
khái quát là một bảng ghi nhận những mục tiêu cơ bản là một chương trình
12


hành động cụ thể được hoạch định trước khi tiến hành thực hiện những nội
dung nào đó mà chủ thể quản lý đã đề ra.
- Chức năng tổ chức: Tổ chức sắp xếp, sắp đặt một cách khoa học
những yếu tố, những con người, những dạng hoạt động thành một hệ toàn vẹn
nhằm đảm bảo cho chúng tương tác với nhau một cách tối ưu.
-Chức năng chỉ đạo: Là huy động lực lượng để thực hiên kế hoạch, là
biến những mục tiêu trong dự kiến thành kết quả thực hiện. Phải giám sát các

hoạt động, các trạng thái vận hành của hệ đúng tiến trình, đúng kế hoạch. Khi
cần thiết phải điều chỉnh, sửa đổi, uốn nắn nhưng không làm thay đổi mục
tiêu hướng vận hành của hệ nhằm nắm vững mục tiêu chiến lược đã đề ra.
- Chức năng kiểm tra đánh giá: Nhiệm vụ của kiểm tra nhằm đánh giá
trạng thái của hệ, xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã đạt
tới mức độ nào, kịp thời phát hiện những sai sót trong quá trình hoạt động,
tìm nguyên nhân thành công, thất bại giúp cho chủ thể quản lý rút ra những
bài học kinh nghiệm.
Theo lý thuyết hệ thống (Cyberneticque): Kiểm tra giữ vai trò liên hệ
nghịch, là làm trái tim mạch máu của hoạt động quản lý:
Chỉ đạo

Tổ chức
thực hiện

Thôn
g tin

Kiểm tra,
đánh giá

Lập kế
hoạch
Sơ đồ 1.1: Mối liên hệ các chức năng quản lý
13


1.2.5. Các nguyên tắc quản lý
Trong việc quản lý các tổ chức (kinh tế, chính trị, văn hóa, Giáo dục...)
mà yếu tố chủ yếu là con người, các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý thường vận

các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc đảm bảo tính lãnh đạo toàn diện của Đảng: Đảng cộng
sản việt nam là Đảng lãnh đạo toàn diện, tuyệt đối vì thế trong quản lý chúng
ta phải thường xuyên bám sát vào chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các chủ
trương, đường lối chính sách và pháp luật của Đảng và nhà nước.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: Đây là nguyên tắc quan trọng bảo đảm
sự thành công trong công tác quản lý. Tạo khả năng quản lý một cách khoa
học, có sự kết hợp chặt chẽ giữa cơ quan quyền lực với sức mạnh sáng tạo của
quảng đại quần chúng trong việc thực hiện mục tiêu quản lý.
+ Tập trung trong quản lý được hiểu là toàn bộ các hoạt động của hệ
thống được tập trung vào cơ quan quyền lực cao nhất, cấp này có nhiệm vụ
vạch ra chủ trương đường lối phương hướng mục tiêu tổng quát và đề xuất
các giải pháp cơ bản để thực hiện. Nguyên tắc tập trung được truyền thông
qua chế độ thủ trưởng.
+ Dân chủ trong quản lý được biểu hiện là: Phát huy quyền làm chủ của
mọi thành viên trong tổ chức. Huy động trí lực của họ, dân chủ được thể hiện
ở chỗ các chỉ tiêu kế hoạch hoạt động đều được tập thể tham gia bàn bạc, kiến
nghị các biện pháp trước khi quyết định.
+ Trong thực tiễn người quản lý phải biết kết hợp hài hòa giữa tập trung
và dân chủ, tránh tập trung dẫn đến quan liêu độc đoán. Song cũng phải biết sử
dụng quyền tập trung một cách đúng lúc, đúng chỗ, phải đảm bảo quyết đoán và
dám chịu trách nhiệm.
- Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và thực tiễn: Nguyên tắc này đòi
hỏi người quản lý phải nắm được quy luật phát triển của bộ máy, nắm vững
14


quy luật tâm lý của quá trình quản lý, hiểu rõ thực tế địa phương, thực tế
ngành mình đảm bảo hài hòa lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân, đảm bảo hiệu
quả kinh tế, đảm bảo vai trò quần chúng tham gia quản lý thể hiện tinh thần:“

Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
1.3. Thanh tra chuyên môn và cộng tác viên thanh tra chuyên môn
1.3.1. Thanh tra và hoạt động thanh tra giáo dục
1.3.1.1. Khái niệm thanh tra
Khái niệm thanh tra đã có từ lâu trong xã hội; xã hội càng phát triển thì
nhận thức về nội hàm và nội dung của nó càng phong phú và hoàn thiện hơn.
Theo từ điển Tiếng Việt, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 1992, với
nghĩa thứ nhất: thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm của địa
phương, cơ quan, xí nghiệp; với nghĩa thứ hai: thanh tra để chỉ nghề nghiệp,
là tên gọi chức danh của những người làm nhiệm vụ thanh tra.
Từ điển Luật học, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 1988. “Thanh tra là sự
tác động của chủ thể đến đối tượng đã và đang thực hiện thẩm quyền được giao
nhằm đạt được mục đích nhất định - Sự tác động có tính trực thuộc” .
Chủ tịch Hồ Chí Minh huấn thị tại hội nghị thanh tra toàn miền Bắc lần thứ
nhất năm 1957 đã nói: “Thanh tra là tai mắt của trên, là người bạn của dưới;
theo dõi chỉ thị, chính sách, thông tư đưa xuống cho đến lúc kết thúc” [29].
Trong Pháp lệnh thanh tra ghi rõ: “Thanh tra là chức năng thiết yếu của cơ
quan QLNN, là phương thức đảm bảo pháp chế, tăng cường kỷ luật trong QLNN,
thực hiện quyền dân chủ XHCN”.
Theo Luật Thanh tra năm 2010 thì: ‘Thanh tra là việc xem xét, đánh giá,
xử lý của cơ quan QLNN đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ
của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu quản lý theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục
được quy định trong luật này và các quy định khác của pháp luật...” [18].

15


Từ những luận điểm được nêu trên, ta có thể hiểu: Thanh tra là một dạng
hoạt động, là một chức năng của QLNN, được thực hiện bởi chủ thể quản lý có
thẩm quyền, nhân danh quyền lực nhà nước, nhằm tác động đến đối tượng quản

lý trên cơ sở xem xét, đánh giá ưu, khuyết điểm, phát huy nhân tố tích cực, phòng
ngừa và xử lý vi phạm, tăng cường pháp chế; bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân.
1.3.1.2. Thanh tra giáo dục (TTGD)
TTGD là kiểm tra có tính Nhà nước của cơ quan QLGD cấp trên đối
với cơ quan, tổ chức và cá nhân cấp dưới do một tổ chức chuyên biệt tiến
hành với các chức năng: đánh giá, phát hiện, điều chỉnh và giúp đỡ đối tượng
thanh tra nhằm đảm bảo pháp chế, giữ vững kỉ cương, tăng cường kỉ luật và
góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả GD&ĐT.
TTGD là thanh tra chuyên ngành, thực hiện quyền thanh tra nhà nước
về giáo dục và đào tạo vừa bộc lộ quyền lực nhà nước, vừa đảm bảo dân chủ,
kỷ cương trong hoạt động giáo dục và đào tạo.
* Thanh tra chuyên môn: TTCM là thực hiện quyền thanh tra có tính
chất nhà nước của cơ quan quản lý giáo dục cấp trên (bộ, sở, phòng Giáo
dục & Đào tạo) đối với các hoạt động dạy và học ở các đơn vị giáo dục cơ
sở. Thanh tra chuyên môn bao gồm: Thanh tra chất lượng giảng dạy, trình độ
giáo viên và chất lượng giáo dục, học tập, rèn luyện của học sinh
1.3.1.3 Nội dung thanh tra chuyên môn
Nội dung của TTCM rất phong phú, đa dạng. Song trên thực tế TTCM
thường tập trung vào các nội dung chính chủ yếu:
* Trình độ nghiệp vụ sư phạm.
- Trình độ nắm yêu cầu của chương trình, nội dung giảng dạy, nắm kiến
thức, kỹ năng cần xây dựng cho học sinh.
- Trình độ vận dụng phương pháp giảng dạy, giáo dục.
16


* Việc thực hiện quy chế, qui định chuyên môn.
- Thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy, giáo dục.
- Soạn bài, chuẩn bị bài theo qui định.

- Kiểm tra và chấm bài theo quy định.
- Tham gia sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn.
- Bảo đảm thực hành thí nghiệm.
- Tự bồi dưỡng và tham gia bồi dưỡng nghiệm vụ.
- Thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm.
* Kết quả giảng dạy.
- Điểm kiểm tra hoặc kết quả đánh giá môn học (lưu ý: có môn học
không cho điểm, chỉ đánh giá kết quả học tập bằng nhận xét) của học sinh từ
đầu năm học đến thời điểm thanh tra.
- Kết quả kiểm tra khảo sát chất lượng học sinh của cán bộ thanh tra.
- Kết quả kiểm tra chất lượng csác lớp giáo viên dạy so với chất lượng
chung của toàn trường, của địa phương trong năm học đó.
- So sánh với kết quả học tập các năm học trước: tỷ lệ lên lớp, tốt
nghiệp, học sinh giỏi và mức độ tiến bộ so với lúc nhận lớp.
* Việc thực hiện các nhiệm vụ khác
- Công tác chủ nhiệm (nếu có).
- Thực hiện các công tác khác do trường phân công.
1.3.1.4. Hình thức thanh tra giáo dục
Theo quy định chung của pháp luật về thanh tra, có hai hình thức thanh
tra như sau:
- Thanh tra định kỳ: Thanh tra định kỳ là hoạt động mang tính thường
xuyên, liên tục, được triển khai theo quy định hoặc kế hoạch thanh tra do cơ
quan chủ quản trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo là Sở GD& ĐT xây dựng
trong từng quý, từng năm và có thông báo trước cho các cơ quan, tổ chức và
cá nhân có hoạt động hoặc liên quan đến lĩnh vực được thanh tra.
17


- Thanh tra đột xuất: Đây là hình thức thanh tra được tiến hành khi cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc

để giải quyết khiếu nại, tố cáo về những hành vi vi phạm của các cơ quan, tổ
chức và cá nhân. Thanh tra đột xuất không cần phải thông báo trước cho đối
tượng được thanh tra .
1.3.1.5. Nguyên tắc thanh tra giáo dục
Điều 4, Nghị định số 42/2013/NĐ-CP ngày 09/04/2013 về tổ chức và hoạt động
của thanh tra giáo dục ghi rõ:
- Hoạt động thanh tra giáo dục phải tuân theo pháp luật, bảo đảm chính
xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời.
- Không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra
giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm cản trở đến hoạt
động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.
- Kết hợp giữa thanh tra nhà nước, thanh tra nội bộ của cơ sở giáo dục
và thanh tra nhân dân theo quy định của pháp luật.
1.3.1.6. Phương pháp thực hiện thanh tra giáo dục
- Phương pháp quan sát: Quan sát đem lại cho thanh tra viên những
tài liệu cụ thể, cảm tính trực quan có ý nghĩa thiết thực. Quan sát các hoạt
động giảng dạy và giáo dục của giáo viên, các hoạt động của học sinh, các
số liệu và các hoạt động… của cán bộ công nhân viên, của người quản lý để
có số liệu chính xác cho việc đánh giá. Tuỳ theo mục đích yêu cầu mà có thể
sử dụng các loại quan sát: quan sát khía cạnh, toàn diện, phát hiện, kiểm
nghiệm, có bố trí, quan sát trực tiếp, gián tiếp, công khai… quan sát liên tục,
gián đoạn…
- Phương pháp điều tra: Điều tra là phương pháp dùng những câu
hỏi nhằm thu được những ý kiến chủ quan của họ về sự việc hay một vấn
đề nào đó.
18


Phương pháp điều tra có nhiều loại như: Trò chuyện trực tiếp, trắc
nghiệm.... Mỗi loại đều có ưu nhược điểm, theo điều kiện hoàn cảnh và tình

huống cụ thể mà lựa chọn, sử dụng và phối hợp để đạt hiệu quả cao nhất trong
hoạt động thanh tra.
- Phương pháp kiểm tra: Đây là một hình thức đo lường chất lượng
bằng các hình thức: Kiểm tra vấn đáp, kiểm tra viết, kiểm tra thực hành....
một số môn học ở các lớp khá, trung bình, yếu. Kiểm tra những kiến thức cơ
bản theo yêu cầu tối thiểu, có câu hỏi phụ để phân loại chất lượng học sinh
giỏi, khá,....
- Phương pháp tham gia các hoạt động cụ thể: Dự các giờ sinh hoạt
lớp, các hoạt động ngoài giờ....làm căn cứ để đánh giá.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu và đối chiếu với thực tế:
Qua các số liệu đã tập hợp được, người thanh tra phải phân tích tổng hợp đối
chiếu các văn bản, tài liệu với thực tế để tìm ra thông tin chính xác nhất trong
quá trình đánh giá đối tượng.
Ngày nay, ngoài các phương pháp kể trên, những người làm công tác
thanh tra còn sử dụng nhiều phương pháp khác như xử lý bằng máy tính, toán
học, lôgic học…
Không có phương pháp nào là vạn năng và chiếm địa vị độc tôn, mỗi
phương pháp đều có mặt mạnh, mặt yếu và tác dụng của chúng cũng khác
nhau tuỳ thuộc vào đối tượng, tình huống cụ thể.
Trình độ hoàn thiện và mức độ hiệu quả của việc lựa chọn, vận dụng
các phương pháp TTGD còn phụ thuộc vào mức độ phù hợp của chúng với
những cơ sở khoa học, trình độ phát triển của đối tượng thanh tra.
1.3.2. Vai trò của thanh tra giáo dục trong quản lý giáo dục
Mục 2 Điều 1 Nghị định 85/2006/NĐ-CP ngày 18/08/2006 của Chính
phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra giáo dục ghi rõ: “TTGD thực hiện
19


×