Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại NH thương mại cổ phần ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1018.91 KB, 85 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Do em trực tiếp hoàn
thành dưới sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo T.S Phan Thị Hoàng Yến. Các số liệu, kết
luận đưa ra là trung thực, khách quan xuất phát từ tình hình thực tế và các báo cáo công
khai của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, các NHTM khác và
Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam.

Hà Nội, ngày 23 tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Hoàng Thị Thu Trang


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân cùng với
các kiến thức mà em đã được truyền đạt thông qua các bài giảng của thầy cô qua 4
năm học tập tại Học Viện Ngân Hàng, em còn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, động
viên, hướng dẫn và ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, bạn bè và gia đình trong suốt
khóa học và thời gian nghiên cứu đề tài.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các Thầy cô giáo của trường Học
viện Ngân hàng và đặc biệt là Cô giáo T.S Phan Thị Hoàng Yến đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành bài khóa luận.
Em xin cảm ơn người thân và bạn bè đã khuyến khích, giúp đỡ và tạo điều kiện
cho em hoàn thành bài khóa luận.
Do nhận thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, nên bài khóa luận của em
không tránh khỏi có những thiếu sót và hạn chế nhất định. Em rất mong nhận được sự
góp ý của các thầy cô giáo, bạn bè và các cá nhân, tổ chức quan tâm đến đề tài này để
bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 23 tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện


Hoàng Thị Thu Trang

BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT


Chữ viết tắt
NH
RRTK
NHTW
NHNN
NHTM
TCTD
TSN
TSC
TSTC
CAR
VCB
VTB
Agribank
ACB
BIDV
TCB

Nguyên văn
Ngân hàng
Rủi ro thanh khoản
Ngân hàng Trung ương
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Tổ chức tín dụng

Tài sản nợ
Tài sản có
Tài sản tài chính
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Ngân hàng Á Châu
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1: Mô hình QTRR ba vòng bảo vệ......................................................................18
Bảng số liệu:
Bảng 2.1: lãi suất huy động VNĐ của một số NHTM, thời điểm cuối năm 2015.............32
Bảng 2.2 : Tỉ lệ an toàn vốn của VCB và trung bình ngành giai đoạn 2011-2015............33
Bảng 2.3: Chỉ số trạng thái ngân quỹ tại một số NH giai đoạn 2011-2015.......................34
Bảng 2.4: Chỉ số trạng thái tiền mặt tại VCB theo quý từ năm 2014-nay (%)..................34
Bảng 2.5: Chỉ số chứng khoán thanh khoản của 4 NHTMNN giai đoạn 2011-2015........35
Bảng 2.6 : Các chỉ tiêu về dư nợ của VCB 2011-2015.....................................................36
Bảng 2.7: Chỉ số vị thế ròng trên thị trường 2 của nhóm 4 NHTMNN.............................39
(Triệu đồng) 39
Bảng 2.8: Mức chênh lệch thanh khoản ròng của VCB theo các kỳ hạn..........................41
(Tỉ đồng)

41

Bảng 2.9: Tình hình ngân quỹ của VCB giai đoạn 2011-2015.........................................49

Bảng 2.10 : Tình hình vay nợ của VCB trên thị trường 2 giai đoạn 2011-2015................51
( Tỷ đồng)

51

Biểu đồ:
Tuy nhiên, không phải NH nào cũng có đủ khả năng để có thể tự xây dựng cho mình một
chính sách quản trị rủi ro tối ưu, mà hầu hết phải tham khảo kinh nghiệm quản trị NH
thành công trên thế giới....................................................................................................17
Một trong những tài liệu cực kỳ quan trọng của Uỷ ban Basel phát hành năm 2001 liên
quan đến quản lý RRTK là “những thông lệ tốt về quản lý thanh khoản trong các tổ chức
NH” (phụ lục 1)................................................................................................................18
Nhìn chung, tài liệu này đã nêu bật được quy trình quản lí thanh khoản của tổ chức TD
gồm các yếu tố quan trọng sau: giám sát hoạt động quản trị, chiến lược thanh khoản rõ
ràng, chỉ định từng cá nhân cụ thể trọng việc giám sát, phải có hệ thống thông tin tốt, có
kế hoạch dự phòng chu đáo, quan trọng nhất là phải kiểm tra định kỳ và có kế hoạch dự
phòng đối với toàn hệ thống.............................................................................................18
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu danh mục chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán của VCB năm 201535


Biểu đồ 2.2: Chỉ số LDR của VCB, VTB và trung bình ngành giai đoạn 2012-2015.......37
Biểu đồ 2.3: Tăng trưởng tín dụng của VCB qua các năm 2011-2015.............................38
Biểu đồ 2.4: Tình hình dư nợ của VCB năm 2015 .........................................................38
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu tiền gửi khách hàng theo kỳ hạn của VCB năm 2009-2015.............39
Biểu đồ 2.6: Cho vay ròng thị trường 2 của các NHTM, 6 tháng đầu năm 2012..............40
(Tr. đồng)

40

Biểu đồ 2.7: Cơ cấu tài sản sinh lời tại VCB thời điểm T12/2015....................................50

Biểu đồ 2.8: Cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng VCB giai đoạn 2011- 2015..........51
Phụ lục 1: Các thông lệ tốt nhất về quản lý thanh khoản tại NHTM (2000) – Basel ..........1
Gồm 14 quy tắc được tập trung vào các nhóm vấn đề cụ thể như sau:...............................1


MỤC LỤC
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Do em trực tiếp hoàn thành
dưới sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo T.S Phan Thị Hoàng Yến. Các số liệu, kết luận
đưa ra là trung thực, khách quan xuất phát từ tình hình thực tế và các báo cáo công khai
của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, các NHTM khác và Ngân
Hàng Nhà Nước Việt Nam.................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 6
LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO THANH KHOẢN VÀ QUẢN TRỊ .............................6
RỦI RO THANH KHOẢN TRONG HOẠT ĐỘNG ........................................................6
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.........................................................................................6
1.1. Rủi ro thanh khoản trong hoạt động của NHTM...............................................6
1.1.1. Khái niệm về thanh khoản, rủi ro thanh khoản trong hoạt động NH .....6
1.1.2. Dấu hiệu nhận biết rủi ro thanh khoản.....................................................7
1.1.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro thanh khoản ...............................................9
1.1.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản..............................................12
1.1.5. Hậu quả của rủi ro thanh khoản.............................................................16
1.2. Quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt động kinh doanh của NHTM..........16
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết của quản trị rủi ro thanh khoản....................16
1.2.2. Chính sách quản trị rủi ro thanh khoản..................................................17
1.2.3. Tổ chức quản trị rủi ro thanh khoản.......................................................18
1.2.4. Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản.....................................................19
1.3. Bài học về đổ vỡ thanh khoản và kinh nghiệm quản trị rủi ro thanh khoản
của NHTM tại một số quốc gia trên thế giới............................................................28
1.3.1. Rủi ro thanh khoản tại Northen Rock năm 2007....................................28

1.3.2. Kinh nghiệm của NH TMCP SMBC Nhật Bản.......................................29
1.3.3. Bài học cho các NHTM Việt Nam...........................................................30
CHƯƠNG 2 31
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN...............................................31
TẠI VIETCOMBANK....................................................................................................31
2.1. Thực trạng rủi ro thanh khoản tại Vietcombank giai đoạn 2011-2015...........31


2.2. Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại Vietcombank..............................41
2.2.1. Chính sách quản trị rủi ro thanh khoản của Vietcombank....................42
2.2.2. Tổ chức quản trị rủi ro thanh khoản ......................................................44
2.2.3. Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản tại Vietcombank .........................45
2.3. Đánh giá công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại Vietcombank giai đoạn
2011-2015.................................................................................................................... 52
2.3.1. Kết quả đạt được.......................................................................................52
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân............................................................................55
CHƯƠNG 3 61
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI VIETCOMBANK.................................................61
3.1. Định hướng phát triển của Vietcombank trong thời gian tới..........................61
3.1.1. Định hướng phát triển chung .................................................................61
3.1.2. Định hướng về nâng cao năng lực quản trị rủi ro thanh khoản ...........63
3.2. Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro thanh
khoản tại Vietcombank trong thời gian tới..............................................................64
3.3. Một số kiến nghị đối với Chính Phủ và NHNN ................................................68
KẾT LUẬN 71


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Với chức năng kinh doanh tiền tệ - một loại hàng hóa đặc biệt, thì rủi ro luôn
được xem là một yếu tố thường trực, không thể tránh khỏi trong hoạt động hàng ngày
của các NHTM. Trong số các rủi ro đó thì rủi ro thanh khoản là một trong những rủi ro
mang tính đặc thù và có ảnh hưởng lớn đối với NH và sự ổn định của toàn bộ hệ thống
tài chính. Một NH có khả năng thanh khoản tốt, hay nói cách khác là NH đó không gặp
rủi ro thanh khoản khi luôn đáp ứng được nhu cầu thanh toán với chi phí hợp lý vào đúng
thời điểm mà khách hàng cần. Điều này có nghĩa nếu NH không có đủ nguồn vốn cần
thiết để đáp ứng mọi nhu cầu của thị trường sẽ có thể mất khả năng thanh toán, mất uy tín
và dẫn đến sự đổ vỡ của toàn hệ thống. Chính vì vậy, quản trị rủi ro thanh khoản luôn
được coi là một trong nhùng mục tiêu quản trị quan trọng của các NH. Một ví dụ điển
hình của sự đổ vỡ thanh khoản hệ thống đó chính là cuộc khủng hoảng cho vay bất động
sản dưới chuẩn của Mỹ, đã kéo theo sự sụp đổ thanh khoản của một loạt các TCTD ơ
nước này, đã để lại hậu quả nghiêm trọng cho toàn bộ thị trường tài chính thế giới mà dư
âm vẫn còn tồn tại đến hiện nay.
Tại Việt Nam, rủi ro thanh khoản tuy mới chỉ ghi nhận ở mức độ các NH riêng lẻ,
nhưng tình trạng thiếu hụt thanh khoản của các NH ngày càng xảy ra với tần suất ngày
càng nhiều đe dọa đến sự ổn định của thị trường tài chính. Có thể kể đến như tình trạng
căng thẳng thanh khoản nghiêm trọng của hệ thống NHTM xảy ra các năm 2008, 2011
hay gần đây nhất là những tháng đầu năm 2016, khi mà vấn đề về thanh khoản lại có dấu
hiệu nóng trở lại buộc NHNN phải đưa ra cảnh báo. Một mô tuýp chung cho tình trạng
này đó là các NHTM vì thiếu hụt thanh khoản đã ra sức chạy đua lãi suất huy động, cùng
với đó lãi suất cho vay cũng được đẩy lên cao, gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến các
mục tiêu tăng trưởng và lạm phát và ổn định đời sống kinh tế, xã hội. Chính vì vậy, ngay
từ năm 2008 đến nay, thanh khoản của hệ thống NH luôn là vấn đề được Chính phủ,
NH Nhà nước quan tâm chỉ đạo, điều hành. Các văn bản, chỉ thị về an toàn trong hoạt
động NH nói chung, về an toàn thanh khoản nói riêng đã được NHNN ban hành. Bản
thân các NHTM cũng dần nhận thức được tầm quan trọng của việc quản trị rủi ro
thanh khoản đối với sự sống còn của hoạt động kinh doanh NH, đặc biệt trong giai
đoạn nền kinh tế hội nhập sâu rộng như hiện nay. Tính tới thời điểm này, hầu hết các
1



NHTM tại Việt Nam đều đã thành lập các cơ quan chuyên trách quản lý rủi ro thanh
khoản và bước đầu áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế như Basel 2 vào công tác quản trị
rủi ro thanh khoản theo khuyến nghị của NHNN. Tuy nhiên do điều kiện thực tế còn
nhiều khó khăn và kinh nghiệm còn hạn chế nên việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế
này vào hoạt động của các NHTM Việt Nam vẫn còn nhiều điểm vướng mắc.
Là một trong số những NHTM lớn mạnh nhất hệ thống hiện nay, NH ngoại
thương Việt Nam - Vietcombank luôn được biết đến là NH luôn đi tiên phong trong việc
áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế cũng như những kinh nghiệm tiến bộ vào công tác điều
hành kinh doanh cũng như quản trị rủi ro. Vietcombank cũng là một trong những NH đầu
tiên tại Việt Nam xây dựng thành công chính sách quản trị rủi ro thanh khoản dựa trên các
tiêu chuẩn của Basel 2 và phù hợp với các chuẩn mực hiện hành của quốc tế. Thực tế đã
cho thấy, trong thời gian vừa qua, ngay cả những lúc căng thẳng thanh khoản trên thị
trường xảy ra rất gay gắt, thì tình hình thanh khoản của Vietcombank vẫn luôn được giữ
ổn định, không chỉ có vậy, NH còn hỗ trợ tích cực cho NHNN trong việc đảm bảo an toàn
thanh khoản cho toàn hệ thống. Đây là một thành công rất đáng ghi nhận trong công tác
quản trị rủi ro của NH. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, chính sách quản trị này của
Vietcombank cũng dẫn bộc lộ những yếu điểm mà nguyên nhân không chỉ xuất phát từ
nội tại NH mà còn do các yếu tố khách quan khác cần phải được làm rõ để có thể giữ
vững hình ảnh của một trong những NH quản trị rủi ro tốt nhất tại Việt Nam.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn trên trên, cùng với quá trình học
tập tại Học viện NH và thời gian thực tập tại Vietcombank, em đã lựa chọn đề tài : “
Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại NH thương mại cổ
phần Ngoại Thương Việt Nam”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại các NHTM đã có rất
nhiều nghiên cứu trên thế giới và trong nước về vấn đề này.
Các đề tài về quản trị rủi ro thanh khoản của nước ngoài rất đa dạng và phong phú
như “Bank Liquidity Risk Management and Supervision: Which Lessons from Recent

Market Turmoil?” của Gianfranco (2009), “Banking Liquidity Risk Management Issues”
của Rudolf Duttweiler (2010)… Trong đó phải kể đến một nghiên cứu kinh điển khi nhắc
đến quản trị rủi ro thanh khoản, đó là“Managing Liquidity Risk” của Guglielmo Michael

2


R. (2007). Bài nghiên cứu đã đề cập 6 bước để tăng cường khả năng thanh khoản và quản
trị RRTK mà Ủy ban ALCO cũng như các nhà quản trị phải quan tâm bao gồm: xác định
mức thanh khoản mà NH đang có; dự đoán mức thanh khoản mà NH cần; thiết lập một
hệ thống cảnh báo sớm; thử kiểm tra sức chịu đựng nhu cầu và tính sẵn có của vốn;
vạch ra các phản ứng của nhà quản lý; lên kế hoạch cho cả quá trình và kiểm tra nguồn
thanh khoản định kì. Trong đó Guglielmo đặc biệt nhấn mạnh đến việc các nhà quản lý
phải xác định được mức thanh khoản mà NH đang nắm giữ là bao nhiêu, trên cơ sở đó
mới có thể định hướng cho việc quản trị RRTK cho NH mình.
Các đề tài nghiên cứu này, hầu hết đều xây dựng dựa trên việc nghiên cứu thực
trạng RRTK tại các NHTM ở các nước phát triển, tại đó các NHTM đã sớm áp dụng
các tiêu chuẩn như Basel 2 vào công tác quản trị, cũng như có cơ sở về công nghệ là
hoàn thiện. Đồng thời, thị trường tài chính cũng như hoạt động của hệ thống ngân
hàng tại các nước này rất phát triển và hiện đại.
Còn tại Việt Nam, tính đến thời điểm hiện tại cũng có khá nhiều công trình
nghiên cứu khoa học về vấn đề quản trị rủi ro NHTM, có thể nhắc đến một số công
trình tiêu biểu như:
- “Tăng cường năng lực quản lý rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương
mại Việt Nam ” của Tiến sĩ Tô Ngọc Hưng (2007). Bài nghiên cứu đã đưa ra được
những kết quả vô cùng quan trọng đối với vấn đề quản trị rủi ro thanh khoản còn vô
cùng mới mẻ với hệ thống NHTM Việt Nam thời điểm đó. Tuy nhiên, thời điểm đó
gần như toàn bộ các NHTM Việt Nam vẫn còn hoạt động theo cơ chế cũ, quản lý vốn
theo mô hình phân tán, đồng thời khái niệm về Basel lúc đó là hoàn toàn mới mẻ với
cả hệ thống Ngân hàng.

- “Rủi ro thanh khoản tại các NHTM Việt Nam” – Luận án tiến sĩ – T.S
Nguyễn Bảo Huyền (2016): Luận án đã đưa ra các cách tiếp cận về rủi ro thanh khoản,
các mô hình và chính sách quản trị rủi ro thanh khoản theo các xu thế hiện đại trên thế
giới, dựa theo các khuyến nghị của Basel cũng như các NHTM nổi tiếng trên thế giới.
Đồng thời, thực hiện một cuộc đánh giá tổng thể, toàn diện về thực trạng rủi ro thanh
khoản tại hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay theo các dữ liệu cập nhật nhất. Tuy
nhiên, luận án vẫn chưa cung cấp được nhiều thông tin về tình hình thực hiện quản trị
rủi ro thanh khoản đang diễn ra tại các NHTM Việt Nam hiện nay như thế nào. Đồng
thời, các đánh giá là nhìn chung cả hệ thống, chủ yếu phản ánh mặt thiếu sót mà, trong
3


khi đó, phải thừa nhận rằng năng lực quản trị rủi ro thanh khoản tại một số NHTM lớn
như Vietcombank trong thời gian qua là đáng khích lệ.
Nhìn chung, những nghiên cứu về RRTK và quản lý RRTK tại các NHTM một
cách tổng thể trong những năm gần đây còn ít và thiếu cập nhật. Chưa có công trình
nào nghiên cứu sâu về vấn đề này tại Vietcombank. Bên cạnh đó, hầu hết những công
trình nghiên cứu trong nước đều chưa tiếp cận được một cách toàn diện về quản lý
RRTK tại một NHTM cụ thể, đặc biệt là một NHTM đang trong giai đoạn đầu của
việc áp dụng Basel 2, bởi lẽ, nghiên cứu vấn đề này sẽ cho ta thấy được những vướng
mắc, khó khăn khi áp dụng các mô hình hiện đại vào thực tiễn quản trị tại các NHTM
Việt Nam, ngay cả đối với các NH được đánh giá cao nhất trong hệ thống. Từ đó, có
thể xây dựng được các biện pháp nhằm khắc phục các tồn tại đó và mở rộng ra áp
dụng với các NHTM khác tại Việt Nam.
Ở nhiều góc độ không gian thời gian khác nhau và với cách tiếp cận nội dung,
mục đích triển khai thì đề tài “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại
NHTM Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam ” không trùng với các đề tài đã công bố về
phạm vi và cách thức tiếp cận. Những khoảng trống trên đây đã cho em thấy sự cấp
thiết của việc triển khai đề tài theo hướng nghiên cứu mới này.
3. Mục đích nghiên cứu

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về rủi ro thanh khoản và quản trị rủi ro
thanh khoản trong hoạt động NHTM.Trích dẫn các thông lệ tốt nhất về quản lý rủi ro
thanh khoản trong NH của Ủy ban Basel cũng như các kinh nghiệm về quản trị rủi ro
thanh khoản ở một số quốc gia trên thế giới.
- Phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro thanh khoản và thực tiễn công tác quản trị
rủi ro thanh khoản tại Vietcombank trong 5 năm vừa qua. Chỉ ra những thành công mà
NH đã đat được, có thể dùng làm bài học cho các NHTM khác tại Việt Nam, đồng thời
nêu ra những điểm còn thiếu sót cũng như phân tích các nguyên nhân dẫn đến sự thiếu
sót đó trong hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của ngân.
- Trên cơ sở phân tích các nguyên nhân, đưa ra giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn
thiện công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại Vietcombank.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Hoạt động quản tri rủi ro thanh khoản tại NHTM cổ phần Ngoại thương Việt Nam.

4


5. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp phân tích kinh tế, phân
tích tổng hợp và so sánh, từ đó vận dụng lý luận vào thực tiễn để giải thích nguyên
nhân và đưa ra các giải pháp thích hợp.
6. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của khóa luận được chia làm 3 chương :
Chương 1: Những lý luận chung về rủi ro thanh khoản và quản trị rủi ro thanh
khoản trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Chương 2: Thực trạng rủi ro thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản tại NH
TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi
ro thanh khoản tại NH TMCP Ngoại Thương Việt Nam


5


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO THANH KHOẢN VÀ QUẢN TRỊ
RỦI RO THANH KHOẢN TRONG HOẠT ĐỘNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Rủi ro thanh khoản trong hoạt động của NHTM
1.1.1. Khái niệm về thanh khoản, rủi ro thanh khoản trong hoạt động NH
1.1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến tính thanh khoản
 Tính thanh khoản
Theo bộ quy tắc về “ Nguyên tắc quản lý và giám sát rủi ro thanh khoản” của
Basel phát hành tháng 9/2008 thì “thanh khoản cỏ nghĩa là đủ tài sản được dùng để
trả nợ để đáp ứng kịp thời các nghĩa vụ tài chỉnh khi các nghĩa vụ này đến hạn trong
phạm vỉ tổn thất có thể chắp nhận được”.
Như vậy, có thể hiểu: Tính thanh khoản của NH là trạng thái luôn có lượng
tiền khả dụng ở thời điểm cần thiết với chi phí thấp nhất khi NH có nhu cầu và khả
năng nhanh chóng huy động được vốn thông qua vay nợ hoặc bán tài sản đáp ứng nhu
cầu đó 1 .Nếu NH luôn sẵn sàng đáp ứng được điều này thì NH đó có tính thanh khoản
cao trong hoạt động và ngược lại.
Tính thanh khoản của một NH phải được xem xét ở từng thời điểm cụ thể và ở
những thời điểm khác nhau, tính thanh khoản của NH là có thể là khác nhau.
 Cung về thanh khoản
Cung thanh khoản (luồng tiền vào) là số tiền có sẵn hoặc có thể có trong
khoảng thời gian ngắn để NH sử dụng. Các bộ phận tạo nên nguồn cung thanh khoản
bao gồm: Tiền gửi bổ sung của khách hàng; Doanh thu từ việc cung cấp các dịch vụ;
Thu hồi các khoản tín dụng đã cấp; Bán các tài sản đang kinh doanh và sử dụng; Vay
mượn trên thị trường tiền tệ.
 Cầu về thanh khoản
Cầu về thanh khoản (còn gọi là luồng tiền ra) là số tiền NH có nhu cầu chi trả ngay

lập tức hoặc trong một thời gian ngắn. Các bộ phận tạo nên cầu thanh khoản gồm: Khách
hàng rút tiền gửi; Giải ngân theo hợp đồng tín dụng đã cam kết; Thanh toán các khoản
vay phi tiền gửi; Chi phí nghiệp vụ và thuế; Thanh toán cổ tức cho cổ đông bằng tiền.
 Trạng thái thanh khoản
1

Giáo trình quản trị NHTM (2015) – GS.TS Nguyễn Văn Tiến – NXB thống kê

6


Trạng thái thanh khoản ròng, hay còn gọi là khe hở thanh khoản – NLP (Net
liquidity position) của một NH là chênh lệch giữa tổng cung và tổng cầu thanh khoản
tại một thời điểm, và được xác định như sau:
NLP = Tổng cung về thanh khoản – Tổng cầu về thanh khoản
Có ba khả năng có thể xảy ra sau đây:
• Thặng dư thanh khoản: Khi cung thanh khoản vượt quá cầu thanh khoản ( NLP
> 0). Nhà quản trị NH phải cân nhắc đầu tư số vốn thặng dư này vào đâu để mang lại hiệu
quả cho tới khi chúng cần được sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong tương lai.
• Thâm hụt thanh khoản: Khi cầu thanh khoản lớn hơn cung thanh khoản
(NLP < 0). Nhà quản trị phải xem xét, quyết định nguồn tài trợ thanh khoản lấy từ đâu,
bao giờ thì có và chi phí để có được nguồn vốn đó là bao nhiêu.
• Cân bằng thanh khoản: Khi cung thanh khoản bằng với cầu thanh khoản
(NLP = 0). Tuy nhiên, trạng thái này rất khó xảy ra trong thực tế.
1.1.1.2. Khái niệm rủi ro thanh khoản
Theo định nghĩa của Ủy ban Basel, “RRTK là rủi ro mà một định chế tài chính không đủ
khả năng tìm kiếm đầy đủ nguồn vốn để đáp ứng các nghĩa vụ đến hạn mà không làm ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh hàng ngày và cũng không gây tác động đến tình hình tài chính”
Như vậy, RRTK xảy ra khi NH không thể tìm đủ nguồn tiền để chi trả hoặc tìm
được nhưng với chi phí cao. RRTK là loại rủi ro thường trực mà bất kỳ NH nào cũng

có nguy cơ gặp phải, bởi với vai trò cơ bản của NH là sử dụng những khoản tiền gửi
ngắn hạn để cho vay với kỳ hạn dài hơn nên luôn tạo ra sự chênh lệch về kỳ hạn của
dòng vốn. Và chính điều này đã làm cho NH vốn đã dễ bị tổn thương trước các tác
động mạnh từ thị trường lại càng có nguy cơ lâm vào tình trạng kém thanh khoản và
khi đó RRTK càng có nguy cơ xuất hiện.
Thông thường, khái niệm RRTK thường được gắn với kỳ hạn ngắn hạn vì đối
với cá kỳ hạn trung hoặc dài hạn, các NH thường có thể có đủ thời gian để ứng phó,
xoay chuyển tình trạng mất cân đối giữa phải thu và phải trả.
1.1.2. Dấu hiệu nhận biết rủi ro thanh khoản
Một NH có thể sẽ gặp phải RRTK khi xuất hiện những dấu hiệu về khả năng
thanh khoản kém. Các dấu hiệu đó có thể được nhận biết dễ dàng thông qua những tín
hiệu của thị trường, bao gồm:
− Sự sụt giảm lòng tin của công chúng
Sự tin tưởng của công chúng là một trong những dấu hiệu quan trọng để đánh giá
7


khả năng thanh khoản của một NH là tốt hay xấu. Khách hàng luôn muốn tài sản của
mình được lưu giữ ở những nơi an toàn nhất. Nếu công tác quản lý thanh khoản của NH
yếu kém, không duy trì đủ lượng tiên mặt hoặc không có khả năng hoàn trả các khoản
tiền mà khách hàng yêu cầu ngay lập tức thì điều này sẽ làm xói mòn lòng tin của công
chúng vào NH. Do vậy, NH sẽ mất dần những khách hàng là người gửi tiền.
− Sự biến động giá cổ phiếu của NH
Khi giá cổ phiếu của NH có xu hướng giảm, chứng tỏ tính hấp dẫn của chúng
đối với nhà đầu tư đã giảm đi, ảnh hưởng lớn đến tâm lý của người gửi tiền. Người dân
có xu hướng rút tiền khỏi NH để gửi tiền sang NH khác hoặc đầu tư vào những kênh
có lợi nhuận cao hơn, trong khi đó các khoản cho vay đến hạn thanh toán không được
thanh toán hoặc không đáp ứng được nhu cầu thanh khoản, dẫn đến cầu thanh khoản
lớn hơn cung thanh khoản khiến cho NH rơi vào tình trạng RRTK. Ngược lại, giá cổ
phiếu hoặc tăng hoặc giữ nguyên được thì sẽ củng cố lòng tin và tâm lý nơi công

chúng vào khả năng thanh toán của NH.
− Xuất hiện phần bù rủi ro (Áp dụng mức lãi suất huy động cao hơn thị trường)
Phần bù rủi ro xuất hiện chứng tỏ NH có chi phí vốn cao hay NH đang chấp
nhận một mức lãi suất đi vay cao hơn mức lãi suất thị trường một cách bất thường. Đó
là dầu hiệu cho thấy NH đang đứng trước khó khăn về nguồn cung thanh khoản.
− NH phải chịu lỗ từ việc bán tài sản
NH phải bán tài sản với mức giá thấp hơn so với giá thị trường, cho thấy NH
đang rất cần vốn, điều đó thể hiện NH có thể đang gặp phải khó khăn về thanh khoản.
− Gặp khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng
Khi NH không có khả năng đáp ứng đầy đủ và đúng hẹn các cam kết tín dụng,
những nhu cầu xin vay của những khách hàng có hệ số tín nhiệm cao không được giải
quyết thì có thể nhận thấy NH đang gặp khó khăn về thanh khoản.
− Thường xuyên vay vốn từ NH Trung ương với khối lượng lớn
NHTW là người cho vay cuối cùng hay nói cách khác là cứu cánh cho vay cuối
cùng nhằm cứu nguy cho các NH trung gian khi cần thiết. Việc NH buộc phải vay NH
trung ương với khối lượng lớn và thường xuyên chính là một dấu hiệu về tình trạng
khó khăn thanh khoản.
Nếu như xuất hiện bất cứ một trong các dấu hiệu trên mà không có các biện
pháp củng cố khả năng thanh khoản kịp thời thì nguy cơ NH đó rơi vào tình trạng mất
khả năng thanh khoản là không thể tránh khỏi. Khi đó, các nhà quản trị NH cần phải

8


tập trung xem xét lại các chính sách và thực tiễn công tác quản lý thanh khoản tại NH
để có thể nhanh chóng lấy lại niềm tin của khách hàng và thị trường.
1.1.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro thanh khoản
Các tín hiệu của thị trường không phải là phương pháp duy nhất giúp nhận biết
được nguy cơ có thể xảy ra RRTK của một NHTM. Hiện nay, bằng phương pháp định
lượng, các nhà nghiên cứu đã xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu tài chính, không

những giúp các NH có thể kiểm soát tốt được khả năng thanh khoản của mình mà còn
có thể đưa ra những cảnh báo sớm về nguy cơ xảy ra RRTK. Hệ thống này bao gồm các
chỉ tiêu phản ánh tính thanh khoản của các tài sản mà NH nắm giữ, khả năng thanh toán,
mức độ an toàn trong hoạt động kinh doanh cũng như khả năng huy động vốn tức thời
từ nhiều nguồn để bù đắp thiếu hụt thanh khoản của NH, qua đó sẽ cho ta thấy được một
cái nhìn tổng quan nhất về tình hình thanh khoản của NH tại thời điểm phân tích.
Tùy quan điểm đánh giá và tính toán ở mỗi nền kinh tế là khác nhau, nhưng
nhìn chung, khi tính toán khả năng thanh khoản của một NH theo phương pháp này ,có
thể sử dụng một số các chỉ số tài chính sau:
(1) Hệ số an toàn vốn (CAR)

Hệ số này cho ta biết mức độ an toàn vốn tức là số vốn tự có để hỗ trợ cho hoạt
động kinh doanh của NH. Đây là nguồn vốn có chi phí thấp và không phải hoàn trả
của NH. Hệ số này càng cao chứng tỏ khả năng chủ động của NH trong việc thanh
toán các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các loại rủi ro.
(2) Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
 Chỉ số trạng thái tiền mặt:

Chỉ số này dùng để đánh giá tỷ trọng tiền mặt trong tổng tài sản của NH. Tiền
mặt là tái sản có tính lỏng cao nhất của NH. Chỉ số này càng cao chứng tỏ NH có khả
năng xử lý các tình huống thanh khoản tức thời. Tuy nhiên, nếu chỉ tiêu này quá cao
thì lại làm giảm lợi nhuận của NH bởi vì đây là các tài sản hầu như không sinh lời cho
NH. Điều này thể hiện công tác quản lý thanh khoản của NH chưa có hiệu quả về chi
phí cho dù có hạn chế được RRTK. Theo thông lệ tốt nhất về quản lí khả năng thanh
khoản được Basel phát hành năm 2000, chỉ tiêu này dao động ở mức 2-3% là hợp lí.

9


 Chỉ số trạng thái ngân quỹ:


Chỉ số này dùng để đánh giá tỷ trọng tài sản có có thể dễ dàng chuyển đổi thành
tiền mặt trong tổng tài sản của NH. Có thể bao gồm cả tiền gửi thanh toán tại NHNN,
tuy nhiên hiện nay các NH gửi tiền tại NHNN gần như chỉ để đảm bảo dự trữ bắt buộc,
phần dự trữ thanh toán là không đáng kể do vậy có thể bỏ qua khoản mục này. Cũng
như chỉ số trạng thái tiền mặt, nếu NH có chỉ số trạng thái ngân quỹ càng cao thì khả
năng thanh khoản của NH càng tốt.
 Chỉ số chứng khoán thanh khoản:

Chỉ số này phản ánh tỷ lệ nắm giữ các chứng khoán có thể dễ dàng chuyển đổi
thành tiền mặt, đáp ứng nhu cầu thanh khoản trên tổng tài sản “Có” của NH, bao gồm:
chứng khoán kinh doanh và chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán. Chỉ số này càng cao
thì NH được xem là có trạng thái thanh khoản càng tốt. Theo thông lệ tốt nhất về quản
lí khả năng thanh khoản do Basel phát hành năm 2000 thì các NHTM cần duy trì tối
thiểu chỉ tiêu này ở mức 4% để đảm bảo khả năng thanh khoản trong hoạt động.
 Tỉ lệ dự trữ thanh khoản hay tỉ lệ khả năng chi trả

Tỉ lệ này càng cao chứng tỏ NH dự trữ thanh khoản tốt, luôn có sẵn TSC có tính
thanh khoản cao để đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán. Tỉ lệ này thường được tính cho
các khoàng thời gian 1 ngày, 7 ngày hoặc 1 tháng và được tính cho mỗi loại ngoại tệ
mà NH nắm giữ.
(3) Nhóm các chỉ số phản ánh tình hình dư nợ
 Chỉ số năng lực cho vay:
Chỉ số này phản ánh phần tài sản được phân bổ vào các khoản cấp tín dụng cho
khách hàng - những tài sản kém tính thanh khoản nhất của NH.

Vì cho vay và cho thuê tài chính là những tài sản ít thanh khoản nhất, do đó nếu

10



chỉ số này càng lớn thì NH càng bộc lộ kém thanh khoản.
 Chỉ số “dư nợ cho vay/nguồn vốn huy động ”LDR
Cách tính chỉ số này giống như với tên gọi, nếu một NH có các chỉ số này cao,
hàm ý NH đã dựa chủ yếu vào nguồn vốn ngắn hạn hơn là nguồn vôn dài hạn để tài trợ
tín dụng. Điều này có thể là tiềm ẩn RRTK trong tương lai nếu như hiện tại NH đã đi
vay hết (hay gần hết) khả năng của mình trên thị trường tiền tệ.
 Chỉ số “cam kết tín dụng/ tổng tài sản”
Các hoạt động cam kết tín dụng như bảo lãnh, phát hành L/C hay các hợp
đồng phái sinh thường bao gồm các nhu cầu thanh toán bất thường, nhưng chúng lại
không được phản ánh trên bảng cân đối tài sản của NH, do vậy rủi ro đối với các
khoản mục này là rất lớn. Nếu tỷ lệ này cao phản ánh nhu cầu thanh khoản cũng phải
cao để đấp ứng nhu cầu rút tiền bất cứ lúc nào của người vay. Như vậy, một NH có
nhiều cam kết tín dụng sẽ phải đối mặt với RRTK lớn hơn NH có ít cam kết tín dụng.
 Tỉ lệ nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng cho vay trung và dài hạn
− A: là tỷ lệ của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn, dài hạn.
− B: là tổng dư nợ cho vay trung, dài hạn trừ đi tổng nguồn vốn trung hạn, dài hạn.
− C: là nguồn vốn ngắn hạn.
Chỉ tiêu này thể hiện việc NH đã sử dụng bao nhiêu % các nguồn vốn ngắn hạn để
tài trợ cho vay trung, dài hạn. Chỉ tiêu này càng thấp thì khả năng thanh khoản của NH
càng cao và ngược lại. Bởi lẽ, nếu chỉ số này càng cao, khả năng quản lý kỳ hạn tài sản
của NH yếu kém sẽ khiến cho RRTK xảy ra do sự mất cân đối giữa kỳ hạn của tài sản.
(4) Chỉ số cấu trúc tiền gửi

Chỉ số cấu trúc tiền gửi đo lường tính ổn định của cơ sở tiền gửi của NH. Vì
tiền gửi không kì hạn rất nhạy cảm với các biến động và có bản chất không ổn định, có
thể bị rút ra khỏi NH với khối lượng và thời gian không thể kiểm soát được. Ngược lại,
tiền gửi có kì hạn lại rất ổn định do kì hạn rút tiền đã được định trước, việc rút tiền
trước hạn có thể xảy ra nhưng với xác suất nhỏ. Do đó, khi cấu trúc tiền gửi thiên về
phía tiền gửi không kì hạn hay chỉ số cấu trúc tiền gửi lớn và có xu hướng tăng thì NH

kém chủ động về thanh khoản hơn nên yêu cầu về thanh khoản của NH sẽ tăng.
11


(5) Chỉ số phản ánh vị thế ròng của TCTD trên thị trường 2

Thị trường 2 là thị trường giao dịch với NHNN và các TCTD khác, thông
thường các giao dịch này thường xuyên, đều đặn chỉ là các giao dịch tiền gửi tại
NHNN nhằm mục đích DTBB và tiền gửi thanh toán và giao dịch tiền gửi tại các
TCTD khác nhằm phục vụ mục tiêu thanh toán vốn lẫn nhau. Ngoài ra số dư trên thị
trường này còn gồm những giao dịch từ vay và cho vay lẫn nhau nhằm mục đích bù
đắp thanh khoản. Do vậy, phân tích chỉ tiêu này cũng phần nào cho thấy khả năng
quản lý RRTK của các NHTM.
Từ công thức tính ta có thể thấy, nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 thể hiện NH này là
NH cho vay nhiều hơn trên thị trường 2, và nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thể hiện NH
này là NH đang đi vay nhiều hơn trên thị trường 2.
1.1.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản
Tồn tại rất nhiều nguyên có thể dẫn đến RRTK và nó đến từ mọi phía trong hoạt
động kinh doanh NH: nguyên nhân chủ quan, khách quan; nguyên nhân xuất phát từ
bản thân NH, từ phía khách hàng; cơ chế chính sách và từ các loại rủi ro khác đem
lại…Tuy nhiên trên góc độ nghiên cứu để tìm giải pháp hiệu quả đối với quản trị
RRTK, có thể rút ra được những nhóm nguyên nhân chủ yếu sau:
(a) Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, do sự bất cân xứng về kỳ hạn giữa TSN và TSC
Khi tiến hành huy động vốn, không phải lúc nào NHTM cũng huy động được
nguồn vốn có kỳ hạn dài. Thực tế cho thấy, các nguồn vốn huy động được thường có
kỳ hạn ngắn, nhưng phần lớn những khoản cho vay và đầu tư lại có kỳ hạn dài hơn.
Điều này làm mất cân xứng giữa ngày đáo hạn của các TSN và TSC nên dòng tiền vào
bên TSC thường không trùng khít để trang trải dòng tiền ra bên TSN. Vậy nên, NHTM
thường xuyên phải đối mặt với tình trạng thâm hụt hoặc thặng dư thanh khoản.

Thứ hai, do mất cân đối trong cơ cấu tài sản
Điều này xuất phát chủ yếu từ áp lực lợi nhuận ngắn hạn mong muốn của cổ
đông mà khiến cho ban điều hành xem nhẹ những nguyên tắc trong trong quản trị TSN
và TSC của NH. Trong danh mục tài sản của mình, NHTM cần phải đầu tư vào cổ

12


phiếu và trái phiếu, trong đó quan trọng nhất là trái phiếu Chính Phủ và tín phiếu kho
bạc. Các công cụ nợ này mặc dù lãi suất không hấp dẫn nhưng nó lại dễ dàng cho
NHTM đem đi chiết khấu tại NHTW một khi thanh khoản có vấn đề. Bất cứ NHTM
nào, đặc biệt là NH nhỏ, đều hiểu điều này, tuy nhiên với tiềm lực tài chính yếu thì các
NH này cũng khó có thể cạnh tranh với các NH lớn trong việc đấu thầu trái phiếu
chính phủ, tín phiếu kho bạc.
Thứ ba, cơ cấu khách hàng không hợp lý
Với các NH tập trung dư nợ tín dụng và, hoặc huy động vào một nhóm khách
hàng lớn, một ngành hay một khu vực địa lý nào đó, khi những khách hàng này gặp
khó khăn không trả nợ đúng hạn hoặc rút tiền một cách bất ngờ thì nguy cơ dẫn đến
RRTK là không thể tránh khỏi.
Thứ tư, điều kiện cho vay lỏng lẻo
Trong cuộc chạy đua về thị phần khách hàng nhằm tìm kiếm lợi nhuận, một số
NH vì mục tiêu trước mắt nên có những chính sách cho vay quá dễ dàng, dẫn đến hạ
thấp các điều kiện cho vay, cấp tín dụng tràn lan cho các khách hàng vay có điều kiện
kém, hệ quả tất yếu là rủi ro tín dụng và sau rủi ro tín dụng chính là RRTK.
Thứ năm, do năng lực kinh doanh của NH
Các NH thường không dự tính trước được nhu cầu rút tiền của khách hàng hoặc/và
các nghĩa vụ phải trả tiền. Đặc biệt, khi kinh doanh yếu kém, công tác PR chưa được đầu
tư thỏa đáng, uy tín của NH bị giảm, khách hàng nhanh chóng rút các khoản tiền gửi làm
tăng nghĩa vụ trả tiền, sẽ khiến cho các NH này sẽ gặp khó khăn về thanh khoản.
Thứ sáu, do quy mô vốn điều lệ của các NH còn hạn chế

Vốn điều lệ là số vốn thuộc sở hữu của NH, ghi trong điều lệ của NH, được
hình thành khi NHTM mới được thành lập. Nó phản ánh quy mô hay thực lực tài chính
của NHTM. Các NH nhỏ thường khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn, hoặc chỉ vay
được với lãi suất cao, đặc biệt là đối với nguồn vốn vay. Vì vậy, nhiều NH do tiềm lực
vốn tự có mỏng nên phải "bóc ngắn, cắn dài". Họ sử dụng một tỷ lệ lớn nguồn vốn
ngắn hạn để đầu tư vào các lĩnh vực dài hạn và nhiều rủi ro như bất động sản và chứng
khoán. Đây là việc rất mạo hiểm rất dễ rất đến RRTK.
Thứ bảy, RRTK xuất phát từ hoạt động kinh doanh ngoại bảng
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các công cụ tài chính phái sinh, các NH
ngày càng tỏ ra ưa thích với các công cụ tài chính này như cam kết bảo lãnh, nghĩa vụ
13


thanh toán các hợp đông kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi hay hợp đồng quyền chọn.Tuy
nhiên, các hợp đồng đó đến hạn thì sẽ phát sinh nhu cầu thanh khoản. Khi đó NHTM
có thể phải đối mặt với RRTK nếu không có kế hoạch chuân bị nguồn thanh khoản kịp
thời, không có những tài sản nhanh chóng hay dễ dàng chuyên thành tiền hoặc những
công cụ có thê giao dịch trên thị trường tiên tệ.
(b) Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, do tính nhạy cảm với sự biến động của lãi suất của các tài sản tài chính
Lãi suất thay đổi ảnh hưởng lớn tới tâm lý của người gửi tiền. Trường hợp lãi
suất tăng, khách hàng sẽ rút tiền để gửi vào nơi có lãi suất cao hơn, còn các khách
hàng vay sẽ giảm tối đa việc vay mới để tránh trả lãi nhiều hơn hoặc rút hết số dư hạn
mức tín dụng với mức lãi suất thấp đã thỏa thuận và ngược lại khi lãi suất giảm. Trong
cả hai trường hợp, biến động lãi suất ảnh hưởng đến cả dòng tiền gửi lẫn cho vay, cuối
cùng ảnh huởng đến khả năng thanh khoản của NH. Ngoài ra, việc thay đổi lãi suất sẽ
ảnh hưởng đến thị giá của tài sản tài chính đem bán và ảnh hưởng đến chi phí đi vay
trên thị trường liên NH.
Thứ hai, do chính sách tiền tệ của NHTW.
Để thực hiện chức năng của mình trong điều hành chính sách tiền tệ, NHTW sử

dụng 3 công cụ bao gồm: nghiệp vụ thị trường mở, quy định về DTBB, lãi suất chiết
khấu và tái chiết khấu các giấy tờ có giá.
− Nghiệp vụ thị trường mở (OMO): là hoạt động của NHTW mua hoặc bán cung
tiền, NHTW mua trái phiếu từ các NHTM, số tiền mà NHTW trả cho NHTM làm tăng
cung tiền cho nền kinh tế đồng thời cũng làm tăng cung thanh khoản cho NHTM.
Ngược lại, khi muốn giảm cung tiền, NHTW bán trái phiếu cho các NHTM, số tiền mà
NHTW thu về làm giảm cung ứng tiền tệ của nền kinh tế đồng thời cũng làm giảm
cung thanh khoản của NHTM.
− Quy định về tỷ lệ DTBB: là biện pháp điều chỉnh mà NHTW bắt buộc các
NHTM phải duy trì một tỷ lệ dự trữ tiền gửi tối thiểu tại NHTW. Nếu tỷ lệ DTBB cao
thì sẽ làm cho nguồn cung thanh khoản của NHTM tăng và ngượclại.
− Lãi suất chiết khấu và tái chiết khấu: là lãi suất NHTW sử dụng trong chiết
khấu hoặc tái chiết khấu các giấy tờ có giá của NHTM. Nếu lãi suất này thấp, tức chi
phí vay tiền từ NHTW rẻ, đây sẽ là nguồn vốn giá rẻ mà các NHTM có thể dễ dàng
huy động để đáp ứng cầu thanh khoản.

14


Thứ ba, khuôn khổ pháp lý về an toàn hoạt động của hệ thống các TCTD
Các cơ chế chính sách, văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động của NHTM
được ban hành một cách rõ ràng, cụ thể cũng như cách thức tổ chức hoạt động của cơ
quan giám sát NH, sự phối hợp chặt chẽ giữa công tác giám sát từ xa và thanh tra tại
chỗ sẽ góp phần đảm bảo an toàn cho hoạt động của hệ thống NH.
Thứ tư, do chu kỳ kinh doanh của khách hàng
Theo thời vụ, ở những tháng cuối năm các DN thường đẩy mạnh hoạt động
kinh doanh, quyết toán công nợ cho những DN khác, chi trả lưng thưởng cho cán bộ
nhân viên, thực hiện cam kết giải ngân cho các đối tác, giải quyết hàng tồn kho, nhập
khẩu hàng hóa... tạo nên nhu cầu rút tiền mặt làm tăng cầu về thanh khoản cho NHTM.
Thứ năm, do tính chất đặc biệt của ngành kinh doanh tiền tệ

Tính đặc biệt này đòi hỏi NHTM phải luôn sẵn sàng đáp ứng cầu chi trả tức thì.
NHTM kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ hết sức nhạy cảm, bất kỳ một sự chậm trễ
thanh toán nào đều có thể gây tâm lý lo lắng trong công chúng, và nếu NHTM không
giải quyết ngay khó khăn này, khách hàng có thể kéo đến NH để rút tiền, khó khăn
thanh khoản sẽ trở nên trầm trọng và NHTM có thể bị phá sản. Mặt khác, trên bảng
cân đối kế toán của NHTM, bên TSN luôn có một tỷ lệ nhất định các khoản tiền gửi
không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn nhưng có thể rút trước hạn. Đây là những TSN mà
NHTM có nghĩa vụ phải trả ngay lập tức nếu khách hàng có nhu cầu rút, vì thế NHTM
luôn luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thanh toán.
Thứ sáu, do khủng hoảng kinh tế hoặc khủng hoảng tài chính
Khủng hoảng kinh tế hoặc tài chính dẫn tới chi phí huy động tăng cao, hiệu quả
hoạt động cho vay và đầu tư giảm sút. Xét ở một khía cạnh khác, khủng hoảng xảy ra
có thể làm giảm sút niềm tin vào hệ thống tài chính, và các tổ chức, do đó, dân cư sẽ
rút tiền gây ra áp lực về thanh khoản cho NH.
Thứ bảy, do tin đồn thất thiệt.
Tin đồn thất thiệt sẽ gây mất lòng tin từ phía khách hàng vào một TCTD, làm sự
mất cân đối giữa giá trị phải trả và giá trị thu được từ hoạt động đầu tư và cho vay sẽ xảy
ra và khi đó, NHTM đối mặt với RRTK. Điều này đã từng xảy ra đối với NHTMCP Á
Châu năm 2003 khi tin đồn Tổng giám đốc NH này bỏ trốn, khách hàng đã ồ ạt kéo đến

15


rút tiền tại các điểm giao dịch của ACB. Mặc dù đây là tin đồn thất thiệt nhưng việc rút
tiền đồng loạt của khách hàng đã gây khó khăn trầm trọng cho NH.
1.1.5. Hậu quả của rủi ro thanh khoản
RRTK là rủi ro nguy hiểm của NH, có liên quan đến sự sống còn của NH. Một
khi RRTK xảy ra thì nó không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động của bản thân NHTM đó
mà còn ảnh hưởng đến cả nền kinh tế - xã hội.
a) Đối với bản thân NH

Tùy vào mức độ nghiêm trọng, nếu RRTK xảy ra, NHTM đó có thể phải gánh
chịu những tổn thất sau:
-

Chuyển hóa các tài sản có thanh khoản thành tiền với chi phí cao.
Tiếp cận thị trường tiền tệ để tăng vốn với những điều kiện khắt khe hơn, ví

dụ như : phải có tài sản thế chấp, chịu mức lãi suất cao, không được tuần hoàn nợ cũ,
hạn mức tín dụng bị xem xét lại thường xuyên hoặc bị từ chối cho vay.
- Giảm thu nhập do hoạt động bị đình trệ, mất khách hàng (do mất uy tín)
Trong trường hợp đặc biệt, RRTK còn có thể đưa NHTM đến bên bờ vực phá
sản tại thời điểm mặc dù khả năng tài chính vẫn đảm bảo, kinh doanh không bị thua lỗ,
nhưng tại một thời điểm nào đó NHTM bị mất khả năng thanh toán.
b) Đối với hệ thống tài chính quốc gia
Khi một NH mất đi khả năng thanh khoản ở mức độ trầm trọng, thì có thể gây
nên hiệu ứng dây chuyền, kéo theo sự sụp đổ của hàng loạt các NHTM khác, đe dọa
đến sự ổn định của hệ thống NHTM, gây nên sự hỗn loạn dẫn đến khủng hoảng kinh tế
- xã hội – chính trị của một quốc gia.
Nguyên nhân ở đây không chỉ do các NHTM có sự phụ thuộc về vốn khi tiến
hành vay mượn lẫn nhau trên thị trường liên NH mà còn nằm ở tâm lý của khách hàng.
Khi một NH mất đi khả năng thanh khoản sẽ gây nên tâm lý lo ngại đối với không chỉ
bản thân khách hàng của NH đó mà còn đối với khách hàng của NH khác. Niềm tin
của công chúng bị lung lay thì có thể dẫn đến hàng loạt NH mất khả năng thanh toán
trong thời gian ngắn và khiến cả hệ thống NH rơi vào hỗn loạn, sự hỗn loạn này có thể
là nguyên nhân gây nên sự phá sản của hàng loạt NH.
1.2. Quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt động kinh doanh của NHTM
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết của quản trị rủi ro thanh khoản
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, thanh khoản và khả năng sinh lời là
16



hai đại lượng luôn tỷ lệ nghịch với nhau, nghĩa là một tài sản mà có tính thanh khoản
càng cao thì khả năng sinh lời của tài sản đó càng thấp và ngược lại; một nguồn vốn có
tính thanh khoản càng cao thì thường có chi phí huy động càng lớn và do đó, làm giảm
khả năng sinh lời khi sử dụng để cho vay. Trong khi đó, mục tiêu hoạt động hàng đầu
của các NHTM chính là lợi nhuận, do vậy các NH luôn mong muốn duy trì được một
trạng thái thanh khoản ròng thích hợp, sao cho vừa đảm bảo an toàn và vừa có lợi
nhuận tối đa. Tuy nhiên, việc này không hề đơn giản, bởi lẽ, trong hoạt động thường
ngày của NH luôn tiềm ẩn RRTK và các hậu quả mà RRTK gây ra cho hoạt động kinh
doanh là vô cùng to lớn như đã được trình bày ở trên. Chính vì vậy, các NH cần đánh
giá cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro – lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội
đạt lợi ích xừng đáng với mức RRTK có thể chấp nhận được. NH sẽ hoat động tốt nếu
mức RRTK mà NH gánh chịu là hợp lý và kiểm soát được chứ không thể chối bỏ
RRTK. Quá trình đánh giá và kiểm soát RRTK đó được gọi là RRTK.
Như vậy, “quản lý RRTK là quá trình nhận dạng, đo lường, kiểm soát và tài
trợ những nguy cơ rủi ro về việc NH không thể đáp ứng kịp thời và đầy đủ các nhu
cầu thanh khoản cho khách hàng” .2
Quản lý rủi ro không có nghĩa là né tránh mà là đối diện với rủi ro để lựa chọn
mức giới hạn rủi ro có thể chấp nhận được nhằm tăng khả năng sinh lợi cho NH. Đây
là yêu cầu cấp thiết và là nội dung quan trọng trong công tác quản lý của NH, nó liên
quan tới không chỉ sự tồn tại và phát triển của mỗi NH mà còn là của cả hệ thống.
1.2.2. Chính sách quản trị rủi ro thanh khoản
Để có thể thực hiện tốt công tác quản trị RRTK, mỗi NHTM đều phải tự xây
dựng cho mình một chính sách quản trị phù hợp với mô hình tổ chức cũng như định
hướng kinh doanh và quản điểm của ban điều hành trong từng thời kỳ. Nhìn chung, một
khung chinh sách quản trị RRTK tại NHTM sẽ bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
-

Các nguyên tắc cần phải tuân thủ khi tiến hành hoạt động quản trị RRTK
Tổ chức mô hình quản trị và phân chia trách nhiệm giữa các cấp quản trị

Các nội dung cần phải thực hiện khi tiến hành quản trị RRTK.

Tuy nhiên, không phải NH nào cũng có đủ khả năng để có thể tự xây dựng cho
mình một chính sách quản trị rủi ro tối ưu, mà hầu hết phải tham khảo kinh nghiệm
quản trị NH thành công trên thế giới.
2

Giáo trình Quản trị NHTM (2015) – GS.TS Nguyễn Văn Tiến – NXB Thống kê

17


Một trong những tài liệu cực kỳ quan trọng của Uỷ ban Basel phát hành năm 2001
liên quan đến quản lý RRTK là “những thông lệ tốt về quản lý thanh khoản trong các
tổ chức NH” (phụ lục 1)
Nhìn chung, tài liệu này đã nêu bật được quy trình quản lí thanh khoản của tổ chức
TD gồm các yếu tố quan trọng sau: giám sát hoạt động quản trị, chiến lược thanh
khoản rõ ràng, chỉ định từng cá nhân cụ thể trọng việc giám sát, phải có hệ thống
thông tin tốt, có kế hoạch dự phòng chu đáo, quan trọng nhất là phải kiểm tra định kỳ
và có kế hoạch dự phòng đối với toàn hệ thống.
1.2.3. Tổ chức quản trị rủi ro thanh khoản
Để quản trị rủi ro trong hoạt động NH, các NH cần thiết lập cơ cấu tổ chức để
phân chia trách nhiệm quản trị với từng loại rủi ro. Một trong những hệ thống quản trị
rủi ro được áp dụng thành công tại các NHTM hiện đại và được các chuyên gia quốc tế
khuyến nghị áp dụng rộng rãi tại Việt Nam là mô hình dựa trên cấu trúc ba vòng bảo
vệ với bộ máy quản trị hai cấp là cấp HĐQT và cấp Ban điều hành , trong đó: vòng
bảo vệ thứ nhất là các bộ phận kinh doanh; vòng bảo vệ thứ hai là bộ phận quản lí rủi
ro; vòng bảo vệ thứ ba là bộ phận kiểm toán nội bộ.
Điểm ưu việt của mô hình 3 vòng bảo vệ là :
− Thể hiện rõ nét văn hóa QTRR của NH đó là “ Rủi ro là trách nhiệm của

mọi người”, mọi cá nhân và mọi đơn vị ở mọi cấp độ đều tham gia vào quá trình
QTRR Tất cả các rủi ro đều được kiếm soát tại chỗ, tái kiếm soát bởi 3 vòng có chức
năng độc lập
− Tạo điều kiện cho hệ thống quản lý rủi ro được diễn ra một cách liên tục,
các bộ phận có thể kiểm soát chéo lẫn nhau
Sơ đồ 1.1: Mô hình QTRR ba vòng bảo vệ

18


×