Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay đối với các khoản vay tại ngân hàng TMCP bưu điện liên việt chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.4 KB, 62 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan những nội dung, những số liệu được trình bày trong bài
báo cáo này là đúng sự thật. Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung của
bài báo cáo.
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Phương Liên


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình liên hệ xin số liệu thực hiện báo cáo, em đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Học Viện Ngân
Hàng đã giúp em hoàn thành quá trình học tập và thực hiện báo cáo tốt nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo, các anh chị phòng Tín Dụng cùng
tập thể Ngân hàng TMCP TMCP Bưu Điện Liên Việt - chi nhánh Hà Nội đã giúp
đỡ mọi mặt, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình liên hệ xin số liệu.
Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2015
Sinh viên :

Nguyễn Thị Phương Liên


KÝ TỰ VIẾT TẮT

DN
GDP
KT-XH
NĐ-CP

Doanh nghiệp
Tổng sản phẩm quốc dân


Kinh tế - xã hội

NH
NHNN
NHTM
NHTW

TCKT
TCTD
UBNN

Ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng Trung Ương
Quyết định
Tổ chức kinh tế
Tổ chức tín dụng
Uỷ ban nhân dân

Nghị định - Chính phủ


HỆ THỐNG BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ :

TÊN BẢNG
Bảng 1.1

Trang


Ưu nhược điểm của bảo đảm theo phương pháp cầm cố

7

Sơ đồ bộ máy tổ chức của ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên
Việt -chi nhánh Hà Nội

20

Bảng 2.1

Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Bưu Điện
Liên Việt - chi nhánh Hà Nội qua 3 năm 2012-2014

21

Bảng 2.2

Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng TMCP Bưu Điện
Liên Việt - Chi nhánh Hà Nội qua 3 năm 2012-2014

23

Bảng 2.3

Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Bưu Điện Liên Việt – Hà Nội qua 3 năm 2012-2014

25


Bảng 2.4

Dư nợ cho vay phân theo hình thức bảo đảm qua 3 năm
2012-2014

28

Bảng 2.5

Dư nợ cho vay theo hình thức cầm cố, thế chấp tài sản của
khách hàng vay tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt –
chi nhánh Hà Nội năm 2014

30

Bảng 2.6

Dư nợ cho vay theo hình thức thế chấp qua 3 năm 20122014

32

Bảng 2.7

Tình hình dư nợ cho vay có bảo đảm bằng tài sản của bên
thứ ba tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt – chi
nhánh Hà Nội qua 3 năm 2012-2014

33

Bảng 2.8


Doanh số dư nợ cho vay so với giá trị tài sản bảo đảm qua 3
năm 2012-2014

36

Bảng 2.9

Giá trị tài sản thanh lý so với nợ mất vốn khó đòi qua 3 năm
2012-2014

37

Bảng 2.10

Doanh số cho vay tín chấp so với doanh số cho vay có đảm
bảo bằng tài sản qua 3 năm 2012-2014

38


Biểu 2.4

TÊN BIỂU
Trang
Tổng vốn huy động qua 3 năm 2012-2014
22
Biểu đồ tăng trưởng tín dụng qua 3 năm 2012-2014
24
Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Bưu 25

Điện Liên Việt – chi nhánh Hà Nội qua 3 năm 2012-2014
Cơ cấu dư nợ cho vay phân theo hình thức bảo đảm qua 3
28

Biểu 2.5

năm 2012-2014
Tỷ trọng dư nợ cho vay theo hình thức cầm cố, thế chấp tài

Biểu 2.1
Biểu 2.2
Biểu 2.3

30

sản của khách hàng vay tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện
Biểu 2.6

Liên Việt – chi nhánh Hà Nội năm 2014
Cơ cấu dư nợ cho vay theo hình thức thế chấp qua 3 năm

32

Biểu 2.7

2012-2014
Tình hình dư nợ cho vay có bảo đảm bằng tài sản của bên

33


thứ ba tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt – chi
Biểu 2.8
Biểu đồ 2.9

nhánh Hà Nội qua 3 năm 2012-2014
Dư nợ cho vay đảm bảo bằng uy tín qua 3 năm 2012-2014
Doanh số dư nợ cho vay so với giá trị TSBĐ qua 3 năm

34
36

Biểu đồ 2.10

2012-2014
Giá trị tài sản thanh lý so với nợ mất vốn khó đòi qua 3 năm

37

Biểu đồ 2.11

2012-2014
Doanh số cho vay tín chấp so với doanh số cho vay có đảm

38

bảo bằng tài sản qua 3 năm 2012-2014


MỤC LỤC
CHƯƠNG 2.......................................................................................................................19

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP
BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT-CHI NHÁNH HÀ NỘI.............................................................19
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT-CHI NHÁNH
HÀ NỘI.........................................................................................................................19
2.3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI NGÂN HÀNG
TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT –CHI NHÁNH HÀ NỘI............................................27
2.4. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP
BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT-CHI NHÁNH HÀ NỘI.........................................................40
CHƯƠNG 3.......................................................................................................................44
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY ĐỐI VỚI CÁC
KHOẢN VAY TẠI NGÂN HÀNG BƯU ĐIỆN..............................................................44
LIÊN VIỆT-CHI NHÁNH HÀ NỘI..................................................................................44
3.1. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐẢM BẢO TIỀN VAY CỦA
NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT-CHI NHÁNH HÀ NỘI....................44
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐẢM BẢO TIỀN VAY....................45
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ............................................................................................50
KẾT LUẬN.......................................................................................................................53


1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất trong nền kinh tế
hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động vốn, cho vay, đầu
tư và cung cấp các dịch vụ khác. Ngân hàng thương mại có vị trí, vai trò quan trọng
như bà đỡ và huyết mạch của nền kinh tế, là nơi cung cấp nguồn vốn cho đầu tư, sản
xuất cho mọi thành phần kinh tế. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại luôn phải đối mặt với nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng vì hoạt động
tín dụng của ngân hàng là hoạt động quan trọng nhất, nó mang lại lợi nhuận lớn nhất
cho ngân hàng song cũng hàm chứa rủi ro cao nhất. Do đó, để hạn chế rủi ro tín dụng

có thể xảy ra và nâng cao chất lượng của hoạt động tín dụng thì các ngân hàng thương
mại rất coi trọng vấn đề về bảo đảm tiền vay.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động bảo đảm tiền vay nên trong những
năm qua đã có khá nhiều quy chế về bảo đảm an toàn trong cho vay của ngân hàng
thương mại. Tuy nhiên, do những biến đổi về kinh tế và chưa có sự đồng bộ về mặt
pháp lý nên đã có những tác động lớn đến tình hình an toàn trong cho vay. Có nhiều
khoản nợ khó đòi không thu hồi được đã tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của
ngân hàng. Vì vậy để các ngân hàng thu được lợi nhuận và bảo đảm an toàn trong cho
vay thì ngân hàng cần phải có các giải pháp để nâng cao hiệu quả của hoạt động bảo
đảm tiền vay.
Từ những kiến thức thu thập được trong thời gian học tập và nghiên cứu tại
trường cũng như những trải nghiệm thực tế, em nhận thấy bảo đảm tiền vay là một
trong các biện pháp nhằm bảo đảm an toàn trong cho vay. Nhận thấy tầm quan trọng
của việc đảm bảo tiền vay, việc nghiên cứu để đưa ra các giải pháp khắc phục những
yếu điểm và đẩy mạnh công tác tín dụng tại Chi nhánh một cách phù hợp, khoa học là
vô cùng cần thiết. Vì thế em đã chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay
đối với các khoản vay tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt-Chi nhánh Hà
Nội” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.


2
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu về những thành công và tồn tại trong hoạt động
đảm bảo tiền vay tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt-chi nhánh Hà Nội, tìm ra
nguyên nhân của những tồn tại, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng đảm bảo tiền vay tại Ngân hàng.
3. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động bảo đảm tiền vay của Ngân hàng
thương mại.

Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động bảo đảm tiền vay tại Ngân hàng
TMCP Bưu Điện Liên Việt-chi nhánh Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bảo
đảm tiền vay tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt-chi nhánh Hà Nội.
Để hoàn thiện đề tài này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ vô cùng nhiệt tình và quý
báu của quý thầy cô Học viện Ngân hàng. Bên cạnh đó, trong thời gian liên hệ xin số
liệu viết bài báo cáo, tôi cũng được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị cán bộ tại Ngân
hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt-chi nhánh Hà Nội. Tôi xin chân thành cảm ơn và
mong tiếp tục nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô và các anh chị cán bộ của ngân
hàng.
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Phương Liên


3
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM
TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm về bảo đảm tiền vay
“Bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng
ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi các khoản nợ đã cho khách hàng
vay.” ¹
Bảo đảm tiền vay là biện pháp phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở pháp lý cho tổ chức
tín dụng xử lý tài sản bảo đảm thu hồi nợ.
“Tài sản bảo đảm tiền vay là tài sản của khách hàng vay, tài sản hình thành từ
vốn vay và tài sản của bên bảo lãnh dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối
với tổ chức tín dụng.” ²
1.1.2. Sự cần thiết của hoạt động bảo đảm tiền vay

Ngân hàng thương mại, cũng như nhiều tổ chức kinh doanh khác, có mục tiêu
kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Phần lớn nhân viên ngân hàng
trực tiếp làm việc với tiền. Với tổng tài sản lên đến hàng trăm tỷ đô la Mỹ (các ngân
hàng lớn trên thế giới) hàng chục nghìn tỷ VNĐ (các ngân hàng lớn Việt Nam), ngân
hàng được xếp vào loại hình doanh nghiệp có tổng tài sản lớn. Trong khi đó vốn chủ
sở hữu thường rất nhỏ trong tổng tài sản, điều này phản ánh bản chất hoạt động của
ngân hàng là sử dụng tiền huy động của doanh nghiệp và dân cư. Nhiều khoản cho vay
thời hạn hàng chục năm, có thể vượt cả quãng thời gian họ làm việc cho ngân hàng.
Điều này cũng góp phần khuyến khích họ chấp nhận mạo hiểm. Như vậy, xu hướng
mạo hiểm là rất mạnh trong hoạt động của ngân hàng.
Hoạt động cho vay của NHTM luôn đứng trước rất nhiều nguy cơ mất an toàn và
rất nhiều các loại rủi ro. Mất an toàn cho vay xảy ra thường là nguyên nhân chủ yếu
dẫn đến rủi ro mất khả năng thanh toán, phá sản của ngân hàng.
Ngân hàng là một ngành kinh tế nhạy cảm, hoạt động của ngân hàng với bản chất
của nó, chịu ảnh hưởng của rất nhiều rủi ro có thể dẫn đến mất vốn. Như vậy, rủi ro tín
dụng là không thể tránh khỏi, là khách quan. Khi rủi ro tín dụng xảy ra ngân hàng se
đứng trước nguy cơ mất khả năng thanh toán với việc hàng loạt người gửi tiền đến rút


4
tiền ra khỏi ngân hàng, buộc ngân hàng phải đóng cửa hay tuyên bố phá sản. Hậu quả
từ sự đổ vỡ của ngân hàng đến nền kinh tế là rất nặng nề nên an toàn trong cho vay là
vấn đề được ngân hàng thương mại rất quan tâm và coi trọng.
Vì vậy, để đảm bảo an toàn trong cho vay, các ngân hàng cho vay thường yêu cầu
khách hàng của mình thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay. Mục đích của việc
thực hiện các biện pháp đó là nhằm nâng cao trách nhiệm thực hiện cam kết trả nợ của
bên vay; phòng ngừa rủi ro khi phương án trả nợ dự kiến của bên vay không thực hiện
được, hoặc xảy ra các rủi ro không lường trước; phòng ngừa gian lận.
Với tầm quan trọng của vấn đề an toàn trong NH như vậy thì đảm bảo an toàn
trong cho vay không chỉ là trách nhiệm riêng của NHTM mà còn là trách nhiệm của

NHTW và nhiều cơ quan quản lý khác. Để thực hiện tốt công tác an toàn trong NH thì
các NH cần phải thiết lập công tác bảo đảm tiền vay vì bảo đảm tiền vay là một trong
những biện pháp để phòng ngừa rủi ro của các tổ chức tín dụng, theo đó tổ chức tín
dụng đưa ra các hình thức bảo đảm thích hợp áp dụng cho từng đối tượng khách hàng
và biện pháp xử lý các bảo đảm đó nhằm hạn chế tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra.
1.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tiền vay
Khi cho vay tất cả các ngân hàng phải thực hiện các quy tắc sau về bảo đảm tiền
vay và đây là những nguyên tắc chung nhất về bảo đảm tiền vay:
- NH cho vay “có quyền lựa chọn, quyết định việc cho vay có bảo đảm bằng tài
sản, cho vay không có bảo đảm bằng tài sản và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình. Trường hợp NH cho vay cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo chỉ định
của Chính phủ, thì tổn thất do nguyên nhân khách quan của các khoản cho vay này
được Chính phủ xử lý.” ¹
- “Khách hàng vay được ngân hàng cho vay lựa chọn cho vay không có bảo đảm
bằng tài sản, nếu trong quá trình sử dụng vốn vay, ngân hàng cho vay phát hiện khách
hàng vay vi phạm cam kết trong hợp đồng tín dụng, thì ngân hàng cho vay có quyền
áp dụng các biện pháp bảo đảm bằng tài sản hoặc thu hồi nợ trước hạn.” ¹
-“ Tổ chức tín dụng có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của
Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan để thu hồi nợ khi khách hàng
vay hoặc bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ đã
cam kết.”²


5
- “Sau khi xử lý tài sản bảo đảm tiền vay, nếu khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh vẫn
chưa thực hiện đúng hoặc thực hiện chưa đủ nghĩa vụ trả nợ, thì khách hàng vay hoặc bên
bảo lãnh có trách nhiệm tiếp tục thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.” ³
1.1.4. Hình thức bảo đảm tiền vay
1.1.4.1. Bảo đảm tiền vay bằng uy tín của khách hàng vay
Ngân hàng chủ động lựa chọn khách hàng vay để cho vay không có bảo đảm

bằng tài sản.
Điều kiện đối với khách hàng vay có bảo đảm bằng uy tín:
Khách hàng vay phải có tín nhiệm với NH cho vay trong việc sử dụng vốn vay và
có nghĩa vụ trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi; dự án mà khách hàng định đầu tư
sản xuất kinh doanh phải có khả năng hoàn trả, có tính khả thi phù hợp với đời sống xã
hội, với quy định của pháp luật. Trong trường hợp vay để phục vụ nhu cầu thiết yếu
của đời sống thì khách hàng vay phải có phương án trả nợ khả thi; khách hàng phải có
khả năng tài chính và các nguồn thu hợp pháp có khả năng thu được trong thời hạn vay
vốn để thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho tổ chức tín dụng; khách hàng vay phải cam kết
thực hiện đúng các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản theo yêu cầu của ngân
hàng cho vay.
Trong trường hợp khách hàng vay là DN, ngoài các điều kiện đã quy định như
trên thì còn cần phải có kết quả sản xuất kinh doanh có lãi trong 2 năm liền kề với thời
điểm xem xét cho vay.
Trường hợp khách hàng vay đã có đủ điều kiện để vay không có bảo đảm bằng
tài sản, ngân hàng cho vay và khách hàng vay có thể thoả thuận bảo đảm bằng tài sản
cầm cố, thế chấp của khách hàng vay, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba hoặc bảo
đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay đối với một phần khoản vay đó.
Ngân hàng cho vay theo đảm bảo bằng chỉ thị của Chính phủ
TCTD cho vay theo hình thức đảm bảo bằng chỉ thị của Chính phủ đối với khách
hàng vay để thực hiện các dự án đầu tư thuộc các chương trình kinh tế trọng điểm, đặc
biệt của Nhà nước, các chương trình kinh tế-xã hội và đối với một số khách hàng
thuộc đối tượng được hưởng các chính sách tín dụng ưu đãi về điều kiện vay vốn theo
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính
phủ.


6
Trách nhiệm của khách hàng vay theo hình thức bảo đảm bằng chỉ định của
Chính phủ là: phải thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng, thực hiện đúng

các quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ khi sử dụng vốn vay đối với
những khoản vay theo chỉ định; phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những tổn
thất trong việc sử dụng vốn vay do các nguyên nhân chủ quan do mình gây ra.
Ngân hàng cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn có bảo lãnh bằng tín chấp
của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội.
Tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tại cơ sở của: Hội Nông dân Việt Nam, Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam được thực hiện bảo lãnh bằng
uy tín của mình cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn tại các tổ chức tín dụng.
Người được bảo lãnh là các cá nhân, hộ gia đình nghèo là thành viên của một
trong các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội như ở trên khi họ vay một khoản tiền nhỏ
tại tổ chức tín dụng để sản xuất kinh doanh, làm dịch vụ.
Mức vay tối đa của mỗi cá nhân, hộ gia đình nghèo được tổ chức đoàn thể chính
trị - xã hội bảo lãnh bằng uy tín của mình do Chủ tịch Hội đồng quản trị tổ chức tín
dụng cho vay quy định trong từng thời kỳ.
1.1.4.2. Đảm bảo bằng cầm cố tài sản, thế chấp của khách hàng vay
 Cầm cố
Đảm bảo bằng cầm cố tài sản của khách hàng vay là hình thức mà theo đó khách
hàng vay vốn phải chuyển quyền kiểm soát tài sản bảo đảm sang cho ngân hàng trong
thời gian thực hiện hợp đồng.
Cầm cố thích hợp với những loại tài sản mà ngân hàng có thể kiểm soát và bảo
quản tương đối chắc chắn. Đồng thời cũng thoả mãn việc ngân hàng nắm giữ tài sản
không ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của khách hàng vay.
Theo nguyên tắc, mọi loại tài sản đều có thể sử dụng để cầm cố, nhưng do tài sản
cầm cố được chuyển giao cho bên nhận cầm cố nên tài sản cầm cố phải dễ vận chuyển,
dễ quản lý, ít giảm sút giá trị. Do đó thông thường là các động sản và giấy tờ có giá,
hay các loại đá quý...
Bảng 1.1: Ưu nhược điểm của bảo đảm theo phương pháp cầm cố



7
Đối tượng

Ưu điểm

Nhược
điểm

Ngân hàng

Khách hàng vay


Dễ dàng kiểm soát được
tài sản đảm bảo

Có thể hưởng lợi từ tài
sản cầm cố trong thời hạn bảo
đảm

Ít tốm kém chi phí kiểm
soát tài sản

Dễ dàng thu hồi tài sản
để xử lý.

Thủ tục pháp lý đơn
giản

Hạn chế về chủng loại

tài sản cầm cố

Chịu trách nhiệm về
chất lượng của tài sản trong quá
trình quản lý.

Phải bồi thường cho
khách hàng trong trường hợp
làm hư hỏng tài sản cầm cố.


Tạo niềm tin với ngân
hàng

Bảo quản an toàn tại ngân
hàng hoặc các tổ chức cầm cố tài
sản chuyên nghiệp.


Không được hưởng các
lợi ích từ tài sản của mình

Ứ đọng vốn tại tài sản
bảo đảm

Không có quyền kiểm
soát tài sản

 Thế chấp
Đảm bảo bằng thế chấp tài sản của khách hàng vay là biện pháp bảo đảm tiền vay

của NH mà theo đó khách hàng vay phải chuyển các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu
(hoặc quyền sử dụng) các tài sản đảm bảo sang NH nắm giữ trong thời gian cam kết.
Như vậy, muốn thế chấp tài sản thì trước hết khách hàng phải có quyền sở hữu tài
sản đó. Vì quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định
đoạt tài sản nên nhất thiết chủ sở hữu phải chứng minh được quyền sở hữu tài sản của
mình bằng những giấy tờ hợp pháp để đảm bảo quyền ưu tiên trong xử lý tài sản sau
này của bên cho vay trong trường hợp rủi ro xảy ra. Tuy nhiên, không phải bất cứ loại
tài sản nào cũng có thể đem đi thế chấp mà nó phải thoả mãn một số điều kiện nhất
định tuỳ thuộc vào quy định của pháp luật.
1.1.4.3. Đảm bảo bằng bảo lãnh của bên thứ ba
Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba (gọi là bên bảo lãnh) là việc bên bảo lãnh
cam kết với ngân hàng cho vay về việc sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình
để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng vay, nếu đến hạn trả nợ mà khách
hàng vay không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ.


8
Bên nhận bảo lãnh là người chủ nợ, người hưởng thụ bảo lãnh. Trong quan hệ tín
dụng đó là các ngân hàng cho vay.
Bên được bảo lãnh là khách hàng vay (con nợ), người có nghĩa vụ phải thanh
toán nợ cho ngân hàng cho vay.
Biện pháp bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba thường được các NH áp dụng
nhằm mục tiêu an toàn NH để hạn chế rủi ro, tổn thất xảy ra đối với hệ thống NH. Tuy
nhiên, không phải NH áp dụng hình thức này cho hầu hết các khách hàng vay mà tuỳ
theo năng lực của bản thân khách hàng đó để sử dụng hình thức bảo đảm phù hợp.
1.1.5. Định giá giá tài sản bảo đảm
Việc định giá tài sản bảo đảm là do tổ thẩm định của NH cho vay hoặc thuê cơ
quan chức năng chuyên môn thực hiện. NH có những quy định cụ thể về vấn đề này.
TSĐB tiền vay phải được xác định giá trị tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm,
ký kết văn bản thoả thuận tu chỉnh bổ sung hợp đồng bảo đảm (trong trường hợp thoả

thuận thay đổi nghĩa vụ được bảo đảm), việc xác định giá trị tài sản tại thời điểm này
chỉ để làm cơ sở xác định mức vay và không áp dụng khi xử lý tài sản để thu hồi nợ.
Việc định giá phải căn cứ vào các cơ sở pháp lý hoặc cơ sở thực tế, đảm bảo tính
khách quan, minh bạch. Cán bộ thẩm định không được định giá tài sản bảo đảm trái
với quy định của pháp luật và của Ngân hàng.
Giá trị TSĐB được xác định bao gồm cả lợi tức và các quyền phát sinh từ tài sản
đó. Trong trường hợp tài sản thế chấp là toàn bộ bất động sản có vật phụ thì giá trị của
vật phụ cũng thuộc giá trị tài sản thế chấp; nếu chỉ thế chấp một phần bất động sản có
vật phụ thì giá trị vật phụ chỉ thuộc giá trị tài sản thế chấp khi các bên có thoả thuận.
Trong trường hợp có thoả thuận với khách hàng về việc thế chấp quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất thì giá trị tài sản bảo đảm bao gồm giá trị quyền sử dụng
đất cộng giá trị tài sản gắn liền với đất.
Khi định giá tài sản bảo đảm, cán bộ thẩm định phải lập biên bản định giá tài sản
bảo đảm có chữ ký của tất cả các thành viên.
1.1.6. Quản lý tài sản bảo đảm
Quản lý TSĐB là quá trình theo dõi, kiểm tra, đánh giá nhằm bảo đảm tài sản vẫn
đang trong tình trạng bình thường hoặc kịp thời phát hiện các sự cố liên quan làm
giảm giá trị của tài sản bảo đảm so với dự kiến đã nêu trong hợp đồng bảo đảm. Tuỳ


9
theo tính chất và đặc điểm của tài sản bảo đảm mà cán bộ tín dụng cần chủ động đề
xuất và thực hiện kiểm tra tài sản bảo đảm ít nhất 6 tháng/lần theo các nội dung:
- Đánh giá tình trạng tài sản hiện tại.
- Những thay đổi về số lượng và chất lượng so với hiện trạng khi nhận tài sản bảo
đảm.
- Tình hình sử dụng và bảo quản tài sản bảo đảm.
- Các trường hợp vi phạm cam kết của khách hàng vay theo quy định tại hợp
đồng bảo đảm.
1.1.7. Xử lý tài sản bảo đảm

Trong trường hợp bên bảo đảm không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ trả nợ thì tài sản dùng để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ tại NH được xử lý để thu
hồi nợ.
“Tài sản bảo đảm tiền vay phải được xử lý theo các phương thức mà các bên đã
thoả thuận trong hợp đồng.” ¹
Các ngân hàng cho vay có quyền chuyển giao quyền thu hồi nợ hoặc uỷ quyền
cho bên thứ ba xử lý TSĐB tiền vay. Bên thứ ba phải là tổ chức có tư cách pháp nhân
và được quyền thu hồi nợ hoặc xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật.
Việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay phải tuân thủ nguyên tắc công khai, thủ tục
đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng, bảo đảm quyền, lợi ích của ngân hàng cho vay và
khách hàng đồng thời tiết kiệm được chi phí.
“Các phương thức xử lý tài sản bảo đảm tiền vay
- Bán TSĐB;
- Nhận chính TSĐB tiền vay thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm.
- Nhận các khoản tiền, tài sản từ bên thứ ba phải trả hoặcphải giao cho bên bảo
đảm.” ²
1.2. CHẤT LƯỢNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Quan niệm về chất lượng đảm bảo tiền vay
Bất cứ NHTM nào đều mong muốn đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động
kinh doanh của mình, đặc bịêt là trong hoạt động tín dụng. Hoạt động tín dụng là hoạt
động có khả năng sinh lợi nhiều nhất nhưng cũng là hoạt động chịu nhiều rủi ro nhất.
Do vậy, để hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay, các ngân hàng cần phải nâng cao


10
chất lượng hoạt động cho vay, nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay. Chất lượng của
công tác bảo đảm tiền vay chính là chất lượng của những hình thức mà ngân hàng
chấp nhận làm bảo đảm cho món vay của khách hàng có khả năng thực hiện đúng
chức năng là nguồn thu nợ thứ hai cho ngân hàng hay không, có giúp ngân hàng bảo
toàn được nguồn vốn khi xảy ra rủi ro không.

Chất lượng bảo đảm tiền vay không chỉ phản ảnh về tài sản bảo đảm mà còn thể
hiện ở thành quả thu được khi các khoản cho vay đựơc bảo đảm bằng các hình thức
thích hợp. Chất lượng bảo đảm tiền vay càng cao thì khả năng thu hồi nợ của ngân
hàng càng được bảo đảm, từ đó giảm bớt tổn thất cho ngân hàng khi rủi ro tín dụng
xảy ra. Có thể nói, chất lượng bảo đảm tiền vay có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
kinh doanh của NHTM. Vì vậy, các ngân hàng phải thường xuyên quan tâm và nâng
cao chất lượng bảo dảm tiền vay nhằm bảo đảm sự phát triển bền vững cho ngân hàng.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng đảm bảo tiền vay
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính
Dựa vào các chỉ tiêu định tính ta có thể phần nào đánh giá khái quát đựơc về chất
lượng bảo đảm tiền vay của một NHTM. Có rất nhiều chỉ tiêu định tính phản ánh chất
lượng này, và một số chỉ tiêu giúp ta nhận biết rõ nhất về chất lượng bảo đảm tiền vay:
Danh mục tài sản bảo đảm: TSĐB bao gồm: bất động sản (nhà, đất), động sản
(hàng hoá, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải), các giấy tờ có giá khác. Các loại tài
sản thuộc sở hữu công, kém, mất phẩm chất hay phi pháp đều bị loại khỏi đảm bảo.
Quản trị danh mục TSĐB là yêu cầu khách quan trong công tác quản trị NHTM, nó là
một mắt xích quan trọng trong quy trình cho vay thu hồi nợ, xử lý các khoản nợ có vấn
đề. Cho vay có TSĐB cùng với quản lý tốt danh mục TSĐB là một trong những yếu tố
góp phần nâng cao chất lượng các khoản vay, hạn chế tổn thất của NH trong trường
hợp các khoản vay quá hạn khách hàng không trả được nợ, buộc phải xử lý tài sản để
thu hồi nợ. Việc quản lý, đánh giá phân tích danh mục TSĐB nhận làm bảo đảm tiền
vay dưới hình thức như thế chấp, cầm cố, bảo lãnh là khâu tác nghiệp hết sức cần thiết.
Bên cạnh đó, việc lựa chọn TSĐB đa dạng, được sử dụng phù hợp và phương thức bảo
đảm tốt se giúp NH thu hút được nhiều đối tượng khách hàng, làm tăng uy tín cho NH,
tăng cường khả năng tín dụng đồng thời giúp giảm thiểu rủi ro phi hệ thống nhờ việc
đa dạng hoá các TSĐB.


11
Định giá tài sản bảo đảm: TSĐB là yếu tố quan trọng để ngân hàng quyết định

mức cho vay. Xác định chính xác giá trị TSĐB là yếu tố hết sức quan trọng giúp NH
bảo đảm được quyền lợi cho chính bản thân mình và cho khách hàng. TSĐB phải thoả
mãn được một số yêu cầu cần thiết như: TSĐB phải không có tranh chấp, có khả năng
mua bán chuyển nhượng…Về nguyên tắc, định giá tài sản bảo đảm phải theo giá trị thị
trường, nếu định giá cao hơn giá trị thị trường có thể se dẫn đến khi phát mại tài sản
trong trường hợp khách hàng không trả đựơc nợ không thu hồi đủ nợ gốc, lãi và các
chi phí khác. Nếu định giá thấp giá trị thị trường se ảnh hưởng đến việc đáp ứng nhu
cầu vốn cho khách hàng và làm suy yếu tính cạnh tranh trong vịêc thu hút khách hàng.
Quản lý và thụ đắc tài sản bảo đảm: Quản lý TSĐB và các giấy tờ có giá liên
quan được hiểu là qúa trình theo dõi, kiểm tra nhằm bảo đảm tài sản và các loại giấy tờ
vẫn đang trong tình trạng bình thường hoặc kịp thời phát hiện các sự cố liên quan làm
giảm giá trị của TSĐB, các loại giấy tờ có giá so với dự kiến nêu tại hợp đồng bảo
đảm. Cán bộ tín dụng là người chịu trách nhiệm chính trong suốt quá trình quản lý
TSĐB và các loại tài sản liên quan. Quản lý tốt tài sản bảo đảm giúp các NH theo dõi,
kiểm tra, đánh giá nhằm đảm bảo tài sản vẫn đang trong tình trạng bình thường, đồng
thời ngăn chặn kịp thời các sự cố làm giảm giá trị của TSĐB gây thiệt hại cho NH.
Xử lý tài sản bảo đảm: Khả năng xử lý đựơc tài sản bảo đảm với chi phí thấp,
thủ tục nhanh chóng giúp bảo đảm được quyền lợi cho ngân hàng và khách hàng cũng
là một tiêu chí phản ánh chất lượng bảo đảm tiền vay... Việc xử lý tài sản bảo đảm
phải được thực hiện một cách khách quan, công khai, minh bạch, bảo đảm quyền và
lợi ích hợp pháp của các bên tham gia giao dịch bảo đảm, cá nhân, tổ chức có liên
quan.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng quan trọng

 Chỉ tiêu giá trị khoản vay so với giá trị của tài sản bảo đảm
H=
Giá trị khoản vay là số tiền mà ngân hàng cho khách hàng vay ghi trên hợp đồng
tín dụng. Giá trị của TSĐB được thể hiện bằng số tiền mà các cán bộ thẩm định định
giá, được xác định tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm, làm cơ sở cho vịêc xác định
mức vay của ngân hàng.



12
Chỉ tiêu này dùng để phản ánh mức độ bù đắp vốn của TSĐB và để phản ánh
chính xác, NH phải dự đoán được biến động của giá trị TSĐB trong thời gian cho vay
như hao mòn, mất giá do giá thị trường giảm...cũng như phải tính trước được chi phí
cho vịêc bán TSĐB. Tỷ lệ này càng thấp chứng tỏ khả năng bù đắp vốn của TSĐB
càng cao. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ này thấp quá se gây khó khăn cho việc tiếp cận nguồn
vốn NH của cá nhân và các DN, nếu tỷ lệ này quá cao se gây ra tình trạng mất an toàn
trong hoạt động cho vay của NH khi khách hàng không có khả năng hoàn trả nợ vay.
Các ngân hàng thường cố gắng duy trì tỷ lệ này trong khoảng từ 0,5 đến 0,7.

 Chỉ tiêu về tỷ trọng dư nợ cho vay tín chấp so với dư nợ cho vay có TSĐB
=

x 100%

Dư nợ cho vay tín chấp là số tiền mà ngân hàng đã cho vay không cần tài sản bảo
đảm, chỉ dựa trên uy tín của khách hàng, còn dư nợ cho vay có tài sản bảo đảm là số
tiền mà ngân hàng hiện đang cho vay có đảm bảo bằng tài sản. Chỉ tiêu này cho biết
dư nợ cho vay tín chấp bằng bao nhiêu phần trăm so với dư nợ cho vay có tài sản bảo
đảm. Theo lý thuyết, chỉ tiêu này càng thấp thì an toàn trong hoạt động của ngân hàng
càng được đảm bảo, tuy nhiên , trên thực tế, tỷ lệ giữa cho vay tín chấp và cho vay có
tài sản bảo đảm lớn hay nhỏ còn phụ thuộc vào chính sách, đối tượng khách hàng…
của từng ngân hàng. Các ngân hàng thường cố gắng duy trì tỷ lệ này khoảng 15% để
đảm bảo an toàn vốn trong hoạt động của mình.

 Chỉ tiêu về tỷ lệ dự nợ cho vay có tài sản bảo đảm trên tổng dư nợ
=


x 100%

Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu phần trăm dư nợ của các tổ chức tín dụng
được đảm bảo bằng tài sản. Thông thường, tỷ lệ này càng cao thì chất lượng bảo đảm
tiền vay càng tốt, tuy nhiên, việc cho vay của một NHTM không phải chỉ dựa vào tài
sản bảo đảm mà cần quan tâm đến phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng. Tỷ
lệ này trung bình ở các ngân hàng vào khoảng 80%.
 Chỉ tiêu về giá trị tài sản thanh lý so với số nợ mất vốn khó đòi
Giá trị tài sản thanh lý so với nợ mất vốn, khó đòi


13
=
Giá trị tài sản thanh lý là số tiền mà ngân hàng thu được sau khi bán tài sản bảo
đảm và đã trừ đi các chi phí bảo quản, xử lý tài sản bảo đảm. Tỷ lệ này phản ánh khả
năng bù đắp rủi ro của tài sản bảm đảm, cho biết với mỗi đồng vốn bị chiếm dụng thì
có thể được bù đắp bao nhiều đồng bằng cách bán tài sản bảo đảm, đồng thời cũng
phản ánh chất lượng của công tác định giá, quán lý và xử lý tài sản của mỗi ngân hàng.
Đối với các ngân hàng, chỉ tiêu này bằng một là tối ưu mà các ngân hàng đang hướng
tới bằng cách nâng cao công tác xử lý, định giá tài sản bảo đảm. Hiện nay ở các ngân
hàng tỷ lệ này vào khoảng 80%.
 Chỉ tiêu về nợ quá hạn của khoản vay có TSĐB so với tổng nợ quá hạn
=
Trong đó, nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng sau khi đã vay, đã đến thời
hạn trả nợ theo thoả thuận trên hợp đồng tín dụng nhưng không có khả năng hoàn trả
cho ngân hàng. Tỷ lệ này càng thấp chứng tỏ chất lượng bảo đảm tiền vay có tài sản
bảo đảm của khách hàng càng tốt và ngược lại. Thông thường ở các ngân hàng hiện
này, các khoản vay có tài sản bảo đảm thường có nợ quá hạn ít hơn so với các khoản
vay không có bảo đảm bằng tài sản. Nợ quá hạn của khoản vay có tài sản bảo đảm chỉ
chiếm khoảng 20% so với tổng dư nợ quá hạn.

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY
1.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng
a) Chất lượng của cán bộ tín dụng ngân hàng
Con người luôn là nhân tố trung tâm trong mọi hoạt động, là yếu tố quyết định sự
thành bại trong hoạt động kinh doanh của NHTM cũng như hiệu quả của công tác bảo
đảm tiền vay. Nhân tố con người trong ngân hàng chính là các cán bộ ngân hàng mà
tiêu biểu là cán bộ tín dụng, là những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng vay vốn,
là người thay mặt ngân hàng thẩm định đánh giá khách hàng để đưa ra các biện pháp
bảo đảm tiền vay phù hợp với từng đối tượng khách hàng sau khi đã có sự điều tra,
thẩm định về khách hàng. Trình độ của cán bộ tín dụng là rất quan trọng, nó có ảnh
hưởng rất lớn đến việc cho vay có đạt hiệu quả hay không. Một ngân hàng mà có đội


14
ngũ cán bộ tín dụng giỏi chuyên môn, có kiến thức và kinh nghiệm, am hiểu pháp luật
thì se có khả năng phân tích khách hàng một cách chính xác hơn. Trong trường hợp
cho vay có bảo đảm bằng tài sản, việc đánh giá chính xác được giá trị tài sản bảo đảm,
xác định được tài sản là có thực hay không, khách hàng vay có gian lận trong tài sản
bảo đảm hay không là một vấn đề hết sức khó khăn đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ tín
dụng chuyên môn giỏi. Còn đối với trường hợp cho vay dựa trên uy tín của khách
hàng vay thì việc đánh giá chính xác được khách hàng vay cũng cần có các cán bộ tín
dụng có kinh nghiệm và kiến thức thì mới có thể xác định được chính xác vấn đề. Tuy
nhiên một đội ngũ cán bộ giỏi chuyên môn, giàu kinh nghiệm chưa phải là đủ mà bên
cạnh đó còn cần phải có đạo đức nghề nghiệp. Như Bác Hồ đã nói “có tài mà không có
đức là người vô dụng”. Trong hoạt động ngân hàng cũng vậy, tất cả mọi việc đều do
con người quyết định, nếu như những người làm tín dụng không có đạo đức nghề
nghiệp thì rất dễ dẫn đến việc ra quyết định sai trái với những gì đã điều tra. Đối tượng
kinh doanh của ngân hàng là tiền nên rất dễ làm những người thường xuyên trực tiếp
làm việc với nó có những động cơ xấu, họ có thể móc nối với khách hàng để lừa đảo
rút tiền ngân hàng. Trong thực tế đã xảy ra nhiều trường hợp như vậy. Các cán bộ tín

dụng cố tình đánh giá sai giá trị tài sản bảo đảm để đưa ra mức cho vay cao hơn giá trị
thật của nó, do đó gây ảnh hưởng rất lớn đên việc xử lý tài sản đảm bảo sau này khi
mà khách hàng vay không có khả năng trả nợ. Vì vậy, các ngân hàng cần phải đào tạo
một đội ngũ cán bộ đặc biệt là cán bộ tín dụng, những người trực tiếp ra quyết định
vay không những có chuyên môn mà còn phải có cả đạo đức nghề nghiệp để có thể
đưa ra những quyết định mang lại hiệu quả kinh tế cao đối với ngân hàng.
b) Chất lượng công tác thẩm định tài sản bảo đảm và thẩm định khách hàng
Việc đánh giá khách hàng được thực hiện thông qua công tác thẩm định tín dụng.
Mục đích của công tác thẩm định nhằm giúp ngân hàng biết được tính khả thi, hiệu
quả kinh tế, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra để đưa ra quyết định cho vay
phù hợp. Chất lượng của công tác thẩm định quyết định hiệu quả của công tác đảm bảo
tiền vay. Nếu chất lượng của công tác thẩm định tốt, ngân hàng se tiến hành phân tích
đánh giá chính xác hoạt động của khách hàng vay để từ đó có quyết định đúng đắn
đảm bảo khả năng thu hồi được vốn và lãi. Chất lượng của công tác thẩm định tài sản
bảo đảm và thẩm định khách hàng phụ thuộc vào các nhân tố:


15
- Trình độ chuyên môn của cán bộ thẩm định
- Quy trình thẩm định
Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả của hoạt động bảo đảm tiền vay thì cần phải có
những thông tin về khách hàng một cách đầy đủ, khách quan và chính xác. Nếu những
thông tin thu thập được về khách hàng có độ tin cậy và chính xác cao thì việc ngân
hàng ra quyết định cho vay là an toàn hơn. Do vậy, thu thập thông tin và xử lý thông
tin về khách hàng là một yếu tố rất cần thiết đối với ngân hàng. Trên thực tế có rất
nhiều loại tài sản bảo đảm mà có những loại cán bộ thẩm định của ngân hàng chưa
chắc đã am hiểu. Do đó, việc thu thập thông tin về tài sản có thể se gặp khó khăn, ngân
hàng se không có thông tin chính xác về tài sản bảo đảm, về giá trị thị trường của tài
sản bảo đảm. Vì vậy, khi thẩm định tài sản thuộc lĩnh vực chuyên môn nào thì ngân
hàng nên thuê các chuyên gia về vấn đề đó để có thể đánh giá được giá trị đích thực

của tài sản bảo đảm nhằm đạt được hiệu quả cao nhất, giúp cho ngân hàng có quyết
định cho vay hợp lý.
c) Chiến lược kinh doanh, mục tiêu của ngân hàng trong từng thời ky
Trong từng thời kỳ, giai đoạn khác nhau thì mỗi ngân hàng thương mại se có
những chiến lược và mục tiêu phát triển cụ thể để tránh tình trạng rơi vào thế bị động
trong hoạt động kinh doanh của mình. Đây cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến việc ra
quyết định cho vay của ngân hàng. Các đối tượng khách hàng vay vốn là rất lớn và bao
gồm nhiều thành phần khác nhau nên ngân hàng phải có những chính sách, chiến lược
cho vay của mình để xem nó phù hợp với đối tượng nào hơn và có biện pháp bảo đảm
tiền vay thích hợp trong thời kỳ đó.
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng
a) Các nhân tố thuộc về khách hàng
- Năng lực tài chính, trình độ quản lý của khách hàng vay:
Năng lực tài chính của khách hàng vay vốn là rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến
chất lượng của công tác bảo đảm tiền vay. Ngân hàng thường chỉ cho vay trong trường
hợp khách hàng vay có hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả, có tài sản bảo đảm đáp ứng
được các yêu cầu của ngân hàng.


16
Trình độ quản lý của khách hàng nếu bị yếu, chưa đủ sức mạnh để cạnh tranh
trên thị trường có thể dẫn đến tình trạng khách hàng không đủ khả năng trả nợ cho
ngân hàng khiến hiệu quả của hoạt động bảo đảm tiền vay bị giảm sút.
- Tính trung thực, chính xác của những thông tin mà khách hàng cung cấp cho
ngân hàng.
Tính trung thực, tư cách đạo đức của khách hàng vay cũng có tác động đến hiệu
quả của bảo đảm tiền vay. Trong nhiều trường hợp khách hàng vay vốn đã có sự thiếu
trung thực trong các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh, các chứng từ và tài
liệu liên quan đến mục đích vay vốn và sử dụng vốn như thế nào. Điều này gây khó
khăn cho ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh cũng như việc

theo dõi, giám sát, quản lý vốn vay của khách hàng để từ đó có thể đưa ra những quyết
định đầu tư đúng đắn, những biện pháp tình thế kịp thời, điều này làm hiệu quả của
hoạt động bảo đảm tiền vay bị giảm sút. Vì vậy để đạt được hiệu quả của công tác bảo
đảm tiền vay thì ngân hàng phải lựa chọn để tìm được những khách hàng có tư cách
đạo đức, có đủ năng lực tài chính, có uy tín, có hoạt động sản xuất kinh doanh đạt kết
quả cao.
- Tính đúng mục đích của việc sử dụng vốn:
Một trong những yêu cầu cơ bản của ngân hàng đối với khách hàng khi cho vay
là khách hàng phải sử dụng vốn đúng mục đích và ngân hàng nào cũng có những biện
pháp để giám sát mục đích sử dụng vốn của khách hàng. Tuy nhiên, vẫn có nhiều
trường hợp sử dụng vốn sai mục đích ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động bảo đảm
tiền vay của ngân hàng. Chẳng hạn, các khách hàng sử dụng vốn ngân hàng không
đúng với phương án, mục đích khi xin vay, không đúng đối tượng kinh doanh… Đây
có thể là một trong những nguyên nhân của việc khách hàng không trả được nợ đúng
hạn cho ngân hàng.
b) Các nhân tố khác
- Môi trường pháp lý
Mỗi quốc gia đều có các văn bản pháp luật do Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước
và các Bộ ngành có liên quan ban hành ra nhằm hỗ trợ cho các ngân hàng thương mại
trong việc thực hiện hoạt động bảo đảm tiền vay. Các hình thức bảo đảm tiền vay áp
dụng cho mỗi nước tuỳ thuộc vào tình hình phát triển kinh tế xã hội của mỗi nước mà


17
các văn bản quy định được ban hành ra là nới lỏng hay thắt chặt. Các hệ thống văn bản
pháp luật về bảo đảm tiền vay có sự thống nhất, hoàn thiện và chặt che se là hành lang
pháp lý giúp các ngân hàng thương mại thực hiện vấn đề an toàn trong cho vay của
ngân hàng. Tuy nhiên, trong thực tế thì quá trình thực hiện hoạt động bảo đảm tiền vay
thì ngân hàng đã gặp phải những vướng mắc do các văn bản quy định đang có sự
chồng chéo nhau, không phù hợp với thực tế. Do đó đã có những trường hợp khách

hàng lợi dụng các ke hở pháp luật để lừa đảo ngân hàng. Vì vậy, để giúp ngân hàng dễ
dàng hơn trong việc ra quyết định cho vay, giảm bớt thời gian thẩm định thì Chính
phủ, Ngân hàng Nhà nước và các Bộ ngành có liên quan cần phải có chính sách, chủ
trương chỉnh sửa các văn bản theo hướng ngày càng hoàn thiện, giảm bớt các áp lực
cho ngân hàng khi thực hiện vấn đề bảo đảm tiền vay.
- Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế cũng có những tác động nhất định đến hoạt động của ngân
hàng nên nó cũng tác động đến công tác bảo đảm tiền vay. Một nền kinh tế có mức
tăng trưởng ổn định se làm giá cả ở mức ổn định, tình trạng lạm phát ở mức thấp tạo
điều kiện cho ngân hàng thương mại mở rộng quy mô hoạt động của mình. Trong thời
kỳ kinh tế phát triển hưng thịnh se có nhiều cơ hội làm ăn cho các nhà đầu tư, mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ của khách
hàng se tăng lên, tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng cho vay và hiệu quả của hoạt
động bảo đảm tiền vay được nâng lên. Ngược lại, trong thời kỳ kinh tế bị suy thoái,
quy mô sản xuất bị thu hẹp, sản xuất kinh doanh bị đình trệ, thua lỗ kéo dài dẫn đến
các khách hàng khó khăn trong việc trả nợ, hiệu quả của hoạt động bảo đảm tiền vay
bị giảm sút.
- Môi trường chính trị xã hội
Một đất nước có vấn đề chính trị ổn định se tạo tâm lý tốt cho người dân, từ đó
tạo sự mạnh dạn trong đầu tư và ngân hàng cũng mạnh dạn hơn trong hoạt động cho
vay. Môi trường chính trị ổn định, không có chiến tranh là môi trường thuận lợi và yên
tâm cho các nhà đầu tư trong nước cũng như các nhà đầu tư nước ngoài. Xã hội có
nhiều truyền thống tốt đẹp, ít tệ nạn xã hội như lừa đảo, làm ăn phi pháp cũng góp
phần nâng cao hiệu quả của hoạt động bảo đảm tiền vay.
- Mức độ an toàn của tài sản bảo đảm


18
Mức độ an toàn của tài sản bảo đảm cũng tác động đến hiệu quả của hoạt động
bảo đảm tiền vay. Đối với những tài sản có mức độ an toàn cao hơn se được các ngân

hàng ưa chuộng vì nó se có độ rủi ro thấp hơn, hiệu quả của bảo đảm tiền vay se cao
hơn. Những tài sản có độ an toàn cao là những tài sản dễ dàng xác định được quyền sở
hữu, có thị trường tiêu thụ rộng rãi… và là những tài sản dễ bán với chi phí thấp nên
ngân hàng se dễ thu hồi được vốn nhanh và dễ dàng hơn.
- Những nhân tố bất khả kháng
Những nhân tố như thiên tai, chiến tranh, hoả hoạn, dịch bệnh là những nhân tố
bất khả kháng mà khách hàng nào cũng phải đối mặt, nó có thể tạo thuận lợi hay gây
khó khăn cho khách hàng. Các nhân tố này được gọi là bất khả kháng vì chúng thường
vượt quá tầm kiểm soát của cả ngân hàng và khách hàng. Vì vậy, sự tác động của
những nhân tố này tới người vay thường là rất nặng nề, họ thường bị tổn thất lớn, khả
năng trả nợ của ngân hàng bị suy giảm, thậm chí không còn khả năng trả nợ.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong chương 1, bài báo cáo đã nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề
cơ bản về chất lượng bảo đảm tiền vay tại NHTM. Đánh giá đúng vai trò của bảo đảm
tiền vay, chất lượng bảo đảm tiền vay là hết sức cần thiết, nó giúp cho quá trình đi sâu
nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng bảo đảm tiền vay nói chung và
chất lượng bảo đảm tiền vay đối với các khoản vay tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện
Liên Việt-chi nhánh Hà Nội.
Toàn bộ nội dung chương 1 là những vấn đề rất cơ bản làm nền tảng để đề tài
tiếp tục nghiên cứu “Thực trạng chất lượng bảo đảm tiền vay tại Ngân hàng TMCP
Bưu Điện Liên Việt-chi nhánh Hà Nội” ở chương 2.


19
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI NGÂN HÀNG
TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT-CHI NHÁNH HÀ NỘI.
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT-CHI
NHÁNH HÀ NỘI
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên

Việt-chi nhánh Hà Nội
Ngân hàng Bưu Điện Liên Việt (tiền thân của Ngân Hàng Liên Việt) là một ngân
hàng thương mại cổ phần của Việt Nam, được Ngân Hàng Nhà nước Việt Nam chấp
thuận nguyên tắc cấp giấy phép thành lập và hoạt động theo công văn số
12803/NHNN-CNH ngày 3 tháng 11 năm 2007.Giấy phép hoạt động số 91/GP-NHNN
do Ngân Hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 28 tháng 3 năm 2008.Tháng 7 năm
2012,Ngân Hàng Liên Việt đã được Thủ tướng Chính phủ và Thống đốc Ngân Hàng
nhà nước Việt Nam cho phép đổi tên thành Ngân Hàng Thương mại Cổ phần Bưu
Điện Liên Việt.
Ngày 04/06/2008 Thống đốc NHNN Việt Nam chấp thuận đề nghị mở chi nhánh
của Ngân Hàng TMCP Liên Việt,Ngân hàng TMCP Liên Việt-chi nhánh Hà Nội được
thành lập,sau khi sáp nhập với Công ty Tiết Kiệm Bưu Điện thì đổi tên thành Ngân
Hàng Bưu Điện Liên Việt-chi nhánh Hà Nội.
Ngân Hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt –chi nhánh Hà Nội tọa lạc ở số 135 Xã
Đàn,Phường Phương Liên,Quận Đống Đa,Hà Nội.
Từ khi thành lập đến nay, các mặt hoạt động của chi nhánh Ngân hàng TMCP
Bưu Điện Liên Việt-chi nhánh Hà Nội đã phát triển mạnh me, chuyển từ cho vay các
đơn vị kinh tế quốc doanh sang mọi thành phần tổ chức kinh tế trong xã hội và dân cư.
Bên cạnh các hoạt động nghiệp vụ truyền thống, chi nhánh còn phát triển mạnh các
nghiệp vụ cho vay bằng ngoại tệ và nâng dần tỷ trọng phí dịch vụ, phấn đấu làm cho
chi nhánh ngày càng hiện đại, đa năng phục vụ tốt cho kinh tế thành phố Hà Nội ngày
càng phát triển. Từ đó, Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt-chi nhánh Hà Nội đã
trở thành một ngân hàng có uy tín lớn trong hệ thống ngân hàng trên địa bàn thành
phố, có thị trường hoạt động rộng khắp.
•Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu Điện Liên
Việt-chi nhánh Hà Nội.
•Tên viết tắt bằng tiếng Anh: LienVietPostBank – Ha Noi Branch.



×