Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

“ nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần tiên phong CN thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.76 KB, 66 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU.................................................................................
LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................
CHƯƠNG 1.........................................................................................................
HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ VÀ CÁC VẤN ĐỀ VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG................
CHO VAY CỦA NHTM.....................................................................................
1.2.3.1. Phân theo mục đích sử dụng vốn:..................................................................................10
1.2.3.2. Phân loại theo thời hạn tín dụng.....................................................................................10
1.2.3.3. Phân loại theo mức độ tín nhiệm của khách hàng.........................................................10
1.2.3.4. Phân loại theo phương thức cho vay.............................................................................10
1.2.3.5. Phân loại theo phương thức hồn trả nợ vay.................................................................10
1.4.2.1. Nhóm chỉ tiêu định tính...................................................................................................20
1.4.1.1. Đối với Ngân hàng thương mại......................................................................................26
1.4.1.2. Đối với doanh nghiệp......................................................................................................27
1.4.1.3 Đối với nền kinh tế...........................................................................................................28

CHƯƠNG 2.......................................................................................................29
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP.....................29
TIÊN PHONG CN THĂNG LONG.................................................................29
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NH TMCP TIÊN PHONG

29

2.1.1. Đôi nét về ngân hàng TMCP Tiên Phong...............................................................29
2.1.1.1. Thông tin khái quát về ngân hàng TMCP Tiên Phong....................................................29
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển..................................................................................29

2.1.2. Giới thiệu về TPbank chi nhánh Thăng Long.........................................................30


2.1.2.1. Lịch sử hình thành phát triển..........................................................................................30
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức...............................................................................................................31
2.1.2.3. Chức năng nhiệm vụ từng phòng ban............................................................................32
2.1.2.4. Các hoạt động kinh doanh chính....................................................................................36

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của TPB TLG giai đoạn 2011-2013........................37
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn.................................................................................................37
2.1.3.2. Hoạt động cho vay..........................................................................................................39

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI

NGÂN HÀNG TMCP TIÊN PHONG – CN THĂNG LONG

41

2.2.1. Những quy định về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TPB TLG......................41
2.2.1.1. Đối tượng cho vay..........................................................................................................41


2.2.1.2. Điều kiện cho vay...........................................................................................................41
2.2.1.3. Thời hạn cho vay............................................................................................................41
2.2.1.4. Thể loại cho vay..............................................................................................................42
2.2.1.5. Lãi suất cho vay..............................................................................................................42
2.2.1.6. Hồ sơ vay vốn.................................................................................................................42
2.2.1.7. Các sản phẩm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TPB..........................42

2.2.2. Quy trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TPB Thăng Long.........................43
2.2.2.1. Lập hồ sơ tín dụng..........................................................................................................43
2.2.2.2. Hồn thiện hồ sơ, ký Hợp đồng......................................................................................43

2.2.2.3. Giải ngân........................................................................................................................ 43
2.2.2.4. Quản lý sau giải ngân và thu hồi nợ...............................................................................44
2.2.2.5. Xử lý tín dụng xấu...........................................................................................................44

2.2.3. Thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TPB Thăng Long......44
2.2.3.1. Cơ cấu cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.........................................................44
2.2.3.2. Tình hình dư nợ và cho vay doanh nghiệp.....................................................................46
2.2.3.3. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu khi cho vay doanh nghiệp..............................................48

2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG

TPB THĂNG LONG

49

2.3.1. Những kết quả đạt được......................................................................................... 49
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.......................................................................................50
2.3.2.1. Hạn chế.......................................................................................................................... 50
2.3.2.2 Nguyên nhân................................................................................................................... 51
2.3.2.2.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng:..........................................................................51
2.3.2.2.2.Nguyên nhân từ phía các DNVVN:.........................................................................51
2.3.2.2.3.Các nguyên nhân khách quan:...............................................................................52

3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DNVVN CỦA TPB THĂNG LONG
53

TRONG NHỮNG NĂM TỚI

3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH

HÀNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI

TPB THĂNG LONG

54

3.2.1. Hồn thiện hệ thống thơng tin khách hàng:............................................................54
3.2.2. Hồn thiện cơ chế cho vay đối với DNVVN:...........................................................54
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro đối với các DNVVN:.......................55
3.2.4. Tăng cường hoạt động marketing các loại sản phẩm mới tới các DNVVN:............55
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát:.............................................................56
3.2.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ:.....................................................................56

3.3. KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT

57

3.3.1. Kiến nghị đối với hội sở chính................................................................................57
3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN và các cơ quan bộ ngành................................................58

KẾT LUẬN........................................................................................................59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................60


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHTM:

Ngân hàng thương mại

NHNN:


Ngân hàng nhà nước

DNVVN:

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

TMCP:

Thương mại cổ phần

DN:

Doanh nghiệp

BCKQKD:

Báo cáo kết quả kinh doanh

TPB

Ngân hàng TMCP Tiên Phong

CVQHKH:

Chuyên viên quan hệ khách hàng

CVTĐ:

Chuyên viên thẩm định


CVHTQHKH:

Chuyên viên hỗ trợ quan hệ khách hàng

TCTD

Tổ chức tín dụng


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn cụ thể từng hạng mục 2011-2013
Bảng 2.2: Kết quả sử dụng vốn tại TPbank chi nhánh Thăng Long từ 2011-2013
Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ của DNVVN theo kỳ hạn
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ với DNVVN theo ngành nghề
Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ đối với DNVVN theo loại hình doanh nghiệp
Bảng 2.6 Doanh số cho vay DNVVN tại TPbank Thăng Long
Bảng 2.7 Doanh số thu nợ của DNVVN
Bảng 2.8 : Nợ quá hạn DNVVN tại TPbank Thăng Long
Hình 2.1: Kết quả huy động vốn 2011 – 2013
Hình 2.2: Tổng dư nợ tín dụng của TPbank Thăng Long từ 2011-2013
Hình 2.3: Dư nợ cho vay đối với các DNVVN tại TPbank Thăng Long
Hình 2.4: Doanh số cho vay và doanh số thu nợ với DNVVN
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức các phòng ban trong Chi nhánh
Sơ đồ 2: Sơ đồ các phòng giao dịch trực thuộc


LỜI NÓI ĐẦU
Những năm gần đây chúng ta chứng kiến sự phát triển nhanh chóng của hệ
thống ngân hàng từ 4 Ngân hàng thương mại quốc doanh và 15 Ngân hàng thương

mại cổ phần và hợp tác xã tín dụng năm 1990, đến năm 2014 con số này đã tăng
lên mạnh mẽ cùng rất nhiều các chi nhánh ngân hàng nước ngồi, cơng ty tài
chính… Với số lượng đơng đảo như vậy, các ngân hàng muốn phát triển và thành
công thì phải tự xác định cho mình thị trường và đối tượng khách hàng chủ yếu.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm hơn 93% số doanh nghiệp tại Việt Nam,
với lĩnh vực hoạt động phong phú, quy mô đa dạng đang là thị trường mang lại
nhiều lợi nhuận nhưng cũng đầy rủi ro cho các ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong là ngân hàng lựa chọn chiến
lược phát triển ngân hàng bán lẻ tập trung đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ và
đã thu được nhiều thành công.
Chi nhánh Thăng Long là chi nhánh lớn trong hệ thống Ngân hàng thương
mại cổ phần Tiên Phong. Vấn đề lớn nhất của chi nhánh đó là đảm bảo tăng
trưởng dư nợ trong khi vẫn đảm bảo chất lượng cho vay với đối tượng khách hàng
doanh nghiệp vừa và nhỏ được xem là có nhiều đặc điểm phức tạp. Yêu cầu trên
đặc biệt khó khăn trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế như hiện nay. Do đó, em đã
lựa chọn cho đề tài “ Nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng Doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong CN Thăng Long”.
Chuyên đề thực tập được chia làm ba phần chính:
Chương I: Hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và
nhỏ và các vấn đề về hiệu quả hoạt động cho vay của NHTM
Chương II: Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong CN
Thăng Long
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách
hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong CN
Thăng Long

1



CHƯƠNG 1
HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ VÀ CÁC VẤN ĐỀ VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY CỦA NHTM
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của ngân hàng thương mại
Sự hình thành hệ thống NHTM là hệ quả tất yếu của việc xây dựng nền
kinh tế thị trường, đó là sản phẩm của cơ chế thị trường hay là yếu tố cấu thành thị
trường tài chính; NHTM nói riêng và thị trường tài chính nói chung có tác động
qua lại tương hỗ lẫn nhau; hệ thống NHTM ổn định, phát triển toàn diện là động
lực thúc đẩy thị trường tài chính phát triển và ngược lại.
Việt Nam đang trong tiến trình xây dựng và phát triển một mơ hình thị
trường tài chính với nịng cốt là hệ thống ngân hàng thương mại hoạt động dưới sự
điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã được đổi mới một
cách đáng kể trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý, của nhà nước. Từ mơ hình hệ thống
ngân hàng của nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung chuyển sang mơ hình ngân hàng
của nền kinh tế thị trường, mơ hình tổ chức có sự thay đổi căn bản đó là tách biệt
chức năng quản lý hoạt động tiền tệ, tín dụng với chức năng kinh doanh tiền tệ, đa
dạng hóa các loại hình ngân hàng, từng bước xóa bỏ độc quyền, chuyển sang cạnh
tranh có sự quản lý của nhà nước. Tại Việt Nam kể từ năm 1988 bắt đầu hình
thành mơ hình hệ thống ngân hàng 2 cấp và 2 pháp lệnh ngân hàng (pháp lệnh
Ngân hàng Nhà nước, Pháp lệnh Ngân hàng, HTX tín dụng và cơng ty Tài chính)
đã chính thức hợp pháp hóa sự thay đổi này, Mơ hình hệ thống ngân hàng ở thời
điểm này bao gồm:
-

Ngân hàng Nhà nước: cơ quan quản lý cấp nhà nước trong lĩnh vực tiền

tệ, tín dụng và ngân hàng.

-

Các NHTM: đóng vai trị là các doanh nghiệp thực hiện kinh doanh tiền tệ.

Theo luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực từ tháng 10 năm 1998, NHTM
được định nghĩa như sau: “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ
yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khác hàng với trách nhiệm hoàn trả và

2


sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán”.
Định nghĩa trên đã khẳng định NHTM là một doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực tiền tệ, trong đó có hai mặt cơ bản:
- Nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, cá nhân và các tổ chức, cơ quan nhà nước.
- Sử dụng các khoản tiền gửi đó để cho vay và chiết khấu.
Các loại hình của NHTM:
+ NHTM quốc doanh: là NHTM được thành lập bằng 100% vốn của nhà nước.
+ NHTM cổ phần: là NHTM được thành lập dưới hình thức cơng ty cổ phần.
+ Chi nhánh NHTM nước ngồi: là ngân hàng được thành lập theo luật
pháp nước ngoài nhưng hoạt động theo luật pháp nước sở tại.
+ Ngân hàng liên doanh: là ngân hàng được thành lập bằng vốn góp của
bên ngân hàng Việt Nam và bên ngân hàng nước ngồi có trụ sở tại Việt Nam và
hoạt động theo luật pháp Việt Nam.
Quá trình phát triển của NHTM gắn liền với quá trình phát triển của thị
trường tài chính thơng qua các giai đoạn từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp. Khi mới ra đời, tổ chức và nghiệp vụ hoạt động rất đơn giản nhưng càng về
sau, theo đà phát triển của kinh tế hàng hóa, tổ chức cũng như các nghiệp vụ của
các ngân hàng càng phát triển và hoàn thiện hơn. Ngày nay các NHTM có xu

hướng phát triển ngày càng tồn diện với quy mơ rộng cùng nhiều loại hình dịch
vụ huy động tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để đầu tư cho vay. Sự phát
triển của các ngân hàng khơng cịn nằm trong phạm vi quốc gia mà mang tính chất
tồn cầu. Ví dụ: Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB)
… việc áp dụng công nghệ thông tin và hệ thống trang thiết bị hiện đại càng làm
cho hoạt động ngân hàng trở nên hồn thiện
Q trình hình thành và phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại Việt
Nam cũng trải qua những bước thăng trầm của lịch sử, chứng kiến bước chuyển
mình vượt qua những chặng đường khó khăn dưới chế độ bao cấp bước sang nền
kinh tế thị trường . Trải qua hơn 10 năm đổi mới, sau khi Chủ tịch Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) ban hành nghị định 53 HĐBT (26/3/1988)
với nội dụng “Cải tổ ngân hàng từ hệ thống ngân hàng một cấp duy nhất trong nền
kinh tế kế hoạch hóa tập trung thành định chế ngân hàng hai cấp theo hướng kinh
tế thị trường”. Ngày 23/5/1990 nhà nước đã ban hành hai pháp lệnh về ngân hàng.

3


Ngày 26/12/1997, hai pháp lệnh trên được thay thế bằng hai luật: Luật Ngân hàng
Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng, tạo được một hành lang pháp lý khá đầy
đủ cho hoạt động ngân hàng. Bộ mặt ngành ngân hàng đã thay đổi, hoạt động của
ngân hàng trở nên chuyên nghiệp và năng động hơn, đánh dấu sự thay đổi to lớn
trong cách nghĩ cũng như cách làm.
Hệ thống NHTM Việt Nam từ khi ra đời cho tới nay đã dần khẳng định
được vai trò quan trọng trong nền kinh tế nói chung và trong việc thực thi chính
sách tài chính – tiền tệ nói riêng. Vẫn với chức năng nhận tiền gửi để cho vay đối
với nền kinh tế, với vai trị trung gian tài chính trong hoạt động của mình, NHTM
vẫn phải tuân theo sự quản lý của Nhà nước mà trực tiếp là sự quản lý của Ngân
hàng Trung ương. Chính dưới sự quản lý này, hệ thống NHTM đã thực hiện được
chức năng của mình đối với nền kinh tế.

1.1.2. Chức năng của NHTM
-

Chức năng làm trung gian tài chính.

Chức năng làm trung gian tài chính của Ngân hàng thương mại được thể
hiện qua sơ đồ luân chuyển vốn sau:

Với chức năng trung gian tài chính, Ngân hàng thương mại làm "cầu nối"
giữa người thừa vốn và người thiếu vốn và nó đã khơng chỉ đem lại lợi ích cho
những người dư thừa vốn và những người thiếu vốn mà còn đem lại lợi ích kinh tế
cho bản thân nó và nền kinh tế. Đối với ngân hàng, họ sẽ tìm được lợi nhuận cho
bản thân mình từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa
hồng môi giới, 80% lợi nhuận của Ngân hàng Công thương - Ngân hàng thương
mại Quốc Doanh là thông qua hoạt động cho vay. Lợi nhuận này chính là cơ sở
cho Ngân hàng thương mại tồn tại và phát triển. Đối với nền kinh tế, chức năng
này có vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng

4


nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình sản xuất được thực hiện liên tục và để mở rộng
quy mô sản xuất. Với chức năng này, Ngân hàng đã biến vốn nhàn rỗi khơng hoạt
động thành vốn hoạt động, kích thích q trình ln chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất
kinh doanh.
Đây chính là chức năng quan trọng nhất của Ngân hàng thương mại, nó
quyết định sự duy trì và phát triển của Ngân hàng đồng thời là cơ sở để thực hiện
các chức năng sau:
-


Chức năng trung gian thanh toán

Chức năng trung gian thanh tốn có nghĩa là ngân hàng đứng ra thanh toán
hộ cho khách hàng bằng cách chuyển tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác
theo yêu cầu của họ. Thông qua chức năng này Ngân hàng đóng vai trị là người
"thủ quỹ" cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là người giữ tiền của
khách hàng, chi tiền hộ cho khách hàng. Nền kinh tế thị trường càng phát triển thì
chức năng này của ngân hàng ngày càng được mở rộng.
Thông qua chức năng trung gian thanh tốn, hệ thống Ngân hàng thương
mại góp phần phát triển nền kinh tế. Khi khách hàng thực hiện thanh toán qua
ngân hàng sẽ làm giảm rủi ro, giảm chi phí thanh tốn cho khách hàng đồng thời
tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh của khách hàng nhanh hơn, làm cho hiệu quả
sử dụng vốn của khách hàng tăng. Đối với Ngân hàng thương mại chức năng này
góp phần tăng lợi nhuận của ngân hàng thông qua việc thu lệ phí thanh tốn. Hơn
nữa, nó lại tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có tài khoản
tiền gửi của khách hàng. Chức năng này cũng chính là cơ sở để hình thành chức
năng tạo tiền của Ngân hàng thương mại.
-

Chức năng tạo tiền

Đây là hệ quả của hai chức năng trên trong hoạt động ngân hàng: Từ một số
dự trữ ban đầu thông qua q trình cho vay và thanh tốn bằng chuyển khoản của
ngân hàng thì lượng tiền gửi mới được tạo ra và nó lớn hơn so với lượng dự trữ
ban đầu gấp nhiều lần, gọi là quá trình tạo tiền của hệ thống ngân hàng.
Một ngân hàng sau khi nhận một món tiền gửi, trên tài khoản tiền gửi của
khách hàng tại ngân hàng sẽ có số dư. Với số tiền này sau khi đã để lại một khoản
dự trữ bắt buộc, ngân hàng sư đem đi đầu tư, cho vay từ đó nó sẽ chuyển sang vốn

5



tiền gửi của ngân hàng khác. Với vòng quay của vốn thơng qua chức năng tín
dụng và thanh tốn của ngân hàng. Ngân hàng thương mại thực hiện được chức
năng tạo tiền.
1.1.3. Các hoạt động kinh doanh cơ bản của NHTM
Ngân hàng đóng vai trị quan trọng trong việc điều hoà , cung cấp vốn cho
nền kinh tế . Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay,hoạt động ngân hàng
đã có những bước tiến rất nhanh , đa dạng và phong phú hơn song ngân hàng vẫn
duy trì các nghiệp vụ cơ bản sau :
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất , ảnh hưởng tới chất lượng hoạt
động của ngân hàng .Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác
nhau như huy động dưới hình thức tiền gửi, đi vay, phát hành giấy tờ có giá . Mặt
khác trên cơ sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng tiến hành cho vay phục vụ
cho nhu cầu phát triển sản xuất, cho các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương
và cả nước . Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng, tạo uy
tín của ngân hàng ngày càng cao, các ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh
doanh , mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế và các tổ chức dân
cư, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó các ngân hàng thương mại phải căn
cứ vào chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước, của địa phương . Từ
đó đưa ra các loại hình huy động vốn phù hợp nhất là các nguồn vốn trung, dài hạn
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước .

1.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Ta có thể hiểu tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân
hàng với một bên là các tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình trong xã hội. Trong
đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người cho vay. Tín dụng ngân hàng ra đời với
nhiệm vụ huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để tạo thành quỹ
cho vay, đáp ứng các nhu cầu về vốn cho các thành phần kinh tế.

Hoạt động tín dụng trong Ngân hàng thương mại thường có những hình
thức sau:
-

Chiết khấu

-

Cho vay
6


-

Th mua tài chính

-

Bảo lãnh

-

Bao thanh tốn

…..
1.1.3.3. Hoạt động thanh tốn
Ở đây NHTM đóng vai trị là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân,
thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản
tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền
gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.

Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi
như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh tốn, thẻ tín dụng…
Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh tốn phù
hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế khơng phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền
để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng
một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể
kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh tốn an
tồn. Chức năng này vơ hình chung đã thúc đẩy lưu thơng hàng hóa, đẩy nhanh tốc
độ thanh tốn, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.2.1. Tổng quan về hoạt động cho vay của NHTM
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại để tạo
ra lợi nhuận. Doanh thu từ hoạt động cho vay mới bù đắp nổi chi phí tiền gửi, chi
phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trơi nổi, chi phí thuế các loại
và các chi phí rủi ro đầu tư.
Kinh tế càng phát triển, doanh số cho vay của các ngân hàng thương mại
càng tăng nhanh và loại hình cho vay càng trơ nên vô cùng đa dạng ở hầu hết các
nước phát triển hàng đầu thế giới, cho vay của các ngân hàng thương mại đã
chuyển dần từ cho vay ngắn hạn sang cho vay dài hạn. Khu vực cho vay ngắn hạn
nhường chỗ cho thị trường tài chính - tiền tệ cung ứng. ngược lại ở hầu hết các
nước đang phát triển, cho vay ngắn hạn vẫn chiếm bộ phận lớn hơn cho vay dài
hạn, xuất phát từ chỗ thiếu an toàn cho các khoản đầu tư dài hạn, trong đó có
những tác nhân chủ yếu như tình hình tăng trưởng, lạm phát…

7


Ở một số nước phát triển cho tới nay, khi một ngân hàng được thành lập và
đi vào hoạt động, mối quan tâm chính và thường xun của nó là cho ai vay, và
đầu tư vào đâu. Ở những nước này, đối tương cho vay là điều làm bận tâm nhiều

hơn, nếu khơng nói là vấn đề quan trọng nhất. Trong khi đó ở các nước phát triển
tình hình lại ngược lại. Vấn đề đặt ra cho các ngân hàng khơng phải vấn đề cho ai
vay, mà lợi tức có cao khơng và an tồn khơng. Thậm chí những lo ngại đại loại
như vậy thực tế đã khơng cịn vì hầu hết họ đã có những thị phần chắc chắn và vấn
đề an tồn của vốn đã có pháp luật bảo đảm. Điều họ quan tâm là làm sao huy
động được ngày càng nhiều tiền cho các khoản đầu tư có sẵn.
Cho vay của ngân hàng thương mại là một lĩnh vực phức tạp và thường
xuyên cập nhật theo những biến chuyển của mơi trường kinh tế.
1.2.2. Vai trị của hoạt động cho vay
1.2.2.1. Đối với ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, cho vay là chức năng kinh tế cơ bản của ngân
hàng. Đối với các hầu hết các ngân hàng, dư nợ tín dụng chiếm tới hơn 50% tổng
tài sản có và thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm khoảng từ 1/2 đến 2/3 tổng thu
nhập của ngân hàng. Mặt khác rủi ro trong hoạt động cho vay có xu hướng tập
chung chủ yếu vào danh mục cho vay. Khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính
khó khăn nghiêm trọng, thì ngun nhân thường phát sinh từ hoạt động cho vay
của ngân hàng, viêc ngân hàng khơng thu hồi đươc vốn, có thể là do ngân hàng
bng lỏng quản lý, cấp tín dụng khơng minh bạch, áp dụng một chính sách tín
dụng kém hợp lý, hay do nền kinh tế đi xuống không lường trước hay do nguyên
nhân chủ quan từ phía khách hàng.
1.2.2.2. Đối với khách hàng đi vay
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mai có các kỳ hạn khác nhau.
Ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bên cạnh đó lãi suất linh hoạt cố định hay thả
nổi… vì thế khách hàng tuỳ ý lựa chọn kỳ hạn vay và thỏa thuận hình thức lãi suất
vay phù hợp với mục tiêu kinh doanh của mình.
Mặt khác việc vay vốn ngân hàng giúp khách hàng tập chung được vốn
kinh doanh đồng bộ, giảm chi phí huy động và chủ động trong việc hồn trả gốc
và lãi theo hợp đồng. Bên cạnh đó việc thỗ thuận giữa ngân hàng và khách hàng
khi hết hợp đồng cho vay tạo điều kiện cho khách hàng kinh doanh tiếp… như trợ
giúp vốn, gia hạn hợp đồng.


8


1.2.2.3. Đối với nền kinh tế
- Cho vay góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế.
Do đặc điểm cho vay là quy mô rộng, khách hàng đa dạng mặt khác nó là
hình thức kinh doanh chủ yếu của ngân hàng. Với vai trò là trung gian tài chính
ngân hàng đóng vai trị là cầu nối vốn cho nền kinh tế, giữa người thừa vốn và
người cần vốn để đầu tư.

Vì thế mà ngân hàng giải quyết được một trong những đặc điểm của tiền.
Các nguồn vốn nhàn rỗi đươc tập hợp và đầu tư cho các phương án, dự án
kinh doanh khác nhau đang cần vốn để thưc hiện dự án. Đáp ứng được nhu cầu
vốn của dự án nghĩa là phương án, dự án đã được giải quyết về vấn đề vốn. Đây là
yếu tố khó khăn, quan trọng để biến ý tưởng kinh doanh thành thực tế. Và chính
nó giải quyết được các vấn đề kinh tế xã hội như tăng trưởng, phát triển kinh tế.
Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động…
-

Hoạt động cho vay góp phần mở rộng sản xuất, thúc đẩy đổi mới công

nghệ, thiết bị, cải tiến khoa học kỹ thuật. Việc vay vốn không những giải quyết
được nhu cầu vốn kinh doanh mà còn làm thay đổi cách nghĩ, cách làm … làm thế
nào để sử dụng vốn có hiệu quả kinh tế và vấn đề phần mở rộng sản xuất, thúc đẩy
đổi mới công nghệ, thiết bị, cải tiến khoa học kỹ thuật sẽ làm tiền đề cho sự phát
triển có hiệu quả đó. Trong đó vốn quyết định mọi vấn đề trong kinh doanh. Đặc
biệt trong xu thế hội nhập nền kinh tế thị trường thì đây là vấn đề quan trọng cần
giải quyết của các doanh nghiệp Việt Nam.
1.2.3. Phân loại nghiệp vụ cho vay

Trong nền kinh tế thị trường hoạt động cho vay của NHTM rất đa dạng và
phong phú với nhiều loại hình cho vay khác nhau. Việc áp dụng hình thức cho vay
nào là tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế của đối tượng sử dụng vốn tín dụng nhằm sử

9


dụng và quản lý vốn tín dụng có hiệu quả và phù hợp với sự vận động cũng như
đặc điểm kinh tế khác nhau của đối tượng tín dụng.
Trên thực tế việc phân loại cho vay theo các tiêu thức sau:
1.2.3.1. Phân theo mục đích sử dụng vốn:
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp
- Cho vay tiêu dùng cá nhân
- Cho vay mua bán bất động sản
- Cho vay sản xuất nông nghiệp
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
1.2.3.2. Phân loại theo thời hạn tín dụng
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động
- Cho vay trung dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 1 năm. Mục đích
của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định, đầu tư vào
các dự án đầu tư
1.2.3.3. Phân loại theo mức độ tín nhiệm của khách hàng
- Cho vay khơng có tài sản đảm bảo: Là loại cho vay khơng có tài sản thế
chấp, cầm cố của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay
vốn để quyết định cho vay
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền
vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
1.2.3.4. Phân loại theo phương thức cho vay
- Cho vay từng lần

- Cho vay theo hạn mức tín dụng
1.2.3.5. Phân loại theo phương thức hoàn trả nợ vay
- Cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ, cho vay trả góp
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng khơng có kỳ hạn trả nợ cụ thể mà tùy theo
khả năng của khách hàng để trả nợ bất cứ lúc nào
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của NHTM
1.2.4.1. Các yếu tố từ phía ngân hàng

10


- Chính sách tín dụng của ngân hàng: Chính sách tín dụng của ngân hàng là
một hệ thống các biện pháp nhằm liên quan đến việc mở rộng hoặc hạn chế tín
dụng nhằm đạt được các mục tiêu của ngân hàng đó trong từng thời kỳ.
Với ý nghĩa như vậy, rõ ràng chính sách tín dụng có tác động rất lớn đến
chất lượng tín dụng của ngân hàng. Trước hết là về mặt quy mơ tín dụng, nếu
chính sách tín dụng của ngân hàng trong một thời kỳ nào đó là hạn chế tín dụng
trung và dài hạn thì có nghĩa là quy mơ tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng
đó sẽ bị thu hẹp. Khi đó khơng thể nói chất lượng tín dụng của ngân hàng đó là tốt
ít ra là về mặt quy mơ. Ngồi ra, chính sách tín dụng của ngân hàng cịn bao gồm
một loạt các vấn đề như quy định về điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng đối với khách
hàng, lĩnh vực tài trợ, biện pháp bảo đảm tiền vay, quy trình quản lý tín dụng, lãi
suất…Nếu chính sách tín dụng được xây dựng và thực hiện một cách khoa học và
chặt chẽ, kết hợp được hài hịa lợi ích của ngân hàng, của khách hàng và của xã
hội thì sẽ hứa hẹn một chất lượng tín dụng tốt. Ngược lại, nếu việc xây dựng và
thực hiện chính sách tín dụng khơng hợp lý, khơng khoa học thì chắc chắn chất
lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng trung và dài hạn nói riêng của
ngân hàng sẽ khơng cao thậm chí rất thấp.
- Quy mô và cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn NHTM: Muốn cho vay được thì

điều kiện trước tiên là ngân hàng phải có vốn. Nhưng chỉ có vốn thơi thì chưa đủ,
do u cầu phải đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên nên các khoản vay
trung và dài hạn của ngân hàng cần phải được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn trung
và dài hạn, bao gồm nguồn vốn có thời hạn từ một năm trở lên và các nguồn vốn
huy động có thời hạn dưới một năm nhưng có tính ổn định cao trong thời gian dài.
Nếu một ngân hàng có nguồn vốn dồi dào nhưng chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn,
không ổn định thì khơng thể mở rộng cho vay trung và dài hạn được. Các nguồn
vốn mà một NHTM có thể sử dụng để cho vay trung và dài hạn có quy mô và cơ
cấu khác nhau trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Quy mô các nguồn vốn này là
một trong những nhân tố quyết định quy mô cho vay trung và dài hạn của ngân
hàng.
- Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định các dự án: Một trong những
tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng là vốn và lãi vay được hoàn

11


trả đúng kỳ hạn. Điều này sẽ khơng thể có được nếu như việc thực hiện dự án
không đạt hiệu quả như mong muốn, hoặc doanh nghiệp khơng có thiện chí, cố
tình lừa đảo. Để hạn chế nguy cơ đó ngân hàng cần thực hiện tốt công tác thẩm
định dự án, thẩm định khách hàng. Thông thường, công tác thẩm định khách hàng
được tiến hành trước và chủ yếu tập trung vào xem xét các mặt: tư cách pháp lý,
khả năng tài chính, khả năng quản lý điều hành sản xuất kinh doanh, năng lực sản
xuất kinh doanh, mức độ tín nhiêm. Nếu khách hàng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu
do ngân hàng đặt ra thì dự án đầu tư sẽ được tiếp tục xem xét để quyết định có cho
vay hay khơng. Vấn đề đặt ra ở đây là thủ tục và các điều kiện, tiêu chuẩn được sử
dụng làm căn cứ để đánh giá khách hàng và dự án đầu tư có hợp lý hay khơng.
Nếu thủ tục rườm rà, các điều kiện, tiêu chuẩn đặt ra q khắt khe, khơng phù hợp
với thực tế thì sẽ có rất ít các doanh nghiệp bảo đảm thoả mãn được yêu cầu của
ngân hàng. Điều đó gây cản trở cho ngân hàng trong việc thu hút thêm khách

hàng, mở rộng quan hệ tín dụng. Ngược lại, nếu quy trình điều kiện đặt ra khơng
chặt chẽ có thể sẽ khiến cho ngân hàng sai lầm trong việc ra quyết định cho vay,
dẫn đến rủi ro tín dụng. Chính vì vậy trong q trình hoạt động các NHTM phải
khơng ngừng cải tiến, hồn thiện cơng tác thẩm định của mình.
- Năng lực giám sát và xử lý các tình huống tín dụng của ngân hàng: Cho
dù công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng được tiến hành tốt, giúp cho
ngân hàng lựa chọn được những khách hàng tốt, những dự án khả thi có khả năng
sinh lời cao song đó chưa phải là sự đảm bảo chắc chắn để có được chất lượng tín
dụng cao, đặc biệt là với tín dụng trung và dài hạn. Bởi lẽ hoạt động sản xuất kinh
doanh trong thời gian dài luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn không thể lường
trước được. Bản thân dự án trong quá trình thực hiện cũng làm nảy sinh những
tình huống ngồi dự kiến. Chính vì vậy mà cơng tác giám sát và xử lý các tình
huống tín dụng sau khi cho vay có ý nghĩa rất quan trọng. Hoạt động giám sát chủ
yếu tập trung vào các vấn đề như: sự tuân thủ đúng mục đích sử dụng vốn của
doanh nghiệp; tình hình hoạt động thực tế của dự án, tiến độ trả nợ, quá trình sử
dụng, bảo quản và biến động tài sản của doanh nghiệp; những vấn đề mới nảy sinh
trong quá trình thực hiện dự án. Thực hiện tốt công tác này sẽ giúp ngân hàng phát
hiện và ngăn chặn kịp thời những biểu hiện tiêu cực như sử dụng vốn sai mục

12


đích, âm mưu tẩu tán tài sản, lừa đảo ngân hàng. Đồng thời, qua việc luôn bám sát
hoạt động của doanh nghiệp thì ngân hàng có thể có biện pháp giúp đỡ doanh
nghiệp thông qua việc cung cấp thông tin bổ ích, kịp thời, đưa ra các lời khuyên
hoặc trực tiếp giúp đỡ các doanh nghiệp khi gặp khó khăn bằng cách gia hạn nợ,
điều chỉnh kỳ hạn nợ, cho vay thêm nhằm giúp cho việc thực hiện dự án của doanh
nghiệp đạt hiệu quả cao nhất, qua đó góp phần nâng cao chất lượng tín dụng trung
và dài hạn.
- Thơng tin tín dụng: Thơng tin ln là yếu tố cơ bản cần thiết cho công tác

quản lý dù ở bất kỳ lĩnh vực nào. Trong hoạt động tín dụng ngân hàng cũng vậy,
để thẩm định dự án, thẩm định khách hàng trước hết phải có thơng tin về dự án, về
khách hàng đó, để làm tốt cơng tác giám sát sau khi cho vay cũng cần có thơng tin.
Thơng tin càng chính xác, kịp thời thì càng thuận lợi cho ngân hàng trong việc đưa
ra quyết định cho vay, theo dõi việc sử dụng vốn vay và tiến độ trả nợ. Thơng tin
chính xác kịp thời đầy đủ cịn giúp cho ngân hàng xây dựng hoặc điều chỉnh kế
hoạch kinh doanh, chính sách tín dụng một cách linh hoạt cho phù hợp với tình
hình thực tế. Tất cả những điều đó góp phần nâng cao chất lượng tín dụng cho
ngân hàng.
- Công nghệ ngân hàng, trang thiết bị kỹ thuật cũng là một nhân tố tác động
tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng, nhất là trong thời đại khoa
học kỹ thuật phát triển như vũ bão hiện nay. Một ngân hàng sử dụng công nghệ
hiện đại được trang bị các phương tiện kỹ thuật chất lượng cao sẽ tạo điều kiện
đơn giản hóa các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa
cho khách hàng vay vốn. Đó là tiền đề để ngân hàng thu hút thêm khách hàng, mở
rộng tín dụng. Sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện đại còn giúp cho việc
thu thập thơng tin nhanh chóng, chính xác, cơng tác lập kế hoạch, xây dựng chính
sách tín dụng cũng có hiệu quả hơn.
- Chất lượng nhân sự và quản lý nhân sự của ngân hàng: Cho dù khoa học
kỹ thuật hiện đại đã mở ra cơ hội tự động hóa trong nhiều lĩnh vực song nhân tố
con người vẫn luôn giữ vai trị quyết định. Đặc biệt trong hoạt động tín dụng ngân
hàng là hoạt động phức tạp, có liên quan đến nhiều vấn đề của đời sống xã hội thì
vai trị của con người lại càng quan trọng. Các phương tiện kỹ thuật hiện đại chỉ có

13


thể trợ giúp chứ không thể thay thế được sự nhạy cảm hay kinh nghiệm của người
cán bộ tín dụng. Do đó vấn đề nhân sự là vấn đề cực kỳ quan trọng đối với mỗi
ngân hàng, trong đó nổi bật lên hai vấn đề : chất lượng nhân sự và quản lý nhân

sự. Chất lượng nhân sự ở đây khơng chỉ đơn thuần đề cập đến trình độ chun
mơn mà còn bao gồm cả lương tâm, đạo đức, tác phong, kỷ luật lao động của
người cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng. Chất lượng nhân
sự tốt, biểu hiện ở sự năng động sáng tạo trong công việc, tinh thần trách nhiệm và
ý thức tổ chức kỷ luật cao của các cán bộ, trong một chừng mực nào đó có thể
giúp ngân hàng bù đắp lại những hạn chế về công nghệ, kỹ thuật, nhờ đó mà ngân
hàng vẫn có thể tồn tại và phát triển được cho dù phải cạnh tranh với những đối
thủ có tiềm lực mạnh hơn về cơng nghệ, trang thiết bị kỹ thuật. Bên cạnh chất
lượng nhân sự thì công tác quản lý nhân sự cũng cần đặc biệt chú ý, bởi lẽ khơng
phải cứ có cán bộ tín dụng giỏi là có chất lượng tín dụng cao. Mỗi cán bộ tín dụng
đều có những điểm mạnh và điểm yếu riêng, điều quan trọng là phải bố trí, sắp xếp
công việc của họ sao cho phát huy hết thế mạnh và hạn chế điểm yếu của từng
người, đồng thời có chế độ đãi ngộ hợp lý nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm,
tạo sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động của từng thành viên trong một guồng máy
thống nhất cùng hướng tới một mục tiêu chung là nhu cầu chất lượng tín dụng
ngân hàng.
1.2.4.2. Các yếu tố từ phía khách hàng
Nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp: Bất kỳ loại hàng hóa hay dịch vụ nào
muốn tiêu thụ được thì cần phải có người mua. Tín dụng ngân hàng cũng vậy,
ngân hàng không thể cho vay nếu như không có người vay. Xét trong phạm vi
tồn bộ nền kinh tế thì nhu cầu vốn trung và dài hạn cho đầu tư phát triển luôn là
cần thiết nhưng với từng NHTM thì khơng phải lúc nào cũng như vậy. Do số
lượng doanh nghiệp có quan hệ với ngân hàng là có hạn và có những lúc nhu cầu
đầu tư của các doanh nghiệp này không cao, chẳng hạn trong giai đoạn hoạt động
kinh doanh gặp khó khăn các doanh nghiệp thường có xu hướng thu hẹp sản xuất.
Trong trường hợp đó nhu cầu vốn trung và dài hạn của các doanh nghiệp sẽ khơng
cao và do đó ngân hàng sẽ gặp khó khăn nếu muốn mở rộng tín dụng.

14



- Khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn
tín dụng của ngân hàng: Để đảm bảo an toàn, tránh rủi ro khi cho vay, các NHTM
thường đặt ra những điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng nhằm phân loại, chọn ra những
khách hàng có thể hay không thể cho vay. Chỉ những khách hàng nào đáp ứng đầy
đủ các yêu cầu của ngân hàng thì mới được xem xét cho vay. Những điều kiện tiêu
chuẩn này có thể rất khác nhau tuỳ theo ngân hàng cụ thể, song nhìn chung các
ngân hàng đều quan tâm tới một số vấn đề sau: tính hợp lý, hợp pháp của mục đích
sử dụng vốn, năng lực tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
tính khả thi của dự án, các biện pháp bảo đảm. Rõ ràng khả năng của doanh nghiệp
trong việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng tín dụng của ngân hàng. Bởi nếu đa số các khách hàng không thể đáp
ứng được yêu cầu của ngân hàng, có thể do điều kiện đặt ra quá khắt khe, không
thực tế hoặc do khả năng của các doanh nghiệp q thấp, thì ngân hàng khơng thể
mở rộng cho vay trong khi vẫn bảo đảm an tồn tín dụng.
- Khả năng của doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng khoản vay có
hiệu quả: Khi cho vay thì ngân hàng trơng đợi khoản trả nợ sẽ được lấy từ chính
kết quả hoạt động của dự án chứ không phải bằng cách phát mại tài sản thế chấp,
cầm cố. Điều này lại phụ thuộc vào hiệu quả quản lý và sử dụng vốn vay của
doanh nghiệp. Có nhiều yếu tố cần thiết để đảm bảo cho việc sử dụng vốn vay của
doanh nghiệp đạt hiệu quả cao, trong đó có một số nhân tố giữ vai trò quyết định
như vị thế, năng lực thị trường của doanh nghiệp, năng lực công nghệ, chất lượng
đội ngũ nhân sự, trình độ quản lý của doanh nghiệp.
1.2.4.3. Các yếu tố khách quan khác
- Mơi trường tự nhiên : Nói chung môi trường tự nhiên không tác động trực
tiếp tới hoạt động tín dụng của ngân hàng mà vai trị của nó thể hiện qua sự tác
động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh
nghiệp mà hoạt động của chúng phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên như các
doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nông nghiệp, ngư nghiệp. Điều kiện tự
nhiên diễn biến thuận lợi hay bất lợi sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng tới khả năng trả nợ cho ngân hàng.

15


- Môi trường kinh tế : Là một tế bào trong nền kinh tế, sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng cũng như doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất nhiều của môi
trường này. Sự biến động của nền kinh tế theo chiều hướng tốt hay xấu sẽ làm cho
hiệu quả hoạt động của ngân hàng và doanh nghiệp biến động theo. Đặc biệt, trong
điều kiện quốc tế hóa mạnh mẽ như hiện nay, hoạt động của các ngân hàng và
doanh nghiệp không chỉ chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế trong nước mà cả
môi trường kinh tế quốc tế. Những tác động do môi trường kinh tế gây ra có thể là
trực tiếp đối với ngân hàng hoặc tác động xấu đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, qua đó gián tiếp ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngân hàng.
- Mơi trường chính trị, xã hội:
Sự ổn định của mơi trường chính trị, xã hội là một căn cứ quan trọng để ra
quyết định của các nhà đầu tư. Nếu mơi trường này ổn định thì các nhà đầu tư sẽ
yên tâm thực hiện việc mở rộng đầu tư và do đó nhu cầu vốn tín dụng ngân hàng
trung và dài hạn tăng lên. Ngược lại nếu mơi trường bất ổn thì họ sẽ tìm cách thu
hẹp sản xuất để bảo toàn vốn, hạn chế rủi ro khi đó nhu cầu vốn tín dụng ngân
hàng.
-

Mơi trường pháp lý không chặt chẽ nhiều khe hở và bất cập sẽ tạo cơ

hội cho các doanh nghiệp yếu kém làm ăn bất chính, lừa đảo lẫn nhau và lừa đảo
ngân hàng. Môi trường pháp lý không chặt chẽ và thiếu sự ổn định cũng khiến các
nhà đầu tư trung thực e dè, không dám mạnh dạn đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh do đó hạn chế nhu cầu về vốn tín dụng ngân hàng.
1.3. Cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ

1.3.1. Khái niệm cho vay đối với khách hàng Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN của Thống đốc NHNN về việc
ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, cho vay là
một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với
ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi.
NHTM có thể tiến hành cho vay với nhiều đối tượng khách hàng như các cá
nhân, các DN… Tuy nhiên, tùy theo đối tượng vay vốn, khái niệm cho vay có thể
được hiểu theo những khía cạnh khác nhau. Hiện nay, trong các đối tượng khách

16


hàng của NHTM thì Doanh nghiệp vừa và nhỏ là đối tượng khách hàng có nhiều
tiềm năng nhất. Ưu điểm của Doanh nghiệp vừa và nhỏ không chỉ là sự gia tăng
ngày càng lớn về số lượng mà còn là những đóng góp cho sự phát triển kinh tế và
tăng thu nhập dân cư. Vậy có thể hiểu một cách khái quát rằng, cho vay Doanh
nghiệp vừa và nhỏ là hình thức cho vay mà theo đó ngân hàng thương mại cho
Doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng một khoản tiền để dùng vào mục đích và thời
gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Khái niệm cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở trong việc phân loại
các phương thức cho vay cũng như xác định đối tượng khách hàng vay vốn của
NHTM.
1.3.2. Đặc điểm hoạt động cho vay đối với khách hàng Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ là một trong những mục tiêu mở
rộng tín dụng của các ngân hàng hiện nay. Không chỉ ở các nước đang phát triển
như ở nước ta mà ở các nước phát triển thì khách hàng Doanh nghiệp vừa và nhỏ
cũng là một đối tượng khách hàng cần chú ý vì đây là một thị trường rất tiềm năng
khi hầu hết các cơng ty lớn có uy tín trên thị trường đã chuyển hướng huy động
vốn qua thị trường chứng khoán.

Cũng như các đối tượng cho vay khác thì cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ
có đầy đủ các phương thức cho vay, tuy nhiên nó có phần nào chặt chẽ hơn về quy
trình nghiệp vụ và giám sát.
Thông thường cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ có chứa đựng nhiều rủi ro
vì tính khơng ổn định của loại hình doanh nghiệp này, đồng thời các hầu hết
Doanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu các tài sản thế chấp. Chính vì vậy nên các ngân
hàng chưa thực sự mặn mà với đối tượng khách hàng này.
Tuy nhiên các món vay này thường nhỏ hơn các món vay của các doanh
nghiệp lớn hay các dự án đầu tư dài hạn nên nó phần nào giúp cho các ngân hàng
phân tán được rủi ro.
1.3.3. Vai trò của hoạt động cho vay đối với khách hàng Doanh nghiệp vừa
và nhỏ
Trong nền kinh tế thị trường sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ là một tất yếu khách quan và cũng như các loại hình doanh nghiệp

17


khác trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp này cũng sử
dụng vốn tín dụng ngân hàng để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn cũng như để tối ưu
hoá hiệu quả sử dụng vốn của mình. Vốn tín dụng ngân hàng đầu tư cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trị rất quan trọng,nó chẳng những thúc đẩy sự phát
triển khu vực kinh tế này mà thơng qua đó tác động trở lại thúc đẩy hệ thống ngân
hàng, đổi mới chính sách tiền tệ hồn thiện các cơ chế chính sách về tín dụng,
thanh tốn ngoại hối… Để thấy được vai trị của hoạt động cho vay trong việc phát
triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, ta xét một số vai trò sau:
+ Hoạt động cho vay ngân hàng góp phần đảm bảo cho hoạt động của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ được liên tục.
Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn cần phải cải
tiến kỹ thuật thay đổi mẫu mã mặt hàng, đổi mới cơng nghệ máy móc thiết bị để

tồn tại đứng vững và phát triển trong cạnh tranh. Trên thực tế khơng một doanh
nghiệp nào có thể đảm bảo đủ 100% vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Vốn tín
dụng của ngân hàng đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ
bản, mua sắm máy móc thiết bị cải tiến phương thức kinh doanh. Từ đó góp phần
thúc đẩy tạo điều kiện cho quá trình phát triển sản xuất kinh doanh đựơc liên tục.
+ Hoạt động cho vay ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Khi sử dụng vốn tín dụng ngân hàng các doanh nghiệp phải tơn trọng hợp
đồng tín dụng phải đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn và phải tôn trọng các
điều khoản của hợp đồng cho dù doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay khơng. Do
đó địi hỏi các doanh nghiệp muốn có vốn tín dụng của ngân hàng phải có phương
án sản xuất khả thi. Khơng chỉ thu hồi đủ vốn mà các doanh nghiệp còn phải tìm
cách sử dụng vốn có hiệu quả, tăng nhanh chóng vịng quay vốn, đảm bảo tỷ suất
lợi nhuận phải lớn hơn lãi suất ngân hàng thì mới trả được nợ và kinh doanh có lãi.
Trong q trình cho vay ngân hàng thực hiện kiểm soát trước, trong và sau khi giải
ngân buộc doanh nghiệp phải sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả.
+ Hoạt động cho vay ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho
doanh nghiệp vừa và nhỏ.

18


Trong nền kinh tế thị trường hiếm doanh nghiệp nào chỉ dùng vốn tự có để
sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn vay chính là cơng cụ địn bẩy để doanh nghiệp tối
ưu hoá hiệu quả sử dụng vốn. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ do hạn chế về
vốn nên việc sử dụng vốn tự có để sản xuất là khó khăn vì vốn hạn hẹp vì nếu sử
dụng thì giá vốn sẽ cao và sản phẩm khó được thị trường chấp nhận. Để hiệu quả
thì doanh nghiệp phải có một cơ cấu vốn tối ưu, kết cấu hợp lý nhất là nguồn vốn
tự có và vốn vay nhằm tối đa hố lợi nhuận tại mức giá vốn bình quân rẻ nhất.
+ Hoạt động cho vay của ngân hàng góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng

cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường, muốn tồn tại
và đứng vững thì địi hỏi các doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh. Đặc
biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, do có một số hạn chế nhất định, việc
chiếm lĩnh ưu thế trong cạnh tranh trước các doanh nghiệp lớn trong nước và nước
ngồi là một vấn đề khó khăn. Xu hướng hiện nay của các doanh nghiệp này là
tăng cường liên doanh, liên kết, tập trung vốn đầu tư và mở rộng sản xuất, trang bị
kỹ thuật hiện đại để tăng sức cạnh tranh. Tuy nhiên để có một lượng vốn đủ lớn
đầu tư cho sự phát triển trong khi vốn tự có lại hạn hẹp, khả năng tích luỹ thấp thì
phải mất nhiều năm mới thực hiện được. Và khi đó cơ hội đầu tư phát triển khơng
cịn nữa. Như vậy có thể đáp ứng kịp thời, các doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ có thể
tìm đến hoạt động cho vay của ngân hàng. Chỉ có hoạt động cho vay của ngân
hàng mới có thể giúp doanh nghiệp thưc hiện được mục đích của mình là mở rộng
phát triển sản xuất kinh doanh.
1.4. Hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
ngân hàng thương mại và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay
1.4.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động cho vay
Hiệu quả hoạt động cho vay là một trong những biểu hiện của hiệu quả kinh
tế trong lĩnh vực ngân hàng, nó phản ánh chất lượng của các hoạt động cho vay
ngân hàng. Đó là khả năng cung ứng vốn phù hợp với yêu cầu phát triển của các
mục tiêu kinh tế xã hội và nhu cầu của khách hàng đảm bảo nguyên tắc hoà trả nợ
vay đúng hạn, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng thương mại từ nguồn tích luỹ do
đầu tư tín dụng và do đạt được các mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Trên cơ sở đó

19


đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng.
1.4.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTM

1.4.2.1. Nhóm chỉ tiêu định tính
Thành phần và hiệu quả của các khoản vay phải phản ánh được chính sách
cho vay của các ngân hàng, nhóm chỉ tiêu định tính được thể hiện qua:
Thứ nhất, Tiêu chuẩn thoả mãn nhu cầu của khách hàng:
+ Có thái độ tiếp đón lịch sự
+ Thủ tục đơn giản
+ Phục vụ nhanh nhất cho khách hàng trong phạm vi thời gian quy định
+ Đảm bảo cung ứng đúng và đủ lượng tiền theo hợp đồng tín dụng đã ký kết.
Thứ hai, Cho vay phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản và chung nhất, đó là:
+ Khách hàng phải cam kết hồn trả lãi và gốc theo thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng.
+ Khách hàng phải cam kết sử dụng khoản vay theo mục đích đã thoả thuận
với Ngân hàng.
+ Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án (hoặc dự án) có hiệu quả.
Việc tuân thủ chặt chẽ các quy chế, chế độ, thể lệ tín dụng vừa là điều kiện
cần thiết, vừa là biểu hiện của chất lượng, hiệu quả cho vay tốt.
1.4.2.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng
1.4.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng đối với khách hàng doanh
nghiệp thể hiện bằng hệ thống chỉ tiêu lợi nhuận và thu nhập của ngân hàng từ
hoạt động cho vay, sự tăng trưởng của ngân hàng về nguồn vốn, sử dụng vốn, về
khách hàng và thị trường… do tác động của hoạt động cho vay. Lợi nhuận của
ngân hàng cũng được xác định như của doanh nghiệp, lợi nhuận từ cho vay của
ngân hàng được xác định trên cơ sở thu nhập và chi phí.
Hầu hết các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động kinh doanh đều hướng
tới mục tiêu quan trọng nhất là lợi nhuận và sâu xa hơn đó là tối đa hố vốn của
chủ sở hữu, NHTM cũng khơng phải ngoại lệ. Hiệu quả cho vay đối với DNVVN
không thể nói là cao nếu lợi nhuận do hoạt động này mang lại thấp. Cụ thể người

20



ta thường dùng các chỉ tiêu sau để đánh giá hiệu quả cho vay đối với khách hàng
DNVVN về mặt lợi nhuận.
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay DNVVN
Chỉ tiêu sinh lời hoạt động cho vay =
Dư nợ cho vay DNVVN
Chỉ tiêu này cho biết một đồng dư nợ cho vay sẽ mang lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ lợi nhuận càng lớn, đó là một trong những
nhân tố tạo nên hiệu quả cho vay của ngân hàng.
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay DNVVN
Tổng lợi nhuận của ngân hàng
Chỉ tiêu lợi nhuận hoạt động cho vay =
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đóng góp của hoạt động cho vay vào tồn bộ
kết quả kinh doanh của ngân hàng. Tỷ lệ này cao chứng tỏ lợi nhuận của ngân
hàng có được hầu hết là từ hoạt động cho vay. Điều đó chỉ có thể có được khi quy
mơ cho vay của ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản của ngân hàng
đồng thời hiệu quả do hoạt động này mang lại cũng cao. Tuy nhiên, điều này cũng
đồng nghĩa với việc Ngân hàng chấp nhận đối mặt với những nguy cơ rủi ro tiềm
ẩn do tập trung vốn quá mức vào một ngành, một lĩnh vực. Hơn nữa để đạt được
hiệu quả tốt về các chỉ tiêu lợi nhuận và thu nhập, ngân hàng cần phải nâng cao
hiệu quả các khâu đầu vào tín dụng (huy động vốn, đi vay), các khâu đầu ra tín
dụng (cho vay, bảo lãnh) và nâng cao chất lượng tín dụng.
1.4.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu tăng trưởng hoạt động cho vay
Doanh số cho vay
Doanh số cho vay cho biết qui mô cho vay của ngân hàng thương mại đối với
từng khách hàng cụ thể và với cả nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất
định. Doanh số cho vay phụ thuộc vào qui mơ, chính sách cho vay của ngân hàng,
chu kì kinh tế, mơi trường pháp lý.
Dư nợ cho vay

Dư nợ là tổng số dư tiền cho vay tại một ngân hàng đối với một khách hàng, một
nhóm khách hàng hay tồn bộ khách hàng tại một thời điểm. Tổng dư nợ của một
ngân hàng cho biết trạng thái thanh khoản, khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn vay
của ngân hàng đó.

21


×